Phân tích diển biến quá trình cháy,các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp khắc phục các hiện tượng cháy không bình thường ở động cơ xăng

THẢO LUẬN NGUYÊN LÝ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONGCÂU HỎI THẢO LUẬN: PHÂN TÍCH DIỂN BIẾN QUÁ TRÌNH CHÁY,CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CÁC HIỆN TƯỢNG CHÁY KHÔNG BÌNH THƯỜNG Ở ĐỘNG CƠ XĂNGNhóm thực hiện: Nhóm 3CHƯƠNG TRÌNH THẢO LUẬN1. Đặt vấn đề2. Nội dung thảo luận4. Tài liệu tham khảo3. Kết luậnBackĐặt vấn đề - Nghành công nghiệp Ô tô là nghành phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ 19 dến nay và đang ngày càng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của kha

ppt61 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 2237 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích diển biến quá trình cháy,các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp khắc phục các hiện tượng cháy không bình thường ở động cơ xăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
́ch hàng và các nhà chế tạo luôn cố gắng làm ra những chiếc Ô tô phù hợp với nhu cầu đó. Hiện nay hầu hết các loại xe con, xe thể thao, đều dùng động cơ xăng để đạt được công suất lớn, tốc độ cao, hoạt động êm dịu thỏa mái, tiện dụng và hiệu quả kinh tế cao. - Nhưng động cơ xăng vẫn đang được nghiên cứu thêm để làm sao cho công suất đạt hiệu quả cao nhất, ít tiêu hao nhiên liệu và giảm lượng khí thải độc hại vào khí quyển. - Để nghiên cứu sâu và hiểu rõ hơn về quá trình cháy ở động cơ xăng diễn ra như thế nào. Các yếu tố ảnh hưởng , các hiện tượng cháy không bình thường và các biện pháp khắc phục chúng ta cùng nhau nghiiên cứu các vấn đề sau:BackNội dung thảo luậnBack1. Diễn biến quá trình cháy và các thông số đặc trưng ở động cơ xăng.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy ở động cơ xăng.3. Những hiện tượng cháy không bình thường ở động cơ xăng và biện pháp khắc phục.1. DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH CHÁY VÀ CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNGBackII) Giai đoạn cháy chính.III) Giai đoạn cháy rớt .I) Giai đoạn chậm cháy.Quá trình cháy ở động cơ xăng được chia thành 3 giai đoạn chính :Hình 1: Quá trình cháy ở động cơ xăng trên đồ thị công mở rộng : cf : thời điểm Buzi đánh lửa.Ci :thời điểm nhiên liệu phát hoả.z : thời điểm áp suất cháy đạt giá trị cực đại.Ec : thời điểm kết thúc quá trình cháy.φi :góc chậm cháy.θ :góc đánh lửa sớm. BackGiai đoạn I: Chậm cháyTính từ thời điểm buzi đánh lửa đến thời điểm nhiên liệu phát hoả (từ cf đến ci)Tại khu vực gần 2 cực của buzi hình thành những trung tâm cháy đầu tiên (the first center burn)Áp suất của MCCT hầu như không đổi so với đường nénThông số đặc trưng là thời gian chậm cháy (i ) hoặc góc chậm cháy (φi).Backi phụ thuộc vào: - Loại nhiên liệu - Thành phần HHC - Góc đánh lửa - Cường độ tia lửa điện - Tỷ số nén và kết cấu buồng đốtGiai đoạn II: Cháy chínhTính từ thời điểm nhiên liệu phát hoả đến thời điểm áp suất cháy đạt giá trị cực đạiMàng lửa lan truyền từ những trung tâm cháy đầu tiên ra khắp không gian buồng đốt (combustion chamber).Tốc độ tỏa nhiệt lớn trong một không gian công tác nhỏ làm cho áp suất tăng lên rất nhanh.Giai đoạn cháy chính ở động cơ xăng thường được đánh giá bằng 2 đại lượng là áp suất cực đại (max combusition pressure) (pz) và tốc độ tăng áp suất trung bình (rate of medium pressure) (wp).BackBackGiai đoạn III: Cháy rớtGiai đoạn cháy sau khi piston đã rời xa ĐCT (top dead center)Nhận biết: động cơ làm việc nóng,tiêu hao nhiên liệu lớn,ống xả bị đen.Cháy rớt là hiện tượng có hại về mọi phương diện, vì : - Tăng tổn thất nhiệt (temperature losses) theo khí thải do khí thải có nhiệt độ cao hơn. - Tăng tổn thất nhiệt truyền cho môi chất làm mát do MCCT có nhiệt độ cao hơn khi piston đã rời xa ĐCT. - Nhiệt độ cao của MCCT trong xylanh được duy trì trong thời gian dài có thể gây quá tải nhiệt (over load of temperature) cho động cơ, v.v.Cháy rớt làm giảm độ bền của động cơ..BackKhắc phục hiện tượng cháy rớt Tăng cường chuyển động của dòng khí trong buồng cháy động cơ.Điều chỉnh lượng hòa khí theo tỷ lệ nhất định (giảm lượng nhiên liệu).Chế độ vận hành đúng yêu cầu, bảo dưỡng tốt.Điều chỉnh góc phun sớm.Back2.1. Tỉ số nén.2.2. Cấu hình của buồng đốt và vị trí đặt buji.2.5. Góc đánh lửa sớm (ө).2.3. Loại nhiên liệu.2.4. Thành phần của hỗn hợp cháy.2.6. Tốc độ quay ( n ).2.7. Tải của động cơ.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy ở động cơ xăng.Back2.1. Tỉ số nén Tăng tỷ số nén sẽ làm tăng áp suất và nhiệt độ của MCCT tại thời điểm buji đánh lửa và làm giảm hệ số khí sót. Điều này có ảnh hưởng tốt đến quá trình cháy. Tuy nhiên, tỷ số nén càng lớn thì động cơ làm việc càng “cứng” và khả năng kích nổ càng cao. Những yếu tố quan trọng cần phải xem xét đến khi lựa chọn tỷ số nén cho động cơ xăng bao gồm : loại nhiên liệu được sử dụng, môi chất và chế độ làm mát, chế độ làm việc của động cơ , vật liệu chế tạo piston và nắp xylanh, kích thước của xylanh.BackVới tốc độ di chuyển ngọn lửa như nhau , tốc độ cháy và tốc độ tăng áp suất trong xylanh sẽ tỷ lệ thuận với diện tích bề mặt ngọn lửa. Nếu đặt buji ở phần hẹp của buồng đốt, tốc độ cháy ở giai đoạn đầu sẽ nhỏ do bề mặt màng lửa nhỏ. Vì vậy, tốc độ tăng áp suất ở giai đoạn đầu của quá trình cháy sẽ thấp hơn so với giai đoạn sau. Trong trờng hợp ngược lại, nếu buji được đặt ở phần rộng của buồng đốt thì tốc độ tăng áp suất ở giai đoạn đầu sẽ cao hơn. Sự kết hợp 2 dạng buồng đốt kể trên có thể đảm bảo cho tốc độ tăng áp suất cháy gần không đổi trong suốt quá trình cháy .Đặc điểm này được lợi dụng cho buồng đốt kiểu Ricardo.2.2. Cấu hình của buồng đốt và vị trí đặt bujiBack Nhờ hình dạng và vị trí đặt buji thích hợp nên áp suất cháy tăng đều đặn trong quá trình cháy, động cơ làm việc " mềm " khả năng kích nổ thấp thể hiện sơ đồ lan truyền ngọn lửa trong buồng đốt với buji đặt ở trung tâm và ở cạnh buồng đốt. Trong trường hợp thứ nhất, ngọn lửa lan truyền khắp không gian buồng đốt sau khi trục khuỷu quay được 30°. trong trường hợp thứ hai- sau 40° .Kết quả là tốc độ cháy và khả năng xuất hiện kích nổ trong 2 trường hợp kể trên sẽ khác nhau. Tốc độ tăng áp suất trong trường hợp thứ nhất cao hơn nhưng khả năng kích nổ thấp hơn do thời gian mà phần hoà khí sau cùng chịu tác dụng của áp suất và nhiệt độ cao ngắn hơn.BackBackẢnh hưởng của cấu hình buồng đốt và vị trí buji đến diễn biến quá trình cháy.BackSơ đồ lan truyền ngọn lửa trong buồng đốt Ricardo.Sơ đồ lan truyền ngọn lửa trong buồngđốt phụ thuộc vào vị trí đặt bujiNhững tính chất của nhiên liệu có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quá trình cháy ở động cơ xăng bao gồm tính chống kích nổ và tính hoá hơi.Tính chống kích nổ của nhiên liệu là khả năng đảm bảo cho ngọn lửa lan truyền và đốt cháy phần HHC phía trước ngọn lửa một cách đều đặn mà không gây ra kích nổ. Phương pháp định lượng tính chống kích nổ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là xác định số octane ( Octane Number - ON ) của nhiên liệu.Nhiên liệu dùng cho động cơ xăng hiện đại thường phải là loại có tính chống kích nổ tốt vì những loại động cơ này có tỷ số nén khá cao để đảm bảo có suất tiêu thụ nhiên liệu thấp .Back2.3.Loại nhiên liệu Tính hóa hơi của nhiên liệu: Là thuật ngữ biểu đạt khái niệm bao hàm khả năng dễ hóa hơi, phạm vi nhiệt độ sôi và hàm lượng các thành phần có nhiệt độ sôi khác nhau trong mẫu thử. Tính hóa hơi có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cháy , qua đó ảnh hưởng đến tính năng khởi động lạnh, khởi động nóng, chạy không tải , tăng tốc thời gian chạy ấm máy, v.vBack2.4. Thành phần của hỗn hợp cháy Thành phần HHC ( λ ) có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phản ứng hoá học giữa nhiên liệu và oxy và qua đó ảnh hưởng đến các thông số công tác khác của động cơ.Ảnh hưởng của λ đến hiệu suất lý thuyết ( ηt ): Ảnh hưởng đến hiệu suất chỉ thị (η i ): -Hiệu suất nhiệt của chu trình thực, tức là hiệu suất chỉ thị (ηi) cũng sẽ tăng khi HHC được làm loãng dần do hiệu suất lý thuyết tăng(ηi = ηt . ηt-i).Tuy nhiên, khác với hiệu suất lý thuyết, hiệu suất chỉ thị chỉ tăng đến một giới hạn nhất định, tại đó quá trình cháy nhiên liệu vẫn diễn ra bình thường. - Khi HHC quá loãng, quá trình cháy nhiên liệu sẽ diễn ra chậm và không ổn định, có thể có hiện tượng" bỏ lửa" (misfiring), tất cả những yếu tố đó đều góp phần làm giảm hiệu suất chỉ thị của động cơ.BackBackẢnh hởng của λ đến ηt và ηi :1- với tải bộ phận, 2- với 100 % tải, 3- với hai bougie cho mỗi xylanh, 4- với khí mới phân lớp, 5- với buồngđốt trớcẢnh hưởng của λ đến công suất có ích (Ne)và suất tiêu thụ nhiên liệu (ge) - λ tăng => Ne giảm - HHC đậm dần (λNe tăng đến Ne max (λ= λN)- HHC đậm hơn => Ne giảm do cháy không hoàn toàn.- λ tăng (λ>1) => ge giảm mạnh đến λg- Nếu λ>λg => ge tăng do cháy không ổn định và tốc độ cháy giảm.+ ge phụ thuộc vào: Tải Tốc độ quay Giới hạn loãng có íchBackẢnh hưởng của λ đến Ne và ge của động cơ xăng2.5. Góc đánh lửa sớm (ө).BackNgười ta dùng góc đánh lửa sớm làm căn cứ để đo thời điểm đánh lửa.Góc đánh lửa sớm được tính bằng thời điểm bắt đầu bật tia lửa điện cho tới ĐCT, nó có ảnh hưởng rất lớn tới tính kịp thời của quá trình cháy. Giá trị tốt nhất của θ phụ thuộc vào tính chất nhiên liệu, tốc độ và phụ tải động cơ. Ảnh hưởng của góc đánh lửa sớm tới tính kịp thời của quá trình cháy được thể hiện như hình bên:Đồ thị công d, được xác định khi θ=39, do bật tia lửa điện sớm quá nên phần hòa khí đợc bốc cháy ở trớc ĐCT, không những làm cho áp xúât tronh xi lanh tăng lên quá sớm, mà còn làm tăng áp suất khi cháy, vì vậy đã tăng phần công tiêu hao cho quá trình nén và làm giảm diện tích đồ thị công. Đồng thời do đánh lửa quá sớm làm cho nhiệt độ của số hòa khí ở khu vực cuối của hành trình màng lửa tăng cao, qua đó làm tăng khuynh hướng kích nổ của hòa khí.Trong thời gian sử dụng động cơ, nếu xảy ra kích nổ có thể điều chỉnh cho góc đánh lửa sớm một chút để loại trừ kích nổ.Đồ thị công a được xác định khi θ=0, do đánh lửa quá muộn nên quá trình cháy của hòa khí kéo dài sang thời kì giãn nở. Áp suất và nhiệt độ cao nhất khi cháy đều giảm nên đã làm giảm diện tích đồ thị công và giảm công suất động cơ. Đồng thời do kéo dài thời gian cháy, đã làm tăng tổn thất nhiệt truyền qua thành xilanh , tăng nhiệt độ khí xả và nhiệt lượng khí xả đem theo, do đó giảm công suất động cơ.BackĐồ thị công c được xác định khi θ=26, đố là góc đánh lửa hợp lý, áp suất và nhiệt độ cháy cao nhất xuất hiện sau ĐCT khoảng 10-15 độ, quá trình cháy tương đối kịp thời nhiệt lượng được sử dụng tốt nên diện tích đồ thị công lớn nhất, công suất và hiệu suất động cơ cao nhất.Lúc đó tốc độ tăng áp suất cũng như áp suất cực đại khi cháy đều không lớn quá. Góc đánh lửa tương ứng với công suất và hiệu suất cao nhất được gọi là góc đánh lửa tối ưu.Góc đánh lửa tối ưu được xác định qua thực nghiệm bằng cách xây dựng đặc tính điều chỉnh góc đánh lửa sớm θ. Đặc tính điều chỉnh góc đánh lửa sớm thể hiện sự biến thiên của công suất Ne và suất tiêu hao nhiên liệu ge theo góc đánh lửa sớm θ khi cho động cơ hoạt động ở một tốc độ và một vị trí mở của bướm ga. Khi thực nghiệm để lấy đặc tính điều chỉnh góc đánh lửa sớm, người ta cho động cơ chạy ở một vị trí bướm ga và một tốc đọ động cơ, thay đổi góc đánh lửa sớm θ .Với mỗi góc θ xác định công suất Ne và suất tiêu hao nhiên liệu ge, xây dựng các đường cong: Ne= F(θ) và ge= F(θ). Khi thực nghiệm cần khóa chết cơ cấu tự động điều chỉnh góc đánh lửa sớm trên bộ chia điện và thực hiện điều chỉnh θ bằng thủ công. BackTốc độ quay vừa có ảnh hưởng tốt vừa có ảnh hưởng xấu đến quá trình cháy ở động cơ xăng. Những ảnh hưởng tốt bao gồm: tăng tốc độ cháy do tăng cường độ vận động rối của MCCT, giảm khả năng xuất hiện kích nổ do vận tốc lan truyền ngọn lửa và hệ số khí sót tăng.Những ảnh hưởng xấu bao gồm: tăng lượng nhiên liệu cháy rớt do góc chậm cháy tăng. Mức độ ảnh hưởng của tốc độ quay đến thời gian cháy ( tc - tính bằng giây) thường yếu hơn so với ảnh hưởng đến góc cháy ( jc - tính bằng °gqtk) .Tuy nhiên, nếu góc đánh lửa sớm ( ө ) và thành phần HHC ( λ) được điều chỉnh thích hợp với sự thay đổi của tốc độ quay thì đường áp suất cháy chỉ thay đổi rất ít khi tốc độ quay thay đổi .Chính đặc điểm này đã cho phép chế tạo những động cơ xăng với tốc độ quay rất lớn mà vẫn đảm bảo hiệu suất nhiệt trong giới hạn có thể chấp nhận được.2.6. Tốc độ quay ( n ).Back BackẢnh hưởng của tốc độ quay đến đồ thị công chỉ thị của động cơ xăng1- 1000 rpm , 2- 2000 rpm , 3- 3000 rpm Tải của động cơ xăng được điều chỉnh bằng cách thay đổi độ mở của bớm ga, qua đó thay đổi lượng và thành phần HHC đi vào xylanh. Tương tự như tốc độ quay, tải vừa có ảnh hưởng tốt vừa có ảnh hưởng xấu đến quá trình cháy. Khi tăng tải, áp suất và nhiệt độ của động cơ và của MCCT trong xylanh cao hơn , hệ số khí sót giảm. Điều này có ảnh hưởng tốt đến quá trình cháy vì nhiên liệu dễ phát hoả và cháy nhanh hơn. Tuy nhiên, khi lượng nhiên liệu chu trình tăng thì thời gian cần thiết để đốt cháy lượng nhiên liệu đó cũng phải nhiều hơn. Trong những điều kiện thực tế, ảnh hưởng tích cực của tải đến quá trình cháy ở động cơ xăng chiếm u thế hơn, cho nên có thể giảm góc đánh lửa sớm khi tăng tải.2.7. Tải của động cơ.BackBack 3. Những hiện tượng cháy không bình thường ở động cơ xăng và biện pháp khắc phục.Một số hiện tượng cháy không bình thường (abnormal combustion) :- Kích nổ(detonate ; initiating)- Cháy sớm (misfire)- Nổ trong ống xả(tail pipe)- Nổ trong ống nạp(induction manifold)Và một số hiện tượng bất thường khác: sặc xăng (flood the carburetor),dễ chết máy (stall),hao xăng(energy-intensive) Định nghĩa: Là hiện tượng tự bốc cháy một cách đột ngột của phần hoà khí trong vùng phía trước ngọn lửa ( thường bắt đầu xuất hiện ở góc hẹp của buồng đốt). BackSơ đồ lan truyền ngọn lửa trong trường hợp kích nổ ở động cơ xăng.1-Ngọn lửa từ buji;2-Hòa khí chưa cháy:3-Ngọn lửa từ tâm kích nổ: 4-Tâm kích nổ:3.1. Kích nổ:Back Những biểu hiện nhận biết : -Xuất hiện tiếng gõ kim loại do sóng xung kích phản xạ nhiều lần trong buồng đốt . - Tốc độ cháy của phần hoà khí bị kích nổ rất lớn sẽ tạo nên áp suất và nhiệt độ cục bộ rất cao tại khu vực kích nổ. Vận tốc lan truyền của ngọn lửa kích nổ có thể lên đến 2000m/s ( ngọn lửa bình thường không vượt quá 40m/s) - Xuất hiện sóng xung kích lan truyền với vận tốc truyền âm . Sóng xung kích phản xạ nhiều lần trong không gian buồng đốt sẽ tạo ra tiếng gõ kim loại đặc trưng của hiện tượng kích nổ. - Động cơ xả khói đen do một phần nhiên liệu và sản phẩm cháy bị phân huỷ dưới tác dụng của áp suất và nhiệt độ rất cao tại khu vực kích nổ. - Đồ thị công có hình răng cưa .Đồ thị công khi có kích nổBackBack Muội thanBackKích nổ là hiện tượng rất có hại,vì: Công suất của động cơ giảm, suất tiêu thụ nhiên liệu tăng do một phần năng lượng phải tiêu hao cho sự lan truyền của sóng xung kích, tổn thất nhiệt cho môi chất làm mát tăng, một phần năng lượng tiêu hao cho sự phân huỷ nhiên liệu và sản phẩm cháy .Do sự lan truyền và phản xạ nhiều lần của sóng xung kích trong buồng đốt, sự truyền nhiệt từ khí nóng cho vách xylanh sẽ được tăng cường và màng dầu bôi trơn trên bề mặt của các chi tiết thuộc cơ cấu truyền lực có thể bị phá huỷ dẫn đến hàng loạt hư hỏng như hệ thống làm mát bị quá tải, kẹt piston, bó xecmang, v.v.Khả năng xuất hiện kích nổ được quyết định bởi 3 nhóm yếu tố : - Tính chất của HHC. - Đặc điểm cấu tạo của động cơ. - Chế độ làm việc của động cơ.Back Với HHC có thành phần khác nhau và loại nhiên liệu khác nhau, tính chất và tốc độ của các phản ứng tiền ngọn lửa sẽ khác nhau , do dó khả năng xuất hiện kích nổ cũng khác nhau. Đặc điểm cấu tạo của động cơ và chế độ làm việc của động cơ có liên quan trực tiếp đến áp suất và nhiệt độ của phần hoà khí chưa cháy. Tất cả những yếu tố góp phần làm tăng áp suất và nhiệt độ của phần hoà khí cuối cũng như thời gian mà phần hoà khí đó chịu tác dụng của áp suất và nhiệt độ cao đều có thể làm tăng khả năng kích nổ.Back Khắc phụcTạo HHC đồng nhấtĐặt buji đúng chỗDùng nhiên liệu có chỉ số Octan cao (xăng A95)Thiết kế hình dạng buồng cháy hợp lýBack Back Back Định nghĩa:Hiện tượng hòa khí bị đốt cháy bởi những vật thể có nhiệt độ đủ cao trước khi có tia lửa điện. Nguyên nhân:Do buji không chuẩn.Nhiên liệu không phù hợp.Tích tụ muội than trong buồng đốt. Nhận biết:Tốc độ tăng áp suất lớn (độ “cứng” lớn).Tốc độ quay trục khuỷu không ổn định.3.2. Cháy sớmBack Ảnh hưởng:Công suất và hiệu suất động cơ giảm do công tiêu hao cho quá trình nén tăng bởi vì phải nén MCCT có áp suất cao hơn.Phụ tải cơ và Phụ tải nhiệt của động cơ tăng do áp suất và nhiệt độ cực đại của MCCT cao hơn.Cháy sớm rất dễ kéo theo kích nổ do áp suất và nhiệt độ trong xi lanh cao hơn.Nếu cháy sớm chỉ xuất hiện trong một hoặc vài xi lanh thì rất khó phát hiện.Có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng như gãy thanh truyền, trục khuỷu,Back Khắc phụcchọn "độ nóng" của buji phù hợp với đặc điểm của động cơ. ngăn ngừa hiện tượng kết muội than trong buồng đốt, v.v.Bảo dưỡng động cơ định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.Sử dụng nhiên liệu có ít lưu huỳnh và dùng các chất phụ gia thay thế.Đồ thị công khi cháy bình thường(aczba) và khi cháy sớm (acszsbsa)BackBackBack BackBack Định nghĩa: Là hiện tượng nhiên liệu phát hoả trong đờng ống xả của động cơ. Nguyên nhân Chủ yếu của hiện tượng này là do hỗn hợp cháy quá đậm (nhiên liệu sẽ cháy không hoàn toàn) hoặc quá loãng (tốc độ cháy nhỏ, cháy rớt tăng), hoặc do hiện tượng bỏ lửa ở một vài xilanh, v.v. dẫn đến tình trạng tồn tại một lượng hỗn hợp cháy trong đường ống xả. Lượng hỗn hợp cháy này sẽ phát hoả nếu tiếp xúc với vật thể có nhiệt độ đủ cao, ví dụ muội than nóng đỏ trong khí thải. Khắc phục Bằng cách điều chỉnh đúng bộ chế hoà khí để hỗn hợp cháy có thành phần thích hợp và khắc phục hiện tượng bỏ lửa.3.3. Nổ trong ống xả Back Định nghĩa: Xuất hiện trong quá trình khởi động động cơ hoặc khi động cơ chạy ở những chế độ tốc độ thấp . Nguyên nhân : Sản phẩm cháy lọt vào ống nạp và nếu sản phẩm cháy có nhiệt độ đủ cao hoặc trong sản phẩm cháy có những vật thể có nhiệt độ cao sẽ làm cho hòa khí trong ống nạp phát hỏa . Khắc phục: Kiểm tra áp suất động cơ(cuối quá trình nén). Điều chỉnh lại thời điểm đánh lửa. Kiểm tra điều chỉnh lại khe hở nhiệt xupáp..3.4. Nổ trong ống nạp :BackBackCác yêu cầu của quá trình cháyNhiên liệu cháy đúng lúcCháy hoàn toànTốc độ cháy đều đặn và kết thúc sớmTốc độ tăng áp suất TB (Wtb) và áp suất cháy cực đại (Pz) có trị số vừa phảiHạn chế phụ tải cơ tác dụng lên cơ cấu truyền lựcHạn chế,ngăn ngừa các hiện tượng cháy không bình thườngSản phẩm cháy có ít chất độc hạiBack3.5. Các hư hỏng thông thường ở động cơ xăng:Back3.5.1. Động cơ vẫn nổ, sau khi đã tắt khoá điện3.5.2. Khi bật khoá điện khởi động trục khuỷu quay bình thường nhưng máy không nổ.3.5.3. Động cơ dễ chết máy.3.5.4. Động cơ bị sặc xăng.3.5.5. Có tiếng nổ trong đường ống xả.3.5.6. Có tiếng nổ trong đường ống nạp.3.5.7. Động cơ tiêu hao nhiên liệu quá cao. Nguyên nhân: - Bộ chế hoà khí trục trặc.- Thời điểm đánh lửa sai.- Khoá điện hỏng.- Muội than trong buồng đốt nhiều . Cách khắc phục:- Sửa chửa bộ chế hoà khí.- Điều chỉnh lại thời điểm đánh lửa.- Tháo buji đánh lại.- Làm sạch buồng đốt .3.5.1. Động cơ vẫn nổ, sau khi đã tắt khoá điệnBack Nguyên nhân:- Hệ thống đánh lửa (biến áp đánh lửa, dây cao áp, bộ chia điện, nến đánh lửa).- Cuộn điện (cuộn kích từ).- Bộ chế hoà khí, bơm xăng.- Đường ống dẫn nhiên liệu.Cách khắc phục:- Kiểm tra bộ tăng điện, bộ chia điện, dây cao áp, nến điện, nếu cần thì thay thế.- Thay cuộn kích từ.- Kiểm tra khắc phục hỏng hóc của bộ chế hoà khí, bơm xăng.- Kiểm tra đường nhiên liệu.3.5.2. Khi bật khoá điện khởi động trục khuỷu quay bình thường nhưng máy không nổ.Back3.5.3. Động cơ dễ chết máy Nguyên nhân: - Nến đánh lửa. - Dây cao áp bị trục trặc. Cách khắc phục: - Kiểm tra làm sạch dây điện của nến điện. - Kiểm tra dây cao áp.Back Nguyên nhân:- Khởi động nhiều lần mà không nổ.- Tỉ lệ hoà khí (xăng, gió không đúng) bầu lọc gió bị tắc do bụi bẩn. Cách khắc phục:- Đóng kín bướm gió.- Tháo nến điện ra làm sạch và khô điện cực.- Khởi động động cơ và giữ thời gian trong vòng 15 giây.- Lắp lại nến điện.- Khởi động lại động cơ nhưng không đạp chân ga.- Dùng khí nén thổi sạch bầu lọc gió và chỉnh lại tỉ lệ hoà khí.3.5.4. Động cơ bị sặc xăngBack3.5.5. Có tiếng nổ trong đường ống xả Nguyên nhân:- Thời điểm đánh lửa sai (đánh lửa quá muộn).- Khe hở nhiệt của supap không đúng. Cách khắc phục:- Kiểm tra bộ ngắt nhiên liệu.- Kiểm tra bầu lọc gió.- Chỉnh lại khe hở supap.- Điều chỉnh thời điểm đánh lửa.Back Nguyên nhân:- Bướm gió mở.- Thời điểm đánh lửa sai (đánh lửa quá sớm).- Khe hở nhiệt suppap không đúng.- Áp lực động cơ không đủ. Cách khắc phục- Kiểm tra bướm gió.- Điều chỉnh lại thời điểm đánh lửa.- Kiểm tra điều chỉnh lại khe hở nhiệt xupap.- Kiểm tra áp suất động cơ.3.5.6. Có tiếng nổ trong đường ống nạpBack Nguyên nhân:- Bình xăng, công tắc bình xăng, ống dẫn bình xăng, tỉ lệ hoà khí sai, bộ chế hoà khí có hiện tượng dò xăng.- Lực cản lan quá lớn.- Đánh lửa quá sớm hoặc quá trễ.- Áp lực xilanh không đủ (tụt hơi).- Garăngti quá cao.- Chạy tốc độ thấp hay cao trong tình trạng quá tải. Cách khắc phục:- Kiểm tra và sửa chữa đường ống nhiên liệu.- Chỉnh lại thời điểm đánh lửa.- Làm hơi (hay đại tu lại).- - Chỉnh lại garăngti.3.5.7. Động cơ tiêu hao nhiên liệu quá cao.BackKết luậnBackQuá trình cháy của động cơ xăng diễn ra hết sức phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.Thường xuất hiện những hiện tượng cháy không bình thường và gây nên những hư hỏng cho động cơ.Vì vậy trong thực tế để nâng cao hiệu suất động cơ, giảm tiêu hao nhiên liệu, tăng độ bền,độ tin cậy, giảm lượng khí thải ra môi trường .Chúng ta cần nghiên cứu và khắc phục những hiện tượng đó.Tài liệu tham khảoNguyên lý động cơ đốt trong( PGS.TS Nguyễn Văn Nhận và TS. Lê Bá Khang).Tune up and Engine Perfomance ( W.H.Crouse and D.L. Anglin).Thực hành Sữa chữa-Bảo trì động cơ xăng (Trần Thế San – Đỗ Dũng).Động cơ xăng –tập 1( Nguyễn Oanh).Nguyên lý động cơ đốt trong (Nguyễn Tất Tiến)Back Back BÀI THẢO LUẬN CỦA CHÚNG TÔI ĐẾN ĐÂY LÀ HẾT.CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐTGOOD LUCK TO YOU !!!NHÓM IIITHANKS VERY MUCH !!!!!!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptphan_tich_dien_bien_qua_trinh_chaycac_yeu_to_anh_huong_va_bi.ppt
Tài liệu liên quan