Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-Ichi Việt Nam

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI BHNT Bảo hiểm nhân thọ DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm STBH Số tiền bảo hiểm HĐBH Hợp đồng bảo hiểm SPBHNT Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ NĐBH Người được bảo hiểm BMBH Bên mua bảo hiểm ĐLBHNT Đại lý bảo hiểm nhân thọ GTTK Gía trị tài khoản QLSP Quyền lợi sản phẩm ATCT An Thịnh Chu Toàn CB Cơ bản NC Nâng cao ĐL Đại lý KT Khai thác DT Doanh thu LỜI MỞ ĐẦU Theo hình tháp nhu cầu của nhà khoa học Maslow thì trên những nhu cầu được ăn, ở, m

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6589 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-Ichi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc, đi lại… là nhu cầu được an toàn và được bảo vệ. Thật vậy, nếu như con người đã được đầy đủ mà sống luôn bị đe doạ, rình rập và lo toan thì không thể nào được thoải mái, hạnh phúc được. Có rất nhiều cách để con người tự bảo vệ lấy mình nhưng khi bảo hiểm ra đời thì nó được coi là biện pháp hữu hiệu nhất, có vai trò rất quan trọng trong đơì sống con người. Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước những rủi ro gây ra, góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất, giúp cuộc sống của con người an toàn hơn, khiến họ yên tâm phấn đấu cho sự nghiệp của bản thân và xã hội. Là một bộ phận trong Bảo hiểm thương mại, BHNT ra đời cũng khá sớm vì nó hướng tới con người – trung tâm của vũ trụ và đã nhanh chóng gắn bó với cuộc sống của mỗi người dân. Theo đà phát triển của xã hội, thị trường BHNT trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng ngày càng trở nên sôi động, đa dạng với nhiều sản phẩm do sự xuất hiện của nhiều công ty BHNT cũng như trong và ngoài nước. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp bảo hiểm phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ dành cho khách hàng. Hơn thế nữa, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, thông thường người ta không cảm thấy có nhu cầu với nó và chỉ khi bị là nạn nhân thì họ mới thấu hiểu tầm quan trọng của bảo hiểm sau khi sự đã rồi. Đối với một doanh nghiệp BHNT, đại lý chính là người mang lại doanh thu, mang đến thành công hay thất bại của chính doanh nghiệp BHNT đó. Do vậy, chất lượng đại lý chính là chìa khóa của thành công. Nhưng để có được đội ngũ đại lý chất lượng tốt thì phải có công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tốt bởi tuyển dụng và đào tạo đại lý tốt thì chất lượng đại lý mới tốt được. Ý thức được vai trò của công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý đối với doanh nghiệp bảo hiểm, cùng sự giúp đỡ của TS. Nguyễn Thị Hải Đường và các cán bộ của Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam, em đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Mục đích của chuyên đề này là tìm hiểu về thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý BHNT của Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam, để từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý của công ty. Kết cấu của chuyên đề, bao gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về BHNT và công tác tuyển dụng, đào tạo đại lý BHNT. Chương II: Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý BHNT tại Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam. Chương III: Một số kiến nghị trong công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Dai-ichi life. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị cùng các bạn để đề tài hoàn thiện tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BHNT Giới thiệu chung về Bảo hiểm nhân thọ. Sự ra đời và phát triển của BHNT. Ở thế giới. Như chúng ta đã biết, bảo hiểm không chỉ thuần tuý là sự chuyển giao, sự san sẻ rủi ro, mà nó còn là sự giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu tổn thất, thông qua các chương trình quản lý rủi ro được phối hợp giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội với các tổ chức bảo hiểm. Ngay từ xa xưa, thời Trung cổ, các quy tắc về bảo hiểm hàng hải đã được hình thành và phát triển với bằng chứng là người ta đã tìm thấy các bản hợp đồng bảo hiểm cổ xưa nhất ở các cảng biển Địa Trung Hải và Đại Tây Dương…Và tại nước Anh, HĐBH đầu tiên được tìm thấy và còn lưu giữ đến ngày nay được kí kết năm 1547, đây cũng là một HĐBH hàng hải. Như vậy, bảo hiểm ra đời là một đòi hỏi khách quan của cuộc sống và sản xuất. Xã hội càng phát triển và văn minh thì hoạt động bảo hiểm cũng ngày càng phát triển và không thể thiếu được đối với mỗi cá nhân, tổ chức và mỗi quốc gia. Các loại hình bảo hiểm từ đó cũng ngày càng đa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Và BHNT cũng là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm, đó là sự bảo hiểm cho hai sự kiện trái ngược nhau :sống và chết. Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời từ năm 1853 do một công nhân thuộc thành phố Luân Đôn nước Anh. Phí bảo hiểm đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi người chết trong năm đó, người được chỉ định thừa kế quyền lợi bảo hiểm hưởng 400 bảng Anh. Năm 1959, các công ty BHNT ra đời đầu tiên tại Philadelphia (Mỹ). Ban đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở nước Anh thành lập và bán BHNT cho mọi người dân có nhu cầu. Ở châu Á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên tại nước Nhật. Năm 1868, công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời. Đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời. Trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ đô la, và đến năm 2006, doanh thu phí BHNT toàn thế giới đạt 2014 tỷ đô la. Ở Việt Nam. Tại Việt Nam, BHNT ra đời muộn hơn. Trước năm 1954, Pháp đã du nhập BHNT vào Miền bắc Việt Nam nhưng chỉ giới hạn ở những người thân Pháp và những người có địa vị cao. Từ năm 1954 đến năm 1996, ở miền Bắc chỉ thấy xuất hiện các hội “bảo thọ”. Hội bảo thọ hoạt động theo phương thức các hội viên đóng góp hội phí và hưởng quyền lợi trong các trường hợp như ốm đau, tử tuất, mừng thọ. Bản chất của các hội này có những nét đặc trưng hình thành của BHNT. Ngày 20/3/1996, Bộ Tài Chính đã kí quyết định số 281/TC/QD/TCCB cho phép thành lập công ty BHNT trực thuộc Bảo Việt. Như vậy Bảo Việt là công ty tiên phong trong lĩnh vực BHNT tại Việt Nam. Hiện nay thị trường Việt Nam có rất nhiều công ty BHNT cả trong nước lẫn nước ngoài như Mỹ, Anh, Nhật,…hứa hẹn một thị trường sôi động có tính cạnh tranh cao và mang lại doanh thu mơ ước. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh BHNT. BHNT vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro. Đây là một đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT và BH phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi người mua BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ cho công ty bảo hiểm (phí bảo hiểm), ngược lại công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn (số tiền bảo hiểm) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận từ trước khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Số tiền này giúp những người còn sống trang trải những khoản cần thiết như: thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con cái…vv. Chính vì vậy BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. BHNT đáp ứng được rất nhiều nhu cầu tham gia của người bảo hiểm Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT đã đáp ứng được nhiều mục đích. Mỗi mục đích đều được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Chẳng hạn, HĐBH hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ khi già yếu. HĐBH tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho gia đình một STBH khi họ tử vong. HĐBH đôi khi còn có vai trò như vật thế chấp để vay vốn hoặc BHNT tín dụng thường được bán cho đối tượng đi vay để họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác… Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này ngày càng được nhiều người quan tâm hơn. Các hợp đồng BHNT rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp của các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm. Mỗi sản phẩm BHNT có các hợp đồng khác nhau, thời hạn khác nhau như 5 năm, 10 năm…Đồng thời các hợp đồng có thời hạn khác nhau thì khác nhau về STBH, phương thức đóng phí, độ tuổi người tham gia… Ngay cả trong một bản hợp đồng cũng có mối quan hệ phức tạp của các bên tham gia. Trong mỗi hợp đồng BHNT có thể có 4 bên tham gia: người bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. Phí BHNT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định phí là quá trình phức tạp. Để đem đến một sản phẩm cho khách hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí như chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng… Đó chỉ là các chi phí quản lý đi kèm, việc định phí bảo hiểm phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như: Độ tuổi của người được bảo hiểm Tuổi thọ bình quân của con người Số tiền bảo hiểm Thời hạn thanh toán Phương thức thanh toán Lãi suất đầu tư Tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền Những khoản chi này là những khoản chi thực tế phát sinh và thực chất nó là những khoản chi phí đầu vào được hạch toán một cách chi tiết, đầy đủ và chính xác để phục vụ trong quá trình định giá. Thế nhưng khi định gía phí BHNT, một số yếu tố nêu trên phải giả định, như: tỷ lệ chết, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng, tỷ lệ lạm phát… Vì thế quá trình định phí rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững đặc trưng của mỗi loại sản phẩm, phân tích chiều hướng phát triển của mỗi sản phẩm trên thị trường. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. BHNT phát triển mạnh hay không phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện kinh tế xã hội của một nước. Ở các nước phát triển trên thế giới BHNT đã phát triển hàng trăm năm nay nhưng thực tế ở một số nước vẫn chưa triển khai được. Để lý giải điều này, hầu hết các chuyên gia kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển bao gồm những điều kiện về kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội Mức thu nhập của dân cư Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền Tỷ giá hối đoái Điều kiện dân số Tuổi thọ trung bình của người dân Trình độ học vấn Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh Ngoài điều kiện kinh tế xã hội, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Hầu hết ở các nước, luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản… đều phải ra đời trước khi ngành bảo hiểm phát triển. Các văn bản và Luật kinh doanh bảo hiếm sẽ quy định rõ ràng các vấn đê liên quan tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Các loại hình BHNT cơ bản. Bảo hiểm sinh kỳ (còn được gọi là bảo hiểm trong trường hợp sống). Thực chất của loại hình bảo hiểm này là người bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm vẫn còn sống trong suốt thời gian được bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ chi trả tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng. Sản phẩm bảo hiểm này được thiết kế dựa trên nhu cầu của người được bảo hiểm, sau một thời gian nhất định có thể nhận được một khoản tiền để chi trả cho các nhu cầu. Đặc điểm : Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho đến khi chết Phí bảo hiểm đóng một lần Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định Mục đích: Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hưu hay tuổi cao sức yếu Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào con cái hay phúc lợi xã hội khi về già Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời Loại hình này rất phù hợp với những người không được hưởng trợ cấp hưu trí từ bảo hiểm xã hội đến độ tuổi tương ứng với tuổi về hưu đăng kí tham gia, để được hưởng những trợ cấp định kỳ hàng tháng. Bảo hiểm tử kỳ (còn gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng có thời hạn) Là loại hình bảo hiểm được ký kết khi người bên bảo hiểm xảy ra cái chết trong thời gian quy định của hợp đồng. Nếu cái chết xảy ra trong thời gian hiệu lực của hợp đồng thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả STBH cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm của hợp đồng. Còn ngược lại, nếu cái chết không xảy ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng thì người được bảo hiểm không nhận được một khoản hoàn phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng. Đặc điểm : Thời hạn bảo hiểm xác định Trách nhiệm và quyền lợi mang tính chất tạm thời Mức phí bảo hiểm thấp vì không phải lập nên quĩ tiết kiệm cho người được bảo hiểm Mục đích: Đảm bảo các chi phí mai táng chôn cất Bảo trợ cho gia đình và người thân trong một thời gian ngắn Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp của người được bảo hiểm. Bảo hiểm hỗn hợp. Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Đặc điểm: STBH được trả khi: hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm xác định Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm. Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí bảo hiểm và có thể được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. Mục đích: Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ Dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh… Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hoá loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau. Hiện nay sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp rất được ưa chuộng vì đây là loại hình bảo hiểm đáp ứng được rất nhiều mục đích, nhu cầu khác nhau của người tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời. Thực chất của BHNT trọn đời cũng là 1 hình thức của bảo hiểm tử kỳ song đây là loại hình bảo hiểm có một số đặc điểm khác biệt: STBH trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết. Thời hạn bảo hiểm không xác định. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm. Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm tử kỳ vì rủi ro chắc chắn sẽ xảy ra nên STBH chắc chắn phải chi trả. BHNT trọn đời là loại hình bảo hiểm dài hạn, phí đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm. Do đó, đã tạo nên một khoản tiết kiệm cho người thụ hưởng bảo hiểm vì chắc chắn người bảo hiểm sẽ chi trả STBH. Trên thực tế, khi triển khai các loại hình BHNT, nhà bảo hiểm còn nghiên cứu đưa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của người dân như: Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện phẫu thuật như Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Điều khoản này có đặc điểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn như: người được bảo hiểm bị tàn phế, thương tật toàn bộ, thương tích tạm thời và bị tai nạn sau đó bị chết (trường hợp tự tử, tai nạn do nghiện rượu, ma tuý,…sẽ không được hưởng quyền lợi bảo hiểm). Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ: Nhà bảo hiểm cam kết thanh toán khi người được bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểm nghèo như: đau tim, ung thư, suy gan, suy thận, suy hô hấp… Trong một số HĐBH còn đưa ra một số điểm bổ sung khác như: hoàn phí bảo hiểm, miễn thanh toán phí khi bị tai nạn, thương tật…nhằm tăng tính hấp dẫn thu hút người tham gia. Vai trò của đại lý BHNT trong hoạt động của các công ty BHNT. Đại lý có vai trò vô cùng quan trọng trong nghành bảo hiểm, nhất là trong các DNBHNT, họ như là chiếc cầu nối giữa khách hàng và công ty bảo hiểm. Đối với DNBHNT. Đại lý là lực lượng tiếp thị có hiệu quả cao nhất, giúp doanh nghiệp bán sản phẩm. Thông qua bán hàng, đại lý giải thích cho khách hàng tiềm năng những điều họ chưa biết hoặc chưa rõ về sản phẩm cũng như thương hiệu của DNBH. Chính nhờ lực lượng đại lý hùng hậu mà công ty có thể đưa sản phẩm của mình tới với người tiêu dùng và để người tiêu dùng biết đến thương hiệu của công ty. Từ đó nhằm nâng cao uy tín và hình ảnh cho công ty mình trong con mắt của người tiêu dùng Đại lý cũng là người trực tiếp nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm bảo hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy những ý kiến họ đóng góp với DNBH về các vấn đề chính sách sản phẩm, phát hành và quản lý hợp đồng… rất có giá trị thực tế, giúp DNBH nghiên cứu, điều chỉnh kịp thời để nâng cao tính cạnh tranh. Đối với khách hàng. Đại lý BHNT là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Là những người cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về sản phẩm cho khách hàng. Do vậy khách hàng tiết kiệm được thời gian và tiền của tìm hiểu thông tin cũng như sản phẩm về DNBH mà mình muốn mua bảo hiểm. Đối với xã hội. Đại lý BHNT là người cung cấp dịch vụ cho xã hội, mang đến sự đảm bảo cho các cá nhân, gia đình và xã hội. Do vậy, trên một khía cạnh nào đó, đại lý BHNT còn góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Đại lý Bảo hiểm nhân thọ. Khái niệm đại lý BHNT. Theo điều 84, chương IV của Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam thì “Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được DNBH ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của luật này và các quy định của pháp luật có liên quan”. Đại lý bảo hiểm thường là những người hoặc các tổ chức trung gian giữa DNBH và khách hàng, đại diện cho DNBH và hoạt động vì quyền lợi của DNBH và hưởng hoa hồng đại lý. Đại lý có thể là ngân hàng hay luật sư, hay sự liên kết giữa các cơ quan. Những tổ chức này làm đại lý bảo hiểm rất thuận tiện bởi họ tiếp xúc nhiều với khách hàng, đồng thời bảo hiểm là một dịch vụ bổ sung cho khách hàng của họ. Phân loại đại lý BHNT. Có nhiều căn cứ để phân loại đại lý BHNT. 2.1 Căn cứ theo tư cách pháp lý. Theo cách phân loại này chúng ta có thể phân loại đại lý BHNT thành hai loại: Đại lý BHNT là cá nhân. Đại lý BHNT là tổ chức. Căn cứ theo nhiệm vụ thực hiện Đại lý chuyên khai thác: Là đại lý chuyên thực hiện nhiệm vụ khai thác hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho công ty BHNT. Đại lý chuyên thu: Là đại lý chỉ có nhiệm vụ thu phí BHNT cho công ty BHNT. Cách phân loại này khá hợp lý vì sẽ đảm bảo đại lý có chuyên môn cao hơn, tận dụng được ưu thế về trình độ, chuyên môn và kinh nghiệm của đại lý trong công việc. Căn cứ theo phạm vi và quyền hạn Đại lý toàn quyền: Là đại lý có quyền hạn rộng nhất, họ có thể đảm nhận tất cả các khâu công việc và phải đáp ứng yêu cầu rất cao, phải có sự hiểu biết chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý. Tổng đại lý: Tổng đại lý đảm đương việc bán sản phẩm BHNT một cách độc lập. Tổng đại lý nắm quyền tuyển dụng và điều hành một số đại lý. Đại lý uỷ quyền: Là đại lý hoạt động dưới sự uỷ quyền của công ty Căn cứ theo trình độ chuyên môn và thời gian hoạt động Đại lý BHNT chuyên nghiệp: Là loại hình đại lý chuyên làm việc cho các công ty BHNT và đây là công việc chính của họ, ngoài hoạt động đại lý họ không làm thêm một công việc nào khác. Hầu như các doanh nghiệp BHNT đều hướng tới đại lý chuyên nghiệp Đại lý BHNT bán chuyên nghiệp: Là những đại lý bán thời gian để tăng thêm thu nhập nhờ việc đi làm đại lý cho các công ty bảo hiểm. Ngoài công việc này còn có thể làm các công việc khác, xu hướng hiện nay sẽ giảm dần lượng đại lý này. Căn cứ theo loại hình bảo hiểm và tính chất rủi ro Đại lý BHNT : Là người được doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ uỷ quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến công việc khai thác bảo hiểm nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động khai thác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý nêu trong hợp đồng đại lý. Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ : Là tổ chức hoặc cá nhân đựơc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ủy quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến công việc khai thác bảo hiểm phi nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động khai thác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý nêu trong hợp đồng đại lý. Nhiệm vụ của đại lý BHNT. Bán sản phẩm BH Hầu hết các ĐLBHNT đều phải thuyết phục các cá nhân, tổ chức có nhu cầu tham gia bảo hiểm mua các sản phẩm và dịch vụ do DNBH cung cấp. Việc bán bảo hiểm thành công hay thất bại phụ thuộc vào khả năng thuyết phục người khác, vào sự nhanh nhạy, năng động của đại lý. Đại lý trao đổi với khách hàng các thông tin đầy đủ, chính xác về DNBH và các sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp; giải thích về quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng, tư vấn cho khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm Ký kết hợp đồng Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, trước hết cần xác định các nhu cầu của khách hàng qua việc phân tích rủi ro. Phân tích rủi ro là phương pháp chính để xác định các nhu cầu bảo hiểm của khách hàng và có vai trò quan trọng trong việc bán bảo hiểm. Qua phân tích này, ĐLBHNT có thể thuyết phục khách hàng tốt hơn và đánh giá rủi ro chính xác để định phí bảo hiểm. Sau khi khách hàng đồng ý mua SPBHNT thì ĐLBHNT cần phải thực hiện các nghiệp vụ để ký kết hợp đồng bảo hiểm. Thu phí bảo hiểm, cấp biên lai hoặc các giấy tờ khác theo sự uỷ quyền và hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm Các đại lý bảo hiểm có quyền được lập hoá đơn và thu phí bảo hiểm cho khách hàng theo sự uỷ quyền của công ty bảo hiểm. Sau khi khấu trừ các khoản hoa hồng phí của mình, đại lý sẽ gửi số phí còn lại cho công ty. Nếu đại lý là người chuyên thu, họ sẽ chuyển phí thu được lên cho công ty theo 3 phương thức. Đó là phương thức trên cơ sở từng dịch vụ, phương thức thông báo, phương thức dựa trên cơ sở tài khoản vãng lai. Chăm sóc khách hàng Sau khi kí kết hợp đồng bảo hiểm, đại lý phải thường xuyên giữ quan hệ với khách hàng, tư vấn kịp thời cho khách hàng muốn thay đổi hoặc bổ sung vào HĐ BHNT nhằm đảm bảo quyền lợi và thoã mãn nhu cầu của họ. Đồng thời phản hồi ý kiến từ phía khách hàng cho doanh nghiệp bảo hiểm. Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, đại lý phải tham gia vào việc giải quyết khiếu nại phát sinh từ đơn bảo hiểm do họ bán ra trong một chừng mực nhất định. Trong một số trường hợp, đại lý chỉ cung cấp cho người tham gia bảo hiểm địa chỉ liên hệ của phòng giải quyết khiếu nại hoặc nhân viên giải quyết khiếu nại. Nhưng cũng có trường hợp đại lý thu thập thông tin liên quan đến khiếu nại rồi gửi những thông tin này cho DNBH để DNBH thu xếp cho nhân viên giải quyết khiếu nại tiếp xúc với khách hàng. Thuyết phục khách hàng tái tục Đại lý phải thường xuyên liên hệ với khách hàng để giới thiệu các sản phẩm mới, thuyết phục khách hàng tái tục bảo hiểm. Đồng thời thông qua khách hàng để tìm kiếm các khách hàng mới. Các dịch vụ khác Ngoài các nhiệm vụ cơ bản trên, đại lý còn có nhiệm vụ khác như các chỉ tiêu về định mức lao động, số lượng hợp đồng, doanh thu phí bảo hiểm….Các đại lý phải chấp hành các nội quy và quy định của doanh nghiệp như chế độ sinh hoạt, quy trình nghiệp vụ…. Ngoài ra đại lý cần có tinh thần trách nhiệm xây dựng đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp, cố gắng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trách nhiệm và quyền lợi của đại lý BHNT. Trách nhiệm của đại lý BHNT. Phải thực hiện đầy đủ và đúng đắn các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng đại lý với DNBH; phải trung thực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà DNBH giao cho. Không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho DNBH khác nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp mình đang làm đại lý ( nếu trong hợp đồng đại lý có khoản này) Cung cấp thông tin trung thực cho khách hàng, không hứa hẹn ngoài phạm vi cho phép, nếu sai phải chịu trách nhiệm. Nộp phí về cho DNBH trong giới hạn thời gian cho phép; đồng thời chịu sự kiểm tra và giám sát của DNBH, thực hiện chế đố báo cáo định kỳ và bảo mật thông tin theo quy định. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng đại lý trước thời hạn, đại lý phải khai báo chi tiết về tình trạng các hợp đồng bảo hiểm mà mình quản lý( nếu có). Các DNBH thường nghiêm cấm các đại lý có các hành vi sau: Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của DNBH, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, xúi giục bên mua bảo hiểm kê khai không trung thực hoặc không kê khai các chi tiết liên quan đến HĐBH. Tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm. Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe doạ nhân viên hoặc khách hàng của DNBH, ĐLBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như: hứa hẹn giảm phí; hoàn phí hoặc các quyền lợi khác mà DNBH không cung cấp cho khách hàng Xúi giục bên mua bảo hiểm huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua HĐBH mới. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam quy định về trách nhiệm của ĐLBH như sau: “ Trong trường hợp ĐLBH vi phạm hoạt động ĐLBH vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động bảo hiểm do ĐLBH thu xếp giao kết; ĐLBH có trách nhiệm bồi hoàn cho DNBH khoản tiền mà DNBH đã bồi thường cho người được bảo hiểm”. Quyền lợi của đại lý BHNT. Các quyền lợi mà đại lý BHNT được hưởng: Các đại lý được quyền lựa chọn và ký kết hợp đồng với công ty bảo hiểm thích hợp theo đúng các quy định của pháp luật. Các đại lý được hưởng thù lao lao động theo kết quả làm việc: Thù lao của các đại lý chính là hoa hồng phí. Đối với các đại lý có kết quả hoạt động tốt và doanh thu phí cao sẽ được thăng tiến và khen thưởng. Các đại lý có quyền được tham gia các hoạt động văn nghệ tập thể của toàn công ty. Đồng thời các đại lý được các doanh nghiệp tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Các doanh nghiệp có trách nhiệm về các chế độ phúc lợi cho các đại lý. Ngoài ra, các đại lý còn được hưởng các quyền lợi khác như các đại lý bảo hiểm có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc thế chấp tài sản (nếu có) khi hợp đồng đại lý kết thúc Tuyển dụng và đào tạo đại lý Bảo hiểm nhân thọ Vai trò của công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại các DNBHNHT. Tuyển dụng đại lý là quá trình tìm kiếm những ứng cử viên phù hợp vào công việc phân phối và bán sản phẩm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Tuyển dụng là một hình thức cơ bản để hình thành đội ngũ tư vấn viên bảo hiểm. Một công ty hay một doanh nghiệp bảo hiểm muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề quan trọng đầu tiên cần nói đến là nguồn vốn đầu tư và hiệu quả từ nguồn vốn đó mang lại. Và một trong những nguồn vốn quan trọng của công ty bảo hiểm là “con người” đặc biệt đối với công ty BHNT, đó chính là hệ thống đại lý BHNT. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của đại lý. Vì vậy, quá trình tuyển dụng đại lý giống như quá trình đầu tư vốn và sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào quá trình này. Bởi đại lý là lực lượng trực tiếp tạo nên uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm, chính vì vậy mà quá trình tuyển dụng đại lý vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp BHNT. Quá trình đào tạo cũng có một vai trò rất quan trọng trong quá trình tuyển dụng và đào tạo đại lý. Một khóa đào tạo tốt sẽ có một đội ngũ đại lý hoạt động tốt. Để tổ chức và đào tạo đại lý, cần có các điều kiện về chương trình đào tạo, cán bộ đào tạo có kinh nghiệm đồng thời có cơ sở vật chất tốt phục vụ cho quá trình đào tạo. Cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện về đào tạo thì sẽ không được phép đào tạo. Hàng năm, đơn vị đào tạo phải có trách nhiệm với báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo và số lượng chứng chỉ đại lý đã cấp. Các lớp đào tạo thường diễn ra trong thời gian ngắn tầm khoảng 1 tuần. Thông thường, công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý được tiến hành qua các bước như trong quá trình tuyển dụng các lao động khác của doanh nghiệp bảo hiểm, có tính đến các đặc trưng cơ bản của nghề. Hiện nay, các công ty rất quan tâm đến vấn đề tuyển dụng và đạo tạo đại lý, họ đánh giá đây là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình, là một trong những chìa khóa thành công cho doanh nghiệp . Do vậy, tuyển dụng và đào tạo thêm những đại lý mới là một trong những con đường cơ bản để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Khi có thêm nguồn nhân lực mới có nghĩa sẽ có thêm nhiều hợp đồng mới, doanh thu phí bảo hiểm sẽ tăng lên. Hơn nữa, tuyển dụng đại lý mới còn là biện pháp để duy trì lực lượng bán hàng, duy trì thị phần cũng như doanh số bán của công ty. Nội dung công tác tuyển dụng đại lý BHNT. 2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng đại lý BHNT. Số lượng đại lý Số lượng đại lý cần tuyển phải căn cứ theo điều tra của phòng phát triển và quản lý đại lý về tình hình khai thác của từng phòng khu vực, điều tra thị trường và đối thủ cạnh tranh. Số lượng đại lý cần tuyển phải đáp ứng nhu cầu khai thác của thị trường và trong từng giai đoạn phát triển của công ty. Chất lượng đại lý. Bên cạnh việc tuyển dụng về số lượng thì chất lượng đại lý cũng là vấn đề cần phải quan tâm. Nếu số lượng đại lý đông nhưng không làm việc hiệu quả thì cũng không được. Do đó, trước khi tuyển dụng công ty luôn xây dựng những tiêu chuẩn phù hợp để tuyển chọn những người tiềm năng và có khả năng làm việc tốt, mang lại doanh thu cao cho công ty 2.2. Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng đại lý BHNT. Dựa trên các quy định về tuyển chọn đại lý BHNT do Bộ tài chính ban hành và dựa vào tình hình thực tế, cụ thể mà công ty bảo hiểm căn cứ vào đó để đưa ra các chỉ tiêu tuyển dụng cho mình. Các tiêu chuẩn tập trung chủ yếu như trình độ, kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, ngoại hình, hoàn cảnh gia đình… Tiêu chuẩn về trình độ học vấn. Đại lý là người tiếp xúc với khách hàng, do vậy việc cần có trình độ nhất định là rất cần thiết. Hơn nữa sản phẩm BHNT là sản phẩm vô hình, nhận thức của người dân về bảo hiểm nhân thọ nói riêng là chưa cao, đòi hỏi đại lý phải am hiểu đời sống kinh tế xã hội để có thể xử lý linh hoạt với các tình huống đặt ra khi tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, trong quá trình tuyển dụng, các ứng cử viên phải là những người có học vấn tương đối, có kiến thức xã hội và phải cung cấp thông tin chính xác đến khách hàng. Tiểu chuẩn về tuổi tác. Ở mỗi công ty khác nhau lại đưa ra những khung tuổi khác nhau cho mình. Song nguyên nhân hầu hết của sự chênh lệch tuổi này là do điều kiện từng nơi, tập quán của từng địa phương và do phương hướng hoạt động của từng công ty. Có những đại lý tuổi cao nhưng họ vẫn khai thác tốt vì họ có kinh nghiệm và mối quan hệ. Song họ lại có nhược điểm là kém năng động, nhanh nhẹn và sáng tạo. Ngoài ra họ cần thời gian cho gia đình nhiều hơn. Điều đó ảnh hưởng tới nghề nghiệp. Ngược lại với những người trẻ thì họ hoàn toàn khác. Đại lý tr._.ẻ rất năng động và sáng tạo song kinh nghiệm, sự chuyên nghiệp và mối quan hệ xã hội của họ chưa nhiều. Cho nên cũng tuỳ từng địa phương và chất lượng đại lý mà doanh nghiệp lựa chọn cho phù hợp, hạn chế tình trạng đại lý bỏ việc. Tư cách đạo đức. Đây là tiêu chuẩn không thể không nhắc đến trong bất kỳ quá trình tuyển dụng nào. Nghề kinh doanh BHNT là nghề mang tính tự do, ít chịu sự quản lý của doanh nghiệp. Tuy vậy đại lý lại là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thường xuyên. Do vậy yếu tố đạo đức với đại lý là cần thiết hơn bao giờ hết. Nếu đại lý có tư cách không tốt thì ảnh hưởng tới uy tín của công ty cũng như gây đến tổn hại khác như nợ phí, nói xấu công ty, tuyên truyền thông tin sai lệch làm giảm sút lòng tin của khách hàng với công ty. Thực tế trong thời gian gần đây có một số trường hợp đại lý ôm tiền của khách hàng rồi bỏ trốn. Gần đây nhất là vụ việc một đại lý của công ty BHNT Prudential Việt Nam tại Phú yên đã thu hơn 130 triệu đồng phí bảo hiểm của gần 60 hợp đồng khách hàng nhưng không nộp lại cho công ty. Khi bị phát hiện, đại lý này đã bỏ trốn và không liên lạc được. Sự việc này để lại bài học quí giá cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc tuyển chọn những đại lý có đạo đức tốt. 2.3. Xác định kênh tuyển dụng đại lý BHNT. Các doanh nghiệp BHNT hiện nay đã và đang đa dạng hóa các kênh phân phối. Tuy vậy, hầu hết vẫn sử dụng các hình thức phân phối thông qua một số kênh: Do cán bộ cũ giới thiệu, qua đại lý của công ty, phương tiện thông tin đại chúng…Mỗi kênh phân phối đều mang lại hiệu quả nhất định nhưng cũng có những hạn chế riêng cần khắc phục. Với kênh đại lý cũ giới thiệu: Những đại lý tuyển dụng thông qua sự giới thiệu của đại lý cũ sẽ biết ít nhiều về BHNT và nghề tư vấn viên bảo hiểm. Họ được đại lý cũ giới thiệu những khó khăn cũng như phức tạp mà họ gặp phải. Mặt khác họ được sự giúp đỡ và hướng dẫn của chính đại lý cũ trong quá trình khai thác. Do vậy những đại lý này thường rất ít bỏ nghề, chất lượng khai thác khá tốt. Tuy vậy kênh phân phối này chưa có nhiều, số lượng đại lý được tuyển ít. Kênh qua cán bộ giới thiệu: Xét cơ bản thì hình thức kênh này cũng giống với hình thức kênh do đại lý cũ giới thiệu trên. Tuy vậy hạn chế của kênh này là do cán bộ cũ giới thiệu nên hay vì mối quan hệ, chưa thật chú trọng đến tiêu chuẩn tuyển dụng nên chất lượng nhiều lúc chưa đạt yêu cầu. Qua các phương tiện thông tin đại chúng: Đây là kênh phân phối đại chúng nên có phạm vi ảnh hưởng rộng đồng thời việc sử dụng ở các địa phương cũng linh hoạt và đa dạng. Các hình thức tuyển dụng thường được sử dụng như inetrnet, báo, đài phát thanh, …Kênh tuyển thu hút được số lượng tuyển viên lớn và có thể lựa chọn những đại lý có tiêu chuẩn tốt. Tuy nhiên kênh tuyển chọn này lại có nhược điểm là chi phí tuyển dụng bỏ ra khá nhiều, mỗi đợt tuyển dụng tốn kém chi phí quảng cáo và các chi phí liên quan. Với quy mô tuyển dụng như vậy thì cán bộ tuyển dụng cũng sẽ không kiểm tra hết được nguồn thông tin do tuyển viên cung cấp. Vì các lý do trên nên mỗi doanh nghiệp BHNT cần có những kênh tuyển dụng phù hợp với công ty mình. Kết hợp những ưu điểm của 3 kênh trên để áp dụng thống nhất trong quy trình tuyển dụng và nâng cao chất lượng đội ngũ đại lý. 2.4. Quy trình tuyển dụng đại lý BHNT. Quy trình tuyển dụng của mỗi công ty là khác nhau có thể có nhiều công đoạn nhưng thường có các công đoạn chính sau: Lập kế hoạch tuyển dụng Thực hiện tìm ứng viên Thiết lập cuộc hẹn Tiếp xúc, giới thiệu về nghề tư vấn tài chính Lựa chọn ứng viên đạt yêu cầu 3. Nội dung công tác đào tạo đại lý BHNT. 3.1 Mục đích đào tạo đại lý BHNT Quá trình đào tạo có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đại lý vì nó quyết định chất lượng hoạt động của đội ngũ đại lý. Sau khi tuyển dụng, các doanh nghiệp bảo hiểm phải tổ chức đào tạo đại lý theo các bước cơ bản, sau đó cấp chứng chỉ đại lý cho các đại lý để tiến hành các hoạt động của mình. Để tổ chức và đào tạo đại lý các doanh nghiệp phải chuẩn bị các chương trình đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào tạo. Trên cơ sở xác định nhu cầu đào tạo các doanh nghiệp cũng phải xác định rõ mục tiêu đào tạo. Đối với các cơ quan bảo hiểm, cán bộ đào tạo thường phải mất thời gian gấp mấy lần để tìm hiểu, xây dựng giáo trình giảng dạy và phân bổ nội dung đào tạo nhằm mục đích là đại lý sẽ tiếp thu được một cách dễ dàng với kiến thức nhiều nhất trong khoảng thời gian ngắn ngủi. Từ đó có kỹ năng khai thác bảo hiểm và hoàn thành công việc một cách xuất sắc nhất. Quá trình đào tạo phải đáp ứng các yêu cầu sau: Mục tiêu đào tạo phải rõ ràng và thống nhất Nội dung đào tạo có thể vận dụng vào thực tế Thơì gian đào tạo phải ngắn gọn và phương pháp đào tạo phải linh hoạt. 3.2 Nội dung đào tạo đại lý BHNT. Quá trình đào tạo của các doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung sau: Giới thiệu về doanh nghiệp bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm, hướng dẫn cách hoà nhập các đồng nghiệp khác. Giới thiệu đặc điểm của khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Đại lý được tìm hiểu kỹ về các loại khách hàng khác nhau và nhu cầu, động cơ cũng như thói quen tiêu dùng của họ. Đại lý được giới thiệu về chiến lược và phương châm của DNBH cũng như của đối thủ cạnh tranh. Huấn luyện cho các đại lý kỹ năng bán bảo hiểm có hiệu quả. Đại lý được đào tạo các nguyên lý cơ bản về nghệ thuật bán hàng. Đồng thời hướng dẫn đại lý quy cách ký kết hợp đồng với khách hàng, cách phân phối thời gian hợp lý để làm việc với các khách hàng hiện tại và tiềm năng cách sử dụng công tác phí, làm báo cáo… Giới thiệu về quyền lợi, trách nhiệm của DNBH, đại lý bảo hiểm, đặc biệt là tư cách đạo đức nghề nghiệp của đại lý và pháp luật kinh doanh bảo hiểm. Trách nhiệm của các DNBH là thực hiện việc đào tạo trình độ, kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp cho đội ngũ đại lý của mình. Trước tiên, tất cả các đại lý đều được đào tạo ban đầu trước khi ký hợp đồng đại lý và sau đó thường xuyên được đào tạo chuyên sâu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhập kiến thức trong suốt quá trình hoạt động. Tiếp theo đó những đại lý có khả năng sẽ tham gia những khoá đào tạo đặc biệt. Quá trình đào tạo đại lý của các doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau có thể chia thành các cấp với tên gọi khác nhau nhưng thông thường bao gồm: đào tạo đại lý cấp một, đào tạo đại lý cấp hai, …Các khoá đào tạo trên có thể gồm những nội dung chính như sau: Đào tạo đại lý cấp 1: Đây là chương trình đào tạo ban đầu trước khi ký hợp đồng đại lý. Chương trình này tập trung chủ yếu vào việc giới thiệunghề đại lý, cung cấp các kiến thức cơ bản về bảo hiểm, giới thiệu về công ty, về các phòng ban, sự liên hệ giữa bộ phận khai thác và quản lý, sản phẩm BHNT và các kỹ năng khai thác cơ bản. Khoá đào tạo này thường diễn ra từ 2 ngày đến 1 tuần tuỳ từng công ty. Sao khoá học sẽ có buổi kiểm tra và cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân đạt tiêu chuẩn. Chứng chỉ đào tạo cấp 1 là điều kiện nhất thiết phải có đối với cá nhân muốn hành nghề đại lý BHNT. Đào tạo đại lý cấp 2: Mục đích của chương trình này nhằm nâng cao kỹ năng khai thác, kiến thức bảo hiểm và khả năng quản lý. Đối tượng tham gia của chương trình này là những đại lý có thâm niên công tác tối thiểu 1 hoặc 2 năm tuỳ từng doanh nghiệp và có kết quả hoạt động, khả năng quản lý và ý thức tổ chức kỷ luật đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm. Đào tạo đại lý cấp 3: Nhằm nâng cao kiến thứuc về bảo hiểm, kĩ năng về quản lý và điều hành công việc. Chương trình có đối tượng tham gia là các đại lý có thâm niên công tác, có thành tích cao, có kinh nghiệm quản lý, đã qua lớp đào tạo đại lý cấp 2, có thể được đào tạo thành cán bộ cấp cao của công ty. Ngoài ra, đại lý BHNT còn được tham gia các khoá đào tạo chuyên đề, các lớp huấn luyện nghiệp vụ, các buổi hội thảo, các chuyến tham quan… CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ TẠI DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM. Khái quát chung về BHNT. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của công ty. The Dai-ichi Mutual Life Insurance Company gọi tắt là Dai-ichi life là công ty bảo hiểm nhân thọ tương hỗ đầu tiên tại Nhật Bản thành lập năm 1902, là một trong những công ty BHNT hàng đầu tại Nhật Bản và trên thế giới, với tổng tài sản hơn 318 tỷ đô la Mỹ và doanh thu phí bảo hiểm năm lên đến 31 tỷ đô la Mỹ (trong năm tài chính kết thúc ngày 31/3/2008). Tại Nhật Bản, Dai-ichi Life cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng, bao gồm BHNT, quỹ hưu trí và quản lý tài sản cho hơn 8.5 triệu khách hàng.   Hiện tại Dai-ichi Life có 4 chi nhánh và 4 Văn phòng Đại diện tại 8 thành phố lớn trên thế giới. Việt Nam là thị trường nước ngoài đầu tiên mà Dai-ichi Life có công ty BHNT do mình sở hữu 100%. Dai-ichi Life cũng đang tiếp tục nghiên cứu để mở rông hoạt động tại một số nước khác tại châu Á, như Đài Loan, Trung Quốc Thái Lan và Ấn độ. Vào tháng 8/2008, Dai-ichi Life đã đầu tư vào công ty BHNT Ocean Life - Thái Lan với số vốn tương đương 24% tổng vốn của Ocean Life) nhằm mở rộng hoạt động trong dịch vụ bảo hiểm cá nhân tại Thái Lan. Tại Ấn Độ, tháng 1/ 2009, “Star Union Dai-ichi Life Insurance Company Limited” - công ty BHNT liên doanh giữa Dai-ichi Life với 2 ngân hàng hàng đầu tại Ấn Độ là Bank of India và Union Bank of India Star Union đã chính thức hoạt động. Đây là công ty BHNT đầu tiên tại Ấn Độ có vốn đầu tư từ Nhật Bản, trong đó Dai-ichi Life chiếm 26% tổng số vốn. Với hơn 100 năm kinh nghiệm trong ngành BHNT và tiềm lực tài chính vững mạnh, Dai-ichi Life có sự hiểu biết đa dạng về sản phẩm, hiệu quả trong quản lý tài chính và những năng lực hoạt động phù hợp với phương châm “Khách hàng là trên hết”. Những ưu thế vượt trội này là đòn bẩy để Dai-ichi Life tiếp tục phát triển và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Ông Tsuneta Yano đã sáng lập Dai-ichi Life với niềm tin vững chắc vào giá trị nền tảng “Khách hàng là trên hết”, và tinh thần này đã được kế thừa và phát huy tại Dai-ichi Life cho đến ngày hôm nay. Với giá trị nền tảng này, Dai-ichi Life có 3 sứ mạng: Đạt được niềm tin từ cộng đồng và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng thông qua việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Xây dựng một môi trường làm việc mà ở đó mọi thành viên trong công ty đều có điều kiện phát huy mọi khả năng và thể hiện sự độc đáo của mình. Trên cơ sở 3 sứ mạng này, Dai-ichi Life đã đề ra “Kế hoạch trọn đời”, theo đó mỗi khách hàng đều được tư vấn về những kế hoạch tài chính xuyên suốt cuộc đời của mình và phương thức để thực hiện kế hoạch đó. Song song đó, Dai-ichi Life cam kết về quản lý chất lượng. Nhân dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 105, Dai-ichi Life đã đưa ra “Tuyên bố về đảm bảo chất lượng”. Trong tuyên bố này, Dai-ichi Life một lần nữa nhấn mạnh giá trị nền tảng: Khách hàng luôn là ưu tiên số 1. Bằng những nỗ lực bền bỉ trong quản lý chất lượng, Dai-ichi Life sẽ tiếp tục là công ty hàng đầu trong tương lai. Những cột mốc lịch sử: 1902: Thành lập Công ty 1936: Đạt một triệu hợp đồng BHNT đầu tiên 1970: Thành lập học viện FALIA (Foundation for the Advancement of Life Insurance Around the World – Học viện vì sự phát triển của ngành BHNT trên toàn thế giới), thông qua việc hợp nhất những tổ chức có chung sứ mạng đã hoạt động từ năm 1962, với mục tiêu tăng cường sự hỗ trợ cho sự phát triển của ngành BHNT trên thế giới, đặc biệt là tại châu Á. 1975: Thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài đầu tiên tại New York, Mỹ. Sau đó, Dai-ichi Life tiếp tục thiết lập khoảng 10 văn phòng khác tại châu Âu và châu Á. 2001: Đoạt giải thưởng “Chất lượng Nhật Bản”. Dai-ichi Life là công ty đầu tiên trong ngành tài chính - bảo hiểm Nhật Bản được nhận vinh dự này. 2002: Kỷ niệm sinh nhật công ty lần thứ 100. 2005: Thành lập Văn phòng Đại diện tại Hà Nội. 2007: Thành lập Công ty BHNT Dai-ichi Việt Nam. 8/2008, Đầu tư vào công ty BHNT Ocean Life - Thái Lan 1/ 2009, thành lập “Star Union Dai-ichi Life Insurance Company Limited" tại Ấn Độ Dai-ichi tại Việt Nam: Từ khi thành lập Văn phòng Đại diện từ năm 2005, Dai-ichi Life đã tích cực tìm hiểu về thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Với sự chuẩn y của Bộ Tài Chính ngày 18/1/2007 cho giao dịch chuyển nhượng Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Bảo Minh CMG, Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam (“Dai-ichi Life Việt Nam”) đã chính thức được thành lập. Tham gia vào thị trường Việt Nam, Dai-ichi Life mang tới kinh nghiệm của 100 năm hoạt động trong ngành bảo hiểm nhân thọ. Đồng thời giá trị nền tảng “Khách hàng là trên hết” cùng cam kết về quản lý chất lượng cũng sẽ được áp dụng tại Việt Nam. Ngày 7/1/2008, Dai-ichi Life Việt Nam đã được Bộ Tài Chính cho phép tăng vốn đầu tư từ 25 triệu USD lên 72 triệu USD (tương đương 1.152 tỷ VNĐ) chỉ sau 1 năm chính thức hoạt động tại Việt Nam. Với số vốn này, Dai-ichi Life Việt Nam trở thành công ty Bảo hiểm nhân thọ nước ngoài có vốn đầu tư lớn đứng thứ nhì tại Việt Nam. Sự hỗ trợ mạnh mẽ của công ty mẹ từ Nhật Bản đảm bảo cho Dai-ichi Life Việt Nam sự vững mạnh về tài chính và tiềm lực để cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Dai-ichi Life cam kết “Gắn bó dài lâu” với khách hàng và đất nước Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Phòng tổng hợp: Thực hiện tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác hành chính quản trị, tổng hợp pháp chế. Nhiệm vụ: Đảm nhiệm hành chính thư văn. Đảm nhiệm thi đua khen thưởng. Một số nhiệm vụ tổng hợp khác. Đảm bảo công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương Phòng tài chính – kế toán: Nhiệm vụ: Cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Hạch toán, kế toán, lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của công ty. Chăm sóc khách hàng. Kiểm soát hợp đồng sau khi đã phát hành. Phòng Marketting: Nhiệm vụ: Nghiên cứu, định hướng và phát triển thị trường. Thu thập thông tin về tình hình kinh doanh. Hỗ trợ các đại lý trong việc theo dõi tiến độ khai thác từng khu vực. Tuyên truyền, quảng cáo và quan hệ công chúng. Theo dõi tổng hợp các thông tin từ báo, đài. Phòng thanh tra pháp chế: Có nhiệm vụ nghiên cứu các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm: kiểm tra tính chất pháp lý của các hợp đồng bảo hiểm cũng như hồ sơ bồi thường. Ban thanh tra còn kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện ký kết hợp đồng bảo hiểm và thủ tục bồi thưòng, phát hiện các trường hợp trục lợi bảo hiểm… Phòng dịch vụ khách hàng: Là phòng cung cấp tài liệu, thông tin kịp thời cho khách hàng. Nhiệm vụ: Tiếp nhận các thông tin về vay, hủy, đáo hạn, giải quyết quyền lợi bảo hiểm và các thông tin khác của khách hàng. Tiếp nhận và trả lời những thông tin của khách hàng qua đường dây nóng. Nhận Giấy yêu cầu và phát hành hợp đồng. Tiếp nhận tất cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng và chuyển lên phòng ban chức năng để xử lý. Thẩm định sơ bộ giấy yêu cầu bảo hiểm và chuyển cho các phòng ban nghiệp vụ đánh giá. Nhận kết quả Kiểm tra sức khỏe khách hàng Phòng giải quyết khiếu nại và bồi thường: Nhiệm vụ: Có trách nhiệm giải quyết những tranh chấp quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng: làm cho khách hàng hiểu rõ quyền lợi của họ được hưởng trong từng trường hợp. Giải quyết tất cả những thắc mắc của khách hàng, xác định trách nhiệm bồi thường và tiến hành bồi thường nhanh chóng. Phòng đầu tư: Đây là phòng được coi là quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiẻm, phòng có trách nhiệm xác định nguồn vốn đầu tư, phương thức, chiến lược đầu tư như thế nào để mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Phòng thông tin – tin học: Đây là bộ phận chuyên trách mảng cài đặt phần mền tính phí của công ty, hỗ trợ các phòng ban trong việc lắp đặt, cài đặt, nâng cấp những phần mềm, hệ thống cần thiết phục vụ cho công việc. Chuyên thu thập, xử lý và lưu trữ những thông tin cần thiết, nóng hổi nhất có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các công ty. Đó là các thông tin về đầu tư, thông tin về khách hàng, thông tin về đối thủ cạnh tranh… Phòng hỗ trợ đại lý: Đây là phòng cung cấp những tư liệu cần thiết cho đại lý để họ hoạt động một cách tốt nhất. Thông thường phòng thường cung cấp các loại quà khác nhau như bút, túi, cặp sách, áo mưa, vở…có in logo của công ty để cho đại lý lựa chọn và tặng cho khách hàng của mình. Các sản phẩm mà công ty đang triển khai. 3.1 Các sản phẩm truyền thống. Bảo hiểm hỗn hợp Mục tiêu: Giúp người tham gia bảo hiểm tích luỹ tiết kiệm và bảo vệ tài chính đồng thời tiết kiêm cho những nhu cầu tài chính trung và dài hạn Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 0-58 tuổi Tuổi kết thúc hợp đồng: 65 tuổi Tuổi bên mua bảo hiểm: 18-60 tuổi Thời hạn hợp đồng: 7-47 năm Thời hạn đóng phí: đến năm NĐBH 18 tuổi Số tiền bảo hỉêm: NĐBH <=18Tuổi 25<=STBH<=650 triệu đồng; An sinh giáo dục. Mục tiêu: Giúp người tham gia bảo hiểm tích luỹ tiết kiệm và bảo vệ tài chính cho những dự định ước mơ trong tương lai của những bậc cha mệ dành cho đứa con thân yêu của mình. Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 0-14 tuổi Tuổi người được bảo hiểm khi kết thúc hợp đồng: 17-21 tuổi Thời hạn hợp đồng: 7-21 năm Số tiền bảo hiểm: 25<=STBH<=650 Triệu đồng Quyền lợi sản phẩm: Khi đáo hạn hợp đồng: Vào thời điểm đáo hạn mà ngứời bảo hiểm vẫn còn sống và hợp đồng vẫn còn hiệu lực, bên mua bảo hiểm sẽ nhận được: Số tiền bảo hiểm + Lãi chia tích luỹ Khi người được bảo hiểm bị tử vong: Số tiền bảo hiểm + Lãi chia tích luỹ Đối với người được bảo hiểm nhỏ hơn 5 tuổi: Phí sản phẩm cơ bản đã nộp + Lãi chia tích luỹ (nếu có) +5% Số tiền bảo hiểm*Số năm hiệu lực hợp đồng Khi người đựơc bảo hiểm bị mắc bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối, công ty sẽ tạm ứng: 50%Số tiền bảo hiểm (không quá 200 triệu đồng) Đối với trường hợp người được bảo hiểm dưới 5 tuổi, công ty tạm ứng: 50%Quyền lợi tử vong Điều đặc biệt trong sản phẩm này, khách hàng có thêm quyền ưu tiên tuyển sinh vào Trường Đại học Quốc tế RMIT tại Việt Nam: RMIT Việt Nam sẽ ưu tiên dành một số vị trí tuyển sinh cho các em nhỏ được bảo hiểm trong chương trình An sinh giáo dục với số tiền bảo hiểm tối thiểu là 200 triệu đồng. Những em nhỏ này sẽ được hưởng quyền ưu tiên tuyển sinh vào RMIT Việt Nam nếu đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu về học lực và tiếng Anh để xét vào trường Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo dài hạn. Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu cần thiết thanh toán các khoản chi phí y tế cá nhân khi điều trị các bệnh hiểm nghèo( 36 bệnh hiểm nghèo). Giúp người tham gia bảo hiểm tích luỹ tiết kiệm và bảo vệ tài chính khi không may gặp phải rủi ro. Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 18-60 tuổi Tuổi ngừơi được bảo hiểm khi kết thúc hợp đồng: 85 tuổi Thời hạn bảo hiểm: 25-67 năm Thời hạn đóng phí: 5-47 năm Số tiền bảo hiểm: 25<=STBH<=500 Triệu Quyền lợi bảo hiểm: Khi đáo hạn hợp đồng: Số tiền bảo hiểm + Lãi chia tích luỹ Khi người được bảo hiểm tử vong: Số tiền bảo hiểm + Lãi chia tích luỹ Khi người đựơc bảo hiểm bị mắc bệnh hiểm nghèo: Số tiền bảo hiểm + Lãi chia tích luỹ Nền tảng thành công. Mục tiêu: + Là giải pháp tài chính toàn diện nhằm đảm bảo tương lai học vấn của con cái từ những năm trung học cho đến thời điểm khởi nghiệp. + Cung cấp sự bảo vệ tài chính không chỉ cho bé mà cho cả gia đình trước những rủi ro bất ngờ trong cuộc sống. Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 0-5 tuổi Tuổi kết thúc hợp đồng: 25 tuổi Tuổi bên mua bảo hiểm: 18-60 tuổi Thời hạn hợp đồng: 20-25 năm Thời hạn đóng phí: đến năm NĐBH 18 tuổi Số tiền bảo hỉêm: 25<=STBH<=650 triệu đồng Quyền lợi sản phẩm: Ngân sách giáo dục: Công ty sẽ chi trả các khoản tiền mặt định kỳ vào các ngày kỷ niêm hợp đồng ngay sau khi người được bảo hiểm tròn 15, 18, 19, 20, 21 và 22 tuổi tương ứng theo tỷ lệ 10%, 20%, 15%, 15%, 15% và 25%. Khi đáo hạn hợp đồng: Vào ngày đáo hạn hợp đồng, khi người được bảo hiểm tròn 25 tuổi, bên mua bảo hiểm sẽ được nhận: Lãi chia tích luỹ ( tính đến thời điểm người được bảo hiểm 25 tuổi). Khi người đựơc bảo hiểm tử vong: Trường hợp người được bảo hiểm tử vong do các nguyên nhân không nằm trong pham vi loại trừ bảo hiểm, bên mua bảo hiểm đựoc nhận: Số tiền bảo hiểm + lãi chia tích luỹ (nếu có) Đối với trường hợp người đựoc bảo hiểm dưới 5 tuổi, công ty sẽ chi trả: Phí sản phẩm cơ bản đã nộp + Lãi chia tích luỹ (nếu có) +5% Số tiền bảo hiểm*Số năm hiệu lực hợp đồng Khi người được bảo hiểm bị mắc bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối, công ty tạm ứng: 50%Số tiền bảo hiểm Đối với trường hợp người được bảo hiểm dưới 5 tuổi, công ty tạm ứng: 50%Quyền lợi tử vong An lộc tích lũy gia tăng. Mục tiêu: Là giải pháp tài chính toàn diện nhằm: Đáp ứng những nhu cầu ngắn hạn như mua sắm tiện nghi gia đình, chăm sóc con cái, du lịch, nghỉ mát…; Đảm bảo thực hiện mục tiêu dài hạn như xây nhà, mua xe, con cái du học, hưu trí thảnh thơi…; Cung cấp sự bảo vệ tài chính toàn diện cho cả gia đình với quyền lợi tham gia nhiều sản phẩm bổ sung. Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 0-60 tuổi Tuổi tối đa kết thúc hợp đồng: 72 tuổi Tuổi bên mua bảo hiểm: >=18 tuổi Thời hạn hợp đồng 8/12/16/20 năm Thời hạn đóng phí: 8/12/16/20 năm (thông thường) 4/6/8/10 năm (ngắn hạn) Số tiền bảo hỉêm: NĐBH<=18tuổi 20<=STBH<=650 triệu đồng NĐBH >=18tuổi STBH max không giới hạn Quyền lợi: Quyền lợi tiền mặt định kỳ: Công ty sẽ chi trả các khoản tiền mặt định kỳ tăng dần tính theo tỷ lệ phần trăm của STBH, chi tiết như sau: Bảng 1: Bảng minh họa quyền lợi sản phẩm An Lộc Tích Luỹ Gia Tăng. Năm hợp đồng Thời hạn hợp đồng 8 năm 12 năm 16 năm 20 năm 4 10% 10% 10% 10% 6 12% 12% 12% 12% 8 - 14% 14% 14% 10 - 16% 16% 16% 12 - - 18% 18% 14 - - 20% 20% 16 - - - 22% 18 - - - 24% 20 - - - - Tổng 22% 52% 90% 136% (Nguồn: Daiichi life) Quyền lợi khi đáo hạn hợp đồng: 100%STBH + Lãi chia tích luỹ Quyền lợi khi người được bảo hiểm tử vong: STBH + Lãi chia tích luỹ Đối với trường hợp người đựoc bảo hiểm dưới 5 tuổi, công ty sẽ chi trả: Phí sản phẩm cơ bản đã nộp + Lãi chia tích luỹ (nếu có) +5% Số tiền bảo hiểm*Số năm hiệu lực hợp đồng Thời hạn đóng phí bằng ½ thời hạn hợp đồng: 150% STBH + Lãi chia tích luỹ (nếu có) Đối với trường hợp người đựợc bảo hiểm dưới 5 tuổi, công ty sẽ chi trả: Phí sản phẩm cơ bản đã nộp + Lãi chia tích luỹ (nếu có) + 7,5% Số tiền bảo hiểm*Số năm hiệu lực hợp đồng Bảo hiểm hưu trí Mục tiêu: Giúp người tham gia bảo hiểm bảo vệ tài chính, tích luỹ tiết kiệm và đáp ứng nhu cầu tài chính trung và dài hạn Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 18-58 tuổi Tuổi kết thúc hợp đồng: 35-65 tuổi Thời hạn hợp đồng: 7-47 năm Số tiền bảo hỉêm: STBH>=25 Triệu Quyền lợi sản phẩm: Khi đáo hạn hợp đồng: STBH + Lãi chia tích luỹ Khi người được bảo hiểm tử vong: STBH + Lãi chia tích luỹ(nếu có) Khi người được bảo hiểm bị mắc bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối: 50% STBH (không quá 200 triệu) Bảo hiểm sinh kỳ Mục tiêu: Đáp ứng các nhu cầu về tài chính trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Đáp ứng được nhu cầu của những khách hàng mong muốn tham gia nhiều sản phẩm bổ sung của Dai-ichi life Việt Nam; Cho phép mở rộng phạm vi bảo hiểm cho cả gia đình (nhiều người được bảo hiểm trên cùng một hợp đồng BHNT). Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 0-60 tuổi Tuổi tôí đa kết thúc hợp đồng: 70 tuổi Thời hạn hợp đồng: 10-40 năm Số tiền bảo hỉêm: STBH>=15 Triệu Sản phẩm liên kết đầu tư. Sản phẩm liên kết đầu tư là dòng sản phẩm hiện đại và tiên tiến nhất, nó có tính ưu việt vượt trội mà không phải dòng sản phẩm nào cũng có và ở công ty nào cũng có thể thực hiện được. Ở Việt Nam hiện nay có rất ít công ty đang triển khai dòng sản phẩm này, đây chính là thế mạnh mà Daiichi có, là công cụ để hữu hiệu để tư vấn cho khách hàng và làm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn trong kế hoạch tài chính của mình. Ở Dai-ichi life dòng sản phẩm này được triển khai từ đầu năm 2009 và nó mang tên AN THỊNH CHU TOÀN. 3.2.1 Một vaì điểm nổi bật của Sản phẩm An - Thịnh Chu Toàn 3.2.1.1.Bảo vệ toàn diện: Được bảo hiểm cho đến khi bạn đạt 99 tuổi Luôn được bảo vệ ngay cả khi ngừng đóng phí bảo hiểm (trong khi hợp đồng vẫn còn hiệu lực) Đựơc gia tăng quyền lợi bảo hiểm vơi các quyền lợi của sản phẩm bổ sung 3.2.1.2.Gia tăng quyền lợi tiết kiệm: Được hưởng lãi từ kết quả đầu tư của Quỹ liên kết chung Giúp bạn gia tăng tài sản trong ngắn hạn cũng nhu dài hạn với mức tăng trưởng cam kết tổi thiểu là 5% trong 10 năm đầu của hợp đồng Được hưởng khoảng thưởng duy trì hợp đồng sau mỗi 5 năm của hợp đồng. 3.2.1.3.Linh hoạt hơn bao giờ hết: Có thể đóng phí bất cứ lúc nào với số tiền bất kỳ từ 300.000 đồng trở lên Được thay đổi STBH bất cứ lúc nào Được rút tiền mặt bất kỳ lúc nào từ Gía trị tài khoản hợp đồng. 3.2.2 Đặc điểm: Người tham gia sản phẩm An Thịnh Chu Toàn tại công ty Daiichi life có quyền lựa chọn 1 trong 2 quyền lợi: cơ bản hoặc nâng cao như sau: Bảng 2: Bảng minh hoạ quyền lợi sản phẩm ATCT: ATCT QUYỀN LỢI CB ATCT QUYỀN LỢI NC Tuổi tham gia của NĐBH 0-60 tuổi 0-50 tuổi Tuổi kết thúc hợp đồng 99 tuổi Tuổi tham gia của bên mua bảo hiểm 18-60 tuổi Thời hạn hợp đồng 39-99 năm 49-99 năm Thời gian đóng phí Linh hoạt( tối thiểu 300.000đ/lần trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực) STBH tối thiểu 100 Triệu STBH tối đa Không giới hạn (tối đa 750 triệu cho NĐBH<18 Tuổi) (Nguồn: Daiichi life) Như vậy khách hàng có thể chọn quyền lợi phù hợp với mình và hoàn toàn có quyền chuyển đổi từ quyền lợi nâng cao sang quyền lợi cơ bản bất cứ thời điểm nào trước 70 tuổi. 3.2.3 Các quyền lợi cơ bản của sản phẩm An - Thịnh Chu Toàn: Quyền lợi bảo hiểm tử vong: Là giá trị nào lớn hơn của STBH và Gía trị tài khoản (Quyền lợi cơ bản); Là tổng giá trị của STBH + Gía trị tài khoản ( Quyền lợi nâng cao) Quyền lợi bảo hiểm Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn trước tuổi 65: Là giá trị nào lớn hơn của STBH và Gía trị tài khoản Quyền lợi đáo hạn: Là giá trị tài khoản hợp đồng Quyền lợi thưởng duy trì hợp đồng: Nếu phí bảo hiểm cơ bản được đóng đầy đủ tới thời điểm xem xét, thưởng duy trì hợp đồng sẽ được tự động cộng thêm vào Gía trị tài khoản từ năm hợp đồng thứ 5 và mỗi 5 năm sau đó. Bằng 5% của tổng lãi đã được tích luỹ trong thời gian 5 năm trước đó. Quyền lợi hưởng lãi từ kết quả đầu tư của quỹ liên kết chung. Quyền lợi đầu tư có thể tăng hoặc giảm. Trong mọi trường hợp, mức lãi suất đầu tư tối thiểu cam kết là 5% trong 10 năm đầu và 3% trong các năm tiếp theo. Quyền của bên mua bảo hiểm sản phẩm bảo hiểm An - Thịnh Chu Toàn: Quyền rút tiền mặt từ giá trị tài khoản hợp đồng. Quyền tạm ứng tiền mặt từ giá trị tài khoản hợp đồng. Quyền tăng (giảm) STBH Quyền tham gia Phí bảo hiểm đóng thêm. Các sản phẩm bổ sung. Ngoài sản phẩm truyền thống hay sản phẩm liên kết đầu tư chung ra, khách hàng tham gia sản phẩm bảo hiểm tại công ty bảo hiểm Daiichi life có thể tham gia thêm 1 hoặc nhiều sản phẩm bổ sung để gia tăng quyền lợi cho mình với 1 khoản phí rất thấp, tính bảo vệ cao. Các sản phẩm bổ sung mà công ty Daiichi life đang triển khai bao gồm: Bảo hiểm tử kỳ. Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 18-60 tuổi Tuổi tôí đa kết thúc hợp đồng: 65 tuổi Thời hạn hợp đồng: 20-25 năm Số tiền bảo hỉêm: 10%STBH<=STBH<=500%STBH Quyền lợi bảo hiểm: Khi NĐBH bị tử vong: Bên mua bảo hiểm được nhận STBH Khi NĐBH bị mắc bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuổi, Công ty sẽ tạm ứng 50% STBH (Không vượt quá 200 triệu đồng) Bảo hiểm tai nạn toàn diện Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 5-60 tuổi Tuổi tôí đa kết thúc hợp đồng: 65 tuổi Thời hạn hợp đồng: 5-47 năm Số tiền bảo hỉêm: NĐBH<18 Tuổi: 100%STBH SP cơ bản NĐBH>=18Tuổi: Tối thiểu 10%STBH cơ bản; Tối đa với STBH SP cơ bản200 triệu: 100% (Không vượt quá 500 triệu) Quyền lợi: Trường hợp NĐBH bị tai nạn do các nguyên nhân không nằm trong phạm vi loại trừ bảo hiểm, Công ty sẽ chi trả theo tỷ lệ phẩn trăm của STBH như trong bảng tỷ lệ thương tật của công ty. Quyền lợi bảo hiểm nhận thanh toán gấp đôi: NĐBH sẽ được thanh toán gấp đôi ( 200%STBH) trong trường hợp chết do tai nạn và do các nguyên nhân đi trên các phương tiẹn giao thông công cộng trên bộ hoặc trên không, thang máy công cộng và do hậu quả trực tiếp của hoả hoạn tại các toà nhà công cộng (nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường, khách sạn, trường học, bệnh viện và các trung tâm thể thao) Quyền lợi được hỗ trợ chi phí nằm viện do tai nạn là 50.000 đồng/ ngày, tối đa là 90 ngày và việc nằm viện phải được bác sĩ do công ty chỉ định xác nhận là cần thiết phải điều trị nội trú. Bảo hiểm từ bỏ thu phí Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 18-60 tuổi Tuổi tôí đa kết thúc hợp đồng: Khi chủ HĐ 65 tuổi Thời hạn hợp đồng: 20-25 năm Số tiền bảo hỉêm: Không áp dụng Quyền lợi bảo hiểm: Khi NĐBH của sản phẩm bảo hiểm từ bỏ thu phí chết hoặc mất khả năng lao động hoàn toàn và vĩnh viễn, Công ty sẽ miễn thu phí của Hợp Đồng bảo hiểm bao gồm phí bảo hiểm của sản phẩm cơ bản và các sản phẩm bảo hiểm bổ sung trong cùng hợp đồng này cho đến khi đáo hạn hoặc các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Bảo hiểm chết và thương tật do tai nạn Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 18-60 tuổi Tuổi tôí đa kết thúc hợp đồng: 65 tuổi Thời hạn hợp đồng: 5-47 năm Số tiền bảo hỉêm: Tối thiểu 10%STBH cơ bản; Tối đa với STBH SP cơ bản200 triệu: 100% (Không vượt quá 1,5 tỷ) Quyền lợi sản phẩm: Khi NĐBH/BMBH chết hoặc mất khả năng lao động hoàn toàn và vĩnh viễn do tai nạn, cong ty sẽ chi trả: 100% STBH Khi NĐBH/Chủ hợp đồng bị thương tật do tai nạn, công ty sẽ thanh toán theo tỷ lệ STBH theo tỷ lệ thương tật được ghi trong bảng sự kiện bảo hiểm và tỷ lệ thanh toán đính kèm hợp đồng. Bảo hiểm mất khả năng lao động hoàn toàn và vĩnh viễn Đặc điểm: Tuổi tham gia của người được bảo hiểm: 18-55tuổi Tuổi tôí đa kết thúc hợp đồng: 60 tuổi Thời hạn hợp đồng: 5-42 năm Số tiền bảo hỉêm: Tối thiểu: 10%STBH sản phẩm cơ bản, Tối đa 100% STBH sản phẩm cơ bản (không vượt quá 1 tỷ) Quyền lợi: Khi NĐBH (của sản phẩm bổ sung mất khả năng lao động hoàn toàn và vĩnh viễn) bị mất khả năng lao động ho._.ng đạt yêu cầu. Đó là những đại lý không hoạt động và khai thác được hợp đồng bảo hiểm nào. Như vậy các khung tuổi mà Daiichi life đưa ra là dưới 3 tháng, từ 3 tháng đến dưới 1 năm, từ 1 năm đến dưới 3 năm và từ 3 năm trở lên. Do đó, từ bảng thống kê tuổi nghề của đại lý, ta lại càng thấy rõ hơn lượng đại lý bỏ việc, nhất là đối với đại lý mới, thấy được hiệu quả tuyển dụng và quản lý của công ty là tốt hay không tốt. Theo thống kê sơ bộ của Daiichi life thì tuổi nghề của đại lý trong giai đoạn 2006-2009 như sau: Bảng 9: Tuổi nghề của đại lý trong giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: Người Năm Số đại lý Tuổi nghề (T) T≤3 tháng 3 tháng≤T≤1 năm 1 năm≤T≤ 3 năm T≥ 3 năm 2006 1200 465 420 315 0 2007 3200 1248 1102 850 0 2008 6000 1967 2330 1090 613 2009 14000 5360 5443 2350 847 Nguồn: Daiichi life Để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động đại lý theo tuổi nghề, ta có thể theo dõi biểu đồ: Từ biểu đồ trên ta thấy, tuổi nghề của đại lý năm 2006 không chênh nhau nhiều. Tuổi nghề của đại lý dưới 3 tháng có 465 người hơn 45 người so với tuổi nghề từ 3 tháng đến 1 năm tuổi, hơn 115 người so với tuổi nghề trong khoảng từ 1 đến 3 năm tuổi. Nhưng tuổi nghề thấp nhất dưới 3 tháng lại ở mức cao nhất và tuổi nghề cao nhất lại chưa có ai, điều này cũng là điều đương nhiên với một công ty mới khi gia nhập thị trường hơn 1 năm này. Năm 2007, vị trí này không có gì sự thay đổi, sự thay đổi về mặt số lượng chỉ là do sự cộng dồn tuổi đại lý của năm trước, năm 2006 với tuổi của đại lý mới. Như vậy, 2 năm đầu, hiệu quả tuyển dụng và quản lý đại lý còn kém. Số lượng đại lý mới vừa tốt nghiệp khoá học đã bỏ học (dưới 3 tháng) là khá cao, năm 2006 có 465 người, năm 2007 tăng lên tới 783 người (=1248 - 465). Đến năm 2008, hiệu quả tuyển dụng và quản lý đã được nâng lên rõ rệt. Số lượng đại lý bỏ việc sau khi tốt nghiệp khoá học (dưới 3 tháng) giảm 64 người xuống còn 719 người (=1967 – 1248). Số lượng đại lý có tuổi nghề trên 3 tháng và dưới 1 năm tăng lên dẫn đầu với con số 2401 người. Tuổi nghề cao nhất trên 3 năm có số lượng người không nhiều 613 người nhưng cũng cho thấy tuổi nghề của đại lý dần được nâng lên, thể hiện công tác tuyển dụng và quản lý ngày càng được nâng cao hơn trước. Năm 2009 là năm có số lượng ngừơi có tuổi nghề trên 3 năm tăng lên không cao, chỉ tăng 234 người(=847 – 613). Hơn thế nữa, số người ở tuổi nghề trên 3 tháng và dưới 1 năm vẫn cao nhất chứng tỏ mức độ gắn bó của đại lý với công ty chưa cao. Thực chất của tình trạng này là sau khi tốt nghiệp khoá học Nền tảng thành công, nhiều đại lý đi khai thác đối tượng chính vẫn là người thân, bạn bè… Đây là những đối tượng có mức độ tiếp cận khá dễ, hơn nữa lại có sự quen biết từ trước nên việc tư vấn dễ dàng hơn. Trong thời gian dưới 1 năm đó, sau khi khai thác hết những đối tượng trên, đại lý chuyển sang đối tượng là khách hàng lạ, mức tiếp cận khó hơn, tư vấn khó hơn…Do đó, khi không đạt kết quả như mong muốn, đại lý hay nản chí và hoạt động ít dần, sau đó dẫn tới bỏ việc. Với những người cố gắng vươn lên thì họ thấm thía và tâm huyết với nghề hơn, có người vẫn ở vị trí chuyên viên tư vấn, có người thăng tiến lên bậc cao hơn như trưởng phòng, trưởng nhóm và “ gắn bó lâu dài” với công ty. Những tồn tại trong công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Dai-ichi life. Ngoài những thành tích đạt được thì vẫn còn một số tồn tại trong các hoạt động như sau: Về công tác tuyển dụng: Hiện nay kênh tuyển dụng chính ở công ty vẫn đang áp dụng là kênh tuyển tư vấn viên mới qua đại lý giới thiệu. Những chính sách cho đại lý khi giới thiệu đại lý mới hoạt động tốt khá cao, điều này cũng giúp công ty có thêm nhiều tư vấn tài chính tốt nhưng nhiều đại lý tập trung vào việc đi tuyển người mới hơn là công việc đi khai thác. Do đó xảy ra tình trạng vẫn còn một số hạn chế như tuyển viên được giới thiệu chưa đạt yêu cầu song vì mối quan hệ hay tuyển cho đủ tiêu chuẩn số người hoạt động theo định kỳ xét duyệt nên người tuyển dụng vẫn nhận những trường hợp đó. Về tiêu chuẩn tuổi đại lý: Tuổi đối với nghề đại lý BHNT có ảnh hưởng đến chất lượng của các đại lý. Tuổi cao thì khả năng nhanh nhạy và năng động trong khai thác hạn chế đi. Hơn nữa tuổi cao thì việc đi lại gặp gỡ khách hàng cũng sẽ không được nhiều. Còn nếu như tuổi quá trẻ thì ít các mối quan hệ và mỗi khi không thành công lại nản chí, bỏ cuộc, mau chán công việc, tính kiên trì và nhẫn nại không cao. Mà điều khá quan trọng trong nghề tư vấn chính là sự kiên trì nhẫn nại thuyết phục khách hàng. Như vậy nếu tuyển nhiều đại lý quá trẻ hoặc quá già thì hiệu quả sẽ không cao. Theo thống kê sơ bộ của Phòng quản lý đại lý thì lượng đại lý này chiếm quá nửa. Điều này gây ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng khai thác của đại lý cũng như của công ty. Số liệu ước tính mới nhất của công ty vào năm 2009 về tuổi của đại lý như sau: Bảng 10: Cơ cấu tuổi của đại lý trong năm 2009 của Daiichi life Việt Nam. Độ tuổi <32 32-55 >55 Số lượng ĐL 7429 3917 2654 Tỷ lệ (%) 53% 28% 19% (Nguồn: Dai-ichi life) Như vậy, độ tuổi dưới 32 là rất đông, số lượng đại lý là 7429 người, chiếm tới 53%, quá một nửa tổng số đại lý. Đây là những thành phần làm thêm trong lúc chờ công việc chính, sinh viên ra trường thất nghiệp hay là những người có công ăn việc làm chưa ổn định… Nhiều khi họ coi đại lý bảo hiểm là công việc phụ, làm cũng được, không làm cũng không sao. Do đó, nếu nhà quản lý không có sự giám sát, động viên, khích lệ tinh thần họ thì dễ dẫn tới tình trạng nản chí và bỏ việc khi gặp khó khăn ban đầu. Với lượng đại lý trên 55 tuổi là 2654 người, chiếm tới 19% tổng số đại lý. Thành phần chủ yếu ở đây thường gồm những người đã về hưu hay những người lao động tự do muốn kiếm thêm thu nhập. Với những người về hưu, uy tín và các mối quan hệ họ hàng khá cao nhưng nhiều khi họ tham gia vào công việc này chỉ nhằm tham gia cùng mọi người để giao lưu và vơi bớt đi nỗi cô đơn của tuổi già. Còn với những người lao động tự do muốn kiếm thêm thu nhập thì trình độ của họ lại không cao, sự nhận thức chậm và thường không nhanh nhạy nên hiệu quả hoạt động mang lại cho công ty cũng rất thấp. Còn độ tuổi từ 32 -55, đây là độ tuổi theo nghiên cứu là thành công nhất chỉ chiếm một lượng nhỏ là 28%. Do đó, Công ty cũng cần phải xem xét và điều chỉnh lại con số này sao cho phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trong những năm tới. Với tốc độ phát triển của khoa học như ngày nay thì các kênh phương tiện thông tin sẽ có những ưu điểm hơn hẳn là sẽ có một lượng lớn tuyển viên tham gia song nó có hạn chế là chi phí tuyển dụng sẽ cao, khó kiểm tra nguồn thông tin do tuyển viên mang lại. Về trình độ học vấn đại lý: Phải nói rằng trình độ của các đại lý BHNT nói chung và đại lý của Daiichi life nói riêng vẫn còn rất hạn chế. Đại lý có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2008, số lượng đại lý có trình độ đại học và cao đẳng chỉ chiếm 25%, năm 2009 chiếm 28%. Như vậy, lượng đại lý có trình độ trung học và tốt nghiệp trung học phổ thông còn rất lớn. Trình độ đại lý thấp thường có khả năng nhận thức và khả năng thuyết phục khách hàng kém hơn, do đó cũng sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty. Về công tác đào tạo vẫn còn tồn tại : Về chi phí đào tạo: Đây cũng là vấn đề cần xem xét. Chi phí dành cho đào tạo hiện nay của công ty vẫn còn hạn hẹp. Hiện tượng đại lý mới bỏ việc khi đào tạo xong làm cho công ty mất khoản chi phí đào tạo đã được khắc phục bằng cách khấu trừ 70000 đồng vào tài khoản của người tuyển dụng (đó thường là trưởng nhóm, tiền trưởng nhóm hoặc trưởng phòng). Nhưng có nhiều nguyên nhân khác như chi cho thuê mua phòng học, trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhiều khoản chi khác cũng cản trở công ty đầu tư lớn vào công tác đào tạo. Về thời gian đào tạo : Trong ngành bảo hiểm nhân thọ nói riêng thì có rất nhiều người đã và đang làm việc trong nhiều ngành nghề khác cũng tham gia vào công việc đại lý này. Có nhiều người đã từng biết qua về bảo hiểm nhưng cũng có rất nhiều người còn mơ hồ chưa hiểu rõ. Và quá trình đào tạo của khoá học Nền tảng thành công chỉ diễn ra trong 5 ngày, trong 5 ngày này học viên phải nắm vững được kiến thức về bảo hiểm nhân thọ, kiến thức về công ty, sản phẩm, kỹ năng, cách thiết kế chương trình bảo hiểm...Như vậy đó là thời gian quá ngắn để học được 1 nghề. Đây chính là hạn chế rất lớn, nó ảnh hưởng tới chất lượng của đại lý và cũng có thể là nguyên nhân làm cho nhiều đại lý hiểu chưa đúng và tư vấn sai cho khách hàng của mình. CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ TẠI DAI-ICHI LIFE. Những thuận lợi trong công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý BHNT. Những thuận lợi trong công tác tuyển dụng. Ngày nay khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển thì bảo hiểm như một tất yếu trong cuộc sống và nhận thức của người dân cũng có sự thay đổi rõ rệt, hiểu biết và tham gia vào bảo hiểm nhiều hơn. Và ngành tư vấn bảo hiểm mà người tư vấn còn đựơc gọi là đại lý từ đó cũng phát triển theo. Vậy trong công tác tuyển dụng đại lý của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam nói chung, của Công ty Daiichi life nói riêng có những thuận lợi gì? Theo số liệu thống kê hàng năm của nước ta thì có khoảng 1,5 triệu người tham gia vào lực lượng lao động, đây cũng là cơ hội lớn để công ty tuyển dụng thêm nhiều đại lý có nhu cầu tìm việc. Không chỉ thế, với xu hướng cố phần hoá các doanh nghiệp nhà nước nên nguồn lao động dôi dư rất lớn. Đây cũng là nguồn nhân lực mà công ty thu hút vì họ có mối quan hệ trong xã hội và có nhiều kinh nghiệm trong giao tiếp. Hiện nay tính đến hết năm 2009, Daiichi life Việt Nam có mạng lưới đại lý ở trên 54 văn phòng khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước và được rất nhiều người biết đến. Hơn thế nữa, vốn là công ty của Nhật Bản- một nước thuộc khu vực châu Á có hàng hoá xâm nhập vào thị trường Việt Nam khá lâu và tạo dựng được nhiều uy tín thì lợi thế đó cũng một phần phô trương, quảng bá thêm cho thương hiệu của Daiichi life. Đặc trưng cơ bản của nghề tư vấn viên là nghề chủ động cả về không gian và thời gian. Đây là một điểm mạnh của nghề tư vấn viên bảo hiểm thu hút người tham gia. Như vậy, mọi người có thể làm chính hoặc làm thêm để kiếm thêm thu nhập cho mình. Một người đại lý khi đi làm thì vấn đề mà họ quan tâm không ít đó là quyền lợi mà họ được hưởng và môi trường mà họ làm việc. Vậy ở Daiichi life có những điều kiện gì thuận lợi cho công tác tuyển dụng này? Thực tế thấy rằng, Daiichi life là Công ty mới vào Việt Nam từ năm 2007 nhưng với nền móng vững chắc ban đầu được thừa hưởng từ Bảo Minh CMG và vốn đầu tư lên tới 72 triệu đô la, tương đương với 1152 tỷ đồng Việt Nam. Chính sách “đi tắt đón đầu” và thu hút nhân tài thể hiện ở việc đãi ngộ và luôn đưa ra chương trình tưởng thưởng cực kỳ hấp dẫn đã thu hút được đông đảo mọi người tham gia. Điều này cũng lý giải việc số lượng đại lý tăng đột xuất trong năm 2009 vừa qua. Những thuận lợi trong công tác đào tạo Như đã nêu trên, thời gian cho một khoá đào tạo cơ bản Nền tảng thành công rất ngắn, chỉ có 5 ngày. Vì vậy, sau khi nghiên cứu tìm tòi và sửa đổi, phòng huấn luyện đại lý đã biên tập ra cuốn tài liệu đào tạo rất chi tiết và dễ hiểu, giúp học viên có thể nắm bắt một cách đầy đủ và dễ hiểu nhất. Trong tài liệu giảng dạy, phòng huấn luyện đã đưa ra cả những kỹ năng về giao tiếp, kỹ năng thuyết phục khách hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng…nhờ đó tạo cho đại lý tính chuyên nghiệp, dễ kí kết được hợp đồng. Nhân lực chính là điều mà công ty hàng đầu Nhật Bản này quan tâm, do đó mà việc tìm ra giảng viên có đức, có tài…hội tụ những tri thức cần có đã đựoc Daiichi life đặt lên hàng đầu. Hiện nay, Daiichi life có 5 người chuyên trách phần giảng dậy, đó là những người có kỹ năng, kiến thức, sự am hiểu sâu rộng…và rất biết cách truyền đạt kiến thức tới học viên. Hơn thế nữa, trong quá trình giảng dạy, giảng viên luôn khuấy động phong trào tập thể, tổ chức những trò chơi xua tan mệt mỏi, gắn kết các thành viên với nhau, tạo nên một gia đình lớn. Những khó khăn trong công tác đào tạo đại lý BHNT. Những khó khăn trong công tác tuyển dụng. Bất cứ ngành nào cũng vậy, nó đều có những thuận lợi và khó khăn riêng. Vậy khó khăn đối với Công ty bảo hiểm nhân thọ Daiichi Việt Nam là gì? Về nguồn tuyển dụng: Tư vấn bảo hiểm hay còn gọi là đại lý, là nghề tự do với sự chủ động rất cao từ đại lí đối với năng suất làm việc, thời gian và địa điểm làm việc. Như vậy, hầu như sự quản lí về mặt hành chính của công ty chủ quản đối với đại lí là rất ít. Điều đó cũng có nghĩa là đại lí có thể bị phân tán trong quá trình làm việc đối với các ngành nghề tự do khác nếu như thu nhập của họ từ công việc tư vấn bảo hiểm không như mong muốn. Việc giữ được những đại lí giỏi đối với các công ty bảo hiểm hiện nay là rất khó. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều ngành nghề khác có những điều kiện làm việc gần giống như công việc tư vấn viên bảo hiểm mà đem lại thu nhập hấp dẫn cũng không kém, ví dụ như nhà đầu tư chứng khoán, môi giới chứng khoán, môi giới, kinh doanh bất động sản… Đặc biệt là sự thu hút nhân lực từ hai thị trường chính: kinh doanh bất động sản và kinh doanh chứng khoán. Mặt khác cơn khủng hoảng kinh tế vừa đi qua, hai thị trường này đang hồi phục và bứt lên mạnh mẽ. Có thể nguồn nhân lực sẽ bị hút về 2 thị trường này khi mà nguồn thu nhập cực kỳ hấp dẫn. Sự cạnh tranh với các ngành nghề khác đã khốc liệt rồi, thế còn với ngành bảo hiểm nhân thọ thì sao? Sự cạnh tranh đó lại càng thể hiện một cách rõ rệt hơn bao giờ hết.Với các công ty bảo hiểm đội ngũ đại lí là kênh phân phối chính thống và hiệu quả nhất trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Với những đòi hỏi đặc trưng của công việc tư vấn viên bảo hiểm, ứng viên phải thực sự có năng lực và phải có một nền tảng mối quan hệ xã hội thật tốt và rộng thì mới có thể phát triển được nghề nghiệp. Đương nhiên là những người đạt được những tiêu chí này thường rất ít và nhiệm vụ “đãi cát tìm vàng” thực sự là một quá trình khó khăn. Vấn đề này lại trở nên khó khăn hơn khi thị trường hiện nay đã có sự tham gia của rất nhiều công ty đàn anh, đàn chị trong nước như Bảo Việt, cũng như nước ngoài như Prudential, AIA, Manu life, ACE life…. Điều này không những làm cho thị phần bị chia nhỏ mà đây cũng là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh trong việc thu hút nhân sự với những điều kiện làm việc cũng như đãi ngộ khá hấp dẫn Về tiêu chuẩn tuyển dụng : Thực tế nghiên cứu thì độ tuổi làm việc tốt nhất là từ 32 – 55 tuổi và độ tuổi của ứng viên mà Daiichi life đưa ra là từ 25 - 45 tuổi cũng là hợp lý. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp không đủ tiêu chuẩn như sinh viên mới ra trường, thất nghiệp, hay những trường hợp như già cả về hưu ở nhà buồn, muốn đi tham gia cùng mọi người cho khuây khoả. Vì cả nể là người thân quen của đại lý nên tuyển dụng vào một cách ồ ạt, không kỹ lưỡng, dẫn tới tình trạng người đông nhưng hoạt động không hiệu quả. Từ đó quy trình tuyển dụng thường bị bỏ qua một số bước làm ảnh hưởng tới chất lượng đại lý và hiệu quả hoạt động của công ty. Những khó khăn trong công tác đào tạo Về phía học viên: Trong một khoá học đông người bao gồm người có ngành nghề và trình độ khác nhau thì việc tiếp thu bài giảng không đồng đều là tình trạng khó có thể tránh khỏi. Những người tiếp thu bài giảng chậm hơn nếu không về xem thêm trong tài liệu thì có thể hiểu sai bài hoặc nản chí dẫn tới bỏ học. Mặt khác, ngoài việc học khoá đào tạo trên lớp, học viên có thể đảm nhiệm một công việc khác, do tính chất công việc hay lý do gì đó mà nghỉ học, dẫn tới thiếu kiến thức hoặc bỏ dở giữa chừng. Về phía công ty: Không chỉ ở riêng công ty Daiichi life mà hầu hết ở nhiều công ty khác, thời gian đào tạo ngắn cũng là một trong những khó khăn chính. Thời lượng bài giảng không đủ để giảng viên có thể truyền tải những thông tin, những chia sẻ thực tế bổ ích cho học viên đựơc. Mặt khác, việc thi cử trong bài sát hạch cuối kỳ vẫn còn chưa nghiêm túc, tình trạng làm bài hộ, bảo bài vẫn diễn ra. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Một số kiến nghị của bản thân về công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý. Kiến nghị về công tác tuyển dụng. Đại lý là bộ phận rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Họ chính là người trực tiếp mang doanh thu về cho công ty, đồng thời là đại diện, hình ảnh của công ty trực tiếp chăm sóc khách hàng. Do đó để đạt kết quả kinh doanh cao nhất thì công ty phải có đựơc đội ngũ đại lý, tư vấn viên thực sự tiềm năng và chất lượng. Và có được điều này hay không thì nó phụ thuộc rất lớn vào công tác tuyển dụng của mỗi công ty đó. Nhận thức được điều này, Công ty Daiichi life đang dần khắc phục những tồn tại của mình, song việc thực hiện vẫn chưa thực sự được triệt để. Theo em Daiichi life cần giải quyết được những vấn đề sau: Trước hết, sau khi nhận được từ ban giám đốc kế hoạch hoạt động, chỉ tiêu kinh doanh trong thời gian định kỳ tiếp theo. Tất cả các phòng ban chức năng phải họp bàn và đưa ra nhiệm vụ thực hiện một cách cụ thể. Từ đó, xem xét rằng với nhiệm vụ như thế, chỉ tiêu đưa ra như thế thì số lượng tuyển dụng cần là bao nhiêu? đối với thành phố lớn như thế nào? đối với tỉnh thành nhỏ hơn thì như thế nào? Từ đặc trưng của ngành là bảo hiểm nhân thọ và tính yêu thương con cái của gia đình Việt Nam nên thông thường vào giữa tháng 8 và đầu tháng 9, thời điểm chuẩn bị cho học kỳ mới của học sinh, sinh viên mà hợp đồng bảo hiểm bán chạy hơn cả. Đó có thể là do nhu cầu về an toàn, cũng có thể là món quà tặng con trong năm học mới. Chính vì thế mà tháng trước đó, công ty nên tập trung tiến hành quảng cáo về công ty và tổ chức tuyển dụng cả về số lượng cùng với chất lượng sao cho phù hợp. Về nguồn tuyển dụng: Hiện nay tại Công ty Daiichi life thì phần lớn việc tuyển dụng thông qua những đại lý cũ, họ thường giới thiệu người nhà vào làm việc. Và do sự cả nể mà việc tuyển dụng chưa được thực hiện sát xao, tiêu chuẩn tuyển dụng từ đó mà không được để ý nhiều tới. Theo số liệu cho thấy, đại lý dưới 32 tuổi còn qúa nhiều, chiếm tới quá nửa và hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Ngày nay, khi mà thông tin đại chúng phát triển ngày càng rộng rãi thì Daiichi life nên mở rộng việc tìm kiếm ứng viên qua các kênh này để có thể nâng cao chất lượng đội ngũ đại lý hơn. Và đồng thời kết hợp với việc tuyên truyền, quảng bá thương hiệu về Công ty thì việc tuyển dụng đựơc những người vừa có đức, vừa có tài đối với Daiichi sẽ không còn là vấn đề nữa. Về tiêu chuẩn tuyển dụng: Với tiêu chuẩn tuyển dụng tuổi ở Daiichi life từ 25-45 cũng khá là hợp lý, song về trình độ nhận thức lại quá chênh lệch. Hầu hết, đại lý có trình độ Đại học, cao đẳng chiếm phần rất nhỏ khoảng 25% nên dẫn đến sự tiếp thu không đồng đều, nhiều khi nhận thức còn hơi yếu. Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì số lượng người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, những ngừơi có tầm nhận thức cao, nhanh nhạy là rất lớn. Vì thế Daiichi life cũng nên tìm kiếm những ứng viên này để cho đội ngũ đại lý ngày càng chất lượng và hoạt động được hiệu quả. Kiến nghị về công tác đào tạo. Việc tuyển dụng được những ứng viên tiềm năng là điều rất khó và mất nhiều công sức, song công tác đào tạo đặt ra lại càng cao hơn để làm sao có thể dẫn dắt, đưa đội ngũ này thành những chiến sỹ tiên phong xông pha trên thương trường khắc nghiệt. Vậy để thực hiện đựơc điều đó, theo em Daiichi life nên tiến hành khắc phục những tồn tại của mình và thực hiện thêm một số vấn đề sau: Trước hết ta thấy, lượng học viên trong các khoá đào tạo của Daiichi life khá lớn nhưng tỷ lệ bỏ dở giữa chừng cũng khá cao. Vì thế trứơc khi tham gia khoá đào tạo này, những người tuyển dụng phải trao đổi một cách kỹ lưỡng và cụ thể với ứng viên của mình về công việc và thời gian đào tạo. Nếu người nào quá bận thì có thể sắp xếp cho họ học những khoá đào tạo sau đó để họ chuyên tâm cho công việc của mình, tránh ảnh hưởng đến cái nhìn của học viên khác với công ty. Thời gian đào tạo của một khoá học là khá ngắn so với lượng kiến thức cần phải truyền tải tới học viên. Do đó, ngoài việc học trên lớp, những người trực tiếp tuyển dụng nên giúp đỡ, tốt hơn hết là nên tổ chức những buổi học tập thêm để trao đổi kinh nghiệm với nhau, xem xét xem những khó khăn mà họ gặp phải là gì, từ đó tìm cách giải quyết, giúp nhau đi lên. Đồng thời, giúp họ có thêm “ lửa” để làm tiếp công việc của mình. Do trình độ của các học viên là khác nhau, có nhiều người học xong khoá học còn quá mơ hồ về bảo hiểm nhân thọ cũng như kiến thức về sản phẩm. Và bài thi sát hạch cuối kỳ lại quá lỏng lẻo, khiến cho chất lượng đại lý chưa cao, làm việc chưa hiệu quả, có nhiều trường hợp tư vấn sai về công ty. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín mà trực tiếp ảnh hưởng là doanh thu của công ty. Do đó trong thời gian tới, Daiichi life nên tiến hành kiểm tra một cách chặt chẽ, gắt gao hơn. Nếu người nào còn yếu, không qua đựơc bài sát hạch có thể cho họ học thêm 1 khoá tiếp để đảm bảo việc tư vấn được đầy đủ, chính xác và thực sự hiệu quả. Về phía Nhà Nước: Nhà nước nói chung mà Bộ tài chính nói riêng là chủ thể quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, Nhà nước cần tạo ra một hành lang pháp lý cụ thể hơn, sâu sát hơn trong việc cấp chứng chỉ hành nghề đại lý BHNT trên phạm vi cả nước. Điều nay sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh bởi lẽ khi được cấp chứng chỉ như thế các đại lý có thể tự tin về nghề tư vấn viên bảo hiểm, đồng thời người dân cũng an tâm khi mua các hợp đồng bảo hiểm qua các đại lý. Ngoài ra Nhà nước cũng nên tạo điều kiện và giúp đỡ trong việc tạo dựng và hợp tác mối quan hệ với các hiệp hội bảo hiểm trên thế giới. Từ đó công ty sẽ có thể tăng cường cử cán bộ của mình đi học hỏi và tham khảo kinh nghiệm hệ thống các chương trình giảng dạy đào tạo từ các nước khu vực và trên thế giới. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập như Việt Nam hiện nay, có rất nhiều công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh với nhiều ngành nghề khác nhau. Và bảo hiểm nói chung, bảo hiểm nhân thọ nói riêng là lĩnh vực gặp nhiều khó khăn với đặc thù của sản phẩm của chính mình! Vì thế đầu tư vào nhân lực, con người là vấn đề cần được quan tâm. Đại lý một lần nữa lại càng quan trọng hơn khi chính họ là đại diện cho hình ảnh của cả một công ty, là cầu nối giữa công ty với chính khách hàng. Nhận thức được điều này, Công ty Daiichi life Việt Nam đã và đang dần chú trọng tuyển dụng và đào tạo ra những người vừa có đức, vừa có tài nhằm đem lại doanh thu cao cho công ty và đóng góp thêm vào GDP Việt Nam. Đi sâu vào tìm hiểu vấn đề này em đã được hiểu hơn về công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Daiichi life Việt Nam. Trong bài làm của mình em đã nêu rõ những thế mạnh và điểm yếu của Daiichi life và đưa ra ý kiến của bản thân để góp phần cải thiện, phát triển Daiichi life hơn. Em hy vọng rằng trong tương lai Daiichi life ngày càng phát triển và vững mạnh hơn nữa. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo, đóng góp của thầy cô, các anh chị trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Bùi Thị Ngọc DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế bảo hiểm - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Văn Định – NXB. Đại học Kinh tế quốc dân, 2008 Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm. Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Định, 2004, NXB Thống kê. Hà Nội. Bảo hiểm nguyên tắc và thực hành, Học viện BH Hoàng gia Anh, Bản dịch năm 1998, Chủ biên: David Bland, 1993, Bảo hiểm – NXB Tài Chính, Hà Nội. Các trang Web tham khảo: baohiem.net baohiempro.com.vn dai-ichi-life.com.vn tailieu.vn Niêm giám của Bộ tài chính về thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2007, NXB Tài chính Hà Nội, 2008 Giáo trình huấn luyện Nền tảng thành công, Phòng huấn luyện kinh doanh của Công ty Dai-ichi life Việt Nam Ngoài ra còn tham khảo nhiều tài liệu khác như: Báo Sài Gòn, Tạp chí Bảo Việt, Tạp chí bảo hiểm… MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI - 1 - LỜI MỞ ĐẦU - 3 - CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BHNT - 5 - I .Giới thiệu chung về Bảo hiểm nhân thọ. - 5 - 1. Sự ra đời và phát triển của BHNT. - 5 - 1.1 Ở thế giới. - 5 - 1.2 Ở Việt Nam. - 6 - 2. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh BHNT. - 6 - 2.1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro. - 6 - 2.2 BHNT đáp ứng được rất nhiều nhu cầu tham gia của người bảo hiểm - 7 - 2.3 Các hợp đồng BHNT rất đa dạng và phức tạp. - 7 - 2.4 Phí BHNT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định phí là quá trình phức tạp. - 7 - 2.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. - 8 - 3. Các loại hình BHNT cơ bản. - 9 - 3.1 Bảo hiểm sinh kỳ (còn được gọi là bảo hiểm trong trường hợp sống). - 9 - 3.2 Bảo hiểm tử kỳ (còn gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng có thời hạn) - 9 - 3.3 Bảo hiểm hỗn hợp. - 10 - 3.4 Bảo hiểm nhân thọ trọn đời. - 11 - 4. Vai trò của đại lý BHNT trong hoạt động của các công ty BHNT. - 12 - 4.1 Đối với DNBHNT. - 12 - 4.2 Đối với khách hàng. - 12 - 4.3 Đối với xã hội. - 12 - II. Đại lý Bảo hiểm nhân thọ. - 12 - 1. Khái niệm đại lý BHNT. - 12 - 2. Phân loại đại lý BHNT. - 13 - 2.1 Căn cứ theo tư cách pháp lý. - 13 - 2.2 Căn cứ theo nhiệm vụ thực hiện - 13 - 2.3 Căn cứ theo phạm vi và quyền hạn - 13 - 2.4 Căn cứ theo trình độ chuyên môn và thời gian hoạt động - 13 - 2.5 Căn cứ theo loại hình bảo hiểm và tính chất rủi ro - 14 - 3. Nhiệm vụ của đại lý BHNT. - 14 - 3.1 Bán sản phẩm BH - 14 - 3.2 Ký kết hợp đồng - 14 - 3.3 Thu phí bảo hiểm, cấp biên lai hoặc các giấy tờ khác theo sự uỷ quyền và hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm - 15 - 3.4 Chăm sóc khách hàng - 15 - 3.5 Thuyết phục khách hàng tái tục - 15 - 3.6 Các dịch vụ khác - 15 - 4. Trách nhiệm và quyền lợi của đại lý BHNT. - 16 - 4.1 Trách nhiệm của đại lý BHNT. - 16 - 4.2 Quyền lợi của đại lý BHNT. - 17 - III. Tuyển dụng và đào tạo đại lý Bảo hiểm nhân thọ - 17 - 1. Vai trò của công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại các DNBHNHT. - 17 - 2. Nội dung công tác tuyển dụng đại lý BHNT. - 19 - 2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng đại lý BHNT. - 19 - 2.1.1 Số lượng đại lý - 19 - 2.1.2 Chất lượng đại lý. - 19 - 2.2. Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng đại lý BHNT. - 19 - 2.3. Xác định kênh tuyển dụng đại lý BHNT. - 20 - 2.4. Quy trình tuyển dụng đại lý BHNT. - 21 - 3. Nội dung công tác đào tạo đại lý BHNT. - 22 - 3.1 Mục đích đào tạo đại lý BHNT - 22 - 3.2 Nội dung đào tạo đại lý BHNT. - 22 - CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ TẠI DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM. - 25 - I. Khái quát chung về BHNT. - 25 - 1. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của công ty. - 25 - 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. - 27 - 3. Các sản phẩm mà công ty đang triển khai. - 30 - 3.1 Các sản phẩm truyền thống. - 30 - 3.1.1. Bảo hiểm hỗn hợp - 30 - 3.1.2. An sinh giáo dục. - 30 - 3.1.3. Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo dài hạn. - 31 - 3.1.4. Nền tảng thành công. - 32 - 3.1.5. An lộc tích lũy gia tăng. - 33 - 3.1.6. Bảo hiểm hưu trí - 35 - 3.1.7. Bảo hiểm sinh kỳ - 35 - 3.2 Sản phẩm liên kết đầu tư. - 35 - 3.2.1 Một vaì điểm nổi bật của Sản phẩm An - Thịnh Chu Toàn - 36 - 3.2.3 Các quyền lợi cơ bản của sản phẩm An - Thịnh Chu Toàn: - 37 - 3.3 Các sản phẩm bổ sung. - 38 - 3.3.1 Bảo hiểm tử kỳ. - 38 - 3.3.2 Bảo hiểm tai nạn toàn diện - 38 - 3.3.3 Bảo hiểm từ bỏ thu phí - 39 - 3.3.4 Bảo hiểm chết và thương tật do tai nạn - 39 - 3.3.5 Bảo hiểm mất khả năng lao động hoàn toàn và vĩnh viễn - 40 - 3.3.6 Bảo hiểm từ bỏ thu phí do thương tật - 40 - 3.3.7 Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo - 41 - 3.3.8 Quyền lợi bảo hiểm dành cho phụ nữ. - 41 - II. Kết quả kinh doanh của Dai-ichi life. - 42 - 1. Kết quả kinh doanh theo doanh thu. - 42 - 2. Kết quả kinh doanh theo chi phí. - 44 - 3. Một số vấn đề còn tồn tại. - 46 - III. Thực trạng hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Dai-ichi life. - 47 - 1. Công tác tuyển dụng đại lý BHNT. - 47 - 1.1 Lập kế hoạch tuyển dụng. - 47 - 1.2 Quy trình tuyển chọn ứng viên. - 47 - 1.2.1 Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn. - 47 - 1.2.2 Xác định đối tượng tuyển dụng. - 49 - 1.2.3 Lập danh sách ứng cử viên tiềm năng. - 49 - 1.3 Thiết lập cuộc hẹn. - 50 - 1.4 Tiếp xúc, giới thiệu về công ty và nghề tư vấn bảo hiểm. - 50 - 1.5 Hỗ trợ và hướng dẫn trong thời gian học nghề. - 51 - 2. Công tác đào tạo đại lý BHNT. - 52 - 2.1.1 Nền tảng thành công. - 52 - 2.1.2 An thịnh chu toàn. - 53 - 2.1.3 Chương trình đào tạo thêm. - 53 - 2.2 Chương trình đào tạo nâng cao. - 54 - 3 Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Dai-ichi life. - 54 - 4 Những tồn tại trong công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Dai-ichi life. - 61 - CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ TẠI DAI-ICHI LIFE. - 65 - I. Những thuận lợi trong công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý BHNT. - 65 - 1. Những thuận lợi trong công tác tuyển dụng. - 65 - 2. Những thuận lợi trong công tác đào tạo - 66 - II. Những khó khăn trong công tác đào tạo đại lý BHNT. - 66 - 1. Những khó khăn trong công tác tuyển dụng. - 66 - 2. Những khó khăn trong công tác đào tạo - 68 - III.Một số kiến nghị của bản thân về công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý. - 68 - 1. Kiến nghị về công tác tuyển dụng. - 68 - 2. Kiến nghị về công tác đào tạo. - 70 - KẾT LUẬN - 72 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - 73 - DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1: Bảng minh họa quyền lợi sản phẩm An Lộc Tích Luỹ Gia Tăng. - 34 - Bảng 2: Bảng minh hoạ quyền lợi sản phẩm ATCT: - 37 - Bảng 3: Doanh thu của Công ty Daiichi life Việt Nam trong giai đoạn 2006-2009. - 42 - Bảng 4: Chi phí của công ty trong giai đoạn 2006-2009. - 44 - Bảng 5: Hiệu quả của công ty trong giai đoạn 2006-2009: - 45 - Bảng 6: Tình hình tuyển dụng đại lý của công ty giai đoạn 2006-2009: - 55 - Bảng 7: Hiệu quả hoạt động theo doanh thu phí của đại lý trong giai đoạn 2006-2009: - 56 - Bảng 8: Hiệu quả hoạt động theo số hợp đồng khai thác của đại lý giai đoạn 2006 – 2009: - 57 - Bảng 9: Tuổi nghề của đại lý trong giai đoạn 2006-2009 - 59 - Bảng 10: Cơ cấu tuổi của đại lý trong năm 2009 của Daiichi life Việt Nam. - 62 - Sơ đồ 1: Cấu trúc đại lý của Daiichi life trong năm 2010: - 54 - ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31746.doc
Tài liệu liên quan