Phát triển Thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao Hưng Hà - Thái Bình

Lời nói đầu Nước Việt Nam là một nước có nền sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong tất cả các ngành công nghiệp, dịch vụ, lâm, ngư nghiệp. Mặc dù chiểm tỷ lệ cao nhưng hiệu quả kinh tế lại thấp, giá trị sản xuất nông nghiệp chưa xứng với tiềm năng tài nguyên của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta nói chung, tỉnh Thái Bình nói riêng, nông nghiệp vẫn là ngành chủ lực, chiếm trên 80% vì chúng ta đang trong quá trình hội nhập, từ điểm xuất phát là phát triển kinh tế nông nghiệp th

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phát triển Thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao Hưng Hà - Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp, lao động chủ yếu là thủ công, khoa học công nghệ áp dụng vào sản xuất chưa phát triển. Trong những nguyên nhân chủ quan và khách quan, song nông nghiệp hiện nay vẫn là hai ngành chính (trồng trọt và chăn nuôi) sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, trong đó ngành trồng trọt sản xuất ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho sinh hoạt, xuất khẩu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Trong thời kỳ đổi mới phát triển đất nước tỉnh nhà đã sớm có chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, nhằm đạt giá trị kinh tế cao/đơn vị diện tích canh tác, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trường, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng nhằm xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao/ ha/năm. Theo tinh thần NQ08 của ban thường vụ tỉnh uỷ Thái Bình là một chủ trương đúng phù hợp với tình hình sản xuất hiện nay nhằm nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích đồng thời nâng cao chất lượng lương thực, hàng hoá, xuất khẩu ngày một tăng dần dần bỏ tập quán sản xuất tự cung, tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hoá và xuất khẩu, chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, theo vùng sản xuất hàng hoá, phù hợp với tiềm năng đất đai lao động ở địa phương, áp dụng các phương thức luân canh tăng vụ, nâng hệ số gieo trồng thu nhập gía trị sản xuất trên đơn vị diện tích ngày một cao. Trên thực tế nhiều địa phương trong tỉnh nhà nói chung và huyện Quỳnh Phụ nói riêng đã có nhiều cánh đồng đạt giá trị trên 50 triệu đồng/ha/năm. Song quy mô cánh đồng còn ít, việc tiêu thụ sản phẩm còn tự do theo giá cả thị trường chưa có đối tác chính thức. Chính vì vậy việc xây dựng cánh đồng 50 triệu và đặc biệt phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ cánh đồng có giá trị kinh tế cao là một chủ trương lớn của Đảng, nhiệm vụ nặng nề, khó khăn phức tạp song cũng chính là tình cấp thiết hiện nay. Nắm bắt được tính cấp thiết của việc xây dựng cánh đồng và thị trường tiêu thu sản phẩm phục vụ xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao. Đảng uỷ - HĐND - UBND xã Quỳnh Thọ đã quán triệt sâu rộng Nghị quyết 04, Nghị quyết 08 của ban Thường vụ tỉnh uỷ đến các ban ngành đoàn thể và quần chúng nhân dân trong xã, cụ thể hoá văn kiện đại hội đảng bộ tỉnh, nghị quyết của Đảng bộ xã Quỳnh Thọ, đề án sản xuất của UBND xã vận dụng các phương thức luân canh vào địa phương cho phù hợp và bước đầu đã cho hiệu quả kinh tế cao. Để xác định phương hướng mục tiêu, đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mở rộng các loại cây trồng, các phương thức luân canh, thời gian chiếm đất, hiệu quả kinh tế từng loại cây trồng, đặc biệt là phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm để thực sự sản xuất nông nghiệp mang tính sản xuất hàng hoá, thực hiện thành công cánh đồng 50 triệu trên địa bàn xã Quỳnh Thọ và đây cũng là một trong những điểm quan trọng nhất được cấp uỷ đảng, chính quyền và nhân dân thực sự quan tâm. Từ những cơ sở trên để đóng góp vào việc thực hiện Nghị quyết 08 của ban thường vụ Tỉnh uỷ, bản thân em là sinh viên thuộc đề án 26 em chọn đề tài : "Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao" để thực hiện ở địa phương Quỳnh Thọ thành công. nội dung chuyên đề Phần thứ nhất Cơ sở lý luận về thị trường tiêu thụ sản phẩm Phần thứ hai Thực trạng về xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao và thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương Phần thứ ba phương hướng - mục tiêu - giải pháp tiêu thụ sản phẩm và xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao của xã quỳnh thọ Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về thị trường tiêu thụ sản phẩm I. Khái niệm chung về tiêu thụ Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là mối quan hệ giao dịch giữa người mua và người bán. Trong đó người mua mất quyền sở hữu về tiền nhưng được sở hữu về hàng hoá. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. + Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là việc đưa sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng, thực hiện việc thay đổi quyền sở hữu tài sản sau khi đạt được sự thống nhất giữa người bán và người mua. + Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình tìm hiểu nhu cầu khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, các hoạt động hỗ trợ bán hàng tới việc thực hiệncác dịch vụ sau khi bán hàng. Tóm lại : Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình nghiên cứu nhu cầu trên thị trường và biến nhu cầu đó thành nhu cầu mua thực sự của người tiêu dùng và của tổ chức quá trình mua hàng từ nơi sản xuất đến hàng tiêu dùng sao cho có hiệu quả nhất II. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm tại địa phương 1) Vị trí của sản xuất nông nghiệp: Như chúng ta đã biết sản xuất nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì nó cung cấp những sản phẩm tối cần thiết cho cuộc sống con người những nhu cầu về lượng thực, thực phẩm để duy trì cuộc sống mà khi khoa học kỹ thuật phát triển đã đạt đến trình độ cao thì cũng chưa thể sản xuất ra được những sản phẩm thay thế hoàn toàn những sản phẩm của ngành. Và khi đời sống của con người ngày càng nâng cao, khi xã hội đang ngày càng phát triển, dân số ngày càng tăng thì nhu cầu về lương thực thực phẩm sẽ ngày một tăng theo cả số lượng và chất lượng. Sản xuất nông nghiệp không chỉ có một ý nghĩa quan trọng đối với con người mà vấn đề an ninh lương thực là vấn đề sống còn đối với mọi quốc gia nếu muốn được kinh tế phát triển xã hội ổn định. Đối với các ngành công nghiệp thì sản xuất nông nghiệp là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất công nghiệp như: chế biến, như nguyên liệu, lao động. Là thị trường tiêu thụ rộng lớn của ngành sản xuất công nghiệp. Và cũng là ngành cho nguồn thu ngoại tệ lớn khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức. Xuất phát từ vai trò vị trí của sản xuất nông nghiệp, từ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong đó nội dung cơ bản là thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn. Thì việc thúc đẩy nông nghiệp phát triển đạt đến một trình độ cao là một việc làm hết sức cần thiết đáp ứng xu hướng chuyển dần sản xuất nông nghiệp thuần túy sang sản xuất hàng hóa để nâng cao thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp. Vì sản phẩm của nông nghiệp chỉ có thể trở thành hàng hóa mới có giá trị thu nhập cao. Trên tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định sự nghiệp CNH- HĐH đất nước phải được tiến hành đồng bộ và toàn diện. Tập trung mọi nỗ lực để từng bước đưa đất nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu thì việc thúc đẩy CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn là vô cùng quan trọng và nội dung này đã được đưa ra trong nghị quyết Đại hội IX với những vấn đề cơ bản như sau: - Tiếp tục phát triển và đưa nông, lâm, ngư nghiệp lên một trình độ mới từng bước ứng dụng tiến bộ KHKT và công nghệ nhất là công nghệ sinh học. - Quy hoạch sử dụng đất hợp lý. - Đổi mới cơ cấu cây, con tăng giá trị thu được trên một đơn vị diện tích. - Chú trọng vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm... 2) Vai trò của tiêu thụ sản phẩm: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ hàng nông sản nói riêng là hoạt động có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển đối với bất cứ địa phương nào, cho nên nó phải được quan tâm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. -Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn vong của sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp trong điều kiện hiện nay nói riêng. Vì vậy nghiên cứu tình hình tiêu thụ là một công việc hết sức quan trọng cần phải được tiến hành thường xuyên, mọi hoạt động của HTX từ sản xuất đến quản trị đều ảnh hưởng và biểu hiện thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm. Như chúng ta được biết Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp đang tập trung tạo bước đột phá về phát triển kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh nhà trong thời gian qua đạt kết quả khá lớn bình quân hàng năm toàn tỉnh sản xuất trên 6 nghìn tấn hàng rau quả, gia súc, gia cầm, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản. Nhưng hiện nay nông sản Thái Bình nói chung xã Quỳnh Thọ – Quỳnh Phụ nói riêng cũng đang nằm trong một khó khăn chung của tỉnh đó là thị trường tiêu thụ chưa bền vững, chủ yếu các tư thương về thu mua gây ra hiện tượng ép giá, làm cho thu nhập lao động không cao bà con chưa yên tâm vào đầu tư sản xuất. Do vậy vấn đề tìm kiếm phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá cho nông dân là vấn đề bức xúc không chỉ riêng đối với tỉnh ta mà ở nhiều nơi khác trong cả nước. Tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ là một biện pháp hết sức quan trọng phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất hàng hoá, xây dựng cánh đồng đạt giá trị 50 triệu đồng trở lên. Như vậy tìm kiếm phát triển thị trường tiêu thụ có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển một nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Là một xã sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong sự phát triển kinh tế của địa phương. Sản phẩm sản xuất ra mang tính chất nông nghiệp. Nên việc tiêu thụ sản phẩm đối với Quỳnh thọ là yêu cầu bức thiết nó quyết định đến toàn bộ sự phát triển kinh tế của địa phương. Tiêu thụ sản phẩm nông sản nó mở ra một cơ hội mới cho địa phương vì nó tạo công ăn việc làm cho người lao động đặc biệt là lao động nông nghiệp mang tính mùa vụ. Tranh thủ được thời gian nhàn rỗi của người dân tạo điều kiện tăng thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của người dân cũng ngày một nâng lên. Việc tiêu thụ sản phẩm là cơ sở vững chắc và là mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của HTX trong thời gian tới. Công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt sẽ tạo đà cho HTX hoạt động tốt, đứng vững trên thị trường trong điều kiện hiện nay. Qua tiêu thụ hàng nông sản HTX sẽ duy trì được mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, từ đó tìm dễ xâm nhập vào thị trường tiêu thụ mới. Để từ đó xây dựng được phương thức tiêu thụ hàng hoá của mình một cách hợ lý “ một phương thức tiêu thụ hợp lý sẽ làm tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường của đơn vị” Công tác tiêu thụ hàng nông sản tại địa phương là phản ánh kết quả hoạt động của HTX DV. Đồng thời căn cứ vào kết quả của việc tìm thị trường tiêu thụ hàng nông sản của địa phương có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ địa phương. Thông qua tiêu thụ sản phẩm HTX sẽ dự đoán được nhu cầu tiêu dùng của từng thị trường đối với từng loại mặt hàng. Trên cơ sở đó BQT HTX sẽ sẽ xây dựng được kế hoạch hoạt động phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình hoạt động sản xuất tiêu thụ là vấn đề cốt yếu để đảm bảo quá trình tái sản xuất. Giải quyết được quá trình tái sản xuất tiếp theo mới tiếp tục được. Do đó tiêu thụ là một kế hoạch hành động nhằm phục vụ quá trình vận động của sản xuất từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Mục đích và nhiệm vụ của tiêu thụ sản phẩm là cung cấp sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường đúng lúc, đúng thời điểm và mang lại kinh tế nhất là trong điều kiện hiện nay việc cạnh tranh trên thị trường diễn ra phức tạp. Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu câù hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Như vậy quy mô của thị trường không phụ thuộc vào số người đã mua, không phụ thuộc vào số người có nhu cầu và mong muốn khác nhau. Doanh thu của sản phẩm trên thị trường nghiên cứu so với doanh thu của tất cả các loại trên thị trường đó. Thị trường tiêu thụ ở đây có thể là thị trường mới, thị trường ổn định và thị trường truyền thống. Nếu sản phẩm hàng hoá nhiều có giá trị kinh tế cao thì việc tìm thị trường ổn định, tiêu thụ nhiều là việc làm rất cấn thiết. Tuy rằng gía bán hàng hoá có hạ hơn một chút nhưng ngược lại số lượng tiêu thụ lại nhiều. Do đó ta có thể chấp nhận được còn các thị trường tiêu thụ nhỏ lẻ, trực tiếp cho người tiêu dùng sử dụng thì khối lượng không lớn.Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm cần phải biết phân đoạn thị trường để phát huy lợi thế tốt nhất về sản phẩm, về giá cả, về sự phân phối và phương thức hợp đồng.Để thực hiện thành công việc xây dựng cánh đồng đạt giá trị sản xuất 50 triệu đồng trở lên/ha/năm thì một việc cũng hết sức quan trọng. Nó có ý nghĩa sống còn đến sự thành công hay thất bại. Đó là việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra trên cánh đồng đó. Bởi vì những sản phẩm làm ra chỉ có giá trị kinh tế cao khi đáp ứng được đúng nhu cầu của người tiêu dùng, người sử dụng và của người làm công tác xuất khẩu. Bởi vì sản lượng làm ra trên cánh đồng này là nhiều, có giá trị xuất khẩu và một đặc thù của nông sản hàng hoá nông nghiệp là mau giảm chất lượng nếu thu mua, thu hoạch không kịp thời vụ. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm có nhiều những nhân tố tác động đến việc cung cấp sản lượng, giá cả, địa điểm thu mua giao nhận này. III. cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn xây dựng cánh đồng đạt giá trị kinh tế cao/ha/năm Như ta đã biết sản xuất nông nghiệp nước ta có 1 vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, vì nông nghiệp là ngành sản xuất cung cấp cho con người những sản phẩm tối cần thiết của cuộc sống đó là lương thực và thực phẩm, những sản phẩm mà với trình độ phát triển khoa học ngày nay chưa một ngành sản xuất nào có thể thay thế được đó là yếu tố đầu tiên của sự tồn tại và phát triển kinh tế xã hội của một đất nước. Nông nghệp là 1 trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh vật - kỹ thuật bởi vậy một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là sử dụng tiềm năng sinh vật- cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh vật nhất định mà con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh phát triển phát dục và diệt vong của chúng mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các quy luật để có những giải pháp làm cho người sản xuất có sự quan tâm thoả đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh vật đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sinh vật cuối cùng. Nông nghiệp giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, nhất là ở các nước đang phát triển như nước ta đại bộ phận người dân sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay cả những nước có nền nông nghiệp phát triển cao, dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn . Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho khu công nghiệp và khu vực thành thị. Trong giai đoạn đầu của CNH phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho KCN và thành thị. Việc chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp là để khắc phục tình trạng lạc hậu về kinh tế . Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể tạo ra bằng nhiều cách như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được cho xuất khẩu nông sản. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của công nghiệp ở hầu hết các nước đang phát triển, sản xuất công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực và nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đó là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trường. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như: phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật…làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Trong quán trình canh tác dề gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích trên đất rừng vì thế trong quá trình sản xuất nông nghiệp cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự bền vững thích hợp.Việt Nam có một nền văn minh lúa nước từ bao đời nay người nông dân chủ yếu sinh sống nhờ ngành nông ngiệp, nước ta vốn đi lên cũng từ một nền kinh tế nông ngiệp là chủ yếu, thời kỳ trước đây nền kinh tế còn mang nặng tính tự cấp tự túc công nghiệp thì nhỏ bé và lạc hậu, các ngành dịch vụ thì chưa phát triển lại chịu hậu quả của chiến tranh. Thời kỳ trứơc năm 75 những cân đối lớn trong nền kinh tế của nước ta được đảm bảo bằng việc thắt lưng buộc bụng của hậu phương lớn bằng những viện trợ và vay nợ của nước ngoài vì thế tuy có những năm mức tăng trưởng kinh tế tương đối khá nhưng tỷ lệ nhập siêu rất lớn, nền kinh tế mất cân đối và gặp rất nhiều khó khăn rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng nhất là vào cuối thập kỷ 70, nửa đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 tháng 12 năm 1986 chúng ta đã thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã từng bước đưa nước ta thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, lạm phát đã được đẩy lùi tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, nền kinh tế đã bắt đầu có tích luỹ tuy còn thấp, đời sống nhân dân được cải thiện. Phần thứ hai điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Tiêu thụ sản phẩm của xã quỳnh thọ I/. vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên - văn hoá xã hội: 1. Vị trí địa lý Xã Quỳnh Thọ - Quỳnh Phụ - Thái Bình là xã duyên giang nằm ở phía Bắc của huyện Quỳnh Phụ. - Phía đông giáp xã An Hiệp và xã An Đồng. - Phía Tây giáp xã Quỳnh Hoa. - Phía Nam giáp xã Quỳnh Minh và xã Quỳnh Hồng. - Phía Bắc giáp xã Hồng Phong huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương và được ngăn cách bằng con sông Luộc với 1,4 km bờ đê. Tổng diện tích đất tự nhiên là: 541,5 ha Trong đó: + Đất nông nghiệp là: 391,1 ha + Đất canh tác là: 329,5 ha + Đất chuyên dùng là: 95,93 ha + Đất thổ cư là: 24,3 ha - Toàn xã có 1681 hộ với 5663 nhân khẩu lao động chủ yếu là làm nông nghiệp.. Năm 2002 thực hiện Quyết định 65 của UBND tỉnh về việc chuyển đổi mô hình sản xuất thôn Quỳnh Thọ được phép chuyển 8 xóm trước đây thành 5 thôn. Trong đó 3 thôn loại 2, 2 thôn loại 3 gồm: + Thôn Đại Nẫm 1 có 444 hộ với 1306 nhân khẩu. + Thôn Đại Nẫm 2 có 452 hộ với 1519 nhân khẩu. + Thôn Đại Nẫm 3 có 236 hộ với 851 nhân khẩu. + Thôn Tiên Bá có 319 hộ với 1194 nhân khẩu. + Thôn An Hiệp có 230 hộ với 793 nhân khẩu. - Xã có 1 bến đò ngang chung với xã Hồng Phong huyện Ninh Giang - Hải Dương và có một dải bờ sông Luộc dài 1,4 km với một diện tích đất bãi ngoài chân đê là 10,5 ha. - Trên địa bàn của xã có một trạm Bơm điện 18 vòi do huyện quản lý, một cống qua đê và 1 trường Trung học phổ thông với gần 2000 giáo viên và học sinh. - Trên địa bàn toàn xã có 4,5 km đường trục xã và đường liên xã và cách trung tâm của huyện là 5 km. 2. Điều kiện kinh tế. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo và giúp đỡ của BCH Đảng bộ huyện, UBND huyện và các cơ quan cấp trên, Quỳnh Thọ đã không ngừng vươn lên tập trung mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ đời sống dân sinh, phục vụ phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xã có 3 trạm biến áp với tổng công suất phục vụ nhu cầu sản xuất sinh hoạt của nhân dân là trên 500 KW. Hiện nay 100% hộ được dùng điện sinh hoạt. Hệ thống đường giao thông nông thôn từ xã đến các thôn và các hộ gia đình đã được cứng hóa 100% bằng nguồn vốn của địa phương và của nhân dân. Xã có 1 trạm y tế với đầy đủ các phòng và trang bị kỹ thuật theo chuẩn đến năm 2010. Các trường học của xã đã được xây dựng cao tầng và đảm bảo đủ tiêu chuẩn về diện tích, điều kiện theo quy định. Để phục vụ cho việc phát triển sản xuất hiện nay, toàn xã đã thực hiện cải tạo xây dựng mới đảm bảo 100% các trạm bơm là trục đứng (4 trạm bơm) và cứng hóa được 5,5 km mương đầu mối. 3. Khái quát về HTX dịch vụ nông nghiệp: - Bộ máy tổ chức của HTX DVNN hiện nay gồm có 1 chủ nhiệm HTX, 1 Phó Chủ nhiệm HTX, 1 kế toán trưởng, 1 cán bộ kiểm soát và 1 thủ kho thủ quỹ. TT Chức danh Độ tuổi Trình độ Đảng - Đoàn thể Văn hoá Chuyên môn 1 Chủ nhiệm HTX 45 10/10 TCQLKT Đảng viên 2 Phó Chủ nhiệm 39 12/12 TCKT Quần chúng 3 Kế toán trưởng 51 10/10 TCKT Đảng viên 4 Cán bộ kiểm soát 55 7/10 Đảng viên 5 Thủ kho - Thủ quỹ 50 10/10 Đảng viên Tổng số vốn điều lệ là: 310 triệu đồng Vốn kinh doanh là: 110 triệu đồng Hiện đang đảm nhận 4 khâu dịch vụ bắt buộc là: + Dịch vụ Thuỷ nông + Dịch vụ Bảo vệ thực vật + Dịch vụ chuyển giao KHKT + Dịch vụ Thú y Và 2 khâu dịch vụ thoả thuận là dịch vụ điện năng và dịch vụ vật tư - thuốc BVTV. Từ năm 2001 thực hiện chuyển đổi HTX nông nghiệp hoạt động theo luật HTX và theo đúng chức năng làm dịch vụ nông nghiệp. - Qua 3 năm đi vào hoạt động theo luật HTX, bộ máy Ban quản trị HTX đã được củng cố và đi vào hoạt động có hiệu quả, quản lý chặt chẽ nguồn vốn quỹ của HTX, làm tốt 4 khâu dịch vụ, bắt buộc và tiến tới vươn xa đảm bảo 2 dịch vụ thoả thuận và kinh doanh đã có lãi. Các khâu dịch vụ bắt buộc luôn được chú trọng, điều hành, lên định mức kinh tế kỹ thuật, thực hiện thu đúng thu đủ. Hàng năm hạch toán kinh doanh đều có lãi. HTX đã thực sự là một đơn vị kinh tế độc lập, tin cậy của bà con xã viên, hỗ trợ, hướng dẫn cho xã việc học tập tiếp thu các tiến bộ KHKT vào sản xuất thâm canh. Là nơi để xã hội gửi gắm và đại diện cho họ ký kết các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ra ngoài huyện, ngoài tỉnh. Tình hình phân bổ lao động HTX DVNN Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 2003/2004 2004/2005 I. Tổng số hộ 1.670 100 1.674 100 1681 100 + 0.24 + 0.42 Hộ nông nghiệp 1.588 95.08 1587 94.80 1597 95 - 0.06 + 0 .63 Hộ phi nông nghiệp 82 4.92 87 5.20 84 5 + 6.10 - 3 .43 II. Tổng dân số (khẩu) 5.601 100 5633 100 5663 100 + 0.57 + 0.53 Nông nghiệp 5.350 95.51 5371 95.34 5389 95.16 + 0.39 + 0.34 Phi nông nghiệp 251 4.49 262 4.66 274 4.84 + 4.40 + 4 .58 III. Tổng số lao động ( khẩu) 3.590 100 3613 100 3655 100 + 0.64 + 1.16 Trên độ tuổi 664 18.49 648 17.94 668 1828 - 2.50 + 3.09 Trong độ tuổi 2470 68.80 2476 68.53 2489 68.10 + 0. 2 4 + 0.53 Dưới độ tuổi 456 12.71 489 13.53 489 13.62 + 7 .2 4 0 Qua biểu tình hình phân bổ lao động HTXDVNN Quỳnh Thọ ta thấy HTX có nguồn lao động làm nông nghiệp ở mức trung bình, số khẩu hàng năm tăng đặc biệt là năm 2003 và năm 2004 tăng đột biến so với những năm 2000 - 2001. Số khẩu hàng năm tăng song diện tích đất nông nghiệp không tăng do vậy đòi hỏi địa phương phải đồng thời có nhiều giải pháp để phân bố lại lao động cho hợp lý hơn, đảm bảo cuộc sống ổn định vững chắc cho người dân. Có thể bằng nhiều các biện pháp khác nhau song một biện pháp hết sức có hiệu quả đó là chuểyn dịch cơ cấu kinh tế cây trồng, bắt đất phải xoay vòng nhiều lần trong năm tạo việc làm ổn định cho đại bộ phận người dân để giá trị thu được trên 1 đơn vị diện tích phải liên tục tăng không ngừng. đây là biện pháp bền vững nhất để phát huy có hiệu quả nguồn nội lực ngay tại địa phương. Biểu bố trí diện tích gieo trồng của HTX Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh Kế hoạch năm 2006 Diện tích (ha) Tỷ lệ% Diện tích (ha) Tỷ lệ% Diện tích (ha) Tỷ lệ% 2003/2004 2004/2005 Diện tích (ha) Tỷ lệ % I. Diện tích canh tác 312.5 100 316.5 100 316.5 100 +4 313.5 100 1. Đất 2 lúa 185 59.20 186.9 59 186.9 59 +1.9 170 54.2 - vụ xuân 185 100 186.9 100 186.9 100 +2.1 170 100 - vụ mùa 185 100 186.9 100 186.9 100 +10.9 170 100 2. Đất 2 lúa 1 màu 127.5 40.80 129.6 41 129.6 41 +18.9 142.5 45.8 Vụ xuân 127.5 100 129.6 100 129.6 100 +0.04 142.5 100 Lúa mùa sớm 127.5 100 129.6 100 129.6 100 142.5 100 Cây vụ đông( khoai tây HL - ngô- ớt - dưa gang- dưa bao tử - rau các loại 90.5 28.96 101.4 32.03 108.5 34.28 +7.1 120 38.28 II. Tông diện tích gieo trồng 715.5 734.4 741.5 +7.1 745 III. Hệ số sử dụng đất 2.28 2.32 2.34 +0.02 2.37 Qua biểu bố trí diện tích gieo trồng trên ta thấy 3 năm gần đây từ 2003 - 2004 - 2005 việc chuểyn đổi diện tích trồng lúa sang cây màu và các cây khác tăng. Diện tích cây vụ đông hàng năm tăng trên dưới 10% như vậy có thể chấp nhận được song cơ cấu cây vụ đông chưa da dạng hoá cây trồng, giá trị thu được chưa cao. Sản xuất vụ đông còn mang nặng tính tự cung tự cấp tiêu thụ trong nội địa và để tiêu dùng, những cây có giá trị kinh tế cao phục vụ cho xuất khẩu chưa nhiều. Hệ số sử dụng đất còn ở mức khiêm tốn chưa mở rộng được diện tích cây vụ đông cho đúng với tiềm năng thực tế của địa phương và phần nữa phương thức luân canh chưa hợp lý , chưa có chủ trương mạnh dạn đưa những cây có giá trị kinh tế cao, thời gian sinh trưởng ngắn để vào thâm canh. Nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất lên nữa. Biểu phân bổ đất canh tác trong HTX.DVNN Stt Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất canh tác 329,5 100 1 Chia theo hạng đất: - Hạng 1 32,28 9,79 - Hạng 2 45,56 13,82 - Hạng 3 75,16 22,81 - Hạng 4 111,02 33,70 - Hạng 5 65,48 19,88 2 Chia theo bình độ: - Cao 14,00 4,25 - Vàn cao 59,47 18,05 - Vàn 87,12 26,44 - Vàn thấp 109,06 33,10 - Thấp 59,85 18,16 3 Chia theo luân canh: - Đất 1 lúa - Đất 2 lúa 174,17 52,86 - Đất 3 lúa 1 màu 145,06 44,02 - Đất bãi 10,27 3,12 4 Phân theo thành phần cơ giới: - Đất cát pha 65,57 19,90 - Đất thịt nhẹ 95,76 29,06 - Đất thịt trung bình 107,04 32,49 - Đất thịt nặng 61,13 18,55 Qua biểu đồ trên ta thấy, đồng đất trên toàn địa bàn xã tương đối bằng phẳng. Đến hạng 5 là vùng thấp trũng ít, đất thịt nặng ít. Đất hạng 1 đến hạng 3, đất 2 lúa 1 màu và đất 2 lúa có thể lấn màu. Nhiều thuận lợi cho việc thâm canh tăng năng suất nhất là phát triẻn mở rộng diện tích cây vụ đông hoặc chuyển sang thâm canh chuyên màu và đây cũng là một lợi thế rất thuận lợi để nâng hệ số sử dụng đất lên cao hơn nữa. Diện tích cát pha + thịt nhẹ và đủ trung bình lớn 268,37 ha. Đây là cơ sở để thực hiện chủ trương đưa những cây có giá trị kinh tế cao vào sản xuất thâm canh. Đối với vùng đất trũng bổ trí tập trung do đó có thể thực hiện chuyển đổi theo mô hình cá lúa kết hợp với xây dựng trang trại. * Những thiếu sót còn tồn tại: - Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá còn chậm, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ phân tán, hàm lượng áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất còn ít, giá thành sản phẩm làm ra còn cao dẫn đến ngày công lao động thấp, hao hụt lãng phí còn nhiều trong sản xuất thu hoạch. - Tỷ trọng trong ngành nông nghiệp chưa cân đối, sản xuất chủ yếu là cấy lúa. Chăn nuôi thì nhỏ lẻ còn mang nặng tính thủ công theo tập quán. - Chưa mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, đa số là do người tiêu dùng tự phát hoặc tự liên hệ tiêu thụ cho người tiêu dùng. Do vậy khối lượng không được nhiều, giá cả thấp. Nhất là thời kỳ thu hoạch rộ các sản phẩm hàng hoá nhiều. - Quỹ vốn của HTX cũ chuyển sang chủ yếu là vốn nằm ở tài sản cố định và khê đọng tại một một số hộ gia đình. Do đó nguồn vốn để HTX xoay vòng kinh doanh rất khó khăn. - Việc giao ruộng đất cho các hộ gia đình tự chủ ngoài những ưu điểm thuận lợi song cũng còn nhiều những vấn đề bất cập như: Quy vùng sản xuất chuyên canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ KHKT và đặc biệt là công tác bảo vệ thực vật. II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và Tiêu thụ sản phẩm 1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cuả các ngành a. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành (Đơn vị tính: Triệu đồng) TT Các ngành Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh (%) KH năm 2006 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % 2003/2004 2004/2005 Giá trị Tỷ lệ % 1 Sản xuất nông nghiệp 13.600 61,58 14990 47,50 15876 46,53 + 10,2 + 5,9 18225 45,0 - Trồng trọt 9.800 71,90 10350 69,00 10880 67,77 +5,6 + 5,1 10679 58,60 - Chăn nuôi 3.800 28,10 4640 31,00 4996 32,23 + 22,1 + 7,6 7546 41,40 2 Tiểu thủ CN & TMDV 15.000 38,42 15600 52,50 20624 53,47 + 4,0 +32,2 22275 55,0 3 Tổng giá trị các ngành 29.300 31600 36500 + 7,6 + 15,5 40500 4 Thu nhập Bq/đầu người/năm 3,9 5,1 6,0 6,1 * Nhận xét: Qua các số liệu thống kê trong biểu trên tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đều tăng khá, mức tăng trưởng hàng năm đạt 7,2 %. Tổng thu nhập từ các ngành đều tăng, tổng thu nhập bình quân 1 người trên 1 năm cũng tăng từ 3,9 triệu năm 2003 lên 6 triệu đồng năm 2005 và dự kiến năm 2006 đạt 6,1 triệu đồng. Đặc biệt về Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại dịch vụ năm 2003 so với năm 2004 tăng ít chỉ tăng 600 triệu đồng. Nhưng đến năm 2005 so với năm 2003 tăng hơn 5 tỷ đồng. Như vậy có thể thấy được tầm quan trọng rất lớn của ngành thương mại dịch vụ và ở sản xuất nông nghiệp, đó là việc tiêu thụ sản phẩm cần phải được chú trọng để tăng trưởng giá trị để tăng thu nhập cho người nông dân và tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa tác động rất lớn trong việc thực hiện chuyển dịch cơ câú kinh tế nông nghiệp nông thôn. Và đặc biệt là việc thực hiện xây dựng cánh đồng đạt giá trị kinh tế 50 triệu đồng/ha/năm. Trong nôị bộ ngành sản xuất nông nghiệp giá trị thu được cũng tăng theo từng năm song đặc biệt chỉ có ngành chăn nuôi tăng thu nhập qua từng năm còn ngành trồng trọt lại giảm qua từng năm, qua đây cũng cho ta đánh giá được sự chỉ đạo đúng hướng của địa phương đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính có vị trí xứng đáng với ngành trồng trọt và đã nâng được tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi lên 30% cụ thể là đạt 32.2% đây là một thuận lợi rất lớn để địa phương tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển một nền nông nghiệp theo tinh thần nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 đã nêu:" đẩy nhanh CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Qua biểu trên cũng cho ta thấy thu nhập bình quân trên 1 người/năm cũng tăng thể hiện nhu cầu về thu nhập tiêu dùng của người dân ngày một có yêu cầu cao hơn, đây là một nhu cầu đòi hỏi chính đáng của người nông dân do vậy mà mỗi một người cán bộ lãnh đạo dù ở cương vị công tác nào làm bất cứ việc gì cũng phải tìm tòi đắn đo trăn trở để trước hết tìm việc làm thường xuyên có thu nhập cho nh._.ân dân địa phương ngay trên mảnh đất đồng ruộng của quê hương. Đây là một chủ trương lớn của Đảng nhà nước và đặc biệt là chủ trương của ban thường vụ tỉnh uỷ, của ban chấp hành đảng bộ tỉnh Thái Bình về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn - xây dựng cánh đồng đạt giá trị sản xuất 50triệu đồng /ha/ năm trở nên. Việc tiêu thụ sản phẩm ở đây đồng thời phải thực hiện với phương châm tập thể, tổ chức và cá nhân cùng tham gia và biết kết hợp giữa thị trường truyền thống, thị trường nội địa, thị trường tiêu dùng, thị trường chế biến, thị trường xuất khẩu…. Với chức năng, nhiệm vụ của mình HTXDVNN đã hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã là một đơn vị tự hạch toán và hàng năm đều có lãi như năm 2003 tổng thu các khâu dịch vụ bắt buộc và 2 khâu dịch vụ thoả thuận trừ tất cả các khoản chi phí trực tiếp phục vụ sản xuất , chi phí giá vốn, chi phí quản lý giao dịch còn lãi trên 15 triệu đồng và được nhập vào quỹ. Năm 2003 lãi gần 20 triệu đồng và năm 2004 lãi trên 25 triệu đồng. Htx dv nn Quỳnh thọ Bố trí cơ cấu gieo trồng Đơn vị: ha Loại cây trồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2 lúa 1 màu 2 lúa 2 lúa 1 màu 2 lúa 2 lúa 1 màu 2 lúa Vụ chiêm xuân 127,5 185 129,6 186.9 129.6 186.9 - Lúa Xi 23 109 68.14 138.2 - Lúa Q5 41.6 34,6 41.6 - Khâm dục 25.4 19 21.4 - N97+ N87 20.8 18 20.8 - Lúa lai 20.6 15,2 14,1 10.6 - Giống khác 5.6 1.1 5.6 1.1 - 8865 47,7 19.24 47.6 - Khang dân 8.6 10 - Bắc thơm 13 7.4 - Lưỡng quảng 6.5 - 13/2 12 14,06 - 9855 9,02 - Rau màu c. đổi 17.2 15.8 12.2 Vụ mùa 127.5 185 129.6 186.9 129.6 186.9 - 13/2 8.5 2.1 7.6 - 8865 88.6 91.5 88.4 - Xi 23 67.6 70.6 70.6 - Giống khác 20.3 10.6 20.3 - Lúa lai 20.4 6.7 20.4 - Lúa thuần 27.5 27.5 - N87+N97 48.2 30.6 16.9 48.2 - 9855 20 5.8 20 - Q5 31.6 - Khang dân 20.2 - Khâm dục 12.8 - Rau màu c.đổi 11.4 17.7 11.4 Vụ đông 78.2 141.8 142.75 - Ngô đông 8.5 13.8 13.8 - Khoai tây 1.8 20.8 20.85 - ớt đông 10.8 27.5 27.5 - Khoai lang 8.4 - Rau màu các loại 12.9 30.0 - Cải cuốn XK 10.6 14.6 26.1 - Dưa bao tử XK 10,6 16,8 32.68 Tổng số gieo trồng 703.2 668.6 676.75 Hệ số gieo trồng 2.3 2.4 2.43 Từ việc phân bố đất đai của HTX cho thấy Quỳnh thọ đã thực hiện tốt việc phát triển kinh tế hiệu quả trên đơn vị diện tích canh tác. Qua biểu đồ phân bố đất đai cho ta thấy việc sử dụng đất 2 lúa 1 màu của địa phương ngày một tăng, diện tích 2 lúa giảm. Chứng tỏ HTX đã tận dụng diện tích của mình để phát triển cây vụ đông vì nó có thể cho ta thu nhập cao. Cũng theo số liệu trên thì địa phương chủ yếu là đất 2 lúa 1 màu và đất 2 lúa. Do vậy mà Ban quản trị HTX xác định cần chọn giống cây con có giá trị kinh tế cao vào đồng đất của địa phương sao cho phù hợp. Về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp được HTX bố trí một cách hợp lý theo từng loại cây trồng qua các năm, áp dụng các biện pháp thâm canh, xen canh trên đất lúa một cách phù hợp, luân canh đảm bảo kịp thời vụ hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích ngày càng tăng hơn. Biểu bố trí diện tích gieo trồng của HTX Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh Kế hoạch năm 2006 Diện tích (ha) Tỷ lệ% Diện tích (ha) Tỷ lệ% Diện tích (ha) Tỷ lệ% 2003/2004 2004/2005 Diện tích (ha) Tỷ lệ % I. Diện tích canh tác 312.5 100 316.5 100 316.5 100 +4 313.5 100 1. Đất 2 lúa 185 59.20 186.9 59 186.9 59 +1.9 170 54.2 - vụ xuân 185 100 186.9 100 186.9 100 +2.1 170 100 - vụ mùa 185 100 186.9 100 186.9 100 +10.9 170 100 2. Đất 2 lúa 1 màu 127.5 40.80 129.6 41 129.6 41 +18.9 142.5 45.8 Vụ xuân 127.5 100 129.6 100 129.6 100 +0.04 142.5 100 Lúa mùa sớm 127.5 100 129.6 100 129.6 100 142.5 100 Cây vụ đông( khoai tây HL - ngô- ớt - dưa gang- dưa bao tử - rau các loại 90.5 28.96 101.4 32.03 108.5 34.28 +7.1 120 38.28 II. Tông diện tích gieo trồng 715.5 734.4 741.5 +7.1 745 III. Hệ số sử dụng đất 2.28 2.32 2.34 +0.02 2.37 Qua biểu bố trí diện tích gieo trồng trên ta thấy 3 năm gần đây từ 2003 - 2004 - 2005 việc chuyển đổi diện tích trồng lúa sang cây màu và các cây khác tăng. Diện tích cây vụ đông hàng năm tăng trên dưới 10% như vậy có thể chấp nhận được song cơ cấu cây vụ đông chưa da dạng hoá cây trồng, giá trị thu được chưa cao. Sản xuất vụ đông còn mang nặng tính tự cung tự cấp tiêu thụ trong nội địa và để tiêu dùng, những cây có giá trị kinh tế cao phục vụ cho xuất khẩu chưa nhiều. Hệ số sử dụng đất còn ở mức khiêm tốn chưa mở rộng được diện tích cây vụ đông cho đúng với tiềm năng thực tế của địa phương và phần nữa phương thức luân canh chưa hợp lý , chưa có chủ trương mạnh dạn đưa những cây có giá trị kinh tế cao, thời gian sinh trưởng ngắn để vào thâm canh. Nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất lên nữa. Htxdv nn quỳnh thọ diện tích- năng suất- sản lượng các loại cây trồng Loại cây trồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Diện tích (ha) NS (tạ/ha) SLượng (tạ) Diện tích (ha) NS (tạ/ha) SLượng (tạ) Diện tích (ha) NS (tạ/ha) SLượng (tạ) Lúa xuân 312.5 58 18125 316.5 60.5 19148,25 316.5 62 19623 Lúa mùa 312.5 30 9375 316.5 53 16744,5 316.5 56.6 17913.9 Vụ đông 78.2 121.6 122.63 ớt đông 8.5 138 1173 13.8 150 2070 13.8 152 2097.6 Ngô đông 1.8 50 90 20.8 48 998.4 20.85 38 792.3 Khoai tây 10.8 138 1490.4 17.5 140 2450 17.5 209 3657.5 Khoai lang 8.4 105 882 Cải cuốn XK 10.6 54000 572400 788400 14.6 788400 Dưa bao tử XK 10.6 150 1590 16.8 28 2520 17.1 2565 Rau màu 27.5 95.5 2626.25 38.1 95.6 3642.36 38.78 96 3722.88 Tổng 703,2 54764.5 607751,65 754.6 575.1 835973.51 755.63 613.6 838772,18 Qua các biểu trên ta thấy việc sử dụng các loại cây trồng trên diện tích đất canh tác là hợp lý, năng suất các lọai cây trồng ngày một tăng. Mặc dù vụ xuân 2004 diện tích có giảm so với 2003 nhưng sản lượng lại tăng 8,67 tấn. Số diện tích giảm là do chuyển diện tích cấy luá kém hiệu quả sang nuôi trồng cây con khác có giá trị kinh tế cao. Vụ xuân 2004 tăng so với 2003 là 45,7 tấn. Vụ mùa năm 2003 do ảnh hưởng của trận mưa từ ngày mồng 9 đến ngày 13 tháng 9 gây ngập úng nghiệm trọng làm giảm năng suất đến trên 50%. Vì vậy năng suất lúa vụ mùa năm 2003 chỉ đạt 30,37 tạ/ ha. Mặc dù mưa úng kéo dài thiệt hại đến ngành trồng trọt ước đạt khoảng 1 tỷ đồng. Nhưng do sự lãnh đạo chỉ đạo khắc phục hậu quả kịp thời, đẩy mạnh thâm canh luân canh tăng vụ, mở rộng diện tích cây vụ đông nên bình quân thu nhập trên 1 ha vẫn đạt 26 triệu 539.000 đồng. Năm 2003 với mục tiêu duy trì tốc độ phát triển kinh tế – xã hội đảm bảo vững chắc tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội. Trong năm mặc dù gặp không ít khó khăn, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, đội ngũ cán bộ thôn mới được kiện toàn, cán bộ HTX vừa học vừa làm điều đó làm ảnh hưởng lớn đến việc lãnh đạo phát triển kinh tế. Diện tích rau màu vụ đông năm 2004 tăng 43,4 ha so với 2003, một số loại cây trồng như ớt đông, ngô đông, khoai tây,cải cuộn XK,dưa bao tử, chiếm diện tích lớn. Đặc biệt là diện tích cây rau màu các loại. Năm 2005 là năm mà Quỳnh thọ có diện tích cây vụ đông và các loại cây rau màu lớn nhất từ trước đến nay. Điều đó chứng tỏ Quỳnh thọ đã chuyển dần sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, các lọai cây sản xuất hàng hoá được trú trọng. Việc chuyển dịch diện tích cấy lúa kém hiệu quả và tận dụng mặt nước hoang sang nuôi thả cá và cấy lúa được hưởng ứng mạnh mẽ. Trong 3 năm qua toàn xã có khoảng 30 dự án chuyển đổi. Các hộ nuôi thâm canh đạt hiệu quả cao hơn từ 2- 2,5 lần nuôi quảng canh và cấy lúa. Giá trị thu nhập từ mô hình này ước đạt 760- 800 triệu đồng/ năm. Sự phát triển kinh tế của địa phương đánh dấu bước ngoặt quan trọng của BQT HTX cũng như chính quyền địa phương. Giá trị thu nhập của các ngành sản xuất và hiệu quả kinh tế ngày một tăng dần. Thu nhập của người dân trong xã dần tăng lên. Giá trị bình quân thu nhập bằng tiền năm 2004 đạt 4 triệu 100.000 đồng cao hơn so với 2003 là 500.000 đồng 1 người/ năm. Thu nhập của người dân ngày một ổn định đời sống đã từng bước khắc phục được khó khăn. Đó là do sự hướng dẫn chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể và nhân dân trong toàn xã. Sự chỉ đạo sát sao của HTX nông nghiệp nhờ đó mà kết quả đạt được trong những năm qua khá cao. Đời sống nhân dân ngày một đổi mới dần đáp ứng nhiều mặt của xã hội. Từ những kết quả đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao trong những giai đoạn tiếp theo đáp ứng mong muốn của người dân là xoá đói giảm nghèo. Về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp được HTX bố trí các loại cây trồng một cách hợp lý theo từng loại cây trồng qua các năm. áp dụng biện pháp luân canh, xen canh trên đất lúa một cách phù hợp, luân canh đảm bảo kịp thời vụ, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện Nghị quyết 08 của BTV tỉnh uỷ Thái Bình về xây dựng cánh đồng đạt giá trị 50 triệu / ha / năm. Đảng uỷ Quỳnh thọ đã chỉ đạo cho HTX nông nghiệp lập kế hoạch và đề án thực hiện. Căn cứ vào tình hình thực tế đất đai cũng như những thuận lợi, khó khăn cơ bản của địa phương mà Quỳnh thọ đã có hướng đi phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đại phương. Việc thực hiện Nghị quyết 08 tại Quỳnh thọ đã gặt hái được thành công bước đầu. Giá trị thu nhập trên ha ngày một tăng. Biểu so sánh giá trị các loại cây trồng qua 3 năm * Kết quả của việc xây dựng cánh đồng 50 triệu 7023693.7 8318526.79 10811762.1 0 2000000 4000000 6000000 8000000 10000000 12000000 giá trị (ng.đ) 2003 2004 2005 giá trị các loại cây trồng giá trị các loại cây trồng Thực hiện NQ08 cua BTV Tỉnh ủy thái bìnhvề xây dựng cánh đồngđạt giá trị kinh tế cao/ha/năm.Bắt đầu từ vụ mùa năm 2003, Quỳnh thọ đã lên kế hoạch chỉ đạo xây dựng một cánh đồng làm điểmđể sau đó bổ sung rút kinh nghiệm,tiếp tục xây dựng các cánh đồng tiếp theo . Theo chủ trương đó xã đã lấy cánh đồng giông thôn đại nẫm 3 với diện tíchlà 10,6 ha làm điểm. Số hộ có diện tịch trên cánh đồng này làlà 187 hộ ,diện tích của các hộ tương đối bằng nhau,hộ nhiều là 680m2,hộ ít có diện tích là250m2. Biểu phân bố đất NN tại các cánh đồng của các thôn: Tên cánh đồng Diện tích Đồng Miễu ĐN1 Đồng Bái ĐN1 Đ.Cửa chùa ĐN1 Đồng Rộc ĐN2 Đồng Vần ĐN2 Đồng Vần ĐN3 Đồng Giông ĐN3 Đồng Bố T.Bá Đồng Kênh T.Bá Đồng Vược A.Hiệp Tổng diện tích 15,1 6,5 4,5 9,7 3,1 5,1 10,6 14,0 1,5 11,5 Qua biểu phân bố đất NN tại các cánh đồng ta thấy theo tiêu chí mà Nghị quyết 08 đề ra là đến năm 2006 diện tích xây dựng cánh đồng 50 triệu phải đạt từ 7 ha trở lên . Như vậy đối với Quỳnh Thọ có thể xây dựng được 5 cánh đồng của 5 thôn và tới đây có thể tiếp tục xây dựng chung một cánh đồng của 2 hoặc 3 thôn cộng lại và Quỳnh Thọ chọn cánh đồng xây dựng điểm là đúng. Công thước luân canh cánh đồng Giông trước năm 2003 Diện tích (ha) Loại cây trồng Thời gian chiếm đất Năng suất tạ/ha Đơn giá Đ/kg Giá trị sản lượng (Triệu/đồng) Tổng giá trị/ha/năm (tr.đ) 10,6 ha Lúa xuân 20/2 á30/5 70 2000 14,20 47,70 10,6 ha Lúa mùa sớm 20/6 á 25/9 55 3000 16,50 7,1 ha Cây ngô đông 25/9 á 15/2 40 2500 10,00 3,5 ha Cây khoai lang 25/9 á 15/2 70 1000 7,00 Tổng 10,6 ha 470,92 Qua nghiên cứu chất đất và tìm hiểu thị trường trên cánh đồng Giông của thôn Đại Nẫm 3 đã được áp dụng phương thức luân canh Dưa Bao tử + lúa màu + cây cải cuốn Đài Loan. Thu nhập từ cánh đồng Giông khi xây dựng cánh đồng 50 triệu Diện tích (ha) Loại cây trồng Thời gian chiếm đất Năng suất tạ/ha Đơn giá Đ/kg Giá trị sản lượng (Triệu/đồng) Tổng giá trị/ha/năm (tr.đ) 10,6 ha Dưa Bao tử 20/2 á30/5 150 2500 37,50 81,00 10,6 ha Lúa mùa 15/6 á 30/9 55 3000 16,50 10,6 ha Cải cuốn Đ.Loan 15/9 á 30/2 54000 500 27,00 Tổng 858,6 Qua 2 biểu đồ ta có thể đánh giá được sự tăng giá trị thu nhập rất lớn từ 470,92 triệu đồng lên 858,60 triệu đồng cũng ngay trên cánh đồng đó và cũng là những hộ nông dân đó. Từ những thành công bước đầu của việc xây dựng cánh đồng Giông trong vụ đông năm 2003, vụ xuân 2004 và vụ mùa năm 2004 Quỳnh Thọ tiếp tục triển khai xây dựng tiếp 2 cánh đồng của 2 thôn Tiên Bá và Đại Nẫm 2 từ vụ xuân 2005 với phương thức luân canh phù hợp với đồng đất và truyền thống của nhân dân ở 2 thôn này. *Phương thức luân canh đã áp dụng tại cánh đồng Bố thôn Tiên Bá: Loại cây trồng Tổng diện tích Thời gian Chiếm đất Năng suất tạ/ha Đơn giá đ/kg Giá trị sản lượng/ha (triệu đồng) Tổng giá trị /ha/năm (triệu đồng) Ghi chú Lúa xuân 15/2 á10/6 70 2000 14,00 Giống Q5-KD Lúa mùa 15/6 á 25/9 55 3000 16,50 96,50 HT số 1-N87 7,5 ha ớt đông 30/9 á 10/2 200 1500 30,00 ớt Hàn Quốc 0,5 Dưa bao tử 30/9 á 10/2 120 3000 3600 Gống do nhà máy cấp Tổng 14 ha 886,00 Quan việc thực hiện luân canh 4 loại cây trồng trong thời giam 1 năm 3 vụ ta thấy giá trị thu được cũng rất lớn, thời gian chiếm đất của các loại cây trồng là hợp lý phù hợp với trình độ thâm canh của người dân, phù hợp với điều kiện đất đai của cánh đồng bố. * Phương thức luân canh áp dụng tại cánh đồng Rộc của thôn Đại Nẫm 2: Loại cây trồng Tổng diện tích Thời gian Chiếm đất Năng suất tạ/ha Đơn giá đ/kg Giá trị sản lượng/ha (triệu đồng) Tổng giá trị /ha/năm (triệu đồng) Ghi chú ớt xuân 10/2 á15/6 250 150 37,5 Giống Hàn Quốc Lúa mùa 20/6 á 30/9 55 300 16,5 117,00 4 ha cải cuốn 15/10 á 20/2 54000 500 27,0 Giống do nhà máy cung cấp 5,7 ha Dưa bao tử 30/9 á 10/2 120 3000 36,0 Làm bầu Tổng 9,7 ha 837,00 Qua việc thực hiện luân canh cây trồng gồm ớt xuân, lúa mùa, cải cuốn Đài Loan và Dưa bao tử trên cánh đồng Rộc 9,7 ha ta thấy giá trị sản lượng thu được trên 1ha là rất lớn, phù hợp với đồng đất và truyền thống thâm canh của nhân dân trong thôn Đại Nẫm 2. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 08 về xây dựng cánh đồng đạt giá trị 50 triệu đồng/ha/năm phát huy thắng lợi của việc xây dựng 3 cánh đồng đạt tiêu chí. Dư luận quần chúng nhân dân rất phấn khởi vì đã giải quyết được việc làm ngay trên đồng đất của mình và lại có thu nhập cao. Từ vụ mùa năm 2004 xã tiếp tục tuyên truyền và vận động, đầu tư hỗ trợ cho 2 thôn còn lại quy vùng, đảm bảo xây dựng tiếp 2 cánh đồng Miễu của thôn Đại Nẫm 1 và cánh đồng Vược của thôn An Hiệp đạt giá trị sản lượng 50 triệu đồng/ha/năm. Và hoàn thành chỉ tiêu mà Đảng bộ đề ra đến năm 2005 xây dựng được mỗi thôn 1 cánh đồng đạt giá trị sản xuất 50 triệu đồng/ha/năm trở lên. 3. Một số công thức luân canh có thể áp dụng tại xã Quỳnh Thọ Công thức Loại cây trồng Thời gian chiếm đất Năng xuất Tạ/ha đơn giá đồng/kg Giátrị sảnlượng/ ha (triệu đồng) Tổnggiá trị/ha/năm (triệu đồng) Ghi chú 1 Lúa xuân 15/01-10/6 70 2000 14.00 60.5 Giống lúa Q5, KD, N87, HT số 1, ớthàn quốc Lúa mùa sớm 15/6-20/9 55 3000 16.50 ớt đông 30/9-10/2 200 1500 30.00 2. Dưa bao tử 20/2-30/5 150 2500 37.50 81.0 Giống dưa nhà máy cung cấp, giống lúa N87, HT1 Lúa mùa 15/6-30/9 55 3000 16.50 Cải cuốn Đài Loan 15/10-20/2 54.00 500 27.00 3. Lúa xuân 10/2-15/6 70 2000 14.00 64.0 Dưa làm bầ, giống lúa N87, KD, HT1 Dưa Gang 10/6-30/7 28000 400 11.20 Lúa mùa 5/8-10/11 50 3000 15.00 Rau các loại 10/11-5/12 400 600 24.00 4 ớt xuân 10/2-15/6 250 2000 50.00 93.5 Giống ớt hàn quốc, giống lúa N87, KD, HT1 Lúa mùa 20/6-30/9 55 3000 16.50 Cải cuốn xuất khẩu 15/10-20/2 54.000 500 27.00 5 Lúa xuân 15/2-10/6 70 2000 14.00 57.5 Giống lúa Q5, KD Lúa mùa 15/6-1/10 55 3000 16.50 Cải cuốn Đài Loan 15/10-20/2 54.000 500 27.00 Xã Quỳnh thọ triển khai thực hiện xây dựng cánh đồng có giá trị 50 triệu đồng trở lên từ năm 2003 đến nay xã đã hoàn thành mục tiêu đề ra. Đến nay toàn xã đã xây dựng được 4 cánh đồng với diện tích 40 ha. Đặc biệt vụ xuân năm 2005 xã đã có một cánh đồng tiếp theo được BCĐ huyện và tỉnh công nhận là cánh đồng đạt giá trị 50 triệu đồng trở lên với diện tích là 27,07 ha. Một số công thức luân canh xã đã áp dụng để xây dựng như: Lúa xuân – lúa mùa sớm – ớt đông Dưa bao tử – Lúa mùa sớm – Cải cuốn xuất khẩu Lúa xuân – Lúa mùa– Cải cuốn xuất khẩu ớt xuân – Lúa mùa – Cải cuốn xuất khẩu Lúa xuân – Dưa gang – Lúa mùa – Rau các loại Đó là những mặt thuận lợi cơ bản tạo đà cho hoàn thành thực hiện xây dựng cánh đồng 50 triệu trở lên/ha/năm của địa phương trong gian đoạn tiếp theo. Kết quả sản xuất trên 1 ha tại cánh đồng giông thôn đại nẫm 3 năm 2004 Đơn vị: 1000đ/ ha Phương thức Tổng thu Chi phí Hiệu quả Dưa bao tử 37.500 18.000 19.500 Lúa mùa sớm 16.500 5.580 10.920 Cải cuồn XK 27.000 5.200 21.800 Cộng 81.000 28.780 52.220 So sánh giá trị giữa cánh đồng đã thực hiện & cánh đồng chưa xây dựng Đơn vị: Triệu đồng/ ha/ vụ So sánh Phương thức Tổng thu Chi phí Hiệu quả Cánh đồng xây dựngđạt trên 50 triệu 1 lúa 2 màu 81,0 28,7 52,3 Cánh đồng chưa xây dựng 2 lúa 1màu 47,7 17,5 30,2 Giá trị chênh lệch 33,3 11,2 22,1 Như vậy khi đã chuyển đổi giá trị sản lượng bình quân trên diện tích của toàn xã đạt từ 24 triệu đồng trở lên /1ha /vụ. Khi chưa chuyển đổi giá trị sản lượng bình quân trên diện tích của toàn xã đạt từ 17,5 triệu đồng /1 ha/ vụ. Với diện tích gieo trồng không thay đổi nhưng giá trị thu nhập của tất cả các loại cây trồng đều tăng lên. Kết quả đó là do BQT HTX cùng với cán bộ và nhân dân Quỳnh thọ biết phát huy tiềm năng sẵn có cũng như tích cực học tập tiến bộ KHKT một số cây trồng có giá trị xuất khẩu cao vào gieo trồng như ơt Đài Loan, Khoai tây... được đưa vào sản xuất. Thẳng thắn nhìn nhận ra những hạn chế trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo sản suất. Có sự đánh giá đúng khả năng của địa phương, đồng thời tận dụng sáng tạo nguồn lao động nông nghiệp sẵn có của địa phương. Những năm trước đây do chưa tìm ra nối đi đúng do vậy mà nguồn tiềm năng của địa phương chưa được phát huy, đất đai của Quỳnh thọ cũng chưa có biện pháp khai thác tốt vì vậy mà sản xuất nông nghiệp của địa phương có sự trì trệ. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của địa phương nhưng năng suất phải đạt giá trị cao nhất III. Thực trạng về tiêu thụ sản phẩm của địa phương. Nhận rõ được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân. Xuất phát từ thực tế sản phẩm nông nghiệp của các địa phương trong tỉnh nói chung và Quỳnh thọ nói riêng mang tính thời vụ do vậy mà lãnh đạo xã cũng như BQT HTX DV nông nghiệp Quỳnh thọ luôn luôn chọn thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương mình một cách hợp lý nhất. Để có được sản phẩm nông nghiệp tốt đảm bảo cung cấp cho nhu cầu người tiêu dùng, các đại lý, các nhà mua buôn, mua lẻ, để vận chuyển hàng hoá đúng đủ đến nơi tiêu thụ. Xã đã quy vùng sản xuất từng loại sản phẩm hàng hoá ngoài ra còn phối kết hợp với các xã lân cận để đảm bảo cung cấp đúng đủ kịp thời. Nếu tiếp tục thực hiện việc xây dựng cánh đồng 50 triệu trở lên thì sẽ mở ra cho xã một thế mạnh rất lớn về sản xuất nông nghiệp đó là nơi sẽ cung ứng cho thị trường 1 khối lượng nông sản lớn/ năm. Với việc áp dụng công thức luân canh chủ yếu và mạn dạn đưa vào 1 số cây con mới vào sản xuất như cây đậu tương đông với thời gian trồng từ 30/9 cho thu hoạch 500.000đ/sào, cây ớt, cà chua cũng đã được BQT HTX đưa vào thay thế cây rau cải..., việc chuyển một số giống lúa như: Q5, Khâm dục sang cấy giống lúa có chất lượng cao và đã từng bước cho thu nhập cao hơn Để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp xã đã mở rộng thị trường tổ chức phân phối theo nhiêu kênh khác nhau. Mô hình kênh tiêu thụ sản phẩm mà Quỳnh thọ áp dụng được thể hiện bằng sơ đồ sau: Htxdv nn Quỳnh thọ Sơ đồ kênh tiêu thụ hàng nông sản Hộ sản xuất Đại lý HTX Tư thương Người tiêu dùng Doanh nghiệp Nhìn vào sơ đồ kênh tiêu thụ tổng quát mà địa phương đã áp dụng để tiêu thụ hàng nông sản thì nông sản của địa phương đến với người tiêu dùng chủ yếu bằng con đường gián tiếp. Sản phẩm nông nghiệp là sản phẩm mang tính thời vụ cao, quá trình sản xuất lại phân tán. Với một xã thuần nông như Quỳnh Thọ thì sau khi hộ nông dân thu hoạch lúa về thóc được các hộ nông dân bảo quản, một phần tích trữ lương thực để đảm bảo đời sống hàng ngày, phần dư thừa được bán cho các đại lý xay sát, các đại lý này làm nhiệm vụ cung cấp cho nhiều tỉnh miềm Bắc như Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên và nhiều vùng lân cận khác. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất cung cấp lương thực đủ cho những nơi hợp đồng, thông thường các đại lý dự trữ lưu kho một lượng lương thực khá lớn, bên cạnh đó vẫn thu mua thường xuyên trong dân. Như vậy thóc gạo của địa phương chủ yếu được tiêu thụ bằng kênh tiêu thụ gián tiếp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã đã có chủ trương đưa các biện pháp luân canh tăng vụ hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời cũng đưa vào sản xuất vụ đông những cây rau màu có giá trị xuất khẩu như: Khoai tây, ngô, ơt Đài Loan, cà chua, đậu tương... Khoai tây, ngô được các đại lý thu mua và vận chuyển bằng ô tô ra bán cho người bán buôn, bán lẻ ở vùng đô thị như: Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên... Đối với ớt, cải cuốn HTX ký hợp đồng với công ty chế biến nông sản thực phẩm Triển mậu đảm bảo theo số lượng, chất lượng tuyển chọn của hợp đồng. Với những sản phẩm có thời gian bảo quản và giá trị sử dụng ngắn như các loại rau bắp cải, xu hào và một số cây rau màu khác địa phương lựa chọn kênh tiêu thụ theo con đường sau: + Kênh tiêu thụ trực tiếp: Người tiêu dùng Hộ sản xuất Với kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức bán lẻ cho người tiêu dùng. Xã viên trực tiếp đem nông sản của gia đình sản xuất bán tại các chợ trong huyện như Quỳnh Côi, chợ Đồng bằng ngoài ra một số gia đình có phương tiện đi lại thuận tiện thì đem ra tiêu thụ tại các thị trường rộng hơn như chợ BoThành phố Thái Bình, chợ Vĩnh Bảo Thành phố Hải Phòng và một số chợ thuộc huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương ... Kênh tiêu thụ này chủ yếu là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của bà con trong tỉnh về các loại sản phẩm xuất phát do nhu cầu để chăn nuôi, chế biến hàng ngày. * Kênh tiêu thụ gián tiếp Người tiêu dùng Đại lý Hộ sản xuất Hộ sản xuất Tư thương Mô hình 2 kênh tiêu thụ này được sử dụng theo kiểu bán cho các khách hàng là các nhà buôn, đại lý đứng ra thu mua trực tiếp tại các thôn có cánh đồng hoặc nông dân đem nông sản đến một số đại lý thu mua. Thường thì sản phẩm được mua bán theo phương thức chìa khoá chao tay, không qua hợp đồng mua bán nào. Kênh này chủ yếu áp dụng cho khách hàng nội tỉnh họ mua của dân sau đó đem đến các chợ đầu mối của thành phố trong tỉnh, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng yên... Đối với loại hàng hoá như thóc thì sau khi thu hoạch hộ nông dân bán cho các tư thương thu mua và sau đó hộ đem bán cho các đại lý xay sát trong vùng, đồng thời nông dân cũng đem trực tiếp đến các đại lý để tiêu thụ và sau khi chế biến các đại lý đưa ra thị trường cung cấp cho người tiêu dùng. Hộ sản xuất HTX Doanh nghiệp Người tiêu dùng Đại lý Với mô hình kênh tiêu thụ gián tiếp trên: Là hình thức bán hàng thông qua đại lý hoặc các doanh nghiệp. BQT HTX đứng ra ký hợp đồng với công ty nông chế biến hàng nông sản Hải Phòng, Hải Dương thu mua của hộ gia đình xã viên. Sau khi ký kết hợp đồng với các công ty để bao tiêu sản phẩm thì công ty trực tiếp cho cán bộ kỹ thuật về giảng cho bà con nông dân từ việc chăm bón, gieo trồng cho đến quá trình thu hoạch cũng như cung cấp giống và phân bón, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho từng loại giống. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu theo con đường này như: khoai tây, ớt , cải cuộn, củ cải đường ... Trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trường mà việc đưa hai loại cây trồng là ớt và khoai tây vào trồng tại địa phương đã đen lại hiệu quả kinh tế cao. Diện tích gieo trồng càng được mở rộng. Thị trường tiêu thụ hai mặt hàng chủ yếu thông qua các nhà mua buôn đến thu mua tại ruộng ngay sau khi hộ nông dân thu hoạch, các nhà buôn lại đem bán cho các đại lý tại một số xã lân cận như: Quỳnh Hải, An ấp sau đó các đại lý này xuất hàng cho một số công ty chế biến nông sản tại Hà Nội, Hưng Yên và tiêu thụ sang thị trường nước ngoài như Trung Quốc. Kết quả tiêu thụ nông sản năm 2004 Đơn vị : 1000đồng Loại nông sản Sản lượng (tấn) Giá trị sản lượng Giá trị SL HH Cơ cấu (%) Thị trường Thóc 3119,18 8.109.868 2.500.000 30,82% Trong huyện (tư thương, đại lý) ơt đông 209,76 367.080 367080 100% Hải Phòng, Hải Dương, đại lý thu mua trong huyện Ngô 79,23 204.413,4 100.000 48,9% Một số chợ trong huyện, lái buôn Khoai tây 574,75 1.005.812,5 900.000 89,47% Hải Phòng, Hải Dương, đại lý thu mua trong huyện Rau màu các loại 564,28 1.213.219,2 1.000.000 82,42% Một số chợ trong huyện, chợ Bo TB chợ Vĩnh Bảo- Hải Phòng, chợ Thị trấn Ninh giang- Hải Dương Tổng 4.547,2 10.568.911,1 4.865.080 46% Nguồn: HTXDV NN Quỳnh thọ Thị trường tiêu thụ qua các năm III/- Những thuận lợi, khó khăn trong việc tiêu thụ hàng nông sản của địa phương trong thời gian qua. 1/- Thuận lợi - Đảng bộ đoàn kết, thống nhất, nhất trí cao, lãnh đạo thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị. - Cán bộ nhân dân có truyền thống đoàn kết tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa phương. - Có nguồn lao động nông nghiệp dồi dào, cần cù lao động, sáng tạo, tiếp thu đổi mới đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - Hệ thống thông tin liên lạc như điện thoại đang được mở rộng tới các hộ dân trong. - Hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu đang từng bước hoàn thiện, toàn xã có 4 trạm bơm điện với công suất 2500 m3/giờ trở lên. - Ngoài ra xã còn có hội trường làm việc, 1 kho vật tư. -Xã có trục đường giao thông nông thôn hoàn thiện bằng đường láng nhụa, 5/5 thôn có đường bê tông kiên cố tạo điều kiện cho công tác vận chuyển hàng hoá về nơi tiêu thụ một cách nhanh chóng. Đội ngũ cán bộ HTX luôn chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, năng động trong các mối quan hệ với một số doanh nghiệp. Nhân dân trong xã đoàn kết cần cù trong lao động, sáng tạo học hỏi kinh nghiệm sản xuất của một số vùng lân cận. Tích cực tiếp thu những tiến bộ KHKT vào sản xuất. Chính quyền địa phương luôn thẳng thắn nhận ra những thiếu sót và hạn chế trong việc lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất từ đó tìm ra hướng đi phù hợp nhất để phát triển kinh tế địa phương. 2/- Khó khăn - Hàng nông sản của cánh đồng 50 triệu còn chủ yếu là tiêu thụ trong thị trường nội địa và chỉ có một lượng nhỏ dành cho xuất khẩu. Do đặc thù của sản phẩm cánh đồng 50 triệu rất phong phú và đa dạng. Vì sản phẩm mang tính thời vụ, ngưòi dân quen với thói quen bán sản phẩm tại chỗ mặt khác địa phương không có cơ sở chế biến do vậy sản phẩm thu hoạch về sẽ không thể để được lâu. - Không có đại lý chính thức, không có các tổ chức thương mại chính thức đứng ra tiê u thụ hay bao tiêu sản phẩm cho địa phương cũng là một trong những thực trạng khó khăn trong vấn đề tiêu thụ. - Sản phẩm nông nghiệp của Quỳnh thọ mới chủ yếu là các loại cây lương thực với giá trị kinh tế chưa cao, sản phẩm nông nghiệp chưa có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Mặt khác sản phẩm của các tỉnh lân cận có sức cạnh tranh lớn làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ sản phẩm của địa phương. Việc chuyển dịch diện tích cấy lúa kém hiệu quả và tận dụng mặt nước hoang sang nuôi thả cá và cấy lúa được hưởng ứng mạnh mẽ. Các hộ nuôi thâm canh đạt hiệu quả cao hơn từ 2- 2,5 lần nuôi quảng canh và cấy lúa. Giá trị thu nhập từ mô hình này ước đạt 760- 800 triệu đồng/ năm. Sự phát triển kinh tế của địa phương đánh dấu bước ngoặt quan trọng của BQT HTX cũng như chính quyền địa phương. Giá trị thu nhập của các ngành sản xuất và hiệu quả kinh tế ngày một tăng dần. Thu nhập của người dân trong xã dần tăng lên. Giá trị bình quân thu nhập bằng tiền năm 2004 đạt 4 triệu 100.000 đồng cao hơn so với 2003 là 500.000 đồng 1 người/ năm. Thu nhập của người dân ngày một ổn định đời sống đã từng bước khắc phục được khó khăn. Đó là do sự hướng dẫn chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ ckhác địa phương không có cơ sở chế biến do vậy sản phẩm thu hoạch về sẽ không thể để được lâu. - Sản phẩm nông nghiệp là sản phẩm mang tính thời vụ cao, quá trình sản xuất lại phân tán nguồn tài chính của địa phương còn hạn hẹp hơn nữa việc vận chuyển thường gặp khó khăn và thị trường tiêu thụ lại không ổn định. Do đó việc lựa chọn thị trường tiêu thụ hàng nông sản trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn. - Việc chỉ đạo của Ban quản trị HTX đôi khi cò chưa thường xuyên, bám sát với tình hình thực tế của đại phương. - Công tác tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng. Một bộ phận xã viên với trình độ hạn chế, ý thức còn mang nặng phong cách sản xuất truyền thống kém hiệu quả. Việc tập huấn chưa được hưởng ứng nhiệt tình đôi khi bà con xã viên còn ngài đi tham gia các lớp tập huấn tiên bộ KHKT, tiếp thu ứng dụng một số loại cây con mới vào sản xuất. - Vai trò của các nhà khoa học, nhà nước, nhà doanh nghiệp chưa thực sự phát huy tác dụng trong liên kết 4 nhà trong phát triển nông nghiệp. - Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ HTX còn hạn chế. Việc đào tạo cán bộ chưa thực sự đáp ứng với sự phát tiển kinh tế nông nghiệp hiện nay. Đào tạo cán bộ mới chỉ dừng ở cán bộ quản lý. Cán bộ khuyến nông, cán bộ chế biến, cán bộ Marketing còn thiếu. Bộ máy lãnh đạo HTX chưa được trẻ hoá, một số đồng chí đã có tuổi lại không được đào tạo cơ bản từ đó đã dẫn đến không đáp ứng được yêu cầu hoạt động của HTX trong thời kỳ mới. - Việc sử dụng vốn vay trong sản xuất chưa thực sự phát huy hiệu quả, đôi khi đồng vốn chưa được sử dụng đúng mục đích ở mộy số đối tượng được vay vốn. - Việc quy hoạch vùng sản xuất chưa khoa học làm ảnh hưởng đến quy luật sản xuất chung dấn đến năng suất chưa cao. Chưa tận dụng hết lợi thế đất đai của đại phương, một số mặt nước hoang chưa được đưa vào sử dụng. - Việc lựa chọn và bố trí hợp lý, khoa học các công thức luân canh cây trồng con vật nuôi chưa đảm bảo. Một số công thúc luân canh được áp dụng trong thời gian qua vẫn mang nặng tính truyền thống chưa có sự đột phá. - Cán bộ HTX chưa năng động, sáng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7711.doc
Tài liệu liên quan