Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo

LờI Mở ĐầU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh té quốc dân ,hàng năm chiếm 30% vốn đầu tư của cả nước .Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị lớn ,thời gian sử dụng dài, nên có ý nghĩa quan trọng về kinh tế .Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ , phong cách kiến trúc nên có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hoá - xã hội . Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ ch

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế thị trường ,việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra ở khắp mọi nơi, làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày . Điều đó có nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng .Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu quả ,khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh phải có nhiều khâu ( thiết kế ,lập dự toán ,thi công ,nghiệm thu...)và thời gian lại kéo dài . Chính vì thế ,hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vốn đã là phần hành căn bản của công tác hạch toán kế toán ,lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với xí nghiệp xây lắp nói riêng và xã họi nói chung .Với các xí nghiệp ,thục hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để giám đốc các hoạt động ,,từ đó khắc phục những tồn tại ,phát huy những tiềm năng ,mới đảm bảo cho Xí nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường củ nuức ta hiện nay . Với nhà nước , công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế . Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên ,em đã thực tập tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo và đã mạnh dạn chon đề tài “Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp liên hhợp xây dựng của Bộ giáo dục và Đào tạo “. Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành em đã được học ở nhà trường vào nghiên cứu thực tiễn công việc ở Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ giáo dục và Đào tạo ,từ đó phân tích những điều còn tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp . Kết cấu của báo cáo tốt nghiệp , ngoài lời mở đầu gồm 3 phần chính như sau : - Phần I : Đặc điểm - tình hình chung của Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ giáo dục và Đào tạo - Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ giáo dục và Đào tạo - Phần II : Nhận xét và ý kiến kiến nghị về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ giáo duc và Đào tạo . Phần i . ĐặC ĐIểM - TìNH HìNH CHUNG của xí nghiệp liên hợp xây dựng bộ giáo dục và đào tạo I - ĐặC ĐIểM CHUNG Về Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG (XNLHXD) – Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO : 1 . Qúa trình hình thành và phát triển: Xí nghiệp liên hợp xây dựng của Bộ Giáo duc và đào tạo được thành lập trên cơ sở hợp nhất củ hai đơn vị đó là :Xí nghiệp thiết kế và xay dựng trường Đại học Xây dựng và Xí nghiệp Xây dựng trường Đại học Bộ Giáo dục và đào tạo theo thông báo số 167/TB ngày 3-6-1993của Văn Phòng Chính Phủ và quyết định số 1251/QĐngày 11-5-1993 của Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục và đào tạo có tụu sở tại số 9 Đường Giải Phóng – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội . XNLHXD thuộc sở hữu của nhà nước ,là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân ,có giấy phép hành nghề xây dựng số 221 (ngày 22-9-1993 ) của Bộ xây dựng và giấy phép đăng ký kinh doanh số 108870 do Trọng Tài kinh tế Nhà Nước Thành Phố Hà Nội cấp ngày 19-6-1993 ,trong đó quy định rõ ngành nghề kinh doanh của XNLHXD như sau : - Thi công các công trình xây dựng dân dụng ,công nghiệp ,giao thông thuỷ lợi và các công trình công cộng khác . Sản xuất kinh doanh vật tư ,vật liệu , thiết bị xây dựng . Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng XNLHXD đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất ,tìm kiếm các hợp đồng thi công các công trình xây dựng ,tổ chức xắp sếp lại lao động ,xây dựng lại cơ sở vật chất ,cải tạo chỗ ăn chỗ ở và làm việc cho cán bộ công nhân viên ,cùng với tinh thần đoàn kết và phấn đấu học hỏi không ngừng trong toán xí nghiệp . Nhờ vậy mà số lượng công trình cũng như tổng doanh thu ,lợi nhuận của XNLHXD đã không ngừng tăng lên qua các năm ,các khoản phải nộp ngân sách được thực hiện đầy đủ ,vốn kinh doanh ngày càng được mở rộng . Ta có thể nhìn vào một số chỉ tiêu chủ yếu trong bảng dưới đây để phần nào thấy được kết quả mà XNLHXD đã đạt được . Năm Doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách 2000 12.687.742.527 93.429.378 941.219.130 2001 19.315.243.759 357.900.993 482.628.334 2002 20.197.578.309 488.721.666 766.505.998 2003 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của XNLHXD : a - Đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp : Bộ máy quản lý chung của XNLHXD bao gồm : Tổng Giám Đốc ,phó tổng giám đốc và các bộ phận giúp việc tổng Giám đốc trong việc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh ở các phòng nghiệp vụ . Sơ đồ : MÔ HìNH Tổ CHứC QUảN Lý ở XNLHXD TổNG GIáM Đốc Xí Nghiệp 2 Dịch Vụ vật liệu xây Dựng Các Xưởng Các Tổ Công Trình Các Tổ Công Trình Các Tổ Công Trình Các Tổ Công Trình Các Tổ Công Trình Xí nghiệp sản xuất phụ và dịch vụ vật liệu Xây dựng xây dựng Xí Nghiệp 5 Xí Nghiệp 4 Xí Nghiệp 3 Xí Nghiệp 1 Phòng kế hoạch kỹ thuật và hiện trường Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính hành chính Kế toán trưởng Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Ghi chú : Quan hệ chức năng tham mưu Quan hệ chỉ đạo Chức năng của từng bộ phận như sau : Tổng Giám Đốc : là người có thẳm quyền cao nhất ,chịu trách nhiệm quản lý về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Phó Giám đốc kinh doanh : là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc và phụ trách hoạp động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . - Phó giám đốc kỹ thuật :là người phụ trách về mặt kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục . - Phòng kế hoạch :có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ,kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp . - Phòng tổ chức kinh doanh : có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động ,tiền lương ,thưởng ...và công tác hành chính quản trị . - Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý tài chính của xí nghiệp theo quy định của nhà nước ,tính giá thành và làm báo cáo quyết toán tài chính theo quy định . b- Đặc điểm tổ chức kinh doanh của xí nghiệp : Bộ phận sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bao gồm : các xí nghiệp xây lắp, xí nghiệp sản xuất phụ và xí nghiệp dịch vụ ...Các đơn vị này được xí nghiệp liên hợp giao vốn ,máy móc , nhà xưởng và độc lập điều phối các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo sự phân công của XNLHXD , bao gồm từ việc mua vật tư đến tổ chức lao động và máy móc cho sản xuất thi công theo sự phân công của XNLHXD . Quy trình công nghệ Các tổ Sản Xuất Công trình Hoàn thành Vật Liệu Dự toán Thiết Kế Khảo Sát Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác ,XNLHXD để hoàn thanh một công trình cần trải qua một quy trình công nghệ bao gồm các bước thực hiện : Khảo sát ,thiết kế ,dự toán .xuất nguyên vật liệu để sản xuất ,khi công trình hoàn thành thì bàn giao cho chủ đầu tư . 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán : Do đặc diểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý mà tổ chức bộ máy kế toán của XNLHXD được chia thành hai cấp thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ : Tổ CHứC Bộ MáY Kế TOáN ở XNLHXD Kế toán trưởng Kế Toán ở Các xí Nghiệp Trực Thuộc Kế Toán Thanh Toán Kế toán Chi phí Và tính Giá Thành sp Kế Toán Tiền Lương Và BHXH Kế Toán Tổng Hợp Thủ quỹ Tổ chức bộ máy kế toán của XNLHXD bao gồm 6 người và các cán bộ kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc ,mỗi người có chức năng riêng : Kế toán trưởng : Thay mặt nhà nướcgiám sát tài chính ,các hoạt động sản xuất kinh doanh của XNLHXD chỉ đạo trực tiếp hoạt động củ phòng tài chính – kế toán . Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của tất cả các mặt ( vật liệu ,tiền lương,tài sản cố định ...)lập báo cáo kế toán . Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ thanh toán vớicác xí nghiệp trực thuộc . Kế toán chi phí và tính giá thành :Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chi phí sản xuất của các xí nghiệp và tính giá thành công trình ,hạng mục công trình. Kế toán tài sản cố định ,tiền lương , bảo hiểm :Có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ công nhân viên ,đồng thời àm luôn kế toán vật tư ,kế toán tài sản cố định . Thủ quỹ :Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt kiêm thủ kho . Kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc : Hạch toán tương đối đầy đủ từ tập hợp ,phân loại chứng từ đền vào sổ kế toán (sổ tổng hợp ,sổ chi tiết ) cuối kỳ tính gia thành ,xác định kết quả và lập báo cao gửi lên XNLHXD . * - Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp : XNLHXD thống nhất áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ “đối với toàn liên hợp .Về tài khoản kế toán xí nghiệp thống nhất sử dụng các tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành và quy định theo quyết định số 1141/TC/CĐ kế toán ngày 1-1-1995. CHứNG Từ GốC SƠ Đồ : TRìNH Tự LUÂN CHUYểN CHứNG Từ Và GHI Sổ Kế TOáN Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Sổ thẻ hạch Toán chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Bảng cân đối số Phát sinh Sổ cái Bảng tổng hợp Chi tiết Chứng từ ghi sổ ghi chú : ghi hàng ngày ghi hàng tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc , kế toán lập sổ quỹ ,sổ thẻ hạch toán chi tiết ,,bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ ,và chứng từ ghi sổ . Từ chứng từ ghi sổ ,kế toán vào sổ cái ,mật khác từ sổ,thẻ hạch toán chi tiết,kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết . Cuối tháng từ bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ ,kế toán vào chứng từ ghi sổ ,sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Từ sổ cái sau khi đã đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết ,kế toan sẽ vào bảng cân đối số phát sinh . Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết ,kế toán lập báo cáo tài chính . 2 . Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp liên hợp – bộ giáo dục và đào tạo : Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vốn đã là phần hành căn bản của công tác hạch công tác hạch toán kế toán ,lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với xí nghiệp xây lắp nói riêng vá xã hội nói chung . Với các xínghiệp ,thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm là cơ sở để giám sát các hoạt động ,từ khắc phục hững tồn tại ,phát huy những tiềm năng ,mới đảm bảo cho xí nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay . Với nhà nước , công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)và thu thuế . Như vậy ta thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu không thể thiếu được trong công tác hạch toán taị XNLHXD .Mặt khác ,nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ,sao cho phù hợp với điều kiệh hiện tại của xí nghiệp , phương pháp kế toán theo trình tự logic chính để làm sao . - Phản ánh đủ ,chính xác ,kịp thời toàn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh . - Kiểm tra tình hình thực hiện cá định mức vật tư ,lao động ,chi phí sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác ,phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức ,các chi phí ngoài dự toán ...trong thi công . - Tính toán chính xác ,kịp thời giá thành snả phẩm xây lắp . - Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình ,vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành mọt cách hợp lý và có hiệu quả . - Xác định đúng đắn ,bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành ,định kỳ kiểm kê ,và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo một nguyên tắc nhất định . - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình ,hạng mục công trình ,từng bộ phận thi công ,đội xây dựng ...trong từng thời kỳ ,phục vụ cho yêu cầu quản lý lãnh đạo của xí nghiệp . 3 . Những thuận lợi và khó khăn của xí nghiệp ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thuận lợi : Hiên nay Xí nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ ,đơn giản ,dễ hiểu , sốliệu hạch toán chi tiết cho từng loại chi phí ,giúp cho việc tìm hiểu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được dễ dàng hơn .Mạt khác: đối tương tập hợp chiphí và tính giá thành sản phẩm là công trình , hạng mục công trình ,nên việc tập hợp chiphí được diễn ra ngay sau khi công trình ,hạng mục công trình hoàn thành . Bên cạnh đó ,viêc tập tính giá thành theo khoản muc chi phí ,sẽ giúp cho việc phản ánh đầy đủ , rõ dàng chi phí cấu thành nên sản phẩm . - Khó khăn : Do hiện nay Xí nghiệp không mở sổ chi tiết TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ,để làm căn cứ theo dõi một cách chi tiết đầy đủ về chi phí sản xuất của từng công trình ,hạng mục công trình . Vì vậy mà chuyên đề không phẩn ánh được 1 cách chính xác về thực trạng quá trình sản xuất xây lắp , cũng như hiệu quả Sản xuất thi công mà Xí nghiệp có thể đạt được . Và đây cũng la 1yếu điểm mà công ty cần phải co biên pháp ,kế hoạch khắc phục PHầN II . THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHI PHí Và TíNH GIá THàNH CủA Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG -Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO : I – TìM HIểU CHUNG Về CHI PHí GIá THàNH và QUY TRìNH HạCH TOáN CủA Xí NGHIệP : 1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp : Đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là các loại chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT) ,chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) ,chi phí sử dụng máy thi công (SD MTC ) , chi phí sản xuất chung ( SXC ) .Các chi phí này được tập hợp trong 1 giới hạn nhất định ,nhằm kiểm tra , phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Trong Xí nghiệp liên hợp xây dựng thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên , cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất .Công trình đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí đúng đắn , phù hợp với đặc điểm ,tình hình sản xuất ,yêu cầu của quản lí của doanh nghiệp ,mới tổ chức đúng công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu ,tổng hợp số liệu , tổ chức tài ,tiểu khoản ,sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định . Và để đáp ứng yêu cầu củacông tác quản lý ,công tac hạch toán ,kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ,xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hạng mục ,hạng mục công trình . 2. Đối tưọng tính giá thành sản phẩm : Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền ,để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định mà sản phẩm xây lắp là là công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành . Mặt khác trong xây dựng cơ bản ,do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc ,mỗi sản phẩm xây lắp đều có dự toán và thiết kế riêng ,nên vì thề mà đối tượng tính giá thành là công trình ,hạng mục công trình đã hoàn thành . II- PHƯƠNG PHáP TậP HợP CHI PHí SảN XUấT CủA Xí NGHIệP : ở đây em lấy ví dụ là công trình nhà học truờng Đai hoc sư phạm Thái nguyên ( ĐHSP TN). Công trình này được tiến hành thi công từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2002 . kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Kế toán đã dùng những tài khoản sau để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ ,từ đó để tính giá thành sản phẩm . Tài khoản ( TK ) 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản ( TK) 622 – ch phí NCTT: Dùng để tập hợp tiền lương ,các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên ( CBCNV) trực tiếp sản xuất . TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công . TK 627- chi phí sản xuất chung: dùng để tập hợp các chi phí mang tính chất chung liên quan đến việc quản lý sản xuất ,chế tạo sản phẩm . Phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp : 1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp ,chi phí vật liệu cho công trình bao gồm : Gýa thực tế của vật liệu chính ( cát sỏi , xi măng ..) ,vật liệu phụ ,vật liệu luân chuyển ( giàn giao ,côp pha ..) ,vật liệu kết cấu ( sắt ,thép ..) ,thiết bị đi kèm vật kiến trúc ( thiết bị chiếu sáng ,thiết bị vệ sinh ...)và các vật liệu khác . Chi phí vật liệu trong sản xuất xây dựng khôngbao gồm giá trị vật liệu đã xuất dùng cho quản lý hanhf chính ,vật liệu cho công trình tạm lán ,trại tạm thời ...),và máy móc thiết bị nhận để lắp . Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác ,vật liệu sử dụng để sản xuất cho công trình ,hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình ,hạng mục công trình đó ,trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá trị thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng . Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí NVLTT” Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình xây dựng ,lắp đặt ,như công trình ,hạng mục công trình ,các khối lương côngviệc ,khối lượng xây lắp có dự toán riêng. Bên nợ : Phản ánh NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ,chế tạo sản phẩm . Bên có : - Phản ánh vật liệu xuất dùng không hết ,nhậplại kho ( nếu có ). - Kết chuyển chi phí NVLTT vào tài khoản 154 . TK 621 :cuối kỳ không có số dư . 2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí NCTT trong xí nghiệp xây lắp là toàn bộ tiền lương cơ bản ,các khoản phụ cấp ...có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp . Chi phí NCT T không bao gồm các mkhoản trích BHXH,BHYT ,KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây laawps không thuộc biên chế của xs nghiệp . Để theo dõi các khoản NCTT trên kế toán sử dụng TK 622 “chi phi NCTT “Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí . Bên nợ :T ập hợp chi phí NCTT trong kỳ . Bên có : - Các khoản được giảm chi phí nếu có . - kết chuyển hoặc chi phí NCTT vào tài khoản 154. TK 622: cuối kỳ không có số dư . 3 . Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công : Chi phí SD MTC là toàn bộ chi phí dùng cho máy thi công để xây dựng công trình bao gồm tiền lương , các khoản phụ cấp cho công nhân điều khiển và phục vụ máy ,chi phí NVL –CCDC dùng cho máy ,chi phí khấu hao hoặc tiền thuê máy thi công ,chi phí dich vụ mua ngoài ,và các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công . Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH,BHYT ,KPCĐ tính trên lương phải trả cho công nhân điều khiển ,phục vụ máy thuộc biên chế của xí nghiệp . Để theo dõi chi phí SD MTC kế toán sử dụng TK 623 “chi phi SD MTC “ Bên nợ : Tập hợp chi phí SD MTC phát sinh trong kỳ . Bên có : - Các khoản được giảm chi phí ( nếu có ) . - Kết chuyển chi phí SD MTC sang TK 154 . TK 623 : cuối kỳ không có số dư . 4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung : Chi phi sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chung của đội ,của công trương xây dựng bao gồm : Tiền lương phải cho công nhân quản lý đội xây dựng ,các khoản trích theo lương ( 19 % ) của cán bộ công nhân viên trong đội ,chi phí phuc vụ nhân công ...Và các chi phí phục vụ chung cho đội xây dựng . Khoản chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến 1 công trình hay hạng mục công trình thì ta phải tập hợp trực tiếp cho công trình hay hạng mục công trình đó . Việc tập hợp ,kết chuyển chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 “ chi phí SXC “ . Bên nợ : Tập hợp chi phí SXC trong kỳ . Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 . TK 627 : cuối kỳ không có số dư . TK 627 cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng , từng loại hoạt động 5. Hach toán tổng hợp chi phí sản xuất : Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “. TK154 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí trong ký liên quan đến sản xuất ,chế tạo sản phẩm ,phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm .Ngoài ra TK 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ , thuê ngoài ra công . Bên nợ : Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ. Bên có : - Gía trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa được . - Nguyên vật liệu ,hàng hoá gia công xong nhập kho . - Gía thành thực tế của sản phẩm ,công việc, lao vụ đã hoàn thành . Dư nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ . Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho tư đối tượng tập hơp chi phí sản xuất . II- KIểM KÊ Và ĐáNH GIá Sản PHẩM Dở DANG ở Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG – Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO : Sản phẩm dở dang xây lắp có thể là công trình ,hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành ,hoặc khối lượng công việc dở dang cuối kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán . Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu . Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc bắt đầu khởi công công trình cho đến khi hoàn thành công trình đó . Xí nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm lam dở theo chi phí dự toán : Phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp . Công thức xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ như sau : Chi phí thực tế Chi phí thực tế Của KLXLDD + của KLXL phát Chi phí thực tế đầu kỳ sinh trong kỳ Chi phí theo của khối lượng = X dự toán của xây lắp dở dang Gía thành dự toán Chi phí dự KLXLDD cuối kỳ của khối lượng XL + toán của KLXL cuối kỳ hoàn thành ,bàn giao DD cuối kỳ trong kỳ Còn đối với công trình ,hạng mục công trình mà có thời gian thi công ngắn, có giá trị nhỏ thì việc tính giá trị sẩn phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính xác là xác định chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi tiến hành bàn giao : Như vậy ta thấy việc đánh giá sản phẩm dở dang là rấtphức tạp và rất khó nên vì thế mà kế toán phải kết hợp với các bộ phận kỹ thuật ,tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành cho chính xác .Và khi đã có số liệu kiểm kê thì kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ . Iv – Phương pháp tính giá thanh sản phẩm xây lắp của xí nghiệp liên hợp xây dựng: Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành đơn vị theo tưng khoản mục chi phí đã quy định cho các đối tượng tính giá thành trong kỳ tính giá thành . Và để tính được giá thành của công trình thi công đã hoàn thành XNLHXD –Bộ giáo dục và Đào tạo đã quyết định sử dụng phương pháp tính giá thành theo khoản mục . Phương pháp náy được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp .Do sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành . Công thức : Z = DĐK + C - DCK - C ác khoản giảm trừ Trong đó : Z – Tổng giá thành của đối tượng tính giá thành c – Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ DĐK, DCK – Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ( nếu có ). Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ,xí nghiệp đã bố chí ở mỗi đội xây lắp sẽ có một kế toán phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .Việc tổ chức công tác kế toán tốt phải đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm sẽ góp phần giúp cho xí nghiệp thực hiện được các định mức lao động vật tư ,tiến vốn sử dụng máy .các chi phí khác cho từng công trình ,hạng mục công trình nhằm giảm được chi phí giá thành sản phẩm ,không ngừng nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh . V - THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN CHI P Hí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI Xí NGHIệP LIÊN HợP XÂY DựNG . Tại Xí nghiệp liên hợp xây dựng ,đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành ,đó là các công trình , hạng mục công trình. Do dự toán công trình xây dựng cơ bản được tập hợp theo từng khoản mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nên Xí nghiệp liên hợp cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất ,tính giá thành thực tế công trình theo khoản mục chi phí ,nhằm so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành dự toán , và phân tích , đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Khoản mục vật liệu : Bao gồm giá thuck tế của vật liệu chính ( xi măng,théo ,gạch ...) vật liệu phụ , các cấu kiện , các bộ phận rời lẻ ,vât liệu luân chuyển....cần cho thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. - Khoản mục nhân công : Bao gồm tiền lương , tiền công trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp 9 kể cả công nhân vận chuyển ,bốc dỡ ) . Số ngày công bao gồm cả lao động chính , phụ ,cả công tác chuẩn bi , kết thúc dọn hiện trường . - Khoản mục sử dụng máy thi công : Boa gồm các khoản chi liên quan đến việc sử dụng máy trong thi công ( máy trộn bê tông ,trộn vữa ,cẩu thiếu nhi ...)như khấu hao cơ bản máy thi công ,tiền lương công nhân lái và phụ máy , chi phí phải trả về máy thuê ngoài để sử dụng ,chi phí sửa chữa lớn ,sửa chữa nhở máy thi công - Khoản mục chi phí sản xuất chung : B ao gồm tiền lương của công nhân quản lý xây dựng ,HBXH, BHYT , KPCĐ tính bằng 19% quỹ lương cán bộ công nhân viên thuộc hợp đồng lao động dài hạn ,khấu hao nhà trọ ,trụ sở , các phương tiện dùng chung cho hoạt động của đội , các chi phí dịch vụ mua ngoài ( kể cả tiền điện ,... phục vụ máy thi công ), và các khoản chi bằng tiền khác phục vụ chung cho đội xây dựng . 1 –Hạch toán vật liệu trực tiếp : Vật liệu được sử dụng ở Xí nghiệp bao gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lượng khác nhau . Do Xí nghiệp không áp dụng hình thức khoán cho các đội xây dựng nên toàn bộ vâtk liệu sử dụng trong thi công Xí nghiệp phải tự khai thác và mua ngoài trên thi trường , do đó giá cả vật tư không ổn định và lên xuống theo giá cả thị truờng . Điều đó làm cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Xí nghiệp gặp không ít khó khăn . Mặt khác ,chi phí vậtliệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ánh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết ưủa sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Vật liệuxuất dùng cho công trình nào sẽ được hạchtoán trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế ,vì vật liệu là do mua ngoài và xuất thẳng cho công trình nên giá thực tế chính bằng giá mua trên hoá đơn của người bán cộng với chi phí trong qua trình mua vật liệu đó , ( như chi phí vận chuyển ,bốc dỡ ,...) . Hnàg ngày khi nhận được các chứng từ về vật tư ,kế toán vật tư tiến hành kiểm tra ,đối chiếu . Đối với các phiếu vật tư cho công trình , kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo công trình , trong từng công trình lại được phân ra theo từng loại vật liệu . Sau đó kế toán vật tư váo sổ chi tiết tài khoản 152 ,TK 621 .. Cuối tháng ,kế toán vật tư tổng hợp các chứng từ đã được kiểm tra , phân loại ,vào sổ chi tiết để lập “bảng kê chi tiết vật tư “ Tính cho công trình về từng loại vật tư theo định kỳ hàng tháng , quý . Sau đó đối chiếu với sổ chi tiết TK 621 và sổ chi tiết TK 152 . Từ bảng kê chi tiết vật tư của công trình kế toán vật tư lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho công trình . BảNG TổNG HợP CHI PHí VậT TƯ Quý II / 2002 Công trình : nhà học đại học sư phạm Thái nguyên Số Tên công trình Xi măng Thép phi 6 ....... Cộng TT Nhà học trường đại 139.400.000 509.400.000 561.285.000 học sư phạm Thái Nguyên Cộng 139.400.000 509.400.000 561.285.000 Căn cứ vào “ Bảng tổng hợp chi phí vật tư “ kế toán vật tư vào “chứng từ ghi sổ “ như sau : Đơn vị : XNLHXD Bộ GD - ĐT CHứNG Từ GHI Sổ Số 12 : Ngày 2 tháng 7 năm 2002 Số Số hiệu TK Số tiền T Trích yếu T Nợ Có Nợ Có 1 Xuất vật tư quý II /2002 621 152 561.285.000 561.285.000 Kết chuyển chi phí 154 621 561.285.000 561.285.000 nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm xây lắp Chứng từ ghi sổ , kèm theo cùng các chứng từ gốc , chứng từ hạch toán được chuyển cho kế toán tổng hợp . Chứng từ ghi sổ ,sau khi đăng ký vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ “được dùng để vào sổ cái TK 621 như sau: Đơn vị : XNLHXD Bộ DG- ĐT Sổ cái TK 621 . Quý II / 2002 CTGS TK Số tiền Diễn giải đối Số Ngày ứng Nợ Có 12 2/7/02 Xuất vật tư cho thi công quý II 152 561 .285.000 năm 2002 Kết chuyển chi phí vật liệu vào 154 561.285.000 giá thành sản phẩm xây lắp 2 – Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : ở Xí nghiệp liên hợp xây dựng , chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí vật liệu. Do vậy ,việc hạch toán đúng , đủ cho phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương ,tra lương ,chính xác và kịp thời cho người lao động , góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của Xí nghiệp . Chi phí nhân công trong quá trình sản xuất bao gồm : + Tiền lương cơ bản , các khoản BHXH , BHYT , KPCĐ tính bằng 19% tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thi công , kể cả công nhân lái và phụ máy , của chỉ hy công trường và cán bộ kỹ thuật ở công trường . + Phụ cấp lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp , làm việc có tính chất lâu dài , chỉ huy công trường , cán bộ kỹ thuật tại công trường . Trong đó tiền lương cơ bản chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu trong chi phí nhân công . Chi phí nhân công không bao gồm tiền lương của bộ máy quản lý Xí nghiệp xây lắp . ở Xí nghiệp liên hợp các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo “Hợp đồng làm khoán “, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để chấm công cho công nhân . Khi hoàn thành hợp đồng làm khoán thì kỹ thuật viên , nhân viên kế hoạch và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lương , chất lượng , tiến độ công việc và xác nhận công việc đã hoàn thành , khi đó “ Hợp đồng làm khoán” sẽ được chuyển về bộ phận tổ chức . Bộ phận tổ chức tiến hành kiểm tra , đối chiếu các “ phiếu heo dõi hoạt động của xe “ “Bảng chấm công “ , “ Hợp đồng làm khoán” gửi về ,sau đó ghi đơn giá lương , hệ số lương vào “ Bnảg chấm công “ , “ Phiếu theo dõi hoạt động của xe “, và ghi số công việc thực hiện thực tế quy đổi vào “Hợp đồng làm khoán “cho ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT474.doc