Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty du lịch Hoàng Long

Phần mở đầu Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Hiện nay, trên thế giới có hàng trăm triệu người đi du lịch và số người đi du lịch có khuynh hướng ngày càng gia tăng. Ngày nay, du lịch không những là động lực chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế thế giới mà còn là một nhân tố có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, du lịch còn thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc giữa các quốc gia. Đối với Việt Na

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty du lịch Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, du lịch là một ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, hàng năm Chính phủ đầu tư một lượng vốn không nhỏ để phái triển ngành du lịch, Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, từ đó Việt Nam rất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch và thu thút rất nhiều khách du lịch đến thăm , và càng ngày càng tăng. Từ đó công ty du lịch Hoàng Long đã ra đời để đáp ứng nhu cầu thuận lợi và sự phát triển của ngành du lịch. Trong cơ chế thị trường hiện nay là có sự cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các công ty lữ hành với nhau. Vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Để thu thút được khách đến với công ty. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty du lịch Hoàng Long. Mục tiêu nghiên cứu là tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, thực trạng về kinh doanh lữ hành về chương trình du lịch, về nguồn khách…Để nâng cao khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty du lịch Hoàng Long. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp luận, phương pháp cụ thể. Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích xử lý thông tin, phương pháp thống kê, so sánh,… Xuất phát từ những vấn đề trên em lựa chọn đề tài “Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Hoàng Long’’. Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1 : Lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và hiệu quả kinh doanh lữ hành . Chương 2 : Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Du lịch Hoàng Long . Chương 3 : Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Hoàng Long. chương I lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và hiệu quả kinh doanh lữ hành I.những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành. 1.1 Công ty lữ hành 1.1.1. Định nghĩa ở Việt Nam doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “ Doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng giao dịch, ký kết các hợp đồng về du lịch và tổ chức thực hiện chương trình Du lịch đã bán cho khách Du lịch ” Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chương trình Du lịch trọn gói hoạch từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình Du lịch đã bán hoặc ký kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa. Doanh nghiệp lữ hành nội địa: có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình Du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện nhiệm vụ chương trình Du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc té đưa vào Việt Nam. 1.1.2. Vai trò của công ty lữ hành: Các Công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây: Tổ chức hoạt động trung gian bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch. - Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú thăm quan, vui chơi giải trí,… thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các chương trình du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của chuyến đi du lịch. Các công ty lữ hành lớn với hệ thệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phong phú từ các công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng…đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Những tập đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ quyết định tới xu hướng tiêu dùng trên thị trường hiện tại và trong tương lai. Sơ đồ : Vai trò của các công ty lữ hành du lịch trong mối quan hệ cung- cầu du lịch Kinh doanh lưu trú, ăn uống ( Khách sạn, nhà hàng ...) Kinh doanh vận chuyển ( hàng không, ô tô...) Tài nguyên du lịch ( Thiên nhiên, nhân tạo…) Các cơ quan du lịch vùng, quốc gia Các công ty Du lịch lữ hành Khách Du lịch 1.1.3. Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dần đến sự phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của doanh nghiệp lữ hành. Căn cứ vào tính chất, nội dung, có thể chia các sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành thành 3 nhóm cơ bản. a) Các dịch vụ trung gian. Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý, mà chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc một điểm bán sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm: * Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay. * Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện khác: tàu thủy, đường sắt, ô tô,…. * Môi giới cho thuê ô tô. * Môi giới và bán bảo hiểm. * Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch * Đăng ký đặt chõ trong khách sạn * Các dich vụ môi giới trung gian khác. b) Các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Có nhiều tiêu thức để phân loại các chương trình du lịch. Ví dụ như các chương trình nội địa và quốc tế, các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày, các chương trình du lịch tham quan văn hoá và giải trí . Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các Công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian. c) Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp. Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì lẽ đó các doanh nghiệp lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến du lịch. - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng. - Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí. - Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thuỷ,… - Các dịch vụ ngân hàng phục khách du lịch ( điển hình là American express). Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Trong tương lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành sẽ càng phong phú. 1.2. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành . Hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành là kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. 1.2.1. Định nghĩa chương trình du lịch. Theo cuốn “từ điển quản lý du lịch khách sạn và nhà hàng” : chương trình du lịch trọn gói (Inclsive Tour) là các chuyến đi du lịch trọn gói, giá của chương trình du lịch bao gồm : vận chuyển, khách sạn, ăn uống…và mức giá này rẻ hơn so với mua riêng lẻ từng dịch vụ. Theo quy định của tổng cục du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ hành: chương trình du lịch (tour program) là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lưu trú, loại phương tiện vật chuyển, giá bán chương trình, các dịch vụ miễn phí… Theo tập thể giáo viên khao du lịch – khách sạn, Đại học Thương mại : Các chương trình du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó để người ta tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã được xác định trước. Nội dung của chương trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thăm quan…Mức giá của chương trình bao gồm hầu hết các dịch vụ hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện du lịch. 1.2.2. Nội dung kinh doanh lữ hành Hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành là kinh doanh các chương trình du lịch. Quá trình kinh doanh một chương trình du lịch gồm các giai đoạn sau: Thiết kế chương trình: Xây dựng ý tưởng của chương trình du lịch: Đây là bước khó khăn nhất của quy trình đồng thời là bước quan trọng nhất quyết định chương trình có thành công hay không, có hấp dẫn được khách mua hay không? Thông thường một ý tưởng sáng tạo được thể hiện ở một tên gọi lôi cuốn sự chú ý và nhất thiết trong nội dung chuyến phải thể hiện được một số mới lạ như: tuyến điểm mới, hình thức du lịch mới, dịch vụ độc đáo… Xác định giới hạn về giá và thời gian: Sau khi thực hiện nghiên cứu nhu cầu thị trường, cần phải đưa ra được khoảng giá thành và giá bán cho phép cũng như khoảng thời gian hợp lý để thực hiện một chuyến du lịch. Đây là căn cứ để qua đó lựa chọn các phương án về vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan… Xây dựng tuyến hành trình cơ bản: Sau khi đã qua các bước trên, ta bắt đầu và xây dựng một lộ trình cho chương trình du lịch, lịch trình với không gian và thời gian cụ thể. Không gian cà thời gian này phải nối với nhau theo một tuyến hành trình nhất định tạo thành bộ khung trong đó đã được cài đặt các dịch vụ. Xây dựng phương án vận chuyển: Cần phải tính được cụ thể số km di chuyển, địa hình phải đi qua ( đồi núi, đèo dốc, sông ngòi, ao hồ, cấp đọ đường, quốc lộ, tỉnh lộ… ) để từ đó chọn phương tiện vận chuyển thích hợp cho mỗi chặng. Người xây dựng chương trình du lịch cần lưu ý đến khoảng cách giữa các điểm du lịch có trong chương trình, xác định được nơi dừng chân ở đâu, trong thời gian bao lâu… Ngoài ra, cần lưu ý đến tốc độ, sự an toàn, tiện lợi và mức giá của các phương tiện vận chuyển lựa chọn. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, giới hạn về quỹ thời gian là yếu tố quyết định phương án vận chuyển. Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống: Việc quyết định lựa chọn khách sạn và nhà hàng phải căn cứ vào các yếu tố chủ yếu: vị trí và thứ hạng của cơ sở, mức giá, chất lượng phục vụ, số lượng dich vụ và mối qua hệ của cơ sở lưu trú, ăn uống đó với chính bản thân doanh nghiệp lữ hành. Mặt khác, một yếu tố quan trọng nữa là sự thuận tiện: khách sạn, nhà hàng phải ở gần điểm du lịch. Sau khi hoàn tất việc lựa chọn các dịch vụ chủ yếu, phải bổ sung thêm các hoạt động vui chơi giải trí, mua sắm và các dịch vụ khác nhằm tạo nên sự phong phú hấp dẫn của chương trình, chi tiết hoá lịch trình theo từng buổi, từng ngày. Để một chương trình du lịch được thực hiện trong một chuyến nhất định đạt chất lượng mong muốn cần chú ý những yêu cầu sau: - Tốc độ thực hiện hợp lý, không quá dồn dập, gây căng thẳng về tâm sinh lý cho khách, cần có thời gian nghỉ ngơi phù hợp. Đa dạng hoá các loại hình hoạt động, tránh tạo cảm giác nhàm chán ch du khách ( nhất là hoạt động về buổi tối) Chú trọng tới hoạt động đón tiếp và tiễn khách ( thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách hàng. Điều này sẽ cho phép nâng cao mức độ thoả mãn của khách du lịch) - Phải có sự cân đối giữa thời gian – tài chính và các yêu cầu của khách với nội dung, chất lượng của chuyến hành trình; đảm bảo chữ tín trong kinh doanh. ãTính giá cho chương trình du lịch: Xác định giá thành: Giá thành của chương trình bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà công ty lữ hành chi trả để tiến hành thực hiện các chương trình du lịch Giá thành của chương trình phụ thuộc số lượng khách trong đoàn vì vậy người ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại cơ bản: - Các chi phí biển đổi: tính cho một khách du lịch bao gồm tất cả các dịch vụ, hàng hoá mà đơn giá quy định cho từng khách. - Các chi phí cố định tính cho cả đoàn: bao gồm tất cả các dịch vụ, hàng hoá mà đơn giá quy định cho cả đoàn, không phụ thuộc một các tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi phí mà mọi thành viên trong đoàn dùng chung, không tách bóc được một cách riêng rẽ. Trên cơ sở các loại chi phí cố định và chi phí biển đổi trên, tồn tại một số phương pháp xác định giá thành. Xin được đề cập hai phương pháp cơ bản như sau: Phương pháp 1: Xác định giá thành theo khoản mục chi phí Phương pháp này xác định giá thành bằng cách nhóm toàn bộ các chi phí phát sinh vào một số khoản mục chủ yếu. Thông thường người ta lập bảng xác định: Bảng xác định giá thành một chương trình du lịch theo khoản mục: Chương trình du lịch Số khách ( N) Mã số: Đơn vị tính: TT Khoản mục chi phí Chi phí biến đổi Chi phí cố định Khách sạn ( lưu trú) * Ăn uống * Bảo hiểm * Vé tham quan * Vi sa- hộ chiếu * Vận chuuyển ( ôt tô, thuyền ) * Hướng dẫn viên * Các chi phí thuê bao khác (Văn nghệ ... ) * Tổng B A Giá thành của một khách du lịch được tính theo công thức: Z = b +A/N Giá thành cho cả đoàn: Z = b.B + A Trong đó: N: Số thành viên trong đoàn A: Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách b: Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách Phương pháp tính giá trên có ưu điểm là dễ tính, dễ kiểm tra, linh hoạt, khi có sự thay đổi một dịch vụ nào đó thì giá thành vẫn có thể xác định một cách dễ dàng. Tuy nhiên trong phương pháp này cần chú ý đến giới hạn thay đổi. Khi số khách vượt quá mức nào đó thì bản thân các chi phí cố định sẽ không còn giữ nguyên. Ví dụ như sự thay đổi chủng loại xe khi số khách tăng lên. Tuy nhiên phương pháp này có một nhược điểm là các khoản chi phí dễ bị bỏ sót khi tính gộp vào các khoản mục. Để khắc phục nhược điểm này người ta có một phương pháp tính khác Phương pháp 2: Xác định giá thành theo lịch trình. Về cơ bản không khác gì so với phương pháp thứ nhất. Tuy nhiên các chi phí ở đây được liệt kê cụ thể và chi tiết theo từng ngày. Bảng xác định giá thành một chương trình du lịch theo lịch trình Chương trình du lịch Số khách ( N) Mã số: Đơn vị tính: Ngày TT Nội dung chi phí Chi phí biến đổi Chi phí cố định Ngày 1 Vận chuyển ( ôtô) * Khách sạn ( ngủ) * .... * Ngày 2 Khách sạn * Vé tham quan * ... * Ngày ... Vận chuyển * Các chi phí thuê bao khác (Văn nghệ ... ) * Chi phí chung Visa ..... * Tổng chi phí B A Giá thành của một khách du lịch được tính theo công thức: Z = b +A/N Giá thành cho cả đoàn: Z = b.B + A Trong đó: N: Số thành viên trong đoàn A: Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách b: Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách Phương pháp này còn có ưu điểm là xác đinh được chi phí cần sử dụng trong từng ngày tour. Tuy nhiên với phương pháp kinh doanh sử dụng các hợp đồng du lịch thì việc xác định này là không cần thiết. Phương pháp này vẫn tồn tại một nhược điểm là cách tính quá dài và phần nào kém linh hoạt so với phương pháp trước. Trên thực tế người ta vẫn áp dụng phương pháp 1 và thận trọng trong việc tập hợp các khoản mục. Xác định giá bán: Giá bán của một chương trình du lịch phụ thuộc các yếu tố sau: Mức giá phổ biến trên thị trường. Vai trò, khả năng của công ty trên thị trường. Mục tiêu của công ty. Giá thành của công trình. Căn cứ vào các yếu tố trên ta có thể xác định được các giá bán thông qua công thức sau: G = Z + P+ Cb + Ck + T Trong đó : G: Giá bán của chương trình du lịch Z: Giá thành của chương trình du lịch P: Lợi nhận dành cho công ty lữ hành. Cb: Chi phí bán bao gồm hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuyếch trương… Ck: chi phí khác như : chi phí thiết kế chương trình, chi phí dự phòng … Nếu tất cả các khoản chi, phí lợi nhuận, thuế kể trên được tính theo giá thành thi công thức trên có thể viết lại như sau: G = Z + apZ + Zab. Z + ak. Z + at.Z Nếu như tất cả được tính theo giá bán thì ta có thể viết như sau: G = Z + βbG + βkG + βpG + βtG Nếu như trong chương trình có vé máy bay thì công thức trên được áp cho giá mặt đất. Sau đó để có giá bán thì cộng thêm giá vé máy bay bán lẻ thông thường. G = GMĐ + GMB Trong đó : G : giá bán GMĐ: giá mặt đất GMB: giá vé máy bay ã Tổ chức bán chương trình . Khi đã xây dựng chương trình và tính giá thi bước tiếp theo là tổ chức bán chương trình đó. Để bán được chúng ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm. Chiêu thị là một trong bốn yếu tố của Maketing-mix nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng. Muốn chiều thị đạt hiệu quả phải có tính cách liên tục, tập chung và phối hợp. Trong du lịch, chiều thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu . Thông tin trực tiếp . Quan hệ xã hội . Quảng cáo . Tất cả các sản phẩm muốn bán được nhiều cần phải chiều thị. Đối với sản phẩm du lịch, việc chiều thị lại cần thiết hơn vì : + Sức cần của sản phẩm là thời vụ và cần được khích lệ vào lúc tráo mùa. + Sức cần của sản phẩm rất nhậy bén về giá cả và biến động tình hình kinh tế. + Khách hàng thường phải được nghe về sản phẩm, trước khi thấy sản phẩm. + Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thường không sâu sắc. + Hấu hết các sản phẩm bị cạnh tranh . + Hấu hết các sản phẩm đều bị thay thế . ã Thực hiện chương trình . Công việc thực hiện chương trình vô cùng quan trọng. Một chương trình du lịch trọn gói dù có tổ chức thiết kế hay nhưng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong chuyến du lịch . Công việc thực hiện chương trình du lịch trọn gói bao gồm: Chuẩn bị chương trình du lịch. Tiến hành du lịch trọn gói . Báo cáo sau khi thực thiện chương trình . Giải quyết các phàn nàn của khách . ã Hoạch toán chuyến du lịch. Sau khi thực hiện chương trình trên cơ sở các chứng từ thu được, phòng tài chính kế toán sẽ hoạch toán chuyến du lịch. Phòng tài chính kế toán sẽ theo dõi các chứng từ của khách hàng, theo dõi lượg tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến đi du lịch chủ yếu là thông qua số tiền mà khách phải trả . Doanh thu = Giá chương trình * Số khách đoàn Tập hợp các hoá đơn chi trong chương trình du lịch như hoá đơn về cơ sở lưu trú, vận chuyển, vé thăm quan…chi cho hướng dẫn viên (tạm ứng) hoặc tiền công của hướng dẫn viên (nếu thuê ngoài) . ở đây cần chu ý về cách ghi hoá đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc khấu trừ thuế và không để thiệt cho công ty . Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác được phân bổ lần lượt trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các chi phí quản lý, bán hàng…để tính lỗ lãi trong kỳ. Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải thu sẽ yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị tiền để thanh toán cho nhà cung cấp. II. hiệu quả kinh doanh lữ hành . Khái niệm Trong kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình làm ăn có hiệu quả. Vậy hiệu quả trong kinh doanh là gì . Tức là khi một doanh nghiệp bỏ vốn ra kinh doanh , sau một khoảng thời gian kinh doanh nhất định đó vốn của doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi. Nếu vốn tăng càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trường kỳ này cao hơn kỳ trước. ở Việt Nam, du lịch ngày càng được xã hội hoá và đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Hoạt động du lịch đã đạt được thành quả nhất định . 1.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành . Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lượng để giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một cách toàn diện hoạt động kinh doanh chuyến du lịch và từ đó có các giải pháp kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong kinh doanh loại sản phẩm này . Hiệu quả kinh doanh lữ hành du lịch thể hiện khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng cao trong một thời gian nhất định nhằm áp ứng nhu cầu của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu được lợi nhuận tối đa và có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và môi trường . 1.1.2. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền sản xuất xã hội. Hay nói một cách cụ thể hơn thì hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.3. Hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng một cách kết quả đạt được đến xã hội và môi trường. Là sự tác động tiêu cực hay tích cực của các hoạt động của các con người,trong đó có hoạt động kinh tế đối với xã hội và môi trường. Giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có quan hệ thống nhất đối với nhau, tức là mục đích về hiệu quả kinh tế bao giờ cũng gắn liên với mục đích về hiệu qủa xã hội. Tuy nhiên trong thực tế khi thực hiện có thể nẩy sinh mâu thuẫn. Đối với mặt thống nhất thi hiệu quả kinh tế không đơn thuần là hiệu quả kinh tế trong các chỉ tiêu về kết quả và chi phí thì luân có yếu tố nhằm mục đích xã hội. Ví dụ việc xây dưng một công viên nước thì ngoài ra việc kinh doanh còn tạo mục đích công ăn việclàm, mục đích xã hội là vui chơi, giải trí… Ngược lại hiệu quả xã hội cũng không đơn thuần chỉ là về mặt hiệu quả xã hội. Vì trong các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội nó còn phụ thuộc vào chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đã tạo ra sự tương tác thúc đẩy lẫn nhau. Việc thực hiện hiệu quả xã hội như việc cải tạo điều kiện sống, cải tạo điều kiện làm việc sẽ tạo ra những năng suất lao động cao và từ đó thúc đẩy hiệu quả kinh tế tăng lên. Ngoài sự thông nhất với nhau, thì giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mặt mâu thuẫn với nhau. Đó là, trong quá trình thực hiên có hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội triệt tiêu lẫn nhau. Điều này xuất phát từ thực tế khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì lợi nhuận là trên hết dẫn đến bất chấp hậu quả mà xã hội phải ngánh chịu. Ví dụ việc xây dựng các công trình khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí,… một cách bừa bãi, không quản lý nghiêm túc không có biện pháp xử lý chất thải hợp lý đã dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ra các tệ nạn xã hội ( tiêm chích ma tuý, cờ bạc, mại dâm,… ). Điều này thể hiện rất rõ ràng trên thực tế của nền kinh tế thị trường hiện nay. 1.2. Hệ thống các chỉ tiệu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành . Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch . ã Doanh thu từ kinh doanh lữ hành. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động của công ty lữ hành Chỉ tiêu được tính bằng công thức sau : DTKDLH = DTDVTG + DTKDCTDL Trong đó : DTKDLH : Tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành . DTDVTG : Tổng doanh thu từ dịch vụ trung gian . DTKDCTDL : Tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch * Doanh thu từ dịch vụ trung gian gồm : + Dịch vụ đặt chỗ và bán vé máy bay. + Dịch vụ đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện khác: tàu thủy, đường sắt, ô tô,…. + Môi giới cho thuê xe ô tô. + Môi giới và bán bảo hiểm. + Dịch vụ đặt chỗ và bán các chương trình du lịch + Dịch vụ đặt chõ trong khách sạn + Các dich vụ môi giới trung gian khác. * Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch: Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để đánh gía vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức : DTKDCTDL = (đồng) Trong đó : DTKDCTDL : là tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch. P : là giá bán chương trình du lịch cho một kháchỉ tiêu Q : là số khách trong một chuyến du lịch n : là số chuyến du lịch mà công ty thực hiện được. Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số khách có trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng của tất cả doanh thu n chuyến du lịch thực hiện trong kỳ. ã Chi phí từ kinh doanh lữ hành. Chi phí từ kinh doanh lữ hành gồm có hai chi phí cơ bản : Chi phí kinh doanh chương trình du lịch. Chi phí quản lý kinh doanh . + Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch. Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện kinh doanh các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và được tính như sau: TC = (đồng) Trong đó : TC: Tổng chi phí kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ Ci: Chi phí dùng để thực hiện chương trình du lịch thứ i n: Số chương trình du lịch thực hiện. Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chương trình du lịch được thực hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i là tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch đó như chi phí lưu trú, chi phí vận chuyển, phí thăm quan… + Chi phí quản lý kinh doanh là có chi phí điện, nước, điện thoại, tiếp khách… ã Lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trường… Và được tính bằng công thức. LNKDLH = SDTKDLH - STCKDLH (đồng) Trong đó : LNKDLH : Lợi nhuận từ kinh doanh từ lữ hành S DTKDLH : Tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành trong kỳ. STCKDLH : Tổng chi phí từ kinh doanh lữ hành trong kỳ. Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu hoặc giảm chi phí. ã Tổng số lượt khách . Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách mà Công ty đã đón được trong kỳ phân tích. Tổng số lượt khác phụ thuộc vào số lượng khách trong một chuyến du lịch và số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ. ã Tổng số ngày khách thực hiện. Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt được phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng ngày khách. Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chương trình du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khác giữa doanh nghiệp với đối thủ… Một chương trình du lịch có số lượng khách nhưng thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngược lại. ã Thời gian trung bình của một khách trong một chương trình du lịch Đây là chỉ tiêu quan trọng nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một chuyến du lịch dài ngày với lượng khách lớn là điều mà Công ty lữ hành đều muốn có. Vì nó giảm được nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Thời gian trung bình của một khách trong chuyến du lịch còn đánh giá được khả năng kinh doanh của Công ty và tính hấp dẫn của chương trình du lịch. Để tổ chức được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, hướng dẫn viên tốt không xảy ra những sự cố trong quá trình thực hiện chương trình. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: TG = (ngày) Trong đó : TG : Thời gian thư hiện trung bình một ngày khách . TSLK : Tổng số lượt khách tronh kỳ. TSNK : Tổng số ngày khách thực hiện. ã Số khách trung bình trong một chương trình du lịch. Chỉ tiêu này cho biết trong một chuyến du lịch thì trung bình có mấy khách tham gia nó được tính bằng công thức : = (khách) Trong đó : : Số hành khách trung bình một chuyến du lịch . TSLK : Tổng số lượt khách . N : Số chuyến du lịch thực tế trong kỳ. Đây là chỉ tiêu có nghĩa quan trọng tới kết quả kinh doanh chuyến đi du lịch, trước hết nó đánh giá tính hấp dẫn của chương trình du lịch, khả năng thu khách của công ty. Nó liên quan đến điểm hoà vốn trong một chuyến du lịch, chính sách giá của doanh nghiệp, số khách đông làm sử dụng hết công suất của tài sản cố định tức là giảm chi phí của doanh doanh nghiệp. Thường trong một kỳ phân tích người ta thường tính theo từng loại chương trình, từng loại khách và từng thời gian khác nhau để đánh giá chính xác. ã Năng suất lao động trung bình. Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ phân tích với nhau, giữa các ngành với nhau nó được tính như sau. NSLĐ = (đồng) Trong đó: NSLĐ : năng suất lao động theo doanh thu DT: Tổng doanh thu trong kỳ TLĐ: Tổng số lao động của doanh nghiệp. Năng suất lao động bình quân cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu tương đối đánh giá hiệu quả kinh doanh. Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ thống chỉ tiêu này bao gồm: Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh lợi vốn, chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động… * Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh doanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ. H = (lần) Trong đó: SD : Tổng doanh thu S C: Tổng chi phí H: Hiệu quả kinh doanh Do vậy hệ số hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một kỳ kinh doanh chương trình du lịch mới có hiệu quả và hệ số naỳ càng lớn hơn 1 thì hiệu quả của kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. * Tỷ suất lợi nhuận trên vốn. TSLNv = * 100% (%) Trong đó: TSLN : tỷ suất lợi nhuận/ vốn LN: lợi nhuận sau thuế TS: Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này càng lớn càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Công thức tính: TSLNr = *100% (%) Trong đó: TSLNr : tỷ suất lợi nhuận/doanh thu LN : lợi nhuận sau thuế SD: Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu và thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận và dùng đẻ so sánh giữa các kỳ phân tích, giữa các thi trường mục tiêu. * Số vòng quay của tài sản. Công thức tính : nTS = (Lần) Trong đó: STS : Tổng tài sản SD: Tổng doanh thu nTS : Số vòng quay của tài sản. Số vòng quay của toàn bộ tài sản cho biết, trong một kỳ hoạt động toàn bộ tài sản đưa vào kinh doanh được mấy l._.ần. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng vốn càng có hiệu quả. Với lượng vốn cố định, doanh thu bán được càng nhiều sản phẩm thì lợi nhuận càng cao. Ba chỉ tiêu này có mói quan hệ với nhau như sau: Thông qua phương trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận phải phấn đấu theo hai hướng: + Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. + Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng (tăng vòng quay tài sản). * Số vòng quay của vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lưu động quay được một vòng, tức là tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. 1.2.3 . Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thể doanh nghiệp. Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trường du lịch. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển. ã Chỉ tiêu thị phần. Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm được so với thị trường của ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp gíup cho các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định chính sách kinh doanh một cách thích hợp. ã Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn. Vị thế tương lai của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tốc độ phát triển khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ phân tích. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến đọng về khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ phân tích. ã Tốc độ phát triển bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh thu kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định. 1.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành du lịch 1.3.1 Về phương diện kinh tế. Qua thực tiễn của quá trình kinh doanh đã cho chúng ta thấy được “thương trường là chiến trường”. Đây là chiến trường không tiếng súng, nhưng nó không kém phần quyết liệt, thậm chí còn quyết liệt hơn cả “chiến trường súng đạn”. Cũng vì thế mà ngày này cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trong lĩnh vực lữ hành du lịch. Vì vậy mà luôn xảy ra tình trạng tranh giành khách và chèn ép giá, cò mối khách… Cho nên, để đứng vững và chiến thắng trong cạnh tranh, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của Công ty trên trường trong nước và quốc tế thì đòi hỏi các nhà kinh doanh lữ hành du lịch phải chú ý đến vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Khi kinh doanh lữ hành có hiệu quả về phương diện kinh tế có những ý nghĩa sau: + Cho phép các doanh nghiệp lữ hành thực hiện được tích luỹ và tái sản xuất mở rộng, tổ chức được nhiều chương trình mới hấp dẫn khách và có điều kiện giải quyết thoả đáng lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. + Đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân, vào số ngoại tệ hàng năm thu được trong tổng kim ngạch xuất khẩu. + Có thể kéo theo sự phát triển của các ngành khác như: giao thông vận chuyển, thông tin liên lạc… + Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành còn là động lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế… 1.3.2 Về phương diện xã hội. Đối với xã hội thì nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành có những ý nghĩa sau đây: + Góp phần tái sản xuất mở rộng, từ đó tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho người lao động, cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động. + Có điều kiện để tích luỹ vốn, cải tạo, tu bổ các công trình văn hoá, lịch sử đã xuống cấp, bảo vệ môi trường sinh thái. + Là biện pháp để tăng cường sức khoẻ cho người lao động. Chất lượng sản phẩm lữ hành cao sẽ làm cho khách thoả mái, phấn khởi như nguồn sinh lực mới cho họ sau chuyến đi du lịch. + Là điều kiện tích cực để giao lưu văn hóa giữa các vùng, các dân tộc, các quốc gia… Để mọi người ngày càng hiểu nhau hơn, sống hoà đồng hơn, giữ cho thế giới luôn luôn tươi vui, hoà bình. 1.3.3. Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch. Để đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh lữ hành du lịch ta có thể xuất phát từ công thức tính hiệu quả kinh doanh tổng hợp sau: H = (lần) Trong đó: H: Là hiệu quả kinh tế. D: Là doanh thu C: là chi phí Như vậy ta thấy được muốn nâng cao hệ thống kinh tế, từ là làm cho H tăng lên thì thương số giữa phải tăng lên, tức là ta phải đồng thời giải quyết các vấn đề sau: * Tăng doanh thu trên cơ sở chi phí giữ nguyên. * Giảm chi phí trên cơ sở doanh thu giữ nguyên * Tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí (cả doanh thu và chi phí đều tăng) a - Giải pháp tăng doanh thu. Doanh thu lữ hành (D) được tính bằng công thức sau đây: D = Trong đó: Pi: Là giá bán của chương trình du lịch thứ i Qi: là số khách tham gia vào chương trình du lịch thứ i Do vậy, để tăng doanh thu ta phải: * Hoặc tăng số khách tham gia vào chương trình du lịch thứ i (1) * Hoặc tăng giá bán chương trình du lịch thứ i (2) * Hoặc vừa tăng giá bán chương trình du lịch thứ i, vừa tăng số lượng khách tham gia vào chương trình do lịch thứ i (3) * Hoặc tăng cái này, giảm cái kia nhưng tốc độ tăng bao giờ cũng lớn hơn tốc độ giảm (4) Ta thấy được trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì iải pháp (2) và (3) là phương án không có tính khả thi. Vậy chỉ có phương án hữu hiệu nhất là làm sao để tăng được số khách tham gia vào chương trình du lịch thứ i. Muốn làm được điều này thì các Công ty lữ hành du lịch cần phải: * Hoàn thiện công tác marketing, tức là có một chính sách marketing hữu hiệu và hợp lý để thu hút được khách đến với Công ty mình. * Nâng cao chất lượng sản phẩm lữ hành, tức là ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ trong chương trình du lịch, bổ sung các dịch vụ để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn và phong phú hơn. Phải biết tạo ra các chương trình mới lạ, hấp dẫn thu hút được khách du lịch. b - Giải pháp tiết kiệm chi phí. - Tiết kiệm chi phí tuyệt đối, tức là cắt giảm những chi phí không cần thiết gây lãng phí chi phí kinh doanh. - Tiết kiệm chi phí tương đối, tức là bằng nhiều biện pháp để với chi phí như cũ mà doanh thu tăng lên. Ví dụ như cải tiến bộ máy quản lý hiệu quả hơn, áp dụng những chiến lược, sách lược phù hợp tạo ra hiệu quả cao. c- Giải pháp tăng doanh thu, tăng chi phí. Giải pháp tăng doanh thu, tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Ví dụ như đầu tư vào yếu tố con người tạo ra được trình độ chuyên môn cao hơn, làm ăn hiệu quả hơn. Hay đầu tư vào chính sách marketing thu hút được nhiều khách hơn và từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế. Chương II Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Hoàng long 2.1 Khái quát về tình hình của Công ty Du lịch Hoàng Long Công ty Du lịch Hoàng Long có trụ sở chính tại 37B Đại Cầu Việt - Hà Nội Công ty Du Lịch Hoàng Long là Công ty TNHH được hình thành từ năm 1990. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh lữ hành Quốc tế số 86/LHQT của Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp ngày 22/6/1990. * Những hoạt động cơ bản của Công ty: Kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách (Outbound) Kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách (Inboud) Kinh doanh lữ hành nội địa Cung cấp dịch vụ lẻ cho khách du lịch công vụ (FIT service) như: đặt chỗ trong khách sạn, mua vé máu bay, các dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn, đón tiếp sân bay… Kinh doanh Khách sạn, nhà hàng. Sau gần 05 năm hoạt động và phát triển đến nay Công ty Du lịch Hoàng Long đã tạo được một cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh, đã đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên có nghiệp vụ vững vàng đáp ứng được nhu cầu kinh doanh du lịch quốc tế của Công ty. Tất cả các yếu tố này tạo điều kiện tốt cho Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Công ty du lịch Hoàng Long là Công ty TNHH trong ngành du lịch Việt Nam, Công ty đã nhanh chóng nắm bắt những xu thế và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Thoả mãn tối đa các nhu cầu của khách du lịch, cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao, mức giá cạnh tranh và đảm bảo uy tín với các đối tác, bạn hàng đã thực sự trở thành phương châm hoạt động của Công ty. Với bề dầy truyền thống và kinh nghiệm, Công ty Du lịch Hoàng Long đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh về mọi mặt. Công ty được công nhận là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả nhất trong ngành Du lịch Việt Nam. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch Hoàng Long: Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã thực hiện việc thu hút và phục vụ khách du lịch quốc tế trên phạm vi địa phương và cả nước. Từ đó đến nay Công ty đã không ngừng phát triển về cơ sở vật chất kỹ thuật, về số lượng và chất lượng lao động, về khả năng đón khách quốc tế từ nước ngoài và đưa khách Việt Nam ra nước ngoài từ hai cửa khẩu chính đó là sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất. Trong quá trình kinh doanh Công ty đã thu hút đựơc ngày càng nhiều khách quốc tế nhiều nước trên thế giới thông qua các hãng du lịch, văn phòng đại diện tại Việt Nam và ở nước ngoài, đồng thời các đơn vị ký kết được nhiều hợp đồng đưa đón khách trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài. Công ty Du lịch Hoàng Long có tuổi đời còn rất trẻ. Sau gần 5 năm hoạt động chi nhánh đã tiến hành đón và phục vụ hàng chục nghìn lượt khách du lịch quốc tế và nội địa. Công ty Du lịch Hoàng Long là một Công ty làm ăn năng động hiệu quả thể hiện được vai trò một chi nhánh của Công ty lớn. Không những thế Công ty Hoàng Long còn tự mình tìm hiểu riêng những đối tác làm ăn mới và những thị trường khách khó tính có thể khẳng định chi nhánh là một trong những đơn vị hoạt động năng động và có hiệu quả nhất trong Công ty Du lịch Việt Nam. * Chức năng và nhiệm vụ của Công ty : ã Chức năng - Nghiên cứu thị trường du lịch, từ đó xây dựng và bán chương trình cho khách hàng đi tham quan du lịch trong nước và ngoài nước. - Giao dịch, ký kết hợp đồng với các hãng khác cả trong và ngoài nước. - Tuyên truyền quảng cáo và thông tin du lịch tới khách hàng. - Kinh doanh dịch vụ hướng dẫn du lịch và một số dịch vụ khác như thị thực, xuất nhập cảnh, … ã Nhiệm vụ chính của Công ty - Tiến hành xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh du lịch đúng nội dung trong giấy phép được Nhà nước cấp và hướng dẫn của các cơ quan chủ quản tại thàng phố Hà Nội và chỉ tiêu kế hoạch của Giám đốc Công ty Du lịch Hoàng Long giao hàng năm. - Tổ chức đưa đón, hướng dẫn và phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước theo chương trình tour trọn gói, uỷ thác, có biện pháp kết hợp với các cơ quan hữu quan quản lý khách du lịch từ khi nhận khách đến khi kết thúc tour nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch và an ninh quốc gia đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về hoạt động nêu trên. - Nghiên cứu thị trường và tổ chức các hình thức tuyên truyền quảng cáo để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước tại Hà Nội theo ủy quyền của giám đốc Công ty. - Chấp hành và hướng dẫn khách các quy định của Nhà nước về bảo vệ an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội, môi trường sinh thái tài nguuyên thiên nhiên, di sản văn hoá dân tộc. - Tự chủ về tài chính, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh, với phương châm tự thân vận động, lấy thu bù chi, đảm bảo các chế độ chính sách cho người lao động. Chấp hành tốt pháp lệnh kế toán, thống kê thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, địa phương và Công ty. - Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch Công ty giao hàng năm Giám đốc Công ty có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện tốt và đúng pháp luật. 2.1.2. Mô hình cơ cấu tố chức quản lý: * Mô hình cơ cấu tổ quản lý. Công ty Du lịch Hoàng Long thực hiện chế độ quản lý doanh nghiệp theo nguyên tắc trực tuyến chức năng. Mô hình cơ cấu tổ chức cán bộ của Công ty được biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Du lịch Hoàng Long Giám đốc Công ty Bộ phận nghiệp vụ du lịch Bộ phận bổ trợ Phòng Marketing Phòng điều hành Phòng kế toán Bộ phận hành chính Outbound Inbound Nội địa Với tổng số nhân viên chính thức trong Công ty bao gồm 23 nhân viên. Trong đó bao gồm: - 1 Giám đốc Công ty - 1 Phó giám đốc điều hành - 1 Phó giám đốc phụ trách Marketing - 1 Kế toán trưởng ã Bộ phận nghiệp vụ Du lịch: - Phòng Marketing: 2 nhân viên - Phòng Điều hành: Tổng cộng có 6 nhân viên + Outbound: 1 nhân viên + Inbound: 4 nhân + Nội địa: 1 nhân viên ã Bộ phận bổ trợ - Phòng kế toán: 2 nhân viên - Phòng hành chính: 2 nhân viên ã Bảo vệ : 1 người. Công tác điều hành chủ yếu ở Công ty là do 04 nhân viên, toàn bộ đã tốt nghiệp đại học du lịch và trên đại học cùng với đội ngũ nhân viên của Công ty với tuổi đời còn rất trẻ trung bình dưới 30 tuổi do đó rất năng động, nhiệt tình với công việc. Công ty đã tạo ra được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với các nhà cung cấp có uy tín cho phép Công ty đảm bảo cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao nhất với mức giá cạnh tranh. Các chương trình du lịch luôn được theo dõi và quản lý chặt chẽ với tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình của đội ngũ nhân viên. Khả năng xử lý các tình huống của bộ phận điều hành còn được nhân lên bởi hệ thống thông tin liên lạc và quy trình làm việc, kiểm tra chặt chẽ, kịp thời. * Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ã Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, là người trực tiếp điều hành công việc, đại diện và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý trước các cơ quan chức năng và các đối tác. Thực chất tại Công ty phó giám đốc thường trực điều hành thay mặt giám đốc giải quyết mọi công việc. ã Phó giám đốc thường trực điều hành: là người trực tiếp điều hành ở chi nhánh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phó giám đốc điều hành còn làm chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty về các hoạt động chung của Công ty . ã Bộ phận điều hành: tại Công ty gọi là phòng kinh doanh đây là bộ phận sản xuất kinh doanh chính của Công ty , ở đó tiến hành các công việc để đảm bảo thực hiện các yêu cầu, các chương trình của Công ty. Phòng điều hành chính là chiếc cầu nối giữa Công ty với thị trường cung cấp các dịch vụ du lịch. - Bộ phận điều hành: thường được tổ chức theo các nhóm công việc (khách sạn, vé máy bay, visa, ô tô…) giúp cho Công ty hoạt động có hiệu quả hơn và với mỗi nhân viên có tinh thần trách nhiệm hơn về công việc mình đảm nhận. Phòng điều hành có các chức năng sau: + Là đầu mối triển khai các công việc điều hành các chương trình, cung cấp các dịch vụ du lịch trên cơ sở các kế hoạch, các thông báo về khách do trung tâm điều hành của Công ty hoặc phòng thị trường của Công ty gửi tới. + Lập kế hoạch và triển khai các công việc liên quan đến việc thực hiện các chương trình du lịch như đăng ký chỗ trong khách sạn, đặt ăn, vận chuyển… đảm bảo về mặt thời gian và chất lượng. + Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan như Bộ ngoại giao, Bộ nội vụ, Cục hải quan, ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch (khách sạn, hàng không, đường sắt và các dịch vụ bổ sung khác…) lựa chọn các nhà cung cấp có những sản phẩm đảm bảo uy tín chất lượng. + Theo dõi việc thực hiện chương trình du lịch, phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh toán với Công ty gửi khách và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. ã Bộ phận thị trường: Tại Công ty phòng thị trường mới được thành lập nhằm thực hiện các chức năng sau: + Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch trong nước và quốc tế, thực hiện các hoạt động tuyên truyền quảng cáo tại các hội chợ các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút các nguồn khách du lịch đến Công ty. + Phối hợp với phòng điều hành tiến hành xây dựng các chương trình du lịch về nội dung, mực giá sao cho phù hợp với thị trường mục tiêu của Công ty cũng như của Công ty . + Ký kết hợp đồng với hãng, với các Công ty du lịch nước ngoài, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để khai thác nguồn khách quốc tế vào Việt Nam và khách du lịch Việt Nam tại Việt Nam. + Duy trì các mối quan hệ, đảm bảo hoạt động thông tin của Công ty với các nguồn khách. Thông báo cho các bộ phận có liên quan trong Công ty về kế hoạch đoàn khách, nội dung hợp đồng cần thiết cho việc phục vụ. + Ngoài sự chi phối của bộ phận thị trường trong Công ty, phòng thị trường của Công ty còn có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển giúp Công ty hoạt động độc lập trong công tác khai thác thị trường. ã Bộ phận kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công tác về tài chính, kế toán của Công ty . Xây dựng phân bổ kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo việc thực hiện hoạch toán kế toán trong Công ty bao gồm: + Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu theo hệ thống tài khoản hiện hành áp dụng hình thức kế toán phù hợp với các đặc điểm kinh doanh của Công ty + Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản tiền vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty . Phát hiện và ngăn ngừa những vi phạm chính sách, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. + Tổ chức phân tích kinh tế từng thời kỳ, đề xuất các biện pháp xử lý giúp ban giám đốc điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. ã Phòng hành chính: thực hiện những công việc chủ yếu trong việc xây dựng đội ngũ lao động của Công ty. Thực hiện quy chế, nội quy khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương, thay đổi đội ngũ lao động, đào tạo nhân viên. Vậy hiện nay Công ty Du lịch Hoàng Long có đội ngũ lao động với độ tuổi trung bình dưới 30 tuổi do đó đáp ứng được yêu câù đặc trưng của ngành là sự năng động và sáng tạo. 2.1.3. Môi trường kinh doanh tại Công ty Du lịch Hoàng Long Hệ thống máy móc trang thiết bị. Công ty Du lịch Hoàng Long tuy mới thành lập nhưng đứng trước thách thức về tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại, Công ty đã chủ động đầu tư một hệ thống trang thiết bị hiện đại để thuận lợi cho công việc trong quá trình hoạt động. Công ty tự trang bị hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị ngày một đồng bộ và hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt Công ty còn sử dụng mạng lưới thông tin liên lạc rất tiên tiến, nối mạng Internet, nhờ đó Công ty có thể liên lạc với mọi nơi trên thế giới thuận tiện và nhanh chóng. Ngoài ra Công ty còn có một hệ thống các nhà cung cấp xe các loại, hệ thống nhà hàng, khách sạn ở các điểm du lịch. Bảng 2. Liệt kê số lượng thiết bị máy móc Tên thiết bị Vi tính Điện thoại cố định Photos Fax Máy in Điều hoà Xe ô tô Đơn vị Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Số lượng 10 10 1 1 3 3 1 (Nguồn: Công ty TNHH Hoàng Long) Với mức trang thiết bị máy móc được trang bị khá đầy đủ mỗi nangười gần như sử dụng một máy vi tính, một điện thoại cố định. Hệ thống máy tính với mức độ hiện đại cao được kết nối mạng LAN và kết nối với bên ngoài qua mạng Internet. Điều này đã nâng cao năng suất làm việc của nhân viên. 2.1.4. Đặc điểm thị trường khách của Công ty ã Thị trường khách Thị trường khách của Công ty rất rộng lớn , đặc biệt là thị trường Pháp (chiếm hơn 60% tổng số lượt khách cũng như tổng số khách của Công ty). Các thị trường khách khác của Công ty như: Anh, Đức, Nhật, Mỹ...chiếm tỷ lệ nhỏ hơn và thường biến động qua các năm. Những khách du lịch quốc tế này đến với Công ty chủ yếu thông qua các hãng gửi khách ở nước ngoài. Bên cạnh đó khách nội địa còn ít chỉ chiếm gần 20% trong tổng số khách. Hiện nay lượng khách này sẽ có xu hướng tăng lên do Công ty đã quan tâm nhiều đến các hoạt động nhằm khai thác thị trường khách nôi địa. Do khách hàng của Công ty từ nhiều quốc gia đến nên đặc điểm tiêu dùng của họ rất khác nhau, Công ty đã xây dựng các chương trình phù hợp với từng đối tượng nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của khách. Nhưng khách của Công ty thường là những khách ở lứa tuổi trung niên trở lên thường có khả năng thanh toán cao và đi theo đoàn. Theo thống kê số lượng khách ở một số nước như sau: Bảng3: Số lượng khách theo quốc gia từ 2001 - 2003 Đơn vị: Khách Thị trường Năm 2001 2002 2003 Pháp 870 968 1176 Đức 78 74 78 Anh 112 110 87 Mỹ 22 37 59 Nhật 22 35 44 Khách khác 11 13 29 Tổng 1115 1227 1472 (Nguồn báo cáo hàng năm của Công ty Du lịch Hoàng Long) ã Số lượt khách của Công ty trong năm 2002 . Bảng 4: Cơ cấu khách của Công ty Tổng lượt khách Khách Inbound Khách Outbound Khách nội địa Tổng số 1472 100 483 2055 Từ đó ta có tỷ lệ khách của Công ty như sau: Inbound =.100% = 71% Outbound =.100% = 4,8% Nội địa =.100% = 23,5% Biểu đồ 1: Cơ cấu khách của Công ty Theo biểu đồ cơ cấu tỷ lệ khách trên thì số lượt khách Công ty phụ vụ chủ yếu là khách Inbound chiếm 71% tổng lượt khách điều này chỉ thấy mảng Inbound của Công ty đã hoạt động khá tốt và đóng góp một phần rất lớn vào sự phát triển của Công ty, trong khi mảng Outbound hoạt động kém trong cả năm số lượt khách Outbound của Công ty chỉ có 4.8% tổng lượt khách của Công ty , số khách Outbound chiếm tỷ trọng nhỏ cũng do một phần là có sự chuyển đổi cơ cấu trong bộ máy Công ty chuyển một số nhân viên ở bộ phận Outbound sang bộ phận Inbound cho phù hợp với yêu cầu của công việc. Mảng phục vụ khách du lịch nội địa cũng khá tốt nhưng mảng này của Công ty không phải là mảng hoạt động chính mà Công ty chỉ tập trung nhiều vào làm du lịch nội địa ở những mùa mà Inbound ít khách trong vòng 2 tháng từ tháng 6 đến tháng 8. Trong năm 2002 số lượt khách du lịch nội địa của Công ty là 483 lượt chiếm 23,5% tổng lượt khách của toàn Công ty. ã Số ngày khách bình quân Số ngày khách bình quân của Công ty từ 2001-2003 tăng liên tục được thể hiện qua bảng sau Bảng5 . Số ngày khách bình quân của Công ty Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số ngày khách bình quân 3,50 4,25 4,50 (Nguồn : báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Hoàng Long) Số ngày khách bình quân của Công ty tăng chứng tỏ khả năng thu hút, giữ chân khách của Công ty là tốt đồng thời điều đó cũng thể hiện khả năng tổ chức của Công ty ngày càng trở nên chặt chẽ, có chất lượng hơn nhất là đối với các chương trình du lịch yêu cầu dài ngày hơn và có yêu cầu về chất lượng cao hơn. Các chương trình hấp dẫn du khách khiến cho khách muốn kéo dài chương trình cộng với khả năng nhanh nhậy, đáp ứng các nhu cầu phát sinh của khách hàng. ã Số lượt khách của Công ty theo phương tiện vận chuyển Số lượt khách của Công ty trong 2002 vừa qua như sau: Bảng 6 . Số lượt khách của Công ty năm 2003 Đơn vị: Lượt khách Phương tiên vận chuyển Khách Inbound Khách Outbound Khách nội địa Tổng số Đường không Đường bộ 1472 0 100 0 0 483 1572 483 Tổng lượt khách 1472 100 483 2055 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2003) Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ số khách của Công ty theo phương tiện vận chuyển Biểu đồ 2: Cơ cấu khách theo phương tiện vận chuyển Đường bộ =.100% =23,5% Đường không = .100% =76,5% Như vậy số lượng của Công ty là 2055 lượt khách trong đó số lượng khách chủ yếu vận chuyển khi đi du lịch bằng đường hàng không chiếm một phần rất lớn là 76,5% tổng số lượt khách của Công ty trong khi đó số lượt khách đi bằng các phương tiện đường bộ là 483 lượt người chiếm 23,5% và Công ty không phục vụ khách du lịch đi bằng đường tầu biển điều này là một hạn chế lớn đối với Công ty nhưng do điều kiện không cho phép vì lượng khách du lịch tàu biển vào nước ta ngày một gia tăng rất nhanh và khả năng chi trả rất cao nhưng số này chỉ đi du lịch trong này hoặc lên mua sắm ở gần cảng tầu đỗ. Cho nên rất khó khăn cho công tác tổ chức khi đoàn tầu đến. 2.1.5 Kết quả kinh doanh của Công ty: Trong thời gian vừa qua cùng với sự phát triển của toàn ngành du lịch, Công ty Du lịch Hoàng Long đã có những bước phát triển nhất định, hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Tuy chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều biến động về kinh tế, chính trị, trên thế giới và khu vực nhưng Công ty vẫn làm ăn có lãi đóng góp đáng kể vào toàn ngành du lịch và ngân sách Nhà nước. Sau đây là một số chỉ tiêu của Công ty đạt được trong hoạt động kinh doanh từ năm 2001 – 2003. Bảng 7 : Kết quả kinh doanh của Công ty Đơn vị: VND STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 Doanh thu 3.301.588.000 4.116.696.406 5.351.705.328 2 Chi phí 3.064.634.953 4.006.275.630 4.406.903.193 3 Lợi nhuận 55.872.900 45.376.200 81.537.645 4 Nộp ngân sách 16.761.870 18.978.327 21.236.754 Biểu đồ 3: Biểu hiện doanh thu và chi phí của Công ty Triệu VND Năm 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh chương trình du lịch tại Công ty Du lịch Hoàng Long: 2.2.1. Thị trường khách: Bảng 8 : Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam Đơn vị: Lượt kháchỉ tiêu Tổng số Năm 2001 Năm 2002 2002/2001 (%) 2.330.050 2.627.988 112,8 1.Trung quốc 627.846 724.385 107,7 2. ASEAN 240.883 269.448 111,9 3. Mỹ 230.470 259.967 112,8 4. Đài Loan 200.061 211.072 105.5 5. Nhật 204.860 279.769 136,6 6. Pháp 99.700 111.546 111,9 7. úc 84.085 96.624 114,9 8. Anh 64.673 69.682 107,7 9. Hàn Quốc 75.167 105.060 139,8 10. Canada 35.963 43.552 121,1 11. Đức 39.096 46.327 118,5 12. Thuỵ Sĩ 13.797 13.394 997,1 13. Đan mạch 10.780 11.815 109,6 14. Hà Lan 15.592 18.125 116,2 15. Italy 11.308 12.221 105,3 16. Thuỵ Điển 10.877 14.444 132,8 17. Nauy 7.920 8.586 108,4 18. Bỉ 8.944 10.325 115,4 19. Phần Lan 3.565 4.149 116,4 20. Nga 8.972 7.964 98,4 21. Niudilan 6.897 8.266 119,8 22. áo 4.570 4.4476 97,9 23.TâyBan Nha 7.406 10.306 139,2 24. Các thị trường khác 272.198 286.485 105,2 Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam năm 2001 và 2002(Nguồn: www.VietNamTourims) Trong những năm vừa qua số lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng lên, chứng tỏ du lịch Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, hấp dẫn được nhiều du khách. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu thống kê trên của Tổng cục Du lịch Việt Nam. Trong đó số lượng khách Pháp tăng lên 19,9% nhưng tỷ trọng khách Pháp trong tổng số khách du lịch quốc tế lại giảm đi năm 2001 chiếm 4,28% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam nhưng sang năm 2002 chiếm 4,25% tuy có giảm nhưng không đáng kể. Thị trường khách của Công ty Hoàng Long rất rộng lớn , đặc biệt là thị trường Pháp (chiếm hơn 60% - 70% tổng số lượt khách cũng như tổng số khách của Công ty) trên ( Bảng Số 3 ) . Các thị trường khách khác của Công ty như: Anh, Đức, Nhật, Mỹ...chiếm tỷ lệ nhỏ hơn và thường biến động qua các năm. Những khách du lịch quốc tế này đến với Công ty chủ yếu thông qua các hãng gửi khách ở nước ngoài. Một số thị trường khách khác như Pháp, Nhật Bản, Mỹ, Anh, trong năm 2002 tăng lên một cách đáng kể và đang trở thành một trong những thị trường mục tiêu hàng đầu của chi nhánh. Đặc biệt là khách du lịch người Nhật, đang có xu hướng tới Việt Nam ngày càng tăng. Bên cạnh đó khách du lịch người Trung Quốc của Công ty cũng đang có xu hướng tăng lên theo xu hướng của luồng du lịch mới. Đặc điểm của loại khách này khi đi du lịch : * Khách du lịch người Anh Thích đến các nước có khí hậu nóng, có bãi tắm đẹp, cư dân ở đó nói tiếng Anh. Thích đi du lịch ngắn ngày với đoạn đường hành trính ngắn. Theo các chuyên gia du lịch người Pháp đánh giá người Anh giải trí mang tính đơn điệu nhưng độc đáo. Thích giải trí trong các sòng bạc (casino).Mục đích giải trí vừa để tiêu tiền vừa để kiếm tiền. Muốn có nhiều điều kiện, phương tiện để chơi thể thao ở nơi du lịch. Muốn được thăm quan nhiều nơi trong chuyến hành trình. Phương tiện vật chuyển người Anh ưa thích nhất là máy bay và tau thuỷ. Thích nghỉ tại các lều trại (camping) ở nơi du lịch. Người Anh hay thích uống trà, sữa, cà phê… Sức mua của người Anh ở điểm du lịch là thấp hơn so với khách người Pháp, Mỹ, Nhật…Tại Viêt Nam người Anh rất thích món ăn người Việt Nam, Trung Quốc và Pháp. * Khách du lịch người Mỹ. Đặc biệt quan tâm tới điều kiện nan ninh trật tự ở nơi du lịch . Thích thể loại du lịch mạo hiểm, du lịch biển, môn thể thao lặn biển. Thích thể loại du lịch thiên nhiên,du lịch sinh thái, du lịch chuyên đề lịch sử, văn hoá,nghệ thuật hay các lễ hội cổ truyền dân tộc. Khách du lịch Mỹ rất ưa chuộng đi dạo phố ngắm cảnh bằng xích lô. Môn thể thao ưa thích nất tại điểm du lịch tennit, bơi lội… Thích được thăm quan nhiều nơi, nhiều nước trong chuyến đi. Thích tham gia các hội hè, thích có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí. Phươg tiện giao thông thường sử dụng ô tô du lịch đổi mới. Thích các món ăn ở nơi du lịch . Khách nam giới không thích ngủ chung phòng. Không thích số 13. * Khách du lịch người pháp. Mục đích chính của chuyến đi là nghỉ ngơi và tìm hiểu, họ có tật lười nói tiếng nước ngoài. Họ có thói quen cho tiền thêm để bay tỏ sự hài lòng đối với người phục vụ. Không thích số 13. Phương tiện giao thông thích sử dụng ô tô, máy bay. Thích nghỉ tại khách sạn từ 3 – 4 sao và kiểu các nhà nghỉ giải trí. Đam mê trước phong cảnh Vịnh Hạ Long của Việt Nam . Rất ưa thích món ăn Việt Nam,và rượu “ Quốc lủi ’’ của Việt Nam, thích phục vụ ăn uống tại phòng. Người Pháp rất thích uống cà phê. *Khách du lịch người Nhật Chính phủ Nhật khuyến khích dân chúng nước mình đi du lịch nước ngoài. Người Nhật thường chọn nơi du lịch có nắng, cân sắc hấp dẫn, nước biển trong xanh, cát trắng có thể tắm được quanh năm quen với phương tiện sinh hoạt thuận lợi và hiện đại. Chương trình du lịch của họ thường chọn 7 ngày để một năm có thể đi du lịch được 3 lần. Nội dung đầu tiên của chuyến đi mà người Nhật quan tâm đó là giá cước vận chuyển. Nếu họ thấy rẻ thì đi còn không tính đến việc tiêu tiền như thế nào trong chuyến đi. Loại khách này sử dụng các dịch vụ có thứ hạng cao. Nếu sử dụng các dịch vụ thấp kém có nghĩa là hạ thấp uy tín, là sự xỉ nhục đối với công ty mà họ đại diện. Thời gian rỗi loại khách này thích dạo phố phường, thường thức nghệ thuật dân gian v.v…Nhìn chung khách Nhật ít kêu ca phàn nàn, ít nổi nóng. Rất khéo léo trong đối nhân xử thế nhưng lại có nhu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Hầu như khách du lịch Nhật đều bắt buộc phải mua nhiều quà lưu niệm. Vì phong tục tập quán của họ. Thích các di tích cổ. Thích ăn món ăn Pháp và uống rượu Pháp. Các chuyên gia du lịch dự đoán một cách c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29437.doc
Tài liệu liên quan