Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ -----***------ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Hoàng Minh Đường Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Chi Lớp : Thương mại 47C Hà Nội - 2009 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây ngành công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, hình thức kinh doanh qua các phương tiện điện tử đa

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trở thành hình thức kinh doanh mang lại nhiều lợi ích cho nhân loại. Ở các nước phát triển công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi vào hầu hết các lĩnh vực. Cùng với sự phát triển của ngành kinh tế theo hướng thị trường và hội nhập quốc tế các ngành nghề ở Việt Nam đang dần dần phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin triệt để vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngành ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ, các NHTM bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ của mình đã mang lại hiệu quả đáng kể không những cho ngân hàng mà còn mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và xã hội. Nắm bắt kịp thời xu thế đó, một số ngân hàng thương mại Việt Nam như Vietcombank, Vietinbank, Techcombank, ACB… tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp dịch vụ của mình, bằng các dịch vụ ngân hàng điện tử, và đã gặt hái được nhiều thành công. So với các ngân hàng có thâm niên và tên tuổi NHNo&PTNT VN nói chung và Sở giao dịch nói riêng -là một đầu mối quan trọng nhất của NHNo, tham gia vào lĩnh vực ngân hàng điện tử muộn hơn, tuy nhiên bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể và đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường ngân hàng điện tử. Với sự nổ lực của bản thân cùng với vị thế hàng đầu trong cả nước mà NHNo đã khẳng định được trong các lĩnh vực ngân hàng truyền thống, Sở giao dịch một trong những chi nhánh hàng đầu của NHNo chắc chắn sẽ tìm được vị trí cao trong lĩnh vực này trong một thời gian không xa. Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở NHNo nói chung và Sở giao dịch nói riêng, qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại phòng marketing và dịch vụ sản phẩm mới của Sở giao dịch em quyết định chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Bài chuyên đề của em ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu và từ viết tắt gồm có 3 phần chính sau: Chương 1: Những lý luận chung về dịch vụ ngân hàng điện tử Chương 2: Thực trạng dịch vụ ngân hàng ngân hàng điện tử tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Do kiến thức, kinh nghiệm tích lũy còn ít ỏi, thời gian và điều kiện thực tập còn hạn chế nên bài chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị trong Sở giao dịch Để hoàn thành bài chuyên đề này ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự động viên giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Hoàng Minh Đường và các anh, chị trong phòng Marketing và dịch vụ sản phẩm mới. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ Dịch vụ Ngân hàng Điện tử Khái niệm về dịch vụ Trên thế giới ngày nay, nền kinh tế không chỉ đơn thuần với các sản phẩm vật chất cụ thể, mà bên cạnh đó còn tồn tại các sản phẩm dịch vụ. Tổng thu nhập của một quốc gia cũng như doanh thu của một doanh nghiệp không thể không tính đến sự đóng góp của lĩnh vực dịch vụ. Ở các nước phát triển, tỷ trọng dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân thường rất cao: cụ thể ở Mỹ 80% GDP là từ dịch vụ. Nhiều tổ chức kinh tế, cá nhân đầu tư không ít tiền của công sức vào các hoạt động dịch vụ bởi nó đem lại hiệu quả kinh tế cao và đang là xu thế của thời đại. Vậy dịch vụ là gì? Các Mác cho rằng dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt, liên tục để thỏa mản nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển. Như vậy bằng cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Các Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và động lực phát triển của dịch vụ. Vào những năm cuối thế kỷ 20, dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của các quốc gia và trở thành đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học . Theo lý thuyết kinh tế học, dịch vụ là một sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm, mà là công việc của con người dưới hình thái lao động thể lực, kiến thức kỷ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại. Có nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ nhưng ta có thể hiểu: Dịch vụ là hoạt động có ích của con người tạo ra những sản phẩm dịch vụ, không tồn tại dưới dạng sản phẩm, không dẫn đến chuyển quyền sở hửu nhằm thỏa mãn đầy đủ, kịp thời, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống của con người. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó có ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô và tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là trung tâm thanh toán của toàn xã hội. Ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa những người có tiền nhàn rỗi và những người thiếu vốn Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một hình thức tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Ngân hàng thương mại có các hoạt động cơ bản sau: Huy động vốn Cho vay vốn Kinh doanh dịch vụ 1.3. Khái niệm dịch vụ ngân hàng Trong dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng là một trong những loại hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng về chủng loại và phong phú về hình thức. Cũng giống như khái niệm dịch vụ, hiện vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng. Trong cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, David Cox” cho rằng “hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại gọi là dịch vụ ngân hàng hoặc là cơ sở điều kiện để mỏ rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng”. Ông cũng giải thích: “Mọi ngân hàng hoạt động với ba chức năng cơ bản là nhận và giữ các khoản tiền gửi, cho phép rút tiền và vận hành hệ thống chuyển tiền, cho vay các khoản tiền gửi tới khách hàng có nhu cầu vay vốn. Đây là chức năng cơ bản nhất, nhưng bước sang những năm 90, hệ thống ngân hàng hiện đại còn có các dịch vụ khác rộng rãi hơn, tinh vi hơn nhiều. Trong thực tế, một ngân hàng lớn thường có khoảng 300 dịch vụ khác nhau cho khách hàng là các cá nhân hay doanh nghiệp”. Như vậy theo cách hiểu của Ông thì dịch vụ ngân hàng là tất cả các hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả các hoạt động truyền thống và các dịch vụ thu phí mang tính chất kinh doanh. Ở Việt Nam, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng nhưng luật này không đưa ra định nghĩa và giải thích như thế nào là dịch vụ ngân hàng. Trong một số sách báo tạp chí chuyên ngành, khi đề cập đến khái niệm dịch vụ ngân hàng,thay vì định nghĩa khái niệm, các tác giả chỉ thường liệt kê các loại hình thuộc dịch vụ ngân hàng. Vậy khái quát lại dịch vụ ngân hàng có thể được hiểu theo hai khía cạnh: Thứ nhất, theo nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ những hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng. Cách hiểu này phù hợp với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ tài chính của WTO và của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hoa kỳ, cũng như cách phân loại của nhiều nước phát triển. Thứ hai theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm toàn bộ những hoạt động không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (huy động tiền gửi cho vay) theo đó dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động ngoại bảng, thu phí như chuyển tiền, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế… 1.4. Khái niệm và bản chất của dịch vụ ngân hàng điện tử Một hình thức dịch vụ ngân hàng hiện đại mới được đánh giá là khá hiệu quả và nhiều triển vọng phát triển là hệ thống giao dịch qua ngân hàng điện tử (e-banking). Hiểu một cách đơn giản nhất, đây là sự kết hợp giữa việc cung cấp dịch vụ ngân hàng với internet, điện thoại… đưa dịch vụ ngân hàng tới khách hàng thông qua ứng dụng của công nghệ thông tin. Đây là một kênh phân phối rất hiện đại, kết hợp cả ứng dụng gồm mobile banking, phone banking, home banking và cao nhất là internet banking, vừa là một sản phẩm mới đem lại giá trị gia tăng cho khách hàng. Ngân hàng điện tử thường tồn tại dưới hai hình thức: Ngân hàng trực tuyến, cung cấp dịch vụ 100% thông qua môi trường internet và mô hình kết hợp giữa hệ thống ngân hàng thương mại truyền thống và điện tử hóa dịch vụ truyền thống. Ngân hàng điện tử tại Việt Nam chủ yếu đi theo mô hình thứ hai (điện tử hóa dịch vụ truyền thống và phát triển các tiện ích mới trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin). Sử dụng dịch vụ này khách hàng không phải mất thời gian đến ngân hàng giao dịch mà có thể trực tiếp thực hiện yêu cầu của mình thông qua website điện tử của ngân hàng. Để triển khai dịch vụ e-banking, ngân hàng trước hết sẽ xây dựng một giao diện trực tuyến để khách hàng đăng nhập vào hệ thồng, thực hiện lệnh giao dịch của mình trên máy tính tại bất kỳ đâu. Lệnh này của khách hàng sau đó được chuyển đến bộ phận xử lý giao dịch điện tử của ngân hàng để nhân viên ngân hàng tiếp tục hoàn chỉnh lệnh. Có thể nói dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Đối với khách hàng, họ không còn phải mất thời gian và chi phí giao dịch. Đối với ngân hàng, họ không cần phải mở quá nhiều chi nhánh và điểm giao dịch mà vẫn phục vụ được khách hàng. Hơn nữa, số lượng giao dịch được thực hiện trong ngày cũng sẽ được cải thiện đáng kể do nhân viên giao dịch chỉ thực hiện bước cuối cùng của khâu giao dịch là hoạch toán vào hệ thống sổ sách kế toán ngân hàng mà không mất thời gian nhập chi tiết thông tin vào màn hình giao dịch. Vậy dịch vụ ngân hàng điện tử được giải thích như khả năng của một khách hàng có thể truy nhập từ xa vào một Ngân hàng nhằm: thu thập các thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng đó, đăng ký các dịch vụ mới. Đây là một khái niệm rộng dựa trên khả năng của từng ngân hàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ của mình. Nói cách khác, dịch vụ ngân hàng Điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ Ngân hàng thông qua việc kết nối mạng máy vi tính của mình với ngân hàng. 1.5. Sự ra đời và xu hướng phát triển của ngân hàng điện tử Vào những năm 1950 một thương nhân người Mỹ đã sáng chế ra chiếc thẻ thanh toán đầu tiên như một phương thức chi trả. Vào năm 1969 Chemical Bank phát động chiến dịch quảng cáo ATM rầm rộ với khẩu ngữ “ kể từ ngày 2/9 ngân hàng chúng tôi sẽ mở cửa lúc 9h sang và sẽ không bao giờ phải đóng cửa nữa. Thế là từ dạo ấy khách hàng có thẻ tín dụng không cần phải xếp hàng chờ đến phiên được nhân viên ngân hàng giải quyết cho rút tiền mặt nữa chỉ cần đút tấm thẻ plastic vào một cái máy ATM, khách hàng có thể rút tiền mặt bất cứ lúc nào mình thích kể cả cuối tuần. Tiếp theo Chemical Bank nhiều ngân hàng khác cũng bắt đầu chiến dịch lắp đặt và quãng bá máy ATM. Năm 1973 tại Mỹ đã có 2000 máy ATM hoạt động trên toàn quốc. Chi phí cho một máy ATM lúc bấy giờ vào khoảng 30000 USD.Dịch vụ này đã phát triển nhanh chóng tại nước Mỹ và sau đó hầu hết các quốc gia. Hiện nay riêng ở Mỹ, số lượng máy ATM được đưa vào sử dụng lên đến 371000 cái.Và chính sự ra đời của chiếc thẻ thanh toán này đã đánh dấu cho sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử. Sự ra đời của Internet đã tạo ra sự thay đổi to lớn trong các hoạt động kinh tế. Tại Mỹ cũng là nơi xuất hiện sớm nhất của thương mại điện tử, hiểu một cách đơn giản là kinh doanh qua mạng Internet. Sau đó hoạt động thương mại điện tử phát triển ở các nước phát triển và lan dần sang các nước đang phát triển và khi nó được ứng dụng vào lĩnh vực tài chính gọi là tài chính điện tử. Ngân hàng điện tử chính là sự kết hợp giữa thương mại điện tử và tài chính điện tử. Khoảng hai thập kỷ trước hàng loạt ngân hàng Mỹ đã cung ứng phần mềm cho khách hàng nhằm giúp khách hàng xem số dư tài khoản, thực hiện một số lệnh thanh toán cho dịch vụ công cộng như tiền điện nước. Ban đầu khách hàng có thể sử dụng dịch vụ này thông qua việc kết nối với mạng cố định và mạng di động sau đó đến năm 1995 dịch vụ ngân hàng qua mạng được chính thức triển khai thông qua phần mềm quicken, với sự tham gia của 16 ngân hàng lớn nhất nước Mỹ. Khi đó chỉ cần một máy tính một modem và phần mềm quicken là có thể sử dụng được dịch vụ này. Kể từ đó từ đó các dịch vụ ebanking trở nên quen thuộc trong cuộc sống của người dân Mỹ. Theo thống kê năm 1998 có 7 triệu hộ gia đình Mỹ giao dịch qua internet. Không chỉ ở Mỹ ngân hàng điện tử có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển. Đầu những năm 2000, rất nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử khác được một số ngân hàng thương mại lớn triển khai như Phone Banking, Mobile Banking và Internet Banking với nhiều tiện ích ngày càng hấp dẫn. Thời gian đầu ở Việt Nam hầu như chỉ có Vietcombank là cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử, tuy nhiên đến nay thì hầu hết các ngân hàng Thương mại ở Việt Nam đều tham gia vào thị trường này và đều đã được triển khai được một số dịch vụ ở một mức độ nhất định. Đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua thẻ tín dụng ngày càng được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở hầu hết các ngân hàng. 1.6. Sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 1.6.1. Đối với ngân hàng Dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời tạo thêm nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng. Ngân hàng thương mại kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Nếu như trước đây các ngân hàng truyền thống chủ yếu thu lợi nhuận dựa trên chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, các khoản thu phí chiếm tỷ trọng nhỏ, trong đó phần lớn từ dịch vụ thanh toán, thì ở các ngân hàng hiện nay do áp dụng công nghệ hiện đại, tỷ trọng lợi nhuận thu được trên các khoản vay đang ngày càng giảm xuống, tỷ trọng từ các khoản thu phí ngày càng tăng lên. Ngoài ra việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng điện tử còn làm tăng tính chuyên nghiệp của ngân hàng và đảm bảo mang lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng khi thực hiện chiến lược kinh doanh của mình. Thực tiễn phát triển lĩnh vực ngân hàng ở Mỹ đã chứng minh điều này. Hoạt động thu phí của các ngân hàng tại Mỹ đã tăng từ 7% tổng lợi nhuận năm 1980 lên 45% vào thời điểm hiện nay. Điển hình phải kể tới Citigroup, tập đoàn tài chính lớn nhất thế giới hiện nay về vốn chủ sở hữu. b. Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ngân hàng thiết lập được nhiều mối quan hệ tốt hơn với khách hàng. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, ngân hàng sẽ có điều kiện chăm sóc khách hàng tốt hơn với chi phí bình quân thấp hơn. Các dịch vụ ngân hàng điện tử cũng mang đến cho ngân hàng một lượng khách hàng mới. Chỉ tính riêng Internet Banking, hiện đã có gần 20% số khách hàng Châu Âu sử dụng loại hình dịch vụ này, con số này tại New Zealand lên đến 54%. Tương tự, theo một nghiên cứu mới đây của Credit Union National Asociation, tỷ lệ khách hàng sử dụng Internet banking tại Mỹ đã tăng hơn 3 lần trong vòng 3 năm, từ 17% năm 2001 tới 40% năm 2004. Bank Boston cũng thông báo rằng số lượng khách hàng của họ đã tăng gấp đôi và số lượng giao dịch tăng gấp ba lần nhờ có Internet. Việc áp dụng công nghệ điện tử cũng hạn chế được các thanh toán bằng tiền mặt, và vì thế mà kênh giao dịch ATM của Bank Boston tăng 70%, thu nhập từ thẻ tín dụng cũng tăng 750%. Cho phép khai thác hiệu quả thành tựu của khoa học công nghệ. Công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Chi cho công nghệ của ngân hàng thương mại tăng mạnh qua các năm và chưa có dấu hiệu giảm xuống. Điều này tạo thuận lợi cho các ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ của mình. Mặc dù chưa có đầy đủ số liệu chính thức và độ tin cậy cao nhưng các nhà kinh tế học tin rằng sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình dịch vụ tài chính hiện nay có phần đóng góp đáng kể của công nghệ thông tin. Chính những tiện ích mà công nghệ thông tin mang lại là tiền đề cho sự đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng như: hệ thống máy rút tiền tự động ATM, Phone Banking, Internet Banking, Mobile Banking (ngân hàng tại nhà) … Mặc dù thời gian xuất hiện tương đối ngắn so với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nhưng các loại dịch vụ điện tử đã góp phần đáng kể vào sự lớn mạnh của ngân hàng trong việc giao dịch với khách hàng (cả về không gian, thời gian lẫn mức phí). Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch, các dịch vụ ngân hàng 24h/ngày, 7 ngày trong tuần và bất cứ ở nơi nào thậm chí ở bất kỳ con phố nào) chỉ với một vài thao tác đơn giản với mức phí vô cùng cạnh tranh. Việc áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ đã bổ khuyết cho các hạn chế của từng loại hình đơn lẻ trong hệ thống dịch vụ của ngân hàng, cung cấp ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng cũng như tăng cường khả năng phục vụ khách hàng trong khi giảm được mức phí giao dịch và giảm khối lượng công việc cho đội ngũ nhân viên. d. Phát triển ngân hàng điện tử giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ, và thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng tạo điều kiện giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, chất lượng các dịch vụ càng cao bao nhiêu thì danh tiếng cũng như uy tín của ngân hàng ấy càng cao bấy nhiêu. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, với sự phát triển và bùng nổ của lĩnh vực tài chính ngân hàng như hiện nay, năng lực tài chính càng mạnh, uy tín và thị phần càng cao thì các ngân hàng phát triển càng bền vững. e. Tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng sự xâm nhập và liên kết các dịch vụ tài chính trên toàn thế giới. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các ngân hàng thương mại đang có xu hướng phát triển thành các ngân hàng đa năng với mạng lưới và chi nhánh rộng khắp toàn cầu, đa dạng hóa các hình thức dịch vụ. Ngân hàng điện tử mang lại cho hệ thống ngân hàng một lượng khách hàng khổng lồ trên toàn thế giới với một lượng lợi nhuận đáng kể. Điều này chứng tỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là cần thiết và phù hợp vói xu thế hiện đại. Phát triển ngân hàng điện tử theo xu thế ngân hàng hiện đại nhằm tạo ra sự phát triển đồng bộ, tương thích giữa hệ thống ngân hàng của quốc gia với hệ thống ngân hàng thế giới theo các chuẩn mực quốc tế. 1.6.2. Đối với khách hàng Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm chi phí Việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng tiết kiệm rất nhiều chi phí giao dịch so với ngân hàng truyền thống. Chi phí ngân hàng điện tử được đánh giá là chi phí giao dịch thấp nhất so với hình thức giao dịch khác. Bởi vì dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép cắt giám số lượng nhân viên giao dịch tại quầy, cũng như tiết kiệm chi phí triển khai, bảo trì bộ phận giao dịch do đó sẽ cho phép ngân hàng giảm phí dịch vụ để tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng đồng thời mang lại lợi ích cho khách hàng. Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm thời gian, công sức. Trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển như vũ bảo, con người với quỹ thời gian eo hẹp, mong muốn chỉ ngồi một chỗ kích đúp vài nháy chuột là có thể thực hiện được giao dịch của mình, cũng như chỉ cần đi vài bước chân là có thể rút tiền từ ngân hàng được. Dịch vụ ngân hàng điện tử đã cho phép khách hàng làm được điều đó, đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với dịch vụ ngân hàng hiện đại các giao dịch được thực hiện, xử lý nhanh chóng và chính xác. Khách hàng hầu như có thể thực hiện được hầu hết các giao dịch mà không cần phải đến tận ngân hàng, do đó họ có thể tiết kiệm được thời gian và công sức để đầu tư cho việc khác. Dịch vụ ngân hàngđiện tử giúp khách hàng tiếp cận với ngân hàng nhanh và hiệu quả hơn Với các dịch vụ E – Banking, mọi khách hàng, dù là doanh nghiệp hay cá nhân, dù tại văn phòng hay tại nhà, chỉ trong chốc lát với các phương tiện truyền dẫn hiện đại, đều có thể kiểm tra tài khoản của mình, xem số dư, chuyển tiền, thanh toán phí dịch vụ, xem tỷ giá trao đổi ngoại tệ, chứng khoán, thanh toán thông qua thẻ tín dụng, mua vé máy bay…để kịp thời nắm bắt các cơ hội đầu tư kinh doanh một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với thời gian giao dịch 24/24 khách hàng có thể thực hiện giao dịch của mình bất cứ lúc nào, trong khi các dịch vụ ngân hàng truyền thống chỉ thực hiện được trong giờ hành chính và có khi còn phải xếp hàng chờ. Ngày nay khi mà thương mại điện tử phát triển các hoạt động mua bán qua mạng ngày càng phổ biến thì dịch vụ ngân hàng điện tử càng trở nên không thể thiếu được, đó là khách hàng chỉ cần cung cấp số thẻ tín dụng của mình mà không cần phải đến địa điểm giao dịch của ngân hàng để thanh toán. Với mạng lưới ngân hàng được liên kết điện tử vói nhau như Banknet hay Smartlink khách hàng có thể giao dịch với bất cứ ngân hàng nào nằm trong hệ thống liên minh. Mặt khác khách hàng khi ở nước ngoài vẫn có thể có thể thanh toán bình thường thông qua thẻ mà không cần mang tiền mặt theo. Nó còn tiện lợi hơn đối với các sinh viên khi đi du học, gia đình có thể thực hiện chuyển tiền thông qua thẻ quốc tế nhanh và chi phí thấp hơn so với chuyển tiền qua bưu điện. Nội dung của dịch vụ ngân hàng điện tử Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại 2.1.1. Dịch vụ Phone Banking Đây là loại sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua mạng điện thoại cố định hoàn toàn tự động thông qua một phần mềm được lập trình sẳn để cung cấp thông tin. Các thông tin sẽ được ấn định trước, bao gồm các thông tin về tỉ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách hàng như số dư tài khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất… Ngoài ra hệ thống còn có thể tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu. Sử dụng phone banking khách hàng được cập nhật những thông tin mới nhất. Để được sử dụng dịch vụ này khách hàng chỉ cần đến ngân hàng, hoặc đăng ký qua điện thoại, cung cấp thông tin theo yêu cầu của ngân hàng, ký kết việc sử dụng dịch vụ. Sau đó khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ khách hàng chỉ cần gọi đến tổng đài và làm theo hướng dẫn. 2.1.2. Dịch vụ SMS Banking SMS banking cũng là dịch vụ ngân hàng qua điện thoại nhưng lại được vận hành nhờ mạng điện thoại di động. Dịch này cho phép khách hàng truy cập các thông tin về số dư tài khoản, vấn tin tài khoản và in sao kê năm gần nhất. Ngoài ra dịch vụ này ra đời còn nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán cho các giao dịch có giá trị nhỏ, hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Để triển khai dịch vụ này ngân hàng cũng cần có một phần mềm được kết nối với phần mềm core banking của ngân hàng và được lập trình sẳn để xử lý các yêu cầu của khách hàng một cách tự động. Sau đó khách hàng thực hiện liên kết với các mạng di động hoặc các công ty chuyển mạch viển thông để lập nên một tổng đài riêng cho ngân hàng mình. Muốn tham gia dịch vụ này khách hàng cần đăng ký để trở thành thành viên chính thức, đồng thời cung cấp các thông tin như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng để thanh toán. Sau đó ngân hàng sẽ cung cấp mã số định danh (ID) cho khách hàng. Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các thiết bị đầu cuối của điểm bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh khách hàng còn cung cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua điện thoại di động. Khi có nhu cầu khách hàng chỉ cần soạn tin nhắn gửi tới tổng đài này theo các mẫu được quy định sẳn của ngân hàng để truy vấn thông tin và thực hiện thanh toán. Ngoài ra hệ thống còn có thể tự động gửi tin nhắn về số điện thoại của khách hàng khi có các thông tin cập nhật về các sản phẩm dịch vụ mới hay các chương trình khuyến mãi của ngân hàng. Đây là một dịch vụ khá mới mẻ và rất tiện ích cho khách hàng vì khách hàng chỉ cần sử dụng một chiếc điện thoại di động rất gọn nhẹ mà vẫn có thể thực hiện được các giao dịch một cách hiệu quả mọi lúc mọi nơi. Dịch vụ Internet Banking Ngày nay công nghệ thông tin phát triển như vũ bảo, hầu hết các doanh nghiệp đều đăng tải thông tin trên mạng Internet để khách hàng có thể dễ dàng tìm hiểu hơn. Các ngân hàng ngoài cung cấp thông tin còn sử dụng internet vào các hoạt động như giao dịch tài chính trên, khách hàng cũng có thể truy cập vào website của ngân hàng để mua hàng và thực hiện thanh toán 2.3. Dịch vụ thẻ 2.3.1. Khái niệm dịch vụ thẻ Dịch vụ thẻ là dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời sớm nhất trên thế giới cũng như tại Việt Nam và nó cũng là dịch vụ được các cá nhân, tổ chức sử dụng phổ biến nhất. Nó làm giảm thiểu lượng tiền mặt đáng kể trong lưu thông. Ngoài ra nó còn tiện lợi đối với những người học tập, làm việc, hay đi du lịch ở nước ngoài không cần phải mang tiền mặt, hoặc người nhà có thể gửi tiền qua thẻ một cách thuận tiện dễ dàng và nhanh chóng. Thẻ thanh toán là một phương tiện chi trả hiện đại, mà người sở hửu nó có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, đồng thời cũng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại quầy hoặc tại máy tự động của ngân hàng. Đây là dịch vụ đang được các NHTM tập trung đầu tư phát triển, giúp cho ngân hàng có khả năng mở rộng đối tượng khách hàng với chi phí giao dịch thấp dựa trên nền tảng công nghệ đã có. Hơn nữa, dịch vụ này lại khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là trong khu vực dân cư. Vậy thẻ có thể được hiểu như sau “ Thẻ là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ. Phân loại thẻ Dựa trên các tiêu thức khác nhau, thẻ thanh toán được phân thành các loại sau: Phân loại theo tính chất thanh toán (nội dung kinh tế) của thẻ. Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Loại thẻ này khi khách hàng rút tiền hay thanh toán hàng hóa dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không phải trả lãi (Nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Phân loại theo đặc tính kỹ thuật Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một dãi băng từ chứa hai rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ điện tử có bộ xử lý Chip – thẻ thông minh (Smart Card): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “Chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “Chip” điện tử khác nhau. Phân theo chủ thể phát hành Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp. Thẻ do tổ chức phi ngân hàng cấp: Đó là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Diner Club, Amex. Phân loại theo phạm vi sử dụng Thẻ nội địa: Do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước phát hành hoặc mang thương hiệu của tổ chức quốc tế được sử dụng trong nước. Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử. 3.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài. 3.1.1. Môi trường pháp lý Dịch vụ ngân hàng điện tử muốn hoạt động được được trước tiên nó phải được công nhận vể mặt pháp lý. Bất kỳ một hoạt động nào muốn phát triển một cách an toàn và hiệu quả thì cũng cần có một hành lang pháp lý an toàn. Đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những dịch vụ gặp nhiều rủi ro trong vấn đề bảo mật, và an ninh điện tử. Do đó nó lại càng cần một môi trường pháp lý an toàn để đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng cũng như quyền lợi của khách hàng. Môi trường pháp lý cần thiết cho dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm: Luật giao dịch điện tử, luật thương mại điện tử, luật xử lý tranh chấp đối với các giao dịch điện tử. Môi trường pháp lý sẽ tạo hành lang pháp lý để ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử của mình cũng như tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. 3.1.2. Cơ sở hạ tầng kỷ thuật và sự phát triển của thương mại điện tử Dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời dựa trên sự phát triển của thương mại điện tử và bưu chính viễn thông. Do đó cơ sở hạ tầng kỷ thuật và thương mại điện tử có phát triển thì ngân hàng điện tử mới phát triển. Thật vậy ngân hàng điện tử là một dịch vụ có tính ứng dụng hàm lượng công nghệ thông tin cao, nó sử dụng mạng Internet và mạng di động để cung cấp dịch vụ. Các yếu tố như dung lượng đường truyền internet, tính ổn định của đường truyền, mức độ tin học hóa trong dân cư ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cung cấp dịch vụ. Và không ít khách hàng sử dụng dịch này nhằm mục đích thanh toán cho hoạt động thương mại điện tử. Ngược lại dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển cũng là một nhân tố thúc đẩy thương mại điện tử phát triển. 3.1.3. Môi trường kinh tế xã hội Dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời và phát triển là kết quả của sự phát triển kinh tế xã hội. Các y._.ếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kinh tế, tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền, thu nhập của dân cư …là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Trình độ công nghiệp hóa của đất nước cũng như thu nhập của người dân càng cao họ càng có xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử càng cao. 3.2. Các nhân tố thuộc ngân hàng 3.2.1. Nguồn vốn đầu tư Dịch vụ ngân hàng điện tử là một dịch vụ đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao, máy móc và phương tiện hiện đại. Các máy móc này hiện nay vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài do đó để phát triển dịch vụ này không chỉ cần vốn lớn cho quá trình đầu tư ban đầu mà chi phí không nhỏ cho việc bảo trì bảo dưỡng trong quá trình hoạt động. Ngoài ra việc đào tạo cán bộ công nhân viên sử dụng dịch vụ này cũng tốn không ít do đó đối với những ngân hàng có năng lực tài chính yếu kém thì rất khó khăn trong việc phát triển dịch vụ này. 3.2.2. Nguồn nhân lực Dịch vụ ngân hàng điện tử hoạt động hầu như toàn bằng máy móc tuy nhiên không thể thiếu sự điều khiển của con người. Trước tiên dịch vụ này cũng như các dịch vụ khác nó cần ban lãnh đạo nhạy bén, năng động để nắm bắt tốt các cơ hội trên thị trường để có kế hoạch phù hợp. Bởi vì đây là dịch vụ mới còn nhiều thiếu sót và rủi ro chưa lường hết được. Dịch vụ này cũng cần đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình và am hiểu công nghệ thông tin. Đòi hỏi ngân hàng trước khi triển khai dịch vụ này phải có chính sách đào tạo cán bộ nhân viên kịp thời. 3.2.3. Công tác đảm bảo an toàn bảo mật và phòng ngừa rủi ro Giao dịch dựa trên các phương tiện thông tin điện tử đặt ra các đòi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn. Khi làm việc với các phương tiện điện tử như điện thoại, Intenet các thông tin rất dễ bị đánh cắp như mã số tài khoản cá nhân, mật khẩu, mã PIN…Do đó cần có hệ thống an ninh điện tử để bảo đảm an toàn cho ngân hàng cũng như khách hàng khi sử dụng dịch vụ như phần mềm mã khóa, bức tường lửa, chử ký điện tử. Đồng thời hệ thống ngân hàng cần nâng cao năng lực quản trị và phòng ngừa rủi ro 3.2.4. Hoạt động marketing Dịch vụ ngân hàng điện tử là một dịch vụ rất mới mẻ ở Việt Nam rất nhiều người không quan tâm thậm chí chưa hề biết đến sự tồn tại của dịch vụ này. Vì vậy để phát triển dịch vụ này cần có các hoạt động quảng cáo, khuyếch trương để tạo sự quan tâm cũng như chấp nhận sử dụng của khách hàng. Ngân hàng cần có chính sách marketing tốt với nhiều phương thức quảng cáo, tuyên truyền khác nhau. Các yếu tố thuộc về khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử 3.3.1. Sự hiểu biết và chấp nhận các dịch vụ ngân hàng điện tử Nước ta là nước đang phát triển, trình độ công nghiệp hóa hiện đại hóa còn rất thấp nên việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thanh toán hàng ngày là rất khó khăn cũng như thói quen dùng tiền mặt lâu đời khó có thể thay đổi Tạo sự biết đến và cho họ thấy được tính ưu việt của dịch vụ này là sự cần thiết cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Ở Mỹ khi mới ra đời dịch vụ này phải cần một thời gian rất dài để lôi kéo người dân bỏ thói quen tiêu dùng tiền mặt thì ở Việt Nam để hoàn thiện việc này không phải là một sớm một chiều mà có thể làm được. Do đó ngân hàng tăng cường hoạt động marketing mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển dịch vụ này và nhanh chóng chiếm lấy thị phần khi mà các ngân hàng khác chưa kịp triển khai. 3.3.2.Trình độ và mức thu nhập của người dân Đây là một sản phẩm của công nghệ hiện đại, đòi hỏi người dân phải có trình độ nhất định mới có thẻ sử dụng dịch vụ này, mặt khác sử dụng những dịch vụ này chỉ thực sự tiện ích khi người dân đã trang bị cho mình được các phương tiện như máy tính có mạng Internet, điện thoại di động…Do đó nó phụ thuộc rất lớn vào mức thu nhập của người dân, cũng như mặt bằng trình độ dân cư. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VN Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch NHNo&PTNT VN 1.1.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng Nông nghiệp (NHNo), được thành lập ngày 26/03/1988 theo nghị định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng ( nay là chính phủ ).Với: Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tên viết tắt: NHNo&PTNT (Agribank) Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agricuture Rural Development Bank (VBARD). Trụ sở chính: Số 2 – Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội NHNo&PTNT là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hạng đặc biệt tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước, bao gồm các thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị… Hoạt động theo luật của tổ chức Tín dụng; là một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực chiếm trên 70% thị phần thị trường tài chính Nông nghiệp ở Việt Nam, đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH – HĐH, hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu: Kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trong và ngoài nước. Đầu tư các dự án đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội, ủy thác tín dụng, đầu tư cho chính phủ, các thành phần kinh tế. Trước hết trong các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng. Với vị thế vững vàng trên thị trường, NHNo đã phát huy được nhiều thế mạnh của mình, có nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp CNH – HĐH và phát triển kinh tế đất nước, được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 235/QĐ/HĐQT – NHNo – 02 ngày 13/5/1999 tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tên viết tắt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp. Tên tiếng Anh: Banking Operation Center of Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development. Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc , đại diện theo ủy quyền của NHno&PTNT Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam và một số chức năng có lien quan đến các chi nhánh theo phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Sở giao dịch NHNo 1.2.1.Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch là đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của NHno&PTNT Việt Nam. Sở giao dịch có con dấu riêng, có bảng cân đối tài khoản. Sở giao dịch gồm có Giám đốc, Phó giám đốc,8 phòng chuyên môn nghiệp vụ và Phòng giao dịch với 200 nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ Mô hình tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch Giám đốc Phó giám đốc Phòng hành chính nhân sự Phòng tín dụng Phòng NV& KH tổng hợp Phòng KT KT nội bộ Phòng thanh toán quốc tế Phòng kế toán & ngân quỹ Phòng giao dịch Phòng mar &dịch vụ Phòng GD Hai Bà Trưng Phòng GD Cát Linh Phòng GD Kim Liên Đứng đầu Sở giao dịch NHNo&PTNT là Giám đốc, dưới giám đốc là các Phó giám đốc và các trưởng phòng làm việc dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN. 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Sở giao dịch 1.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung của Sở giao dịch Chức năng Làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội Nhiệm vụ của Sở giao dịch Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản. Tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia vào các dự án đồng tài trợ Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn ủy thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam. Huy động vốn : Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. Vay vốn ngắn, hạn trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: Cung ứng các phương tiện thanh toán Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của NHNo&PTNT Việt Nam Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bão lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng:Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, bao gồm: thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, NHNo&PTNT cho phép. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu tư dưới hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức cho vay. Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo&PTNT VN 1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban phòng ban Nguyên tắc chung Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch, Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động với sự giúp đỡ của hai Phó Giám đốc, dưới Ban Giám đốc có bẩy phòng chức năng và ba Phòng giao dịch. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động của Sở giao dịch, Giám đốc thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình đúng quy định của pháp luật và quy định của NHNo&PTNT VN. Giám đốc phân công ủy quyền cho Phó Giám đốc, trưởng phòng nghiệp vụ giải quyết một số công việc và chịu trách nhiệm về sự phân công ủy quyền của mình. Người được phân công, ủy quyền phải chịu trách nhiệm thực hiện sự phân công, ủy quyền của Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những việc được phân công, ủy quyền. - Việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. Giải quyết công việc theo chương trình, kế hoạch và các quy chế, quy định của NHNo&PTNT VN. - Các phòng nghiệp vụ thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ được quy định. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể từng phòng a. Phòng tín dụng (TD) - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng, nhằm mở rộng đầu tư tín dụng. - Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ hàng tháng, quý, năm theo quy định. - Thực hiện nghĩa vụ cho vay, thu nợ đối với các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với khách hàng, kể cả cho vay hợp đồng vốn tài trợ theo quy định của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT VN. - Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá. - Tiếp nhận các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của NHNo&PTNT VN. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn chỉ định, ủy thác của Chính phủ, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước. - Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục, phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng. - Tổ chức, thực hiện thông tin phòng ngừa về rủi ro tín dụng. - Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra nghiệp vụ theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. b. Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp (NV&KHTH) - Xây dựng các đề án, chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn (chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn và cho vay…) - Xây dựng và tham mưu cho Ban Giám đốc các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tổng hợp, phân tích, đánh giá diễn biến tình hình, thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, thông tin báo cáo thường xuyên, kịp thời giúp Ban Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh. - Tổng hợp thông tin về kinh tế xã hội, diễn biến lãi suất trên thị trường. Nghiên cứu, phân tích kinh tế và tham mưu cho Ban Giám đốc điều hành lãi suất cho vay, lãi suất huy động nhanh nhạy, kịp thời, phù hợp thị trường. Đề xuất biện pháp triển khai, áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới; ưu đãi lãi suất; ưu đãi dịch vụ đối với từng đối tượng khách hàng theo cơ chế ưu đãi hiện hành của NHNo&PTNT VN, đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng Thương mại khác trên địa bàn, nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đề ra. - Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất kịp thời cho Ban Giám đốc triển khai các biện pháp, hình thức và công cụ huy động vốn để tăng cường khả năng về vốn, nâng cao chất lượng vốn, đảm bảo nguồn vốn ổn định và vững chắc, phù hợp với mục tiêu, định hướng từng thời kỳ cuả Sở giao dịch. - Đầu mối quan hệ, tiếp nhận các nguồn ủy thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước… - Nghiên cứu thực hiện các biện pháp, phương pháp thông tin tiếp thị, quảng cáo, chăm sóc khách hàng, nhằm mở rộng thị trường, thị phần và mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả. - Tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của NHNo&PTNT VN, của Sở giao dịch phát động, đầu mối tổng hợp đánh giá sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua định kỳ, đột xuất theo quy định của Hội đồng thi đua NHNo&PTNT VN. - Tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo công tác tiếp thị và thông tin tuyên truyền, phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. c. Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế (KDNT&TTQT) - Xây dựng, niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng. - Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ: Giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và các nghiệp vụ ngoại hối khác theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng, Nhà nước, và các quy định của NHNo&PTNT VN, đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. - Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng tại Chi nhánh; thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền, thương lượng bộ chứng từ xuất khẩu, các dịch vụ về bao thanh toán. - Phát hành các thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy định của NHNo&PTNT VN: Thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh ngân hàng, các chứng từ bảo lãnh… - Thực hiện các giao dịch thanh toán phi mậu dịch cho các cá nhân trong và ngoài nước. - Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh toán quốc tế tại Chi nhánh. - Tham mưu cho Ban Giám đốc về các dịch vụ liên quan đến ngoại tệ và thanh toán quốc tế. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. d. Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ (KTKTNB) - Tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ các chứng từ, sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại Sở giao dịch. Kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả. - Đầu mối đón tiếp và làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm toán trong và ngoài ngành đến làm việc với Sở giao dịch. - Xây dựng đề cương, chương trình công tác điều tra, phúc tra. Tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác chấn chỉnh, sửa sai sau thanh tra, kiểm tra theo kết luận và kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra. Tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả công tác chấn chỉnh, sửa sai theo quy định. - Thực hiện tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền. - Thường trực tiểu ban chống tham nhũng, tham mưu cho Ban Giám đốc trong hoạt động chống tham nhũng, chống tham ô, hối lộ, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại Sở giao dịch. - Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. e. Phòng kế toán ngân quỹ (KTNQ) - Tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, quản lý và theo dõi các dự án của NHNo&PTNT VN và các nghiệp vụ kinh doanh khác của Sở giao dịch theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT VN. - Tổ chức quản lý hệ thống máy chủ, hệ thống truyền tin giữa Sở giao dịch với trung tâm Công Nghệ Thông Tin, các phòng Giao dịch với Ngân hàng Nhà nước và khách hàng đang nối mạng với Chi nhánh. Thực hiện công tác thanh toán điện tử trong nội bộ NHNo&PTNT, tham gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn, thanh toán nối mạng với khách hàng. - Trực tiếp thực hiện các dịch vụ rút tiền tự động (ATM), dịch vụ thẻ, dịch vụ két sắt. Nhận bảo quản, cất trữ các loại giấy tờ và các tài sản quý giá khác cho khách hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, vận chuyển tiền mặt (bao gồm VNĐ và ngoại tệ), các loại giấy tờ có giá. Tổ chức quản lý kho, quỹ nghiệp vụm chấp hành định mức tồn quỹ, chế độ báo cáo kho, quỹ theo quy định. - Xây dựng kế hoạch tài chinhsm quyết toán thu chi tài chính theo chế độ khoán tài chính của NHNo&PTNT. - Lập kế hoạch triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin theo định hướng của NHNo&PTNT VN và yêu cầu phát triển tin học của Sở giao dịch. - Đầu mối tiếp nhận và triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm do Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, các tổ chức khác cung cấp. - Thực hiện công tác phân tích, đánh giá hoạt động tài chính. Theo dõi, quản lý tài sản, thực hiện công tác bảo hành, bảo trì chương trình phần mềm thiết bị vi tính. Chủ động khắc phục sự cố thiết bị, phần mềm và liên hệ với các đơn vị có trách nhiệm bảo hành, bảo trì. - Xây dựng các chương trình phần mềm hay đề xuất với Ban Giám đốc một số đơn vị có khả năng cung cấp phần mềm, đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ của Chi nhánh. - Bảo quản chứng từ kế toán chưa đến thời hạn đưa vào kho lưu trữ. - Thực hiện trích nộp ngân sách các khoản phải nộp theo Luật thuế hiện hành của Nhà nước. - Tổng hợp các loại báo cáo nghiệp vụ, thống kê khai thác dữ liệu trên mạng theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. f. Phòng Hành chính Nhân sự (HCNS) - Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân. Tổ chức quản lý văn thư lưu trữ (Bao gồm cả việc bảo quản các loại chứng từ kế toán, tín dụng, thanh toán quốc tề…đã nhập kho), trực tiếp quản lý, bảo quản và khai thác các loại tài sản công (bao gồm ô tô, máy phát điện và các loại máy văn phòng) đặt tại phòng Hành chính Nhân sự và phòng làm việc của Ban Giám đốc. - Tham mưu về công tác Tổ chức cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ, quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ, nâng lương định kỳ, khen thưởng kỷ luật trong Sở giao dịch theo quy định. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoach đào tạo và đào tạo lại đã được duyệt, đề xuất cử cán bộ đi học tập, tham quan, khảo sát trong nước và nước ngoài. - Chấp hành chế độ báo cáo thống kê về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, tiền lương và bảo hiểm, công tác hành chính quản trị. g. Phòng Marketing và dịch vụ sản phẩm mới Nghiên cứu tham mưu, đề xuất kịp thời cho ban giám đốc các biện pháp, hình thức tiếp thị, nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút mọi nguồn tạm thời nhàn rỗi trong tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, nhất là các tầng lớp dân cư, để tăng cường khả năng vốn, nâng cao chất lượng nguồn vốn đảm bảo nguồn vốn ổn định và vững chắc. Nghiên cứu và triển khai các chính sách khách hàng, các biện pháp phương pháp thông tin, tiếp thị quảng cáo, chăm sóc khách hàng, nhằm mở rộng thị trường, thị phần và mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả. h. Phòng Giao dịch Phòng Giao dịch trực thuộc Sở giao dịch hoạt động theo đúng “Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giao dịch trực thuộc Sở giao dịch NHNo&PTNT VN theo quyết định số 439/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 13/5/1999. 1.3. Thực trạng kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động của SGD NHNo&PTNT VN Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ thế giới kéo theo sự suy thoái của nền kinh tế trong nước, nhưng với sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã đạt được những kết quả kinh doanh toàn diện, xứng đáng với danh hiệu lá cờ đầu của toàn hệ thống Agribank Thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNo&PTNT VN Từ khi thành lập đến nay sở giao dịch luôn thực hiện tốt chức năng đầu mối ngoại tệ mặt, thực hiện thu chi ngoại tệ mặt kịp thời, đầy đủ, duy trì hạn mức tồn quỹ phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh doanh.Từ năm 2006 đến nay mặc dầu kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động phức tạp nhưng Sở giao dịch luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao với: Tổng doanh số thu chi tiền mặt năm 2006 đạt 676 triệu USD, năm 2007 đạt 697 triệu USD (tăng 10.5%), năm 2008 đạt 1.13 tỷ USD tăng 79.4% so với năm 2007. Tổng số ngoại tệ mặt xuất khẩu năm 2006 đạt 219 triệu USD, năm 2007 thực hiện được 12 chuyến với tổng giá trị đạt 80.3 triệu USD, năm 2008 thực hiện được 7 chuyến, với tổng giá trị đạt 71.6 triệu USD, nhập khẩu 9 chuyến với tổng giá trị 88 triệu USD. Các chuyến xuất khẩu ra nước ngoài thực hiện theo đúng quy trình và an toàn theo đúng quy định của NHNo&PTNT VN. 1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp của Sở giao dịch 1.3.2.1. Huy động vốn Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I.Cơ cấu theo thời gian 8221 10.990 15.035 TG không kỳ hạn 3.491 5.606 5.806 TG kỳ hạn < 12 tháng 604 753 953 TG kỳ hạn từ 12 đến < 24 t 820 1.025 2070 TG kỳ hạn từ 24t trở lên 3,306 3,606 4,406 II.Cơ cấu theo đồng tiền huy động 8,221 10,990 15,035 Tiền nội tệ 6,463 9,012 11,012 Tiền ngoại tệ 1,758 1,978 4,023 III.Theo TPKT 8,221 10,990 15,035 TG dân cư 2,487 2,859 3,904 TG từ tổ chức kinh tế 5,734 8,131 11,131 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Tỷ đồng Biểu đồ 2.1: Huy động vốn Nhìn lên biểu đồ ta thấy nguồn vốn huy động của Sở giao dịch NHNo&PTNT tăng trưởng đều qua các năm. Mặc dù năm 2007, 2008 kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn như lạm phát, giá tăng cao nhưng Sở giao dịch NHNo&PTNT cũng không ngừng tăng trưởng nguồn vốn huy động nhờ việc theo dõi sát sao tình hình biến động của thị trường và có biện pháp điều chỉnh lãi suất kịp thời. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao 51% (năm 2007) trong tổng nguồn vốn, góp phần giảm lải suất đầu vào, có lợi cho kinh doanh.Tuy nhiên tỉ lệ này lại lại gây khó khăn cho Sở giao dịch khi có sự biến động giảm lớn ở một số khách hàng. Tiền gửi tiết kiệm từ các đơn vị tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng lớn 74% tổng vốn huy động.Tiền gửi của nhân dân tuy chưa cao chiếm 26% nhưng cũng đang trên đà tăng trưởng nhanh chóng cụ thể năm 2008 tăng 14.96% so với năm 2007 trong đó nguồn vốn huy động từ nội tệ tăng 12% do Sở giao dịch có nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất nội tệ và tăng cường huy động trong dân cư. Nhìn chung nguồn vốn huy động từ sở giao dịch có sự tăng trưởng mạnh và ổn định đảm bảo nhu cầu mở rộng đầu tư tín dụng. Tuy nhiên tỉ lệ cơ cấu ngoại tệ thấp, tăng trưởng chậm so với vốn nội tệ và chưa đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ngoại tệ tại sở giao dịch ở một số thời điểm trong năm. Để có kết quả trên Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy động như: Điều hành tốt lãi suất huy động theo định hướng kinh doanh chung của Sở giao dịch, gia tăng cơ cấu nguồn vốn rẻ bằng cách mở rộng khách hàng tiền gửi của tổ chức, tăng cường nguồn tiền gửi của dân cư bằng chính sách lãi suất, phí giao dịch, khuyến mãi. Tăng cường thông tin rộng rãi trên các báo, đài truyền hình, in tờ rơi quãng cáo để tuyên truyền tới các tổ chức và dân cư về các sản phẩm huy động vốn và tiện ích của sở giao dịch. Triển khai thực hiện nối mạng thanh toán điện tử với các TCTD, các doanh nghiệp trên địa bàn như: NH An Bình, NH CP Quốc tế, HSBC đang triển khai kết nối với Viettel…, nâng cấp chương trình kết nối thanh toán với kho bạc nhà nước để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Tăng cường tiếp nhận và khai thác các khách hàng có tích lũy vốn lớn như VIETSOV PETRO, các dự án ODA, quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài Bộ Tài chính, Viettel, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Bảo Việt… Triển khai tốt các dịch vụ trả lương qua tài khoản. 1.3.2. Cho vay vốn Với mục tiêu huy động vốn để cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.Trong năm 2008 Sở giao dịch đã đáp ứng 7,774 tỷ đồng tăng 2,813 tỷ, ( tăng 57%) so với năm 2007 Bảng 2.2: Cho vay vốn Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm2006 Năm2007 Năm2008 Doanh số cho vay 3060 4960 7774 Doanh số thu nợ 2192 3605 6680 Tổng dư nợ 2933 4290 5474 Nợ quá hạn 6.06 20.3 22.2 Nợ xấu 5.28 29.7 56 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro 105.6 130 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Năm 2007: Tổng dư nợ tính đến ngày 31/12/2007 là 4,290 tỷ đồng tăng 1,357 tỷ đồng (tương đương 46.3%) so với năm 2006. Dư nợ tăng trưởng nhanh so với thời kỳ 2001- 2006 chủ yếu do Sở giao dịch chủ động mở rộng danh mục khách hàng cho vay ( 17 DN, 1200 khách hàng cá nhân), các đối tượng cho vay theo quy định của NHNo&PTNT VN, lựa chọn và thực hiện đầu tư vào các dự án lớn có hiệu quả ( dư nợ tăng 234 tỷ ).Trong đó: Dư nợ phân theo thời gian: Dư nợ ngắn hạn là 1,895 tỷ đồng ( tăng 106.2%) so với đầu năm; chiếm 44.2% tổng dư nợ . Dư nợ trung hạn là 167 tỷ đồng, giảm 86 tỷ đồng ( giảm 34%) so với đầu năm chiếm 3.9% tổng dư nợ.Dư nợ dài hạn 2,228 tỷ đồng, tăng 467 tỷ đồng ( tăng 26.5% ) so với đâu năm.Cơ cấu dư nợ được điều chỉnh hợp lý hơn so với năm trước tỷ trọng dư nợ trung dài hạn giảm từ 68.7% xuống còn 55.8%, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ 31.3% lên 44.2%. Giảm dần tỉ trọng dư nợ cho vay DNNN xuống còn 60% , tuy nhiên tốc độ tăng dư nợ ngoại tệ chưa phù hợp với tốc độ tăng nguồn vốn ngoại tệ. Điều này phản ánh đúng định hướng của Sở giao dịch về phát triển tín dụng gắn với đa dạng hóa khách hàng, giảm rủi ro, nâng cao năng lực tài chính cũng như diễn biến nhu cầu nguồn vốn ngoại tệ trong năm. Dư nợ phân theo nội, ngoại tệ: Dư nợ theo nội tệ 2,595 tỷ đồng , tăng 988 tỷ đồng ( tăng 62.5%) so năm 2006, chiếm tỷ trọng 60.5% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ quy đổi đạt 1,695 tỷ đồng USD (105 triệu USD), tăng 359 tỷ đồng (22 triệu USD), tăng 26.5% so năm 2006, chiếm tỷ trọng 39.5% tổng dư nợ. Dư nợ phân theo ngành kinh tế: Dư nợ cho vay DNNN là 2,569 tỷ đồng, chiếm 60% tổng dư nợ, giảm 24 tỷ, dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 1,000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23.2% tổng dư nợ tăng so 2006 là 745.5 tỷ đồng (tăng 293%), dư nợ cho vay hộ sản xuất, cá nhân 721 tỷ đồng tăng so 2006 là 635.5 tỷ đồng (tăng 848%). 1.3.3. Kinh doanh dịch vụ Thanh toán quốc tế : Nhìn chung hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch trong năm 2008 có sự tăng lên nhanh chóng. Do việc điều chỉnh và không ngừng phát triển hệ thống dịch vụ thanh toán ngày càng thuận tiện và hiện đại. Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 631 triệu USD tăng 137 triệu USD (tăng 27.9%) so với năm 2007. Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 195 triệu USD, tăng 121 triệu USD (tăng 264%) so với năm 2007. Tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đạt 18.2 tỷ đồng tăng 8.1 tỷ (80%) so năm trước, chiếm 38.8% tổng thu dịch vụ. Thanh toán kiều hối: Với gần 200 chi nhánh được phân bố trên khắp mọi miền đất nước, Ngân hàng Nông nghiệp là một Ngân hàng thương mại có mạng lưới chi trả kiều hối lớn nhất Việt Nam. Năm 2005, Ngân hàng Nông n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2016.doc
Tài liệu liên quan