Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Thành Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM Đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM Tên giao dịch: THANH NAM JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: THANH NAM JSC Trụ sở chính : Số 157 ngõ 97, đường Thái Thịnh, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Họ và tên: Tạ Như Quỳnh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A Mã sinh viên: CQ482392 Giáo viên hướng dẫn

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Thành Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương Hà Nội, tháng 4/2010 MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình chung của công ty cổ phần Thành Nam 33 Bảng 2.2. Phân tích SWOT của công ty cổ phần Thành Nam 34 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của CT cổ phần Thành Nam năm 2007-2009 38 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2007-2009 41 Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 42 Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm 2006-2009 44 Bảng 2.7. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp năm 2006-2009 46 Bảng 2.8. Tình hình vốn lưu động ròng qua các năm 46 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu khả năng thanh khoản của công ty trong các năm 2007-2009 47 Bảng 2.10 Hệ số khả năng trả nợ của doanh nghiệp 2006-2009 49 Bảng 2.11.Một số chỉ số về khả năng hoạt động của doanh nghiệp các năm 2007-2009 50 Bảng 2.12. Một số chỉ số liên quan đến lợi nhuận của Thành Nam 51 Biểu 2.9. Doanh thu của doanh nghiệp qua các năm 2006-2009 52 Biểu 2.10. Doanh lợi tài sản qua các năm 2006-2009 của doanh nghiệp 53 Biểu 2.1. Quy mô vốn của công ty các năm 2006- 2009 35 Biểu 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009 36 Biểu 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009 39 Biểu 2.4. Khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp trong năm 2006-2009 44 Biểu 2.5. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2006-2009 45 Biểu 2.7. Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong năm 2006-2009 48 Biểu 2.8. Hệ số nợ của doanh nghiệp trong các năm 2006-2009 49 DANH MỤC VIẾT TẮT TCDN : Tài chính doanh nghiệp VLĐ : Vốn lưu động TSNH : Tài sản ngắn hạn TSDH : Tài sản dài hạn TSCĐ : Tài sản cố định NWC : Vốn lưu động ròng Nợ NH : nợ ngắn hạn Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu BCTC : Báo cáo tài chính LNST : Lợi nhuận sau thuế SXKD : sản xuất kinh doanh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình chung của công ty cổ phần Thành Nam 33 Bảng 2.2. Phân tích SWOT của công ty cổ phần Thành Nam 34 Biểu 2.1. Quy mô vốn của công ty các năm 2006- 2009 35 Biểu 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009 36 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2007-2009 38 Biểu 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009 39 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2007-2009 41 Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 42 Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm 2006-2009 44 Biểu 2.4. Khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp trong năm 2006-2009 44 Biểu 2.5. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2006-2009 45 Bảng 2.7. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp năm 2006-2009 46 Bảng 2.8. Tình hình vốn lưu động ròng qua các năm 46 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu khả năng thanh khoản của công ty trong các năm 2007-2009 47 Biểu 2.7. Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong năm 2006-2009 48 Biểu 2.8. Hệ số nợ của doanh nghiệp trong các năm 2006-2009 49 Bảng 2.10 Hệ số khả năng trả nợ của doanh nghiệp 2006-2009 49 Bảng 2.11.Một số chỉ số về khả năng hoạt động của doanh nghiệp các năm 2007-2009 50 Bảng 2.12. Một số chỉ số liên quan đến lợi nhuận của Thành Nam 51 Biểu 2.9. Doanh thu của doanh nghiệp qua các năm 2006-2009 52 Biểu 2.10. Doanh lợi tài sản qua các năm 2006-2009 của doanh nghiệp 53 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trên con đường thực hiện công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.Trong tiến trình này hệ thống doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng – đó là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế. Doanh nghiệp là tổ chức quan trọng thực hiện các hoạt động kinh tế, tạo ra bước phát triển đất nước. Theo kết quả điều tra doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê tiến hành trong những năm gần đây thì tốc độ phát triển doanh nghiệp trong những năm qua tương đối cao và có xu hướng ngày càng tăng lên. Các doanh nghiệp này đang không ngừng phát triển cả về quy mô tài sản lẫn vốn điều lệ. Tuy nhiên, năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam là còn khá thấp và chưa phát huy hết khả năng của mình. Vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và huy động thế nào cho chi phí là thấp nhất đem lại hiệu quả cao nhất có thể cho doanh nghiệp đang là trăn trở của các chủ doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thành Nam, em cũng đã có cơ hội được nghiên cứu, học tập, tìm hiểu kĩ hơn về môi trường làm việc của công ty. Công ty cổ phần Thành Nam có nhiều cố gắng trong việc tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên, vấn đề làm thế nào để huy động, phân bổ nguồn vốn thích hợp, doanh thu tăng kèm với chi phí phù hợp, quản trị tài chính tài tình. Đó là câu hỏi rất rất khó không chỉ với công ty cổ phần Thành Nam mà đối với hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay. Chính vì thế mà em mạnh dạn chọn nội dung này làm đề tài chuyên đề. Nội dung bản chuyên đề tập trung phần lớn vào phân tích tình hình tài chính của công ty và đưa ra hướng giải quyết phần nào cho vấn đề tài chính hiện nay của công ty. Nhận thấy sự cấp thiết của vấn đề mà đề tài “ Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Thành Nam” được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích hoạt động kinh doanh cũng như tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài chọn tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu tình hình tài chính của công ty cổ phần Thành Nam tại Số 157 ngõ 97, đường Thái Thịnh, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn : Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp phân tích tài chính, phương pháp điều tra và khảo sát thực tế… 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài chuyên để này được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần Thành Nam Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Thành Nam Do thời gian thực tập không lâu, khả năng của bản thân còn có hạn cho nên bản chuyên đề khó thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự góp ý của thầy cô để cho bản chuyên đề được hoàn thiện hơn.Trong quá trình hoàn thành chuyên đề này, em xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng cô các chú, anh kế toán trưởng của công ty cổ phần Thành Nam số 15/8 Liễu Giai – Hà Nội, đặc biệt là sự dìu dắt tận tình của cô giáo hướng dẫn – Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này. Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010 Sinh viên Tạ Như Quỳnh CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính đã được phát triển và chú trọng hơn bao giờ bởi sự phát triển của hệ thống tài chính và công nghệ thông tin. Không chỉ các doanh nghiệp mà các nhà đầu tư, ngân hàng…đều sử dụng phân tích tài chính như là công cụ đắc lực để ra quyết định. Phân tích tài chính là quy trình sử dụng tập hợp các khái niệm, hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý đầu tư và tài trợ phù hợp. Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp từ đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần được dành sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình hết sức quan trọng. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Phân tích để làm gì, phục vụ cho lợi ích của ai? Việc xác định đối tượng sử dụng sẽ giúp xác định các thông tin cần phân tích. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp Nhà quản trị cần biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngoài của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, họ cần chú ý đến cả lĩnh vực nào của doanh nghiệp là thành công nhất, lĩnh vực nào chưa thành công ; những điểm mạnh cũng như điểm yếu vể tình hình tài chính của doanh nghiệp ; những thay đổi nào cần được thực hiện để cải thiện tình hình hoạt động trong tương lai. Việc phân tích tài chính sẽ đem lại cái nhìn rõ ràng tại các mục cụ thể. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính về dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Từ đó nhà quản trị có những điều chỉnh kịp thời trong kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận cũng như dự báo triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp Đối với các chủ đầu tư doanh nghiệp Mối quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu tư nào đều là doanh lợi trên đồng vốn họ bỏ ra, thời gian hoàn vốn và mức rủi ro chấp nhận. Các vấn đề như hoạt động doanh nghiệp trong kì hiện tại; Kỳ vọng trong tương lai; Rủi ro do cơ cấu vốn( rủi ro tài chính); Suất sinh lợi kỳ vọng của doanh nghiệp; Thị phần và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường … Các cổ đông cần biết tình hình thu nhập của mình có tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ chịu. Nhà đầu tư phân tích tình hình thu nhập của chủ sở hữu, biểu hiện là lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp với câu hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là bao nhiêu? Dự kiến lợi nhuận sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân chia lợi tức cổ phần và trong nghiên cứu rủi ro hướng các lựa chọn vào những cổ phiếu phù hợp nhất. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó chính là một trong những căn cứ giúp họ quyết định trong việc bỏ vốn vào doanh nghiệp. Đối với các chủ nợ Ai mang tiền của mình đi cho vay mà chả đặt ra một số câu hỏi như : Tại sao doanh nghiệp muốn( cần) phải vay nợ ? Cơ cấu vốn của doanh nghiệp như thế nào ? Đòn bẩy tài chính ra sao ? Công ty có khả năng hoàn trả nợ vay ? Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ trả nợ hay không ? Từ các chỉ số hay con số trên báo cáo tài chính để nhìn nhận vấn đề. Từ đó, người cho vay có một quyết định đúng đắn nhất liệu có nên mạo hiểm với tiền của mình, hoặc từ các tỷ số tài chính mà nắm bắt sức khỏe tài chính công ty mà quyết định về lãi suất( cũng lưu ý sự phù hợp lãi suất thị trường). Mà cụ thể, chủ nợ phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với cơ quan nhà nước Dựa vào việc phân tích tài chính, cơ quan thuế có thể xác định công ty có thực hiện đúng theo luật hay không? Xác định các khoản phải chịu thuế tính như vậy đã đủ và đúng chưa? Cán bộ cơ quan thuế có quyết định với các khoản thu; và có thể chấp nhận hay bác bỏ những lời đề nghị nộp chậm thuế của doanh nghiệp cho cơ quan vì lý do nào đó. Đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… dù họ làm ở các lĩnh vực khác nhau nhưng nếu có nghiệp vụ liên quan công ty, thị họ vẫn quan tâm phân tích để công việc của họ tiến triển thuận lợi và tốt hơn. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp. Người lao động quan tâm tới phân tích tài chính với mục đích nắm được chế độ chính sách, đãi ngộ như lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi…cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cũng được nhà cung cấp quan tâm khi quyết định xem liệu có cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp hay không, đặc biệt là khả năng thanh toán. Như vậy, phân tích tài chính là hoạt động được nhiều đối tượng quan tâm. Thông qua phân tích tài chính, nhà phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích đứa ra các dự báo về kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Nói cách khác phân tích tài chính thực hiện chức năng dự báo. Các phương pháp phân tích tài chính Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích. So sánh theo thời gian Phân tích tài chính theo thời gian chia theo khoảng ngắn hạn và dài hạn. Thời gian ngắn hạn thường được tính với mốc 3 năm liên tiếp. Phân tích doanh nghiệp trong khoảng này sẽ nhìn ra được sự biến động tăng hay giảm về số lượng tuyệt đối cũng như tương đối. Để có cái nhìn rõ hơn về xu hướng cũng như xu thế hoạt động của doanh nghiệp, phân tích tài chính dài hạn trong thời gian từ 5-10 năm sẽ đáp ứng được nhu cầu đó với việc phân tích cơ bản với các chỉ tiêu như ROA, ROE, EPS…và đồ thị tương ứng các thời kì. So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện với chỉ tiêu trong kế hoạch để thấy rõ mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. So sánh theo không gian So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. Bên cạnh đó, phân tích doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cạnh tranh, từ đó sẽ định vị vị thế của doanh nghiệp mình. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu: + Cùng đơn vị so sánh: thống nhất về mặt chất lượng cũng như số lượng, nội dung cơ cấu của các chỉ tiêu. + Cùng bản chất so sánh: về điều kiện tương đồng và chọn gốc so sánh + Kỹ thuật so sánh: Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu. Phương pháp tỷ số Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chi tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích so sánh dọc giữa các ngành cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục đích riêng. Phương pháp khác Phương pháp phân tích Dupont Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp thành tích các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Trên cơ sở đó nhà phân tích sẽ phân tích tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh lời chung của doanh nghiệp. Nhà phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn tới các kết quả của doanh nghiệp. Nhà quản trị nhờ đó có những điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu quả sinh lợi, dự đoán những thay đổi biến động có thể xảy ra trong tương lai. Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Phương pháp này dựa trên cơ sở tích nhân tố: cố định các yếu tố khác và thay đổi một yếu tố, từ đó so sánh sự thay đổi. Ví dụ : F(x,y) F(x) = X1Y0 – X0Y0 F(x) = X0Y1 – X0Y0 Tổng tác động của nhân tố f(x,y)= f(x)+f(y) Phương pháp chênh lệch Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác được cố định trong khi lập tích số. Ví dụ : F(x) = ∆X. Y0 F(x) = X0. ∆Y Chỉ cần biết ∆X, ∆Y thì sẽ biết được các ảnh hưởng của X, Y tới F(x,y) Phương pháp cân đối Phương pháp này dựa trên các mối quan hệ về tổng (hiệu), thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu. Ví dụ : F(x,y) = x + y F0(x,y) = x0 + y0 F1(x1,y) = x1 + y0 ∆F(x,y) = x1 – x0 = ∆x Phương pháp này giúp đánh giá mức độ thay đổi của từng nhân tố đến tổng thể mà không liên quan đến nhân tố còn lại. Phương pháp hồi quy a, Hồi quy đơn Phương pháp này đánh giá mối quan hệ hay mức độ phụ thuộc của bên phụ thuộc vào biến độc lập. Hàm số y(x) = a + bx b = ymax - ymin xmax - xmin a = y - bx b, Hồi quy bội y = a0 + a1x1 + .....+anxn + ε Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổng thể của rất nhiều mối quan hệ cả bên trong lẫn bên ngoài. Bên trong thể hiện ở cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, chính sách thực hiện, đường lối cũng như khả năng của doanh nghiệp. Còn bên ngoài là sự phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như toàn cầu, chính sách tiền tệ tài khóa của nhà nước hay các đơn vị kinh doanh khác… Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp còn có các đối tượng khác quan tâm đến như các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các nhà cho vay... Chính vậy mà việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh. Từ những lý luận trên nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích khái quát tình hình tài chính Phân tích khái quát tình hình tài chính là phân tích so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn các năm gần đây cùng mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản, sự thay đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp; phân tích sự tăng giảm tài sản cũng như nguồn vốn... Từ đó tìm ra nguyên nhân giải thích với các tỷ số thu thập từ các báo cáo tài chính đặc biệt là bảng cân đối kế toán. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn vốn tài trợ cho tài sản này chủ yếu là vốn chủ sở hữu hoặc nợ vay dài hạn. Thực tế thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau: - Trường hợp doanh nghiệp thừa nguồn vốn, sử dụng chính sách tín dụng thương mại, do vậy bị chiếm dụng vốn. - Trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn để duy trì hoạt động thì doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ các nguồn khác bên ngoài. Khoản vốn chiếm dụng = khoản phải thu – nợ phải trả Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Phân tích cơ cấu nguồn vốn Mục tiêu chính của doanh nghiệp là làm thế nào để có một cơ cấu vốn với chi phí vốn là thấp nhất mà đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Từ xưa đến nay, các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu này. Chính vì thế mà cần phải thường xuyên xem xét cơ cấu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra được cái cơ cấu vốn tối ưu nhất. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là phân tích tỷ trọng các thành phần nguồn vốn, qua các biểu đồ và con số, ta có thể nhìn ra được xu hướng của các tỷ lệ này và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để thấy được điểm mạnh hay yếu trong cơ cấu này. Từ đó giúp ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quyết định chính xác với chi phí vốn thấp nhất mà hiệu quả kinh doanh cao nhất có thể. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sự dụng vốn Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ). Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Dựa vào chênh lệch các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ rút ra việc sử dụng vốn và nguồn vốn. Xây dựng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Phân tích các tỷ số tài chính Phân tích các tỷ lệ tài chính sẽ giúp cho ta có cái nhìn khá đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm tỷ lệ để từ đó đưa ra kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích nên lưu ý rằng một tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì tự nó không nói lên điều gì. Nó cần phải được so sánh với tỷ lệ ở các năm khác nhau của chính doanh nghiệp đó và so sánh với tỷ lệ tương ứng của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành. Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được chia làm 5 nhóm chính: Tỷ số về khả năng thanh toán Tỷ số về khả năng thanh khoản Tỷ số về khả năng quản lý nợ Tỷ số về khả năng hoạt động Tỷ số về khả năng sinh lời Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới một số nhóm nhất định. Trong khi các chủ nợ quan tâm tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lời và khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn phù hợp với bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Dưới đây sẽ đề cấp tới các tỷ số chủ yếu nhất, phổ biến nhất được dùng trong phân tích tài chính. a, Tỷ số về khả năng thanh toán Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành TSLĐ Nợ NH CR= Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác…Tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dưới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của khoản nợ đó. Khi đã có hệ số này ta tiến hành so sánh với tỷ số tham chiếu khác như: mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ trước...để được sự đánh giá tốt hơn. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên loại bỏ khoản mục hàng tồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán tức thời Tỷ số thanh toán tức thời = Tiền/ Nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản thanh khoản nhất của doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...)và khoản nợ đến hạn phải trả. Tỷ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0.5. Khi tỷ lệ này lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại. Tỷ số về vốn lưu động ròng Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital) là yếu tố quan trọng cho việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ hội của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào vốn lưu động ròng. Ngoài ra, ta có thể sử dụng tỷ số + Vốn lưu động ròng/ Doanh thu + Hàng tồn kho/ Vốn lưu động ròng Tỷ số này cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Nếu dự trữ của hàng tồn kho trên vốn lưu động ròng quá cao thì sẽ không tốt vì dự trữ khoản khonả khó chuyển đổi thành tiền nhất trong vốn lưu động ròng. Và khi chuyển đổi dự trữ thành tiền thì chi phí chuyển đổi cao doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại, do vậy doanh nghiệp tính toán một mức dự trữ cho hợp lý tránh tình trạng tồn động vốn gây thiệt hại. *** Không thể đưa ra một chỉ tiêu chuẩn mực về hệ số thanh toán cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Nhưng thông thường hệ số thanh toán trên 0.5 thì coi là lành mạnh còn dưới 0.5 là dấu hiệu không lành mạnh *** b, Tỷ số về khả năng thanh khoản Đây là các tỷ số đo lường khả năng chuyển hoá tài sản thành tiền của doanh nghiệp. Số ngày thanh lý hàng tồn kho Số ngày thanh lý hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân/ giá vốn hàng bán bình quân một ngày Tỷ số cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thanh lý hàng tồn kho. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu bình quân/ Doanh thu bình quân 1 ngày Tỷ số cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu hồi khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để so sánh với thời hạn tín dụng thương mại của doanh nghiệp cho biết hiệu quả của công tác kiểm soát nợ với khách hàng của doanh nghiệp. Số ngày của một vòng quay tiền Số ngày của một vòng quay tiền = Khoản phải trả bình quân/ Gía vốn hàng bán bình quân Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp Chu kỳ kinh doanh = Số ngày thanh lý hàng tồn kho + kỳ thu tiền bình quân Chu kỳ vận động tiền mặt Chu kỳ vận động tiền mặt = Chu kỳ kinh doanh - Số ngày chậm trả các khoản nợ Chỉ số thanh khoản Chỉ số thanh khoản = (Tiền đầu kỳ + Lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD)/ Nợ ngắn hạn c, Tỷ số khả năng quản lý nợ Các tỷ số phản ánh tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Tỷ trọng nợ cao sẽ giúp doanh nghiệp hưởng lợi ích từ lá chắn thuế xong nếu tỷ ._.lệ nợ quá cao sẽ dẫn tới rủi ro thanh toán dẫn tới khả năng phá sản của doanh nghiệp. Khi chi phí kiệt quệ tài chính vượt quá lợi ích từ lá chắn thuế sẽ làm giảm giá trị của doanh nghiệp. Tỷ trọng nợ quá cao cũng là mối quan tâm của người cho vay, vì khi đó rủi ro không được thanh toán của họ cao hơn họ sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro tăng thêm đó. Hệ số nợ Hệ số nợ = Tổng nợ/ Tổng tài sản Hệ số này xác định trong một đồng doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu phần là nợ vay. Hệ số nợ là tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số phản ánh cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phản ánh rủi ro thanh toán của doanh nghiệp. Đối với chủ nợ, hệ số nợ thấp đảm bảo cho khoản vay của họ được thanh toán đầy đủ. Ngược lại, chủ sở hữu ưa thích hệ số nợ cao vì họ sẽ được lợi ích của lá chắn thuế, có điều kiện mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh. Khả năng thanh toán lãi vay TIE = EBIT/Lãi vay EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( Earning before tax and interests). Chỉ tiêu này chỉ ra mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi vay ra sao. Nếu chỉ tiêu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng bù đắp chi phí lãi vay, ngược lại thấp hơn 1 thể hiện tình hình tài chính không tốt và doanh nghiệp không thể hoàn trả lãi vay, đe doạ trực tiếp tới tình trạng thanh toán của doanh nghiệp. d, Tỷ số về khả năng hoạt động Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình độ của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để tạo ra các kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân Nó cho biết trong một năm hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Tỷ số này cao phản ánh hàng tồn kho quay vòng nhanh và đó là dấu hiệu cho thấy tình hình hoạt động khả quan của doanh nghiệp. Tuy vậy, cần xác định rõ liệu lượng hàng tồn kho bình quân trong năm có phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, hay do hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn nên chỉ sản xuất trong lượng hàng tồn kho mà không bổ sung thêm lượng hàng tồn kho mới hay có hiện tượng doanh nghiệp gửi hàng đi nơi khác… Vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu/ Khoản phải thu bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân số vòng quay khoản phải thu trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy vốn của doanh nghiệp được quay vòng nhiều, hoặc cho thấy tương quan lớn giữa doanh thu của doanh nghiệp so với các khoản phải thu, cho thấy tình hình thu tiền bán hàng của doanh nghiệp là tốt. Vòng quay tiền Vòng quay tiền = Doanh thu trong năm / Tiền và các tài sản tương đương tiền Tỷ số này cho biết số lần tiền và các tài sản tương đương tiền được quay vòng trong một năm. Chỉ số này cao cho thấy hiệu quả sử dụng tiền của doanh nghiệp là tốt. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu/ doanh thu bình quân ngày Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chình sách thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Trong nền kinh tế thị trường các chủ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về sử dụng vốn và chiếm dụng vốn, chỉ tiêu này là kh Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu/ Gía trị tài sản cố định bình quân Tỷ số cho biết trong một năm cứ một đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu/ Gía trị tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, một đồng vốn đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. e, Tỷ số về khả năng sinh lời Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp tao ra lợi nhuận cho chủ sở hữu, nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỷ số phản ánh lợi nhuận Lợi nhuận biên sau thuế ROS = Thu nhập sau thuế/ Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. Tỷ số này cao hay thấp, tăng trưởng hay sụt giảm đều có thể là cơ sở để xem xét tình hình hoạt động của doanh nghiệp có xu hướng tốt hay xấu đi. Đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà quản trị quyết định có mở rộng doanh thu/ sản xuất hay không. Tỷ suất sinh lợi cơ bản của tài sản BEP = EBIT/ tổng tài sản bình quân Tỷ số phản ánh lợi nhuận trước thuế và lãi vay thu được từ một trăm đồng đầu tư vào tài sản. Căn cứ vào chỉ tiêu này nhà phân tích xem xét cơ cấu nợ vay đã hợp lý chưa bằng cách so sánh BEP với lãi suất vay vốn. Doanh lợi tổng tài sản ROA = Thu nhập sau thuế/ Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE = Thu nhập sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi phân tích. Sử dụng phương pháp phân tích Dupont, chúng ta có thể tách ROE thành các tỷ số tài chính nhằm đánh giá tác động tương hỗ giữa chúng. ROE = TNST/VCSH = TNST/Doanh thu x Doanh thu/ Tài sản x Tài sản/ VCSH = Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu Như vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu chịu tác động của ba yếu tố Hiệu quả sử dụng tài sản Đòn bẩy tài chính Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Tỷ số phản ánh phân phối lợi nhuận Thu nhập vốn cổ phần EPS = Thu nhập sau thuế/ Số lượng cổ phần thường Chỉ số cho biết thu nhập trên một cổ phần trong một năm. Từ đó nhà đầu tư thấy được hiệu quả một đồng vốn mình bỏ ra. Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại B = Lợi nhuận giữ lại/ Thu nhập sau thuế = 1 – tỷ lệ chia cổ tức Ngoài các tỷ số tài chính trên, khi phân tích tài chính của một doanh nghiệp cần chú ý đến các chỉ số đo lường độ rủi ro của doanh nghiệp. Rủi ro của doanh nghiệp bao gồm rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính. Rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động thể hiện sự dao động của dòng lợi nhuận hoạt động(EBIT) qua các chỉ tiêu phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lợi nhuận hoạt động. Nguyên nhân của rủi ro hoạt động là do sự biến động của doanh thu và việc sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp. Độ nghiêng đòn bẩy hoạt động (DOL) của một doanh nghiệp được định nghĩa là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. DOL = Phần trăm thay đổi của EBIT/ Phần trăm thay đổi của doanh thu Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính thể hiện sự biến động của ROE được đo lường bằng phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của ROE. Rủi ro tài chính là do việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng vốn (chủ yếu là nợ và cổ phần ưu đãi) có chi phí tài chính cố định. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL) đo lường phần trăm thay đổi trong EPS của một doanh nghiệp từ một phần trăm thay đổi trong EBIT. DFL = Phần trăm thay đổi của EPS/ Phần trăm thay đổi của EBIT Đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính hợp thành đòn bẩy tổng hợp của doanh nghiệp. Hai loại đòn bẩy này có thể được kết hợp với nhau theo nhiều cách để đạt được một độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL). Trên cơ sở đó nhà phân tích có thể đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp, nhà quản trị có những điều chỉnh thích hợp giữa DOL và DFL. Bên cạnh đó, rủi ro tài chính còn được thể hiện ở các tỷ số phản ánh tỷ trọng nợ vay như tỷ số nợ, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số nhân vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán tổng chi phí cố định. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập thông tin chung như các thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại một thời điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận của công ty, giá trị của công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ:qua thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Đồng thời thu thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh doanh như thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, và các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp: các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp... Những thông tin bên trong, bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính, chiến lược phát triển và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Trong đó, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng nhưng thông tin đánh giá cho phân tích tài chính.Vả lại các doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp các thông tin kế toán cho đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Các báo cáo tài chính( cả bảng thuyết minh) a, Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính trình bày tóm tắt tình trạng tài chính bao gồm tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó, thường là cuối quý hoặc cuối năm. Đây là một báo cáo rất có ý nghĩa đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng số dư tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp( như biểu 1.1). Cũng có loại Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán nhưng phần trên là phần Tài sản và phần dưới là phần Nguồn vốn. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Bên tài sản bao gồm tài sản lưu động, tài sản tài chính và tài sản cố định. Bên nguồn vốn bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ cho các tài sản đó phản ánh khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán giúp nhà phân tích nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp là cơ sở đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. b, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp. c, Bảng lưu chuyển ngân quỹ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh khái quát tình hình thu chi tiền mặt của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Để đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ và thực xuất quỹ của doanh nghiệp trong thời kỳ trên ba hoạt động chính của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. d, Bảng thuyết minh BCTC Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích nguồn gốc những con số cụ thể rõ ràng. Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm 7 nội dung sau: Đặc diểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu , hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính trong năm báo cáo. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán tài sản cố định, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng. Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào doanh nghiệp, lý do tăng, giảm, các khoản phải thu và nợ phải trả. Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Các kiến nghị. “Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và những tài liệu sau: + Các sổ kế toán kỳ báo cáo. + Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. + Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. Các báo cáo khác Ngoài các báo cáo tài chính thông thường, thì còn có các báo cáo khác được sử dụng để trợ giúp việc phân tích như báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng kết của ban giám đốc, các chi tiết bổ sung… Báo cáo kiểm toán là báo cáo tài chính của công ty nhưng đã qua kiểm toán. Do vậy, nó sẽ đảm bảo tính pháp lý, chính xác và độ tin cậy cao hơn. Giá trị của báo cáo kiểm toán Báo cáo tổng kết của Ban giám đốc đưa ra cái nhìn tổng quát nhất và chính xác tình hình năm kế toán. Các chi tiết bổ sung là các thông tin về các hoạt động phát sinh như tăng vốn, chia tách cổ phiếu, chia cổ tức hay các dự án bổ sung…. Quy trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp Bước 1: Thu thập thông tin Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin nhà phân tích cần thu thập bao gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán( Báo cáo tài chính), có thể là nguồn ngắn hạn 3 năm hay nguồn dài hạn từ 5-10 năm. Bên cạnh đó là nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình hình nhân sự, tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả… Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm phát, chính sách tài khóa, tỷ giá, thuế….Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ chỉ tiêu tài chính chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài chính trung bình ngành nhiều khi là cái đích đến, khó tin cậy khi lấy làm chuẩn. Do vậy, cần thu nhập số liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô…qua so sánh để đưa ra các biện pháp khắc phục. Bước 2: Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sự dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ tính toán các chỉ tiêu phân tích theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh với năm trước hay trung bình ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để nhà quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định. Bước 3: Dự đoán và ra quyết định Nhà phân tích dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp. Từ kết quả phân tích ở trên đưa ra quyết định thích hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết định tài chính, khắc phục những điểm yếu và đề ra định hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay là quyết định cấp vốn hay thu hồi vốn vay. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tài chính doanh nghiệp Nhân tố chủ quan Mục đích phát triển công ty Với các cá nhân phân tích và sử dụng khác nhau sẽ khai thác báo cáo phân tích khác nhau. Mục đích phân tích khác nhau sẽ đưa ra các chỉ số khác nhau và có cái nhìn về doanh nghiệp trên từng góc cạnh khác nhau. Ví dụ như các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến giá trị thị trường của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và từ đó mà họ phân tích theo các giá trị liên quan đến tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp. Đối với khách hàng, họ sẽ quan tâm hơn đến khả năng tồn tại, tính thanh khoản của doanh nghiệp…Chính những mục đích đó làm cho các báo cáo phân tích khá phong phú. Tuy nhiên, mục đích lớn nhất mà công ty phải thực hiện chính là theo đường lối phát triển của mình. Nhưng đường lối của công ty chưa đưa ra được con số cụ thể cho từng năm. Phương pháp phân tích Phương pháp phân tích tài chính nhìn thì thấy khá đơn giản nhưng việc áp dụng chúng vào từng doanh nghiệp cụ thể để cho ra đánh giá chính xác nhất lại là điều không phải dễ dàng. Đối với từng doanh nghiệp khác nhau với đặc thù ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, thị trường riêng; nhà phân tích cần linh hoạt lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá phù hợp. Ví như, các doanh nghiệp mới hình thành thì khó có thể áp dụng phương pháp so sánh để thấy xu hướng biến động qua các năm. Hay như doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính mùa vụ như bánh kẹo, xây dựng, khi phân tích nhà phân tích cũng cần chú ý, nếu không dễ dẫn đến kết luận thiếu chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. Các phương pháp tỷ lệ, so sánh cũng có những nhược điểm nhất định. Nhà phân tích trên cơ sở đó cần có đánh giá thích đáng không chỉ dựa vào cảm quan các chỉ số, cần tìm ra nguyên nhân cho những vấn đề đặt ra. Trong một số trường hợp ta không áp dụng được phương pháp tỷ số vì không có tham chiếu để so sánh. Mặt khác, những tỷ số là những con số tính toán ra do đó nó cũng bị ảnh hưởng một phần bởi ý muốn chủ quan của người lập báo cáo tài chính. Chỉ số trung bình ngành không phải là tham chiếu tốt nhất vì đây không phải là những gì doanh nghiệp hướng tới, một đối thủ cạnh tranh cùng quy mô là một lựa chọn tốt hơn để so sánh. Khi phân tích, các tỷ số cần được sử dụng linh hoạt và kết hợp với các phương pháp một cách thích hợp nhằm đánh giá đúng nhất tình hình tài chính, những điểm mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp. Mặt khác các tỷ số và chỉ tiêu có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Do đó việc phân tích không phải chỉ ra chỉ số này tăng hay giảm mà phải tìm hiểu được lý do tăng hay giảm bằng các mối liên hệ trên. Ví dụ, tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn tăng, nhà phân tích phải chỉ ra sự biến động của tài sản lưu động, thay đổi trong nợ ngắn hạn ra sao, có gì thay đổi trong nợ ngắn hạn, chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp làm ảnh hướng đến tỷ số thanh toán ngắn hạn. Một sự tăng giảm của một chỉ số chưa nói lên được là tốt hay xấu mà cần phải xem xét trên tổng thể hoạt động của doanh nghiệp. Có như vậy, nhà phân tích mới thu được kết quả chính xác nhất, từ đó có những quyết định đầu tư đúng đắn. Chất lượng nguồn thông tin . Nguồn thông tin là yếu tố quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy độ chính xác của thông tin là yếu tố đầu tiên quyết định chất lượng của hoạt động kinh doanh. Thông tin phân tích được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bên trong và bên ngoài doanh nghiệp vì thế mức độ chính xác khác nhau do bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Những thông tin do doanh nghiệp công bố như báo cáo tài chính, kế hoạch kinh doanh, các dự án sắp tới có thể được điều chỉnh để phục vụ những mục tiêu của công ty. Có những thông tin đem lại động lực tích cực cho các hoạt động công ty, mặt khác có những thông tin không hề tốt. Thông thường, doanh nghiệp đi vay vốn không thể nói đó là tốt hay xấu. Nhưng do thông tin lệch lạc như mất thanh khoản hay khoản nợ doanh nghiệp quá lớn…Điều này ảnh hưởng lớn đến uy tín công ty và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, tính trung thực trong các thông tin được công bố cần được xem xét. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp về nhà cung ứng, định hướng thị trường, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngànhh, các quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, điều luật…ảnh hưởng lớn đến chất lượng tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống thông tin chính xác, toàn diện luôn được đặt ra như là một nhu cầu cấp thiết không những đối với công tác phân tích tài chính mà còn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực Thông tin phù hợp và chính xác nếu không được tập hợp và xử lý để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng thì coi như là vô giá trị. Điều đó đã minh chứng rằng trình độ nghiệp vụ của cán bộ tham gia điều hành quản lý tài chính của công ty là rất quan trọng vì họ là người trực tiếp tạo ra sản phẩm. Các yếu tố này bao gồm năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ phân tích, năng lực của cán bộ lãnh đạo. Năng lực của con người là nhân tố quan trọng quyết định đến kết quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nếu cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm trong hoạt động quản lý và phân tích tài chính sẽ biết lựa chọn những phương pháp phân tích cũng tìm được những nguyên nhân phù hợp tương ứng với những tỷ số thích hợp với từng doanh nghiệp trong từng lĩnh vực kinh doanh và ở thời kỳ cụ thể. Từ đó có thể đưa ra các dự báo tin cậy cho doanh nghiệp dựa trên những căn cứ về điều kiện và yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nó. Bên cạnh đó đạo đức của cán bộ điều hành tài chính được xem là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động của công ty vì họ có thể làm sai lệch số liệu thực tế với số liệu giấy tờ. Mặc dù cán bộ các phòng liên quan đến tài chính- kế toán là người trực tiếp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, làm báo cáo phân tích nhưng người ra quyết định là cán bộ lãnh đạo công ty. Do vậy, trình độ và năng lực của cán bộ lãnh đạo rất có ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp và quyết định đầu tư của công ty. Nhà lãnh đạo giỏi có thể khắc phục những thiếu xót của cán bộ phân tích, đề ra những trọng tâm trong quá trình phân tích. Nhân tố khách quan 1.5.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành góp phần làm tăng ý nghĩa của việc phân tích tài chính. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.5.2.2. Tác động của môi trường kinh tế, pháp lý Phân tích tài chính là hoạt động diễn ra tại hiện tại, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ để dự báo những điều xảy ra trong tương lai. Do đó, sự biến động của môi trường kinh tế, pháp lý sẽ ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính. Những biến động trong nền kinh tế, như lạm phát, suy thoái kinh tế hay những điều chỉnh trong quá trình phục hồi đều ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tác động tới chất lượng hoạt động phân tích. Nền kinh tế càng có nhiều biến động thì việc dự báo càng khó khăn, thiếu chính xác. Trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ điều hành nền kinh tế thông qua hệ thống pháp luật. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý bình đẳng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế. Những thay đổi trong chính sách tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tác động tới hiệu quả hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đó. Ví như các chính sách tiền tệ, tỷ giá tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của các ngân hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu…Ngoài ra, pháp luật đảm bảo việc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin, những hành vi lừa đảo, gian lận bị phát hiện và xử lý thích đáng. Những quy định về chuẩn mực kế toán do bộ Tài chính ban hành là cơ sở xây dựng các báo cáo tài chính, nguồn thông tin quan trọng bậc nhất trong phân tích tài chính. Những chuẩn mực càng cụ thể, rõ ràng thì chất lượng các báo cáo càng cao, làm tăng hiệu quả phân tích tài chính, giảm thiểu chi phí, thời gian phân tích. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM Tổng quan về công ty cổ phần Thành Nam Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Thành Nam( tên giao dịch là Thanh Nam Joint Stock Company, viết tắt là Thanh Nam JSC) đặt trụ sở tại số 157 ngõ 97 đường Thái Thịnh, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần Thành Nam có số tài khoản HA 00727 tại Ngân hàng Bắc Á, chi nhánh Thái Hà. Công ty cổ phần Thành Nam tiền thân là Công ty xây dựng Thành Nam Bắc Giang. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 007159/CPTLDN-02 ngày 03 tháng 12 năm 1997 của UBND tỉnh Bắc Giang. Đăng ký hoạt động xây dựng số 049247 ngày 13/12/1997 do UBND tỉnh Bắc Giang cấp và đăng kí thay đổi kinh doanh số 35/XD-ĐKHĐXD Ngày 25 tháng 12 năm 2000 Giám đốc Sở Xây Dựng Bắc Giang cấp. Quá trình phát triển của công ty được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: từ năm 1997 đến năm 2003 Lúc mới đầu thành lập, đơn vị gặp không ít khó khăn không chỉ về cơ sở vật chất, nguồn vốn còn nhỏ nên ít có cơ hội mà nguồn nhân lực cũng còn thiếu và yếu. Tuy vậy, tập thể cán bộ công nhân viên cùng với ban lãnh đạo nêu cao tinh thần đoàn kết khắc phục khó khăn, cùng nhau cố gắng hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Giai đoạn 2: từ năm 2003 đến nay Ngày 26/12/2003, công ty xây dựng Thành Nam Bắc Giang chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Thành Nam. Với sự nỗ lực không ngừng, công ty tăng vốn chủ sở hữu từ 3 tỷ lên đến hơn 20 tỷ VNĐ( năm 2009) và mở rộng ngành nghề kinh doanh. Lĩnh vực mà công ty hoạt động là: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình điện tới 35KV, công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, bưu điện, trạm biến thế, cơ sở hạ tầng trong các đô thị, khu công nghiệp, khoan phụt vữa gia cố đê Lắp đặt cáp và mạng thông tin Kinh doanh và đầu tư trong lĩnh vực bất động sản Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; mua và lắp đặt trang thiết bị y tế, trang thiết bị trường học, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng; dịch vụ thí nghiệm vật liệu xây dựng. Tư vấn thẩm định, đánh giá chất lượng công trình xây dựng Xuất nhập khẩu hàng hoá, sản phẩm công ty kinh doanh Thiết kế kết cấu các công trình thuỷ lợi, thiết kế các loại công trình thủy lợi : cống, trạm bơm, kênh tưới, kênh tiêu, các công trình trên kênh, các công trình bảo vệ bờ sông, đập chắn nước loại vừa và nhỏ. Thi công đập cao dưới 15m( H< 15m); thi công nạo vét kênh. Sơ lược về cổ đông của công ty Các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc của công ty đều là người có bằng cấp và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và hoạt động kinh tế. Bà: Nguyễn Thị Hạnh là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm chức vụ Giám đốc công ty cổ phần Thành Nam. Bà có đóng góp rất lớn trong việc xây dựng công ty cổ phần Thành Nam có được vị trí như ngày hôm nay. Bà nắm giữ 50% cổ phần công ty. Ông: Nguyễn Văn Thành - thành viên Hội đồng quản trị kiêm chức vụ Phó Giám đốc. Ông nắm giữ 25% cổ phần công ty. Ông: Nguyễn Văn Ánh – thành viên Hội đồng quản trị - nắm giữ 25% cổ phần công ty. Cơ cấu bộ máy tổ chức Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Thành Nam Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng vật tư thiết bị Phòng kỹ thuật kế hoạch HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÔNG TY ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI ĐỘI XD CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG &CÔNG NGHIỆP ĐỘI XD CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐỘI XD CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI ĐỘI XÂY LẮP CÔNG TRÌNH ĐIỆN Cơ cấu tổ chức quản lý công ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Chức năng các phòng ban tại công ty cổ phần Thành Nam a, Ban giám đốc điều hành Ban lãnh đạo công ty gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. Trong đó: Giám đốc là đại diện pháp nhân cho công ty trước pháp luật. Giám đốc có quyền hành cao nhất đồng thời cũng chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của công ty. Giám đốc quản lý điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban. Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị công ty là bà Nguyễn Thị Hạnh – cử nhân kinh tế. Phó Giám đốc giúp đỡ và là trợ thủ đắc lực cho Giám đốc. Phó Giám đốc phụ trách điều hành một số phòng ban theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Với 3 phó GĐ sau: Ông Nguyễn Văn Thành – cử nhân kinh tế Ông Hán Văn Hào – cử nhân kinh tế Ông Phạm Quốc Tuấn – thạc sĩ xây dựng Điều hành các phòng ban nghiệp vụ là các trưởng phòng, họ chịu trách nhiệm chính về tình hình các hoạt động kinh doa._. sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, hay nói cách khác là giải quyết được vấn đề chi phí vốn doanh nghiệp. Từ đó làm cho cơ cấu vốn hợp lý hơn. Cũng giải quyết luôn việc thực hiện dự án kịp tiến trình. Vì khi máy móc công cụ dụng cụ đầy đủ chất lượng tốt, công nhân nhiệt tình hăng say công việc thì chắc chắn rằng năng suất công việc cao và hoàn thành đạt chỉ tiêu. Nhưng vấn đề nảy sinh là công ty Thành Nam còn nhỏ, chưa có vị thế trên thương trường nên việc thực hiện các hợp đồng thuê mua hay thuê hoạt động sẽ gặp một số khó khăn. Đặc biệt là cán bộ công ty về mặt định giá sản phẩm là chưa có nhiều kinh nghiệm. Chính vì thế cán bộ phòng tài chính – kế hoạch cần trau dồi và nâng cao kiến thức trong lĩnh vực này để làm sao chi phí thuê hoạt động hay thuê mua là hợp lý nhất. Về các hoạt động khác thì công ty cần chú ý hơn về lĩnh vực thí nghiệm các mẫu đất, chất để có cơ sở thẩm định khu vực thi công. Tóm lại để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận sau thuế cho doan nghiệp thì doanh nghiệp phải có những chính sách mang tính quyết định cao. Đặc biệt là năm 2010 công ty cần tạo ra được các bước đột phá. Công ty cần thu hút được nhiều hợp đồng xây lắp để nâng cao lợi nhuận mảng này. Đây là lĩnh vực chính mà công ty nhắm đến. Hơn nữa cũng phải lưu ý các lĩnh vực khác. Xác định cơ cấu vốn phù hợp với doanh nghiệp Việc xác định được cơ cấu vốn sao cho hiệu quả của việc sử dụng nguồn cao nhất với chi phí vốn là thấp nhất có thể được. Như phân tích ở chương 2 thì ta nhìn rõ được cơ cấu vốn của công ty cổ phần Thành Nam. Đến hơn 90% nguồn vốn là vốn chủ sở hữu. Đây chính là nguyên nhân làm cho thu nhập trên đồng vốn của doanh nghiệp thấp. ROE có khoảng hơn 10% với một công ty xây lắp là con số đáng báo động. Một mặt cũng là do công ty cổ phần Thành Nam nhỏ, vị thế trên thị trường là chưa có nhiều. Mà hiện nay hầu hết các ngân hàng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có điều kiện tín dụng là khá chặt chẽ. Một mặt cũng có thể do chính công ty Thành Nam không muốn dùng đến vốn vay, với tâm lý như bao người Việt Nam khác là không muốn vay nợ. Họ nghĩ rằng dùng vốn chủ sở hữu là chi phí bằng 0. Đây là điều đáng lưu ý. Với vấn đề là khó vay mượn trên thị trường ngân hàng, công ty nên tạo mối quan hệ tốt với một ngân hàng, là khách hàng lâu năm của ngân hàng sẽ có chính sách ưu đãi. Hơn nữa, như đã nói ở trên công ty có thể tham gia các hợp đồng thuê mua tài chính hoặc hợp đồng thuê hoạt động, như vậy thì cũng giúp cho cơ cấu vốn của công ty bình ổn hơn. Không có sự chênh lệch quá lớn giữa vốn chủ- vốn vay. Bởi vì khi sử dụng vốn vay thì doanh nghiệp được khoản khấu trừ thuế hay nói khác là khoản tiết kiệm nhờ thuế. Từ đó mà tạo ra lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ lớn hơn (ROE tăng). Như các doanh nghiệp cùng lĩnh vực thì thường nguồn vay chiếm ½ tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Với Thành Nam, công ty có thể vừa dùng vốn vay ngân hàng để mở rộng và thực hiện các hợp đồng dự án, vừa có thể chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp. Chiếm dụng vốn sẽ tạo mối quan hệ khăng khít hơn giữa công ty – nhà cung ứng. Vấn đề cơ cấu vốn luôn là vấn đề nổi cộm của các công ty chứ không riêng gì Thành Nam. Với hướng phát triển bền vững, Thành Nam mở rộng cả chiều sâu lẫn chiều rộng, phát triển hơn các ngành nghề đang hoạt động và triển khai tham nhập vào các thị trường khác. Chính vì thế mà chi phí vốn là điều đáng lưu ý với thực tại của công ty này. Tăng tỷ trọng nợ vay so với vốn chủ: 50/50. Một tỷ trọng như thế này là khá an toàn cho doanh nghiệp Thành Nam. Vì theo những gì em được tìm hiểu thì công ty Thành Nam được sử dụng vốn giải ngân của nhà đầu tư tại ngân hàng trong suốt dự án thi công. Chính vì vậy với các gói thầu do chỉ định thầu của Chính phủ là hầu như công ty không cần lo đến vấn đề vốn cho công trình. Với các công trình này vấn đề là máy móc và nhân lực. Hiện giờ, công ty đang co khuynh hướng nâng cao năng lực tài chính để có thể tham gia đấu thầu công khai với các gói thầu mà công ty đã tính toán về tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ thành công, thu hồi vốn….phù hợp với kỳ vọng của ban lãnh đạo công ty. Vốn vay của công ty có thể từ nguồn vay ngân hàng hay từ các thị trường khác: vay công ty đoàn thể khác….Vì công ty có mối quan hệ tốt với các cơ quan chính quyền và đặc biệt với ngân hàng. Nguyên nhân là trước đây công ty toàn được chỉ định thầu từ trên xuống, vốn giải ngân qua ngân hàng Bắc Á. Do đó, công ty có thể vay ngân hàng với một số điều kiện tín dụng “dễ thở” hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành hay các doanh nghiệp có quy mô vốn tương tự. Với các nhà cung ứng máy móc thiết bị nguyên vật liệu, công ty cũng có thể dùng chính sách tín dụng thương mại phù hợp.Hiện nay thì hầu hết các máy móc thiết bị, công ty đều trả ngay sau khi nhận được hàng. Do vậy, khi công ty muốn tăng khoản nợ thì công ty sử dụng chính sách này. Một khoản nợ nữa là nợ lương công nhân viên. Cách này có thể áp dụng nếu lấy được sự ủng hộ của các nhân viên trong công ty. Nâng cao năng lực trong quản lý tài chính Thứ nhất, phải không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán, ghi chép sổ sách, tổ chức một cách hiệu quả và phù hợp hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Tiến hành ghi chép một cách chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đội ngũ kế toán phải thiết lập đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình ngân sách của doanh nghiệp. Thứ hai, nâng cao năng lực của kế toán viên cũng như kế toán trưởng của doanh nghiệp. Anh Toàn - Kế toán trưởng của doanh nghiệp, dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính phải kiểm soát được ngân sách của doanh nghiệp, nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của Thành Nam thông qua việc so sánh kết quả phân tích với kỳ trước hoặc với các doanh nghiệp khác. Các nhà quản trị doanh nghiệp phải tăng cường khả năng đánh giá các chương trình hoạt động của doanh nghiệp trên phương diện tài chính. Doanh nghiệp phải phân tích chi tiết và đánh giá tính hiệu quả của các dự án đầu tư, các hoạt động thôn tính hay sáp nhập, phân tích hiệu quả của các giải pháp huy động ngân quỹ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp lựa chọn phương án hành động tối ưu về mặt tài chính. Doanh nghiệp Thành Nam đã có sự chủ động về mặt tài chính, giảm thiểu các rủi ro nhưng chủ yếu vẫn sử dụng vốn chủ sở hữu, do vậy mà chi phí sử dụng vốn là khá cao. Công ty cổ phần Thành Nam nên tận dụng hơn nữa các nguồn vay nợ, huy động vốn cho doanh nghiệp qua huy động nợ. Năng lực tài chính của doanh nghiệp nhờ đó mà tăng lên. Thứ ba, công ty cổ phần Thành Nam chủ động hoạch định các chiến lược tài chính của mình phù hợp với kế hoạch phát triển chung. Hoạt động này bao gồm xem xét một cách chi tiết các nhân tố tài chính có những tác động quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; chủ yếu bao gồm chiến lược huy động ngân quỹ, chiến lược tài trợ cho các dự án, đánh giá tính sinh lợi. Đồng thời, công ty cần phải thiết lập một cơ cấu vốn của mình sau khi tiến hành phân tích những đặc trưng riêng của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, cùng với lợi nhuận, chi phí và những rủi ro của các loại ngân quỹ. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra kế hoạch về cơ cấu các nguồn huy động vốn mà doanh nghiệp sẽ huy động. Có nghĩa là cơ cấu vốn của Thành Nam cần tăng tỷ trọng nợ vay/ vốn chủ sở hữu.Hiện tại thì khả năng thanh toán cũng như thanh khoản cua công ty là quá tốt, công ty nên xem xét lại quản lý ngân quỹ của mình để đưa ra tỷ lệ phù hợp hơn, làm giảm chi phí vốn của doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ kế toán và các nhà quản trị tài chính có năng lực, tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn được theo dõi, kiểm soát chặt chẽ; được phân tích cụ thể và bảo đảm ở trong điều kiện hợp lý. Năng lực tài chính của doanh nghiệp sẽ được bảo đảm và không ngừng được nâng cao nhờ vào công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp được thực hiện tốt. Đào tạo nhân sự cho các phòng ban trong công ty Con người là tổng hòa các mối quan hệ trong cuộc sống. Yếu tố con người mang tính quyết định trong nhiều vấn đề. Tình hình sống còn của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt nhưng công việc thực hiện được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc chắn những kết quả công việc sẽ không được như mong đợi. Thông thường trong các công ty Việt Nam hiện nay không riêng gì Thành Nam, nhân sự trong công ty có sự không đồng đều, đôi khi dùng người không đúng chỗ đúng việc. Giải quyết vấn đề này, để tăng cường năng lực tài chính, các cán bộ công nhân viên ở đây yêu cầu phải là những cán bộ có chuyên môn, trình độ cao về nghiệp vụ như tài chính, kỹ thuật…được đào tạo chính quy, am hiểu sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của công ty, vị thế của công ty, nắm vững những quy định, chính sách quản lý tài chính, chính sách thuế của nhà nước cũng như tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, những định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Đào tạo cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là các nhân viên phòng kế toán tài chính là một công việc khó, lâu dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy, công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên đặc biệt là phòng tài chính kế toán. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai. Tăng cường thu hút vốn thông qua thị trường chứng khoán Vay ngân hàng cũng là giải pháp tốt để huy động vốn cho doanh nghiệp. Nhưng công ty cổ phần Thành Nam là một doanh nghiệp nhỏ, như vậy để đáp ứng được điều kiện tín dụng của ngân hàng cũng không phải là dễ dàng.Để cho cơ cấu và thành phần của nguồn vốn phong phú, bên cạnh việc huy động vốn qua ngân hàng, công ty có thể huy động qua thị trường chứng khoán. Một phần để tìm hiểu rõ hơn để đầu tư tài chính vào thị trường này, phần còn lại để huy động vốn. Mặc dù thị trường chứng khoán ở nước ta mới phát triển nhưng con đường lâu dài của doanh nghiệp là phải chứng khoán hoá nguồn vốn của mình, tiếp cận vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu chứ không phải vay ngân hàng là chính. Hệ thống ngân hàng thương mại rất quan trọng và vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn huy động vốn của doanh nghiệp, tuy nhiên trong tương lai, thị trường chứng khoán phải là nguồn huy động chính. Luật Chứng khoán và các quy định, thông tư đã tạo ra một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ, phù hợp với thực tiễn và thúc đẩy thị trường phát triển. Khi doanh nghiệp tham gia lên sàn chứng khoán, một mặt thu hút vốn để tăng cường mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác nó giúp cho doanh nghiệp được nhiều tổ chức biết đến. Từ đó doanh nghiệp có thể tạo ra được một hình ảnh, vị thế trên thương trường. Thực ra với tình trạng hiện nay của công ty thì sớm muộn công ty cổ phần Thành Nam cũng sẽ lên sàn và huy động vốn qua kênh này. Đặc biệt sau gói thầu 400 tỷ mà Thành Nam sắp tới sẽ làm sẽ càng tạo đà cho doanh nghiệp này định hướng mở rộng quy mô cũng như lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp cần phát huy tính năng động, sáng tạo, ý thức cao của cộng đồng doanh nghiệp. Theo các chuyên gia kinh tế, doanh nghiệp cần phải tính toán làm sao có thể huy động được tỷ lệ vốn 1/3 vốn chủ sở hữu, 1/3 vốn vay ngân hàng và vay thông qua phát hành trái phiếu, 1/3 vốn từ chứng khoán thì mới có thể hoạt động hiệu quả và bảo đảm khả năng cạnh tranh trong thời gian tới. Giải pháp khác Ngoài những giải pháp chính ở trên thì công ty cổ phần Thành Nam cũng cần minh bạch hóa, công khai hóa tài chính doanh nghiệp. Có nghĩa là công ty cần phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính, kế toán của mình; phổ biến, hướng dẫn và thi hành kịp thời các thể lệ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành, áp dụng các chuẩn mực kế toán phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, về mặt chủ quan, công ty cần phải bỏ dần việc bí mật thông tin tài chính , tạo sự tin cậy từ phía các tổ chức tín dụng, từ các nhà đầu tư. Đây là vấn đề liên quan đến sự minh bạch hóa tài chính doanh nghiệp. Tạo uy tín và lòng tin của các ngân hàng và các nhà đầu tư nhằm thuyết phục các nhà đầu tư cho vay vốn, bỏ vốn vào doanh nghiệp không thể nào thực hiện được bằng sự che đậy thông tin mà phải bằng khả năng tạo ra lợi nhuận thực sự của doanh nghiệp. Tiếp nữa là các quyết định tài chính nên có sự tham gia của kế toán trưởng vì họ mới là người nắm rõ tình hình tài chính của công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải chủ động thiết lập, tăng cường, phát triển mối quan hệ với các ngân hàng. Doanh nghiệp và ngân hàng thiết lập một mối quan hệ lâu dài sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng dễ dàng hơn ngoài khoản vốn từ nguồn giải ngân dự án. Một điều tất yếu là muốn thiết lập được một mối quan hệ lâu dài và mật thiết với ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động giao tiếp với các ngân hàng, quan trọng hơn là phải tạo cho ngân hàng niềm tin về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp thông qua khả năng lãnh đạo của chủ doanh nghiệp, chiến lược và kế hoạch kinh doanh, các vấn đề liên quan đến quản lý doanh nghiệp, quan hệ với khách hàng, triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp… . Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Nhà nước cần sự hỗ trợ tích cực thông qua việc ban hành các quy định, các chính sách cụ thể về phân tích tài chính, quản lý tài chính, môi trường kinh doanh thuận lợi... cho các công ty. Xuất phát từ suy nghĩ đó em xin đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Thứ nhất: Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán Trong hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều biến chuyển lớn, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Ngày 20/5/1988 Hội đồng nhà nước đã công bố Pháp lệnh kế toán- thống kê. Sự ra đời của pháp lệnh này góp phần tạo ra sự quản lý thống nhất chế độ kế toán ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiện nay thì có Luật kế toán đã được ban hành. Cơ chế nhà nước cần có sự ổn định để các doanh nghiệp yên tâm đưa đường hướng kinh doanh trong dài hạn Các cơ quan kiểm toán Nhà nước cần thực hiện tốt công viêc với sự trong sạch đảm bảo tính khách quan của công tác kiểm toán, tăng cường sự kiểm tra giám sát của Nhà nước đối với các công ty một cách kịp thời và đầy đủ để phát hiện những bất hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế, chứng từ kế toán, nhằm kiểm chứng tính chính xác, trung thực các số liệu tài chính của công ty góp phần mang lại một kết quả phân tích tài chính được sát thực hơn. Thứ hai: Nhà nước quy định nộp BCTC theo tháng, quý, năm đảm bảo sự chính xác và tính lành mạnh của tài chính doanh nghiệp Nhà nước cần có những quy định cụ thể về thời gian nộp báo cáo, quy định về việc công bố thông tin phân tích tài chính trên phương tiện thông tin đại chúng, và quy định về trình độ của người tiến hành phân tích. Tất cả những điều này sẽ thúc đẩy công ty hoạt động sản xuất hiệu quả hơn, làm lành mạnh hoá tài chính công ty. Các cán bộ làm công việc phân tích ngoài việc phải có kinh nghiệm cần có một sự chuyên nghiệp về phân tích tài chính doanh nghiệp. Như thế thì các phương pháp áp dụng phân tích mới đạt được hiệu quả mong muốn. Bộ tài chính cần có quy định yêu cầu các công ty bắt buộc phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp các thông tin về luồng tiền vào, ra trong kỳ, phản ánh trạng thái động của công ty để bổ sung cho các tài liệu khác như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh khi đánh giá về hoạt động của công ty. Vì thực tế hiện nay rất nhiều các công ty Việt Nam chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bộ tài chính cần tiến tới yêu cầu các công ty phải thực hiện phân tích tài chính một cách nghiêm túc để tự đánh giá hoạt động tài chính của mình đề ra phương huớng phát triển và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên, để các cơ quan này nắm vững hơn tình hình hoạt động của đơn vị mình quản lýđể có các quyết định quản lý thích hợp và thúc đẩy được hoạt động phân tích tài chính phát triển. Thứ ba: Nhà nước cần xây dựng bộ chỉ tiêu trung bình ngành, từ đó doanh nghiệp có chuẩn mực mà so sánh Chỉ tiêu ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các công ty, nó là cơ sở tham chiếu để các nhà phân tích có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận về hoạt động tài chính của công ty mình một cách chính xác. Tuy nhiên, hiện nay, chúng ta đã có chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa đầy đủ và không kịp thời, chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra cho công ty nhiều khó khăn, lúng túng khi đối chiếu đánh giá hoạt động của công ty mình. Do đó, chính phủ cần sớm có những văn bản hướng dẫn việc xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu trung bình các ngành. Các cơ quan có trách nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự thống nhất trong toàn nền kinh tế, bảo đảm tính chuẩn mực, khách quan cho những chỉ tiêu này. Thứ 4: Để nâng cao hoạt động tài chính của công ty, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý tài chính đối với công ty. Hệ thống cơ chế quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản trị tài chính công ty. Đây là cơ sở pháp lý thống nhất để các đơn vị tiến hành hạch toán kinh doanh, lập các báo cáo tài chính phục vụ cho công tác phân tích tài chính và quản trị tài chính đơn vị mình. Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN đã đánh dấu một bước ngoặt trong tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn đổi mới quản lý tài chính DNNN. Tuy nhiên, sau gần 3 năm thực hiện, một số điều quy định trong Nghị định này không còn phù hợp, cần được sửa đổi nếu không sẽ trở thành vật cản trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế. Ngày 20/4/1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/CP nhằm sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN. Về cơ bản, Nghị định 27/CP và các thông tư của Bộ tài chính đã đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Song bên cạnh đó đã bộc lộ một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và bổ sung như: quy định về vấn đề sở hữu đối với DNNN, vấn đề về hạch toán doanh thu và chi phí, hay quy định về các khoản dự phòng, quy định về công khai tài chính... Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Nhà nước cần xây dựng thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để mở rộng kênh dẫn vốn thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, các quỹ, các công ty tài chính trên thị trường để các công ty có thể huy động vốn dễ dàng hơn, có thêm điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính phủ cần sớm thành lập một cơ quan chuyên thu thập số liệu để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành mang tính cập nhật nhất để các công ty có cơ sở tham chiếu trong việc đánh giá vị thế của công ty mình Chính phủ cần có biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường chứng khoán để tạo nhiều kênh huy động vốn cho công ty. Mặt khác cần tăng cường công tác cổ phần hoá các công ty Nhà nước để tạo thêm nhiều hàng hoá cho thị trường tài chính từ đó thúc đẩy nhu cầu cần thiết phải phân tích tài chính công ty tạo động lực đưa nền kinh tế phát triển hoà nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Ngân hàng cần có chính sách cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ với lãi suất phù hợp. Lãi suất mà ngân hàng cho vay các doanh nghiệp thường cao và những gói vay này thì giá trị nhỏ, doanh nghiệp khó có thể dùng để đầu tư vào tài sản mang tính chất dài hạn. Điều kiện mà để vay được vốn từ các ngân hàng của các doanh nghiệp loại này là rất cao. Doanh nghiệp rất khó để tiếp cận được nó. Thêm nữa uy tín của doanh nghiệp loại này là chưa có nhiều trên thị trường. Do vậy, em muốn đề đạt ý kiến với ngân hàng nên xem xét đánh giá doanh nghiệp và thẩm định tài sản cho các doanh nghiệp này chính xác để doanh nghiệp có vốn mở rộng phát triển kinh doanh. Ngân hàng cần có cơ chế chính sách tăng cường khả năng cho vay tín chấp. Vì không có tài sản thế chấp ngân hàng mà nhiều doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đã phải quay lưng lại với ngân hàng, bỏ lỡ các cơ hội và dự án kinh doanh hiệu quả. Đáng tiếc là điều này đang trở thành tình trạng khá phổ biến hiện nay, nhất là khi các ngân hàng đang e dè trong việc cho vay qua hình thức tín chấp. Một hạn chế nữa trong vay vốn mà các doanh nghiệp đề cập tới là nguyên nhân chủ quan từ phía các ngân hàng. Có những doanh nghiệp có khả năng thế chấp tài sản nhưng cũng không vay được vốn ngân hàng bởi cán bộ ngân hàng định giá tài sản của họ quá ít, chỉ bằng 1/3 giá trị tài sản thực tế mà họ đem ra thế chấp. Hệ quả của việc này là doanh nghiệp “tự ái” về sự không công bằng và họ sẽ phải chịu rủi ro lớn gấp nhiều lần nếu như làm ăn thua lỗ và bị ngân hàng cầm cố tài sản. Do đó, nhiều doanh nghiệp không muốn vay vốn ngân hàng. Để khắc phục được tình trạng này đòi hỏi trước hết Nhà nước cần tích cực chỉnh đốn lại cơ chế hoạt động của các ngân hàng. Nhà nước cần quy định cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp vay được vốn ngân hàng thông qua hình thức cho vay tín chấp. Ngân hàng cũng cần tạo thêm các cơ sở để các doanh nghiệp có thể vay vốn thông qua hình thức tín chấp. Theo đó, chấp nhận cho doanh nghiệp vay vốn khi có sự bảo lãnh của một đơn vị nào đó có uy tín và có vị thế quan trọng. Trong kinh doanh, thời cơ là rất quan trọng vì có thể doanh nghiệp có những đơn đặt hàng đòi hỏi phải tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh ngay. Tuy nhiên, việc thiếu vốn có thể khiến doanh nghiệp không thực hiện được và bỏ lỡ thời cơ. Chính vì vậy, khi mà doanh nghiệp có thể vay vốn thông qua hình thức tín chấp thì doanh nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội để tăng cường mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh, tăng thu lợi nhuận và qua đó củng cố được năng lực tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần tăng cường đào tạo nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu cầu công việc chuyên môn. Điều này là rất quan trọng bởi cán bộ ngân hàng có năng lực và trình độ thì mới có thể đánh giá được dự án kinh doanh của doanh nghiệp là có khả thi, thông qua đó, có thể xác định được ngân hàng có nên cho doanh nghiệp vay vốn kinh doanh hay không. Đối với các doanh nghiệp có tài sản thế chấp thì cũng đòi hỏi ngân hàng định giá phải chính xác về giá trị tài sản của doanh nghiệp, việc này cũng đòi hỏi người cán bộ ngân hàng phải có trình độ. 3.3.3. Kiến nghị với công ty cổ phần Thành Nam Công ty cổ phần Thành Nam đã có nhiều cố gắng để đạt được kết quả như hiện nay. Bên cạnh việc tăng trưởng khá ổn định thì công ty cần chú ý đến mục tiêu tăng trưởng. Công ty cần đưa ra chiến lược phát triển dài hạn với cơ cấu vốn hợp lý để đạt được con số tăng trưởng lớn hơn, đem lại giá trị cao doanh nghiệp. Hơn nữa, công ty cần chứng minh năng lực của mình với các tổ chức nghân hàng để tiếp cận nguồn vốn vay này mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề tăng lợi nhuận sau thuế có lẽ cần phải đề ra ngay các phương pháp để thực hiện được. Vì nó là vấn đề tiên quyết cho việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó cũng giải quyết các vấn đề về uy tín và tiếng tăm của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trên thương trường. Giải quyết được vấn đề thu nhập này cũng đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả của việc sử dụng tài sản và nó cũng giải quyết các vấn đề lương thưởng phúc lợi khác. Đồng thời cũng mong công ty cổ phần Thành Nam có chính sách phát triển bồi dưỡng nghiệp vụ phân tích tài chính doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên phòng kế toán. Bên cạnh đó yêu cầu công ty lập thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho đầy đủ bộ Báo cáo tài chính theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính. KẾT LUẬN Phân tích tài chính là một công việc nghe chừng đơn giản với phương pháp và con số. Nhưng thực sự để xử lý được những con số đó cũng như tạo ra được cái nhìn đúng đắn nhất thì quả thực là rất khó. Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hầu như đã được cổ phần là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Phân tích tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết không chỉ với chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa với các chủ đầu tư, chủ nợ cũng như đối tác và có thể có cả các doanh nghiệp cạnh tranh. Từ việc phân tích đó, qua phương pháp thống kê tổng hợp mà các cơ quan nhà nước có thể tạo ra được bảng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Trong hệ thống doanh nghiệp trong nước Thanh Nam JSC giống như một con thuyền nhỏ đang chuẩn bị ra biển lớn. Thanh Nam JSC - doanh nghiệp nhỏ,có số vốn mới khoảng 20 tỷ đồng, vẫn đang trong lộ trình tăng vốn. Những năm tới sẽ là những năm đầy thách thức với Thanh Nam JSC . Làm thế nào để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh, làm thế nào để có thể tận dụng được mọi lợi thế đã có để đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý, vừa đảm bảo an toàn đối với doanh nghiệp, lại vẫn có thể cạnh tranh được, thu được lợi nhuận. Đó là những vấn đề mà những nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải trăn trở lo nghĩ. Qua một thời gian ngắn thực tập, em thấy công ty cổ phần Thành Nam có một số vấn đề về cơ cấu vốn, doanh thu, lợi nhuận đáng quan tâm. Và em mong công ty chú ý về các vấn đề và biện pháp mà cá nhân em đã đưa ra. Mặc dù nó chưa được sát thực và do sự hạn chế của cá nhân nhưng em vẫn mụốn đề đạt với công ty cổ phần Thành Nam về các vấn đề đã nêu. Để hoàn thành bài chuyên đề này em được sự giúp đỡ của các cô các chú phòng kế toán tài chính đặc biệt là anh kế toán trưởng của công ty cổ phần Thành Nam. Và sự chỉ dẫn sát sao của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương đã giúp em có cách giải quyết các vướng mắc và sự liên mạch logic của bài viết. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: PGS – TS Lưu Thị Hương- Trường ĐH KTQD- NXB Kinh tế quốc dân- 2008 2. Financial and reporting analysis – Published in 2009 by Kaplan Schweser- Printed in USA 3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – TS Nguyễn Hải Sản - Trường ĐH Kinh tế TP. HCM- NXB Thống kê- 2008 4. Giáo trình Thị trường chứng khoán – TS Nguyễn Đăng Khâm – Trường ĐH Kinh tế quốc dân- NXB ĐH Kinh tế quốc dân- năm 2008 5. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Trường ĐH Tài chính- Kế toán. NXB tài chính- 2008 6. Quản trị tài chính công ty - PTS Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê-2006 7. Equity rick premiums – Aswath Damodaran – 8. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Kiều – Trường ĐH Kinh tế TPHCM- 9. Webside: htttp://www.vneconomy.vn; htttp://www.mof.gov.vn; htttp://www.Cafef.vn; PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán Tài sản 20X2 20X1 Nguồn vốn 20X2 20X1 Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả Tiền mặt và tiền gửi Phải trả người bán Đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khoản phải thu Nợ dài hạn đến hạn trả Hàng tồn kho Phải nộp nhà nước Tài sản DH Phải nộp phải trả khác Tài sản cố định ròng Vốn chủ sở hữu Đầu tư dài hạn Vốn góp Lợi nhuận chưa phân phối Quỹ Tổng tài sản Tổng nguồn vốn Phụ lục 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH PHẦN I-LÃI, LỖ CHỈ TIÊU MÃ SỐ Tổng doanh thu 1 Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 -Chiết khấu 4 -Hàng bán trả lại 5 -Giảm giá hàng bán 6 -Thuế tiêu thụ đặc biệt và xuất khẩu phải nộp 7 1-Doanh thu thuần (01 - 03) 10 2-Giá vốn hàng bán 11 3-Lợi nhuận gộp (10 - 11) 20 4-Chi phí bán hàng 21 5-Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 6-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20-( 21+22)) 30 -Thu nhập từ hoạt động tài chính 31 -Chi phí từ hoạt động tài chính 31 7-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31 - 32) 40 -Các khoản thu nhập bất thường 41 -Chi phí bất thường 42 8-Lợi nhuận bất thường (41 - 42) 50 9-Tổng lợi nhuận trước thuế (30 + 40 + 50) 60 10-Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 11-Lợi nhuận sau thuế (60 - 70) 80 PHẦN II-TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC -Thuyết minh báo cáo tài chính Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần: + Phần I: Lãi, lỗ. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Năm trước Năm nay Thu từ bán hàng trả ngay Thu từ bán hàng trả chậm Chi mua nguyên vật liệu trả ngay Chi mua nguyên vật liệu trả chậm Chi tra lãi vay Chi trả thuế thu nhập doanh nghiệp Chi trả VAT Chi trả TTĐB Chi trả thuế khác Chi trả người lao động Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh Thu từ đầu tư tài chính Chi cho đầu tư tài chính Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư tài chính Thu từ các hoạt động khác Chi cho các hoạt động khác Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động khác Phụ lục 4: Trình tự công tác phân tích tài chính doanh nghiệp Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau : Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin - Thông tin kế toán nội bộ - Thông tin khác từ bên ngoài áp dụng các công cụ phân tích - Xử lý thông tin kế toán - Tính toán các chỉ số - Tập hợp các bảng biểu Xác định các biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng biểu - Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn - Điểm mạnh và điểm yếu - Cân bằng tài chính - Năng lực hoạt động tài chính - Cơ cấu vốn và chi phí vốn - Cơ cấu đầu tư và doanh lợi Phân tích thuyết minh - Nguyên nhân khó khăn - Phương tiện thành công và điều kiện bất lợi Tổng hợp quan sát Tiên lượng và chỉ dẫn Xác định : - Hướng phát triển - Giải pháp tài chính hoặc GP khác ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31700.doc
Tài liệu liên quan