Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ

Lời mở đầu Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách tài chính - thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Thời gian qua

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Huyện Yên Lập cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua thực tập ở Chi cục Thuế huyện Yên Lập, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ". Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp. Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Chương II: thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Huyện Yên Lập. Chương III: giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Huyện Yên Lập. . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Th.S Nguyễn Thị Minh Huệ cùng các cô chú trong Chi cục Thuế Huyện Yên Lập đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Chương I Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế: 1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể: Sau hơn một thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã được "khai sinh trở lại" từng bước phát triển và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước. Vào những năm trước khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá thể được coi là "hàng ngày hàng giờ" đẻ ra tư bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối tượng cải tạo của xã hội chủ nghĩa và không được khuyến khích phát triển. Đến Đại hội Đảng Toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế - trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước ...". Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tương ứng với tổ chức và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay (điều kiện sản xuất nhỏ, phân công lao động đang ở trình độ thấp) nên quan hệ sản xuất được thiết lập từng bước từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình thức sở hữu. Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra một lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Như vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân trong hiện tại và tương lai. 1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể. Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những ưu thế của thành phần kinh tế cá thể là: - Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy được sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến. - Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất nước còn thiếu vốn như hiện nay. Thực tế những nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn tiềm năng này và đã thành công trong quá trình phát triển kinh tế. - Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở đường cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút một lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. ở nước ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động, bao gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế ... nhưng khả năng thu hút lao động của khu vực nhà nước lại rất hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng người có sức lao động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội. - Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình. Bên cạnh những ưu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế ... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá. Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường. Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với thành phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước. 1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. 1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh: Kể từ ngày 1/1/1999 thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, hệ thống thuế của nước ta bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh. 1.2.1.1. Thuế môn bài: Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp. Đối với hộ kinh doanh cá thể, mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức từ 50.000 đồng / năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh. Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh. Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một tài nguyên tương đối vững chắc cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng. 1.2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT). Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. - Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. - Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng đồng thời cả hai phương pháp tính thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. + Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán được cả đầu vào, đầu ra. Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Khối lượng hàng hoá bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ tương ứng Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hoá đơn mua hàng của hàng hoá, dịch vụ mà hộ đó mua vào. + Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này có ba hình thức khác nhau. · Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ hợp lệ thì: Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT tương ứng GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Doanh số bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào · Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào thì: Thuế GTGT phải nộp = Doanh số bán ra x Tỷ lệ GTGT x Thuế suất thuế GTGT tương ứng · Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại này thường là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn vặt, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá đơn chứng từ chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT như sau: Thuế GTGT phải nộp = Doanh số ấn định x Tỷ lệ GTGT x Thuế suất thuế GTGT - áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế. Các đối tượng nộp thuế không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì nộp thuế theo một tỷ lệ % trên doanh thu. 1.2.1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009 thì : Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ. *Về đối tượng nộp thuế . Theo Luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng nộp thuế bao gồm cả tổ chức và cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Nay theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007 thì các đối tượng là cá nhân và hộ gia đình sẽ chuyển sang nộp thuế thu nhập cá nhân từ ngày 1/1/2009. Vì vậy, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật mới chỉ còn bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh, có thu nhập. Như vậy thì các hộ kinh doanh cá thể, không thuộc diện đối tượng nộp thuế. - Phương pháp tính thuế: Số thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp lý + Thu nhập khác * Về thu nhập chịu thuế. - Bỏ quy định thu bổ sung theo biểu lũy tiến đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất mà áp dụng chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả chuyển nhượng đất và tài sản trên đất) theo hướng: kê khai riêng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản để nộp thuế theo thuế suất chung (25%); nếu doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không được ưu đãi thuế và nếu có lỗ thì chỉ được bù trừ với lãi từ hoạt động này trong 5 năm tiếp theo mà không được bù trừ với lãi từ các hoạt động kinh doanh khác. - Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Các khoản thu nhập này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. * Về thu nhập được miễn thuế. -Bổ sung thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người sau cai nghiện, người nhiễm HIV được miễn thuế. * Về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tại Luật thuế TNDN mới không quy định cụ thể cả các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế mà chỉ quy định điều kiện để xác định khoản chi được trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những khoản chi không được liệt kê thì đương nhiên doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (cơ bản theo hướng như Thông tư số 134/2007/TT-BTC). - Nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ: Các khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; + Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy của pháp luật. - Một số khoản chi được trừ mở rộng hơn so với Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: + Giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường. + Chi lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế tối đa không quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. + Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được trừ tối đa là 10% trên tổng số chi phí không bao gồm các khoản chi này. Đối với doanh nghiệp thành lập mới tối đa là 15% trong 3 năm đầu, kể từ khi được thành lập. + Chi tài trợ cho y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. + Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học, công nghệ: Luật quy định hàng năm doanh nghiệp được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, như quy định tại Điều 45 của Luật chuyển giao công nghệ nhằm tạo thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp chủ động đầu tư phát triển, ứng dụng công nghệ mới, đổi mới thiết bị,... Trong thời hạn 5 năm kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết 70%, hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp lại vào ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập Quỹ và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. * Xác định thu nhập tính thuế - Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. - Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam. * Về thuế suất. - Hạ mức thuế suất chung từ 28% xuống 25%. - Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai tác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. * Về nơi nộp thuế Quy định doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước. * Về ưu đãi thuế - Về thuế suất : Hiện hành áp dụng 3 mức thuế suất ưu đãi là 10%, 15% và 20%, nay bỏ mức 15%, thu hẹp diện ưu đãi để được hưởng các mức 10% và 20%. Cụ thể: + Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm. + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%. + Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm. + Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%. + Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. + Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu. Theo quy định tại Luật thuế TNDN mới thì: - Doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, một số ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm và doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất TNDN 20% trong 10 năm. - Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động và Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% trong suốt thời gian hoạt động. - Bỏ ưu đãi thuế suất đối với doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp và một số ngành thuộc danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP. - Về thời gian miễn, giảm thuế: Vẫn áp dụng mức tối đa miễn 4 năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo nhưng thu hẹp danh mục địa bàn và ngành nghề, chỉ ưu tiên ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư và địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thế: + Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo. + Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo. + Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Theo cách tính về thời gian miễn giảm thuế quy định tại Luật thuế mới thì sẽ có các trường hợp sau: + Doanh nghiệp thành lập từ ngày 1/1/2009 thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. + Doanh nghiệp thành lập trước ngày 1/1/2009 nhưng đến ngày 1/1/2009 phát sinh lỗ trên 3 năm thì thời gian miễn giảm thuế tính từ năm 2009. + Tính đến ngày 1/1/2009 doanh nghiệp phát sinh lỗ dưới 3 năm thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư có doanh thu. - Bỏ ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với: doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp và một số ngành thuộc danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; doanh nghiệp sản xuất mới thành lập; doanh nghiệp di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; dự án đầu tư mở rộng. Bổ sung không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với: - Thu nhập khác. - Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác. - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật. - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. 1.2.1.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB). Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất và nhập khẩu một số loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện đặc biệt. - Đối tượng nộp thuế TTĐB là những hộ có sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB. - Phương pháp tính thuế: Số thuế TTĐB phải nộp = Giá bán 1+ thuế suất x Lượng sản phẩm tiêu thụ x Thuế suất thuế TTĐB - Thuế TTĐB đầu vào (nếu có) Đối với các hộ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế TTĐB phải nộp. Một số hàng hoá, dịch vụ hiện đang chịu thuế GTGT ở mức cao và một số hàng hoá, dịch vụ cần điều tiết để hướng dẫn tiêu dùng sẽ được bổ sung vào diện chịu thuế TTĐB. Các mức thuế suất sẽ được thu gọn lại, đồng thời điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TTĐB phù hợp với việc đánh giá GTGT vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB. 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt được các mục đích cơ bản sau: - Tăng thu cho ngân sách Nhà nước. ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN. - Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này. Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế. - Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh. Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi tầng lớp dân cư. Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể khái quát như sau: - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành. - Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu: + Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng. + Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh. + Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định có cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai). + Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán ổn định). - Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho từng loại đối tượng kinh doanh. 1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. Căn cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy ngành thuế, các tổ, đội và đối tượng thuộc Chi cục Thuế liên quan trực tiếp đến quy trình quản lý thu thuế là: · Lãnh đạo Chi cục Thuế. · Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ (KH-NV). · Các Đội thuế xã. · Tổ Kiểm tra · Tổ Quản lý ấn chỉ. Trong đó, ba bộ phận chính trực tiếp thực hiện hành thu là: Tổ KH-NV, các đội thuế và tổ kiểm tra. Quy trình mô tả trình tự các bước thực hiện của các công việc sau: 1.2.3.1. Đăng ký thuế. - Quản lý địa bàn: Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền xã điều tra nắm chắc số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nắm diễn biến hoạt động của các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, di chuyển địa điểm kinh doanh, ... Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế. - Gửi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT: Các Đội thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 02/NQD. Sau đó, thực hiện phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán bộ đội thuế hướng dẫn ĐTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế. 1.2.3.2. Điều tra doanh số ấn định. - Phân loại ĐTNT: Qua công tác nắm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và các thông tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, các Đội thuế tiến hành sắp xếp phân loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, quy mô kinh doanh và theo phương pháp tính thuế. Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế được quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các hộ kinh doanh lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh doanh vừa và nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh trong các tháng khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ được tính thời hạn ổn định thuế lần đầu bằng số tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6 hoặc tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo quy mô kinh doanh. - Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế: Đội thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh doanh nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế và các hộ kinh doanh sắp hết hạn ổn định thuế (kê khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng cho thời gian ổn định thuế tới). Đối với thuế GTGT sử dụng mẫu số 06/GTGT, hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 10 của tháng trước tháng hết hạn ổn định. Đối với thuế TNDN sử dụng mẫu số 1b, hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 5 của tháng trước tháng hết hạn ổn định thuế. - Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế: Hội đồng tư vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức doanh thu ấn định. Đội thuế có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều tra xác định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu ấn định cho từng hộ thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn định về Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Những trường hợp không thống nhất được, đội thuế tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định. 1.2.3.3. Xét miễn, giảm thuế. - ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế: Các hộ kinh doanh trong diện được miễn thuế (có mức thu nhập bình quân tháng trong năm dưới 210.000 đồng) và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau. Đội thuế tập hợp đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn thuế để chuyển danh sách đơn cho tổ kiểm tra của Chi cục. Tổ kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra lại cơ sở trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở. - Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế. Tổ kiểm tra chi cục phối hợ._.p với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ thực nghỉ kinh doanh theo mẫu số 05/NQD gửi Tổ KH-NV trước ngày 10 của tháng để tính thuế. Trường hợp ĐTNT có đơn nghỉ kinh doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc cuối tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì đội thuế lập danh sách thông báo cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, đồng thời gửi danh sách cho Tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước hoặc sau Tết nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, tổ kiểm tra không kiểm tra xong trước ngày 10 thì Tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ đã kiểm tra và chưa kiểm tra cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, sau đó tiếp tục tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ kiểm tra phối hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập thực tế đạt được trong quá trình kinh doanh của đối tượng nộp thuế có đơn đề nghị miễn thuế. Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối chiếu với các quy định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp lệ và đúng diện được miễn thuế thì Tổ KH-NV làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục quyết định. Kết quả duyệt sẽ được chuyển về Tổ KH-NV để điều chỉnh miễn thuế. Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh doanh của các đối tượng trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời các đối tượng có thay đổi thu nhập kinh doanh tăng vượt quá mức được miễn thuế để yêu cầu đưa các đối tượng này vào diện nộp thuế. 1.2.3.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế. - Tập hợp các căn cứ tính thuế: Tổ KH-NV thu thập danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh số ấn định; danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để điều chỉnh sổ bộ thuế cho kỳ thuế tới; danh sách các hộ tiếp tục ổn định thuế để làm căn cứ tính thuế cho kỳ thuế tới. - Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế: + Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV thực hiện chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt (nếu có) ngay từ đầu tháng, sau đó, thực hiện in thông báo thuế ngay Tổ KH-NV chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm. + Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập chịu thuế và thuế suất ... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời tính nợ thuế và phạt nộp chậm (nếu có) đối với các hộ hết hạn ổn định. Tính phạt: Tổ KH-NV và Tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc nộp thuế của các hộ đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế. Dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt được duyệt sẽ chuyển tổ Hành chính sao 3 bản: gửi ĐTNT 1 bản, lưu tại tổ Hành chính 1 bản, gửi Tổ KH-NV 1 bản để điều chỉnh số thuế phải nộp trong kỳ lập bộ. Tổ KH-NV tính phạt nộp chậm 0,1% đối với các hộ nộp tiền thuế chậm theo đúng chế độ quy định. - Công khai thuế: Sau khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết công khai hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phường, các tổ ngành hàng để các ĐTNT được biết. - Thông báo thuế: Từ ngày 17 đến ngày 22, Tổ KH-NV căn cứ vào sổ bộ đã được duyệt để tiến hành in thông báo thuế trên máy tính. Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT, số thuế nợ tháng trước chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu khác. Thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ngày cuối tháng, thông báo thuế được gửi đến ĐTNT chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn ghi trên thông báo. Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục ký và chuyển Tổ Hành chính đóng dấu. Liên thông báo chính chuyển cho các đội thuế để đưa trực tiếp tới hộ kinh doanh. Liên 2 chuyển Tổ KH-NV lưu. - Công tác kiểm tra: Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp, giám sát quá trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện tượng trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở. 1.2.3.5. Xử lý tờ khai. - ĐTNT lập tờ khai thuế: + Hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT phải lập và gửi tờ khai thuế GTGT chậm nhất là ngày 10 hàng tháng, lập và gửi tờ khai thuế TNDN của năm chậm nhất ngày 25 tháng 1 hàng năm. + Hộ kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh số bán ra thì lập và gửi tờ khai thuế GTGT và TNDN theo tháng. Hạn nộp tờ khai thuế GTGT chậm nhất là 10 ngày, thuế TNDN là ngày 5 hàng tháng. - Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh. Ghi sổ theo dõi việc nhận tờ khai theo mẫu sổ số 06/NQD. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai để phát hiện các lỗi như: + Ghi sai trên ĐTNT. + Không ghi mã số thuế. + Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai. + áp thuế suất sai, tính toán sai. + Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền Việt. Nếu phát hiện lỗi, đội thuế cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ĐTNT để chỉnh sửa lỗi. Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của mình, nếu cán bộ quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê khai thuế thì phải đánh dấu là tờ khai có nghi ngờ cần kiểm tra sau. Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, đội thuế phân loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra. Đối với các trường hợp nghi ngờ kê khai không đúng, đội thuế chuyển tổ kiểm tra đề nghị kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải được lập biên bản và gửi Tổ KH-NV làm căn cứ tính thuế ấn định. - ấn định thuế: Tổ KH-NV qua việc lập sổ thuế, đối chiếu với danh bạ ĐTNT kê khai Chi cục đang quản lý để lập danh sách các ĐTNT trong diện nộp thuế kê khai chưa nộp tờ khai thuế hoặc nộp tờ khai nhưng phải kiểm tra lại do khai không đúng hoặc thiếu chỉ tiêu, không đủ căn cứ tính thuế để thực hiện ấn định doanh số và thuế. Việc ấn định được xác định qua điều tra doanh số và số thuế tương đương với các ĐTNT khác có cùng quy mô và ngành nghề kinh doanh. Nếu sau khi đã phát hành thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai, thì cơ quan thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai nộp chậm cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV so sánh số thuế kê khai trên tờ khai với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế chênh lệch sẽ được tính điều chỉnh vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp sau. - Thông báo thuế: + Thông báo thuế lần 1: Tổ KH-NV tiến hành in thông báo thuế. Hạn in thông báo thuế lần một là ngày 18 hàng tháng đối với thuế GTGT và ngày 15 tháng thứ ba của quý đối với thuế TNDN. Tính thuế ngày nào viết thông báo thuế ngay trong ngày đó. Hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế có thể sau ngày thông báo từ 4 đến 7 ngày. + Thông báo thuế lần 2: Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, Tổ KH-NV lựa chọn ĐTNT cần phát hành thông báo thuế lần 2. Số tiền trong thông báo lần 2 gồm: số tiền thuế chưa hợp và số tiền phạt của số thuế nộp chậm. + Ký và gửi thông báo thuế: Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục thuế ký. Sau đó chuyển Tổ Hành chính sao 2 bản, đóng dấu và gửi 1 bản cho ĐTNT, 1 bản chuyển Tổ KH-NV lưu (thời hạn 3 năm). - Phạt hành chính thuế: Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy định về phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, đội thuế hoặc Tổ Kiểm tra Chi cục đề xuất và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt sao 3 bản: Gửi ĐTNT 1 bản, chuyển Tổ KH-NV 1 bản để theo dõi việc thu nộp, Tổ Hành chính lưu 1 bản. - Quyết toán thuế: Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cơ quan thuế chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch. Đội thuế nhận quyết toán, kiểm tra thủ tục kê khai trên tờ quyết toán, sau đó chuyển quyết toán cho Tổ KH-NV xem xét để xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp thừa, nộp thiếu… Trong quá trình xem xét, nếu phát hiện nghi ngờ về tờ khai quyết toán, Tổ KH-NV thông báo cho Tổ Kiểm tra xác minh tại cơ sở. Kết quả xác định sẽ được Tổ KH-NV điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại. 1.2.3.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kế toán - thống kê thuế. - Nộp thuế: ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế. Có 2 trường hợp nộp thuế: + Đối với hộ kê khai và hộ kinh doanh không xa địa điểm nộp thuế thì khi nhận được thông báo thuế, ĐTNT viết giấy nộp tiền và nộp tiền thuế vào Kho bạc hoặc Ngân hàng nơi ĐTNT mở tài khoản. Căn cứ vào thời hạn nộp thuế trên thông báo, Chi cục Thuế thống nhất với Kho bạc tổ chức các điểm và lịch thu tiền. + Đối với hộ kinh doanh ở xa địa điểm nộp thuế hoặc có hoàn cảnh đi lại khó khăn thì cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế và viết biên lai thu tiền. Sau khi thu tiền, cán bộ thuế thực hiện thanh toán biên lai, đồng thời, nhận giấy nộp tiền và nộp tiền thuế vào kho bạc. - Thu thuế tại kho bạc: Kho bạc thu tiền thuế của ĐTNT trực tiếp và của cán bộ thuế thu bằng biên lai thuế; Ngân hàng thực hiện trích chuyển tài khoản của các ĐTNT nộp thuế qua Ngân hàng. Kho bạc ghi ngày nộp tiền, số tiền nộp theo đúng chương loại, khoản mục, xác nhận vào giấy nộp tiền và chuyển một liên cho cơ quan thuế. - Kiểm tra các ĐTNT nợ đọng thuế: Qua việc theo dõi tình hình thu nộp thuế, Tổ Kiểm tra phối hợp với các đội thuế lựa chọn các ĐTNT nợ đọng thuế lớn, nợ kéo dài hoặc nghi ngờ về trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra. - Thẩm hạch biên lai: Tổ KH-NV hàng tháng tổ chức thẩm hạch biên lai theo phương pháp chọn điểm, chọn địa bàn hoặc chọn ĐTNT … nhằm phát hiện biên lai giả, biên lai tẩy xoá, cạo sửa, số tiền trên các liên của cùng một số biên lai không bằng nhau. - Lập báo cáo kế toán, thống kê: Theo kỳ hạn quy định, Tổ KH-NV lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi Lãnh đạo Chi cục và cấp trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu. 1.2.4 Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. * Đất nước ta dang trên đà phát triển nền kinh tế cũng phát triển mạnh. Các hộ kinh doanh ngày càng gia tăng, việc tăng thu cho Ngân Sách Nhà Nước cũng được đặt ra , ngoài ra việc chống trốn lậu thuế cũng được thực hiện. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh là để nhằm chống thất thu thuế của các hộ kinh doanh. Và làm tăng thu cho Ngân Sách Nhà Nước. * Một số công tác tăng cường trong quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể: 1.2.4.1 Tăng cường công tác chống thất thu thuế ngoài quốc doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế, chất lượng tờ khai không còn sai sót. Công tác kế toán của một số đơn vịcần phải thực hiện tốt, không nên thay đổi kế toán. Không để hiện tượng một số doanh nghiệp trong thời gian dài không nộp được đồng thuế nào vào NSNN, kê khai thuế không còn âm. Đối với các hộ kinh doanh cá thể, cần phải kê khai doanh thu thể hiện trên hoá đơn bán hàng và doanh thu bán lẻ cũng cần kê khai, do đó không còn để thất thu về doanh thu tính thuế. Riêng các hộ khoán ổn định, thuế mặc dù đã hết thời gian khoán có sự tăng trưởng về giá cả, sức mua nhưng cũng hoàn thành điều chỉnh doanh thu, mức thuế kịp thời để làm cho NSNN tăng lên. Xác định rõ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, tư vấn thuế, trong năm qua, Chi cục nên mở nhiều hội nghị tập huấn, tổ chức đối thoại trực tiếp với DN, hỗ trợ doanh nghiệp phần mềm khai thuế sử dụng công nghệ mã vạch hai chiều, trả lời qua điện thoại và trả lời trực tiếp cho đối tượng và cung cấp hàng nghìn tờ rơi cho người nộp thuế, tuyên truyền và đôn đốc thu nộp thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNDN… trên các phương tiện thông tin đại chúng… 1.2.4.2 Tăng cường công tác Uỷ nhiệm thu (UNT) cho các địa phương. Hiện nay trên toàn quốc đã thực hiện việc UNT thuế được thủ tướng chính phủ phê duyệt theo QĐ số 201/1004/QĐ-TT ngày 6/2/2004 cho các địa phương ,do vậy công tác quản lý qua các địa phương rất rễ ràng cho các Chi cục cũng như Cục thuế. Trong công tác UNT này làm cho quá trình quản lý thuế được rễ ràng chặt chẽ hơn. Ngoài ra Chi cục thuế cũng còn thực hiện công tác kiểm soát chặt chẽ tình hình kê khai, hướng dẫn việc kê khai thuế của các đơn vị , thực hiện tốt công tác hoàn thuế,công tác kiểm tra thanh tra,thu hồi nợ đọng... Đẩy mạnh công tác tuyên truyền ,nâng cao chất lượng hỗ trợ người nộp kê khai bằng mã vạch hai chiều,khai thuế điện tử... 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. 1.3.1. Nhân tố khách quan * Hệ thống văn bản pháp luật về thuế Các nội dung về quản lý thuế đã được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện quản lý thuế. Cụ thể: + Các văn bản pháp luật về thuế đã quy định về thủ tục đăng kí thuế, cấp mã số thuế, thủ tục về mua hoá đơn, thủ tục về quyết toán thuế, thời hạn nộp quyết toán thuế; thủ tục về hoàn thuế; quy định mức phạt vi phạm về thuế; quy định các trường hợp bị cưỡng chế thuế. + Quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, chấp hành việc cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại về thuế khi cơ quan thuế, cán bộ thuế có hành vi hành chính hoặc quyết định xử lý gây tổn hại đến lợi ích của đối tượng nộp thuế. + Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện đúng chính sách thuế; hướng dẫn thủ tục về thuế; hướng dẫn ghi chép sổ sách kế toán; hoá đơn chứng từ; giải quyết hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; khiếu nại về thuế. Được quyền thanh tra, kiểm tra thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế ấn định thuế và cưỡng chế thuế. + Trong các luật thuế cũng có quy định chung về nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đó là: “ các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nội dung trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành luật thuế”. + Tổ chức bộ máy quản lý thuế nhằm mục tiêu tổ chức thực thi tốt các chính sách thuế hiện hành, đồng thời có xem xét đến xu hướng phát triển và hoàn thiện hệ thống chính sách hiện hành cũng như hệ thống quản lý thuế trong tương lai. Khi chính sách thuế thay đổi, nhiệm vụ quản lý thuế ngày càng tăng đòi hỏi bộ máy cơ quan của lý thuế cũng phải kiện toàn, đổi mới, phù hợp, đáp ứng với các yêu cầu của công tác quản lý. + Một khi các quy định về quản lý thuế trong các văn bản pháp luật về thuế chưa được đầy đủ, rõ ràng thì việc tổ chức quản lý thuế của cơ quan thuế, cơ quan hải quan còn có nhiều nhược điểm, hạn chế. * Ý thức chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp. * Sự phát triển của nền kinh tế Nền kinh tế quốc dân đang phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, khoa học công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ cao, các thành phần kinh tế, các hình thức kinh doanh, số lượng và các đối tượng nộp thuế đã, đang và sẽ phát triển một cách nhanh chóng, đa dạng và phức tạp. Quy mô hoạt động của các DNNQD ngày càng lớn và mang tính toàn cầu; việc quản lý kinh doanh của doanh nghiệp và các giao dịch thương mại ngày càng được tin học hoá, điện tử hoá, làm cho nhiệm vụ quản lý ngày khó khăn phức tạp, đòi hỏi công tác quản lý thuế phải được hiện đại hoá cho thích hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. 1.3.2. Nhân tố chủ quan * Trình độ năng lực của cán bộ ngành thuế. Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong mọi lĩnh quản lý. Trong bộ máy quản lý thuế, đội ngũ cán bộ công chức thuế là bộ phận quan trọng, góp phần vào việc xây dựng hệ thống chính sách thuế phù hợp, khoa học minh bạch và quyết định việc đề xuất, áp dụng các phương pháp, quy trình và các biện pháp nhiệm vụ quản lý thuế hợp lý, khoa học đảm bảo tiên tiến hiện đại, đạt hiệu quả kinh tế cao. Mục tiêu bao trùm của chiến lược cải cách thuế của nước ta đến 2010 là xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, hợp lý phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần và xu hướng hội nhập quốc tế, đồng thời hiện đại hoá công tác quản lý thuế ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực cả về cơ chế quản lý, bộ máy và con người. Quá trình này đòi hỏi mỗi cán bộ thuế phải có tư duy mới, có đầy đủ kiến thức thật sâu sắc. * Tổ chức bộ máy quản lý thuế Bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ thống thuế. Bộ máy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ chức năng quản lý thuế thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu lực quản lý thuế sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy. * Công tác thanh tra, kiểm tra Hoạt động quản lý thuế chính là sự tác động có định hướng của cơ quan thuế tới đối tượng nộp thuế nhằm đạt được , mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy, thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế chính là một công đoạn và một yếu tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong một giai đoạn đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu đó và sau cùng là tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đó tiến hành như thế nào. Để từ đó tác động ngược lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý không? Nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt hiệu quả cao. Chương II Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Hyện Yên Lập. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Lập. Yên Lập là huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Phú Thọ, thành lập vào ngày 12/06/1979. Được sự nhất trí của hội đồng UBND Tỉnh Phú Thọ, Huyện Yên Lập được tách ra từ Huyện Sông Thao ( cũ ) nay là 2 Huyện Cẩm Khê và Huyện Yên Lập. Phía đông của huyện Yên Lập giáp huyện Cẩm Khê (Phú Thọ), phía tây giáp Huyện Văn Chấn (Yên Bái), phía nam giáp Huyện Thanh Sơn (Phú Thọ), phía bắc giáp Huyện Hạ Hòa (Phú Thọ). Là một huyện miền núi nhưng cơ sở kinh doanh nhiều đặc biệt là ở khu vực thị trấn của huyện ngoài ra các cơ sở kinh doanh khác còn được nằm rải rác ở trung tâm các xã. Huyện Yên Lập có dân số khoảng 620,9 ngàn người, diện tích hơn 60 km chiều dài và rộng 8 km gồm có 17 xã và một thị trấn toàn huyện có 364 đơn vị quốc doanh nhà nước. Và 320 công ty TNHH tổ sản xuất, hợp tác xã , công ty cổ phần, toàn huyện có 1 chợ lớn nằm ở thị trấn của huyện ngoài ra các xã đều có những chợ phiên nhỏ, Huyện Yên Lập còn có hai trường học lớn là THPT và mỗi xã có một trường THCS và một số trường Tiểu Học cũng như trường mầm non, một bệnh viện lớn là bệnh viện Huyện Yên Lập và một số trạm xá của các xã... Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện diễn ra cũng không được tập trung chủ yếu là các hộ kinh doanh nằm ở các xã riêng ở trung tâm Huyện thì hoạt động kinh doanh lớn và nhiều. Trong các loại hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện, các hộ cá thể là đối tượng kinh doanh cũng không nhiều. Hiện nay, trên toàn bộ huyện có 11.600 hộ cá thể nằm rải rác ở các xã và thị trấn. Trong số 17 xã và thị trấn thì trung tâm thị trấn là nơi có số hộ kinh doanh nhiều nhất ngoài ra các xã cũng nhiều hộ kinh doanh lẻ. Trung tâm huyện có chợ lớn nên các tư thương cũng nhiều. Các hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu trong các ngành nghề thương mại, dịch vụ , ăn uống, tiểu thủ công nghiệp vì đây là các ngành, lĩnh vực có thị trường không lớn nên đòi hỏi vốn đầu tư cũng không cao, nguồn vốn của các hộ cũng không hạn hẹp cho lắm . khả năng quay vòng nhanh nên tỷ trọng là rất lớn, tỷ suất lợi nhuận cao, phù hợp với sức cạnh tranh của các hộ kinh doanh “ vốn ít, lãi nhiều, quay vòng nhanh rủi ro thấp” đó là ước muốn của các hộ kinh doanh. Sự tập trung của các hộ kinh doanh vào các lĩnh vực thương mại dịch vụ đã góp phần đáp ứng được nhiều nhu cầu về đời sống vât chất, văn hóa của nhân dân, có tác dụng lớn đối với các hộ kinh doanh. Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô của các hộ kinh doanh đã đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu NSNN trên địa bàn huyện. Hàng năm số thu từ hộ kinh doanh thường chiếm khoảng 50% trong tổng thu NSNN và ngày một càng tăng qua các năm. Song, với một số hộ kinh doanh đó đã khiến cho công tác quản lý thu thuế trở nên vô cùng phức tạp và bộc lộ nhiều hạn chế. Chi Cục Thuế Huyện Yên Lập. Chi Cục Thuế Huyện Yên Lập được thành lập cùng với sự ra đời của huyện Yên Lập. Nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, Chi cục thuế huyện, chịu sự lãnh đạo của Cục thuế Tỉnh Phú Thọ và UBND huyện Yên Lập, có chức năng trực tiếp tổ chức công tác thu thuế trên địa bàn huyện với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể là : Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, hàng quý, hàng tháng trên địa bàn huyện. Thực hiện các nghiệp vụ thu thuế và thu khác đối với các ĐTNT(đối tượng nộp thuế), đối tượng chịu thuế theo đúng quy định của nhà nước: tính thuế, lập sổ thuế, thông báo số thuế phải nộp, phát hành các lệnh thu về thuế và thu khác, đôn đốc thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Kho bạc Nhà nước, xem xét và đề nghị miễn giảm thuế thuộc thẩm quyền và thực hiện quyết toán thuế. Kiểm tra và xử lý vi phạm chính sách, chế độ thuế,vi phạm kỷ luật trong nội bộ ngành, giải quyết đơn thư khiếu nại theo thẩm quyền. Thống kê, kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua tại Chi Cục Thuế Huyện Yên Lập. Các hộ kinh doanh cá thể là đối tượng quản lý chủ yếu cả về mặt số lượng lẫn giá trị tiền thuế ở Chi cục Thuế huyện Yên Lập. Để đánh giá một cách toàn diện tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện, ta đi sâu tìm hiểu các nội dung sau: · Quản lý đối tượng nộp thuế. · Quản lý doanh thu. · Đôn đốc thu nộp thuế. · Triển khai kế toán hộ kinh doanh. 2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT). Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là phấn đấu đưa 100% đối tượng có thực tế kinh doanh bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ vào diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất thu về ĐTNT. Mục tiêu này tưởng chừng như đơn giản thông qua việc cấp mã số thuế, nhưng thực tế có những vướng mắc nhất định. Thực trạng quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện được thể hiện trên biểu số liệu sau: Biểu 1: Thực trạng quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể. Năm Số hộ điều tra thống kê Số hộ có mã số thuế Số hộ quản lý Số hộ mới đưa vào quản lý Số hộ thu thuế môn bài Số hộ ghi thu GTGT + TNDN hàng tháng Hộ Thuế 2006 11.532 9.779 8.836 5.941 967 280.085.000 2007 11.668 9.956 8.950 5.983 943 178.000.000 2008 11.606 9.970 9.054 6.120 907 436.565.000 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006-2007-2008). Những số liệu trong biểu trên cho thấy: Trong những năm qua Chi cục đã có nhiều cố gắng trong quản lý số hộ kinh doanh, thể hiện: - Thông qua công tác cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh, hàng năm Chi cục đã đưa thêm được nhiều hộ vào quản lý thu thuế: + Năm 2006, Chi cục đưa thêm 967 hộ, số thuế 280.085.000 đồng. + Năm 2007, Chi cục đưa thêm 943 hộ, số thuế 178.000.000 đồng. + Năm 2008, có 907 hộ được đưa thêm với số thuế 436.565.000 đồng. Do đó số hộ có sản xuất kinh doanh được đưa vào diện quản lý thu thuế đều đã tăng qua các năm: + Năm 2007 tăng 157 hộ so với năm 2006. + Năm 2008 tăng 12 hộ so với năm 2007 và tăng 171 hộ so với năm 2006. - Số hộ kinh doanh đã quản lý thu thuế (thuế môn bài, thuế GTGT + TNDN) cũng đều năm sau tăng hơn năm trước: + Số hộ thu thuế môn bài năm 2007 đã tăng 114 hộ so với năm 2006 và năm 2008 tăng 104 hộ so với năm 2007. + Số hộ ghi thu thuế GTGT + TNDN năm 2007 tăng hơn năm 2006 là 42 hộ, sang năm 2008 lại có 137 hộ tăng hơn năm 2007. - Bên cạnh các nguồn thu có tính chất thường xuyên, cố định trên địa bàn, Chi cục cũng chú trọng đến công tác khai thác các nguồn thu khác như: thu cho thuê nhà, thuê cửa hàng, thu xây dựng ở trung tâm huyện … Trong năm 2008, Chi cục đã thu của 913 lượt hộ có nhà cho thuê để ở với số thuế 9.803.728.000 đồng; 412 lượt hộ kinh doanh vãng lai với số thuế 10.168.000 đồng, 22 hộ xây dựng nhà với số thuế 8.932.000 đồng … Mặc dù vậy, công tác quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn quận vẫn còn thất thu lớn. Nhìn vào số liệu trong biểu 1 ta thấy: - Số hộ quản lý thu thuế môn bài chỉ bằng 80% - 81% số hộ thực tế kinh doanh, so với số hộ được cấp mã số thuế cũng còn chênh lệch lớn: + Năm 2006 chênh lệch là 743 hộ. + Năm 2007 chênh lệch tới 806 hộ. + Năm 2008 có chênh lệch là 716 hộ. - Số hộ quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN hàng tháng của Chi cục cũng chỉ đạt 72% - 73% so với hộ quản lý môn bài. - Trong khi đó, số hộ có thực tế kinh doanh nhưng chưa được cấp mã số thuế lại tương đối cao: + Năm 2006, số hộ chưa được cấp mã số thuế là 1553 hộ. + Năm 2007, còn 1512 hộ chưa được đưa vào diện quản lý thu thuế. + Năm 2008, số này là 1436 hộ. Þ Như vậy, số hộ kinh doanh thuộc diện phải lập bộ quản lý thu thuế nhưng chưa được lập bộ quản lý thu chiếm 13% - 14% tổng số hộ đã được lập bộ. Việc bỏ sót hộ này chủ yếu do một số nguyên nhân sau: · Hàng năm, khi xây dựng dự toán thu, Chi cục thường lập dự toán nhỏ hơn nguồn thu nên đã để lại một số hộ dự phòng. Những hộ này thường được giấu trong bộ phụ. Nó như một kênh điều tiết cho tiến độ hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu thực hiện yếu, thì những hộ này sẽ được thu ráo riết như một nguồn bổ sung để hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu thực hiện tốt thì số thuế của những hộ này có thể được ghim lại ở người nộp thuế dưới dạng nợ thuế (thường thì không xử phạt). Bộ phụ dùng để theo dõi các hộ mới ra kinh doanh, hoạt động kinh doanh chưa ổn định, hoặc những hộ kinh doanh thời vụ như kinh doanh tết, trung thu … Về nguyên tắc, những hộ đã ra kinh doanh được 3 tháng thì phải đưa vào bộ chính không được theo dõi trên bộ phụ nữa. Những hộ kinh doanh bán thời gian thường xuyên như ăn sáng, ăn khuya, cơm trưa … đều phải theo dõi trên bộ chính. Do việc theo dõi kiểm soát bộ phụ có nhiều lỏng lẻo nên số hộ trên bộ phụ chậm được đưa vào bộ chính. · Cạnh đó có những hộ kinh doanh nhỏ có thu nhập thấp, theo nguyên tắc chỉ nộp thuế môn bài và thông qua việc xem xét của hội đồng tư vấn được cấp giấy miễn thuế có thời hạn, song một phần những hộ này không được làm thủ tục miễn thuế theo quy định mà được bàn giao về cho phường để thu thuế không xuất biên lai. Một số cán bộ quản lý địa bàn cũng ăn theo tách ra một số hộ coi như thuộc diện xã quản lý nhưng tự thu bỏ túi hoặc để lập quỹ trái phép. Một số cán bộ tài chính xã cũng lạm dụng bỏ ngoài ngân sách xã dùng cho cá nhân. Chi cục Thuế hoàn toàn không nắm được nguồn thu này, hoặc có biết nhưng coi đây là khoản hữu hảo cho việc xây dựng ngân sách xã và cũng là điều kiện vật chất để chính quyền xã hỗ trợ cho công tác thu thuế trên địa bàn. · Ngoài ra có một nguyên nhân khách quan là: số lượng hộ kinh doanh chưa lớn, quy mô kinh doanh đa số là nhỏ và trải rộng trên khắp địa bàn huyện, trình độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của các hộ kinh doanh còn yếu so với khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nên đã có một số lượng lớn các hộ ra kinh doanh nhưng không hề đăng ký thuế cũng như kê khai thuế. Þ Tình trạng bỏ sót hộ kinh doanh không chỉ gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn gây khó khăn trong việc quản lý mã số thuế của Nhà nước, tạo sự phiền hà, tuỳ tiện trong hành xử của cán bộ thuế và các đối tượng nộp thuế. Trong công tác quản lý ĐTNT, quản lý hộ cá thể nghỉ kinh doanh cũng được Chi cục đặc biệt chú trọng. Theo quy định hiện hành thì hộ kinh doanh nghỉ từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó. Nhìn chung, đây là một chủ trương phù hợp, tạo điều kiện giải quyết một phần khó khăn cho các hộ kinh doanh trong trường hợp vì lý do bất khả kháng phải nghỉ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công tác này không được làm tốt thì việc xét miễn, giảm này lại là một kẽ hở để các hộ kinh doanh lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Thực tế ở Chi cục cho thấy thời gian qua các hộ nghỉ kinh doanh vì các lý do như: nghỉ để chuyển hướng kinh doanh khác; nghỉ để sát nhập hoặc chia tách, nghỉ để di chuyển địa điểm khác; nghỉ do điều kiện kinh doanh gặp khó khăn và nghỉ vì những lý do khác. Thời điểm có nhiều hộ nghỉ nhất là dịp sau Tết nguyên đán do tình hình kinh doanh chững lại hay các hộ đi lễ hội dài ngày. Trung bình một tháng ở Chi cục có 411 hộ nghỉ kinh doanh chiếm 3,72% số hộ quản lý. Số hộ xin nghỉ này đã ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế thu được của Chi cục: trung bình giảm 106.387.000 đồng/tháng tiền thuế. Công tác kiểm tra hộ nghỉ được đội thanh tra phối hợp với các đội thuế phường tiến hành thường xuyên. Qua kiểm tra, hàng năm Chi cục đều phát hiện được những hộ lợi dụng xin nghỉ để kinh doanh trốn lậu thuế. Chi cục cũng đều đã kiên quyết xử lý truy thu và phạt đối với các hộ vi phạm này. Bảng 2: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh Năm Số lượt hộ nghỉ kinh doanh được kiểm tra Số hộ vi phạm Số tiền truy thu + phạt 2007 1.425 49 15.852.000 2008 2.814 25 59.085.000 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2007-2008). Þ Như vậy, số hộ "nghỉ giả" bằng 1,73% số hộ kiểm tra, tuy không đáng kể nhưng lại gây ra thất thu thuế, không đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các hộ kinh doanh, không thực hiện được yêu cầu công bằng trong chính sách động viên, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật. Về việc miễn thuế TNDN và không thu thuế GTGT cho các hộ thuộc diện có thu nhập thấp (dưới 210.000 đồng/tháng): Chi cục đã ra quyết định cho 2.489 hộ - bằng 21% so với hộ quản lý. Đây là một tỷ lệ lớn đòi hỏi Chi cục phải thường xuyên rà soát lại doanh thu để chuyển bớt các hộ có quy mô đã thay đổi sang diện phải quản lý thu thuế, chống thất thu Ngân sách Nhà nước. 2.3.2. Quản lý doanh thu: Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao chất lượng thu ngân sách, cơ quan thuế không chỉ tập trung quản lý tốt ĐTNT mà còn cần quản lý tốt doanh thu kinh doanh của các hộ cá thể, bảo đảm thu sát với doanh thu thực tế kinh doanh. Doanh thu của các hộ kinh doanh là cơ sở để._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21822.doc
Tài liệu liên quan