Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Nội

MỤC LỤC 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác đánh giá rủi ro. 27 1.3.3.1. Nhân tố khách quan 27 1.3.3.2. Các nhân tố từ phía Khách hàng 27 1. 3.3.3. Các nhân tố từ phía Ngân hàng 27 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA 29 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. 29 2.1.1.1. Thời kỳ 1957 – 1989. 29 2.1.1.2.

doc122 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thời kỳ 1990 – 2005 30 2.1.1.3. Thời kỳ 2006 – nay. 31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 31 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phịng Quản lý rủi ro. 34 2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng 35 2.2.4.1. Tình hình hoạt động huy động vốn. 35 2.2.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng. 38 2.2.4.3. Các hoạt động khác. 42 2.2.4.4. Đánh giá về tình hình hoạt động của Ngân hàng 44 2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI . 45 2.2.1. Tổng quan tình hình thẩm định dự án cho vay vốn 45 2.2.2. Cơng tác đánh giá rủi ro trong thấm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng BIDV Hà Nội. 47 2.2.2.1. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay. 47 2.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay. 71 2.2.2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay. 74 2.2.3. Ví dụ minh hoạ cho cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng. Đầu tư & Phát triển Hà Nội. 82 2.2.3.1. Giới thiệu chủ đầu tư và dự án vay vốn. 82 2.2.3.2. Đánh giá rủi ro. 84 2.2.4. Đánh giá cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội. 96 2.2.4.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua 96 2.2.4.2. Hạn chế. 99 2.2.4.3. Nguyên nhân. 100 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 101 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 5 NĂM TỚI. 101 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng trong 5 năm tới. 101 3.1.2. Định hướng phát triển của phịng quản lý tín dụng và quản lý rủi ro của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong 5 năm tới. 103 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI. 104 3.2.1. Nâng cao chất lượng thơng tin. 104 3.2.2. Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro. 105 3.2.3. Đa dạng hĩa các phương pháp đánh giá rủi ro 106 3.2.4. Đào tạo cán bộ cả về chất lượng và số lượng 109 3.2.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng. 110 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ RA 111 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 111 3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành 111 3.3.1.2 Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm sốt 112 3.3.1.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) 113 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 114 KẾT LUẬN 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO 116 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Nội dung thẩm định dự án đầu tư theo chủ thể Ngân hàng 7 Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư 10 Sơ đồ 3: Các loại rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn 12 Sơ đồ 4: Nội dung đánh giá rủi ro về khách hàng. 17 Sơ đồ 5: Nội dung đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn. 18 Sơ đồ 6: Sơ đồ quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng 22 Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Hà Nội 32 Sơ đồ 8: Quy trình đánh giá rủi ro tại Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội 72 Sơ đồ 9: Mơ hình ma trận SWOT 107 Sơ đồ 10: Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter 108 Bảng 1: Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư. 8 Bảng 2: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng trong 5 năm 2004 - 2008 36 Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2004 - 2008 37 Bảng 4: Tình hình cho vay tại Ngân hàng trong giai đoạn 2004 - 2008 39 Bảng 5: Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2004 – 2008 40 Bảng 6: Tình hình thanh tốn trong nước tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội 43 Bảng 7: Số lượng các dự án đầu tư được thẩm định và cho vay tại chi nhánh BIDV Hà Nội. 45 Bảng 8: Số lượng các loại hồ sơ được thẩm định trong giai đoạn 2004-2008 của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội 46 Bảng 9: Bảng tính lợi nhuân thu được của Ngân hàng từ khách hàng 51 Bảng 10: Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng 53 Bảng 11: Phân loại mức xếp hạng tín dụng 75 Bảng 12: Tình hình sản xuất khinh doanh của khách hàng 87 Bảng 13: Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng 97 Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trong trường hợp thời gian thực hiện dự án thay đổi 109 Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội giai đoạn 2004 - 2008 36 Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2004 – 2008 37 Biểu đồ 3: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội. 40 LỜI MỞ ĐẦU Xu hướng một nền kinh tế tồn cầu hĩa đã tạo động lực phát triển cho Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hĩa – Hiện đại hĩa. Trong hơn 20 năm đổi mới, hịa cùng sự phát triển chung của tồn nền kinh tế là sự phát triển của hệ thống các Ngân hàng ở Việt Nam. Với tư cách là tổ chức. trung gian tài chính nhận tiền gửi, tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. Các ngân hàng đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh . Ngân hàng cịn đĩng vai trị là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh tốn của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Tuy nhiên, ở nước ta bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của các Ngân hàng thì vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề đánh giá, quản lý nĩ lại cịn khá mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân hàng cùng với một mơi trường hoạt động đầy rủi ro thì vấn đề đánh giá và quản lý rủi ro ngân hàng đang là vấn đề cấp bách trong hệ thống ngân hàng cả nước. Bộ máy ngân hàng kém năng động, rủi ro càng dễ phát sinh khiến nĩ khơng thể hiện được chức năng vốn cĩ của mình, thiệt hại cho nền kinh tế sẽ xảy ra. Đặc biệt, trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động tín dụng cho vay vốn là hoạt động cĩ độ rủi ro cao nhât. Vì vậy, việc đánh giá kịp thời, chính xác các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nhất là trong thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho ngân hàng lường trước được những bất ngờ sẽ xảy ra từ đĩ cĩ biện pháp xử lý phù hợp để ngân hàng khơng bị tổn thất, thiệt hại. Vấn đề đặt ra là các Ngân hàng thương mại cần phải cĩ các giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn để giúp cho ngân hàng hoạt động ổn định, phát triển và thu được lợi nhuận cao Trên cơ sở lý luận chung và thực tế cơng tác đanh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn ở Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội. Theo em, việc nâng cao chất lượng cơng tác đánh giá rủi ro ở chi nhánh Hà Nội rất cần thiết để phát triển thành một Ngân hàng hoạt động cĩ hiệu quả hàng đầu Việt Nam.Vì vây, em chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội” để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình. Ngồi phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo thì nội dung chuyên đề được trình bày thành ba chương như sau: Chương I: Một số vấn đề lý luận về rủi ro và đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án vay vốn tại các Ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong thời gian qua. Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong thời gian qua. Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, bài viết của em khơng tránh khỏi những sai sĩt. Em xin chân thành mong nhận được sự gĩp ý, chỉ bảo của các Thầy, Cơ giáo cùng các anh chị cán bộ của Chi nhánh và các bạn đã giúp đỡ em hồn thiện bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, cơ trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt TS. Trần Mai Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành bài viết này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị cơng tác tại phịng Quản lý rủi ro của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã tận tình chỉ bảo hồn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp. CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1.Khái niệm và vai trị của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại: “ Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đĩ để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh tốn và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nĩi trên” NHTM là loại hình ngân hàng cĩ số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự cĩ mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở dâu cĩ 1 hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đĩ sẽ cĩ sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế. Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 do Quốc hội khố X thơng qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa về Ngân hàng thương mại như sau: “ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác cĩ liên quan” (Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng) Luật này cịn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn” Đaọ luật ngân hàng của Cộng hịa Pháp cũng đã chỉ rõ: “Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn nhân lực đĩ cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Như vậy, cĩ thể nĩi rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đĩ để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.1.2. Vai trị của Ngân hàng thương mại Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đĩng một vai trị rất nhỏ trong nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay - thì trên thực tế ngân hàng hiện đã phải thực hiện nhiều vai trị mới để cĩ thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày nay cĩ những vai trị cơ bản sau: Vai trị trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư và nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác. Vai trị thanh tốn: Thay mặy khách hàng thực hiện thanh tốn cho việc mua hang hố và dịch vụ ( như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh tốn điện tử, kết nối các quĩ và phân phối tiền giấy và tiền đúc) Vai trị người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh tốn (chẳng hạn phát hành thư tín dụng) Vai trị đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khốn (thường được thực hiện tại phịng uỷ thác) Vai trị thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, gĩp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại. 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, cĩ tính chất sống cịn đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng nhiều hình thức sau đây: *Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hinh thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM bao gồm: - Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn của các tổ chức - Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn của các cá nhân - Nhận tiền gửi cĩ kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức, đồn thể xã hội. - Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác * Phát hành giấy tờ cĩ giá: ngân hàng thương mại được quyền phát hành giấy tờ cĩ giá (kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động vốn cĩ kỳ hạn và cĩ mục đích sử dụng. * Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản, ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thơng qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Hoạt động tín dụng của NHTM gồm cĩ: - Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn. cho vay lãi hạn…) - Chiết khấu chứng từ cĩ giá (cho vay gián tiếp) - Cho thuê tài chính - Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký) - Các hình thức khác (thấu chi, trả gĩp) 1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ. Đây là hoạt động quan trọng và cĩ tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh tốn của tồn bộ nền kinh tế được thực hiện thơng suốt và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà gĩp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế. Hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ NHTM gồm: - Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, hoặc thể nhân trong và ngồi nước. - Cung ứng các phương tiện thanh tốn cho khách hàng - Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ - Thực hiện các dịch vụ thanh tốn khác - Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản vận chuyển tiền mặt…) - Tham gia hệ thống thanh tốn bù trừ trong nước, và hệ thống thanh tốn quốc tế khi được phép. 1.1.2.4. Các hoạt động khác. Ngồi ba mặt hoạt động nĩi trên, các NHTM cịn được thực hiện các hoạt động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời khơng bị pháp luật nghiêm cấm, các hoạt động bao gồm: * Gĩp vốn, mua cổ phần - Gĩp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp - Gĩp vốn, mua cổ phần các tổ chức tín dụng * Thực hiện việc mua bán chứng từ cĩ giá trên thị trường tiền tệ * Kinh doanh ngoại hối và vàng * Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm * Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý * Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt * Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác cĩ liên quan 1.2. NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.1. Vai trị thẩm định dự án. * Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ở gĩc độ Ngân hàng Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét và đánh giá một cách khách quan, khoa học và tồn diện các nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư cĩ ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng hồn trả vốn đầu tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án. * Vai trị thẩm định dự án đầu tư đối với các Ngân hàng thương mại: - Các ngân hàng tài trợ vốn cho dự án, quan tâm đến khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy, việc thẩm định dự án là rất quan trọng. nĩ giúp các ngân hàng cĩ được kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro cĩ thể xảy ra từ đĩ Ngân hàng cĩ thể đánh giá lại tồn bộ dự án và lựa chọn được dự án tốt nhất để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đầu tư dự án, giảm bớt rủi ro tín dụng cho chính mình. - Kết quả thẩm định cũng được làm cơ sở để tham gia gĩp ý, tư vấn cho Chủ đầu tư, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế, phịng ngừa rủi ro. - Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc xác định giá trị cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức độ thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động cĩ hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng. 1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư: Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cần tiến hành phân tích đánh giá được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Nội dung thẩm định dự án đầu tư theo chủ thể Ngân hàng Thẩm định hồ sơ vay vốn Thẩm định khách hàng Thẩm định dự án đầu tư Thẩm định tài sản đảm báo Ở đây, ta chỉ đi sâu vào xem xét nội dung của thẩm định dự án đầu tư. Nội dung thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nĩi chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.Việc thẩm định các khía cạnh và các nội dung chính của các khía cạnh đĩ cĩ thể tĩm tắt như sau: Bảng 1: Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư. TT Khía cạnh thẩm định Các nội dung chính cần thẩm định 1. Khía cạnh pháp lý - Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển xây dựng . - Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư - Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi. - Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phĩng mặt bằng. 2. Khía cạnh thị trường - Kết luận khai quát về mức độ thoả mãn nhu cầu thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án - Kiểm tra tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự án - Đánh giá sản phẩm của dự án - Đánh giá cơ sở dữ liệu, các phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án. - Đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối - Xem xét khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án. 3 Khía cạnh kĩ thuật - Đánh giá cơng suất của dự án. - Đánh giá mức độ phù hợp của cơng nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn - Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án - Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án - Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng: giải pháp mặt bằng, giải pháp kiến trúc, giải pháp kết cấu, giải pháp về cơng nghệ và tổ chức xây dựng. - Thẩm định ảnh hưởng dự án đến mơi trường. 4 Phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án - Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án - Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án - Đánh giá nguồn nhân lực của dự án về số lao động, trình độ tay nghề, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng. 5 Khía cạnh tài chính - Thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn - Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án - Kiểm tra việc tính tốn các khoản chi phí sản xuất hàng nămcủa dự án. - Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án - Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng các nguồn vốn huy động - Thẩm định dịng tiền của dự án - Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án - Kiểm tra độ an tồn trong thanh tốn nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án 6 Khía cạnh kinh tế - xã hội - Dự án cĩ sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nước khơng? Đã mang lại lợi ích kinh tế gì cho đất nước? - Dự án cĩ tạo cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, tập quán hay khơng? - Mục tiêu của dự án cĩ phù hợp với mục tiêu của xã hội khơng? 1.2.3. Quy trình và phương pháp thẩm định 1.2.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư. Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư Phịng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phịng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Chưa đủ điều kiện thẩm định Nhận hồ sơ để thẩm định Bổ sung, giải trình Thẩm định Chưa rõ Chưa đạt yêu cầu Kiểm tra, kiểm soat Lập Báo cáo thẩm định Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Lưu lại hồ sơ/tài liệu Đạt Nguồn: Phịng quản lý rủi ro Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội * Các bước trong quy trình thẩm định dự án : Quy trình thẩm định dự án được tiến hành theo trình tự sau: - Bước 1; Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hồn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định - Bước 2: Thực hiện cơng việc thẩm định: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thơng tin cĩ liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. - Bước 3: Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án xin vay vốn Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phịng Thẩm định xem xét. - Bước 4: Trình người cĩ thẩm quyền quyết định đầu tư: Trưởng phịng thẩm định kiểm tra, kiểm sốt về nghiệp vụ, thơng qua hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. - Bước 5: Cán bộ thẩm định hồn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình Trưởng phịng thẩm định ký thơng qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Phịng tín dụng. 1.3. RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG 1.3.1. Các loại rủi ro cĩ thể cĩ trong thẩm định dự án xin vay vốn. Cĩ thể tĩm tắt phân loại rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Các loại rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn Rủi ro giao dịch Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro tín dụng Rủi ro nội tại Rủi ro danh mục Rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn Rủi ro tập trung Rủi ro chính trị Rủi ro xây dựng, hồn tất Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh tốn Rủi ro dự án đầu tư Rủi ro về cung cấp Rủi ro kỹ thuật, vận hành, bảo trì Rủi ro về mơi trường, xã hội Rủi ro kinh tế vĩ mơ Rủi ro tỷ giá 1.3.1.1. Rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát.Rủi ro tín dụng khơng giới hạn ở hoạt động cho vay, mà cịn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khốn cĩ giá (trái phiếu, cổ phiếu…), trái quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ, …Ngày nay, dù cĩ rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng cĩ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” ( Theo khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử l. rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) * Phân loại rủi ro tín dụng: Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau: - Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch cĩ 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn : là rủi ro cĩ liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn cĩ hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến cơng tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay cĩ vấn đề. - Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. + Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng cĩ, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nĩ xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay cĩ rủi ro cao. Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo ra cho ngân hàng những tổn thất về tài chính. Bên cạnh đĩ, những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lịng tin của xã hội là những tổn thất cịn lớn hơn rất nhiều. Rủi ro tín dụng cịn cĩ thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội. 1.3.1.2. Rủi ro dự án đầu tư. Một dự án đầu tư cĩ thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau và ta cĩ thể phân loại một số nhĩm rủi ro cơ bản sau đây: ịRủi ro chính trị: bao gồm tất cả những bất ổn tài chính và bất ổn chính trị tại nơi, địa phương tiến hành dự án như: hạn chế chuyển tiền ra nước ngồi, sắc thuế mới, quốc hữu hĩa, tư hữu hĩa, các quy định, cam kết trước đây bị xĩa bỏ. ị Rủi ro xây dựng, hồn tất: Là những rủi ro xảy ra do - Hồn tất dự án khơng đúng thời hạn từ đĩ gây ra phát sinh nhiều chi phí, ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. - Chi phí xây dựng vượt quá dự tốn: dẫn đến làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận làm ảnh hưởng xấu đến tính khả thi của dự án. - Cơng trình xây dựng khơng đảm bảo các yêu cầu của dự án, khơng phù hợp với các thơng số và tiêu chuẩn thực hiện khiến cho chất lượng dự án giảm từ đĩ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuân của dự án - Rủi ro do khơng giải tỏa được dân cư, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án: làm cho thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí tăng lên và cơ hội kinh doanh của chủ dự án cũng bị bỏ lỡ. ị Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh tốn: bao gồm tất cả những rủi ro như thị trường khơng chấp nhận hoặc khơng đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh giá sản phẩm khơng đủ để bù đắp chi phí dẫn tới khơng cĩ khả năng trả nợ. Các rủi ro này xảy ra làm thay đổi dịng tiền, lợi nhuận của doanh nghiệp từ đĩ làm ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. ịRủi ro về cung cấp: Dự án khơng cĩ được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dịng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.Bao gồm: - Rủi ro do giá cả nguyên vật liệu thay đổi - Rủi ro do số lượng nguyên vật liệu thay đổi - Rủi ro gây ra do chất lượng nguyên vật liệu thay đổi ị Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án khơng thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thơng số thiết kế ban đầu. ịRủi ro về mơi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với mơi trường và người dân xung quanh như: gây ơ nhiễm mơi trường nước, khơng khí, làm thay đổi điều kiện sinh thái… ịRủi ro kinh tế vĩ mơ: Đây là những rủi ro phát sinh từ mơi trường kinh tế vĩ mơ, bao gồm tỷ giá hối đối, lạm phát, lãi suất. ịRủi ro tỷ giá: Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nội tệ ít cĩ khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đĩ các giao dịch thương mại quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được thực hiện thơng qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc sử dụng đồng tiền của bên bán làm đồng tiền thanh tốn, Như vậy, nếu khơng thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ giá, sẽ cĩ nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. 1.3.1.3. Nguyên nhân rủi ro đối với các dự án cho vay vốn. í Nguyên nhân bất khả kháng. Những nguyên nhân khĩ lường trước được tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh tốn cho ngân hàng. Ví dụ như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, sự thay đổi các chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan… vượt quá tầm kiểm sốt của người vay lẫn người cho vay. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo điều kiện thuận lợi hoặc khĩ khăn cho người vay. Nhiều người vay đã dự báo trước và cĩ biện pháp thích ứng hoặc khắc phục những khĩ khăn xảy ra. Tuy nhiên, bên cạnh đĩ cĩ những người vay cĩ thể bị tổn thất song vẫn cĩ khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm và thậm chí cĩ thể mất khả năng trả nợ. í Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay - Trình độ của người vay: Trình độ yếu kém của người vay trong dự đốn các vấn đề kinh doanh là một trong những nguyên nhân gây rủi ro cho việc cho vay. Nhiều người vay đã khơng tính tốn kĩ lưỡng hoặc khơng cĩ khả năng tính tốn kĩ lưỡng những bất trắc cĩ thể xảy ra, khơng cĩ khả năng thích ứng và khắc phục khĩ khăn trong kinh doanh vì thế đã tiến hành những dự án khơng hiệu quả dẫn đến làm ăn thua lỗ hoặc kém hiệu quả nên khơng trả được nợ cho ngân hàng. - Phẩm chất, đạo đức của người vay: Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm vay một số tiền lớn với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích đĩ, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phĩ với ngân hàng như cung cấp thơng tin sai, mua chuộc… Ngồi ra, Trong nhiều trường hợp khác, người vay kinh doanh cĩ lãi song vẫn cố ý chây lì khơng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn nhằm mục đích sử dụng vốn càng lâu càng tốt hoặc quỵt nợ. í Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng. - Chất lượng nhân viên Ngân hàng: + Trình độ của cán bộ Ngân hàng: Chất lượng cán bộ kém, khơng đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá sai, nhầm lẫn, cố ý bỏ qua cho khách hàng,… là một trong ngững nguyên nhân tại nên rủi ro khi vay vốn. Nhân viên phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, mơi trường mà khách hàng sống. Họ phải cĩ khả năng dự báo các vấn đề cĩ thể xảy ra với khách hàng…Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kĩ lưỡng, liên tục và tồn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng thì sẽ dẫn tới rủi ro khi cho vay.._. + Trình độ quản lý của Ngân hàng: Ngân hàng chưa cĩ một hệ thống quản lý hoạt động cho vay tín dụng chặt chẽ, thống nhất. Trình độ của các nhà quản lý kém, chưa nắm bắt được thực tế dẫn đến chưa khắc phục kịp thời các sai lầm, các khuyết điểm của nhân viên cấp dưới khi cho vay. + Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên Ngân hàng: Nhiều nhân viên vì tư lợi riêng, vì các mối quan hệ cá nhân cho nên họ đã cố tình làm sai, che giấu những sai phạm cho nên chắc chắn sẽ xảy ra rủi ro. Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp khơng đảm bảo sẽ là nguyên nhân của các rủi ro khi ngân hàng cho vay vốn. - Thơng tin: Việc khơng tìm hiểu kỹ lưỡng, chính xác các thơng tin về phía khách hàng, khơng nắm bắt hết các thơng tin trong hồ sơ xin vay vốn và dự án đầu tư của khách hàng làm cho Ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi cho các khách hàng khơng cĩ đủ khả năng trả nợ hay các khách hàng đầu tư vào các dự án khơng cĩ hiệu quả vay tiền. 1.3.2. Cơng tác đánh giá rủi ro. 1.3.2.1. Nội dung đánh giá rủi ro. 1.3.2.1.1. Đánh giá rủi ro về khách hàng. Trên cơ sở hồ sơ tín dụng, khách hàng sẽ được thực hiện đánh giá về các nội dung theo sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Nội dung đánh giá rủi ro về khách hàng. Đánh giá rủi ro về khách hàng Tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng Tình hình tài chính của khách hàng Tình hình hoạt động SXKD Tư cách, năng lực pháp lý, năng lực quản lý SXKD * Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng bao gồm: - Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng. - Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý khách hàng. - Mơ hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp - Quản trị điều hành của Ban lãnh đạo bên phía khách hàng. * Đánh giá, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: - Đánh giá năng lực sản xuất - Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào - Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối - Sản lượng và doanh thu - Tình hình xuất khẩu * Phân tích tình hình quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng * Phân tích tình hình tài chính của khách hàng Nhằm xác định những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại của doanh nghiệp qua việc tính tốn và phân tích những chỉ tiêu khác nhau sử dụng những số liệu từ các Báo cáo tài chính gần đây nhất. Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính (bắt buộc), bổ sung báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu cĩ) và một số nguồn thơng tin khác như số lượng lao động, bảng thanh tốn lương/nhân cơng. 1.3.2.1.2. Đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn. Các nội dung chính khi đánh giá, thẩm định dự án xin vay vốn cần phải tiến hành các cơng việc theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Nội dung đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn. Sự cần thiết phải đầu tư vào dự án Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào Đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn Nhu cầu sản phẩm, hàng hĩa và yếu tố đầu ra của dự án Đánh giá về phương diện kỹ thuật Phân tích tính khả thi của dự án Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án * Sự cần thiết phải đầu tư vào dự án * Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án * Phân tích tính khả thi của dự án - Đánh giá về nhu cầu sản phẩm, hàng hĩa và các yếu tố đầu ra của dự án bao gồm: + Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án. + Đánh giá về cung sản phẩm. + Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án. + Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối. + Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu/sản phẩm và các yếu tố đầu vào của dự án. - Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật + Địa điểm xây dựng +Quy mơ sản xuất và sản phẩm của dự án + Cơng nghệ, dây chuyền thiết bị. +Quy mơ, giải pháp xây dựng + Đền bù, di dân tái định cư, mơi trường, phịng cháy chữa cháy. - Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. - Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn. + Tổng mức đầu tư dự án + Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án + Nguồn vốn đầu tư. - Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ quan hệ khách hàng/ quản lý rủi ro phải thiết lập các bảng tính tốn hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ bản, yêu cầu bắt buộc phải thiết lập, hồn chỉnh kèm theo Báo cáo thẩm định gồm: + Báo cáo kết quả kinh doanh +Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gia trả nợ. Sau khi xem xét, phân tích, đánh giá dự án một cách chi tiết, chặt chẽ về các nội dung phải đề ra được các rủi ro cĩ thể xảy ra đối với dự án từ đĩ đánh giá tính khả thi của dự án. Chỉ những dự án đầu tư cĩ tính khả thi cao mới được chấp nhận cho vay vốn. 1.3.2.1.3. Rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng). Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, cĩ qui mơ lớn nhất của Ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp Ngân hàng khơng thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản thu, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ hạn. Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất cĩ thể xảy ra.Khi đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng cần chú ý các nội dung sau: ị Thực hiện các quy định về an tồn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của Ngân hàng Nhà nước. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng khơng được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Ví dụ như khi cho vay một khách hàng khơng được vượt quá tỷ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu, khơng được cho vay đối với các thành viên Hội đồng quản trị của chính ngân hàng… ị Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức độ rủi ro khách nhau. Các loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau… sẽ cĩ độ rủi ro khác nhau.Ngân hàng cần phải thu thập thơng tin của khách hàng cả trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương lai của cơng ty quan trọng hơn so với quá khứ.Những khách hàng truyền thống, cĩ mối liên hệ tốt với ngân hàng cĩ mức rủi ro thấp hơn - Cho vay đối với người tiêu dùng: Rủi ro liên quan tới thu nhập của người vay và khả năng kiểm sốt thơng tin về người vay: thơng tin thường ít, ngân hàng khĩ kiểm sốt người vay và khĩ thu nợ, cơng ăn việc làm của người vay khơng ổn định. - Cho vay đối với các trung gian tài chính khác như các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Phần lớn các khoản vay này là khơng cĩ đảm bảo. Do vậy, nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất. Vì vậy, rủi ro liên quan tới vị thế của tổ chức tài chính đi vay. - Cho vay đối với Nhà nước: Các khoản vay tín dụng đối với Nhà nước độ an tồn cao. Các ngân hàng khi cho Nhà nước vay khơng lo về việc trả nợ và thường khơng cần cĩ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Tuy nhiên, trong khủng hoảng kinh tế tồn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay đối với Nhà nước cũng bị ảnh hưởng. ị Nợ quá hạn và nợ khĩ địi. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng khơng trả được khi đã đến hạn thoản thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ khĩ địi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn Các chỉ tiêu này cĩ liên quan chặt chẽ với nahu và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau.Đối với ngân hàng, việc khách hàng khơng trả đúng hạn cĩ liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Cịn nợ khĩ địi sẽ là một lời cảnh báo thu lại tiền vay trở nên mong manh đối với ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải phân loại nợ quá hạn, nợ khĩ địi, xác định tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ khĩ địi lên tổng dư nợ, từ đĩ phân tích nguyên nhân, thực trạng , khả năng giải quyết nhằm phát hiện kịp thời để cĩ biện pháp hữu hiệu để giải quyết. ịĐiểm của khách hàng Thơng qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính song phẳng… ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp, khách hàng loại C, hoặc điểm thấp, rủi ro tín dụng cao. Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng. Điểm của khách hàng cho thấy rủi ro “tiềm ẩn”. ịCác khoản cho vay cĩ vấn đề. Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang cĩ dấu hiệu kém lành mạnh, cĩ nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Cho nên, cần xác định dấu hiệu của các khoản cho vay cĩ vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hĩa. - Xác định các khoản cho vay cĩ vấn đề - Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau - Xây dựng chiến lược đa dạng hĩa Khoản cho vay cĩ vấn đề được xây dựng dựa trên quy định của ngân hàng. 1.3.2.2. Qui trình đánh giá rủi ro. Sau khi cho các dự án đầu tư vay vốn, để tránh rủi ro xảy ra, Ngân hàng tiến hành các hoạt động đánh giá rủi ro các dự án. Đây là cơng việc hết sức quan trọng do vậy các Ngân hàng đều đã tiến hành hoạt động này một cách rất chặt chẽ theo quy trình đánh giá rủi ro các dự án đầu tư như sau: Sơ đồ 6: Sơ đồ quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng Phân loại khoản vay Xếp loại khoản vay Thu thập thơng tin Phân tích tình hình qua các nhĩm dấu hiệu Nhận diện các dấu hiệu cảnh báo Đưa ra biện pháp thích hợp Nguồn: Phịng quản lý rủi ro Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội * Các bước quản lý rủi ro Theo sơ đồ quản lý rủi ro trên thì các bước cần tiến hành trong quá trình quản lý rủi ro bao gồm: Bước 1: Phân loại khoản vay Việc xếp loại chất lượng các khoản vay được thực hiện cho tất cả các dự án để ngân hàng cĩ điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp và từ đĩ phân tích, cĩ phương án xử lý kịp thời. Theo hệ thống đánh giá nội bộ mới của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thì phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay được chia thành 3 nhĩm lớn là A,B,C; trong đĩ mỗi nhĩm lại chia thành 3 cấp độ: 1A, 2A, 3A…Việc phân loại, đánh giá các khoản vay và khách hàng này được thực hiện bằng phần mềm đánh giá khách hàng nội bộ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển. Việc phân loại khoản vay sẽ do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi xuất hiện khoản vay. Bước 2: Nhận diện các dấu hiệu cảnh báo Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luơn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro nhằm ngăn ngừa và xử lý chúng thơng qua các nhĩm dấu hiệu cảnh báo sau: - Nhĩm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: như trì hỗn, gây khĩ khăn, trở ngại đối vơi ngân hàng trong quá trình kiểm tra, theo dõi; cĩ dấu hiệu khơng thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng; khơng cĩ các báo cáo hay kết quả về lưu chuyển tiền tệ…. - Nhĩm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng: như cĩ chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dịng tiền thực tế so với mức dự kiến ban đầu khi lập dự án, xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý; thay đổi thường xuyên cơ cấu tổ chức của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành… - Nhĩm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh: như xuất hiện dấu hiệu hội chứng “hợp đồng lớn”, “sản phẩm đẹp”… - Nhĩm các dấu hiệu liên quan đến các vấn đề về kỹ thuật thương mại: như khĩ khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy ra; sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao…. - Nhĩm các dấu hiệu về xử lý thơng tin tài chính, kế tốn của khách hàng: như sự gia tăng khơng cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khă năng tiền mặt giảm; lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn khơng đủ,…. Các cán bộ tín dụng thu thập các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trên thơng qua việc thu thập thơng tin từ khách hàng và từ dữ liệu thơng tin của ngân hàng Bước 3: Xếp loại khoản vay Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro.Cán bộ tín dụng phải tiến hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nĩ và nguyên nhân gây ra rủi ro, đồng thời phân loại lại ngay chất lượng khoản vay. - Nhĩm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. - Nhĩm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng cĩ dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. - Nhĩm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng cĩ khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là cĩ khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. - Nhĩm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. - Nhĩm 5 (Nợ cĩ khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn. Bước 4: Đưa ra các biện pháp thích hợp Sau khi đã xếp loại lại khoản vay, phịng Tín dụng sẽ cùng kết hợp với phịng Quản lý tín dụng và phịng Quản lý rủi ro đưa ra biện pháp xử lý đối với từng dự án dựa trên mức độ rủi ro của từng dự án. Biện pháp phịng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhĩm dấu hiệu rủi ro của dự án đầu tư. 1.3.2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro. 1.3.2.3.1.Phương pháp định tính. Phân tích định tính là việc mơ tả tác động của mỗi loại rủi ro và sắp xếp chúng vào từng nhĩm mức độ: rủi ro cao, trung bình, thấp. Mục đích của phương pháp này nhằm đánh giá tổng thể xem rủi ro tác động đến những bộ phận nào và mức độ ảnh hưởng của nĩ đến từng bộ phận và tồn bộ dự án. Phương pháp định tính được sử dụng đối với những rủi ro mà Ngân hàng khĩ lượng hĩa như: rủi ro cơ chế chính sách; rủi ro xây dựng, hồn tất; rủi ro kỹ thuật,vận hành, bảo trì; rủi ro cung cấp; rủi ro kinh tế vĩ mơ … Phương pháp này được sử dụng dựa trên tài liệu mà khách hàng cung cấp, kết hợp với những tài liệu khác để từ đĩ xác định những rủi ro cĩ liên quan tới dự án. 1.3.2.3.2. Phương pháp định lượng. Phân tích định lượng là việc sử dụng các phương pháp tốn, thống kê và tin học để ước lượng rủi ro về chi phí, thời gian,nguồn lực và mức độ bất định. Một số cơng cụ thường sử dụng để lượng hĩa rủi ro như:phương pháp phương sai hoặc độ lệch chuẩn, phân tích hệ số biến thiên, phân tích độ nhạy, phân tích nhân tố ảnh hưởng, phân tích theo kịch bản, phân tích cây quyết định, phân tích xác suất… Sau đây sẽ trình bày một số phương pháp chính: ư Phương pháp xác suất Phương pháp xác suất cụ thể hĩa mức phân bố xác suất cho mỗi rủi ro và xem xét ảnh hưởng của rủi ro tác động đến tồn bộ dự án.Phương pháp này dựa vào sự tính tốn ngẫu nhiên các giá trị trong các phân phối xác suất nhất định, được mơ tả dưới ba dạng ước lượng là tối thiểu, trung bình, tối đa. Kết quả của dự án là sự kết hợp của tất cả các giá trị được lựa chọn cho mỗi mức rủi ro. Phương pháp này được tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Xây dựng phương trình cơ bản Bước 2: Xây dựng mối quan hệ các nhân tố Bước 3: Phân tích độ nhạy cảm để xác định nhân tố tác động mối quan hệ Bước 4: Xác định phân bố cũng như giá trị. Tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi nhân tố một giá trị cĩ xác suất kèm theo. Tiến hành phân tích theo các số liệu đã được lựa chọn (ngẫu nhiên).Việc lựa chọn được tiến hành nhiều lần tùy theo yêu cầu về mức độ chính xác (ít nhất khoảng 100 lần). Kết quả phân tích của các lần chọn sẽ được phân tích tiếp để đưa ra một bảng phân tích xác suất như sau: - Giá trị kỳ vọng - Độ lệch tiêu chuẩn - Xác suất mức độ thành cơng của dự án - Giá trị kỳ vọng khi dự án thành cơng - Xác suất thất bại - Giá trị kỳ vọng khi thất bại Phân tích xác suất là phương pháp phân tích rủi ro hiện đại. Nhìn vào kết quả phân tích, Ngân hàng cĩ thể yên tâm đưa ra quyết định cho vay vốn. Đây là kết quả rất khách quan. ư Phân tích độ nhạy cảm Bản chất của việc phân tích độ nhạy cảm là xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư, trên cơ sở đĩ giúp cho Ngân hàng lường trước được những tình huống cân nhắc những lợi ích và chi phí cĩ thể xảy ra với dự án, trên cơ sở đưa ra các quyết định cho vay vốn phù hợp. Khi phân tích độ nhạy cảm, người ta thường sử dụng tiêu thức biên an tồn. Biên an tồn được xác định = % an tồn tính từ điểm an tồn. Khi xác định biên an tồn, người ta chia các tiêu thức hiệu quả ra làm 2 loại: - “Càng lớn càng tốt” như NPV, IRR, ROE, ROI, B\C… Biên an tồn = - “Càng nhỏ càng tốt” như T, QB, TRB… Biên an tồn = Việc phân tích độ nhạy cảm giúp ta xác định được mối quan hệ giữa các nhân tố kết quả và hiệu quả đầu tư. Những nhân tố tác động mạnh là những nhân tố mà sự thay đổi 1% của nĩ sẽ làm cho kết quả và hiệu quả thay đổi lớn hơn 1%. ư Phân tích theo kịch bản Phân tích theo kịch bản khắc phục được những nhược điểm của phân tích độ nhạy cảm. Phân tích theo kịch bản là việc xây dựng những kịch bản, những tập hợp hay xảy ra với phương án đầu tư. Sau đĩ tiến hành phân tích kịch bản để đưa ra quyết định đầu tư. Việc phân tích kịch bản được tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Xác định phương trình cơ bản: Với (-K +Bi +Ci +SVi = const) (Bi = TÍR) Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa các nhân tố và xây dựng phương trình cơ bản theo mối quan hệ giữa các nhân tố này. Ví dụ: Cho Q = aP +b (a<0) ¦ P = Ta cĩ: NPV = Phân tích theo các kịch bản căn cứ vào lượng phân tích để đưa ra quyết định đầu tư. Phân tích theo kịch bản giúp Ngân hàng hình dung được những bức tranh chính đối với các phương án đầu tư trong tương lai. Từ đĩ, đưa ra quyết định cho vay vốn phù hợp. Tuy nhiên, việc phân tích rủi ro theo phương pháp này cũng cĩ nhiều hạn chế trong đĩ hạn chế lớn nhất là số lượng kịch bản khơng đủ lớn, khơng đủ đại diện. Vì vậy khơng phản ánh đầy đủ khách quan tương lai của phương án đầu tư. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác đánh giá rủi ro. 1.3.3.1. Nhân tố khách quan Là những nhân tố xảy ra ở bên ngồi như thiên tai, chiến tranh hay những thay đổi bất thường về chính sách kinh tế, thay đổi về chính trị xã hội…Những nhân tố này khơng nằm trong tầm kiểm sốt của người vay lẫn ngân hàng Các yếu tố về chu kỳ kinh tế, vấn đề lạm phát , thất nghiệp , vấn đề tỷ giá… gây ra sự đọng vốn cĩ thể ảnh hưởng đến cơng tác đánh giá rui ro của các cán bộ Ngân hàng. Các chính sách, quy định của chính phủ cĩ tác động đến nội dung, quy trình đánh giá rủi ro . Một hệ thống pháp luật nhất quán hồn thiện sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc phân tích, xem xét các khoản vay và trong quá trình giám sát thu hồi khoản vay . Hệ thống luật pháp thường xuyên thay đổi sẽ gây khĩ khăn cho cả khách hàng vay lẫn ngân hàng. 1.3.3.2. Các nhân tố từ phía Khách hàng Khách hàng vay là nhân tố hết sức quan trọng dẫn đến rủi ro trong dự án cho vay vốn. Với những khách hàng cĩ thái độ hợp tác, thiện chí với Ngân hàng, cung cấp đầy đủ hồ sơ, thơng tin cho khách hàng thì việc đánh giá rủi ro dự án cho vay vốn cũng trở nên nhanh chĩng, dễ dàng hơn. Cịn đối với những khách hàng tỏ thái độ khơng hợp tác,trì trệ, khơng làm theo yêu cầu của Ngân hàng, cung cấp thơng tin khơng đầy đủ thì sẽ gây khĩ khăn cho Ngân hàng trong quá trình đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn của Ngân hàng, thời gian đánh giá rủi ro cũng kéo dài hơn dẫn đến hiệu quả giảm sút. 1. 3.3.3. Các nhân tố từ phía Ngân hàng Từ phía ngân hàng cĩ các nhân tố tác động đến quá trình đánh giá rủi ro bao gồm các vấn đề về chính sách đánh giá và quản lý rủi ro, quá trình thẩm định rủi ro, đo lường rủi ro; quá trình giám sát tín dụng , trình độ và yếu tố đạo đức của cán bộ đánh giá và quản lý rủi ro và việc áp dụng các cơng cụ phịng chống rủi ro trong Ngân hàng Ngồi ra cần chú ý đến yếu tố Bảo đảm tín dụng như sự biến động của giá cả , định giá cho tài sản đảm bảo, tính khả mại của tài sản đảm bảo, tính chuyên dụng ;tài sản đảm bảo cĩ bị thay đổi hiện trạng, thay đổi giá trị hay khơng , các vấn đề về tranh chấp pháp lý… CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội là chi nhánh cĩ thời gian thành lập, tồn tại và phát triển cao nhất, gần bằng tuổi đời, tuổi nghề của Ngân hàng mẹ. Hơn 50 năm trước đây, ngày 27/05/1957 đã ký Nghị định số 233 – NĐ – TC – TCCB thành lập Chi hàng Kiến thiết Thành phố Hà Nội (tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hành phố Hà Nội ngày nay). Nhiệm vụ của Ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản . Năm 1982, Chi hàng Kiến thiết Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính của Ngân hàng được đặt tại số 93 – Lị Đúc – Hà Nội 2.1.1.1. Thời kỳ 1957 – 1989. Chi hàng Kiến thiết Thành phố Hà Nội là một trong những chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc quyền quản lý của Bộ Tài chính. Khi mới thành lập, chi nhánh cĩ quy mơ khá nhỏ với mơ hình tổ chức chỉ cĩ hai phịng là Phịng Cấp phát và Phịng Kế tốn. Ngày 24 /06/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam tách khỏi Bộ Tài chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi hàng Kiến thiết Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tất cả các lĩnh vực của kinh tế Thủ đơ theo kế hoạch của Nhà nước. Trong giai đoạn này, Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng thành phố Hà Nội cũng đã đào tạo nhiều cán bộ cho ngành, cử những cán bộ chủ chốt cĩ năng lực vào cơng tác tại các tỉnh phía nam, tiến hành xây dựng một loạt cơng trình quan trọng như cầu Chương Dương, đường Láng – Giảng Võ, bảo tàng Hồ Chí Minh, Cung văn hĩa hữu nghị Việt Xơ, nhà thi đấu Trịnh Hồi Đức, … 2.1.1.2. Thời kỳ 1990 – 2005 Ngày 26/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quyết định số 401/CT. Theo đĩ, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội cũng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Bên canh việc cung ứng vốn cho đầu tư, phát triển những cơng trình then chốt phục vụ cho việc xây dựng kinh tế thủ đơ thì BIDV Hà Nội được phép kinh doanh đa năng tổng hợp và làm ngân hàng đại lý, giữ vững vị thế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là vai trị chủ lực trong cho vay đầu tư phát triển trên địa bàn thủ đơ. Cũng kể từ đây, chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh trong ngành ngân hàng được phân định rõ. Năm 1995. hoạt động của Hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nĩi chung, BIDV Hà Nội nĩi riêng chuyển sang giai đoạn mới: Kinh doanh đa năng tổng hợp, thực sự đã trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh, phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.Nhờ việc đa phương hĩa, đa dạng hĩa các hình thức và biện pháp huy động vốn phục vụ đầu tư và phát triển của Ngân hàng. Vào ngày 16/12/1996, BIDV Hà Nội đã được Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chấp thuận theo tiêu chuẩn Doanh nghiệp nhà nước hạng I, bao gồm: 17 phịng, 04 chi nhánh trực thuộc với 12 Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch ngân hàng bán lẻ tại các khu vực đơng dân cư, các trọng điểm kinh tế của thủ đơ… Từ năm 1997, BIDV đã cĩ quan hệ đại lý với 400 ngân hàng, đến 2005 đã lên đến 800 ngân hàng. Đặc biệt nhất vào năm 2006, BIDV đã vinh dự được gĩp phần nhỏ bé vào hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là nhà tài trợ chính chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ chính thức phục vụ hội nghị thượng đỉnh APEC 2006, gĩp phần thành cơng rực rỡ vào hội nghị này. 2.1.1.3. Thời kỳ 2006 – nay. Tính đến 31/12/2006, nguồn vốn huy động của BIDV Hà Nội đạt 6.761 tỷ đồng. Tổng dư nợ đạt 4.335 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng đã cơ bản bám sát mục tiêu chủ động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm sốt chất lượng, chấp hành nghiêm túc giới hạn tín dụng cũng như các quy định , kỷ luật điều hành. Từ năm 2000 đến nay, hàng năm các chỉ tiêu huy động vốn đều tăng trưởng trên 12%, Dư nợ tín dụng tăng trên 9%. Các hoạt động bảo lãnh, thanh tốn trong nước, thanh tốn quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và hoạt động ngân quỹ,… đều được thực hiện an tồn và cĩ hiệu quả. Tỷ lệ thu dịch vụ phí chiếm trên 60% lợi nhuận sau khi trích DPRR. Tính từ năm 1995 đến nay, BIDV Hà Nội đã mở và thanh tốn được gần 6.500 L/C, giá trị thanh tốn quốc tế đạt trên 1,5 tỷ USD, doanh số mua bán ngoại tệ cũng đạt trên 2,1 tỷ USD và phí năm sau cao hơn năm trước bình quân 30%. Hiện tại, BIDV Hà Nội cũng đang triển khai thêm các dịch vụ mới như “chi trả tiền nhanh WESTERN UNION”, “chi trả kiều hối Ngân hàng Bank Draf” … Cĩ thể nĩi rằng, với chủ trương đúng đắn, chỉ đạo quyết liệt, nhanh nhạy, kịp thời, sáng tạo, linh hoạt, phát huy sức mạnh tập thể nên BIDV Hà Nội đã hồn thành tồn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh mà BIDV giao, gĩp phần đáp ứng nhu cầu phát triển Thủ đơ trên mọi lĩnh vực. Chính vì vậy, BIDV Hà Nội đã được cơng nhận là đơn vị xuất sắc tồn hệ thống BIDV trong rất nhiều năm liên tục, cùng với nhiều huân chương cao quí, bằng khen, danh hiệu thi đua xuất sắc… Đặc biệt, BIDV Hà Nội đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Nhì và hạng Ba. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Hà Nội Ban Giám Đốc Phịng DV KH cá nhân Phịng quản lý rủi ro Phịng quản lý tín dụng Các phịng giao dịch số 1,2,6, 10,11,12 17,18,19 Văn Phịng Phịng Kiểm tra- Kiểm tốn nội bộ Phịng tiền tệ và Kho quỹ Phịng tín dụng 4 Phịng tín dụng 2 Phịng tín dụng 3 Phịng tín dụng 1 Phịng TTQT Phịng Tổ chức cán bộ Phịng Điện tốn Phịng DV khách hàng DN Phịng kế hoạch và nguồn vốn Phịng Tài chính kế tốn Các đơn vị trực thuộc Khối hỗ trợ kinh doanh Khối dịch vụ NH Khối Tín dụng Khối quản lý nội bộ Nguồn: Phịng Tổ chức nhân sự Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội cĩ 23 đầu mối, hơn 350 cán bộ cơng nhân viên. Mỗi phịng ban đều cĩ chức năng nhiệm vụ phù hợp với tên gọi của chính phịng ban đĩ. Ban giám đốc bao gồm giám đốc, các phĩ giám đốc, ngồi ra cịn cĩ ủy ban các phịng bao gồm các trưởng phịng. Ban giám đốc là lãnh đạo cao cấp nhất đối với tồn chi nhánh. Phịng kế hoạch nguồn vốn là phịng lo giải quyết xây dựng kế hoạch chung cho tồn chi nhánh, bao gồm cả huy động lãi suất đầu vào và tất cả những gì liên quan đến kế hoạch. Phịng cán bộ tổ chức nhân sự và phịng hành chính là phịng chuyên lo về khâu cán bộ, nguồn nhân lực, cũng như thủ tục giấy tờ nĩi chung cĩ liên quan trong chi nhánh. Phịng Quản trị tín dụng - Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản trị tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của BIDV và của Chi nhánh. - Tiếp nhận hồ sơ cấp tín dụng/bảo lãnh từ Phịng Quan hệ khách hàng và nhập dữ liệu đầy đủ, chính xác vào hệ thống quản lý và chịu trách nhiệm lưu trữ tồn bộ hồ sơ theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân cơng của Ban giám đốc. Các phịng giao dịch cĩ nhiệm vụ chủ yếu liên quan trực tiếp tới khách hàng từ gửi tiết kiệm đến thanh tốn… Các phịng tín dụng cĩ các thế mạnh cho vay khác nhau: Phịng tín dụng 1 thường cho vay đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay xây lắp và đầu tư xây dựng. Phịng tín dụng 2 thường cho vay đối với các đối tượng khách hàng xuất nhập khẩu. Phịng tín dụng 3 chủ yếu cho vay đối với các khách hàng ngồi quốc doanh, khách hàng cá nhân… Phịng Dịch vụ khách hàng Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh tốn, chuyển tiền...); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để khơng ngừng đáp ứng sự hài lịng của khách hàng. Phịng Thanh tốn quốc tế Thực hiện xử lý các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch tốn kế tốn những nghiệp vụ liên quan mà phịng thực hiện trên cơ sở hồ sơ đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngồi. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế (nếu được giao) Phịng Dịch vụ & Quản lý Kho quỹ. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ cĩ giá, vàng, bạc đá quý; các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ,...). Phịng điện tốn Phối hợp với Phịng điện tốn khu vực và trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm sốt tại Chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của BIDV. Phịng Tài chính - Kế tốn Tổ chức thực hiện và kiểm tra cơng tác hạch tốn kế tốn chi tiết, kế tốn tổng hợp và chế độ báo cáo kế tốn, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phịng Quản lý rủi ro. * Cơng tác quản lý tín dụng: - Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. - Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạn tín dụng vào việc quản lý danh m._. “Xây dựng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thành Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thơng lệ quốc tế, chất lượng nganh tầm các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đơng Nam Á” Kế hoạch 5 năm 2008 – 2012 của Thủ đơ và của Hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã đặt ra cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội nhiệm vụ to lớn: “ Phải gĩp phần khai thác và sử dụng tốt mọi nguồn lực, thúc đẩy việc tăng trưởng kinh tế Thủ đơ, đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa”. Là một Chi nhánh thuộc hệ thống BIDV, hoạt động trên địa bàn Thủ đơ Hà Nội, trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, BIV Hà Nội cũng đã xác định định hướng phát triển của Chi nhánh trong giai đoạn 2008 – 2012 của mình trong việc phát triển Hà Nội thành trung tâm tài chính ngân hàng hàng đầu của khu vực phía Bắc. Cụ thể là: - Với vị trí là một trong những chi nhánh lớn của hệ thống BIDV, mục tiêu ưu tiên của BIDV Hà Nội là phát huy những thành tựu đổi mới trong những năm qua, tận dụng thời cơ mới, thuận lọi mới và khắc phục mọi khĩ khăn trở ngại, thực hiện các giải pháp cĩ hiệu quả để tiếp tục giữu vững danh hiệu Chi nhánh cĩ tỷ trọng về nguồn vốn huy động, tín dụng và lợi nhuận cao trong Hệ thống BIDV. Chủ động thực hiện các cơng việc liên quan đến kế hoạch Cổ phần hĩa của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam xây dựng và phát triển thương hiệu – văn hĩa BIDV. - Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu chất lượng tài sản Nợ - Cĩ, phấn đấu đạt các chuẩn mực về hoạt động theo thơng lệ quốc tế và hướng tới trở thánh Chi nhánh bán buơn lớn nhất trong khối các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội, khẳng định vai trị đầu tàu trong Hệ thống. Tiếp tục hạn chế các rủi ro phát sinh trong hoạt động phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, thực hiện lành mạnh hĩa tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh trong mọi hoạt động - Cải thiện và phát triển hệ thống cơng nghệ thơng tin ngân hàng, tiếp tục nghiên cứu, triển khai mạnh hơn nữa các chương trình ứng dụng, các chương trình quản lý rủi ro, quản lý thanh tốn, quản lý tài sản Cĩ – Tài sản Nợ phục vụ cho cơng tác điều hành, gĩp phần tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập - Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại khách hàng theo hướng mở rộng các doanh nghiệp vùa và nhỏ, các khách hành ngồi quốc doanh, xác định khách hàng mục tiêu cho từng hoạt động, thực hiện chính sách khách hàng phù hợp theo từng nhĩm khách hàng. Tập trung vào đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, dân cư của Thành phố. Phục vụ các chương trình phát triển kinh tế của Thủ đơ. - Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đi đơi với tăng cường kiểm sốt các khoản vay. Tích cực, chủ động và tập trung quyết liệt giải quyết trietj để các vấn đề liên quan đến nợ xấu, tận thu lãi treo và trích đủ Dự phịng rủi ro - Thực hiện gia tăng cơng tác phát triển dịch vụ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ cĩ chất lượng cao, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động mạng lưới, kênh phân phối truyền thống và phi truyền thống (ATM, POS…) - Tập trung thực hiện kế hoạch hĩa và cĩ các giải pháp cụ thể đối với từng nhĩm cán bộ quản lý điều hành, cán bộ tác nghiệp…Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn quy hoạch cán bộ với đào tạo; quan tâm đúng mức và xác định đội ngũ cán bộ trẻ chính là lực lượng nịng cốt trong quá trình hội nhập và phát triển - Song song với việc củng cố nâng cao hiệu quả mạng lưới kinh doanh hiện cĩ, thực hiện phát triển mạng lưới kinh doanh hợp lý gắn với an tồn, hiệu quả, kết hợp phát triển hệ thống ATM để hồn thiện mạng lưới kinh doanh trong địa bàn được phân cơng. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới tại các khu vực cĩ tiềm năng, phục vụ khách hàng một cách thuận tiện và cĩ hiệu quả kinh doanh cao. - Đổi mới quản trị điều hành hướng tới các chuẩn mực và thơng lệ quốc tế của một ngân hàng thương mại hiện đại. Thực hiện quản lý mọi rủi ro cĩ thể phát sinh trong hoạt động kinh doanh và duy trì trong giới hạn cĩ thể cho phép. 3.1.2. Định hướng phát triển của phịng quản lý tín dụng và quản lý rủi ro của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong 5 năm tới. Trong giai đoạn 2008 – 2012, mỗi cán bộ tín dụng BIDV Hà Nội luơn quán triệt thực hiện các nội dung chỉ đạo theo kế hoạch của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam cụ thể là: Kiểm sốt quy mơ tăng trưởng tín dụng theo đúng mục tiêu đề ra ( tối đa 18%), đảm bảo tăng trưởng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu tín dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh và an tồn tín dụng, tăng trưởng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu dư nợ của từng ngành kinh tế và đạt các mục tiêu tỷ lệ dư nợ cĩ tài sản đảm bảo, tỷ lệ dư nợ ngồi quốc doanh, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn theo đúng mục tiêu định hướng đề ra. Ưu tiên cho vay các ngành kinh tế cĩ thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít rủi ro như: thủy điện, nhiệt điện, xi măng, hạ tầng giao thơng, BOT cầu đường bộ, đường sắt, cảng biển, hàng khơng …. Đẩy mạnh cho vay các ngành Việt Nam cĩ thế mạnh do lợi thế điều kiện tự nhiên – xã hội như chế biến xuất khẩu thủy hải sản, các loại cây cơng nghiệp, gia cơng chế biến gỗ, cơng nghiệp tàu thủy, khai khống … Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu khách hàng, hướng vào các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút khách hàng cĩ năng lực tài chính, trình độ quản trị kinh doanh đáp ứng được yêu cầu hội nhập, tạo bứt phá trong tín dụng bán lẻ thơng qua mở rộng quy mơ khách hàng là tư nhân cá thể … Nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng, đảm bảo tăng trưởng doanh thu từ hoạt động tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, hạ thấp tỷ lệ nợ xấu để giảm gánh nặng trích Dự phịng rủi ro; Kiểm sốt chặt chẽ với các lĩnh vực rủi ro; xây dựng hệ thống thơng tin báo cáo tín dụng kịp thời và chính xác. Như vây, theo kế hoạch chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và các định hướng phát triển của Chi nhánh, nghiệp vụ tín dụng và cơng tác thẩm định rủi ro chắc chắn sẽ đạt được những bước phát triển mới theo đúng phương châm: ”Chất lượng, an tồn, hiệu quả và phát triển” 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI. 3.2.1. Nâng cao chất lượng thơng tin. Thơng tin cĩ một vai trị rất quan trọng đối với cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn.Nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cũng như kết quả đánh giá. Vì thế thơng tin, đặc biệt là thơng tin để đánh giá rủi ro cần luơn được cập nhập, khai thác một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ nhằm tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay theo dự án của Ngân hàng,cĩ như vậy mới phục vụ cho hoạt động đánh giá rủi ro một cách hiệu quả.Các giải pháp được đưa ra để nâng cao chất lượng thơng tin tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội như sau: Củng cố thơng tin nội bộ bằng cách đầu tư vào hệ thống cơng nghệ thơng tin trong Ngân hàng. Hiện nay, tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã cĩ một hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại. Chi nhánh cũng đã tiến hành thiết kế và lắp đặt máy tính cá nhân và nối mạng cục bộ cho tất cả các phịng nghiệp vụ. Do đĩ, những thơng tin cần thiết liên quan đến dự án cũng được cung cấp một cách thơng suốt, nhanh chĩng, chính xác, đầy đủ trong tồn hệ thống. Bên cạnh đĩ, BIDV Hà Nội cũng đã hồn thành việc xây dựng mạng cục bộ cho tất cả 4 chi nhánh trực thuộc và nối mạng với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Cho nên các thơng tin Ngân hàng sẽ thu thập được từ Hội sở chính và các chi nhánh sẽ được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau một cách nhanh chĩng, giúp cho nhân viên làm việc hiệu quả, chất lượng hơn. Vì thế cho nên Ngân hàng cần chú trọng, quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới hệ thống cơng nghệ thơng tin, nâng cấp hoặc thay thế các ứng dụng phần mềm một cách kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế thì vấn đề thơng tin sẽ được giải quyết một cách nhanh chĩng và thu được lợi ích rất lớn. Tăng cường thu thập thơng tin từ bên ngồi chính xác, đầy đủ và kịp thời. Các thơng tin về khách hàng, về dự án cho vay vốn là rất cần thiết cho cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư. Các thơng tin này cần được xác minh chính xác, đầy đủ, nhanh chĩng và kịp thời.Với lợi thế về cơ sở vật chất sẵn cĩ của mình, BIDV Hà Nội nên phát triển hệ thống thu thập thơng tin từ bên ngồi thơng qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước, với các Ngân hàng thương mại khác, với các trung gian tài chính, các trung tâm thơng tin trong nước và quốc tế. Bên cạnh đĩ, thơng tin do khách hàng vay vốn cung cấp cũng rất quan trong, đĩ là thơng tin dễ dàng tiếp cận nhất nhưng độ chắc chắn khơng cao. Vì vây, Ngân hàng BIDV Hà Nội cần ban hành một cách rõ ràng, thống nhất các quy định về hồ sơ, tài liệu, quy định khi cho vay vốn để khách hàng cĩ thể khai báo thơng tin chuẩn xác và đúng với yêu cầu của Ngân hàng hơn.Tuy nhiên Ngân hàng cần phải cĩ cơ chế kiểm tra lại tính chính xác của các thơng tin này 3.2.2. Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro. Hiện nay, BIDV Hà Nội chưa cĩ một quy trình quản lý rủi ro cụ thể mà nĩ là một trong các bước của quy trình tín dụng. Vì thế trước mắt, BIDV Hà Nội tiếp tục áp dụng quy trình hiện tại và trong quá trình hoạt động dựa vào tình hình thực tế, BIDV Hà Nội nên tổng kết lại để từ đĩ cĩ được quy trình thống nhất, phù hơp và chuẩn xác. Việc hồn thiện quy trình gồm các bước sau: Bước 1: Tiếp tục áp dụng quy trình đánh giá rủi ro hiện tại Trong điều kiện hiện nay của BIDV Hà Nội, cơng tác đánh giá rủi ro là sự kết hợp giữa Phịng Quan hệ khách hàng, phịng Quản lý rủi ro và phịng Quản lý tín dụng nhưng ngân hàng xây dựng ngay được một quy trình đánh giá rủi ro dự án chuẩn, thống nhất. Do đĩ, Ngân hàng cần áp dụng quy trình hiện tại, sau khi đánh giá xong rủi ro của một dự án xin vay vốn, cần lưu lại kết quả của đánh giá đĩ, các vấn đề phát sinh khi tiến hành đánh giá rủi ro dựa trên quy trình hiện tại. Các thơng tin, kết quả này sẽ giúp cho việc thực hiện bước tiếp theo. Bước 2: Dựa vào kết quả thực tế thu được, xem xét xem quy trình hiện tại cĩ hạn chế như thế nào? Trong quá trình làm vệc thực tế, khi đánh giá rủi ro các dự án cho vay vốn các cán bộ thẩm định cần phát hiện xem những bước trong quy trình hiện tại cịn rườm rà, trùng lắp, khơng cần thiết để cắt giảm bớt. Bên cạnh đĩ, theo dõi xem đối với các dự án đã được chấp nhân cho vay, trong quá trình hoạt động chúng cĩ phát sinh thêm các rủi ro nào khác so với kết quả đánh giá rủi ro trước đây khơng. Từ đĩ, ta cĩ thể nhận diện được những hạn chế, thiếu sĩt của quy trình để bổ sung thêm nhằm hồn thiện quy trình. Bước 3: Đưa ra các biện pháp cụ thể để điều chỉnh quy trình cho phù hợp và tách quy trình đánh giá rủi ro ra độc lâp với quy trình tín dụng. Sau khi đã tìm ra được các hạn chế và các thiếu sĩt của quy trình đánh giá rủi ro hiện tại thì các cán bộ thẩm định tiến hành hồn thiện, bổ sung, sửa đổi quy trình quản lý hiện tại để được một quy trình đánh giá rủi ro mới rõ ràng, thống nhất và phù hợp hơn với thực tế diễn ra ở Ngân hàng 3.2.3. Đa dạng hĩa các phương pháp đánh giá rủi ro * Đối với phương pháp định tính Phương pháp định tính mà BIDV Hà Nội đã áp dụng để đánh giá rủi ro đầu tư về cơ bản là phương pháp tính điểm tín dụng. Phương pháp này phần nào đã nhận diện được các rủi ro trên nhiều khía cạnh khác nhau như rủi ro chính trị, rủi ro kỹ thuật, rủi ro thị trường…, tuy nhiên những khía cạnh đĩ mới chỉ được xem xét một cách độc lập chứ chưa được đánh giá trong tương quan mối quan hệ với khía cạnh khác. Để khắc phục hạn chế này, ngân hàng nên áp dụng thêm các phương pháp định tính khác như phương pháp ma trận SWOT, mơ hình năm lực lượng của Porter - Mơ hình ma trận SWOT. Phương pháp SWOT là một cơng cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một cơng cụ phân tích chiến lược, rà sốt và đánh giá vị trí, định hướng của một cơng ty hay của một đề án kinh doanh từ đĩ giúp quản lý và xĩa bỏ các rủi ro chưa biết. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats Sơ đồ 9: Mơ hình ma trận SWOT SWOT strength weakness threat opportunity Mơ hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của cơng ty thơng qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngồi (Opportunities và Threats) cơng ty. SWOT thực hiện lọc thơng tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn. * Các yếu tố bên trong cần phân tích cĩ thể là: Văn hĩa cơng ty. Hình ảnh cơng ty. Cơ cấu tổ chức. Nhân lực chủ chốt. Khả năng sử dụng các nguồn lực. Kinh nghiệm đã cĩ. Hiệu quả hoạt động. Năng lực hoạt động. Danh tiếng thương hiệu. Thị phần. Nguồn tài chính. Hợp đồng chính yếu. Bản quyền và bí mật thương mại. *Các yếu tố bên ngồi cần phân tích cĩ thể là: Khách hàng Đối thủ cạnh tranh Xu hướng thị trường. Nhà cung cấp. Đối tác. Thay đổi xã hội. Cơng nghệ mới. Mơi truờng kinh tế. Mơi trường chính trị và pháp luật. Chất lượng phân tích của mơ hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thơng tin thu thập được. Thơng tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thơng tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn... SWOT cũng cĩ phần hạn chế khi sắp xếp các thơng tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thơng tin cĩ thể bị gị ép vào vị trí khơng phù hợp với bản chất vấn đề. - Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter: Mơ hình 5 lực lượng của Michael Porter thể hiện những 5 mối đe dọa đối với sản phẩm của dự án. Đĩ là mối đe dọa từ nhà cung cấp, từ khách hàng, từ đối thủ tiềm ẩn, từ sản phẩm thay thế và từ cạnh tranh nội bộ. Vì thế các cán bộ thẩm định của BIDV Hà Nội cần xem xét, hiểu rõ và áp dụng mơ hình này để với những dự án mà khía cạnh sản phẩm là quan trọng hoặc các dự án cĩ rủi ro về cung cầu thị trường được quan tâm hàng đầu ta cĩ quyết định cho vay vốn chính xác nhất. Sơ đồ 10: Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter Đe dọa của các đối thủ tiềm ẩn Cạnh tranh nội bộ ngành Đe dọa từ phía nhà cung cấp Đe dọa từ phía khách hàng Thách thức từ sản phẩm/ dịch vụ thay thế * Đối với phương pháp định lượng Phương pháp định lượng mà hiện nay BIDV sử dụng là phương pháp phân tích độ nhạy, tuy nhiên xem phần ví dụ về dự án “ Đầu tư xưởng Bê tơng tươi và sản xuất cấu kiện Bê tơng đúc sẵn” ta thấy khi đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án, ngân hàng mới chỉ xét trong trường hợp dự án cĩ thời gian thực hiện dự án thay đổi cịn các yếu tố khác vẫn giữ nguyên Sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi yếu tố thời gian thực hiện thay đổi ( xem biểu 8) được thể hiện tĩm tắt qua bảng sau: Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trong trường hợp thời gian thực hiện dự án thay đổi Đơn vị tính: đồng Thời gian thực hiện dự án 6 năm 3 năm Hệ số chiết khấu 12.75%/năm 12.75%/năm NPV 17,029,190,443 12,248,892,102 IRR 0.76 0.71 Như vậy, Ngân hàng chỉ mới xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi một yếu tố thay đổi mà khơng xét đến các trường hợp cĩ sự liên quan giữa các yếu tố. Ngân hàng cần đưa ra nhiều giá trị thay đổi để xem xét, đánh giá lại dự án. Bên cạnh đĩ, Ngân hàng cần phải xét đến trường hợp cĩ nhiều yếu tố cùng thay đổi một lúc để từ đĩ mới cĩ kết luận chính xác và đưa ra được quyết định đúng 3.2.4. Đào tạo cán bộ cả về chất lượng và số lượng Trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn nĩi chung và đánh giá rủi ro nĩi riêng, năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm cơng tác thẩm định cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định chung và chất lượng thẩm định rủi ro. Do vậy, xây dựng, đào tạo bồi dưỡng kết hợp với tuyển dụng cán bộ mới trở thành cơng việc được ngân hàng quan tâm thường xuyên. Về số lượng, Ngân hàng tổ chức thường xuyên các đợt thi tuyển viên chức để nhanh chĩng đạt đến con số cán bộ cần thiết, từ đĩ giảm bớt áp lực và cường độ cơng việc hiện nay. Từ đĩ giúp cho các cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả hơn, cĩ thời gian tìm tịi nâng cao trình độ nghiệp vụ bản thân. BIDV cũng nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác và hợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân viên cĩ trình độ và phù hợp với yêu cầu cơng việc. Về chất lượng, trong cơng tác đào tạo, Ban Lãnh đạo Chi nhánh chọn bước đi thích hợp với điều kiện cụ thể của chi nhánh, xác định yêu cầu cơng việc để lập kế hoạch đào tạo cán bộ: - Hàng năm, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã cử hàng trăm lượt cán bộ tham gia các khĩa đào tạo nghiệp vụ và hồn thiện chương trình Đại học và trên đại học. - Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chú trọng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ điều hành, cán bộ thuộc diện quy hoạch tại Chi nhánh để nâng cao trình độ quản lý, điều hành theo phương châm đào tạo: “Cần loại cán bộ nào thì đào tạo trước, nội dung thiết thực, học để sử dụng ngay, đào tạo để làm việc ngay, đồng thời đào tạo cho mai sau” - Ban lãnh đạo Chi nhánh đặc biệt coi trọng vấn đề đào tạo cán bộ qua thực tiễn: + Đối với Cán bộ mới tuyển dụng: Chi nhánh đã tổ chức cho thực tập các mặt nghiệp vụ liên quan để củng cố lý luận đã học trong trường Đại học, cung cấp thêm kinh nghiệm thực tiễn về chuyên mơn, nghiệp vụ, phân cơng cán bộ giỏi kèm cặp, hướng dẫn để cĩ thể giao việc ngay. + Đối với cán bộ cũ: thơng qua hiệu quả cơng tác, thơng qua việc giao nghiên cứu các đề tài khoa học, hội thảo chuyên đề để từ đĩ cĩ tổng kết đánh giá nhận xét Hàng năm Ban chấp hành Đảng ủy, Ban giám đốc đều cĩ đánh giá phân loại cán bộ, Đảng viên. Từ đĩ xây dựng quy hoạch, kế hoạch đề bạt cán bộ Cuối cùng khơng kém phần quan trọng đĩ là vấn đề đạo đức cán bộ. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ cơng nhân viên chức tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là rất tốt, chưa thấy cĩ các hiện tượng làm giả, làm trái để tư lợi riêng cho mình, cần cĩ những biện pháp nhằm duy trì và phát huy điểm mạnh này. Đồng thời, ngăn chăn những nguy cơ dẫn đến hiện tượng thái hĩa biến chất. 3.2.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội được đánh giá là một trong những Ngân hàng cĩ cơ sở vất chất, hạ tầng đứng hàng đầu trong các ngân hàng ở Việt Nam. Mơi trường làm việc của nhân viên được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất như máy tính cá nhân, điện thoại, điều hịa,… đảm bảo cho nhân viên của Ngân hàng cĩ một mơi trường làm việc sạch sẽ, thống đãng và hiện đại. Tuy nhiên, hiện nay BIDV Hà Nội cần hồn thiện nhanh chĩng việc xây dựng trụ sở riêng, giải quyết tình trạng diện tích làm việc chật hẹp hiện tại. Làm như vậy, ngân hàng sẽ đỡ được một khoản chi phí thuê trụ sở vốn là một khoản chi phí khơng nhỏ. Hơn nữa, nếu muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thì nhất thiết cơ sở hạ tầng phải được cải thiện, đặc biệt ngân hàng muốn tuyển thêm cán bộ và xây dựng thêm các phịng ban khác. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ RA 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành Nâng cao vai trị định hướng trong quản lý và tư vấn cho các ngân hàng thương mại thơng qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thơng tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các ngân hàng thương mại cĩ cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách đánh giá và quản lý rủi ro dự án xin vay vốn ngân hàng cũng như rủi ro tín dụng nhằm phịng ngừa được rủi ro một cách sớm nhất và hiệu quả nhất. Tiếp tục hồn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay; các quy định về nộ dung, quy trình và phương pháp đánh giá rủi ro dự án vay vốn trên cơ sở bảo đảm an tồn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng thương mại, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng thương mại về việc tuân thủ quy chế , quy định đã đề ra, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khĩ khăn cho các ngân hàng thương mại cũng như khách hàng. Nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các ngân hàng thương mại áp dụng chuẩn xác, kịp thời các cơng cụ đánh giá rủi ro cho hoạt động tín dụng theo dự án cũng như các phương pháp giải quyết các rủi ro cĩ thể xảy ra đối vơi dự án xin vay vốn của khách hàng hay rủi ro xảy ra đối vơi ngân hàng. Đồng thời, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ trên để giúp các ngân hàng thương mại vừa đa dạng hĩa các sản phẩm tín dụng, vừa phịng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng như trong các hoạt động khác của Ngân hàng. 3.3.1.2 Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm sốt Thực hiện thường xuyên cơng tác thanh tra, kiểm sốt dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng, trong hoạt động đánh giá rủi ro nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp. Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thơng tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức, nội dung thanh tra nên được cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm sốt được ngân hàng thương mại, thể hiện được vai trị của mình là cảnh báo, ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro và khơng gây ảnh hưởng đến các hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cần xây dựng phương án bổ sung hoặc hốn đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo tính khách quan và tạo mơi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi nghiệp vụ. Cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ kiểm tra, cĩ phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thơng tin về chính sách, pháp luật, thị trường để một mặt thực hiện cơng tác thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại, mặt khác cĩ thể đưa ra các nhận định, kết luận giúp ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động. Ngân hàng Nhà nước phải theo dõi chặt chẽ việc sửa đổi, bổ sung những kiến nghị của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của cơng tác thanh tra. Hiện nay hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động của ngân hàng và đánh giá về sự an tồn của ngân hàng thương mại. Về việc đánh giá hệ thống kiểm sốt rủi ro của các ngân hàng thương mại thì Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện việc này một cách cĩ hệ thống, chưa cĩ tiêu chí để thực hiện việc đánh giá này và chưa thực sự đánh giá tồn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm sốt rủi ro của các ngân hàng thương mại qua các cuộc thanh tra. Vì vậy, để thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện được vai trị đánh giá hệ thống kiểm sốt rủi ro của ngân hàng thương mại, cần phải xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngồi thanh tra tuân thủ cần cĩ sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra ngân hàng thơng qua mạng thơng tin trực tuyến với các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, điều này địi hỏi cơng nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thơng tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các ngân hàng thương mại. 3.3.1.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) Một trong những bộ phận được ngân hàng thương mại sử dụng là Trung tâm thơng tin tín dụng (mạng CIC) nhằm giúp các tổ chức cho vay vốn cĩ được cơ sở, căn cứ để thẩm định khách hàng của mình, mà cụ thể là đánh giá được rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng) khi cho một khách hàng nào đĩ vay. Vì vậy, việc hồn thiện hoạt động của Trung tâm thơng tin tín dụng là rất cần thiết. Cần chú trọng đổi mới và hiện đại hĩa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thơng tin tín dụng được thơng suốt, kịp thời. Ngồi ra, Ngân hàng Nhà nước cần phải cĩ chính sách tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm cơng tác quản l. mạng CIC khơng chỉ am hiểu về cơng nghệ thơng tin như khai thác thơng tin qua mạng và các cơng cụ hỗ trợ khác mà cịn phải cĩ khả năng thu thập thơng tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê khơ khan cho các ngân thương mại tham khảo. Hiện nay, các ngân hàng chưa cĩ sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là do muốn giữ bí mật thơng tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước nên cĩ những biện pháp thích hợp để các ngân hàng nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thơng tin tín dụng từ CIC nhằm gĩp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cần phải cĩ biện pháp khuyến khích và đi dần đến quy định bắt buộc các ngân hang thương mại hợp tác, cung cấp thơng tin một cách đầy đủ cho trung tâm. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thơng tin của các ngân hàng, đồng thời cĩ biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thơng tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thơng tin sai lệch. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cần phải cĩ biện pháp khuyến khích các ngân hàng sử dụng thơng tin tín dụng từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải cĩ trongquá trình thẩm định cho vay. 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá mức thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật cũng là một địi hỏi cấp bách. Nhà nước phải khơng ngừng tạo ra mơi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Bên cạnh đĩ, Nhà nước cũng cần tiếp tục hồn thiện, đổi mới mơi trường kinh tế, coi đĩ là giải pháp tổng thể và cơ bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nĩi chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nĩi riêng, chẳng hạn như: - Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến đầy đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, cơng bằng và phù hợp với điều kiện thực tế; - Hồn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến đảm bảo tiền vay, làm thế nào để trong trường hợp ngân hàng đã thực hiện đúng các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản khi cho vay thì khi xử lý nợ, ngân hàng được tồn quyền trong việc thanh lý tài sản nhận làm đảm bảo đĩ để thu nợ nhằm khắc phục các khĩ khăn về quy trình, thủ tục và thời gian xử l. tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay như hiện nay; - Thúc đẩy thị trường tài chính, trước hết là thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ nhằm xác định khuơn khổ hoạt động của các ngân hàng, tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hĩa các cơng cụ thanh tốn nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng. - Hồn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thơng tin, kiểm tốn, kế tốn theo chuẩn mực quốc tế,…để thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nĩi chung và ngân hang thương mại nĩi riêng phát triển an tồn, bền vững và hội nhập quốc tế. KẾT LUẬN Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng khơng phải là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ luơn xảy ra, ngay cả đối với các ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khĩ lường trước được. Đặc biệt, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng lại cĩ phản ứng dây chuyền mạnh mẽ và cĩ ảnh hưởng lớn đến tồn bộ đời sống kinh tế chính trị và xã hội.Vì thế, rủi ro ngân hàng và quản lý nĩ luơn là những vấn đề thời sự cho mỗi nền kinh tế trong mỗi thời kỳ. Để ra được các quyết định đúng đắn thì cần phải biết cách tính tốn, phân tích và đánh giá rủi ro. Vì vậy, cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn là rất quan trọng. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội là một chi nhánh cĩ đủ điều kiện để phát triển cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn để giúp cho Ngân hàng khơng bị tổn thất khi cho vay, khẳng định được uy tín và vị thế của mình cũng như thu được lợi nhuận cao, ổn định. Chi nhánh đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ như thành lập được một phịng ban đánh giá rủi ro độc lập, cĩ khách hàng đến với ngân hàng đề nghị vay vốn ngày càng nhiều, số dự án xin vay vốn tăng mạnh… Tuy nhiên, Chi nhánh cũng cịn một số hạn chế như chưa cĩ quy trình đánh giá rủi ro cụ thể, phương pháp đánh giá cịn đơn điệu, nguồn thơng tin cịn hạn chế…Trong thời gian tới, Chi nhánh cần tiếp tục khắc phục những hạn chế này để hồn thiện hơn nữa cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn gĩp phần năng cao hiệu quả hoạt động, uy tín và vị thế của mình. Do hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về mặt tài liệu và thời gian nghiên cứu. Do đĩ, cịn nhiều vấn đề cần đi sâu nghiên cứu và xem xét em chưa đề cập tới. Em kính mong các Thầy, cơ giáo, các cán bộ cơng nhân viên Ngân hàng và các bạn gĩp ý, bổ sung để bài viết của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình Kinh tế Đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 2. Giáo trình Quản trị rủi ro trong Đầu tư – TS. Nguyễn Hồng Minh 3. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại ( commercial Banking) – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn – Nhà xuất bản thống kê 4. Đánh giá và phịng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng – Học viện Ngân hàng – TS. Nguyễn Văn Tiến – Nhà xuất bản thống kêu 5. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2006 – 2008). 6. 50 năm xây dựng và phát triển – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội 7.Trang Web -. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, - - http:// www.economy.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21669.doc