Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư

QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Quy trình thẩm định dự án đầu tư 1.1 Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết a/ Hồ sơ đơn vị: - Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập, Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế toán trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động. - Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như: + Bảng cân đối tài sản. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Giấy đề nghị vay vốn. b/Hồ

docx22 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sơ dự án: - Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi. - Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt. - Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra. - Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản. 1.2 Các tài liệu thông tin tham khảo khác - Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh tế-xã hội. - Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu... - Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê. - Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do các trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông tin, tài liệu của các Bộ, vụ, ngành khác. - Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách hàng... 1.3 Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một cách chính xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án. 1.4 Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình thẩm định dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định cần thể hiện một số vấn đề sau: - Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và các vấn đề khác. - Về dự án: Cần tóm tắt được dự án. - Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và khả năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần thẩm định được tính khả thi của dự án. - Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng giải quyết các vấn đề của dự án. Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để lãnh đạo ngân hang ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và phải có thông báo kịp thời cho khách hàng. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Thẩm định khách hàng vay vốn 2.1 Thẩm định năng lực pháp lí Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo qui định của pháp luật trong quan hệ vay vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá thể, hộ gia đình): Người vay phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và kinh nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo đức tốt. Đối với pháp nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân trước pháp luật. Những giấy tờ này phải phù hợp với các qui định trong các luật tổ chức hoạt động của loại đó như: luật doanh nghiệp Nhà nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật kinh tế tập thể, luật đầu tư nước ngoài... Ngoài ra ngân hàng còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “Đối tượng được vay vốn” theo qui cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay không ? Các trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn... phải kiểm tra tính pháp lí của “Người đại diện pháp nhân” đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn phù hợp với “Điều lệ hoạt động” của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các cổ đông, các sáng lập viên hoặc những người đồng sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. 2.2 Thẩm định tính cách và uy tín. Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lưc, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng. Tính cách của người vay không chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất , đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai, Tính cách của cá nhân vay vốn hoặc người đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lí như: Khả năng truyền cảm hứng cho người xung quanh bằng lời nói và hành động, khả năng đưa ra các quyết định quản lí, trình độ học vấn, kinh nghiệm, sự chín chắn, tầm nhìn, ảnh hưởng của tuổi tác, bệnh tật, sở thích và xu hướng phát triển.. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời gian càng dài thì càng thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình phát triển với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác. Phải đặc biệt chú ý những chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua trường lớp về quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ vay vốn, khách hàng có những lời bóng gió về lợi ích, giúp đỡ cá nhân. Hết sức thận trọng với những giám đốc, chủ doanh nghiệp sắp nghỉ hưu đối với doanh nghiệp quốc doanh, cao tuổi, sức yếu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những người nghiện ngập, chơi bời... 2.3 Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng. Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sứ mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo qui định của chế độ cho vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng phát triển, để chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu: a) Thước đo tiền mặt Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt. b) Tỷ lệ hiện hành. Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các khoản nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra. Tỷ lệ này >1 là tốt, nếu <1 cần phân tích các nguyên nhân thiếu đảm bảo. c) Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu. * VLĐTT = Tài sản lưu động - Tổng số nợ ngắn hạn Tài sản lưu động gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho và TSLĐ khác. Chỉ tiêu này cho biết số vốn của chủ sở hữu nằm trong tài sản lưu động nhiều hay ít, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nếu <=0 thì năng lực tự chủ về tài chính của khách hàng rất yếu. d) Tỷ lệ thanh toán nhanh Tỷ lệ này cho biết trong trường hợp không còn thu nhập từ nguồn bán hàng thì khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ. Tỷ lệ này >=1 là tốt, nếu <1 thì khả năng thanh toán có gặp khó khăn. e) Năng lực đi vay Năng lực đi vay là khả năng xin vay vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay rất lớn. Nếu năng lực đi vay < 0,5 thì doanh nghiệp đã đạt mức bão hoà của năng lực đi vay. Đối với doanh nghiệp thuộc loại này, ngân hàng thường không cho vay. f) Hệ số tài trợ Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp là nguồn vốn chủ sở hữu của bảng tổng kết tài sản. Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng là tổng cộng bên tài sản nợ cua bảng tổng kết tài sản. Hệ số này lớn hơn kỳ trước và > 0,5 là tốt. g) Khả năng sinh lời của tài sản Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tổng thể tài sản có. Tỷ lệ này lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cao và ngược lại. h) Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu Tỷ suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng có thể xác định được khả năng huy động lợi nhuận của khách hàng để trả các khoản nợ hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. i) Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng Tỷ lệ này có thể tính chung hoặc tính riêng cho từng mặt hàng. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn. Tỷ lệ này để so sánh hiệu quả đầu tư vốn đối với từng loại sản phẩm để có sự lựa chọn sản phẩm nào có hiệu qủa hơn hoặc so sánh với cùng loại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường để thấy rõ mức độ cạnh tranh. k) Các hệ số an toàn về tài chính Các chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ rủi ro có thể bù đắp được bằng nguồn vốn của chủ sở hữu: - Tổng tài sản nợ/Tổng tài sản có (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt) - Tổng tài sản nợ/Vốn chủ sở hữu (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt) Thẩm định dự án đầu tư 3.1 Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư Vai trò của đầu tư là rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét riêng từng dự án đầu tư ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này nhưng không đạt được mục tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được không cao nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến những vấn đề khác như môi trường sinh thái hoặc tạo ra nhiều công ăn việc làm... Bên cạnh đó chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ có thể hướng tới những mục tiêu khác nhau, ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu tư cho những vùng trọng điểm nào. Do đó khi xem xét thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng phải xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu đặt ra của ngành, địa phương và của cả nước hay không. Có hai vấn đề chính cần xem xét là lợi ích về mặt kinh tế và lợi ích về mặt xã hội. Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về phạm vi hoạt động, quy mô đầu tư với sự quy hoạch phát triển của ngành và lãnh thổ. 3.2 Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án đầu tư Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ của dự án để bảo đảm tính khả thi của dự án. Đây là bước khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án, đối với những dự án đòi hỏi công nghệ hiện đại cần phải có sư tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật. a/ Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án. Cần xem xét quy mô công suất của dự án có phù hợp với khả năng tiêu thụ của thị trường hay không? Nguồn vốn, khả năng quản lý của doanh nghiệp có phù hợp với quy mô dự án không? Thị trường đáp ứng nhu cầu nguyên vật liêu cho dự án có sãn sàng không?...Việc lựa chọn công nghệ thiết bị cùng với các điều kiện đảm bảo môi trường có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của dự án. Khi đánh giá lựa chọn thiết bị công nghệ, ngân hàng thường chú ý đến các vấn đề sau: + Kiểm tra công nghệ, thiết bị có phù hợp với dự án hay không. + Quy hoạch sản xuất, công suất, chất lượng, giá cả như thế nào. + Các phương thức chuyển giao công nghệ. + Kiểm tra sự ảnh hưởng của công nghệ tới môi trường và các biện pháp khắc phục. + Các phương án thay thế, sửa chữa. b/ Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Đánh giá việc tính toán tổng hợp nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu, động lực, lao động, điện nước... trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật so sánh với mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm với các doanh nghiệp tương tự đang hoạt động. Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự trữ hợp lý để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tránh lãng phí vốn. Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đông, các văn bản cam kết của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp về số lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán. Đối với dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản phải điều tra tính đúng đắn của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, dánh giá phân tích về trữ lượng, hàm lượng, chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác, xây dựng c/Thẩm định địa điểm xây dựng dự án. Khi phân tích tính khả thi của địa điểm lựa chọn để xây dựng dự án cần nghiên cứu các điểm nguyên vật liệu, các trung tâm buôn bán có thuận tiện cho việc vận chuyển, giao dịch đồng thời giảm được các chi phí vận chuyển giao dịch. Cũng cần xét đến khía cạnh cơ sở hạ tầng, các vấn đề về môi trường có liên quan đến địa điểm. Những vấn đề cần xem xét khi thẩm định về địa điểm. Vị trí xây dựng dự án có phù hợp với quy hoạch chung không. Diện tích xây dựng có khả năng mở rộng khi sản xuất phát triển, đáp ứng những yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường. Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Cơ sở hạ tầng nơi xây dựng dự án: Điện nước, giao thông, thông tin liên lạc. Các chính sách của nhà nước về khuyến khích hay hạn chế phát triển kinh tế ở khu vực lựa chọn dự án. Phải tuân thủ các quy định về quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng của địa phương, về di dân, giải phóng mặt bằng... d/ Thẩm định về tổ chức quản lý, thực hiện dự án Đánh giá về tổ chức quản lý, thực hiện dự án trên các mặt sau: - Hình thức tổ chức quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ dự án về kinh nghiệm tổ chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành, trình độ của đội ngũ công nhân kỹ thuật. 3.3 Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư a/Đánh giá tính toán về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn vốn. Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình của dự án. Tất cả số liệu tính toán trong dự án đều mang tính chất dự trữ ước lượng, việc đánh giá tính toán cũng không được chính xác. Do đó, điều quan trọng là đánh giá vốn đầu tư gần sát với chi phí phát sinh thực tế, tránh tình trạng đánh giá vốn quá cao hoặc quá thấp. Nếu đánh giá quá cao thì chi phí vốn dự án cao, sẽ gây lãng phí vốn, ứ đọng vốn và chi phí trả ngân hàng sẽ lớn, sản phẩm sẽ có giá thành cao, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu tính toán vốn quá thấp sẽ làm cho chi phí dự án bị thiếu hụt trong quá trình xây lắp và vận hành, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ...làm cho hiệu quả dự án không cao. Cả hai điều kiện trên đều ảnh hưởng đến việc cho vay và thu hồi vốn của ngân hàng. Bởi vậy, việc xác định một cách chính xác nhất tổng vốn đầu tư là rất cần thiết, đây là một trong những điều kiện quyết định đầu tư cho dự án, tạo điều kiện cho dự án hoạt động hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định chính xác vốn đầu tư. Thông thường nội dung chi phí cho dựa án gồm có: - Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt động.: + Chi phí thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án. + Chi phí khảo sát và thiết kế công trình. + Chi phí hành chính... - Chi phí đầu tư cho tài sản cố định. + Chi phí mua, thuê đất đai. + Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng. + Chi phí xây dựng các hạng mục công trình. + Chi phí mua công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất. - Chi phí đầu tư cho tài sản lưu động + Chi phí cho nguyên nhiên vật liệu. + Chi phí hành chính: điện nước, hội họp... + Chi lương... b/Thẩm định về nguồn vốn đầu tư Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoạt động của dự án thì cần phải có các nguồn vốn tài trợ, thông thường ngoài các nguồn vốn tự có thì dự án còn sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh, vốn huy động từ nguồn khác. Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tương quan hợp lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh nghiệp luôn gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao. Vốn tự có thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư. Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân hàng xem xét đến thời điểm tài trợ cho dự án. Việc quyết định tài trợ cho dự án ảnh hưởng đến việc quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra, tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. c/Thẩm định về chi phí và lợi nhuận. - Dự trữ chi phí sản xuất hàng năm:yêu cầu phải tính toán được nhu cầu về vốn và tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động. - Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu. 1*Chỉ tiêu tổng doanh thu. 2*Doanh thu thuần=Tổng doanh thu-các khoản làm giảm trừ doanh thu. 3*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho đầu năm. 4*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho cuối năm. 5*Giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra. 6*Giá trị hàng hoá bán ra=3+5-4 7*Tổng lợi nhuận=2-6 8*Thuế thu nhập doanh nghiệp 9*Lãi suất tín dụng 10*Lợi nhuận thuần=7-8-9 11*Phân phối lợi nhuận. - Dự trù bảng tổng kết tài sản, thông qua bảng này có thể năm bắt được tính khả thi về tài chính của dự án trong những năm hoạt động vì trong đó trình bày rõ toàn bộ số tài sản doanh nghiệp có và tài sản đi vay nợ. - Dự trữ cân đối thu chi: Bảng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch tài chính của dự án. d/Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Có một số chỉ tiêu thường hay dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như: - Giá trị hiện tài ròng. - Tỷ suất nội hoàn. - Phân tích độ nhay. - Thời gian thu hồi vốn - Điểm hoàn vốn. *Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng( Net Present value: NPV) Để xác định được NPV của một dự án cần phải thực hiện các bước sau: + Xác định được dòng tiền phát sinh hàng năm. Tính doanh thu và chi phí hàng năm của dự án dựa trên công suất thực tế của năm đó cùng với mức giá ước tính. Sau đó quy tất cả số tiền phát sinh trong cùng một kỳ vào cuối kỳ để đánh dấu các mức cho việc tính toán. + Xác định lãi suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án. Để tính toán chính xác mức lãi suất này, cần phải căn cứ vào sự ảnh hưởng của các nhân tố:tỷ lệ lạm phát, chi phí cơ hội. Trên thực tế lãi suất này được tính dựa trên lãi suất cho vay trung dài hạn cộng thêm tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ khác nhau. NPV được xác định theo công thức: Trong đó: C1, C2,C3, C4,... Cn: Là các dòng tiền trong tương lai. C0 là vốn đầu tư ban đầu. r là tỷ lệ chiết khấu. NPV đo lường giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho nhà đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án. Nếu NPV<0thì dự án thua lỗ. Nếu NPV=0 thì dự án hoà vốn. Nếu NPV>0thì dự án có lãi. Tiêu chuẩn để dự án được chấp nhận là NPV>0. NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại. Do đó cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp với từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án. Như vậy NPV cho biết khả năng sinh lời của dự án dưới tác động của lãi suất chiết khấu chứ nó không cho biết tỷ lệ sinh lời mà tự bản thân dự án có thể tạo ra được. Để khắc phục nhược điểm này, ta tính chỉ tiêu thu hồi nội bộ. *Chỉ tiêu thu hồi nội bộ ( Internal Rate of Return: IRR) Tỷ lệ thu hồi nội bộ là tỷ lệ chiêt khấu làm cho NPV=0. Người ta sử dụng IRR để thẩm định và ra quyết định đầu tư. IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư. Việc xác định IRR có thể theo 3 cách. +Cách 1: Cho NPV=0, giải phương trình để tìm r + Cách 2: Sử dụng phương pháp nội suy, để xác định IRR theo cách này cần thực hiện theo các bước. - Bước 1: Chọn 1 lãi suất tuỳ ý tính NPV. Nếu NPV> 0 thì lấy một lãi suất chiết khấu lớn hơn để có một NPV nhỏ hơn. Nâng lãi suất cho đến khi NPV dần đến 0, gọi lãi suât đó là r1 ta có NPV1. - Bước 2: Tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi NPV<0. Nếu số âm đó lớn thì giảm lãi suất để NPV gần đến 0, gọi lãi suất đó là r2 ta có NPV2. - Bước 3:Tính IRR theo công thức. Khi xác định r1 và r2 nên chọn 2 lãi suất có độ chênh lệch nhỏ hơn hoặc bằng 5% sẽ cho kết quả IRR tương đối chính xác. + Cách 3: Sử dụng phương pháp đồ thị. Chỉ tiêu IRR có ưu điểm là tính giá trị thời gian của tiền và cho biết tỷ suất sinh lời của một đồng vốn nhưng lại không cho biết giá trị tuyệt đối của lợi nhuận và chỉ cho biết tỷ suất sinh lời trung bình, bỏ qua những giao động ngắn hạn. Đối với dòng tiền không thông thường thì có nhiều lãi suất chiết khấu làm cho NPV=0 sẽ dẫn đến sai lầm khi sử dụng IRR cho lựa chọn dự án. *Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư - Xác định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư Có thể tính lợi nhuận hoạt động trung bình hàng năm hoặc thống kê lợi nhuận qua các năm hoạt động của dự án để tính thời gian thu hồi vốn đầu tư. - Xác định thời gian thu hồi vốn cho vay. Tổng số vốn cho vay Thời gian = thu hồi vốn cho vay Khấu hao hàng + Lợi nhuận + Nguồn khác năm của TSCĐ của dự án (nếu có) hình thành bằng vốn vay dùng để trả nợ hoặc: *Phân tích độ nhạy Là việc phân tích bất trắc, rủi ro của sự thay đổi một hoặc nhiều nhân tố (giá cả, chi phí đầu tư, doanh thu...) ảnh hưởng đến NPV và IRR. Cách phân tích như sau: - Xác định những biến số chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính - Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đến hiệu quả tài chính. - Chia tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho tỷ lệ thay đổi của mỗi yếu tố, ta được chỉ số nhạy cảm. Chỉ số nhạy cảm cho ta biết sự thay đổi của NPV khi thay đổi từng nhân tố một trong khi các nhân tố khác cố định. *Phân tích điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí phải bỏ ra. Nói một cách khác, điểm hoà vốn chính là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Nếu doanh thu đạt thấp hơn doanh thu tại điểm hoà vốn thì việc kinh doanh sẽ bị lỗ, nếu đạt cao hơn sẽ có lãi. Vì vậy, vùng thấp hơn điểm hoà vốn là vùng lỗ và vùng cao hơn điểm hoà vốn là vùng lãi. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Tổng chi phí gồm có định phí và tổng biến phí. Trong đó: - Định phí gồm: - Chi phí quản lý. - Khấu hao tài sản cố định. - Chi phí bảo hiểm, bảo trì máy móc, thiết bị nhà xưởng. - Chi phí thuê mượn bất động sản, máy móc thiết bị. - Chi phí trả lãi vay, trả thuế. - Biến phí gồm: - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi lương. - Chi phí phụ tùng, bao bì đóng gói. - Chi phí vận chuyển bốc dỡ. Ta có đồ thị thể hiện điểm hoà vốn : Bắt đầu từ sản phẩm vượt qua điểm hoà vốn, cứ mỗi sản phẩm tiêu thụ sẽ đưa lại cho doanh nghiệp mức lợi nhuận bằng mức lãi gộp một đơn vị sản phẩm. Điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi doanh nghiệp phải có tiền để trả nợ vay. Điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao và ngược lại. Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về sản lượng cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu hoà vốn. Phân tích điểm hoà vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để xác định mô đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn. 3.4 Thẩm định về mặt kinh tế xã hội Dự án đầu tư không những mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà còn mang lại lợi ích kinh tế xã hội về một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế quốc dân nói chung, dự án đầu tư còn tạo ra các lợi ích cụ thể về mặt sau: - Đóng góp ngân sách quốc gia. - Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước. - Tạo việc làm cho người lao động. - Tăng năng suất lao động xã hội. - Sử dụng nguyên vật liệu trong nước. - Phát triển các ngành nghề. - Phát triển kinh tế - xã hội địa phương có dự án... - Tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công nghệ mới. 3.5 Thẩm định về môi trường xã hội. Hiện nay, tiêu chuẩn về môi trường ở các nước đang phát triển quy định rất khắt khe, buộc các nhà kinh doanh phải chi phỉ những khoản tiền rất lớn để chống ô nhiễm. Trước tình hình đó, nhiều nhà sản xuất để giảm chi phí, họ đã chuyển nhượng những công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường nặng sang các nước dang phát triển để đầu tư. ở các nước đang phát triển do chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ môi trường nên sau một thời gian thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng khó khắc phục. Vì vậy, khi thẩm định cũng cần chú ý vấn đề này, tránh tình trạng dự án khi đi vào hoạt động phải ngừng lại vì vấn đề ô nhiễm môi trường dẫn tới việc thu hồi vốn đầu tư của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. 3.6 Thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án. a/Khả năng trả nợ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất-kinh doanh, tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của khách hàng trong một thời gian nhất định. Nguồn thu bao gồm: - Vốn chủ sở hữu, vốn vay. - Doanh thu các loại. Nguồn chi ra bao gồm: - Chi cho TSCĐ. - Chi cho TSLĐ. - Chi trả cổ tức, nộp thuế, các chi phí trực tiếp gián tiếp. Tính ra số chênh lệch nguồn thu vào và chi ra. Căn cứ vào số chênh lệch này để xác định nguồn trả nợ trung dài hạn. Các nguồn tiền để trả nợ hàng năm Tỷ lệ đảm bảo trả nợ = Số nợ phải trả hàng năm Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại. Căn cứ vào tỷ lệ này, ngân hàng thấy được mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính và xác định mức thu nợ hàng năm một cách hợp lý. b/Đánh giá về các tài sản đảm bảo tiền vay. Thẩm định các tài sản dùng để thế chấp, cầm cố bảo lãnh phải dễ bán, giá trị thu được thực tế phải bù đắp được dư nợ gốc, nợ lãi và các loại thuế theo quy định. Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cơ sở định giá tài sản cố định cầm cố, bảo lãnh phải đúng các quy định hiện hành. Cán bộ tín dụng khi thẩm định phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo quy định hiện hành. Đối với hồ sơ nhà đất phải có xác nhận của phòng trước bạ của sở nhà đất, sở địa chính hoặc phòng quản lý ruộng đất của UBND các cấp có thẩm quyền.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxquy_trinh_va_noi_dung_tham_dinh_du_an_dau_tu.docx
Tài liệu liên quan