Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN KHÔI QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN KHÔI QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: PGS.TS ĐẶNG THÀNH HƯNG TH

pdf108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên được thành lập theo Quyết định số 5618 /QĐ/BGD & ĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006 với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật, kinh tế công nghiệp và các trình độ thấp hơn: Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề gồm các ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ cơ khí động lực, công nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước đặc biệt là các các tỉnh miền núi phía Bắc. Hiện nay nhà trường đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề gồm: Cao đẳng chính qui, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề. Qui mô đào tạo hiện nay gồm gần 4000 học sinh, sinh viên, trong đó số học nghề chiếm phần lớn. Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “Sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ:“ đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, "Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực". Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục đào tạo cũng chỉ rõ “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lí giáo dục còn nhiều hạn chế. Những tiêu cực trong giáo dục như thiếu trung thực trong học tập, dạy thêm, học thêm tràn lan mang tính áp đặt, thi cử nặng nề, tốn kém… gây bức xúc trong xã hội”. Trước tình hình này, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học thực hành nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý dạy thực hành, đặc biệt là thực hành nghề cho học sinh trung cấp . Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực hành hệ trung cấp chưa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do đặc thù của hệ trung cấp nghề nên các biện pháp quản lí dạy học thực hành phải khác với quản lí ở hệ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Chính vì lý do đó tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xây dựng một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đáp ứng được đặc thù của hệ trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường CĐCN Thái Nguyên hiện nay. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu những biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề bảo đảm tính đồng bộ với quá trình quản lí dạy học và quản lí đào tạo của nhà trường, có tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện của trường thì kết quả dạy học sẽ được cải thiện. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Xác định cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề ở hệ trung cấp nghề tại trƣờng CĐCN Thái Nguyên 5.2. Đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề( hệ trung cấp) ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên hiện nay. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của Trƣờng CĐCN Thái Nguyên. 5.4. Tổ chức lấy ý kiến thẩm định kết quả nghiên cứu 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1. Khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề đƣợc thực hiện ở tất cả các lớp hệ trung cấp nghề đang đào tạo tại trƣờng CĐCN Thái Nguyên. 6..2. Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đƣợc đề xuất để áp dụng cho Giám hiệu và các cán bộ quản lí đào tạo của hệ trung cấp nghề ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về công tác dạy nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 - Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý dạy thực hành nghề. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý dạy thực hành nghề. 7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát sư phạm + Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề + Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trường - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí hoạt động thực hành nghề qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trường, của ngành giáo dục và đào tạo. - Toạ đàm: Tổ chức hội thảo khoa học về” Đổi mới công tác quản lý và giảng dạy thực hành nghề”. - Điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. 7.3. Các phƣơng pháp khác - Phương pháp sử dụng thống kê toán học: thu thập xử lí các thông tin số liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê. - Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các nhà quản lí, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm, ý kiến của học sinh nhằm thẩm định các biện pháp quản lí đã đề xuất. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) tại trường CĐCN Thái Nguyên. Chương 3: Một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Thái Nguyên. Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo & phần Phụ lục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG CĐCN 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đặc trƣng đào tạo nghề ở một số nƣớc Tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống giáo dục- đào tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lý lao động xã hội ở mỗi nước khác nhau. 1.1.1.1. Hoa Kỳ - Đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân ban, các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. - Tốt nghiệp được cấp bằng chúng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. - Thời gian đào tạo từ 2 - 7 năm tuỳ từng nghề. 1.1.1.2. Đài Loan - Học sinh tốt nghiệp Trung cấp cơ sở học tại trường trung cấp nghề ra trường được công nhận là công nhân lành nghề. - Học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề và công nhân lành nghề được học tiếp theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp được cấp bằng kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật bậc cao và có quyền học tiếp lên đại học. 1.1.1.3. Cộng hoà liên bang Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Có hệ thống đào tạo nghề và TCCN, về mặt trình độ một bộ phận được xếp vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 13, một bộ phận cao hơn vào bậc sau trung học. 1.1.1.4. Liên Xô (trước đây) - Công tác đào tạo nghề ở Liên xô đã có truyền thống từ lâu đời là đào tạo tại xí nghiệp. Tháng 7 năm 1920 Lê Nin đã ký sắc lệnh” về chế độ học tập kỹ thuật-nghề nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ 18 đến 40 tuổi. Việc đào tạo rất đa dạng đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trường dạy nghề. Các trường dạy nghề và trường cạnh xí nghiệp với thời gian học tập khác nhau: 2 năm đào tạo công nhân bậc 3 và 4; 2 năm rưỡi và 3 năm đào tạo công nhân bậc 5 và 6; 3 năm và 4 năm đào tạo công nhân lành nghề bbặc cao. - Giai đoạn1: Đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản tại cơ sở đào tạo của xí nghiệp. - Giai đoạn 2: Đào tạo thực hành tại vị trí làm việc dưới sự hướng dẫn của thợ cả hoặc hướng dẫn viên thực hành. Trên thế giới, hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh hệ phổ thông và đại học. Trung Quốc có hệ thống GDCN gồm 3 trình độ dạy nghề sơ trung, dạy nghề cao trung và trung cấp chuyên nghiệp. Dạy nghề sơ trung tương đương với sơ trung phổ thông hay THCS ở nước ta, Dạy nghề cao trung tương đương với cao trung phổ thông hay THPT ở nước ta. TCCN chia làm 2 trình độ: Cao trung và sau cao trung 2 năm 1.1.2. Tình hình đào tạo Việt Nam Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam được được hình thành trên 50 năm. Điều 32 Luật giáo dục năm 2005 qui định giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với người tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với người tốt nghiệp phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 trung học và dạy nghề dưới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Qua phân tích đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục nghề nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của thị trường lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm của người lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp cho xã hội, cho thị trường lao động những kỹ thuật viên trung cấp và công nhân kỹ thuật trung cấp và công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm làm việc được đào tạo trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo nghề nghiệp phong phú và đa dạng: Đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào tạo chính qui và đào tạo không chính qui; đào tạo tại các trường hay các trường hay các trung tâm dạy nghề. Đặc trưng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành, luyện tập kỹ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lượng đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động coá hiệu quả của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trường lao động có thể thực hiện được các qui luật cung cầu, qui luật giá trị và qui luật cạnh tranh. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Quản lí và Quản lí giáo dục Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn ” 21. Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức, lựa chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 trong các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định ” 16. Theo Nguyễn Văn Lê: “ Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật ”. Ông viết “ Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” 20 Khái niệm quản lí phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức... Quan niệm hiện đại về quản lí thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt được những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng 28 . Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lý Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu: Chủ thể quản lý MỤC TIÊU Môi Trường Đối tượng bị quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”. Với khái niệm trên quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau: - Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. - Chủ thể phải thực hành việc tác động. - Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. - Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược. - Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Hoạt động và các quan hệ quản lí chính là đối tượng của khoa học quản lí. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với việc làm của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực chất của quản lý là quản lý con người trong tổ chức, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức. Ngày nay công tác quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội là vốn - nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật công nghệ - tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trò quyết định sự thành bại của công việc. Về khái niệm quản lí giáo dục cũng có nhiều cách hiểu. Do giáo dục là một lĩnh vực hoạt động xã hội nên quản lí giáo dục được xem là quản lí xã hội. Quản lý giáo dục luôn bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị-xã hội, phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Phạm Minh Hạc quan niệm rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất ” 15. Có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục là quản lý những tác động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục như các trường học, trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp dạy nghề hay một tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư. Đa số các nguồn và tác giả tuy diễn đạt khác nhau song căn bản đều hiểu khái niệm quản lí giáo dục tương tự như trên (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, Đặng Quốc Bảo, 1997, Trần Kiểm, 2002, Bùi Văn Quân, 2007, v.v…) Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động giáo dục trong ngành giáo dục, quản lý một số cơ sở giáo dục đào tạo ở một địa phương hành chính nào đó. Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội. Quản lý xã hội có hệ thống nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu trình quản lý giáo dục cụ thể. Song cần hiểu khái niệm quản lý giáo dục một cách toàn diện bao gồm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì suy đến cùng dù được hiểu theo nghĩa nào thì đích cuối cùng của quản lý giáo dục vẫn là vận dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2.2. Quản lí nhà trƣờng và Quản lí dạy học Nhiều người giải thích quản lí nhà trường (quản lí trường học) là quản lí giáo dục ở cấp vi mô, tức là thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ quản lí giáo dục tại cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục (Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân…). Trần Kiểm cho rằng đó là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường (2006). Trong luận văn này chúng tôi tán thành cách hiểu trên nhưng không phân biệt các cấp vĩ mô và vi mô, bởi vì trong quản lí nhà trường thì các chủ thể quản lí vẫn là mọi cấp quản lí từ cao xuống thấp, chẳng hạn Chính phủ cũng là chủ thể quản lí nhà trường chứ không riêng Hiệu trưởng mới là chủ thể quản lí. Chúng tôi sử dụng quan niệm của Đặng Thành Hưng (Giáo trình Giáo dục so sánh, 1998) coi quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội dung và phương tiện quản lí giáo dục trong phạm vi trường học. Trong quản lí nhà trường có những đối tượng quản lí cụ thể tạo nên những lĩnh vực quản lí tương đối khác nhau, cụ thể như sau: - Quản lí hành chính và tài chính - Quản lí hoạt động chuyên môn (hay quản lí chương trình giáo dục) - Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học) - Quản lí cơ sở hạ tầng kĩ thuật - Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng địa phương. Do đó quản lí dạy học là một mảng trong quản lí nhà trường và là mảng quan trọng nhất. Quản lí các lĩnh vực khác chẳng qua là để quản lí dạy học có hiệu quả cao. Quản lí dạy học chính là quản lí các nguồn lực và hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện chương trình đào tạo. Nội dung chủ yếu của quản lí dạy học là: - Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học - Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy - Quản lí phương pháp dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 - Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên - Quản lí hoạt động học tập của học sinh 1.2.3. Dạy học thực hành và Quản lí dạy học thực hành Quá trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo nghề nói riêng thường được phân chia ra một cách tương đối thành hai quá trình bộ phận là dạy học lí thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng của quá trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà phải chủ yếu là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lý và sử lí thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp. Dạy lí thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức chung và tri thức lí thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng như giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình thành những phẩm chất đạo đức cho học sinh. Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt và tiếp thu kĩ năng, kĩ xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những kinh nghiệm thực tiễn của xã hội. Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và giáo dưỡng được tổ chức có kế hoạch là một qua trình giảng dạy, học tập và lao động. Quá trình trình ấy cùng với quá trình giảng lý thuyết và hoạt động ngoài giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào tạo nghề. Rõ ràng là sự phân chia tương đối QTDH trong đào tạo nghề như vậy là dựa vào chức năng, nhiệm vụ của dạy lí thuyết và dạy thực hành nghề. Hai quá trình thường được bổ xung cho nhau, thống nhất với nhau, được tổ chức thực hiện xen kẽ, thay đổi và kế thừa nhau. Hiện nay chúng ta đang có xu hướng thực hiện thống nhất quá trình dạy lí thuyết chuyên môn nghề với quá dạy trình thực hành nghề. Hình thức đào tạo theo Môdul và MES mà chúng ta đang triển khai thực hiện chính là làm ranh giới tương đối giữa dạy lí thuyết nghề và dạy thực hành nghề gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên sự khác nhau trong phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 pháp lĩnh hội , nhận thức đối với các tri thức lý thuyết và các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp vẵn tồn tại khách quan trong quá trình dạy học ở đào tạo nghề . Quản lí dạy học thực hành chính là quản lí dạy học trong khi thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm vào mục tiêu học thực hành là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng hành dụng tương ứng vơi môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp. Nội dung quản lí dạy học thực hành cũng bao gồm những mặt sau: - Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học thực hành - Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học thực hành - Quản lí phương pháp dạy học thực hành - Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên - Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh 1.2.4. Đào tạo nghề và Dạy học thực hành nghề 1.2.4.1. Khái niệm nghề Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa” Nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga được định nghĩa là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sống. Khái niệm nghề của Pháp được định nghĩa là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống. ở Đức, nghề đựơc định nghĩa là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (Sự phân công của xã hội), vừa mang tính cá nhân (Nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và của cá nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị: Tri thức nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên môn nhất định. Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề và phân loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp trình độ đào tạo. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố: - Đối tượng lao động nghề. - Công cụ và phương tiện của lao động nghề. - Qui trình công nghệ. - Tổ chức quá trình lao động nghề. - Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào tạo nghề. Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào tạo . Tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên phân loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề điêu khắc, nghề tiện, nghề điện, nghề trồng rừng... 1.2.4.2. Khái niệm đào tạo nghề Trong “Bách khoa toàn thư Việt nam”, khái niệm đào tạo nói chung là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con người. Như vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 (nhân cách) của họ, thể hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực quốc gia. 1.2.4.3. Nghề đào tạo Nghề đào tạo được hiểu chung nhất là nghề thuộc các nghề xã hội nhưng trước khi hành nghề, người lao động phải được đào tạo theo một chương trình nhất định nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề, kinh nghiệm hoạt động nghề. Chương trình đào tạo có thể ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ thuộc vào độ phức tạp về kỹ thuật nghề và tuỳ thuộc vào mức độ được đào tạo. Như vậy các nghề đào tạo được ghi vào danh mục đào tạo nghề do nhà nước ban hành. 1.2.4.4. Dạy học thực hành nghề Lý luận dạy nghề với tư cách là một bộ môn của giáo dục học nghề nghiệp, là lý thuyết của của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính là lý thuyết của dạy học nói chung. Dạy học là quá trình giáo dục và giáo dưỡng có kế hoạch, có mục tiêu do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá trình dạy học. Dạy thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ do giáo viên thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa học có mục đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người công nhân tương lai. Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn người học đều tham gia vào quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên được thể hiện ở những điểm sau: - Xác định mục đích và nôi dung của việc dạy. - Xác định nhiệm vụ của việc dạy. - Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 - Xác định các phương tiện giảng dạy. Quá trình dạy thực hành nghề nói riêng là một hệ thống hoàn chỉnh các yếu tố sau: - Mục tiêu dạy học. - Nội dung dạy học. - Phương pháp dạy học. - Phương tiện dạy học. - Hình thức tổ chức dạy học. - Hoạt động dạy học - Hoạt động học tập. - Kết quả dạy học. - Môi trường sư phạm, - Các mối quan hệ (Thuận, ngược, liên nhân cách) 1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ 1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề Luật giáo dục (Năm 2005, điều 33, trang 25,26) qui định về mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp như sau:” Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có dạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh”. Điều này có nghĩa là, giáo dục nghề nghiệp trong đó có đào tạo nghề phải lấy mục tiêu đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng, thái độ, ý thức nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động xã hội là chính, đồng thời với khả năng phát triển toàn diện của chính họ trong nghề nghiệp và trong xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 hội, phù hợp với chiến lược phát triển nguồn lực, phát triển con người của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những yêu cầu đối với mục tiêu dạy học: - Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt theo yêu cầu của người học chứ không phải chức năng của người dạy. Người học là chủ thể thực hiện mục tiêu để chiếm lĩnh khả năng mới. - Mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi. - Xác định trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường được mức độ thành công của người học. - Xác định được trình độ hiện có của học sinh và thời gian, cơ sở vật chất. 1.3.2. Nội dung đào tạo nghề Tại Điều 34, Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về nội dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “ Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo”. Điều này có nghĩa là, nội dung đào tạo nghề bao gồm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đòi hỏi người học phải nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để người học bước vào cuộc sống và lao động. để thực hiện được mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ dạy học nói chung, trong thực hành nghề cũng phải bảo đảm các yêu cầu như: - Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung dạy học phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành; kỹ năng, kỹ xảo cần có của ngành đào tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 - Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giũa các mặt: Thể hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần coi trọng việc giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức. - Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất. - Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù hợp với trình độ người học. + Tính khoa học: Đảm bảo cho nội dung đào tạo chính xác về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. + Tính cơ bản: Đảm bảo cho nội dung dạy học cung cấp những tri thức đủ để nắm vững chuyên môn, nghề nghiệp. + Phù hợp với trình độ người học: Đảm bảo tính vừa sức trong nhận thức của học sinh. + Tính hiện đại: Nội dung dạy học phải phản ánh thành tựu hiện đại của nhân loại cả lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học đó, phù hợp với thực tiễn Việt nam. + Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất chung trong cả nước đồng thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền. + Nội dung dạy học phải đảm bảo tính liên thông và tính hệ thống giữa các môn học và liên thông giữa các cấp học. 1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề Tại Điều 34, Khoản 2 của Luật giáo dục năm 2005 q._.ui định yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp như sau: “Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc. Về đổi mới phương pháp đào tạo, Nghị quyết Trung ương 4 ghi rõ: “ Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học. Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 gắn nhà trường với xã hội. áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng học sinh năng lực giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học gồm 4 nhóm: Nhóm phương pháp dạy học dùng lời, nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp thực hành và nhóm phương pháp kiểm tra dánh giá kết quả của học sinh. Như vậy, mỗi phương pháp có một phạm vi nhất định, nó qui định trình tự kế tiếp của các bước riêng rẽ của tư duy và hành động. Toàn bộ các phương pháp dạy học không những có ý nghĩa đối với công tác giáo dưỡng, mà còn phải góp phần vào việc giáo dục đạo đức, ý thức nghề nghiệp cho học sinh học nghề. Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò nhằm thực hiện tối ưu mục đích, nhiệm vụ dạy học. Trong thực tiễn giảng dạy mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng cho nên để có lựa chọn và vận dụng phối hợp tốt nhất các phương pháp dạy học, cần căn cứ vào mục đích yêu cầu, nội dung và đặc trưng từng môn học; căn cứ vào đặc điểm nhận thức, đặc điểm lứa tuổi người học, điều kiện cơ sở vật chất…. Trên cơ sở đó giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động dạy, học sinh tự tổ chức điều khiển hoạt động học để thực nhiện tốt mục tiêu dạy học. 1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều khiển, tổ chức hướng dẫn của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực sáng tạo của học sinh nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy học. Quá trình dạy học bao hàm trong đó hoạt động dạy và hoạt động học, được thực hiện đồng thời cùng với một nội dung và hướng tới cùng một mục đích. 1.3.4.1. Hoạt động dạy học Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. Giáo viên xây dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 với mọi hình thức, trong những thời gian và không gian khác nhau, giáo viên là người trực tiếp đảm nhiệm việc giảng dạy, giáo dục do nhà trường phân công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy và giáo dục. Trong dạy thực hành, người giáo viên phải đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo qui định tại Điều 11 Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Bộ luật lao động và luật giáo dục về dạy nghề. Trong dạy học các điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong dạy học các môn học thực hành chuyên môn nghề là: Phẩm chất và năng lực của giáo viên kỹ thuật, Mục tiêu và nội dung môn học; Phương pháp dạy học, trình độ nhận thức của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất và đánh giá kiểm tra.. 1.3.4.2. Hoạt động học tập Là quá trình hoạt động của học sinh trong đó học sinh dựa vào nội dung dạy học, vào sự chỉ đạo của giáo viên để lĩnh hội tri thức. Hoạt động học là một nhận thức độc đáo, thông qua hoạt động mà người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách quan. Hoạt động dạy và học luôn gắn bó mật thiết với nhau, thống nhất biện chứng với nhau, dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt. 1.3.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập Kiểm tra và đánh giá kết quả thành tích học tập của học sinh là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình dạy học. Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy học và là công cụ đo trình độ người học. Qua kiểm tra đánh giá giúp cho các nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, kế hoạch dạy học đồng thời giúp giáo viên luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh gồm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 - Đảm bảo việc đánh giá là đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo dục. Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học tập của HS và đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì coi như cả quá trình đánh giá là không đạt - Đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của đánh giá kết quả học tập của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh giá phải phản ánh đúng kết quả lĩnh hội kiến thức và kĩ năng của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh giá không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những người đánh giá. Thực hiện được yêu cầu này không những nhằm thu được những thông tin phản hồi chính xác mà còn đảm bảo được sự công bằng trong đánh giá, vốn là một trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội to lớn. - Đảm bảo tính công khai. Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết quả học tập của HS từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả không những có ý nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân chủ cũng như góp phần hạn chế tiêu cực trong giáo dục. Bốn yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của việc đánh giá kết quả học tập của HS. Ngoài ra, cần phải bảo đảm ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá kết quả như sau: - Đối với giáo viên: Xác định được thành tích và thái độ của từng học sinh học nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những kết quả thu được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm. - Đối với học sinh học nghề: Họ tự xác định được sự hiểu biết và năng lực của chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục. - Đối với người quản lý giáo dục: Rút ra được những trọng tâm của công tác giáo dục và giáo dưõng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những biện pháp trong công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của trường. 1.4. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ 1.4.1. Đặc điểm của dạy học thực hành nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 1.4.1.1. Sự khác nhau giữa dạy học lí thuyết và dạy học thực hành nghề Dạy lý thuyết nghề và dạy thực hành nghề trong đào tạo nghề có cùng một mục đích, nhưng lại có những nhiệm vụ khác nhau. Dạy học thực hành nghề thể hiện sự khác biệt chính ở những điểm sau : + Trong dạy hành nghề xuất hiện mối liên hệ tức thời giữa lý thuyết vơí thực tiễn sản xuất, trong khi đó nói chung thì trong dạy lý thuyết nghề không có sự sản xuất. + Trong dạy thực hành đơn vị thời gian là ngày, học ở nơi đào tạo nghề như: Xưởng thực hành, hoặc phân xưởng sản xuất ngoài xí nghiệp hoặc ở phòng học thực nghiệm. Nhưng trong dạy lý thuyết nghề thời gian là tiết học ở lớp hoặc ở phòng học. + Trong dạy thực hành nghề, số lượng học sinh nghề rất khác nhau (thường có từ 15 đến 25 học sinh cho mỗi ca). Trong dạy lý thuyết nghề thì số lượng học sinh lớn hơn (thường từ 30 đến 50 học sinh) và không thay đổi trong toàn bộ thời gian . + Trong dạy thực hành nghề trên cơ sở của lao động thực tế trong sản xuất mà tự tổ chức nơi làm việc, vị trí đứng máy, các quy định về an toàn, về bảo hộ lao động phức tạp hơn trong dạy lý thuyết nghề. + Trong dạy thực hành nghề, học sinh học nghề tiếp xúc trực tiếp với giai cấp công nhân, được giáo dục và đào tạo thông qua các tập thể lao động . Điều đó trong dạy lý thuyết nghề chỉ là ngoại lệ. + Lao động sư phạm của giáo viên và lao động học tập của học sinh trong dạy học thực hành nghề không đơn thuần là lao động trí óc, mà có tính chất thể chất rõ rệt, đòi hỏi nỗ lực thể chất lớn hơn khi dạy học lí thuyết. 1.4.1.2. Tính chất xã hội của lao động học tập thực hành Quá trình dạy học trong đào tạo nghề có liên hệ chặt chẽ với quá trình lao động xã hội. Đây là một vấn đề cơ bản trong đào tạo nghề nghiệp người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 giáo viên dạy thực hành phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, bởi vì chính thông qua lao động thực tiễn đã rút ra để rồi xây dựng mục đích và nhiệm vụ của dạy học thực hành nghề. + Trong đào tạo thực hành nghề tính chất của sự lĩnh hội nhận thức của học sinh đã từng bước chuyển biến từ hoạt động có tính chất học tập thuần tuý sang tính chất học tập lao động rồi đến tính chất lao động - học tập và cuối cùng trong giai đoạn thực tập ở vị trí người công nhân hoạt động của học sinh hầu như hoàn toàn mang tính chất lao động. Trong đào tạo nghề nguyên lý giáo dục: "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội “ thể hiện rất rõ nét, đồng thời cũng có điều kiện khách quan thuận lơị để thục hiện một cách triệt để . + Trong dạy học thực hành nghề lao động học tập có tính chất phân hoá cao do sự đa dang phong phú của các yêu cằu đặc trưng của hàng trăm nghề đào tạo khác nhau của các loại hình và con đường đào tạo khác nhau . 1.4.2. Vai trò của dạy học thực hành nghề Bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào, muốn đạt kết quả tốt bao giờ cũng phải bảo đảm 2 mặt chủ yếu: 1/ Tính chính xác, nhanh gọn của các thao tác, động tác- chính là kỹ xảo; 2/ Cách tổ chức hoạt động sản xuất- việc hình thành kỹ năng và phát triển tư duy. Vai trò cốt lõi của dạy học thực hành nghề là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo nghề và phát triển khả năng hành dụng trên cơ sở những liên hệ hữu cơ giữa tri thức, kĩ năng và kĩ xảo. 1.4.2.1. Kỹ năng và kỹ xảo Kỹ năng và kỹ xảo là 2 thuật ngữ thường được dùng để chỉ sự thực hiện các hành động, hoạt động trong đời sống hoặc trong lao động nghề nghiệp. Hai thuật ngữ này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phát triển trên nền kiến thức thu nhận được. Theo từ điển tiếng Việt (2002), kỹ năng là khả năng vận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Từ góc độ tâm lý học về dạy thực hành, kỹ năng được hiểu là: “ Khả năng của con người thực hiện công việc một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, trong các điều kiện nhất định và dựa vào các tri thức, kỹ xảo đã có”. Căn cứ vào các yếu tố hợp thành kỹ năng và tính chất phức tạp của hoạt động để phân loại kỹ năng đơn giản (Kỹ năng đọc, kỹ năng cầm nắm...), kỹ năng phức tạp (Kỹ năng học tập, kỹ năng giũa...), kỹ năng chung và kỹ năng riêng. Kỹ năng được hình thành theo những qui luật nhất định. Việc thực hành kỹ năng bắt đầu từ sự nhận thức và kết thúc là biểu hiện ở hành động cụ thể. Có thể phân chia một cách tương đối gồm 5 giai đoạn hình thành kỹ năng: - Giai đoạn hình thành sơ bộ: Nhận thức được mục đích của hành động và tìm tòi các phương pháp thực hiện hành động, dựa trên các kiến thức và kỹ xảo đã có từ trước. - Giai đoạn hoạt động chưa khéo léo: Hiểu biết về các phương pháp thực hiện hành động và sử dụng được những kỹ xảo đã có. - Giai đoạn hình thành các kỹ năng đơn lẻ nhưng có tính chất chung cho các hoạt động: Có nhiều kỹ năng riêng lẻ có tính chất hẹp nhưng lại cần thiết cho nhiều loại họat động khác nhau (Kỹ năng kế hoạch hoá, kỹ năng tổ chức). - Giai đoạn kỹ năng phát triển cao: sử dụng một cách sáng tạo những kiến thức và kỹ xảo nghề nghiệp vào thực tiễn, nhận thức đúng mục đích và động cơ lựa chọn các phương pháp để đạt được mục đích. - Giai đoạn đạt trình độ tay nghề cao (Lành nghề) : Vận dụng một cách sáng tạo các kỹ năng khác nhau vào các hoàn cảnh khác nhau. Từ điển tiếng Việt (2002) định nghĩa kĩ xảo là kỹ năng đạt đến mức thuần thục. Kỹ xảo là năng lực thực hiện hành động với độ chính xác cao, tốc độ nhanh và hợp lý nhất. Trong tâm lý học dạy thực hành, người ta coi: ”Kỹ xảo là hoạt động hay thành phần của hoạt động đã được tự động hoá nhờ quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 trình luyện tập.” Trong đào tạo nghề kỹ xảo thường bao gồm 3 loại kỹ xảo: kỹ xảo vận động; kỹ xảo cảm giác và kỹ xảo trí tuệ. Các loại kỹ xảo này có quan hệ mật thiết với nhau, khó có thể tách rời trong hoạt động nghề nghiệp. Ví dụ như việc đánh búa của người thợ rèn bao gồm cả 3 loại kỹ xảo. - Giai đoạn nhận thức kỹ xảo: ở giai đoạn này, học sinh mới hiểu rõ mục đích nhưng chưa rõ phương tiện đạt mục đích. Có nhiều sai lầm khi thực hiện hành động. - Giai đoạn: Thực hiện hành động một cách tự giác nhưng chưa khéo léo. ở giai đoạn này học sinh nhận thức rõ cần phải làm như thế nào, nhưng khi thực hiện lại thiếu chính xác, có những hành động thừa, mặc dầu vẫn có sự tập trung chú ý. - Giai đoạn: Tự động hoá kỹ xảo: Việc thực hiện hành động ngày càng tốt hơn, có chất lượng hơn, động tác thừa giảm dần. - Giai đoạn tự động hoá đạt trình độ cao. Hành động trở nên chính xác, nhanh, vững chắc, không có động tác thừa. 1.4.2.2. Mối quan hệ giữa tri thức, kỹ năng và kỹ xảo Tri thức là thành tố tạo thành kỹ năng, có hiểu biết công việc mới có thể thực hiện được công việc, mặt khác tri thức cũng là cơ sở để hình thành và hoàn thiện kỹ xảo. Kỹ năng, kỹ xảo có tác dụng ngược trở lại đến tri thức, nhờ hình thành kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh càng hiểu rõ thêm về hoạt động ấy. Sự hình thành và phát triển của kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nội dung của các bài luyện tập. Những bài luyện tập nghèo nàn về nội dung, đơn điệu sẽ không tạo ra sự hứng thú của học sinh, ngược lại các bài luyện tập đa dạng, phong phú sẽ giúp học sinh say mê luyện tập, tạo cho họ có khả năng vận dụng sáng tạo vào thực tế sau này. Do vậy trong quá trình luyện tập kỹ năng, kỹ xảo, cần phải bố trí các bài tập luyện tập tạo ra các sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 phẩm, tăng dần độ khó của mỗi bài tập, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. 1.5. NỘI DUNG QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ 1.5.1. Quản lí kế hoạch dạy học thực hành Quản lí kế hoạch dạy học thực hành được tiến hành trong quá trình quản lí kế hoạch đào tạo chung. Quản lí kế hoạch bao gồm việc thu thập thông tin, tổ chức lập kế hoạch, giám sát thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội dung, nguồn lực, biện pháp, tiến độ hoạt động và kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu dạy học thực hành. Nội dung của kế hoạch dạy học thực hành phải thể hiện được: - Mục tiêu đào tạo thực hành và mục tiêu đào tạo chung. - Thời gian và phân bổ thời gian cho khoá học. - Thời gian thực học tối thiểu trong hoạt động thực hành. 1.5.2. Quản lí nội dung, kế hoạch, chƣơng trình giảng dạy thực hành Quản lý nội dung kế hoạch giảng dạy thực hành là một biện pháp quan trọng trong quá trình đào tạo nhằm bảo đảm chất lượng và mục tiêu đào tạo về mặt kỹ thuật và chuyên môn, thường gọi là công tác giáo vụ bao gồm: - Quản lý thực hiện kế hoạch tiến độ thời gian và các hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động khác. - Quản lý nội dung, kế hoạch giảng dạy, học tập thực hành. - Quản lý hoạt động thực tập tay nghề. 1.5.2.1. Quản lý thực hiện tiến độ Tức là theo dõi, điều độ để đảm bảo hoạt động giảng dạy, học tập, lao động, thể dục, quân sự, được thực hiện đủ nội dung và thời gian qui định, bảo đảm cho khoá học kết thúc đúng thời gian không bị kéo dài. Căn cứ để theo dõi là bảng tiến độ năm học và lịch học tập toàn khoá. Trong quá trình triển khai thực hiện tiến độ trên thực tế có thể do điều kiện khách quan mà tiến độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 có thể bị thay đổi. Vì vậy người quản lý phải hết sức nhạy bén, chủ động, một mặt phải giữ vững được các qui định đã ghi trong kế hoạch đào tạo , mặt khác phải tranh thủ mọi điều kiện thuận lợi bảo đảm cho đào tạo đạt được kết quả cao, không được cắt xén tuỳ tiện chương trình và thời gian đào tạo đào tạo . 1.5.2.2. Quản lý nội dung giảng dạy thực hành Yêu cầu của công tác quản lý là tổ chức và điều khiển để thực hiện đúng và tốt các chương trình môn học để đảm bảo khối lượng và chất lượng kiến thức cho học sinh theo đúng với mục tiêu đào tạo, làm cho học sinh tích cực học tập, lao động biến kiến thức truyền thụ của thầy giáo thành kiến thức của mình từ đó vận dụng vào thực tiễn. 1.5.2.3. Quản lí hoạt động thực tập tay nghề Trong thực hành nghề thì công tác quản lý phải tận dụng mọi điều kiện sẵn có, bám sát tình hình sản xuất, nhu cầu của các doanh nghiệp để đảm bảo cho học sinh được thực tập đầy đủ 3 khâu: Thực tập nghề liên quan, thực tập nghề chuyên môn và thực tập kết hợp với sản xuất để làm tốt điều này cần phải xây dựng được đề cương thực tập, lựa thầy có kinh nghiệm, có tay nghề cao hướng dẫn hoặc ký kết với các doanh nghiệp, nhà máy, công ty hợp đồng kèm cặp. 1.5.3. Quản lí phƣơng pháp dạy học thực hành Trong đào tạo, quản lý phương pháp là một khâu vô cùng quan trọng. Việc đổi mới phương pháp dạy học là nhằm hình thành cho học sinh năng lực tự học, tự nghiện cứu. Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Công tác quản lý đòi hỏi người quản lý phải tìm hiểu bản chất và cách thức áp dụng những mô hình phương pháp dạy học hiệu quả phù hợp với điều kiện địa phương và học sinh nhưng vẫn đảm bảo qui trình đào tạo. Quản lí phương pháp dạy học thực hành phải bảo đảm định hướng cho giáo viên và học sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 áp dụng các phương pháp hiệu quả với từng nghề hay chuyên môn, thường xuyên khuyến khích giáo viên sáng tạo trong áp dụng phương pháp tiên tiến và học sinh rèn luyện các kĩ năng học tập theo các phương pháp đó. Tính chất chung của các phương pháp này là: - Phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh. - Dựa vào hoạt động chủ động của chính người học. - Tạo ra môi trường học tập năng động, giàu tính nhân văn và các quan hệ sư phạm có tính dân chủ. - Tuân thủ các qui trình công nghệ, thao tác mẫu để hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh. - Thích hợp với các phương tiện kĩ thuật dạy học, trong đó có công nghệ thông tin hiện đại. - Tạo ra nhiều cơ hội thực hành để học sinh trải nghiệm và phát huy sở trường cá nhân. 1.5.4. Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên Quản lý giảng dạy của giáo viên có nghĩa là một mặt nâng cao nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên, mặt khác hướng dẫn kiểm tra đôn đốc, để giáo viên hoàn thành đầy đủ các khâu trong qui định về nhiệm vụ của người giáo viên. Nội dung quản lý bao gồm: - Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu quán triệt nguyên lý phương châm, đường lối giáo dục của Đảng và nhà nước, vị trí của công tác đào tạo nguồn lao động có kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch, nội dung giảng dạy các môn học và phương pháp giảng dạy của giáo viên: Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thời gian, khối lượng và kiến thức; Kiểm tra việc thực hiện các bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của giáo viên; Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách mẫu biểu giáo vụ như Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 sổ ghi đầu bài, sổ tay giáo viên, sổ tay giáo viên chủ nhiệm, các phiếu ghi điểm, các báo cáo... qua đó đối chiếu với chương trình và tiến độ môn học để xem xét quá trình giảng dạy của giáo viên; Dự lớp để theo dõi kiểm tra phát hiện tình hình. Trong quá trình dự giờ phải phân tích các nội dung yêu cầu về bài giảng lý thuyết và yêu cầu về bài giảng thực hành và đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi lần dự giờ của giáo viên. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên: Thông qua việc học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế, hội giảng giáo viên dạy giỏi các cấp; Bồi dưỡng về nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên về phương pháp giảng dạy, nghiên cứu các tài liệu, gửi đi đào tạo, bồi dưỡng... 1.5.5. Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh Yêu cầu của công tác quản lý là làm cho học sinh hăng hái tích cực trong lao động, học tập, phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Hiện nay một số học sinh cũng như một số gia đình quá thiên về học để có bằng cấp mà bỏ qua mục tiêu học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm người để phát triển cho nên không có mục tiêu học tập rõ ràng, cho nên xảy ra hiện tượng học tủ, học lệch, học thêm tràn lan, hiện tượng dạy học theo kiểu áp đặt, chủ yếu là để thi đỗ. chính vì vậy trong qua trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành rèn kỹ năng và năng lực hành nghề công tác quản lý rất quan trọng. Nội dung quản lý bao gồm: - Xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn cho học sinh, điều này rất quan trọng vì học sinh học nghề với đối tượng đầu vào như hiện nay về trình độ văn hoá đại đa số là yếu do mới học hết trung học cơ sở hoặc do không thi đỗ vào các trường đại học, Cao đẳng nên ngại học lý thuyết, cho lý thuyết là không quan trọng, cứ rèn tay nghề giỏi là được. Do nhận thức lệch lạc nên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 chất lượng học tập bị hạn chế, học sinh giỏi không nhiều. Cho nên trong công tác quản lý phải quán triệt với đội ngũ giáo viên để trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn để học sinh hiểu được bản chất của vấn đề cần làm. - Quản lý việc chấp hành chế độ qui định của học sinh, trong công tác quản lý phải quán triệt cho học sinh những qui định, qui chế về đào tạo như qui chế tuyển sinh, qui chế kiểm tra, xét lên lớp, xét công nhận tốt nghiệp, các văn bản qui phạm pháp luật của nhà nước - Quản lý việc tự học của học sinh, đôn đốc giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra bài thường xuyên, định kỳ và kết thúc môn học. - Hàng tháng và định kì phải nắm vững tình hình học tập, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. 1.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 1.6.1. Quản lí dạy học thực hành nghề ở trường Cao đẳng là bộ phận hữu cơ của quản lí dạy học, quản lí đào tạo và quản lí nhà trường nói chung. Những mảng quản lí khác tại cấp trường xét đến cùng là để hỗ trợ quản lí dạy học và đào tạo của trường. 1.6.2. Do đó nội dung và yêu cầu quản lí dạy học thực hành nghề cần phải tuân thủ quan niệm chung về quản lí dạy học, quản lí dạy học thực hành tại cơ sở giáo dục. Điều khác biệt cần lưu ý ở đây là quản lí dạy học giới hạn ở khâu thực hành, và các hoạt động thực hành ở đây có tính chuyên môn nghề nghiệp. 1.6.3. Do dạy học thực hành nghề có những đặc điểm và vai trò đặc thù nên công tác quản lí quá trình này cũng cần bảo đảm được những yêu cầu đặc biệt phù hợp với nó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 1.6.4. Nội dung chủ yếu của quản lí dạy học thực hành nghề bao gồm: Quản lí kế hoạch dạy học thực hành, Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy thực hành, Quản lí phương pháp dạy học thực hành, Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên, Quản lí hoạt động học tập thực hành. 1.6.5. Trọng tâm của quản lí dạy học thực hành nghề là quản lí nội dung, phương pháp dạy học thực hành cũng như các hình thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong môi trường thực hành, thực tập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở NƢỚC TA Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt nam tuy được hình thành muộn hơn các hệ thống giáo dục khác như giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, nhưng đã qua nhiều lần thay đổi tên và cơ quan chủ quản: - Từ năm 1951 đến năm 1960 công tác đào tạo nghề do Vụ giáo dục chuyên nghiệp thuộc Bộ giáo dục quản lý. - Năm 1960 công tác đào tạo nghề chuyển sang Vụ công nhân thuộc Bộ lao động quản lý còn trung học chuyên nghiệp vẫn do Bộ giáo dục quản lý. - Năm 1963 Vụ đào tạo công nhân kỹ thuật trực thuộc Bộ lao động chuyên trách về đào tạo công nhân. - Năm 1969 Vụ đào tạo công nhân kỹ thuật nâng cấp thành Tổng cục đào tạo công nhân kỹ thuật. - Năm 1978 Tổng cục đào tạo đổi tên thành Tổng cục dạy nghề trực thuộc Chính phủ. - Năm 1987 Tổng cục dạy nghề sát nhập vào Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp, trở thành Vụ dạy nghề. - Năm 1998 đến nay Tổng cục dạy nghề được tái thiết lập trực thuộc Bộ lao động- Thương binh và xã hội. Hiện nay cả nước có hơn một nghìn cơ sở dạy nghề bao gồm các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề. Qui mô đào tạo nghề có những chuyển biến đáng kể. Ví dụ năm 1999 chỉ tiêu đào tạo nghề là 665.750 (trong đó dài hạn 97.100 và ngắn hạn 568.600), đến năm 2000 tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 lên 820.000 (trong đó dài hạn 130.000 và ngắn hạn 590.000), qui mô đào tạo nghề từ năm 1987 đến năm 2000 tăng 1,8 lần và đến năm 2008 là 1.482.000 (trong đó dài hạn 213.850 và ngắn hạn 1.268.150). Trong quá trình phát triển của đất nước Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến sự nghiệp đào tạo coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đâu, đầu tư cho đào tạo là đầu tư cho phát triển giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục chuyên nghiệp nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại yếu kém thể hiện ở một số mặt sau. Việt Nam có một đội ngũ nhân lực khá dồi dào so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đến hết năm 2007, cả nước có trên 44 triệu lao động trên tổng số 85 triệu dân, đứng thứ 2 trong khu vực và đứng thứ 13 trên thế giới về qui mô dân số. Về chất lượng lao động của chúng ta còn khá xa so với tiêu chuẩn chung của thế giới, nhất là so với các nước trong khu vực. Theo đánh giá của tổ chức lao động quốc tế (ILO), chất lượng lao động của Việt nam hiện nay chỉ đạt 29,6% só với tiêu chuẩn quốc tế (100%) trong khi đó Phi-lip-pin đạt 49,7%, Trung Quốc: 52,5%, Xin-ga-po:70,2% và Hàn Quốc: 76,3% Việt Nam mới có gần 30% lao động được đào tạo nghề, trong khi các nước trong khu vực, con số này là 50%. ở Việt Nam cứ 1 cán bộ tốt nghiệp đại học có 1,16 cán bộ tốt nghiệp trung cấp và 0,92 công nhân kỹ thuật, trong đó tỷ lệ này của thế giới là 1, 4 và 10. Về cơ cấu ngành nghề hiện nay vẫn chưa phù hợp mới chỉ có khoảng 21 nghề phổ biến, do sự phát triển của sản xuất và sự thay đổi của công nghệ một số nghề mới xuất hiện, nghề cũ mất đi, Trong khi đó các trường dạy nghề đang cần giáo viên cho gần 300 nghề khác nhau. Danh mục nghề đào tạo ban hành từ năm 1992, trong những năm qua, kinh tế phát triển cùng với thành tựu khoa học- công nghệ, cơ cấu ngành nghề đã thay đổi đáng kể, nhưng chưa được bổ xung kịp thời danh mục mới. Về tỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 lệ đội ngũ giáo viên, học sinh các trường dạy nghề là 1/28 chỉ mới đạt chuẩn qui định. Về đội ngũ giáo viên dạy nghề với chiến lược phát triển dạy nghề đến năm 2010, các trường dạy nghề cần đến khoảng 20.000 giáo viên, nếu kể cả các cơ sở đào tạo ngắn hạn thì số giáo viên dạy nghề cần có khoảng 90.000. Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song cơ bản là cho đến nay nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người chưa vượt quá 925 USD, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, phần lớn nội dung chương trình giáo dục các cấp hiện nay ở nước ta đều được biên soạn hoặc còn chịu ảnh hưởng bởi nội dung chương trình của các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên Xô trước đây. Các phương pháp dạy học còn nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực hành. Do đó chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo thường bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Quản lý giáo dục ở nước ta nói chung và ở các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân đặc biệt là lĩnh vực dạy nghề phải tập trung mạnh mẽ hơn vào đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, bộ máy và cơ chế quản lý có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng của thị trường lao động. Bảng 2.1. Qui hoạch mạng lƣới trƣờng CĐN, TCN và trung tâm dạy nghề giai đoạn 2007-2020 TT Loại hình cơ sở dạy nghề Số lƣợng cơ sở dạy nghề theo các năm Năm 2007 Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 1 Trường Cao đẳng nghề 62 120 200 270 2 Trường TC nghề 232 250 300 330 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 3 Trung tâm dạy nghề 656 780 920 1050 Tổng số 950 1150 1420 1650 (Nguồn: Tài liệu hội nghị tổng kết của Bộ LĐTBXH tháng 8/2008) Bảng 2.2. Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2008-2020 TT Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 1 Cao đẳng nghề 55.000 85.000 130.000 223.200 300.000 2 Trung cấp nghề 158.850 170.000 180.000 434.000 578.400 3 Sơ cấp nghề 634.075 722.500 845.000 886.400 835.000 4 Nghề  3 tháng 634.75 722.500 845.000 886.400 835.000 Tổng số 1.482.000 1.700.000 2.000.000 2.430.000 2.550.000 (Nguồn: Tài liệu hội nghị tổng kết của Bộ LĐTBXH tháng 8/2008) 2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, số lao động đang làm việc 645.467 người trong đó tỷ lệ qua đào tạo 32% và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 16,6%. đến nay Thái Nguyên 100% các huyện, thành phố, thị xã (9/9) đều có trung tâm dạy nghề. Toàn tỉnh có 42 cơ sở đăng ký hoạt động dạy nghề, trong đó có: 4 trường Cao đẳng nghề và trung cấp nghề; 8 trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp có chức năng dạy nghề; 14 trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm; 16 cơ sở tư nhân ngoài công lập, trong đó có 2 cơ sở thuộc doanh nghiệp. Bảng 2.3. Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2007-2009 của tỉnh Thái nguyên TT Nội dung Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Cao đẳng nghề 0 1.700 1.800 2 Trung cấp nghề 5.800 7.768 8.200 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 3 Sơ cấp ._.cơ sở pháp lý cho các cơ sơ đào tạo thực hiện. 2.2. Phối hợp và chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng bộ giáo trình chuẩn cho những môn học bắt buộc của các nghề đào tạo để thống nhất chung trong toàn quốc. 2.3. Mở các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý về nâng cao trình độ thường xuyên đặc biệt là kỹ năng nghề cho giáo viên thực hành. 2.4. Tạo điều kiện đầu tư về kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho các trường theo hướng hiện đại hoá. 2.5. Giao quyền tự chủ và chịu trách nhiệm cao hơn cho nhà trường trong việc liên kết đào tạo, nhất là khai thác các điều kiện và nguồn lực hỗ trợ dạy học thực hành nghề. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Văn kiện hội nghị lần thứ II. Ban chấp hành TW Khoá VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998). Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 2 (Khoá VIII). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002). Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ X. Website Đảng CSVN 6. Ban bí thư TƯ khóa IX Đảng CSVN (2005). Chỉ thị về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Hà Nội 7. Báo cáo của tổng kết công tác dạy nghề của Tỉnh Thái nguyên và phương hướng nhiệm vụ năm 2007, (01/2007) 8. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội(2006), Nghị định qui định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề. 9. Bộ giáo dục và đào tạo (2002). Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010. NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Tổng cục dạy nghề (1985) Một số vấn đề về tổ chức và lãnh đạo quá trình dạy học trong trường dạy nghề, Nxb Công nhân kỹ thuật. 11. Lê Khánh Bằng (2006),”Bốn mục tiêu nền tảng của giáo dục thế kỷ 21 và phương hướng khắc phục một số hiện tượng tiêu cực trong giáo dục hiện nay, Tạp chí Giáo dục, (141) 12. Cao Danh Chính (2008), “Một số biện pháp tổ chức luyện tập kỹ năng nghề theo hướng cá biệt”, tạp chí Giáo dục, (188) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 13. Nguyễn Quang Dũng (2006), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục,Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội. 14. Nguyễn Thanh Hà (2007), “Chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy các môn học thực hành chuyên môn nghề”, Tạp chí Giáo dục (169) 15. Phạm Minh Hạc (2007), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục-Hà nội 16. Nguyễn Văn Hiền (1978), Công tác đào tạo và bồi dưỡng công nhân kỹ thuật ở các xí nghiệp, Nxb Công nhân kỹ thuật. 17. Hà Sỹ Hồ (1985) - Những bài giảng về quản lý trường học, Tập 2 và 3 - Nxb bản Giáo dục -Hà Nội. 18. Vũ Minh Hùng (2008), “Dạy thực hành nghề theo nhóm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp”, Tạp chí Giáo dục( 184) 19. Luật Giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006. 20. Trần Kiểm(2004), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb giáo dục, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Lê (2005), Khoa học quản lý nhà trường - Nhà xuất bản Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh 22. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội 23. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp những vấn đề và giải pháp, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 24. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Bàn về giáo dục Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội 25. Phạm Hồng Quang (2006), Phát triển và quản lý chương trình, tài liệu giảng dạy chuyên ngành Quản lý giáo dục. Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 26. Nguyễn Đức Trí (2007),” Quan niệm, đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp và vấn đề cơ cấu lao động trong mối quan hệ với cơ cấu giáo dục nghề nghiệp”, Tạp chí giáo dục, (179) 27. Bùi Tròn (1998), Các biện pháp nâng cao kết quả dạy thực hành cho sinh viên tại trung tâm huấn luyện thực hành học viện kỹ thuật quân sự, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội. 28. Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường CĐCN Thái nguyên ban hành kèm quyết định số 5618 /QĐ/BGD & ĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006 29. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí giáo dục. Trường cán bộ quản lí giáo dục Trung ương 1, Hà Nội. 30. Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lí giáo dục. NXB Giáo dục, Hà Nội 31. Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình quản lí giáo dục. NXB Giáo dục, Hà Nội 32. Đặng Thành Hưng (1998), Giáo trình Giáo dục so sánh. Viện khoa hcọ gaío dục, Hà Nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Phụ lục HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO BẬC HỌC ĐÃ BAN HÀNH - Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005về việc phê duyệt đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010” - Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD-ĐT ngày 16/4/2008 ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo. - Quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXHT ngày 09/6/2008 về việc Ban hành Quy định chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung đào tạo cao đẳng nghề. - Nghị Quyết số 37/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tình hình Giáo dục. - Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. - Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề. - Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ Trường CĐCN Thái nguyên lần thứ X. - Hệ thống các văn bản qui phạm hiện hành về thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực giáo dục- Nhà xuất bản lao động xã hội năm 2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 BỘ CÔNG THƢƠNG Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên) Để tìm hiểu thực trạng và tìm ra biện pháp công tác quản lý hoạt động dạy thực hành trong nhà trường. đề nghị các Đ/C vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách điền dấu(X) vào các ô tương ứng trong bảng dưới đây. Xin chân thành cảm ơn các Đ/C Phần 1: Thông tin chung 1. Họ và tên:............................................................ 2. Giới tính: Nam Nữ 3.Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Đại học Sau đại học 4. Nghề nghiệp: Giáo Viên Cán bộ quản lý 5. Thâm niên : Công tác:…….. (số năm) Quản lý………….(Số năm) Câu 1: ý kiến đánh giá của đồng chí về sự cần thiết và mức độ đã thực hiện công tác quản lý dạy thực hành TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trƣờng đã thực hiện Cần thiết Bình thƣờng ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 + Quản lý mục tiêu đào tạo. 2 + Quản lý Kế hoạch, nội dung, chương trình thực hành nghề. 3 + Quản lý đội ngũ giáo viên. 4 +Quản lý phương pháp giảng dạy thực hành nghề. 5 + Quản lý CSVC, trang thiết bị. 6 + Quản lý công tác học tập của HS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Câu 2: Ý kiến đánh giá của đồng chí về sự cần thiết và mức độ đã thực hiện công tác quản lý nội dung chương trình, kế hoạch dạy thực hành. TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trƣờng đã thực hiện Cần thiết Bình thƣờng ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 - Xây dựng nội dung chương trình kế hoạch đào tạo từng nghề phù hợp với qui định của Bộ Lao động TBXH và yêu cầu thực tế của xã hội. 2 - Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo theo nội dung, thời gian qui định trong kế hoạch. 3 - Quản lý thực hiện qui chế đào tạo (Qui chế tuyển sinh, xét lên lớp, xét công nhận tốt nghiệp) 4 - Quản lý Tổ chức KT, đánh giá và rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Câu 3: Nhận thức và sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy thực hành. TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trƣờng đã thực hiện Cần thiết Bình thƣờn g ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 Đổi mới phương pháp đào tạo nhằm phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh. 2 - Sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học truyền thống và PP dạy học mới. 3 - Hướng dẫn và kiểm tra tự học, tự rèn luyện của HS 4 - Phương pháp giảng thực hành theo qui trình công nghệ, thao tác mẫu để hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh. 5 -Sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học phù hợp, trong đó có việc sử dụng giáo án điện tử. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 Câu 4: Nhận thức và sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy thực hành. TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trƣờng đã thực hiện Cần thiết Bình thƣờng ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 - Quản lý việc lập kế hoạh kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy. 2 - Quản lý việc thực hiện nội dung các bước lên lớp: Soạn giáo án, nội dung, phương pháp giảng dạy. 3 - Quản lý việc thực hiện ghi chép hồ sơ mẫu biểu giáo vụ 4 -Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. 5 - Quản lý hoạt động tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 Câu 5: Nhận thức và sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy. TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trƣờng đã thực hiện Cần thiết Bình thƣờng ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 Sử dụng hợp lý có hiệu quả tài liệu, giáo trình, cơ sở vật chất, trang thiết bị 2 - Tăng cường huy động các nguồn lực kinh phí 3 - Quản lý việc thực hiện ghi chép hồ sơ mẫu biểu giáo vụ 4 Đầu tư, mua sắm thiết bị theo hướng hiện đại 5 Bồi dưỡng tay nghề giáo viên . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 Câu 6: Nhận thức và sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động dạy và học ở trường. TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trường đã thực hiện Cần thiết Bình thường ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 -Khối lượng kiến thức môn chung, các môn cơ sở và chuyên ngành. 2 - Kiến thức được trang bị đủ để làm cơ sở cho việc tự học hoặc học lên. 3 - Trình độ chuyên môn của giáo viên giảng dạy thực hành chuyên môn nghề. 4 -Phương pháp giảng dạy của giáo viên phù hợp với yêu cầu hiện nay. 5 -Thời lượng và nội dung bài tập để luyện tập kỹ năng nghề. 6 - Điều kiện học tập tại trường( Vật tự, cơ sở vật chất) đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh. 7 - Khả năng tự tạo việc làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 hoặc đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp. Câu 7: Ý kiến đề xuất của Đ/C vềđỏi mới công tác quản lý hoạt động dạy thực hành tại trường CĐCN Thái nguyên + Quản lý mục tiêu đào tạo: .............................................................................. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... + Quản lý Kế hoạch, nội dung, chương trình thực hành nghề. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... + Quản lý đội ngũ giáo viên. ............................................................................. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... + Quản lý phương pháp giảng dạy thực hành nghề. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... + Quản lý công tác học tập của HS ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... + Quản lý CSVC, trang thiết bị. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các Đ/C Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 BỘ CÔNG THƢƠNG Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh) Để tìm hiểu thực trạng và tìm ra biện pháp công tác quản lý hoạt động dạy thực hành trong nhà trường. Đề nghị các Đ/C vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách điền dấu(X) vào các ô tương ứng trong bảng dưới đây. Xin chân thành cảm ơn các Đ/C Phần 1: Thông tin chung 3. Họ và tên:............................................................ 4. Giới tính: Nam Nữ 3.Trình độ văn hoá: THCS THPT 5. Thâm niên ( Nếu có) : Công tác:……..( số năm) Câu 1: ý kiến đánh giá của đồng chí về sự cần thiết và mức độ đã thực hiện công tác quản lý dạy thực hành. TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trƣờng đã thực hiện Cần thiết Bình thƣờng Ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 + Quản lý mục tiêu đào tạo. 2 + Quản lý Kế hoạch, nội dung, chương trình thực hành nghề. 3 + Quản lý đội ngũ giáo viên. 4 + Quản lý phương pháp giảng dạy thực hành nghề. 5 + Quản lý CSVC, trang thiết bị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 6 + Quản lý công tác học tập của HS Câu 2: Ý kiến đánh giá của đồng chí về sự cần thiết và mức độ đã thực hiện công tác quản lý nội dung chương trình, kế hoạch dạy thực hành. TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trƣờng đã thực hiện Cần thiết Bình thƣờng Ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 - Xây dựng nội dung chương trình kế hoạch đào tạo từng nghề phù hợp với qui định của Bộ Lao động TBXH và yêu cầu thực tế của xã hội. 2 - Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo theo nội dung, thời gian qui định trong kế hoạch. 3 - Quản lý thực hiện qui chế đào tạo (Qui chế tuyển sinh, xét lên lớp, xét công nhận tốt nghiệp) 4 - Quản lý Tổ chức KT, đánh giá và rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 Câu 3: Nhận thức và sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy thực thành TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trƣờng đã thực hiện Cần thiết Bình thƣờng ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 - Quản lý việc lập kế hoạh kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy. 2 - Quản lý việc thực hiện nội dung các bước lên lớp: Soạn giáo án, nội dung, phương pháp giảng dạy. 3 - Quản lý việc thực hiện ghi chép hồ sơ mẫu biểu giáo vụ 4 - Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. 5 - Quản lý hoạt động tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Câu 4: Nhận thức và sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động dạy và học ở trường. TT Nội dung Nhận thức về sự cần thiết Mức độ trƣờng đã thực hiện Cần thiết Bình thƣờng ít cần Tốt Khá TB Yếu 1 -Khối lượng kiến thức môn chung, các môn cơ sở và chuyên ngành. 2 - Kiến thức được trang bị đủ để làm cơ sở cho việc tự học hoặc học lên. 3 - Trình độ chuyên môn của giáo viên giảng dạy thực hành chuyên môn nghề. 4 - Phương pháp giảng dạy của giáo viên phù hợp với yêu cầu hiện nay. 5 -Thời lượng và nội dung bài tập để luyện tập kỹ năng nghề. 6 - Điều kiện học tập tại trường (Vật tự, cơ sở vật chất) đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh. 7 - Khả năng tự tạo việc làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 hoặc đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp. Câu 5: Ý kiến đề xuất của Đ/C vềđỏi mới công tác quản lý hoạt động dạy thực hành tại trường CĐCN Thái nguyên + Quản lý mục tiêu đào tạo:………………………………………………….... ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. + Quản lý Kế hoạch, nội dung, chương trình thực hành nghề. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. + Quản lý đội ngũ giáo viên. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. + Quản lý phương pháp giảng dạy thực hành nghề. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ........................................................ + Quản lý công tác học tập của HS ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. + Quản lý CSVC, trang thiết bị. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các Đ/C Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 BỘ CÔNG THƢƠNG Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái nguyên PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên) Để đánh giá tính khả thi của công tác quản lý hoạt động dạy thực hành trong nhà trường. Đề nghị các Đ/C đọc một số biện pháp quản lý (Có đính kèm) và đánh giá bằng cách điền dấu(X) vào các ô tương ứng trong bảng dưới đây. Xin chân thành cảm ơn các Đ/C Phần 1: Thông tin chung 1-Họ và tên:............................................................ 2-Giới tính: Nam Nữ 3.Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Đại học Sau đại học 4. Nghề nghiệp: Giáo Viên Cán bộ quản lý 5. Thâm niên : Công tác:……..(Số năm) Quản lý………….(Số năm) Ý kiến đánh giá của đồng chí về tính khả thi của một số biện pháp tác quản lý dạy thực hành tt Biện pháp ý kiến Rất khả thi Khả thi Chưa khả thi 1 + Quản lý mục tiêu đào tạo. 2 + Quản lý Kế hoạch, nội dung, chương trình thực hành nghề. 3 + Quản lý đội ngũ giáo viên. 4 + Quản lý phương pháp giảng dạy thực hành nghề. 5 + Quản lý CSVC, trang thiết bị. 6 + Quản lý công tác học tập của HS Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các Đ/C Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 BỘ CÔNG THƢƠNG Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên Phiếu trƣng cầu ý kiến (Dành cho học sinh) Để đánh giá tính khả thi của công tác quản lý hoạt động dạy thực hành trong nhà trường. Đề nghị các Đ/C đọc một số biện pháp quản lý( Có đính kèm) và đánh giá bằng cách điền dấu(X) vào các ô tương ứng trong bảng dưới đây. Xin chân thành cảm ơn các Đ/C Phần 1: Thông tin chung 1 .Họ và tên:............................................................ 2 Giới tính: Nam Nữ 3. Trình độ văn hoá: THCS THPT 4. Thâm niên ( Nếu có) : Công tác:……..( số năm) ý kiến đánh giá của đồng chí về tính khả thi của một số biện pháp công tác quản lý dạy thực hành tt Biện pháp ý kiến Rất khả thi Khả thi Chưa khả thi 1 + Quản lý mục tiêu đào tạo. 2 + Quản lý Kế hoạch, nội dung, chương trình thực hành nghề. 3 + Quản lý đội ngũ giáo viên. 4 + Quản lý phương pháp giảng dạy thực hành nghề. 5 + Quản lý CSVC, trang thiết bị. 6 + Quản lý công tác học tập của HS Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các Đ/C Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn chân thành cảm ơn: - Ban Lãnh đạo trường Đại học sư phạm- Đại học Thái Nguyên - Các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy và tham gia đào tạo cao học của Trường và các cơ quan khoa học khác có liên quan. - PGS.TS Đặng Thành Hưng, người hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này. - Sở Giáo dục và đào tạo, Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Thái Nguyên. - Ban Giám hiệu, các phòng, Khoa, Ban, cán bộ và giáo viên của trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên. Đã có công lao hỗ trợ, động viên, hướng dẫn và tạo những điều kiện thuận lợi giúp tôi thực hiện thành công nhiệm vụ học tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp đúng thời hạn. Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 3.1. Khách thể nghiên cứu 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giả thuyết khoa học 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5.1. Xác định cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề ở hệ trung cấp nghề tại trường CĐCN Thái Nguyên 3 5.2. Đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trường CĐCN Thái Nguyên hiện nay 3 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của trường CĐCN Thái Nguyên 3 5.4. Tổ chức lấy ý kiến thẩm định kết quả nghiên cứu 3 6. Phạm vi nghiên cứu 3 6.1. Khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề được thực hiện ở tất cả các lớp hệ trung cấp nghề đang đào tạo tại trường CĐCN Thái Nguyên 3 6.2. Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề được đề xuất để áp dụng cho Giám hiệu và các cán bộ quản lí đào tạo của hệ trung cấp nghề ở trường CĐCN Thái Nguyên 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 7. Phương pháp nghiên cứu 3 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận 3 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4 7.3. Các phương pháp khác 4 8. Cấu trúc luận văn 4 Chƣơng 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP 5 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu 5 1.1.1. Đặc trưng đào tạo nghề ở một số nước 5 1.1.2. Tình hình đào tạo Việt Nam 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản 7 1.2.1. Quản lý và Quản lí giáo dục 7 1.2.2. Quản lý nhà trường và Quản lí dạy học 10 1.2.3. Dạy học thực hành và Quản lí dạy học thực hành 11 1.2.4. Đào tạo nghề và Dạy học thực hành nghề 13 1.3. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề 16 1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề 16 1.3.2. Nội dung đào tạo nghề 16 1.3.3. Phương pháp đào tạo nghề 18 1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học 19 1.3.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 20 1.4. Đặc điểm và vai trò của dạy học thực hành nghề 21 1.4.1. Đặc điểm của dạy học thực hành nghề 21 1.4.2. Vai trò của dạy học thực hành 22 1.5. Nội dung quản lí dạy học thực hành nghề 25 1.5.1. Quản lí kế hoạch dạy học thực hành 25 1.5.2. Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy thực hành 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 1.5.3. Quản lí phương pháp dạy học thực hành 26 1.5.4. Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên 27 1.5.5. Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh 28 1.6. Kết luận chương 1 29 Chƣơng 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƢỜNG CĐCN THÁI NGUYÊN 30 2.1. Khái quát về công tác dạy nghề ở nước ta. 30 2.2. Khái quát về công tác dạy nghề ở Tỉnh Thái Nguyên 33 2.3. Thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Thái Nguyên 34 2.3.1. Vài nét về quá trình hình thành, tổ chức và hoạt động của trường CĐCN Thái nguyên 34 2.3.2. Thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Thái nguyên 39 2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Thái nguyên. 48 2.4.1. Về quản lý mục tiêu, kế hoạch đào tạo và chương trình dạy học thực hành nghề 48 2.4.2. Đội ngũ giáo viên của trường 49 2.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học thực hành nghề 51 2.4.4. Tổ chức dạy học thực hành của trường 52 2.5. Kết luận Chương 2 52 Chƣơng 3 - MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG CĐCN THÁI NGUYÊN 54 3.1. Yêu cầu chung đối với các biện pháp 54 3.1.1. Đáp ứng tinh thần cơ bản của Chiến lược phát triển nhà trường 2005 - 2010 54 3.1.2. Tập trung cải thiện 4 lĩnh vực quản lý chuyên môn 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 3.2. Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Thái nguyên. 55 3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới mục tiêu chương trình đào tạo trình độ trung cấp nghề 55 3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý kế hoạch, nội dung chương trình dạy học. 56 3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng phát huy tính tích cực chủ đông của người học. 59 3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học thực hànhcủa giáo viên. 63 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị. 67 3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác quản lý việc học tập, rèn luyện của học sinh hoạt động thực hành nghề. 69 3.3. Khảo sát tính khả thi các biện pháp 72 3.3.1. Phương pháp tiến hành. 72 3.2.2. Kết quả khảo nghiệm. 72 3.4. Kết luận chương 3 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75 1. Kết luận 75 2. Kiến nghị 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 PHỤ LỤC 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG Tên danh mục Trang Bảng 2.1. Qui hoạch mạng lưới trường CĐN, TCN và TTDN giai đoạn 2007-2010. 32 Bảng 2.2. Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2008-2010. 33 Bảng 2.3. Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2007-2009 của Tỉnh Thái nguyên. 33 Bảng 2.4. Đối tượng và địa bàn khảo sát. 40 Bảng 2.5. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý dạy học thực hành nghề. 41 Bảng 2.6. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý nội dung chương trình, kế hoạch dạy học thực hành nghề. 42 Bảng 2.7. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý phương pháp dạy học thực hành nghề. 44 Bảng 2.8. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động của giáo viên dạy học thực hành nghề. 45 Bảng 2.9. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học thực hành nghề. 46 Bảng 2.10. Nhận thức về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý học thực hành của học sinh. 47 Bảng 3.1.Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và giáo viên tại trường 73 Bảng 3.2.Tính khả thi theo đánh giá của nhóm học sinh tại trường 73 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lý. Hình 2.1. Tổ chức dạy học thực hành của trường 8 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 Các chữ viết tắt Viết tắt Viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên THCS Trung học cơ sở THCN Trung học chuyên nghiệp THPT Trung học phổ thông CĐCN Cao đẳng công nghiệp Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo TCCN Trung cấp chuyên nghiệp GDCN Giáo dục chuyên nghiệp Sở GD&ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo Phòng GD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo SL Số lượng % Phần trăm CSVC Cơ sở vật chất ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9454.pdf
Tài liệu liên quan