Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phầnCTVN - Chi nhánh 3 TP.HCM(VIETINBANK - CN 3 Tp.HCM)

LÔØI MÔÛ ÑAÀU !&! 1. Lý do chọn đề tài: Ngày 7/11/2006 tại Geneve, Thụy Sĩ. Tổ Chức thương mại quốc tế (WTO) đã chính thức thông qua việc chấp nhận Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này. Từ đây Việt Nam đã chính thức bước vào ngôi nhà chung của nền kinh tế toàn cầu. Sự kiện Việt nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới cho nền kinh tế Việt Nam với những biến động tích cực đồng thời đặt ra nhiều thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đang chu

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phầnCTVN - Chi nhánh 3 TP.HCM(VIETINBANK - CN 3 Tp.HCM), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các ngành kinh tế phát triển. Đi tiên phong trong đó là ngành ngân hàng tài chính. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, ngành ngân hàng đang đóng vai trò quan trọng trong kết quả đạt được của cả đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả các hoạt động của ngân hàng được cả nước quan tâm. Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty tư nhân,…khách hàng truyền thống của các ngân hàng Việt Nam là các doanh nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển,GDP tăng dần qua các quý cộng với điểm thuận lợi dể nhận thấy là quy mô thị trường lớn với dân số trên 84 triệu người. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm ngày càng cao; bên cạnh đó cá nhân ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó cá nhân không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn tự có lại nhỏ, vay mượn ngoài thường chịu mức lãi suất cao. Do đó lĩnh vực tín dụng cá nhân ra đời, một khái niệm sản phẩm mới được phát triển ở thị trường Việt Nam nhưng nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng. Và nó được đánh giá là khoản tín dụng có tiềm năng rất lớn để phát triển. Vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu và là xu hướng phát triển chung của cả hệ thống ngân hàng. Khách hàng tư nhân đã và đang là mảng khách hàng tiềm năng, được nhiều ngân hàng chú trọng khai thác. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất cho các khoản vay cá nhân không phải ngân hàng nào cũng làm tốt. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, đề tài chọn đối tượng và phạm vi nghiên cứu không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ tập trung vào đối tượng cụ thể là khách hàng cá nhân. Mặt khác cũng chỉ đề cập đến hoạt động cho vay đối với đối tượng này. Đề tài chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân, để thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cho Ngân Hàng nói chung và VietinBank Chi Nhánh 3 TP.HCM nói riêng. 4. Phương pháp nghiên cứu: Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết đi từ cơ sở lý thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở thực tế và rút ra những biện pháp thích hợp: phương pháp so sánh và đố chiếu; thống kê các số liệu; phương pháp phân tích hoạt động kinh tế. 5. Nội dung và kết cấu của luận văn: Đề tài nghiên cứu của luận văn là “Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM”. Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu gồm ba chương. Chương I: Lý luận chung về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ChươngII: Khảo sát thực tế hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank_CN3 TP.HCM ChươngIII: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cho Ngân Hàng nói chung và VietinBank_CN3 TP.HCM nói riêng. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 KHÁI NIỆM A. Khái niệm về Tổ Chức Tín Dụng: Là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. tổ chức tín dụng (TCTD) bao gồm: Ngân Hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. B. Khái niệm về Ngân Hàng: Là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động của Ngân Hàng theo luật TCTD. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm: ngân hàng chính sách,ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại (NHTM) B.1 Ngân hàng hợp tác xã: Là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh đời sống. B.2 Ngân hàng chính sách: Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước. B.3 Thế nào là Ngân hàng Thương mại? Là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2 CHỨC NĂNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI A. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại[5]. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. B. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. C. Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.3 HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động ngân hàng: Là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản; c) Cấp tín dụng. A. Nhận tiền gửi: Là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. A.1 Tiền gửi không kỳ hạn: (Tiền gửi thanh toán) Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước cho Ngân hàng và Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng. Tài khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao dịch hay gọi là tài khoản Sec. Tài khoản Sec ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản thanh toán dùng cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân. Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào Ngân Hàng đã hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó Ngân Hàng phải thỏa mãn nhu cầu chi trả của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm Ngân Hàng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán thường có sự dao động lớn, do đó Ngân Hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên Ngân Hàng thường áp dụng với lãi suất thấp. Trong việc sử dụng tiền gửi thanh toán, khách hàng thường dùng các công cụ thanh toán để chi trả như: séc, lệnh chuyển tiền… trong đó séc được coi là công cụ thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ mặt khác séc là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi. Ưu điểm: Loại tiền gửi này có lãi suất thấp nên làm giảm chi phí huy động vốn của Ngân Hàng. Nhược điểm: Tài khoản tiền gửi này thường xuyên biến động nên Ngân Hàng không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này. A.2 Tiền gửi có kỳ hạn: (Tiền gửi định kỳ) Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký thác vào Ngân Hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gửi tiền không được trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gửi có kỳ hạn, điều kiện tuỳ thuộc vào chính sách huy động của Ngân Hàng và loại tiền gửi định kỳ. Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa sử dụng hoặc tiền gửi để dành của cá nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào Ngân Hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn này chủ yếu. Hiện nay, các Ngân Hàng Thương Mại đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ: tiền gửi định kỳ theo tài khoản và tiền gửi định kỳ với hình thức phát hành kỳ phiếu. Nguồn tiền gửi định kỳ là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định ở Ngân Hàng Thương Mại. Do vậy, nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Ưu điểm: Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này để cho vay rất hiệu quả. Nhược điểm: Lãi suất để huy động nguồn vốn này cao và tùy thuộc vào kỳ hạn gửi và số tiền gửi của khách hàng. A.3 Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bản kê khi lúc gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh. Ưu điểm: Đây là nguồn vốn có tính ổn định và chiếm tỉ lệ khá cao, Ngân Hàng không phải cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nhược điểm: Do mục đích của loại tiền gửi này là để dành nên lãi suất cao. Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm nhiều loại: * Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có thời gian đáo hạn, khi nào người gửi muốn rút tiền thì phải thông báo cho Ngân Hàng một thời gian, tuy nhiên ngày nay Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần thông báo trước. Đây là hình thức mà đối tượng gửi chủ yếu là người tiết kiệm, dành dụm nhằm trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân Hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn hơn tiển cất ở nhà. Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng. * Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về thời gian với ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý của Ngân Hàng và chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được 1 tháng. A.4 Phát hành các chứng từ có giá: Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng * Kỳ phiếu ngân hàng: Kỳ phiếu ngân hàng là loại chứng từ có giá được ngân hàng phát hành để huy động tiết kiệm trong xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh trong thời kỳ nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng. Ưu điểm: Thời gian huy động nhanh, số tiền lớn. Nhược điểm: Ngắn hạn và lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm. * Trái phiếu ngân hàng: Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào ngân hàng, nó là một loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi Ngân Hàng phát hành trái phiếu thì Ngân Hàng có mục đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho vay dài hạn… Đối với khách hàng, trái phiếu Ngân Hàng là một khoản đầu tư mang lại thu nhập ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp. Ưu điểm: Đối với Ngân Hàng vốn huy động từ trái phiếu lãi suất thấp và ổn định trong thời gian dài. Do vậy ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nhược điểm: Do lãi suất thấp và thời gian dài nên rất khó thu hút khách hàng. Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác. B. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: Là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. C. Cấp Tín Dụng: Là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. 1.1.4 VỐN ĐI VAY Nguồn vốn đi vay của các Ngân Hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn đi vay bao gồm: A. Vay các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình kinh doanh của các Ngân Hàng, cũng có lúc Ngân Hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà Ngân Hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những trường hợp đó Ngân Hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào Ngân Hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay của các Ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân Hàng. Do Ngân Hàng Thương Mại là một doanh nghiệp hoạch toán ngành, vì vậy khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, các chi nhánh của Ngân Hàng thường phải điều chuyển vốn thừa về Ngân Hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các Ngân Hàng thiếu vốn. B. Vay từ Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là Ngân Hàng của các Ngân Hàng, là người cho vay cuối cùng đối với các Ngân Hàng Thương Mại. Việc cho vay vốn của Ngân Hàng Trung Ương đối với các Ngân Hàng Thương Mại thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân Hàng Trung Ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các Ngân Hàng Thương Mại. Ưu điểm: Ngân Hàng có thể vay số tiền lớn và nhanh. Nhược điểm: Khi vay vốn của Ngân Hàng Trung Ương hoặc của các Tổ chức tín dụng khác, các Ngân Hàng Thương Mại thường phải chịu chi phí lớn, do Ngân Hàng Trung Ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các TCTD khác cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này đối với các ngân hàng thương mại không cao. Trong thực tế nguồn vốn này cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các Ngân Hàng Thương Mại. 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG 1.2.1 KHÁI NIỆM Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau: Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá. Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán,… dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người cho vay). Như vậy, “Tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: Đều phản ánh một bên là cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành. 1.2.2 KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các chủ thể trong nền kinh tế như nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân , ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời cũng là người đi vay. - Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi từ các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chính chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. - Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. - Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng, bên còn lại là các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,… - Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ,cũng có thể là tài sản. Nguồn vốn này chủ yếu hình thành từ vốn huy động tiền gửi, hoặc có thể phát hành các chứng chỉ, giấy tờ có giá tạo tiền để cho vay… - Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kì phiếu, trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng… - Đây là hình thức tín dụng mang tính gián tiếp, trong đó ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp vá cá nhân. Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến kĩ thuật. 1.2.3 CHỨC NĂNG TÍN DỤNG A. Chức năng phân phối lại tài nguyên Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ. - Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay. - Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại. B. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1.2.4 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG A. Căn cứ vào thời hạn tín dụng a) Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. b) Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 3 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. c) Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. B. Căn cứ vào đối tượng tín dụng. a) Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất. b) Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. C. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh. b) Tín dụng tiêu dung: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. 1.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHO VAY DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.3.1 KHÁI NIỆM Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện cho Ngân Hàng. - Đối tượng vay vốn: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài, hộ gia đình. - Đối tượng cho vay: Cho vay kinh doanh, sản xuất; Cho vay phát triển kinh tế gia đình; Cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống khác; Cho vay tiêu dùng; Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao thông (ôtô, xe máy...) 1.3.2 PHÂN LOẠI CHO VAY Cho vay là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và nhu cầu vay vốn của khách hàng thì rất phong phú và đa dạng nên cho vay Ngân Hàng cũng có nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn phải tìm ra các tiêu thức phân loại để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp có thể dễ dàng quản lý,kiểm tra từ đó nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro. Phân loại cho vay dựa vào căn cứ sau: A. Căn cứ vào mục đích cho vay - Cho vay với mục đích sản xuất: Các hộ gia đình sản xuất nông ngiệp, các cơ sở sản xuất các mặt hàng thực phẩm, tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ. - Cho vay với mục đích kinh doanh: Đây là các tiểu thương kinh doanh nhiều loại hàng hoá. - Cho vay với mục đích tiêu dùng: Như mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tiện nghi trong gia đình,nhu cầu du lịch, học tập,… - Cho vay với mục đích sửa chữa xây dựng nhà ở. - Cho vay khác: Gồm các loại không thuộc xếp hạn trên và các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán. B. Căn cứ vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn; Cho vay trung hạn; Cho vay dài hạn. C. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng - Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay có sự bảo đảm của tài sản thế chấp, cầm cố hay có bảo lãnh của bên thứ 3. D. Căn cứ vào phương thức cho vay - Cho vay từng lần: đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ký hợp động riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ đầu. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Cho vay từng dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. E. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng - Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng tờ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. F. Căn cứ vào phương thức hoàn trả - Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng, bao gồm: chỉ có một kì hạn trả nợ, có nhiều kì hạn trả nợ, hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể. - Cho vay không có thời hạn: là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người di vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng. 1.3.3 NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CHO VAY - Nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng ngân hàng Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn. - Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. - Nguyên tắc tránh rủi ro Để hạn chế rủi ro trong hoạt đông cho vay, thì tất cả các khoản vay từ nhở đến lớn đều phải được kiểm tra, giám sát một cách toàn diện trong suốt quá trình cho vay từ khâu đầu yêu cầu cấp tín dụng, thẩm định khách hàng, ký hợp đồng, trong khi giải ngân, và sau khi giải ngân, và cho đến khi tất toán hoàn tất hợp đồng tín dụng. Mục đích: Nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn của Ngân Hàng, hạn chế rủi ro. 1.3.4 ĐIỀU KIỆN VAY VỐN Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có những điều kiện cơ bản sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật . - Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. - Các điều kiện cho vay có thể được từng Ngân Hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc vào môi trường kinh doanh… 1.3.5 LÃI SUẤT CHO VAY Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng. Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo mức qui định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo từng phương pháp cho vay và cách trả lãi, Ngân hàng có thể sử dụng hai cách tính lãi: - Lãi đơn: lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào cuối kỳ hạn; - Lãi kép: lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn. 1.3.6 HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG A. Khái niệm Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là ngân hàng (bên cho vay) với một bên là cá nhân (bên đi vay) nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ nhất định của các bên trong quá trình vay tiền, sử dụng và thanh toán tiền vay. B. Đặc trưng cơ bản của hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng ngân hàng: do ngân hàng soạn thảo theo mẫu, nhưng không có nghĩa là bên đi vay không được quyền yêu cầu bỗ sung hoặc tha._.y đổi một số điều khoản của hợp đồng. thông thường, mẫu hợp đồng được soạn trước giúp cho việc giao kết hợp đồng được nhanh chóng, ít mất thời gian trên cơ sở sự thỏa thuận của hai bên. Về mặt hình thức hợp đồng tín dụng ngân hàng phải được lập thành văn bản. Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản buộc phải có trong hợp đồng tín dụng, nếu thiếu một trong các điều khoản này thì không phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Bên cho vay: là ngân hàng Có giấy phép thành lập và hoạt động do NHNN cấp. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp. Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp đồng tín dụng đối với khách hàng. Bên đi vay: là các cá nhân và hộ gia đình kinh doanh thoản mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. C. Nội dung của hợp đồng tín dụng Là tổng thể các điều khoản do các bên có đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng, và không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội. Nội dung của hợp đồng tín dụng phải do các bên tự định đoạt trên nguyên tắc đồng thuận về ý chí. Tuy nhiên các điều khoản này muốn có hiệu lực pháp lý ràng buộc đối với các bên thì chúng phải thỏa mãn các tiêu chí sau: Điều khoản về điều kiện vay vốn Điều khoản về đối tượng hợp đồng. Điều khoản về đối tượng vốn vay. Điều khoản về phương thức thanh toán vốn vay. Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay. Điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng. Ngoài những điều khoản nêu trên, nếu hợp đồng tín dụng được giao kết có điều kiện bảo đảm bằng biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì các bên có thỏa thuận một điều khoản riêng lẻ về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tiền vay nằm trong hợp đồng tín dụng, hoặc thành lập một hợp đồng phụ đính kèm hợp đồng chính.Nội dung hợp đồng quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ tín dụng.(mẫu hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm, phụ lục hợp đồng tín dụng) 1.4 RỦI RO KHI CHO VAY Là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng. Nợ xấu Tổng dư nợ X 100% Rủi ro tín dụng = Nguyên nhân phát sinh rủi ro: Một thực tế cho thấy rằng, cho dù quá trình xét duyệt cho vay của các CBTD có cẩn thận, kỹ lưỡng đến đâu đi nữa vẫn không hoàn toàn tránh được rủi ro nợ xấu. Vì vậy, nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM ngoài từ phía chủ quan của NHTM mà còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng vay vốn và các yếu tố khách quan bên ngoài. A. Nguyên nhân từ phía các NHTM Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Hay sự sa sút về đạo đức của cán bộ tín dụng và người phê duyệt tín dụng, thiếu tinh thần trách nhiệm , cố tình cho vay vì lợi ích riêng của mình. Hiệu quả của công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân hàng còn kém nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. B. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn Có thể do trình độ quản lý nguồn vốn kém, không đúng mục đích hoặc đầu tư quá dàn trải dẫn đến thất thoát, thiếu vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Hay khách hàng cung cấp các thông tin không trung thực về tình hình tài chính của mình cho ngân hàng, điều này dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác và quyết định cho vay không chính xác và rủi ro tín dụng chắc chắn sẽ xuất hiện, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng, cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. C. Nguyên nhân khách quan - Môi trường tự nhiên: Khách hàng vay vốn gặp nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh như: Thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh,…có thể làm phá sản cả một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế thua lỗ, mất khả năng trả nợ. - Môi trường kinh tế: Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với biến động của nền kinh tế - xã hội cho nên: khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại: + Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được sẽ làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng và tác động sâu sắc đến tình hình kinh tế xã hội của quốc gia. + Khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng vì người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gởi trong ngân hàng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, làm cho những khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị phá sản. - Môi trường pháp lý, chính sách: Các chính sách vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Nếu chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, khi lạm phát tăng cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào của các khách hàng, gây khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoặc các thay đổi trong cơ chế chính sách của chính phủ như: Thay đổi quy hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất, chính sách thuế, …. làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của người đi vay. Hậu quả là năng lực trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng sẽ giảm. - Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA,… cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của các nước trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính vì vậy, khi có sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào sẽ ảnh hưởng đến các nước khác trên thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến ngân hàng... 1.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY A. DOANH SỐ CHO VAY:Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. B. DOANH SỐ THU NỢ:Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. C. DƯ NỢ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa 2 chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. D. NỢ QUÁ HẠN:Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. 1.6 CÁC TỶ SỐ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 1.6.1 VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = Vốn huy động Tổng nguốn vốn Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. 1.6.2 DƯ NỢ TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng Dư nợ/Tổng nguồn vốn = Dư nợ Tổng nguồn vốn X 100% 1.6.3 DƯ NỢ TRÊN TỔNG VỐN HUY ĐỘNG Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà quản trị phân tích, so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. Dư nợ/Tổng vốn huy động = Dư nợ Tổng vốn huy động X 100% 1.6.4 NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao. Công thức tính: Nợ quá hạn/ Dư nợ = Nợ quá hạn Dư nợ X 100% 1.6.5 HỆ SỐ THU NỢ Hệ số này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. Công Thức tính: Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ Doanh số cho vay 1.6.6 CHỈ TIÊU VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.Công thức tính: Vòng vay vốn (lần) = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau: Dư nợ bình quân = Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ 2 CHƯƠNG II: KHẢO SÁT THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VIETINBANK_CN3 TP.HCM 2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ VIETINBANK Tên tiếng Anh: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE. Tên viết tắt: VIETINBANK Trụ sở chính đặt tại: số 108, đường Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội. Website: Điện thoại :84-(4) 394 210 30 Fax: 84-(4) 394 210 32 2.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (NHTMCPCTVN) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), tiền thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 03 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN cơ bản được chia thành 2 cấp và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990. Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. NHTMCP Công thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009 Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Vietinbank đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 145 chi nhánh; 527 phòng giao dịch; 116 quỹ tiết kiệm; 1042 máy rút tiền tự động (ATM); 05 Văn phòng đại diện; và 04 Công ty con bao gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương (VietinbankSC) và Công ty Bất động sản và đầu tư tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty Bảo hiểm Ngân hàng công thương Việt Nam ; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. B. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM_CHI NHÁNH 3 TP.HCM (NHTMCPCTVN_CN3) Được thành lập trên cơ sở tiếp quản trụ sở của chi nhánh Ngân Hàng Sài Gòn Công thương. Sau khi tiếp quản, Ngân Hàng đổi tên thành Ngân Hàng Nhà Nước Quận 3 (NHNN Q3) trực thuộc Ngân Hàng Nhà Nước. Từ 26/03/1988, theo nghị định 53/HĐBT hệ thống NHNN từ một cấp chuyển sang 2 cấp gồm NHNN và NH chuyên doanh. Vào thời điểm đó 4 NH chuyên doanh lớn được hình thành là NH Công Thương, NH Ngoại Thương, NH Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, NH Đầu Tư và Phát Triển. Các NH chuyên doanh phục vụ cho các lĩnh vực khác nhau và từ đó NHNN Q3 được đổi tên thành chi nhánh NH Công Thương 3 (CN_NHCT3), trực thuộc NHCTVN chi nhánh TP.HCM. Từ 01/10/1990, các NH chuyên doanh được chuyển thành NHTM theo pháp lệnh NH. CN_NHCT3 trở thành NHTM hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Để dễ dàng tập trung vốn và quản lý, từ 01/10/1993 CN_NHCT3 tách khỏi NHCTVN_chi nhánh TP.HCM để trực tiếp chịu sự quản lý của NHCTVN và bắt đầu hạch toán kinh doanh toàn ngành. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển mạng lưới trong kinh doanh ngân hàng, trong những năm qua, VietinBank - Chi nhánh 3 đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động. Từ chỗ chỉ có 1 hội sở, đến nay Chi nhánh 3 đã có thêm 7 PGD hoạt động tại những địa bàn kinh tế trọng điểm của Tp.HCM.. Tính đến ngày 30/5/2009, số dư nguồn vốn huy động các PGD của Chi nhánh 3 đạt trên 235 tỷ đồng; thu phí dịch vụ đạt bình quân 10 triệu đồng/tháng/PGD. Trụ sở chi nhánh đặt tại số 463 Nguyễn Đình Chiểu, Q.3; với mạng lưới giao dịch gồm có: Trụ sở chi nhánh: Nguyễn Đình Chiểu; PGD Cống Quỳnh; PGD Vườn Chuối; PGD Lê Văn Sỹ; PGD Hai Bà Trưng; PGD Cao Thắng; PGD Phan Đăng Lưu; PGD Cách Mạng T8. 2.1.2 NHIỆM VỤ CỦA VIETINBANK_CN3 Là chi nhánh NHTM Nhà Nước, kinh doanh đa năng, thực hiện đầy đủ nghiệp vụ của ngân hàng theo quy định, các nghiệp vụ hiện có: Đẩy mạnh công tác huy động vốn, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức,cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu. Đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nhằm thu hút vốn uỷ thác đầu tư từ NHNN, các tổ chức kinh tế quốc gia, quốc tế và các cá nhân khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế - văn hoá - xã hội. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện bán các sản phẩm tín dụng và các dịch vụ ngân hàng để cung cấp cho nhiều đối tượng khách hàng nhằm nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính, áp dụng lãi suất huy động vốn và cho vay linh hoạt theo tín hiệu cung cầu của thị trường. 2.1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VIETINBANK_CN3 TP.HCM BAN LÃNH ĐẠO (Giám đốc và các Phó giám đốc) đốcggiám Phòng Kiểm Tra – Kiểm soát nội bộ đốcggiám Phòng Quản Lý Tín Dụng Phòng TT Kho Quỹ Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Phòng Kế Toán Phòng Khách Hàng Cá Nhân Phòng Tổng Hợp Phòng Tổ Điện Toán Huy Động Vốn Cấp Tín Dụng PGD Lê Văn Sỹ PGD Cao Thắng PGD Cách Mạng T8 PGD Hai Bà Trưng PGD Cống Quỳnh PGD Vườn Chuối PGD Phan Đăng Lưu SƠ ĐỒ 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng ban của VIETINBANK_CN3 TP.HCM (Nguồn: Phòng Khách Hàng Cá Nhân VIETINBANK_CN3 TP.HCM) Chức năng của các phòng ban Ban lãnh đạo (4 người), trong đó: 01 Giám Đốc: Trực tiếp chỉ đạo, giải quyêt: Hồ sơ tín dụng - Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp - Phòng Khách Hàng Cá Nhân - Tổ chức tuyển dụng lao động, điều động lao động. - Kế Toán: duyệt chi nội bộ. 01 Phó Giám Đốc: Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết: - Phòng Tổ Chức Hành Chính (của các phòng giao dịch loại 2). - Phòng Khách Hàng Cá Nhân (Công tác Huy Động Vốn). 01 Phó Giám Đốc: Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết: - Phòng Kế Toán (trừ chi tiêu nội bộ) - Kho quỹ 01 Phó Giám Đốc: Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết: - Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp - Phòng Tổng Hợp - Thanh Toán xuất nhập khẩu - Nghiệp vụ thẻ Các Phòng Ban Phòng Tổ Chức Hành chính - Thi tuyển lao động theo quy chế, điều động CBCNV từ nơi khác đến và đi nơi khác, điều động lao động nội bộ Chi nhánh 3. - Làm lương hàng tháng cho toàn Chi nhánh 3, làm các thủ tục nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác cho người lao động, tính các chế độ BHXH, bảo hiểm y tế, thai sản, tai nạn lao động cho người lao động. - Phân công công tác bảo vệ tại chi nhánh, phòng giao dịch, công tác PCCC, theo dõi quản lý tài sản cố định, công cụ lao động. - Theo dõi và giám sát các công trình xây dựng, sửa chữa mua sắm TSCĐ,CCLĐ. Phòng Kho Quỹ - Thu, chi tiền VNĐ và ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái của NHCT quy định - Quản lý các ấn chỉ có giá: séc, hối phiếu,… - Thu hồi, đổi tiền lẻ, tiền rách, tiền không đủ tiêu chuẩn, thu tiền các nơi. Phòng Quản Lý Rủi Ro Chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính Phủ xử lý. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà Nước nhằm thu hồi nợ xấu. Phòng Khách Hàng Cá Nhân - Cho vay ngắn hạn, trung-dài hạn khách hàng cá nhân, CBCNV, cho vay tiêu dùng, cho vay du học, cho vay mua xe ô tô. - Huy động vốn từ cá nhân và doanh nghiệp theo kế hoạch của NHCTVN Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp - Cấp tín dụng ngắn, trung – dài cho các doanh nghiệp, công ty lớn. - Mua,bán ngoại tệ - Thực hiện dịch vụ chuyển tiền đi, chuyển tiền đến. Phòng Kế Toán Hạch toán các hoạt động của chi nhánh 3. Phòng Tổng Hợp - Làm kế hoạch gửi lên NHCT để làm cơ sở cho kế hoạch của chi nhánh. - Tổng hợp các số liệu, hoạt động chung của chi nhánh để báo cáo cho Ban Giám Đốc của NHTMCPCTVN_CN3. Phòng Kiểm Tra Kiểm Soát Nội Bộ - Hoạt động độc lập với chi nhánh 3, cán bộ trong phòng được hưởng lương theo quy định của NHCTVN hay không. - Kiểm tra các hoạt động tín dụng, kế toán có tuân thủ theo quy định, quy chế của NHTMCPCTVN hay không. 2.1.4 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETINBANK_CN3 I. Hoạt động kinh doanh Huy động vốn Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn. Tiết kiệm không kì hạn và có kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích luỹ… Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Vay từ các định chế tài chính trong nước và nước ngoài, vay từ NHNN Cho vay Cho vay ngắn, trung-dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Cho vay tiêu dùng, cho vay du học Cho vay tài trợ, uỷ thác theo các chương trình: Đài loan (SMEDF), Việt Đức (DEG,KFV) và các hiệp định tín dụng khung. Tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất Hoạt động đầu từ Góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, định chế tài chính trong và ngoài nước Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước Bảo lãnh Bảo lãnh trong nước và quốc tế: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán… Ngân quỹ Mua bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap, Option) Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu …) Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ. II. Hoạt động dịch vụ Tài trợ thương mại Phát hành thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Nhờ thu xuất nhập khẩu (collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Bao thanh toán, biên lai tín thác Dịch vụ thanh toán Chuyển tiền trong nước và quốc tế (online VietinBank eRemit) Thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, sec. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM Quản lý vốn tập trung Chuyển tiền nhanh Western Union Dịch vụ kiều hối Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,MASTER CARD…) Dịch vụ thẻ ATM, thẻ ghi nợ Dịch vụ Internet Banking, Telephone Banking, Mobile Banking, SMS Banking… III. Dịch vụ khác Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ Tư vấn đầu tư tài chính Cho thêu két sắt, gửi giữ tài sản, Uỷ thác, nhận uỷ thác, đại lý Cho thuê tài chính thông qua cho công ty thuê tài chính Môi giới, lưu ký, tư vấn, đại lý thanh toán, phát hành … chứng khoán thông qua Công ty TNHH Chứng khoán Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ thông qua Công ty nợ và khai thác tài sản 2.1.5 KẾT QUẢ HĐKD VIETINBANK_CN3 BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007 So Sánh 2009/2008 So Sánh 2008/2007 Số Tiền % Số Tiền % Thu Nhập 310,511 273,473 171,351 37,038 13.5 102,122 59 Chi Phí 220,511 205,473 122,377 15,038 7,3 83,096 68 Lợi Nhuận 90,000 68,000 48,974 12,000 32,3 19,026 38,8 (Nguồn từ Báo cáo tài chính của VIETINBANK_CN3) Hình 1: KQKD VIETINBANK_CN3 TRONG 3 NĂM QUA Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm các ngân hàng thế giới hàng đầu lao đao, nhưng các ngân hàng nội địa vẫn công bố lợi nhuận ấn tượng. Trong đó, có VietinBank chi nhánh 3 Tp.HCM. Ngân Hàng là đơn vị trung gian, đảm nhận “sứ mạng” thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do vậy, Chi Nhánh không chỉ hoàn thành mục tiêu lợi nhuận tăng để đảm bảo chia cổ tức cho cổ đông, mà còn liên quan đến an toàn hệ thống và lợi ích chung nền kinh tế. Năm 2008 là năm đầy khó khăn, thử thách,có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Nền kinh tế trong nước tăng trưởng chậm, tỷ lệ lạm phát tăng cao ở mức 22,97% dẫn đến hàng loạt các yếu tố ảnh hưởng; Chính Phủ thi hành chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm 2008, kiểm soạt chặt chẽ những lĩnh vực cho vay có rủi ro cao, sử dụng các công cụ lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc…và trong quý II và quý III năm 2008 lãi suất cơ bản gia tăng liên tục và lãi suất cho vay tăng 22% - 24%. Tới quý IV để chống giảm phát NHNN đã nới lõng dần các chính sách điều hành vốn, dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản giảm thấp quay về mức đầu năm. Hệ thống Ngân Hàng chịu sức ép lớn đối với khối lượng vốn đã huy động mới hoặc phải duy trì tiền gửi dân cư với lãi xuất cao, trong khi doanh thu từ đầu tư tín dụng giảm dần theo quy định của Nhà Nước. Vietinbank_CN3 đã phải chịu áp lực lớn về vấn đề thanh khoản. Trong bối cảnh thị trường tiền gửi biến động mạnh và mức độ cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các Ngân Hàng. Hội đồng quản trị và ban điều hành đã chủ động triễn khai đồng bộ, áp dụng nhiều giải pháp nhanh nhạy phù hợp với thực tế thị trường cùng với sự nổ lực hết mình của Chi Nhánh đã thực hiện tôt công tác cân đối và điều hoà vốn, luôn đảm bảo khả năng thanh khoản, các tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn khác theo đúng quy định, duy trì kinh doanh có lãi trong hoạt động đầu tư tín dụng và đặc biệt đã tận dụng tối đa thế mạnh về nguồn vốn để tạo nguồn lợi cho Ngân Hàng, bảo đãm duy trì ổn định và có bước phát triển khá mạnh mẽ trong năm 2008 cụ thể: Thu nhập năm 2008 ổn định và tăng trưởng cao so với năm 2007. Đến thời điểm 31/12/2008 Vietinbank_CN3 công bố thu nhập tăng 59%, và lợi nhuận tăng 38,8% so với năm 2007, Tuy nhiên, do những biến động về lãi suất, dự trữ bắt buộc và các quy định khác…làm tốc độ tăng chi phí (68%) cao hơn tốc độ tăng thu nhập (59%) trong nam 2008. Tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tiếp tục kéo dài sang năm 2009, nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục gánh chịu tác động xấu từ bên ngoài, 2009 là năm tiếp tục cón có nhiều khó khăn đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, môi trường kinh doanh tiềm ẩn rủi ro. Những chính sách về lãi suất trong năm 2008 đã kéo theo năm 2009 phải bỏ ra môt lượng vốn lớn để chi trả tiền gửi cho phần huy động trong thời điểm lãi suất tăng cao, trong khi đó lãi suất huy động và cho vay lúc bấy giờ đã giảm trở lại mốc ban đầu. Trên cơ sở kết quả đạt được trong năm 2008, Ngân Hàng đã tiếp nối những thành quả đó đã nổ lực rất nhiều để vượt qua giai đoạn khó khăn, đồng thời có những bước đột phát đáng có trong năm 2009 là thu nhập và lợi nhuận vẫn duy trì tăng trưởng ổn định so với năm 2008; và năm 2009 này tốc độ tăng chi phí (7.3%) đã giảm thấp so với tốc độ tăng thu nhập (13.5%). 2.1.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VIETINBANK_CN3 TP.HCM TRONG THỜI GIAN TỚI Năm 2008, Chi nhánh được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng Khen. Năm 2009, Chi nhánh được HĐQT VietinBank công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và được Chủ tịch Nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng III. Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm qua, bước sang năm 2010, tập thể VietinBank Chi nhánh 3 Tp. HCM đã đề ra một số  mục tiêu cơ bản sau: phát huy sức mạnh tổng hợp của người lao động, đẩy mạnh phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo; phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, duy trì và phát triển công tác từ thiện xã hội, phấn đấu tăng trưởng nguốn vốn huy động, nâng cao chất lượng công tác tín dụng, phát triển dư nợ phù hợp với kế hoạch…quyết tâm  hoàn thành và đạt các chỉ tiêu: Huy động vốn tại chỗ 3.110 tỷ đồng; đầu tư và cho vay 1.500 tỷ đồng; thu dịch vụ 15 tỷ đồng; lợi nhuận hạch toán 103 tỷ đồng và không có nợ quá hạn. Phấn đấu  trong quý I/2010 đạt cho được các chỉ tiêu Trung Ương giao, nguồn vốn huy động 2.400 tỷ đồng, đầu tư và cho vay 1.180 tỷ đồng. Phương châm hoạt động của NHCTVN là : «An toàn - Hiệu quả - Hiện đại - Tăng trưởng bền vững». “ Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp” NHCT VIỆT NAM CAM KẾT “ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích với chất lượng đã cam kết cho khách hàng” “ Đáp ứng các yêu cầu và cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng” 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK_CN3 TP.HCM 2.2.1 GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CHO VAY CÁ NHÂN Cho vay du học Cho vay mua ô tô Cho vay mua nhà dự án Cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài Cho vay kinh doanh tại chợ Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ thẻ tiết kiệm Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán Cho vay hộ sản xuất kinh doanh cá thể: hỗ trợ vốn lưu động Cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống khác Cho vay du học Tiện ích của chương trình Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh; Thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức cho vay lên đến 70% tổng chi phí. Phương thức cho vay linh hoạt; Đáp ứng kịp thời nhu cầu tài chính cho mục đích du học; Chuyển tiền trong nước và ra nước ngoài nhanh chóng, chính xác. Thời hạn cho vay: tối đa bằng thời gian khoá học cộng 03 năm. Điều kiện vay vốn Cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; Có quan hệ nhân thân bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị em ruột với người đi du học nước ngoài. Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi VietinBank đóng trụ sở; Có vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 30% chi phí du học; Có nguồn thu và phương án vay - trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi, phí trong thời gian cam kết; Có tài sản bảo đảm tiền vay. Hồ sơ vay vốn Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của VietinBank); CMND/ hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, Hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (Bản sao); Giấy thông báo nhập học, thông báo học phí và sinh hoạt phí của trường (Bản gốc); Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính, thu nhập trả nợ (Bản gốc); Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và giấy tờ khác liên quan đến tài sản bảo đảm (Bản gốc). Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân của người vay với Du học sinh: Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kết hôn; Các giấy tờ khác (nếu cần thiết) 2. Cho vay mua ô tô Tiện ích của chương trình Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh; Hỗ trợ về tài chính tới 70% giá trị chiếc xe mới hoặc 50% giá trị chiếc xe đã sử dụng; Thời gian vay vốn linh hoạt tới 5 năm (mua xe mới) hoặc 4 năm (mua xe đã sử dụng); Tài sản bảo đảm tiền vay có thể là chính chiếc xe mua. Điều kiện vay vốn Cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi VietinBank đóng trụ sở; Nếu mua xe đã qua sử dụng thì không vượt quá niên hạn sử dụng còn lại của xe theo quy định của Chính phủ; Có nguồn thu nhập ổn định tối thiểu 5 triệu đồng/tháng, đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn; Cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe theo hướng dẫn của Vietinbank. Hồ sơ vay vốn Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của VietinBank); CMND/ hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, Hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Hợp đồng mua bán, hóa đơn mua ô tô đứng tên bên vay; Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ (bản gốc); Giấy chứng nhận bảo hiểm của xe ô tô.  3. Cho vay mua nhà dự án Tiện ích của chương trình Mức cho vay lên đến 70% giá trị căn nhà; Thời hạn cho vay lên tới 20 năm; Mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường; Phương thức trả nợ linh hoạt, theo nguồn thu nhập; Thế chấp bằng chính căn nhà mua. Điều kiện vay vốn Cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; Sử dụng vốn vay để mua nhà tại các khu đô thị mới, dự án đô thị mới; Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi VietinBank đóng trụ sở; Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn; Có tài sản bảo đảm tiền vay. Hồ sơ vay vốn Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của VietinBank); CMND/ hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, Hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Hợp đồng mua bán đứng tên khách hàng vay; Giấy tờ có liên quan khác (nếu được yêu cầu). 4. Cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài Tiện ích của chương trình Mức cho vay lên đến 70% tổng chi phí; Thời hạn cho vay có thể dài hạn, tùy thuộc vào  thời hạn hiệu lực của hợp đồng đi làm việc tại nước ngoài đã được ký kết; Mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường; Điều kiện vay vốn Cá nhân, đại diện hộ giao đình có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi VietinBank đóng trụ sở; Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn; Có giấy tờ chứng minh người sử dụng vốn vay là người đi lao động nước ngoài; Có quan hệ thân nhân và trong cùng một hộ gia đình với người đi lao động nước ngoài (Đại diện hộ gia đình đứng ra vay); riêng đối với trường hợp người lao động trực tiếp vay thì phải là hộ độc thân hoặc không có quan hệ hôn nh._.những hoàn cảnh khó khăn như người thân gặp tai nạn, bệnh tật,…cho nên làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả giảm sút. 3. Đối với Ngân hàng - Các ngành nghề của các khách hàng đi vay là rất đa dạng: Đa phần các cán bộ tín dụng Ngân Hàng không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng đang đầu tư kinh doanh. Hơn nữa, các cán bộ Ngân Hàng cũng rất khó thẩm định được số liệu tài chính do khách hàng cung cấp có “đúng đắn” và chính xác tuyệt đối hay không, trên thực tế các hộ kinh doanh cá thể có thói quen kinh doanh không ghi chép sổ sách, hóa đơn…Vì thế, khi các cán bộ ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp để phân tích trong công tác thẩm định sẽ đưa ra cái nhìn lệch lạc thiếu chuẩn xác. - Bên cạnh đó công tác tiếp cận từng khách hàng để kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay có hợp pháp hay không thì rất khó khăn, điều đó làm cho việc kiểm tra khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích hay không còn rất hạn chế, cho nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Do chạy theo doanh số cho vay cho nên cán bộ tín dụng lơ là trong công tác thẩm định khách hàng. - Do công tác đánh giá tài sản bảo đảm sai lầm hoặc do biến động giá tài sản đảm bảo dẫn đến cho vay vượt mức của tài sản bảo đảm, do đó khi phát mải tài sản không đủ thu hồi nợ vay. - Chính vì rất khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính khách hàng, nên Ngân Hàng thường có xu hướng ưu tiên các hồ sơ vay vốn có tài sản thế chấp, đảm bảo. Tuy nhiên khi dẫn đến việc xử lý thu hồi nợ cũng rất khó khăn. - Theo các văn bản hướng dẫn cưỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ: "Trong trường hợp bên đi vay không đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng có quyền xử lý tài sản nợ vay". Trên thực tế, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là một cơ quan quyền lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa các thủ tục pháp lý kiện ra tòa án để thực hiện xử lý tài sản thế chấp cũng rất rườm rà, gây mất chi phí và thời gian đối với Ngân hàng. - Trình độ của các cán bộ tín dụng đôi khi còn khá hạn chế. Ngoài ra còn có nhiều cán bộ tín dụng vì những lợi ích vật chất sẵn sàng tiếp tay cho các khách hàng làm giả hồ sơ giấy tờ để xin vay vốn. Chính điều này đã dẫn đến những rủi ro rất lớn ngay từ khâu giải ngân. Để cho chi tiết và cụ thể hơn ngoài những nguyên nhân tổng quan nêu trên ta có thể phân tích sâu hơn rủi ro một vài khoản vay đối với cá nhân và hộ gia đình kinh doanh. Cho khách hàng vay để mua căn hộ, mua nhà dự án Là một nghiệp vụ có rất nhiều rủi ro. Nếu không kiểm soát chặt chẽ, ngân hàng sẽ mất vốn hoặc gặp khó khăn khi thu hồi nợ. Thông thường, khách hàng mua căn hộ khi vay vốn thường thế chấp bằng chính căn hộ, trong khi đây là sản phẩm hình thành trong tương lai. Và việc cho khách hàng mua căn hộ, nhà dự án vay vốn và được thế chấp bằng chính căn hộ đó, ngân hàng phải chịu hai loại rủi ro. Thứ nhất là rủi ro về tài sản. Không ai đảm bảo được chủ đầu tư triển khai dự án và hoàn tất đúng tiến độ. Thứ hai là rủi ro về trả nợ. Nếu khách hàng vay không trả được nợ, ngân hàng chỉ còn một cách duy nhất là “nắm” chủ đầu tư, vì tài sản thế chấp của khách hàng chính là căn hộ, trong khi nó chưa hình thành. Ngân hàng chẳng có gì phát mãi để thu hồi nợ. Cho vay mua ôtô Rủi ro lớn nhất là đối với trường hợp cho vay khách hàng mà tài sản đảm bảo chính là chiếc xe phải vay vốn mới mua được. Xe do chủ xe đi, ngân hàng không quản lý được, khách hàng toàn quyền sử dụng, nên cũng khó kiểm soát được tài sản đảm bảo, đặc biệt trong những trường hợp xe bị rủi ro, chỉ còn trông chờ vào bảo hiểm. Vì vậy, tất cả các xe dùng làm tài sản đảm bảo đều phải mua bảo hiểm có giá trị tương đương 150% giá trị khoản vay. Không kiểm soát được nguồn trả nợ của khách hàng nếu không ổn định dẫn đến không thực hiện được phân kỳ trả nợ; Rủi ro khi không quản lý được tài sản bảo đảm là xe ô tô(tại thời điểm hiện nay đối với xe nhập khẩu giá trên hoá đơn thấp hơn nhiều so với số tiền thực tế bỏ ra) Điều kiện để trở thành khách hàng vay mua ô tô khá chặt chẽ. Đó là lý do tại sao thị trường dịch vụ này vẫn chưa thực sự sôi động theo mong đợi của nhiều người. Khách hàng phải chứng minh được nguồn tài chính trả nợ và phải trả nợ trong thời gian ngắn. Không phải ai có nhu cầu mua xe cũng đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng". Do vậy, thị trường giàu tiềm năng này vẫn đang chờ đợi những khách hàng thực sự có nhu cầu mua xe nhưng phải có thu nhập tốt để trả nợ trong ngắn hạn, hay có tài sản đảm bảo khác thì có thể vay đến 90%-100% giá trị xe. Cho vay hộ kinh doanh cá thể Thói quen dùng tiền mặt, kinh doanh không hóa đơn chứng từ của các tiểu thương, hộ kinh doanh là khó khăn mà NH gặp phải khi cho vay vốn. Do đặc thù của các tiểu thương, hộ kinh doanh như vậy nên NH rất khó xác định được doanh thu, thu nhập của khách hàng khi quyết định cho vay. Bởi thế các NH không mấy mặn mà cho đối tượng này vay vốn nếu không có tài sản thế chấp là bất động sản. Tuy đánh giá tiểu thương, hộ kinh doanh là đối tượng tiềm năng trong dịch vụ tín dụng, nhưng khi xây dựng kế hoạch cho nhân viên xuống tận nơi để cho vay và thu hồi nợ hằng ngày thì không thực hiện được vì chi phí bỏ ra sẽ cao hơn so với các đối tượng vay vốn khác. Trong số ít các NH triển khai cho hộ kinh doanh, tiểu thương vay bổ sung vốn lưu động, đầu tư mới hay nâng cấp sạp chợ..., Vietinbank là NH cho vay với hạn mức khá cao. Cho vay có bảo đảm bằng số dư tài khoản, sổ thẻ tiết kiệm Ngân Hàng áp dụng đối với cá nhân vì ko thể quản lý được sau khi cho vay, đối với doanh nghiệp vay số tiền lớn ko quản lý được sẽ gây rủi ro tín dụng. Đối tượng cho vay chủ yếu là cá nhân thuộc đợn vị trả lương qua Thẻ ATM tại Ngân hàng. Áp dụng cho cá nhân có thu nhập thường xuyên, hợp pháp, ổn định. Có tài sản đảm bảo bằng các hình thức: Ký quỹ, thế chấp, cầm cố TS đảm bảo (Ts đảm bảo phải dễ chuyển nhượng). Đối với cho vay chứng khoán Ngân hàng thường căn cứ vào thị giá của cổ phiếu cầm cố để xác định giá trị tài sản cầm cố, và mức cho vay, trong khi thị giá cổ phiếu có thể biến động thất thường theo quan hệ cung cầu trên thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến rủi ro giảm giá tài sản đảm bảo và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của khách hàng; Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay vẫn chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố kinh tế-chính trị- xã hội ở trong và ngoài nước, cho nên rất khó dự báo một cách chính xác mức độ và xu hướng biến động của thị trường chứng khoán. Yếu tố này có ảnh hưởng đến khả năng thẩm định hiệu quả vốn cho vay và nguồn thu hồi nợ của TCTD khi cho khách hàng vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán. Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp hoàn toàn chưa minh bạch, có tình trạng ‘nhiễu thông tin’ trên thị trường… Và để kiểm soát rủi ro thường thì Ngân Hàng thường cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán, cho vay có cầm cố bằng chứng khoán và/hoặc bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng sử dụng vốn vay để mua các loại chứng khoán với mục đích đầu tư ngắn hạn và/hoặc dài hạn, cho vay ứng trước tiền đối với khách hàng đã bán chứng khoán và sử dụng vốn vay để mua chứng khoán, cho vay đối với khách hàng để bổ sung tiền thiếu khi lệnh mua chứng khoán được khớp, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để sử dụng số tiền chiết khấu mua chứng khoán, các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá dưới các hình thức khác mà khách hàng sử dụng vốn vay để mua chứng khoán. Như vậy, hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản, hay cho vay kinh doanh sản xuất , cho vay tiêu dùng khác...đối với cá nhân và hộ gia đình kinh doanh cá thể là một loại tín dụng mang lại rủi ro rất cao, trước hết là các ngân hàng vẫn chưa có một cơ chế kiểm soát chặt chẽ thu nhập của khách hàng cũng như chưa nắm được chuyện thay đổi công ăn việc làm hay chỗ ở của người đi vay. Thêm vào đó, thị trường bất động sản "sớm nắng, chiều mưa", nhu cầu bất động sản mang tính "ảo" nhiều hơn cũng là một nguyên nhân gây nhiều rủi ro cho Ngân Hàng khi cho vay mua nhà, đổi nhà... (tài sản đảm bảo là bất động sản) Trong những trường hợp khách hàng "xù" nợ hoặc không có tiền để trả, ngân hàng cũng không thể dùng "luật rừng" để đòi nợ. Thường thì ngân hàng chỉ có cách dựa vào pháp luật; và việc cho vay tiêu dùng chủ yếu dựa trên tín chấp, Một trong những vấn đề khó khăn mà TCTD đề cập đến là thiếu thông tin về khách hàng. Cho vay tín chấp, vì vậy, nhân thân của khách hàng là căn cứ rất quan trọng để quyết định cho vay. Tuy nhiên, Việt Nam đang rất thiếu các trung tâm thông tin dữ liệu khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) mới chỉ cung cấp thông tin doanh nghiệp. Đây là lý do tại sao tín dụng tiêu dùng của các NH hiện nay chỉ tập trung cho cán bộ công chức trong hệ thống cơ quan hành chính và nhân viên của một số doanh nghiệp lớn. Và để hạn chế tính rủi ro trong cho vay cá nhân, các NH đều quy định phần lớn các hợp đồng cho vay là có tài sản thế chấp đảm bảo nên tính rủi ro không đáng lo ngại mấy. Riêng vay tín chấp, tỉ lệ cho vay chỉ dừng lại ở mức từ 5-10% trên tổng dư nợ của khu vực khách hàng cá nhân.Để tránh rủi ro Bảo đảm cho các khoản vay này là lương và thu nhập của người vay trên tài khoản cá nhân mở ngay tại NH cho vay. 3.2.2 BIỆN PHÁP Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên CẦN vốn và một bên CÓ vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng. Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân Hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà Ngân Hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân Hàng. Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng phải thấy rằng đây không phải tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác nó không phải mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết súc phức tạp. vì thế mọi dự đoán rủi ro của môi trường đều mang tính tương đối. Trong môi trường kinh doanh như vậy, đảm bảo tín dụng là một tiêu chuẩn bổ xung những biện pháp rủi ro tín dụng diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh như hiện nay. a. Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ: Thẩm định, đánh giá, lựa chọn khách hàng để cho vay một cách chính xác, khi cho vay cần đưa ra mức tín dụng phù hợp với nhu cầu vay vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quá trình cho vay đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên giám sát tín dụng để kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp đối với khoản vay có dấu hiệu không tốt nhằm ngăn chặn và hạn chế rủi ro tín dụng. - Tìm hiểu, phân tích và nhận định thông tin về khách hàng Thông tin về khách hàng là vấn đề luôn được quan tâm của người cho vay. Đây cũng là cơ sở quan trọng của người cho vay đưa ra quyết địng cấp tín dụng hay không. Cho dù là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới thì việc tìm hiểu thông tin về họ vẫn không thể bỏ qua và phải được coi là một trong những biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn những rủi ro tín dụng xảy ra. - Làm tốt công tác thẩm định trong khi xem xét cho vay Đặc thù của ngành cho vay đòi hỏi cán bộ cho vay phải nắm bắt được kiến thức cơ bản về thị trường, các ngành nghề, các thành phần kinh tế thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất với những thị trường riêng biệt và sản phẩm đầu ra của dự án kinh doanh của khách hàng. Cán bộ cho vay cần phải xem xét lại việc thẩm định khách hàng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thẩm định, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Thẩm định về khách hàng nên tập trung vào một số nội dung sau: + Thẩm định tư cách pháp lý của bên đi vay + Thẩm định về kinh ngiệm sản xuất kinh doanh của bên đi vay + Tính toán, xác định mức thu nhập của khách hàng vay +Thẩm định lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. b. Thực hiện tốt công tác giám sát, xếp hạng rủi ro và những biện pháp xử lý thu hồi nợ Giám sát cho vay + Xem xét khách hàng sử dụng đúng mục đích hay không + Kiểm soát được mức độ rủi ro cho vay phát sinh trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Phát hiện nhanh những yếu tố bất lợi hay những khoản cho vay chính không đúng hướng mà chính sách cho vay đã đặt ra cho từng đối tượng khách hàng, cho từng giai đoạn. Việc xếp hạng rủi ro dựa trên cơ sở mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của khách hàng. Củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với chính quyền địa phương nơi cho vay với những khoản nợ lớn: Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua cho thấy vai trò của các cấp chính quyền, đoàn thể trong việc hổ trợ cho người dân vay vốn, đồng thời dựa vào uy tín của các cấp chính quyền để tác động thu hồi nợ vay là rất hữu hiệu. Từng cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn và lãnh đạo phải nắm vững cụ thể thực trạng nợ quá hạn trong phạm vi mình quản lý để từ đó đưa ra những biện pháp thu hồi nợ thích hợp. Những món nợ có khả năng thu hồi ngay, cán bộ tín dụng trực tiếp xuống gặp khách hàng để đôn đốc trả nợ. Những món nợ đang gặp khó khăn nên cần có thời gian mới trả được thì tiến hành cho khách hàng lập cam kết thời gian thanh toán dứt điểm. Trường hợp người vay khó khăn quá thì thu gốc trước, thu lãi hoặc giảm miễn lãi theo chế độ quy định, các khoản nợ có khả năng trả nhưnh kì kèo, tránh né không trả nợ thì nhờ chính quyền địa phương can thiệp. Trường hợp đã động viên và áp dụng các biện pháp hành chánh nhưng chưa thu hồi được thì lập hồ sơ khởi kiện lên toà án theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ban đầu mà khách hàng và ngân hàng đã ký kết. c. Xác định giá trị tài sản đảm bảo Trong hoạt động cho vay, tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để hạn chế rủi ro cho các khoản vay. Các tài sản này phải được định giá trên cơ sở thị trường như: tính lỏng, đầy đủ hồ sơ pháp lý, sự biến động của giá cả... từ đó đưa ra một giá trị hợp lý. d. Phân tán rủi ro “ Không nên bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ” + Không tập trung cho vay một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực; + Không nên dồn vốn đầu tư vào một số khách hàng; + Cho vay hợp vốn, đồng tài trợ. e. Trích lập dự phòng rủi ro Trích lập dự phòng rủi ro là biện pháp để khắc phục tình trạng sảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay. Mặc dù trích lập dự phòng rủi ro sẽ làm tăng chi phí cho ngân hàng, nhất là chi phí cơ hội khi không sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư cho các đối tượng hấp dẫn và đương nhiên làm giảm thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên trích lập dự phòng không chỉ là biện pháp mà còn là nguyên tắc bắt buộc của ngân hàng cho vay để chống đỡ rủi ro cho vay. Khi mà các khoản cho vay nợ quá hạn mất khả năng thu hồi. f. Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ cho vay Chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần của đối với cán bộ tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Biện pháp náy kích thích tinh thần làm việc, đặt lợi ích tập thể lên lợi ích cá nhân của người cán bộ. Qua đó hạn chế được rủi ro xuất phát từ sai sót của cán bộ cho vay do quá tải trong công việc. Bên cạnh những hình thức khen thưởng, động viên khuyến khích cũng cần đưa ra những hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những sai sót, sơ hở do thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Tuỳ theo mức độ thiệt hại mà ngân hàng có biện pháp sử lý khác nhau như: cảnh cáo, khiển trách; trừ công tác phí, trừ lương ...Biện pháp này áp dụng nhằm nâng cao ý thức tự giác, tự chịu trách nhiệm của mỗi cán bộ cho vay Do đặc thù về ngành nghề đòi hỏi cán bộ tín dụng không những nắm vững nghiệp vụ ngân hàng, lý luận và phân tích tài chính tiền tệ mà còn phải hiểu biết sâu rộng về thị trường và các loại kinh doanh khác. Vì thế ngân hàng cần có chính sách đào tạo bằng cách: khuyến khích các cán bộ tín dụng đi học để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro, Các lớp công nghệ thông tin ứng dụng học khoa học kỹ thuật vào công tác cho vay đảm bảo cạnh tranh và tránh rủi ro sảy ra. Tóm lại: trên đây là một số giải pháp cơ bản về phòng chống rủi ro trong hoạt động cho vay của VietinBank chi nhánh 3 TP.HCM với mục đích ngăn ngừa và hạn chề đến mức tối thiểu xảy ra khi thực hiện hoạt động cho vay. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK_CN3 TP.HCM 3.3.1 ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Trong những tháng tới, giá cả hàng hóa có thể sẽ còn tiếp tục chịu tác động tiêu cực của các yếu tố: Hệ lụy của chính sách nới lỏng tài chính và các gói kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng áp dụng trong năm 2009; Tác động dây chuyền của việc tăng giá điện, than, xăng dầu, cước vận chuyển... Giá cả của nhiều loại hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu trên thị trường thế giới tăng do kinh tế thế giới phục hồi. - Đề nghị các cơ quan chức năng, ngành có phân tích đánh giá nguyên nhân tác động tăng giá hàng hóa và dự báo cho thời gian tới để chủ động có biện pháp ổn định giá, tăng cường thông tin tuyền truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để hạn chế yếu tố tăng giá do tâm lý, tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho DN và Ngân hàng. - Đề nghị các chuyên ngành chức năng, chính quyền các huyện,quận, TP... phối hợp, tạo điều kiện giúp ngành Ngân hàng đẩy nhanh tiến độ xử lý, cưỡng chế, phát mại tài sản để thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đọng, nhất là các DN có biểu hiện xấu, không hợp tác với Ngân hàng, tạo điều kiện giúp ngành Ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. - Ngành Ngân Hàng mang tính hệ thống và tác động dây chuyền trong hoạt động ngân hàng liên thông khá lớn,nếu một ngân hàng khó khăn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung toàn ngành. Chính vì thế, Đề nghị Ngân Hàng có ý kiến với Chính phủ là nghiên cứu, bổ sung thêm quy định NHNN Việt Nam thống nhất quản lý đối với các ngân hàng vì các lý do sau đây: + NH thương mại cũng là tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng; + Tạo điều kiện thuận lợi, thống nhất thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. - Đối với Chính Phủ và các Bộ: cần sớm ban hành các văn bản pháp luật cho phép TCTD được toàn quyền xử lý TSĐB để thu hồi vốn và có những biện pháp hỗ trợ công tác này được tiến hành nhanh chóng đảm bảo nguồn vốn hoạt động cho NH - Ngân hàng nên kiến nghị Nhà nước hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính trong điều hành chính sách, đảm bảo nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, giúp các Ngân Hàng chủ động dự báo và đưa ra những giải pháp thích ứng. 3.3.2 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Cần có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng của các hệ thống Ngân Hàng Việt Nam. Hệ thống thông tin tín dụng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nó không những nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân Hàng mà có hiệu ứng chặn, chặn những khách hàng xấu đến với ngân hàng và hiệu ứng đẩy, đẩy các khách hàng tốt tìm đến ngân hàng. Do đó, hoạt động này cần được quan tâm hơn nữa từ phía Nhà Nước. cần hoàn thiện trung tâm Thông Tin Tín Dụng CIC là nâng cao trình độ của cán bộ áp dụng tự động hóa tất cả các công đoạn nghiệp vụ nhằm tạo ra nhiều sản phẩm thông tin. Huấn luyện đào tạo cán bộ thanh tra ngành ngân hàng giỏi chuyên môn có đạo đức nhằm kịp thời ngăn chặn những hành vi làm trái quy định pháp luật của các ngân hàng thương mại. 3.3.3 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG VIETINBANK Cần mở rộng hơn nữa các chi nhánh Ngân Hàng. Hiện nay mới chỉ tập trung ở các thành phố lớn, tầm hoạt động còn hẹp. Thực tế cho thấy thay vì tập trung cạnh tranh ở những đô thị lớn, Ngân Hàng nên chớp lấy thời cơ khai phá thị phần khách hàng tiền gửi và tiền vay ở vùng sâu, vùng xa. Vốn đầu tư ban đầu có thể lớn nhưng ngân hàng sẽ hoàn vốn nhanh và đó là động lực kéo cả guồng máy vào cuộc đua nhằm hoàn thiện hệ thống thanh toán. Lợi nhuận bền vững sẽ từ đó mà ra...Cơ hội gia tăng lợi nhuận đột biến cho ngành Ngân Hàng trong năm 2010 có thể ít hơn, nhưng tiềm năng tăng trưởng còn rất khả quan. Thành công sẽ thuộc về những ngân hàng có chiến lược đầu tư bài bản, năng động thích ứng với thời cuộc và tận dụng mọi cơ hội trong kinh doanh Hoàn thiện các chính sách và quy chế cho vay, và quy trình thẩm định tín dụng một cách chặt chẽ đến từng chi nhánh và các phòng giao dịch để phù hợp với từng thời điểm, hạn chế được rủi ro tín dụng. Ban lãnh đạo Ngân Hàng cần nâng cao hiệu quả quản lý công nhân viên trong tổ chức, đảm bảo tất cả mọi người trong hệ thống VietinBank chấp hành tốt nội quy và quy định của tổ chức. Cần phối hợp trao đổi học tập với các Ngân Hàng Quốc Tế để theo kịp sự phát triển tiên tiến trong hoạt động Ngân Hàng Thế Giới. Từng bước hiện đại hóa công tác của các phòng ban. Đặc biệt là phòng tín dụng. Mở rộng giờ hoạt động chẳng hạn như giao dịch vào buổi trưa, và cả ngày thứ bảy để tạo điều kiện cho tất cả các chủ thể có thể tiếp cận với các dịch vụ của Ngân Hàng. Thực hiện kiểm toán nội bộ chặt chẽ hơn để phát hiện kịp thời những sai sót không đáng kể làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ngân Hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay của Ngân Hàng. Thường xuyên mở các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên tín dụng trong việc thẩm định hồ sơ tín dụng. Ngoài ra cần mở những lớp tìm hiểu về pháp luật, kiến thức pháp luật không chỉ giúp cán bộ phòng tín dụng dễ dàng hơn trong việc phát hiện những thủ đoạn nhằm hợp lý hóa hồ sơ vay vốn của khách hàng. Hiện đại hóa công nghệ Ngân Hàng: ngày nay khi công nghệ thông tin bùng nổ, công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại thì việc đưa tin học vào hoạt động ngân hàng trở thành một nhu cầu bức xúc của hầu hết ngân hàng. Do đó cần trang bị cơ sở vật chất, kỷ thuật hiện đại, trang bị các máy tính, máy thanh toán ở trụ sở và các điểm giao dịch sao cho tiện lợi; cần phải thường xuyên nâng cao hoàn thiện công nghệ để thu thập thông tin nhanh nhất, thuận tiện nhất, xu hướng tự động hóa, hình thành hệ thống dự phòng, kho dữ liệu có phương án đảm bảo an toàn trong mọi tình huống. Đồng thời ngân hàng cần phải nghiên cứu hoàn thiện và hiện đại hóa quá trình quản lý rủi ro, phân tích dự báo, xếp hạng tín dụng… 3.3.4 ĐỐI VỚI VIETINBANK_CN3 TP.HCM Với chỉ tiêu tăng trưởng nền kinh tế như hiện nay các Ngân Hàng chỉ nên xem xét đề ra chỉ tiêu lợi nhuận ở mức thích hợp. Và điều cốt lõi là phải giữ lành mạnh, an toàn trong mọi hoạt động. “Để có được lợi nhuận bền vững, các ngân hàng cần khắc phục ngay những vấn đề tồn tại năm trước, ngân hàng cần xây dựng chiến lược phát triển và hoàn thiện thể chế, nâng cao quản trị điều hành, đầu tư công nghệ, đa dạng sản phẩm... nhằm mở rộng những dịch vụ tiện ích cho khách hàng, nhất là dịch vụ thanh toán” Và sau khủng hoảng tài chính là cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, để đối phó với khó khăn và tận dụng cơ hội thì các hoạt động cần quản lý thật chặt, đồng thời phải dự báo và có kịch bản đối phó với khủng hoảng thật tốt và kịp thời. Và quan trọng hơn nữa là cần có tính nhất quán trong hệ thống khi quyết định một chiến lược; phải có một hệ thống thu nhận, phân tích, đánh giá các thông tin thị trường. Hệ thống bộ máy cần được tổ chức thật linh hoạt, không quá nhiều cấp lãnh đạo, để thông tin được truyền đạt tới đội ngũ vận hành một cách nhanh chóng và nhất quán. Ông Hải cho rằng, trong những thời điểm này, vai trò của người lãnh đạo có ý nghĩa lớn, phải quyết đoán, uyển chuyển trong việc đưa ra quyết định và đôi khi phải đưa ra các quyết định phi truyền thống. Điều quan trọng đối với các nhà băng là phải biết nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngân hàng phải tái cấu trúc liên tục, lâu dài và trên một bình diện rộng. Trong đó, hoạt động quản trị rủi ro, kết cấu dự trữ thanh khoản, tăng vốn tự có đúng lộ trình; trích lập dự phòng đủ, gia tăng hoạt động dự báo… phải được quan tâm đặt biệt. Đồng thời, trước bối cảnh thị trường này nên giảm đưa vốn vào lĩnh vực rủi ro cao. Bên cạnh đó, các ngân hàng phải gia tăng đầu tư công nghệ, nhằm giải quyết áp lực giành thị phần. Mặt khác, nhà băng nên gia tăng hợp tác giữa ngân hàng với ngân hàng và ngân hàng với phi ngân hàng, với đối tác chiến lược, kênh phân phối… Đặc biệt là các ngân hàng phải tìm được nét riêng cho các sản phẩm đưa ra thị trường. Trong hoạt động tín dụng năm 2010, các nhà băng phải thiết lập được chính sách tín dụng với các nội dung rõ ràng, đồng thời thực hiện nghiêm quy trình vay và nội dung thẩm định. Điểm cần khắc phục ngay là hệ thống ATM. Còn quá ít các điểm rút tiền tự động, mỗi lần rút là cả một sự chờ đợi. Ngày nay, việc trả lương cho công nhân viên qua hệ thống ATM cho nên cần khắc phục chất lượng của hệ thống ATM, tránh sự chờ đợi và hết tiền trong lúc chờ đợi rút tiền. Phải có liên mình ATM rộng rãi hơn nữa. Có lẽ các ngân hàng trong nước cần hợp tác với nhau về vấn đề này nhiều hơn. KẾT LUẬN Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất (theo kết quả điều tra dân số năm 2009 thì dân số thành phố chiếm khoản 8,34% dân số Việt Nam), đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá giáo dục, quan trọng của Việt Nam. Hiểu được những thuận lợi và khó khăn từ thành phố năng động này với sự cạnh tranh gay gắt mà nó mang lại. VietinBank_CN3 Tp.HCM từ khi thành lập tới nay đã không ngừng nỗ lực vươn lên, tạo được vị thế của một NHTM lớn đóng trên địa bàn thành phố. Và có được những thành tựu như ngày hôm nay là nhờ vào sự cố gắng phấn đấu của toàn tập thể cán bộ, nhân viên của Chi Nhánh. Mỗi cán bộ của Chi Nhánh đã thấm nhuần tư tưởng: “mục tiêu hoạt động vì khách hàng”; “thành công của khách hàng là thành công của Ngân Hàng”. Thông qua nguồn vốn tín dụng đạt được hằng năm Chi Nhánh đã đóng góp một phần không nhỏ trong: điều hòa lượng tiền lưu thông giúp ổn định giá cả, chống lạm phát; cung cấp các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế; giúp quá trình sản xuất – trao đổi – tiêu dùng diễn ra trôi chảy hơn. Thấy được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng mà phần lớn là nghiệp vụ cho vay trong mỗi Ngân Hàng là rất to lớn, ba năm qua Chi Nhánh đã cố gắng hết sức để đáp ứng nhu cầu vốn cho mọi thành phần kinh tế, trong đó cho vay cá thể dần chiếm tỷ trọng cao trong tổng DS cho vay của toàn Chi Nhánh để người dân có thể đầu tư; mở rộng SXKD-DV; tiêu dùng… nhằm nâng cao đời sống cho mỗi người dân và từng bước góp phần thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Đây là thành phần kinh tế nằm trong chiến lược cần đẩy mạnh hoạt động trong thời gian tới vì đối tượng này chiếm số lượng đông đảo và hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân hằng năm vẫn mang lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng. Điều này được thể hiện qua doanh số cho vay của Chi Nhánh ngày càng tăng. Đồng thời để có khả năng đáp ứng đầy đủ vốn cho người dân Chi Nhánh đã làm tốt công tác huy động vốn. Qua phân tích hoạt động cho vay của Chi Nhánh kết quả đạt được rất khả quan mặc dù trong thời gian vừa qua là khoản thời gian mà toàn hệ thống ngân hàng trên cả nước nói chung và Vietinbank_CN3 Tp. HCM nói riêng phải chống chọi và gánh chụi do cơn bão lạm phát toàn cầu gây ra. Các doanh số thu nợ, tình hình dư nợ đạt được khá tốt, tỷ lệ nợ quá hạn luôn giữ được ở mức thấp không vượt quá qui định và trong tầm kiểm soát của Ban lãnh đạo Vietinbank_CN3 Tp. HCM. Công tác thu hồi nợ vay thông qua công tác động viên, đôn đốc và phát mải tài sản bảo đảm cũng đã góp phần vào công tác giảm nợ quá hạn cho Chi Nhánh. Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong quá trình hoạt động của Chi Nhánh thì vẫn còn những hạn chế chung cho toàn hệ thống Ngân Hàng cũng như VietinBank_CN3 tp.HCM: Những rủi ro mà hoạt động tín dụng đem lại là vấn đề quan tâm hàng đầu không những đối với cán bộ Ngân Hàng mà còn là của toàn xã hội; Hay mỗi Ngân hàng đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Với tính cấp thiết này, mong rằng một số biện pháp tín dụng mà em đã trình bày sẽ góp một phần nhỏ vào hoạt động tín dụng Ngân Hàng nói chung cũng như VietinBank_CN3 TP.HCM nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân. Qua đó,góp phần củng cố sự phát triển và ổn định để giữ vững vị trí và vai trò của Chi Nhánh trong nền kinh tế, xứng đáng là một tổ chức tài chính quan trọng và đáng tin cậy đối với các TCKT; hộ gia đình cá thể…tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế toàn diện trong tương lai, đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Với kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những khuyết điểm. Vì vậy, em kính mong được sự góp ý, chỉ bảo từ thầy cô giáo; cô chú, anh chị đang công tác tại cơ quan để bài viết có tính thực tiễn và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!!! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiến sĩ Hồ Diệu. Tín dụng Ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê, năm 2003. 2. Ngân Hàng VietinBank_CN3 Tp. HCM. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,2009. 3. Ngân Hàng VietinBank_CN3 Tp. HCM. . Các văn bản quy định về quy chế cho vay. 4. Ngân Hàng VietinBank_CN3 Tp. HCM. Số liệu về tình hình hoạt động tín dụng qua 3 năm 2007,2008,2009 như: - Cơ cấu huy động vốn; - Tình hình cho vay; - Cho vay theo cá thể theo mục đích sử dụng. 5. Ngân Hàng VietinBank. Website: lịch sử hình thành; Điều lệ hoạt động. 6. Luật Tổ Chức Tín Dụng: tham khảo một số khái niệm, điều luật có liên quan đến bài luận văn. 7. Thông tin từ internet như: - Tình hình thị trường kinh tế qua 3 năm 2007, 2008, 2009; - Những nhận định và dự đoán của các chuyên gia; - Các số liệu thống kê: Dân số, GDP, Chỉ số tiêu dùng, con số lạm phát. 8. Luận văn của Anh Phạm Văn Được: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT Hòn Đất (năm 2006). 9. Luận văn của Anh Ngô Phạm Duy: Hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế cá thể tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh Vĩnh Long (năm 2006). 10. Luận văn của Anh Nguyễn Xuân Hoan: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh Tỉnh Bến Tre (năm 2006). ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung.doc
  • docbia.doc
  • docmuc luc.doc
Tài liệu liên quan