Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _tiêu thụ và xác định hiệu quả kinh doanh tại Công ty XNK An Giang

Tài liệu Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _tiêu thụ và xác định hiệu quả kinh doanh tại Công ty XNK An Giang: ... Ebook Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _tiêu thụ và xác định hiệu quả kinh doanh tại Công ty XNK An Giang

doc113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _tiêu thụ và xác định hiệu quả kinh doanh tại Công ty XNK An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ _ QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN Th.s NGUYỄN TRI NHƯ QUỲNH PHAN THỊ KIM NGÂN Lớp: ĐH1KT2 Tháng 05/2004 SVTH Phan Thị Kim Ngân An Giang 05/2004 LỜI CÁM ƠN X™W Được sự phân công của các thầy cô khoa KT_ QTKD trường Đại học An Giang, sau gần 03 tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp “ Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang “. Để hoàn thiện được nhiệm vụ của mình, ngoài sự nổ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, cô chú và các anh chị trong Công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Tri Như Quỳnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ em trong suốt thời gian thực tập. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty. Đặc biệt là cô Võ Thị Thanh Xuân _ Kế toán trưởng, cô Nguyễn Thị Thu Hảo _ Kế toán tổng hợp, cô Nguyễn Kim Hoa, cô Linh, cô Hồng, anh Tùng....., đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em chi tiết, giúp em hoàn thiện đề tài này. Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, xin gửi đến quý thầy cô, cô chú, anh chị trong Công ty những lời cám ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Bảng 05: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _ Quý 4/2003 96 Bảng 04: Bảng cân đối tài khoản..................................................................64 Bảng 03: Bảng chi tiết các tài khoản............................................................62 Bảng 02: Bảng kê biên bản sản xuất ............................................................54 Bảng 01: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _ Năm 2003...43 [œ\ MỤC LỤC BẢNG PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ............3 A. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH..... 3 1. Những vấn đề chung về thành phẩm _ tiêu thụ và kết quả kinh doanh.....3 1.1. Khái niệm thành phẩm, bán thành phẩm ................................................ 3 1.2. Khái niệm tiêu thụ................................................................................... 3 1.3. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh.................................................. 4 1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ........................................ 4 2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm ......................................................... 5 2.1 Đánh giá thành phẩm .............................................................................. 5 2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm ................................................................. 7 3 . Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm......................................... 10 3.1. Kế toán doanh thu ................................................................................ 10 3.2 Một số phương thức tiêu thụ ..................................................................14 3.3 Hạch toán các khoản giảm doanh thu bán hàng .................................... 17 3.4 Qui trình hạch toán doanh thu & doanh thu thuần ................................ 22 MỤC LỤC [œ\ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................Trang 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2 3. Phương pháp nhiên cứu....................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 2 PHẦN NỘI DUNG: .................................................................................................. 3 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ................................................................. 47 1. Kế toán thành phẩm ..................................................................................... 47 1.1 Tính chất thành phẩm ............................................................................ 47 1.2 Cách tính giá thành phẩm...................................................................... 48 1.3 Quy trình hạch toán và ghi sổ kế toán theo hình thức “nhật ký chung” 48 2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ..................................... 66 2.1 Các chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ............................................................................................. 66 AN GIANG................................................................................ 33 1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 33 2 Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ........................... 34 2.1. Tổ chức quản lý của công ty ................................................................ 34 2.2. Tổ chức quản lý của cơ sở sản xuất chế biến ....................................... 37 3 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 38 3.1 Quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác........................... 39 3.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ........................................................ 40 3.3 Hình thức kế toán .................................................................................. 40 4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................. 42 4.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................. 42 4.2 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty.. 45 Chương III: CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ 4 Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh............................. 22 4.1 Kế toán giá vốn hàng bán...................................................................... 22 4.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .................. 26 4.3 Cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh ................................. 29 B. HÌNH THỨC KẾ TOÁN .................................................................................. 31 Chương II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU 1. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ và công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán nhật ký chung ................................................................................................ 97 1.1 Những ưu điểm...................................................................................... 97 1.2 Những tồn tại......................................................................................... 98 2. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác hạch toán và ghi sổ kế toán. 100 2.1 Về việc sử dụng tài khoản .................................................................. 100 2.2 Về công tác hạch toán ......................................................................... 100 2.3 Về trình tự phản ánh ghi vào sổ kế toán.............................................. 102 2.4 Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ............................................. 103 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................................................................................................... 104 KẾT LUẬN.......................................................................................................................106 2.2 Kế toán tiêu thụ .................................................................................... 70 2.3 Kế toán chi phí ...................................................................................... 87 2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh .................................................... 93 Chương IV: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................97 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 1 Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Là một doanh nghiệp nhà nước với qui mô lớn, có uy tín cao hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư của tỉnh An Giang, Công ty ANGIMEX đã từng bước khẳng định mình trên thương trường xuất khẩu, đảm bảo vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước vững mạnh trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực. Điều đó không những sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao nhất mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút nhà đầu tư, tham gia vào các thị trường tài chính. gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng quý báo và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn. Do đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam tiến tới tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức dộ cạnh 1. Lý do chọn đề tài: # " PHẦN MỞ ĐẦU Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 2 Do thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc với thực tế và kiến thức có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn. 4. Phạm vi nghiên cứu: _ Đề tài nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu An Giang với kỳ kế toán là quý IV năm 2003. _ Chỉ thu thập các số liệu liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. 3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài là phương pháp thống kê và phân tích số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, các số liệu trong các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại doanh nghiệp và các số liệu có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của phòng kế toán để từ đó rút ra những nhận xét và kết luận. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm_ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ( kết quả tiêu thụ ) theo hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty. Trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kế toán này để công ty có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quá trình tiêu thụ thành phẩm và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả tiêu thụ giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. “ Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu An Giang “. Với nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại công ty, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài sau : Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 3 1.2 Khái niệm về tiêu thụ: Tiêu thụ xét theo góc độ kinh tế là việc chuyển quyền sở hữu về các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý,…Về 1.1 Khái niệm về thành phẩm, bán thành phẩm: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm có thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, phụ phẩm, hay sản phẩm loại I, II… Bán thành phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành một công đoạn chế biến nhất định nào đó (trừ công đoạn chế biến cuối cùng) trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định được nhập kho để chờ tiếp tục chế biến hoặc được chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc một bộ phận nhỏ có thể được bán ra bên ngoài. Những vấn đề chung về thành phẩm _ tiêu thụ và kết quả kinh doanh: 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH X”W A / KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH: œ œ Chương I: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Kết quả Doanh thu Chi phí bán hàng & kinh = bán hàng - - Chi phí quản lý doanh doanh thuần nghiệp SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 4 1.4.1 Ý nghĩa: Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch hoạt động của nhà sản xuất. Do đó quá trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người bán với người mua đã diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa đã thay đổi, nó là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Việc tiêu thụ và xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá. Thông qua các thông tin từ kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ hoàn thành tiêu thụ, xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt 1.4 Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác hạch toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Giá vốn hàng bán 1.3 Xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh hàng hoá là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào qui mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi, ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. nguyên tắc kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về sản phẩm nhưng bù lại được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 5 2.1.1 Giá hạch toán : Giá hạch toán do phòng kế toán qui định , có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế nhập kho kỳ trước ...Do chỉ là giá qui ước để sử dụng thống nhất trong kỳ hạch toán nên giá hạch toán không phản ánh chính xác chi phí thực tế sản xuất ra thành phẩm. Vì vậy giá hạch toán chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết thành phẩm ( phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , sổ chi tiết thành phẩm ), còn trong kế toán tổng hợp ( tài khoản kế toán, báo cáo tài chính ..) thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế . Cuối tháng khi tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho . Kế toán phải xác định hệ số giá thành để tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho . Giá thực tế TP xuất kho = Giá hạch toán x hệ số giá TP Trong đó: 2.1 Đánh giá thành phẩm: Đánh giá thành phẩm là phương pháp kế toán dùng thước đo bằng tiền để thể hiện giá trị của thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến thành phẩm. Thành phẩm có thể được đánh giá theo 2 loại: giá kế hoạch và giá thực tế. 2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm: 1.4.2 Nhiệm vụ: Đối với nghiệp vụ này, kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác định đúng đắn và kịp thời doanh thu tiêu thụ hàng hoá và quá trình thanh toán tiền của khách hàng. Phản ánh, giám sát và cung cấp tài liệu về quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh. động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp hơn để kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ với bên ngoài. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trị giá thực tế TP tồn ÐK + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ Hệ số giá TP = Trị giá hạch toán TP tồn ÐK + Trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ Ðơn giá TP Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế TP nhập kho trong kỳ xuất kho Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập kho trong kỳ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 6 = 2.1.2.2 Giá thực tế xuất kho : Giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể xác định theo một trong các phương pháp sau : ¾ Phương pháp bình quân gia quyền : 2.1.2.1 Giá thực tế nhập kho : _ Là giá được tính theo giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung . _ Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho được tính theo giá thực tế gia công bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như : phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong quá trình thuê gia công . 2.1.2 Giá thực tế : Giá thực tế TP xuất kho = 3,240 x 1.05 = 3,402 đ/sp 16,200,000 + 8,000 x 3,240 = 1.05 Hệ số giá thành phẩm = 17,426,000 + 8,000 x 3,350 5,000 = 3,240 đ/sp Đơn giá hạch toán = 16,200,000 VD: Doanh nghiệp sản xuất K có tình hình về thành phẩm A như sau: _ Số dư ngày 1/3/2002 của TK 155: 17,426,000 (giá hạch toán: 16,200,000 ; số lượng 5,000 SPA). _ Nhập kho từ sản xuất: 8,000 SPA với giá thành sản xuất thực tế 3,350 đ/sp. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 7 vụ dịch vụ hoàn thành đã gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng mua bán đã ký kết và gửi nhờ đại lý bán . Bên Nợ : - Giá trị hàng hóa thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi . biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp . Bên Nợ : - Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho - Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê Bên Có : - Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho - Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê Số dư bên Nợ : Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho ™ Tài khoản 157- “hàng gửi đi bán“ : phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa, lao 2.2.1.1 Tài khoản sử dụng: ™ Tài khoản 155-“thành phẩm” : phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình 2.2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp “ Bình quân gia quyền “ để tính giá thành phẩm thực tế xuất kho nên đề tài chỉ trình bày phương pháp này mà không trình bày 3 phương pháp còn lại. 2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm: Phương pháp nhập trước _ xuất trước ( FIFO ) Phương pháp nhập sau _ xuất trước ( FIFO ) Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh ¾ ¾ ¾ 75 + 150 = 53,000 đ/sp = 3,900,000 + 150 x 53,500 Đơn giá BQ TP xuất kho Giá TP xuất kho trong kỳ = Số lượng TP xuất kho x đơn giá TP xuất kho VD: Doanh nghiệp sản xuất M có tài liệu về kế toán thành phẩm như sau: _ Số dư ngày 1/3/2002 của TK 155: 3,900,000 ( Số lượng: 75 sản phẩm ). _ Trong tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 150 sản phẩm, giá thành đơn vị thực tế: 53,500 đ/sp. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Ki Ki SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 8 góp vốn liên doanh Xuất kho TP đem TK 128, 222 giá giảm giá tăng Giá trị TP bị đánh Giá trị TP được đánh TK 412 TK 412 thiếu chờ xử lý thừa chờ xử lý Kiểm kê TP phát hiện ểm kê TP phát hiện TK 1381 TK 3381 đi bán bị khách hàng trả lại Xuất kho TP gửi Nhập kho TP gửi bán TK 157 TK 157 trực tiếp sản xuất Xuất kho TP bán Nhập kho TP do TK 632 TK 154 thường xuyên TK 155 Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai 2.2.1.2 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu : Trong tháng, khi nhận được chứng từ nhập kho thành phẩm do các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hay thuê ngoài gia công hoàn thành, kế toán sẽ phân loại chứng từ theo từng loại, nhóm, thứ và ghi sổ chi tiết theo giá hạch toán. - Giá trị lao vụ, dịch vụ đã thực hiện đối với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán . Bên Có : - Giá trị hàng hóa, thành phẩm, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán . - Giá trị hàng hóa, thành phẩm, lao vụ gửi đi bị khách hàng trả lại . Số dư bên Nợ : Giá trị hàng hóa, thành phẩm hiện đang gửi bán . Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Giá trị TP Giá trị Giá trị TP gửi Giá trị TP Giá trị Giá trị TP gửi xuất bán = TP tồn + bán chưa tiêu + nhập kho - TP tồn - bán chưa tiêu trong kỳ đầu kỳ thụ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thụ cuối kỳ G g Giá gửi s SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 9 trong kỳ sản xuất ra trong kỳ Giá trị TP tiêu thụ Giá thành sản phẩm TK 911 TK 631 ửi bán tồn cuối kỳ bán tồn đầu kỳ iá trị TP, hàng hóa, trị TP, hàng hóa, TK 155,156, 157 TK 155,156,157 TK 632 kiểm kê định kỳ Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp Khi sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK 155, TK 157 chỉ sử dụng phản ánh giá trị thành phẩm , hàng gửi bán hiện có đầu kỳ và cuối kỳ . 2.2.2.2 Phương pháp phản ánh: Bình quân gia quyền Nhập trước _ xuất trước Nhập sau _ xuất trước _ _ _ ¾ Giá trị TP tồn kho cuối kỳ = Số lượng TP tồn kho cuối kỳ x giá trị đơn vị TP Trong đó : giá trị đơn vị thành phẩm tồn kho được xác định theo một trong các phương pháp : 2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2.2.2.1. Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp này, giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ chỉ có thể xác định vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở đã kiểm kê thực tế về mặt hiện vật thành phẩm tồn kho vào cuối kỳ và thành phẩm đã gởi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ. ™ Xác định giá trị thành phẩm xuất bán trong kỳ: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 10 3.1.2 Nguyên tắc chung xác định doanh thu: Doanh thu phải được ghi nhận theo nguyên tắc doanh thu & chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. ™ Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần (hay còn gọi là Doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (Do không đảm bảo điều kiện về qui cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. ™ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn (GTGT), hoá đơn bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể thu tiền hoặc chưa thu tiền ngay (Do các thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng & được khách hàng chấp nhận thanh toán. 3.1.1 Một số khái niệm về doanh thu: ™ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 3.1. Kế toán doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 3 . Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 11 chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền. Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ của doanh nghịêp được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa thuế GTGT. ™ Tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: 3.1.3 Các tài khoản sử dụng hạch toán doanh thu: Chỉ hạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ các khoản doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán. Không hạch toán vào tài khoản doanh thu những khoản doanh thu bán hàng chưa chắc chắn có khả năng được thực hiện. Hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất & giá trị thì việc trao đổi đó không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu và không ghi nhận là doanh thu. Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, từng loại sản phẩm, hàng hoá,…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh & lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 12 - Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá, vật tư thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. - Đối với các cơ sở là đại lý nhận bán hộ & bán theo giá qui định thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà cơ sở được hưởng. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng & đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì giá trị số hàng này không được xem là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 mà phải hạch toán vào bên có tài khoản 131-“Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu tiền hàng trước. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. - Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ”: Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán; - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh”. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 13 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như qui định đối với d._.oanh thu bán hàng (Tài khoản 511). Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán. Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công ty. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên. Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nội bộ & tiêu thụ ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo các luật thuế qui định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài & tiêu thụ nội bộ ™ Tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”: trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ • như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ kế toán-kiểm toán,… TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ • như: công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp,… TK 5112-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các ngành sản xuất vật chất • vật tư, lương thực,… TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, • - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2: Bên Có: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh G SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 14 hoàn thành iá thành SP thực tế TK 154 kho tiêu thụ trực tiếp TK 155 TK 632 Sơ đồ 3 : Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp 3.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho ) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán không có quyền sở hữu số hàng hoá này. 3.2 Một số phương thức tiêu thụ: TK 5121-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các doanh nghiệp thương mại. TK 5122-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các doanh nghiệp sản xuất. TK 5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. • • • Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”: Bên Nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại; khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911-“Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: - Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh TK Cá hàng hoá Thuế GTGT Kết chuy CK, p Xu Do TK 641 Hoa hồng GT Thuế GT SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 15 cho đại lý phải nộp TK 3331 anh thu bán hàng chưa có thuế TK 111,112,131 _ Phản ánh doanh thu bán hàng: TK 511 tiêu thụ Hàng gửi bán được Xuất kho gửi bán TK 155 TK 632 TK 157 _ Phản ánh xuất kho hàng hóa gửi bán và hàng gửi bán được tiêu thụ: Sơ đồ 4 : Hạch toán ở doanh nghiệp gửi hàng 3.2.2 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gởi hàng ): Là phương thức mà bên giao ( chủ hàng ) xuất hàng giao cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi bán hộ. Số hàng ký gửi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ( chủ hàng ) cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gứi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng này sẽ được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. ™ Đối với doanh nghiệp gửi hàng: hải nộp CK, GVHB… Kết chuyển các khoản TK 333 (3331) TK 521,531,532 phải nộp Doanh thu tiêu thụ c loại thuế tiêu thụ TK 333 TK 111,112, 131 TK 511 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Tổ ch gửi được hưởng Số tiền trả lại Khi bán được hàng Khi nhận hàng ký (Giá thanh toán) ng phải nộp Chênh lệch giữa ST bán ay chưa có thuế Số thuế GTGT gó ỳ t SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 16 rả ngay và trả góp TK 3387 p từng k Tiền lãi trả K 3387 TK 515 TK 3331 Giá bán trả tiền TK 111, 112, 131 TK 511 Phản ánh doanh thu và tiền lãi trả góp: Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: _ • theo giá thực tế xuất kho Xuất kho giao cho người mua TK 632 TK 155 Xuất hàng giao cho người mua: _ 3.2.3 Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Khoản trả lãi này chỉ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515). Sơ đồ 6 : Hạch toán bán hàng trả góp: cho chủ hàng hoặc gửi trả lại TK 111, 112 ủ hàng ( có thuế GTGT) TK 003 Tổng ST phải thanh toán cho Số tiền hoa hồng TK 111, 112, 131 TK 3388 TK 511 Sơ đồ 5 : Hạch toán ở doanh nghiệp nhận đại lý: ™ Đối với doanh nghiệp nhận đại lý: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 17 Một số qui định khi hạch toán vào tài khoản 521: Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại doanh nghiệp đã qui định. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng ¾ Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua hàng, bán hàng. Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng tài khoản 521-“Chiết khấu thương mại”. 3.3 Hạch toán các khoản giảm doanh thu bán hàng: ™ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại: ™ ™ ™ 3.2.4 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác Trao đổi hàng Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa Dùng để biếu tặng, phục vụ lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Số thuế GTGT phải nộp TK 511 TK 3331 Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp: 9 doanh thu hoạt động tài chính (TK515) bao gồm cả thuế GTGT. và 3387) Phản ánh doanh thu (TK 511), doanh thu chưa thực hiện (TK 9 theo phương pháp trực tiếp: Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT • Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh K.ch th SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 18 ¾ Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng qui cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng, không phản ánh vào tài þü ng ma÷i thþü ng ma÷i K.ch uyeín chieét kh aéu Chieét khaéu TK 111,112,131 TK 511,512 TK 521 khaáu thöông maiï Sô ñoà 1: Sô ñoà haïch toaùn Chietá Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521-“Chiết khấu thương mại”: Bên Nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp thuận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. thì phải chi tiền chiết khấu cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521. Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng & từng loại hàng bán. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh K.chu Doanh thu hàng Số lượng hàng Đơn giá bán đã ghi bị trả lại bị trả lại trên hoá đơn SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 19 Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bảng sao hợp đồng (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên. x = Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. ¾ Hàng bán bị trả lại: kha˙ch ha˘ng Gia˚m gia˙cho ní gia˚m gia˙ ye TK 111,112,131 TK 511,512 TK 532 Sô ñoà 2: Sô ñoà haïch toaùn Giaûm giaù hanø g baùn khoản này số giảm giá (cho phép) đã được ghi trên hoá đơn & đã được trừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hoá đơn. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532-“Giảm giá hàng bán”: Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng. Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu nội bộ. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh K.ch ha˘ng ba˙n bú tra˚la÷i Thueé GTGT SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 20 Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; chưa thực hiện đầy đủ các điều Cá nhân sản xuất, kinh doanh và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại • Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo 1 trong 2 phương pháp: khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được áp dụng trong phạm vi rất hạn hẹp. Đó là: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ö Phương pháp tính thuế GTGT: ¾ Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT): Ö Khái niệm: ™ Thuế khấu trừ giảm doanh thu bán hàng: TK 3331 ba˙n bú tra˚la÷i K.chuyeín doanh thu ng Ha TK 111,112,131 TK 511,512 TK 531 Sô ñoà 3: Sô ñoà haïch toaùn Haøng baùn bò traû laïi Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531-“Hàng bán bị trả lại”: Bên Nợ: - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra. Bên Có: - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp đầu ra đầu vào Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT = mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá, Thuế suất thuế đầu ra dịch vụ bán ra GTGT (%) SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 21 ¾ Thuế xuất khẩu: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu: tất cả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới nước Việt Nam. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu: tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu. Thuế xuất khẩu phải nộp cho Hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB) & thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất khẩu, được quy đổi về tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành. Tuy nhiên, cũng có khi Hải quan không tính theo giá trị bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng mà có điều chỉnh do tham khảo biểu giá tối thiểu khi tính thuế xuất (nhập) khẩu. Tài khoản sử dụng: tài khoản 3333-‘Thuế xuất, nhập khẩu”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3333 tương tự như tài khoản 3331- “thuế GTGT”. Hiện nay Công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế xuất khẩu nên em chỉ trình bày 2 phương pháp tính thuế này. Thuế GTGT đầu vào x = Trong đó: - = Phương pháp khấu trừ thuế: Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý. • kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; các hộ gia đình & cá nhân kinh doanh có mức doanh thu và mức thu nhập thấp. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Th Ghi n han thu ba˙n TK 3331 Thu ph ÷ nh h a˘ng ueé GTGT Th a˚i n K Thueé K.c SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 22 • Phương pháp bình quân gia quyền. • Phương pháp nhập trước - xuất trước. (FIFO) Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (Hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. ™ Các phương pháp tính giá vốn hàng bán xuất kho: 4.1 Kế toán giá vốn hàng bán: ™ Khái niệm: 4. Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh: huyeín doanh thu thuaèn TK 911 trþ÷c tieép Thueé GTGT theo p hþü ng pha TK 3331 ha˘ng ba˙n bú tra˚la÷i .chuyeín doan h thu TK 531 th þü ng mai K.chuyení chieét khaéu TK 521 opì ha˘ng ba˙n K.chuyení gia˚m gia˙ TK 532 pha˚i nopì ueé TTÙ B & Thueé XK doa Ghi n hanì 311 TK 511,512 TK 3332,3333 TK 111,112,131 Sô ñoà 4: Sô ñoà haïch toaùn Doanh thu vaø Doanh thu thuaàn 3.4 Qui trình hạch toán doanh thu và doanh thu thuần: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 23 - Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ. - Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ. Bên Nợ: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. - - - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). Giá vốn của hàng bán bị trả lại. Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: - - - - - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường & chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. Bên Nợ: Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632-“Giá vốn hàng bán”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632-“Giá vốn hàng bán”: ™ Tài khoản sử dụng: Phương pháp nhập sau - xuất trước. (LIFO) Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh. • • Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 24 ™ Qui trình hạch toán giá vốn hàng bán: - Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ tài khoản 155. - Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào bên nợ tài khoản 157. - Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Bên Có: - Tổng giá thành thực tế thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. - Các khoản khác cho phép tính vào giá vốn. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Gia˙ Gia˙tha˘ sa˚n phaím bú tra K.ch uyeí ha˘ng ba˙n ú nh phaên ha˘ng ba˙n þü ÷c kh aéu trong ky˘ hang 133 maét ma˙t m nay lü ˙n Khoa˚n boèíva˘o ghi nha Thueé trþ˘ tõ Sa˚n gþ˚i TK GT Thueé GT GT Ca˙c HT thþü ˘ng Soé ch gia˙ gia˙HTK pha˚i laìp n aò hü n naòm trþü ˙c Hoa˘n nhaìp soé C.leìch DPGG HTK pha˚i SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 25 ˙c laìp n aòm nay nho hü n n aòm trþü Soé cheênh leìch dþ÷pho˘ng gia TK 159 ha˘ng b a˙n co˘n la÷i tõ nh va˘o gia˙voné HTK sau khi trþ˘ khoa˚n boèi Ca˙c kh oa˚n h ao hu÷t, 152,153,155,156 TK ù aèu va˘o Thueé ba˙n t Mua ha˘ng hoa˙ xuaét TK 112,331 tieêu thu÷ ù i ba˙n nay ù aýx a˙c ù ú nh Sa˚n ph aím, ha˘ng hoa˙, dú ch vu÷ TK 157 trþ˘ tõ nh va˘o gia˙voén Thueé GTGT kh oên g ù TK 133 ìn va˘o gia˙ voén trong ky˘ boèíva˘o gia˙ thanh sa˚n phaím ù þ ü ÷c K.ch uyeín gia˙voén chi phõ SX coé ù TK 911 ˚ la÷i TK 627,154 ˙n tieuê thu÷ hoa˙, dú ch vu÷xuaét ba Gia˙tha˘nh th þ÷c teé Gia˙ voén cu˚a th a˘nh phaím, ha˘ng TK 155,156,157 TK 632 TK 154,155,156 Sô ñoà 5: Sô ñoà haïch toaùn GVHB theo phöông phaùp keâ khai thöônø g xuyeân Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trú g ia ba˙n Trú gia˙ sa cuoéi ky˘ ù þ ü K.chuyení han g ba˙n sang sa˚n phaím þü ÷c khaéu Keét ch mu Thueé trþ˘tõ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 26 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641: ™ Tài khoản sử dụng: tài khoản 641-“Chi phí bán hàng”. Công tác kế toán chi phí bán hàng là một khâu hạch toán quan trọng giúp hình thành một tổng thể thông tin hoàn chỉnh phục vụ cho các nhà quản lý, nó xác định các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, là cơ sở để lập dự toán chi phí, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức, giúp xác định kết quả kinh doanh trong kỳ chính xác. Bên cạnh đó từ những thông tin kế toán có được nhà quản lý sẽ quyết định cắt giảm bớt những khoản chi phí nào không cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. ™ Ý nghĩa công tác hạch toán chi phí bán hàng: 4.2.1 Chi phí bán hàng: ™ Khái niệm: 4.2 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: trþ˘tõ n h va˘o gia˙ voén tron g ky˘ Thueé GTGT khoêng ù TK 133 trong ky˘ gia˙ voén a va˘o (SX trong ky˘) Keét chuyeín gia˙tha˘nh TK 911 ÷c TK 631 cuoéi ky˘ch þa ba ù þü ÷c chuyen ˚n phaím Trú g ia˙san˚ phamí ù aèu ky˘ chþ a TK 155,156,157 TK 632 TK 155,157 Sô ñoà 6: Sô ñoà haïch toaùn GVHB theo phöông phaùp kieåm keâ ñònh kyø Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 27 ™ Qui trình hạch toán: • • • • • • TK 6411-Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 6412-Chi phí vật liêu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế dùng cho việc sữa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của bộ phận bán hàng. TK 6413-Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay,… TK 6414-Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hoá, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển. TK 6415-Chi phí bảo hành sản phẩm. TK 6417-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí thuê ngoài sữa chữa tài sản cố định; tiền thuê kho bãi; tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ; hoa hồng trả cho các đại lý và các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu. TK 6418-Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác phát sinh ngoài chi phí kể trên để phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng,… • Bên Nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có). - Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh hoặc vào bên Nợ tài khoản 1422-“Chi phí chờ kết chuyển”. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí tương ứng với các tài khoản cấp 2: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Taìp Keté chuy keét qu CPBH chü ˘ phaên boí p chi phõ ha˘ng ù ú nh Keét ch ù eíxa˙c keté kinh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 28 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp” Bên Nợ: - Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. ™ Tài khoản sử dụng: tài khoản 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp” Công tác kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý cũng như trong tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, nó giúp xác định các khoản chi phí phục vụ cho vịêc quản lý các hoạt động của doanh nghiệp; phản ánh, giám đốc kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản chi phí phát sinh; kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của từng khoản chi phí từ đó đảm bảo xác định chính xác thu nhập, khắc phục tình trạng “lãi giả, lỗ thật”, góp phần ngăn ngừa hiện tượng tham ô, lãng phí trong kinh doanh, giúp hạ thấp chi phí và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. ™ Ý nghĩa công tác hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính & quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. ™ Khái niệm: 4.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp: kinh doanh keté qua˚ Keét chuyení TK 1422 ˙n keét qua˚ kinh doanh ba Keté chuyeín ù eíxa˙c ù ú nh hü ÷ TK 911 TK 641 TK 334,338, 214,152,... Sô ñoà 7: Sô ñoà haïch toaùn Chi phí baùn haøng Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Taìp Keét ch keét qu Chi phõ QLD chü ˘phaên bo ù ú nh ua˚ Keét ch ù eíxa˙c keét q kinh í SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 29 4.3 Xác định kết quả kinh doanh: Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 911 được mở chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động sản xuất chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường,…). kinh doan h Chi phõ QLDN Keét chuyeín TK 1422 keét qua˚kinh doanh QLDN eíxa˙c ù ú nh Keét chuyeín ù hü p÷ chi p hõ TK 911 TK 642 TK 334,338, 214,152,... Sô ñoà 8: Sô ñoà haïch toaùn Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp TK 6421-Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp. TK 6422-Chi phí vật liệu quản lý TK 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424-Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425-Thuế, phí, lệ phí TK 6426-Chi phí dự phòng TK 6427-Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428-Chi phí khác bằng tiền Qui trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: • • • • • • • • ™ - Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có). - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh hoặc bên Nợ tài khoản 1422-“Chi phí chờ kết chuyển”. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 có các tài khoản cấp 2 như sau: Bên Có: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 30 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh”: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động tài chính, hoạt động khác. - Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ. Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. - Lỗ về các hoạt động trong kỳ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Qui trình hạch toán: Trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành kinh doanh, từng loại hình dịch vụ. Lưu ý rằng, các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản 911 phải là doanh thu thuần hoặc thu nhập thuần. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh K.c K.ch phõ phõ K. K. SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 31 ¾ Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản : B / HÌNH THỨC KẾ TOÁN: Hình thức kế toán là việc quy định mở những loại sổ sách kế toán nào đó để phản ánh các đối tượng kế toán, kết cấu của từng loại sổ, trình tự _ phương pháp ghi sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ. Theo chế độ kế toán hiện hành, có 4 hình thức kế toán được sử dụng như sau : _ Hình thức kế toán Nhật ký chung . _ Hình thức kế toán Nhật ký _ sổ Cái. _ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. _ Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Do Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung “ nên phần này chỉ trình bày chi tiết hình thức kế toán Nhật ký chung mà không trình bày các hình thức còn lại ™ Hình thức kế toán Nhật ký chung : iý Loë La TK 421 TK 421 QLDN K.c huyeín chi TK 642 ba˙n ha˘ng K.chuyeín chi TK 641 th u th uanè ha˘ng ba˙n uyeín doanh huyeín gia˙voén TK 632 TK 511 TK 911 Sô ñoà 9: Sô ñoà haïch toaùn Xacù ñònh keát quaû kinh doanh Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Chứng từ gốc Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 32 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ, đối chiếu Û Ghi chú: ¾ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung : Sơ đồ 16: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG ¾ Các loại sổ kế toán chủ yếu : _ Sổ Nhật ký chung _ Sổ Cái _ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết _ Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký ( trọng tâm là sổ Nhật ký chung ) . _ Ghi và định khoản theo trình tự thời gian phát sinh. _ Lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 33 Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang hay An Giang Import Export Company viết tắt là ANGIMEX được thành lập vào ngày 23/7/1976 do chủ tịch tỉnh Trần Tấn Thời ký theo quyết định số 73/QÐ -76 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 9 năm 1976 . Ngay ngày đầu được thành lập công ty có tên gọi là " Công Ty Ngoại Thương Tỉnh An Giang ", trải qua nhiều năm và sự biến động của nền kinh tế đất nước cùng với tính chất hoạt động của mình, Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang cũng có những tên gọi khác nhau như: 31/12/1979 Công Ty Ngoại Thương Tỉnh An Giang đổi thành " Liên Hiệp Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang " theo quyết định số 422/QÐ/UB của Uỷ Ban nhân dân tỉnh và đến năm 1989 do yêu cầu tổ chức lại ngành ngoại thương nên công ty đổi tên thành " Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang ". Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang có trụ sở chính đặt tại số 01 Ngô Gia Tự_ Thành phố Long Xuyên _ An Giang. Trạm giao dịch tại số 137 đường Bình Trọng _ Quận 5 _ TP HCM. Với hệ thống 8 cửa hàng đặt tại các thành phố, thị xã, huyện và 5 nhà máy xay xát được bố trí tại các vùng trọng điểm sản xuất lúa, nông sản của tỉnh . Số vốn ban đầu của công ty chỉ có 5000 triệu đồng ( tương đương 10 lượng vàng ) với số lượng nhân viên là 40 người, qui mô và phạm vi hoạt động còn rất nhỏ. Qua một thờt gian dài hoạt động và phát triển đến nay ANGIMEX đã thể hiện được là một trong những doanh nghiệp nhà nước hàng đầu của tỉnh An Giang, chuyên lĩnh vực chế biến lương thực, nông sản xuất khẩu và các hoạt động dịch vụ, kinh doanh thương mại, ngày càng tạo được uy tín trên thương trường Quốc tế và khu vực ... Ðặc biệt năm 1998, Công ty được bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp đã tạo cho ANGIMEX có được những thuận lợi và thời cơ trong việc duy trì và mở rộng thị trường cung ứng - tiêu thụ trong và ngoài nước, song song với việc tăng cường phát triển đối tác đầu tư, mở rộng các hoạt động liên doanh - liên kết với các công ty nước ngoài như hiện nay đã có: Công Ty Liên Doanh ANGIMEX - KITOKU (Nhật Bản ). Tổng vốn chủ sở hữu GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG X”W 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu An Giang: Chương II: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 34 2.1.1 Sơ đồ tổ chức của công ty: 2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất: 2.1 Tổ chức quản lý của công ty: Mở rộng các hoạt động dịch vụ khác như sản xuất bao bì, dịch vụ vận chuyển. ƒ dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường . Ký hợp đồng bao tiêu với nông dân về việc trồng lúa có chất lượng cao . Hợp tác liên doanh - liên kết với các công ty nước ngoài có uy tín nhằm đa ƒ ƒ phẩm chế biến , các vật dụng sinh hoạt gia đình , thiết bị điện , xe gắn máy và hầu hết các sản phẩm công nghiệp , công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ... Nhận làm đại lý và mua bán các m._........................................................... Kế toán chi phí lên bảng tập hợp chi phí như sau: BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 10 năm 2003 ƒ Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh 58,604,647 58,604,647 529,613,691 _ 58,604,647 529,613,691 _ 58,503,344 58,503,344 581,316,126 _ 58,503,344 581,316,126 _ 21,604,647 51,803,738 522,812,782 _ 51,803,738 522,812,782 _ 21,746,530 51,803,738 20,534,753 16,100,253 3,543,376 10,500,356 1,125,000 3341 3342 3382 3383 3384 911 3341 911 3341 911 PS CD CK PS CD CK PS CD CK Tháng 10/03 K/C lương phải trả K/C tiền ăn giữa ca K/C KPCĐ K/C BHXH K/C BHYT K/C CỘNG: Tháng 11/03 K/C lương phải trả K/C CỘNG: Tháng 12/03 K/C lương phải trả K/C CỘNG: BTTT BTTT BTTT BTTT PKT BTTT PKT BTTT PKT Nợ Số Có Ngày DIỄN GIẢI Số tiền TK đối ứng Trang NKC Chứng từ Ngày ghi sổ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 89 ………. ………. Số hiệu: 6411 SỔ CÁI Tên tài khoản: CHI PHÍ NHÂN VIÊN BÁN HÀNG Quý 4 năm 2003 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh 281,818 1111A 6423A Mực photo KH 21/10/03 PC2456 7,741,036 Chi phí vật liệu quản lý 1,120,500 140,000 265,000 ----- 1111A 1111A 1111A ----- 6422D 6422K 6422V ----- Mua hóa đơn Photo tài liệu Văn PP ------------------- KT DT DT ----- 31/10/03 31/10/03 15/10/03 ------- PC2531 PC2527 PC2415 ----- 148,772,488 Chi phí nhân viên quản lý 122,162,000 6,998,160 2,439,240 933,088 16,240,000 3341 3383 3382 3384 3342 6421A 6421B 6421C 6421D 6421E Lương phải trả cho CBCNV BHXH phải nộp Trích KPCĐ BHYT phải nộp K/C Tiền ăn giữa ca CTY CTY CTY CTY CTY 08/10/03 18 21 20 22 19 Số ghi Có ghi Nợ TT Ngày Số tiền (VNĐ) TK TK Diễn giải Đơn vị Chứng từ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 90 BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tháng 10 năm 2003 ................................................ ƒ số tiền là 1,120,500 đ. Phiếu chi số 2531ngày 31/10/2003, chi tiền mua hóa đơn cho phòng kế toán với ƒ tiền 122,162,000 đ. Số18 ngày 08/10/2003, phải trả lương cho CBCNV ở văn phòng Công ty với số ƒ Căn cứ vào các chứng từ: Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10/2003 : ™ 2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp như: chí phí nhân viên quản lý, vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ văn phòng.....Khoản chi phí này cũng được kế toán Công ty theo dõi rất cụ thể và chi tiết. Tất cả chi phí quản lý doanh nghiệp bên cạnh sự phản ánh của các bộ phận kế toán liên quan thì cuối mỗi tháng, các khoản thuộc chi phí này được kế toán chi phí phản ánh tập trung trên bảng tập hợp chi phí tương tự như theo dõi chi phí bán hàng. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh TỔNG CỘNG CPQLDN 456,112,503 115,406,928 Chi phí khác bằng tiền 2954545 ----- 1111A ----- 6428A ----- Mua kim tự điển ------------------- KH ----- 07/10/03 ------- PC2373 ----- 60,929,186 Chi phí dịch vụ mua ngoài 272,727 246,575 135,770 2,725,530 ----- 1111A 1111B 1111A 1111B ----- 6427D 6427K 6427N 6427S ----- Chi trả tiền điện thoại Chi gởi hồ sơ đi Malaysia Chi tiền nước Chi tiền điện ------------------- KH TP TC TP ----- 31/10/03 30/10/03 01/10/03 09/10/03 ------- PC2537 PC856 PC2337 PC810 ----- 28,167,271 Thuế, phí và lệ phí 90,909 ----- 1121 ----- 6425NH ----- TTP chuyển tiền ------------------- CTY ----- 28/10/03 ------- B_No46 ----- 86,075,231 Chi phí KH TSCĐ 4,630,000 ----- 23,855,448 8,602,045 2,875,753 242A ----- 2141 2141 2141 6423B ----- 6424C 6424D 6424E Xuất hủy bỏ CCLD theo đề nghị ------------------- KH PTVC KH DC quản lý KH TSCĐ khác CTY ----- CTY CTY CTY ------- 47 ----- 01 01 01 148,772,488 619,781,532 _ 148,772,488 619,781,532 _ 148,772,488 122,162,000 6,998,160 2,439,240 933,088 16,240,000 3341 3342 3382 3383 3384 911 PS CD CK Tháng 10/03 K/C lương phải trả K/C tiền ăn giữa ca K/C KPCĐ K/C BHXH K/C BHYT K/C CỘNG: BTTT BTTT BTTT BTTT PKT Nợ Số Có Ngày DIỄN GIẢI Số tiền TK đối ứng Trang NKC Chứng từ Ngày ghi sổ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 91 Số hiệu: 6421 SỔ CÁI Tên tài khoản: CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Quý 4 năm 2003 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh 149,288,540 620,297,584 _ 149,288,540 620,297,584 _ 148,987,504 768,769,036 _ 149,288,540 148,987,504 768,769,036 _ 124,560,000 148,987,504 123,650,000 3341 911 3341 911 PS CD CK PS CD CK Tháng 11/03 K/C lương phải trả K/C CỘNG: Tháng 12/03 K/C lương phải trả K/C CỘNG: BTTT PKT BTTT PKT SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 92 ………. ………. 2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Cuối tháng, kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển các tài khoản liên quan trên phiếu kế toán ( PKT ) và sau đó căn cứ vào các PKT để lập sổ cái xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hoạt động của công ty không những xuất khẩu và tiêu thụ nội địa những sản phẩm hàng hóa do công ty mua ngoài, sản xuất tại các xí nghiệp chế biến, công ty còn có các cửa hàng kinh doanh các mặt hàng khác như: mỹ phẩm, các đồ dùng sinh hoạt gia đình, thiết bị điện, điện tử gia dụng, xe gắn máy, xăng dầu, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ... Tuy tính chất hoạt động phong phú nhưng kế toán công ty không theo dõi kết quả hoạt động chi tiết cho từng hoạt động mà chỉ theo dõi chung cho tất cả các hoạt động trên vào TK 911. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh 1,776,197,140 4,274,473,086 48,082,771 208,497,330 68,799,820 2,022,289,488 199,787,586 204,806,975 3,183,738,780 49,908,963,529 1,704,954,320 4,331,536 163,636 258,509,386 238,394,110 49,472,948,746 1,280,341,600 2,461,507,048 47,660,379 155,200,000 4,331,536 65,659,878 1,912,447,916 189,722,975 197,961,000 3,003,756,625 51,803,738 912,399,950 3,328,741 10,175,090 5111A 5111C 5111D 5111E 5111G 5111H 5111J 5111K 5111M 5112A 5112B 5122F 5121A 515 711 632A 632B 632C 632D 632E 632F 632G 632H 632J 632K 632M 6411 6412 6413 6414 Tháng 10/03 K/C doanh thu bán hàng K/C thu nhập HĐTC K/C thu nhập khác K/C giá vốn hàng bán K/C chi phí bán hàng 60 66 66 63 62 PKT PKT PKT PKT PKT Nợ Ctừ Có Số DIỄN GIẢI Trang NKC Số tiền TK đối ứng Chứng từ Ngày ghi sổ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 93 Số hiệu: 911 SỔ CÁI Tên tài khoản: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Quý 4 năm 2003 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh 46,206,411,397 997,208,512,228 165,184,001 58,540,040,031 1,055,748,552,259 2,153,507,366 2,463,525,490 46,041,227,396 996,898,494,104 56,386,532,665 1,055,748,552,259 64,101,989,493 951,002,100,831 144,834,123 63,957,155,370 950,857,266,708 2,569,823,433 23,442,331 148,772,488 7,741,036 9,020,363 86,075,231 28,167,271 60,929,186 115,406,928 913,258,641 225,273,240 6417 6418 6421 6422 6423 6424 6425 6427 6428 635 811 4212 K/C chi phí QLDN K/C chi phí HĐTC K/C chi phí khác CỘNG: PS CD CK Tháng 11/03 CỘNG: PS CD CK Tháng 12/03 CỘNG: PS CD CK K/C lãi quý 4 năm 2003 64 65 65 PKT PKT PKT SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 94 .. .. .. .. .. .. .. .. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh K/c 16 K/c 7,169 K/c 1,667,9 2 SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 95 K/c Lãi ,463,525,490 TK 421 852,946,256 K/c CP khác TK 811 279,127,265 2,438,861,097 K/c Thu nhập khác K/c CP HĐTC TK 711 TK 635 5,328,602,119 47,288 K/c DT HĐTC K/c CP QLDN TK 515 TK 642 (6421,6422,...) 235,241,871 ,118,699 K/c DT nội bộ K/c CPBH TK 512 (5121A , 5121B,...) TK 641 (6411,6412,...) 3,005,469,666 154,256,042,091 K/c DT thuần K/c GVHB TK 911 TK 511 (5111A , 5112A,...) TK 632 (632A,632B,...) Sơ đồ 15: Hạch toán Xác định kết quả kinh doanh Quý 4/200 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh 6, (1,432,437) 111,939,333 1,704,023,149 13. Lợi nhuận sau thuế - - 759,502,341 - Thuế TNDN còn phải nộp - - 28,825,816 - Miễn giảm thuế 2, (674,088) 52,677,334 788,328,157 12. Thuế TNDN phải nộp 9, (2,106,525) 164,616,667 2,463,525,490 11. Tổng lợi nhuận trước thuế - - 852,946,256 10. Chi phí khác - - 279,127,265 9. Thu nhập khác 9, (2,106,525) 164,616,667 3,037,344,481 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 5, 9,973,165 253,137,510 1,667,947,288 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 15, 12,788,933 51,960,520 7,169,118,699 6. Chi phí bán hàng - 265,755,500 2,010,460,958 - Lãi vay phải trả - 265,755,500 2,438,861,097 5.Chi phí HĐTC 563,765 - 5,328,602,119 4. Doanh thu từ HĐTC 29, 20,091,808 735,470,197 8,984,669,446 3. Lợi nhuận gộp 652, 195,286,495 25,663,098,879 154,256,042,091 2. Giá vốn hàng bán 682, 215,378,303 26,398,569,076 163,240,711,537 1. Doanh thu thuần - - - + Thuế TTĐB, xuất khẩu phải nộp - - - + Hàng bán bị trả lại - - - + Giảm giá hàng bán - - - + Chiết khấu thương mại - - - Các khoản giảm trừ: 10,907,127,135 120,893,176,315 + Doanh thu hàng xuất khẩu 682, 215,378,303 26,398,569,076 163,240,711,537 Tổng doanh thu CH CHTM2 CHTM1 VPCông ty Chỉ tiêu SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 96 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOA Quý 4 năm 2003 Tổng hợp các sổ cái đối chiếu với các sổ kế toán liên quan, Bảng chi tiết các tài khoản, kế toán tổng hợp sẽ lập bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 97 _ Chế độ chứng từ kế toán được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh, theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính. Quá trình luân chuyển chứng từ từ xí nghiệp về công Chứng từ kế toán: ™ 1.1.2 Về công tác hạch toán kế toán : 1.1 Những ưu điểm: 1.1.1 Về tình hình tiêu thụ : _ Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, với các đối tác kinh doanh nên số lượng khách hàng ngày càng tăng và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng và thuận lợi hơn. Công ty ngày càng có nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo với nhiều doanh nghiệp, thương nhân trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước là " hướng ra xuất khẩu ". Năm 2003, số lượng gạo tiêu thụ đạt 318,070 tấn ( trong đó sản lượng gạo xuất khẩu là 303,000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 55.23 triệu USD ). _ Thị trường kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, chủ yếu là thị trường Malaysia, Indonesia, Singapore, Philippine, Hongkong, Thailan. Ngoài ra công ty còn xuất khẩu gạo ra các thị trường Mỹ, Nga, ... Và gần đây là thị trường Campuchia đang được công ty chú trọng và mở rộng. Trong đó thị trường có tỉ trọng hàng hóa xuất khẩu lớn như Malaysia chiếm khoản 41,94%, Indonesia chiếm khoản 35,07%. _ Công ty có mở nhiều tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là các ngân hàng có giao dịch bằng ngoại tệ như Vietcombank An Giang, Vietcombank TP HCM, Banguede credit lyonair, Deuschs bank, Eximbank ... tạo điều kiện thuận lợi trong việc thanh toán tiền hàng của Công ty. 1. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ và công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán nhật ký chung ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ X”W CHƯƠNG IV: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 98 1.2 Những tồn tại : 1.2.1 Về tình hình tiêu thụ : _ Trong các loại gạo được tiêu thụ, gạo 25% luôn chiếm tỉ trọng xuất khẩu cao nhất. Ðiều này cho thấy công ty chưa đẩy mạnh xuất khẩu gạo có chất lượng cao ( gạo Jasmine, gạo 5% ) mà điều này là cần thiết, vì nó góp phần cho việc mở rông thị trường, nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm gạo của công ty. _ Doanh thu do hàng xuất khẩu của công ty mang lại tương đối cao, nhưng nhìn chung thị trường xuất khẩu chủ yếu là thị trường Châu Á Thái Bình Dương. Công ty cần phải hướng đến các tiềm năng khác như: Châu Âu , Bắc Mỹ , Nhật Bản ... Sổ được in bằng máy từng tờ rời và đóng lại nên đảm bảo tính rõ ràng, không tẩy xóa. Trong quá trình theo dõi sổ sách và các nghiệp vụ phát sinh, kế toán còn có lập các bảng kê, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ chi tiết... Ðiều này làm cho việc kiểm tra, đối chiếu và theo dõi các chi phí phát sinh, doanh thu bán hàng, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được dễ dàng, nhanh chóng. ™ Hệ thống tài khoản và hạch toán kế toán: Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn nên Công ty xuất nhập khẩu An Giang luôn có nhiều hoạt động kinh doanh, khối lượng công việc và nghiệp vụ nhiều. Vì vậy công tác hạch toán kế toán đòi hỏi phải có sự quản lý và cập nhật thông tin , số liệu kịp thời, nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên, với sự trang bị của hệ thống máy vi tính, ứng dụng tin học vào công tác kế toán đã giúp cho việc tiếp cận thông tin kế toán được nhanh chóng, việc cập nhật số liệu được dễ dàng ... đồng thời kết hợp với lực lượng cán bộ công nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, am hiểu về các chuẩn mực kế toán, chương trình kế toán trên máy nên có nhiều thuận lợi trong việc phát huy năng lực và khả năng chuyên môn của mình. Sổ kế toán: ™ ty đều được kiểm tra chặt chẽ. Chứng từ được lưu trữ an toàn và mang tính pháp lý cao, rất thuận tiện cho việc kiểm tra. _ Sử dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung” là rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh thương mại của công ty. Việc bố trí và phân chia trách nhiệm cụ thể cho các kế toán viên phù hợp với trình độ và khả năng. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 99 1.2.2 Về công tác hạch toán kế toán : _ Các tài khoản thể hiện giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng được kế toán theo dõi chi tiết cho từng hoạt động từng cửa hàng. Tuy nhiên khi xác định kết quả kinh doanh thì vẫn chưa đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng của hàng ( ngoại trừ 3 cửa hàng thương mại hạch toán độc lập ) để nhà quản lý có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh thích hợp với từng đơn vị. _ Trong khi số liệu trên bảng cân đối số phát sinh đều là số tổng hợp ( có tính vào 3 cửa hàng thương mại ) nhưng số liệu trên sổ cái ( các tài khoản 641..,642..,911, .... ) đều chưa cộng thêm 3 Cửa hàng thương mại. Điều này, gây bất tiện trong quá trình kiểm tra và đối chiếu. _ Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, nhất là xuất khẩu ủy thác, công ty chỉ theo dõi trên cơ sở của hợp đồng ký kết mà không phản ánh vào sổ sách kế toán. Ðiều này tạo ra sự không chặt chẽ trong quá trình kiểm tra, điều hành phân phối hàng hóa. Vì khi ký kết hợp đồng thì hàng hóa có thể được xem là gửi đi bán. Lúc này, Công ty có thể ghi Nợ TK 157 / Có TK 155,156...và khi hàng hóa đã được giao xong cho khách hàng thì kế toán ghi Nợ TK 632 / Có TK 157.…Vì vậy, bên cạnh việc theo dõi về mặt hợp đồng, kế toán công ty cần phản ánh vào sổ sách kế toán liên quan để phản ánh đúng thực trạng tình hình tài sản của công ty. _ Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu, nên việc sử dụng ngoại tệ để thanh toán tiền hàng là điều tất yếu. Khi hạch toán vào sổ kế toán thì theo nguyên tắc phải phản ánh giá trị bằng tiền Việt Nam và công ty đã sử dụng tỷ giá thực tế để ghi nhận doanh thu ( 5xx, 7xx ), chi phí ( 6xx, 8xx ), các khoản phải thu ( 13x ), phải trả ( 3xx); tỷ giá hạch toán để phản ánh đối với vốn bằng tiền ( 1xx ). Nhưng khi khách hàng thanh toán tiền nợ thì Công ty không hạch toán khoản chênh lệch này vào TK 413 mà lại hạch toán vào TK 635 ( Tỷ giá hạch toán > Tỷ giá thực tế ) hoặc TK 515 ( Tỷ giá hạch toán < Tỷ giá thực tế ). Mặt khác, có khi Công ty không đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ ở kỳ này mà chuyển sang kỳ sau mới đánh giá. Điều này sẽ ảnh hưởng đến bản chất và tính vận động của các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả, nó không thể hiện hết giá trị thực sự của Tài sản, Nguồn vốn. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Chi phí phân bổ cho Tổng chi hí cần phân bổ Doanh thu thuần của hoạt hoạt động, cửa hàng Tổng doanh thu thuần động, cửa hàng cần phân bổ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 100 2.2 Về việc định khoản và phản ánh vào sổ kế toán : Để theo dõi sả n lượ ng và tình hình tiêu thụ của thành phẩm, hàng hóa một cách chặt chẽ hơn. Ðối với nghiệp vụ phát sinh do uỷ thác xuất khẩu, từ khi hợp đồng uỷ thác được ký kết xong, tuy thành phẩm hàng hoá vẫn còn trong kho của công ty nhưng hàng lúc này có th ể được xem như đã được gửi đi bán mà người nhận hàng gửi bán là bên nhận uỷ thác xuất khẩu. Vì vậy, kế toán nên phản ánh nghiệp vụ này vào sổ nhật ký chung thay vì không theo dõi, phản ánh trên sổ kế toán. Khi công ty có thông báo của đơn vị nhận uỷ thác về số hàng đã hoàn thành xuất khẩu thì lúc này kế toán tiêu thụ bắt đầu phản ánh vào sổ nhật ký bán hàng, theo dõi giá vốn và doanh thu của thành phẩm hàng hóa tiêu thụ, đồng thời với việc theo dõi công nợ. Giả sử, ta lấy ví dụ hạch toán nghiệp vụ ủy thác xuất khẩu ở trên. Kế toán nên phản ánh vào sổ nhật ký chung như sau: * = 2.1 Về việc sử dụng tài khoản : _ Công ty đã mở tài khoản chi tiết cho từng hoạt động xuất khẩu, tiêu thụ nội địa, từng cửa hàng. Tuy nhiên, để cho các nhà lãnh đạo đánh giá rõ ràng hơn, có được những thông tin kịp thời, chính xác để đề ra kế hoạch điều tiết kinh doanh, xác định được hiệu quả cho từng loại hoạt động kinh doanh, từng cửa hàng. Công ty nên mở thêm chi tiết cho tài khoản 911 đối với từng hoạt động, cửa hàng này. _ Xuất phát từ yêu cầu trên nên sẽ phát sinh thêm vấn đề là cần phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho các hoạt động, cửa hàng này sao cho hợp lý và khoa học. Vì vậy việc tính và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể tiến hành như sau: Ðối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh ở hoạt động nào, cửa hàng nào thì tính vào cho hoạt động và cửa hàng đó. Còn những chi phí phát sinh không xác định rõ thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức doanh thu thuần, tức là : 2. Một số biện pháp để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh : Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh TỔNG CỘNG ------ ------ ------ ------ ----- ------- --------------------- ------- ------- 8,460,517,500 547,500 3,000 155 157 1,500 Gạo 15 155 157 1,500 Gạo 10 Ủy thác xuất khẩu cho Cty LD AGM _ KITOKU 21/10/03 UT2 Nợ (Tấn) VND USD Ngày Số Diễn giải Tên hàng Số tiền TK ghi Có TK ghi Số lượng Chứng từ TỔNG - - - - ----- 427,007,514 757,054,544 427,510,401 127,905,630 -------- - - - - ----- 387,500,000 725,000,000 370,625,000 19,500,000 75,131,250 ------- 5112B 5112B 5112B 5112B 3331A ----- HD 143, ngày 14/10/03 HD 143, ngày 14/10/03 HD 143, ngày 14/10/03 HD 143, ngày 14/10/03 HD 143, ngày 14/10/03 ------- 20/10/03 20/10/03 20/10/03 20/10/03 20/10/03 -------- 61030 61030 61030 61030 61030 ----- CÓ NỢ CÓ NỢ Ngày Số PHÁT SINH ứng Diễn giải Chứng từ SỐ DƯ TK đối SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 101 SỔ CHI TIẾT TK131 CTY LƯƠNG THỰC KIÊN GIANG Khi Công ty nhận được thông báo số hàng đã hoàn thành xuất khẩu, kế toán tiêu thụ xác định giá vốn và doanh thu vào sổ nhật ký bán hàng ( như ở phần trên đã trình bày ). Kế toán công nợ và kế toán ngân hàng cũng phản ánh như trên không thay đổi. Mặc dù kế toán công nợ có theo dõi số tiền phải thu của các Xí nghiệp, khách hàng. Nhưng kế toán công nợ nên phản ánh tách riêng số thuế GTGT đầu ra để có thể thấy rõ doanh thu, thuế là bao nhiêu, có thể thêm một dòng để phản ánh. Giả sử, ta lấy ví dụ của nghiệp vụ bán buôn ở trên, ta phản ánh như sau: NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2003 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh ------ ------ -------- ----- ----- ------- ------------------------------------ ------- ------- 34,944 TRI GIA BAN USD 413 131NT 1,153,152 CHENH LECH TY GIA 5112A 131NT 542,226,048 192 TRI GIA BAN VND 155 632A 499,200,000 192 XN4 Gạo 15 Seng long, HD 157/CNTP NG 25/9/03 Giá 182USD/T x 15,517 05/10/03 013052 (Tấn) Số ghi Nợ (VNĐ) Ngày Diễn giải Tên kho Tên hàng TK ghi Có TK Số tiền Số lượng Chứng từ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 102 Cuối kỳ hạch toán: kế toán tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ ở các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả được qui đổi theo tỷ giá hạch toán trong kỳ sang tỷ giá thực tế vào thời điểm cuối kỳ, chênh lệch khi điều chỉnh hạch toán vào tài khoản 413. Giả sử, ta lấy ví dụ của nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp ở phần trên để minh họa. Tỷ giá thực tế lúc phản ánh doanh thu là 15,517 VND/USD và tỷ giá hạch toán trong kỳ là 15,550 VND/USD thì kế toán sẽ phản ánh như sau: NHẬT KÝ BÁN HÀNG Tháng 10 năm 2003 ƒ ƒ Ðối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả thì được sử dụng tỷ giá hạch toán để qui đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam và ghi sổ kế toán. Ðối với các tài khoản phản ánh vật tư, hàng hoá, TSCÐ, doanh thu, chi phí khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì sử dụng tỷ giá thực tế để qui đổi và ghi sổ kế toán. Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế được phản ánh vào tài khoản 413_ Chênh lệch tỷ giá . ƒ 2.3 Về việc sử dụng tỷ giá để qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam : _ Theo qui định của nhà nước các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ phải thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt nam. _ Công ty xuất nhập khẩu An Giang áp dụng phương pháp tỷ giá hạch toán để qui đổi ngoại tệ sang tiền Việt Nam và phản ánh vào sổ kế toán nên cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây nhằm phản ánh chính xác, khoa học, thể hiện đúng bản chất và quá trình vận động của từng loại Tài sản, Nguồn vốn. Tức là : Trong kỳ : Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh K/ Số lượng HTK bị giảm giảm giá HTK = giá tại thời điểm lập x HTK SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 103 BCTC Chênh lệch giảm giá Mức dự phòng 2.4 Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Vì giá gạo thường xuyên biến động trên thị trường, Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng trị giá thuần túy của hàng tồn kho, nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của Công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. c lỗ TGHĐ K/c lãi TGHĐ TK 635 TK 413 TK 515 Số chênh lệch tỷ giá được phản ánh trên TK 413 chỉ được xử lý ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh hoặc hạch toán vào lãi, lỗ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Sơ đồ: Kết chuyển chênh lệch tỷ giá (lãi TGHĐ) Số tiền chênh lệch TK131NT, 112 Tỷ giá hạch toán < Tỷ giá thực tế: TK 413 ƒ (lỗ TGHĐ) Số tiền chênh lệch TK 413 Tỷ giá hạch toán > Tỷ giá thực tế: TK131NT, 112 ƒ Kế toán công nợ và kế toán ngân hàng phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán cũng không khác. Tuy nhiên, cuối kỳ các tài khoản có số dư là ngoại tệ phải tiến hành điều chỉnh từ tỷ giá hạch toán sang tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối kỳ. Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Chênh lệch Giá thị trường của HTK giảm giá HTK tại thời điểm lập BCTC c SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 104 3.2 Mở rộng thị trường : _ Thị trường chủ yếu của công ty hiện tại là ở khu vực Châu Á _ Thái Bình Dương như: Thailan, Singapore, Philippines, Hongkong ... đó là những nước mà công ty có nhiều bạn hàng, thường xuyên quan hệ hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: tiêu thụ, cung ứng đầu 3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm : Với sản lượng gạo xuất khẩu hiện nay của công ty qua các năm ngày càng tăng. Tuy nhiên sản phẩm gạo 25% chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản lượng xuất khẩu. Vì vậy bên cạnh việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu của công ty cần phải chú ý đến chất lượng sản phẩm gạo tiêu thụ ra nước ngoài, nhằm để cũng cố, ổn định thị trường hiện tại và ngày càng vương tới các thị trường tìm năng, khó tính như: Châu âu, Bắc Mỹ.... Ngoài việc thực hiện tốt các công việc của mình, các bộ phận cũng phải làm việc nhịp nhàng và phối hợp với nhau. Ðiều này sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công tác hoàn thiện máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật công nghệ ... cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Vì thế công ty cũng phải chú trọng đến vấn đề này, thường xuyên mở các lớp hướng dẫn, đào tạo nhân viên vận hành, áp dụng máy móc thiết bị hiện đại đã được công ty đưa vào hoạt động. 3. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : chênh lệch dự phòng hênh lệch dự phòng Trích bổ sung Hoàn nhập TK 632 TK 159 TK 632 Sơ đồ: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho x Giá trị ghi sổ của HTK = Trong đó: Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 105 KEÁT LUAÄN vào, liên doanh _ liên kết ... Vì vậy đối với những khách hàng thường xuyên này công ty có thể sử dụng những phương thức mua bán, thanh toán tiền hàng thông thoáng hơn khi hai bên đã có sự tin cậy, nâng cao chất lượng hàng hóa sản phẩm, khẳng định uy tín của mình bằng những lần giao hàng nhanh chóng, đúng thời gian, số lượng, chất lượng. Ngoài ra, công ty cần chú trọng trong việc tạo ra sản phẩm gạo ( giống lúa ) có những ưu thế vượt trội, những loại gạo đặc sản nhằm có thể cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu của các thị trường khó tính khi mức sống xã hội ngày một nâng cao. _ Ðồng thời trên cơ sở mối quan hệ với các đối tác kinh doanh này, công ty có thể thông qua sự giới thiệu của họ để tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường bằng việc cho họ được hưởng những chính sách hậu mãi, cũng như quyền lợi đặc biệt như: được hượng hoa hồng theo tỷ lệ với doanh thu, giảm giá khi mua hàng, tìm kiếm thị trường đầu vào - đầu ra cho họ ... dựa trên nguyên tắc là hai bên hợp tác kinh doanh cùng có lợi . _ Ngoài các đối tác đã trãi qua thời gian làm ăn lâu dài, công ty cần phải quan tâm hơn nữa trong việc mở rộng kinh doanh ra các thị trường tiềm năng, tạo mối quan hệ để khách hàng không thường xuyên trở thành khách hàng thường xuyên của công ty, thông qua các biện pháp như: công ty chủ động trong việc tìm hiểu đối tác, đàm phán thương lượng, thực hiện ký kết hợp đồng thương mại trực tiếp với các thương nhân nước ngoài, tăng cường các cán bộ chuyên trách có trình độ, năng lực về Marketing, am hiểu về nghiệp vụ ngoại thương, thường xuyên đưa nhân viên ra nước ngoài công tác, tìm hiểu thị trường đối tác, tham gia hội chợ triển lãm, quãng cáo sản phẩm của công ty. Ngoài ra, công ty có thể gửi đơn chào hàng đến các thương nhân trong và ngoài nước thông qua các phương tiện kỹ thuật hiện đại ( Email, trang Web....). Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 106 công ty cùng các cô chú phòng kế toán lưu tâm như một đóng góp nhỏ vào việc phát triển và hoàn thiện hệ thống kế toán Công ty. Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ hàng hóa là một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ diễn ra như thế nào sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế đó. Nhất là trong môi trường cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi càng phải hoàn thiện hơn. Để đạt được điều đó, đương nhiên mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của mình. Trãi qua hơn 28 năm xây dựng và không ngừng phát triển, Công ty xuất nhập khẩu An Giang ngày càng khẳng định hình ảnh và uy tín của mình trên thương trường. Hàng năm, sản lượng hàng xuất khẩu của Công ty luôn vượt trên 300.000 tấn, đóng góp cho ngân sách của tỉnh nhà hơn 2 tỷ đồng. Yếu tố dẫn đến sự thành công này là do năng lực quản lý của ban lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng và sự năng động, sáng tạo của tập thể CB_ CNV đã đưa Công ty nhanh chóng hòa nhập vào môi trường kinh doanh hiện đại. Một trong những đóng góp lớn nhất phải nhắc đến là nhờ vào bộ máy kế toán thực sự là một công cụ đắc lực, cung cấp thông tin kịp thời và hữu hiệu. Đặc biệt, trong công tác tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ được phòng kế toán tổ chức rất tốt từ khâu lập chứng từ cho đến khâu lưu trữ chứng từ. Bên cạnh những mặt đạt được, phòng kế toán phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa để nhanh chóng cập nhật thông tin, kịp thời hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thích ứng với những thay đổi của chính sách nhà nước và nhất là sự thay đổi của Công ty khi tiến hành “ Cổ phần hóa ” vào năm tới. Trong quá trình làm luận văn, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang. Đây là một cơ hội vô cùng quý báu giúp em vận dụng lý thuyết đã học kết hợp với quá trình nghiên cứu, học hỏi từ thầy cô, cô chú và các anh chị trong Công ty, em đã hiểu được vấn đề lý luận này. Em mong rằng những kiến nghị của mình sẽ được Ban lãnh đạo X”W Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 107 Do thời gian thực tập còn hạn chế nên em không có điều kiện tìm hiểu hết. Ngoài ra, với trình độ chuyên môn có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của quý thầy cô, cô chú, anh chị trong Công ty và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8535.doc
Tài liệu liên quan