Thực trạng & Giải pháp để hạn chế những tranh chấp khi thực hiện hợp đồng Xuất khẩu mặt hàng nông sản tại Công ty XNK & đầu tư Hà Nội

Lời Mở Đầu Trong vòng 10 năm trở lại đây , nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn , cùng với việc gia nhập vào ASEAN đưa nền kinh tế nước ta sánh vai cùng các nền kinh tế khác trong khu vực . Chính phủ Việt Nam cũng đã ký kết rất nhiều hiệp định thương mại song phương với các nước trên thế giới , không phân biệt chế độ chính trị . Hiện nay , Việt Nam đang nỗ lực đẩy nhanh tiến trình gia nhập tổ chức WTO. Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đang hoạt động rất có hiệu quả , đ

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp để hạn chế những tranh chấp khi thực hiện hợp đồng Xuất khẩu mặt hàng nông sản tại Công ty XNK & đầu tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã đem về cho Việt Nam một nguồn ngoại tệ lớn để phát triển đất nước , góp phần thực hiện thành công công cuộc CNH – HĐH đất nước . Hợp đồng ngoại thương được ký kết giữa các thương nhân Việt Nam với các thương nhân nước ngoài ngày càng phong phú về số lượng và chủng loại hàng hoá , lớn về giá trị hợp đồng . Tuy nhiên do sự xa cách về địa lý,khác biệt về phong tục tập quán buôn bán cũng như sự bất đồng về ngôn ngữ nên trong khi ký kết hợp đồng cũng như trong quá trình thực hiện hợp đồng thường xảy ra tranh chấp giữa các bên . Giải quyết tranh chấp nói chung và tranh chấp trong thương mại quốc tế nói riêng đều dẫn đến sự hao phí về thời gian , tiền bạc , sức lực của các bên do vậy hạn chế tranh chấp luôn là sự mong muốn của các thương gia chân chính . Người Việt Nam ta thường nói “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh ” , câu thành ngữ này đã cho chúng ta một bài học quí báu , trong cuộc sống hàng ngày nói chung và trong kinh doanh nói riêng , có các biện pháp phòng ngừa tranh chấp xảy ra thì bao giờ cũng tốt hơn là để tranh chấp xảy ra rồi tìm cách giải quyết tốn kém cho cả hai bên mà “ Tiền mất , tật mang ” . Vì lý do trên mà em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp để hạn chế những tranh chấp khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội . “ Đề tài này được chọn với mục đích giúp cho các thương nhân của Việt Nam nắm bắt được các loại tranh chấp có thể phát sinh từ hợp đồng ngoại thương , và nguyên nhân phát sinh các tranh chấp này để từ đó đề ra các biện pháp giúp các thương nhân có thể hạn chế các tranh chấp này . Luận văn tập trung nghiên cứu các hình thức của tranh chấp có thể xảy ra trong quan hệ kinh doanh giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu . Từ các tranh chấp này sẽ đề ra các giải pháp có thể áp dụng để hạn chế , ngăn chặn các tranh chấp một cách có hiệu quả . Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng , đây là một phương pháp chung nhất có tính bao trùm . Phương pháp cụ thể bao gồm : tiến hành khảo sát thực tế qua các báo cáo tình hình kinh doanh , báo cáo tài chính của Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội , tìm hiểu qua sách vở ... Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn được kết cấu thành 3 chương : Chương I Cơ sở lý luận chung Chương II Thực trạng về công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội Chương III Một số giải pháp nhằm hạn chế các tranh chấp khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản tại Công ty Do thời gian có hạn cũng như trình độ nhận thức còn nhiều thiếu sót và hạn chế , vì vậy bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được sự thông cảm và sự hướng dẫn của các thầy cô giáo cũng như sự đóng góp ý kiến của các bạn . Qua đây , em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Đức Khiên cùng các cô chú trong Phòng kinh doanh 2 và Phòng Quản trị hành chính của Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội đã tận tình chỉ bảo , tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài luận văn này . Em xin chân thành cảm ơn ./. Hà Nội , 05 / 2003 Sinh viên Phó Thị Minh Tú Chương I Cơ sở lý luận chung I. Khái quát về hợp đồng xuất nhập khẩu : Khái niệm , đặc điểm hợp đồng xuất nhập khẩu 1.1 Khái niệm : Hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau , theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu ) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá . Bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng . Theo điều 1 của công ước Lahaye - 1964 về mua bán Quốc tế động sản hữu hình có khái niệm về hợp đồng như sau : “ Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng mua bán được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau , hàng hoá được vận chuyển qua biên giới của một nước hoặc là việc trao đổi ý chí để ký kết hợp đồng giữa các bên được lập ở các nước khác nhau .” Theo quy định của Luật thương mại Việt Nam ban hành ngày 10-5-1997 thì hợp đồng xuất nhập khẩu đó là : “Hợp đồng mua bán ngoại thương là hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngoài .” 1.2 Đặc điểm : Hợp đồng XNK là hợp đồng mua bán : thể hiện ở 4 đặc điểm + Hợp đồng ưng thuận : thể hiện ý chí muốn ký kết hợp đồng của các chủ thể hợp đồng . + Hợp đồng song vụ : hai bên đều có nghĩa vụ song song nhau. + Hợp đồng đền bù : bên bán giao hàng hoá cho bên mua , bên mua có nghĩa vụ trả tiền hay giao hàng hoá tương đương. + Có sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Hợp đồng XNK có yếu tố quốc tế : thể hiện ở 3 đặc điểm + Hai bên mua bán có trụ sở kinh doanh ở hai nước khác nhau(đây là yếu tố xác định quan trọng nhất ). + Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ với ít nhất một trong hai nước. + Hàng hoá có thể được di chuyển qua khỏi biên giới của một nước. Phân loại hợp đồng : Từ khái niệm của hợp đồng XNK như trên thì ta có thể phân loại hợp đồng XNK như sau : * Theo thời gian thực hiện hợp đồng : Hợp đồng ngắn hạn có thời gian thực hiện tương đối ngắn , thường là dưới một năm. Hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện tương đối dài , thường là trên một năm . * Theo nội dung quan hệ kinh doanh : Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngoài và nhận tiền. Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài và trả tiền. Hợp đồng tái xuất khẩu là hợp đồng xuất khẩu những hàng hoá mà trước kia đã nhập từ nước ngoài ,không qua tái chế hay sản xuất gì trong nước . Hợp đồng tái nhập khẩu là hợp đồng mua những hàng hoá do nước mình sản xuất đã bán ra nước ngoài và chưa qua chế biến hay sản xuất gì ở nước ngoài . Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là hợp đồng thể hiện một bên trong nước nhập khẩu nguyên liệu từ bên nước ngoài để lắp ráp , gia công , hoặc chế biến thành sản phẩm rồi xuất sang nước đó , chứ không tiêu thụ trong nước . * Theo cách thức thành lập hợp đồng : Hợp đồng một văn bản. Hợp đồng nhiều văn bản . * Theo hình thức của hợp đồng : Hình thức bằng văn bản. Hình thức bằng lời nói. Hình thức mặc nhiên. Theo khoản 4 điều 81 Luật thương mại Việt nam quy định hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải lập thành văn bản. Điều kiện có hiệu lực và nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế 3.1 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại quốc tế : Theo Luật thương mại Việt nam thì hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau : Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có tư cách pháp lý . Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo luật pháp của họ . Chủ thể bên Việt nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài . Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và nước bên bán .Các thương nhân Việt nam được phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo quyết định số 46/2001/QĐ-TTg . Hợp đồng thương mại quốc tế phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá . Các nội dung chủ yếu bao gồm : tên hàng , số lượng , quy cách phẩm chất , giá cả , phương thức thanh toán, thời hạn giao nhận hàng Hợp đồng thương mại quốc tế phải được lập thành văn bản. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế : * Điều ước quốc tế bao gồm: các điều ước quốc tế gián tiếp điều chỉnh các hợp đồng thương mại quốc tế (Ví dụ các hiệp ước thương mại hàng hải - Merchant navigation treaty; Hiệp định GATT/ WTO ) và các điều ước quốc tế trực tiếp điều chỉnh những vấn đề liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế (Ví dụ như Công ước Vienne 1980 , công ước Hamburg về mua bán và vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, quy tắc Hague - Visby, ...). * Luật quốc gia ở đây có thể là luật của nước người bán hay luật của nước người mua hoặc luật của bất kỳ nước thứ 3 nào khác có liên quan tới hợp đồng thương mại quốc tế. Luật quốc gia sẽ trở thành luật áp dụng cho hợp đồng trong trường hợp các bên thoả thuận trong điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng hoặc điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng thương mại quốc tế được quy định trong các điều ước quốc tế liên quan. * Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen thương mại phổ biến được áp dụng thường xuyên trên phạm vi toàn cầu và được hình thành từ lâu đời (Ví dụ như: INCOTERM 2000 , UCP 500) nếu được các bên tham gia hợp đồng thương mại quốc tế chấp nhận sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế. * Tiền lệ buôn bán là những thói quen, những quy định quen thuộc đã được hai bên tham gia hợp đồng thiết lập từ trước, và trong những giao dịch sau này hai bên có thể dựa vào đó để giải quyết các vấn đề tranh chấp xảy ra, mặc dù trong hợp đồng có thể không quy định rõ điều này. 4. Cấu trúc một hợp đồng và quy trình thực hiện hợp đồng XK : Cấu trúc một hợp đồng : Nhóm điều khoản chung : Số hiệu của hợp đồng : đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc của hợp đồng . Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng : nếu như trong hợp đồng không có những thỏa thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết . Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng : đây là phần chỉ rõ các chủ thể của hợp đồng nên phải nêu đầy đủ , rõ ràng . Các định nghĩa dùng trong hợp đồng : để tránh sự hiểu lầm khi sử dụng các thuật ngữ thì những thuật ngữ này phải được định nghĩa. Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng : đây có thể là các Hiệp định Chính phủ đã ký kết , hoặc các Nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở các quốc gia , hoặc nêu ra sự tự nguyện thực sự của hai bên ký kết hợp đồng. Các nhóm điều khoản của hợp đồng : Điều khoản thương phẩm học : tên hàng hóa , số lượng hàng hóa , quy cách bao bì đóng gói , mã hiệu , quy cách phẩm chất. Điều khoản tài chính : giá cả , cơ sở tính giá ,đồng tiền thanh toán , phương thức thanh toán , thời gian thanh toán , chứng từ thanh toán . Điều khoản vận tải : thời gian giao hàng , địa điểm giao hàng , phương thức chuyên chở , thông báo gửi hàng , điều kiện vận chuyển . Điều khoản pháp lý : luật áp dụng vào hợp đồng , khiếu nại , bất khả kháng , phạt và bồi thường thiệt hại , trọng tài , thời gian , hiệu lực của hợp đồng Quy trình thực hiện hợp đồng XK : Ký kết hợp đồng xuất khẩu Giục người mua mở L/C ,kiểm tra L/C Chuẩn bị hàng để giao theo hợp đồng Thuê phương tiện vận tải . Kiểm tra hàng hoá Làm thủ tục hải quan để xuất hàng Giao hàng Mua bảo hiểm cho hàng hoá Thanh toán Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có ) II . Các hình thức tranh chấp thường phát sinh sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu Tranh chấp liên quan đến hiệu lực pháp lý của đơn chào hàng và thời điểm ký kết hợp đồng . Khi các bên giao dịch không trực tiếp gặp được nhau để đàm phán ký kết hợp đồng thì có thể áp dụng phương pháp đàm phán thông qua thư tín để ký kết hợp đồng .Đơn chào hàng là hình thức phổ biến nhất trong phương pháp đàm phán qua thư tín .Đơn chào hàng là một đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá được chuyển cho một người hay nhiều người xác định .Nội dung cơ bản của một đơn chào hàng bao gồm : Tên hàng , số lượng , quy cách phẩm chất , giá cả , phương thức thanh toán , địa điểm và thời hạn giao nhận hàng , cùng một số điều kiện khác như bao bì , ký mã hiệu... Trong buôn bán quốc tế , người ta phân biệt hai loại chào hàng chính ,đó là: Chào hàng cố định : là việc chào hàng hoặc chào bán một lô hàng nhất định cho một người xác định , có nêu thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình .Theo Luật Thương mại Việt nam , nếu không xác định thời gian hiệu lực của chào hàng , thì thời gian hiệu lực của chào hàng là 30 ngày kể từ ngày đơn chào hàng được chuyển đi cho bên được chào hàng . Chào hàng cố định thể hiện rõ ý định muốn ký kết hợp đồng của người chào hàng nên được người nhận chào hàng quan tâm xem xét , và nếu được người nhận chào hàng chấp nhận hoàn toàn trong thời gian hiệu lực của chào hàng thì hợp đồng coi như được ký kết và người chào hàng không có quyền thay đổi . Cho nên khi đưa ra các nội dung của chào hàng , người chào hàng phải xem xét , phân tích đánh giá thận trọng , đặc biệt đối với những mặt hàng “nhạy cảm ”để tránh rủi ro trong quá trình kinh doanh . Chào hàng tự do : là loại chào hàng không ràng buộc trách nhiệm pháp lý của người chào hàng . Trong chào hàng tự do cần ghi rõ “ chào hàng không cam kết ” . Chào hàng tự do không cần xác định thời gian hiệu lực của chào hàng , cùng một lô hàng có thể chào hàng bán tới rất nhiều khách hàng , người nhận chào hàng chấp nhận hoàn toàn nội dung của chào hàng tự do không có nghĩa là hợp đồng đã được ký kết , và người nhận chào hàng không thể trách cứ người chào hàng . Chào hàng tự do trở thành hợp đồng khi có sự chấp nhận của người nhận chào hàng và sự xác nhận trở lại của người chào hàng này. Do chào hàng tự do không ràng buộc trách nhiệm pháp lý cho nên nó ít được người nhận chào hàng quan tâm . Như vậy một chào hàng muốn có hiệu lực phải đáp ứng được các điều kiện sau : + Thể hiện ý muốn ký kết hợp đồng của người chào hàng . + Đơn chào hàng có nội dung xác thực gồm đầy đủ các điều khoản chủ yếu của hợp đồng . + Đơn chào hàng phải được chuyển tới tận tay người nhận chào hàng trong thời gian hiệu lực của chào hàng. Hiện nay trong quan hệ giao dịch buôn bán quốc tế thì người ta hay dùng đơn chào hàng cố định do vậy việc chấp nhận đơn chào hàng được coi như đã ký kết hợp đồng .Tuy nhiên , khi người được chào hàng chấp nhận vô điều kiện nội dung đơn chào hàng trong thời gian quy định của đơn chào hàng thì lúc đó hợp đồng mới thực sự được ký kết . Công ước Vienne 1980 cho phép việc sửa đổi , bổ sung với điều kiện sự sửa đổi bổ sung đó không làm thay đổi một cách cơ bản nội dung của đơn chào hàng. Còn nếu sự sửa đổi bổ sung làm thay đổi nội dung cơ bản của đơn chào hàng thì chấp nhận đó trở thành đơn chào hàng mới . Thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng cũng là vấn đề quan trọng vì nó liên quan đến việc áp dụng luật cho hợp đồng khi có tranh chấp phát sinh . Trong tập quán thương mại quốc tế hiện nay có hai thuyết thường được áp dụng để giải quyết vấn đề này là thuyết tống phát và thuyết tiếp thu . Thuyết tống phát xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo thời điểm người được chào hàng gửi đi lời chấp nhận chào hàng , các nước Anh , Mỹ ,Nhật ủng hộ quan điểm này. Thuyết tiếp thu xác định hợp đồng mua bán được coi là ký kết kể từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện đã ghi trong đơn chào hàng trong thời gian hiệu lực của chào hàng cụ thể .Luật thương mại Việt nam quy định theo thuyết tiếp thu này . Đây là một điểm quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt nam cần nắm được để xác định chính xác hiệu lực của đơn chào hàng cũng như thời điểm hợp đồng được coi là đã ký kết khi giao dịch với các đối tác như Anh ,Mỹ, Nhật... Tranh chấp liên quan đến cơ sở pháp lý của hợp đồng và địa vị pháp lý của chủ thể hợp đồng. Cơ sở pháp lý của hợp đồng Các chủ thể khi ký kết hợp đồng thì phải tuân theo các nguyên tắc ký kết hợp đồng, đó là những tư tưởng chỉ đạo được pháp luật ghi nhận mà khi ký kết hợp đồng các chủ thể phải tuân theo : Nguyên tắc tự nguyện : Nguyên tắc này cho phép các chủ thể có thể tự quyết định tham gia hay không vào hợp đồng và khi ký kết hợp đồng thì được toàn quyền quyết định nội dung giao dịch cụ thể trong hợp đồng, thậm chí có thể tự nguyện thoả thuận sửa đổi , bổ sung hay huỷ bỏ những cam kết của mình . Nguyên tắc tự nguyện đòi hỏi các chủ thể từ chối mọi sự can thiệp từ bên ngoài tuy nhiên sự tự nguyện lựa chọn tham gia hợp đồng và quyết định nội dung của hợp đồng chỉ có giới hạn theo luật định . Nguyên tắc cùng có lợi : Nguyên tắc này đề cao lợi ích của các bên chủ thể trong giao dịch , đòi hỏi các chủ thể phải tính toán kĩ lưỡng trước khi ký kết hợp đồng , bảo đảm lợi ích của các chủ thể trong giao kết . Nguyên tắc bình đẳng : Nguyên tắc này đòi hỏi các chủ thể khi đã đủ điều kiện thành lập quan hệ hợp đồng với nhau thì luôn bình đẳng về quyền và nghĩa vụ như nhau , tất nhiên đây là sự bình đẳng về mặt pháp luật chứ không phải là sự bình đẳng về kinh tế . Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật : Nguyên tắc này đòi hỏi các bên chủ thể phải dùng chính tài sản của mình để ký kết và khi vi phạm hợp đồng gây thiệt hại thì phải trực tiếp chịu trách nhiệm do mình gây ra bằng các tài sản của mình . Nguyên tắc này đề cao trách nhiệm của mỗi bên , gắn lợi ích tài sản với việc thực hiện hợp đồng đã ký kết .Nguyên tắc này cũng đòi hỏi đối tượng của hợp đồng , mọi điều khoản thoả thuận trong nội dung hợp đồng phải hợp pháp . Địa vị pháp lý của chủ thể hợp đồng Chủ thể của hợp đồng có thể là cá nhân hay các pháp nhân có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, tuy nhiên theo luật của các quốc gia khác nhau thì có quy định khác nhau về địa lý pháp lý của các chủ thể . Do vậy trước khi ký kết hợp đồng thì các bên cần xác định địa vị pháp lý của các đối tác , xem đối tác có đủ tư cách để ký kết hợp đồng theo luật định hay không . Cá nhân hay còn gọi là tự nhiên nhân muốn tham gia quan hệ hợp đồng XNK phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật. Năng lực pháp luật của cá nhân thường bắt đầu từ khi sinh ra và chỉ kết thúc khi họ chết đi .Còn năng lực hành vi của cá nhân chỉ bắt đầu phát sinh khi công dân đến tuổi thành niên theo quy định của pháp luật . Pháp nhân là một tổ chức thành lập theo luật pháp và được dùng danh nghĩa riêng của mình trong quan hệ kinh doanh . Thông thường theo quy định của pháp luật thì một tổ chức muốn được thừa nhận là pháp nhân phải có đủ 4 điều kiện sau đây : - Phải là tổ chức do Nhà nước thành lập hoặc được Nhà nước thừa nhận . - Tổ chức đó phải có tài sản riêng . - Tổ chức đó phải có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản riêng của mình . - Tổ chức đó phải có quyền hành động với danh nghĩa riêng của mình , có thể ra trước toà với tư cách nguyên đơn hoặc bị đơn . Khi có đủ 4 điều kiện trên thì các pháp nhân được coi là có năng lực chủ thể để ký kết các hợp đồng XNK . Như vậy có thể nói việc xác định tư cách pháp lý của các bên ký kết có giá trị quan trọng ở chỗ nếu các chủ thể có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi thì hợp đồng sau khi ký kết mới có hiệu lực pháp luật và nếu tranh chấp xảy ra thì mới có thể khiếu nại hoặc tố tụng trước toà án hay trọng tài thương mại . Tranh chấp liên quan đến nội dung của hợp đồng Nội dung của hợp đồng chính là sự thoả thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên thể hiện thông qua các điều khoản của hợp đồng . Nội dung của hợp đồng được chia ra làm : * Điều khoản chủ yếu : là điều khoản quan trọng nhất trong hợp đồng , bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào văn bản hợp đồng .Nếu thiếu điều khoản chủ yếu thì coi như hợp đồng chưa được xác lập . Theo điều 50 của Luật Thương mại Việt nam ban hành năm 1997 thì các điều khoản chủ yếu của một hợp đồng xuất nhập khẩu bao gồm : Tên hàng Số lượng Quy cách , chất lượng Giá cả Phương thức thanh toán Địa điểm và thời hạn giao hàng Các điều khoản khác : là các điều khoản cần thiết cho một hợp đồng , nhưng nếu không có nó thì hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý. Nội dung cơ bản các điều khoản của hợp đồng : Điều khoản về tên hàng : điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần giao dịch , cần phải dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng . Điều khoản về chất lượng : điều khoản này quy định chất lượng của hàng hoá giao nhận , đồng thời nó cũng là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hoá . Tuỳ từng mặt hàng mà có phương pháp quy định chất lượng cho chính xác , phù hợp , tối ưu . Điều khoản số lượng : điều khoản này quy định số lượng hàng hoá giao nhận , đơn vị tính , phương pháp xác định trọng lượng . Điều khoản bao bì ,kí mã hiệu : điều khoản này quy định loại bao bì , hình dáng , kích thước , số lớp bao bì , chất lượng bao bì , phương thức cung cấp bao bì .Quy định về nội dung và chất lượng của kí mã hiệu . Điều khoản giá cả : điều khoản này quy định các đồng tiền thanh toán , tính giá và quy tắc giảm giá (nếu có) . Điều khoản thanh toán : điều khoản này quy định : phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán , thời hạn thanh toán , địa điểm thanh toán , bộ chứng từ dùng trong thanh toán . Điều khoản giao hàng : điều khoản này quy định số lần giao hàng , thời gian giao hàng , địa điểm giao hàng đi , đến , thông qua , phương thức giao nhận , thông báo giao hàng ( số lần thông báo , thời điểm thông báo , nội dung thông báo ) và một số quy định khác về thời điểm giao hàng . Điều khoản về trường hợp miễn trách : điều khoản này quy định những trường hợp được miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng . Điều khoản khiếu nại : điều khoản này quy định thời hạn khiếu nại , thể thức khiếu nại , nghĩa vụ của các bên khi khiếu nại . Điều khoản bảo hành : điều khoản này quy định thời hạn bảo hành , địa điểm bảo hành , trách nhiệm của các bên trong mỗi nội dung bảo hành . Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại : điều khoản này quy định các trường hợp phạt và bồi thường , trị giá phạt và bồi thường , cách thức phạt và bồi thường . Điều khoản trọng tài : điều khoản này quy định : ai là người đứng ra phân xử , luật áp dụng vào việc xét xử , địa điểm tiến hành trọng tài , cam kết chấp hành tài quyết và phân chia chi phí trọng tài . * Hợp đồng còn có thể có thêm điều khoản bảo hiểm , vận tải , điều khoản cấm chuyển bán... Theo quy định của Luật Thương mại Việt nam thì nội dung của một hợp đồng XNK bắt buộc phải có đủ các điều kiện như trên cho dù hợp đồng đó được ký kết với bất kỳ thương nhân thuộc quốc gia nào . Tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK Tranh chấp phát sinh do người bán vi phạm và cách giải quyết : Trong hợp đồng XNK thì nghĩa vụ của người bán là phải giao hàng và bộ chứng từ có liên quan theo đúng thời gian , phương thức và địa điểm quy định trong hợp đồng ,nhưng trong thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp người bán lại vi phạm cam kết ( cố ý hay vô ý) ,do vậy các tranh chấp sau thường hay xảy ra : Tranh chấp phát sinh do người bán không giao hàng và cách giải quyết : Theo quy định của hợp đồng XNK thì người bán phải giao hàng đúng theo thời hạn đã thoả thuận .Thời hạn này có thể là một ngày cụ thể hoặc một khoảng thời gian nhất định . Do vậy nếu người bán không giao hàng đúng thời hạn thì giữa các bên dễ xảy ra tranh chấp .Khi xảy ra tranh chấp thì trước tiên người mua có quyền đòi hỏi người bán phải giao hàng trong một thời hạn bổ xung theo thoả thuận .Nếu quá thời hạn này mà người bán vẫn không giao hàng hoặc tuyên bố không giao hàng thì người mua có thể đòi huỷ hợp đồng , đòi bồi thường thiệt hại .Tuy nhiên ,nếu thời hạn giao hàng trong hợp đồng là cố định thì người mua có thể đòi huỷ hợp đồng ngay mà không cần gia hạn . Tranh chấp do người bán giao hàng kém phẩm chất : Theo quy định trong hợp đồng thì người bán có nghĩa vụ giao hàng phù hợp với phẩm chất đã quy định trong hợp đồng . Nếu đối tượng là hàng đặc định thì người bán phải giao hàng có phẩm chất hoàn toàn phù hợp với quy định của hợp đồng , mọi sự khác biệt về phẩm chất đều bị coi là vi phạm hợp đồng . Khi đó người mua có cách giải quyết sau : yêu cầu người bán giao hàng đúng theo quy định của hợp đồng hoặc tuyên bố huỷ hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại (nếu có). Nếu đối tượng là hàng đồng loại thì tuỳ thuộc các chỉ tiêu chất lượng trong hợp đồng để xem xét người bán có giao hàng đúng chất lượng không .Nếu người bán cung cấp hàng sai biệt về phẩm chất so với quy định trong hợp đồng mà sự sai biệt đó làm cho người mua không thể sử dụng hàng hoá theo mục đích đã định thì coi như hàng hoá không phù hợp với hợp đồng về mặt phẩm chất , khi này người mua có quyền yêu cầu người bán huỷ hợp đồng và bồi thường thiệt hại phát sinh .Còn nếu sự sai biệt đó cho phép người mua sử dụng được hàng hóa theo mục đích đã định nhưng hiệu qủa không cao như mong đợi hoặc không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hoá thì người mua có thể nhận hàng nhưng có quyền yêu cầu người bán giảm giá hàng cho phù hợp với thực tế phẩm chất hàng hóa . Trong nghĩa vụ giao hàng của người bán , phải kể đến công tác kiểm tra sự phù hợp về phẩm chất và số lượng của hàng hoá thực tế đã giao với các quy định của hợp đồng .Trong thương mại quốc tế , cả người bán và người mua đều có thể tiến hành kiểm tra hàng tại nơi đến hay nơi đi nhưng phải xác định được kết quả kiểm tra ở đâu là có giá trị pháp lý cuối cùng .Thông thường kết quả kiểm tra được thể hiện qua “ Giấy chứng nhận phẩm chất và số lượng .” và nó được coi là hợp pháp khi nó phản ánh rõ ràng , trung thực về hàng giao thực tế , nó được xác định bởi tổ chức kiểm tra - giám định có thẩm quyền và việc kiểm tra được tiến hành đúng thời gian , địa điểm ,nội dung và phương pháp do hai bên thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng . Giấy chứng nhận phù hợp thường có hai loại : Giấy chứng nhận sự phù hợp không có tính chất quyết định , nó không có giá trị pháp lý cuối cùng ( nhưng nó phải có để xác định sự phù hợp về số lượng , chất lượng của hàng so với hợp đồng, nếu người mua phát hiện có điều gì về hàng hoá thì sẽ yêu cầu người bán khắc phục ngay .) Giấy chứng nhận sự phù hợp có tính chất quyết định , nó có giá trị pháp lý cuối cùng và nó phải được thể hiện trong hợp đồng , có sự ràng buộc trách nhiệm của cả hai bên . Trong thương mại quốc tế , người bán luôn muốn việc kiểm tra ở nơi đi có tính quyết định vì khi đó họ sẽ hết trách nhiệm về sự phù hợp hàng hoá ở nơi đến , điều này có lợi cho người bán vì trong buôn bán quốc tế hàng hoá luôn phải vận chuyển dài ngày , qua nhiều vùng khí hậu khác nhau nên hàng hoá rất dễ bị tổn thất . Tuy nhiên sự miễn trách của người bán về sự phù hợp của hàng hoá cũng chỉ có tính tương đối ,người mua có quyền chứng minh ngược lại khi thấy không tin tưởng . Không như người bán , người mua luôn muốn việc kiểm tra ở nơi đến có tính quyết định vì khi đó người bán sẽ phải chịu rủi ro về sự thay đổi phẩm chất của hàng hoá trong quá trình vận chuyển . Quan điểm của cả hai bên về vấn đề này không giống nhau nên dễ xảy ra tranh chấp , đặc biệt là trong trường hợp mà hợp đồng không quy định rõ ràng về giá trị của giấy chứng nhận phẩm chất ở nơi đi hay nơi đến là có giá trị pháp lý cuối cùng . Tranh chấp do người bán giao hàng không đúng số lượng theo hợp đồng : Khi thực hiện hợp đồng , người bán phải giao đúng số lượng theo hợp đồng. Người bán bị coi là vi phạm hợp đồng khi chỉ giao số lượng hàng thực tế ít hơn số lượng quy định trong hợp đồng .Người mua cũng có quyền từ chối nhận phần dư ra khi người bán giao quá số lượng hợp đồng quy định .Theo tập quán thương mại quốc tế , người bán phải tuân thủ đúng số lượng theo hợp đồng trong trường hợp hàng hoá là cá biệt , đặc định hay là các mặt hàng số lượng nhỏ với đơn vị là cái , chiếc...đối với trường hợp hàng hoá là hàng đồng loại , số lượng lớn và được xác định bằng các đơn vị đo trọng lượng , khối lượng , dung tích , và hợp đồng có quy định một số lượng ước chừng thì người bán có quyền giao với số lượng chênh lệch trong tỷ lệ dung sai quy định . Do đó , khi người bán giao thiếu hàng vượt quá mức dung sai cho phép thì người mua có các cách sau : Yêu cầu người bán tiếp tục giao phần hàng còn thiếu . Người mua tiến hành mua hàng của người khác và yêu cầu người bán phải chịu mọi chi phí phát sinh . Yêu cầu người bán trả lại số tiền tương ứng với phần giao thiếu , nếu người mua không còn cần đến phần hàng giao thiếu hoặc người mua vẫn cần nhưng người bán không còn hàng để giao . Đi kèm với các biện pháp trên thì người mua còn có quyền đòi người bán nộp phạt nếu hợp đồng quy định hay đòi bồi thường thiệt hại (nếu có). Tranh chấp do người bán vi phạm nghĩa vụ cung cấp chứng từ hoá đơn Chứng từ hoá đơn có công dụng nói rõ đặc điểm về giá trị , chất lượng , số lượng của hàng hóa . Các chứng từ do người bán xuất trình và người mua sẽ thanh toán tiền hàng khi nhận được các chứng từ này. Ngoài các chứng từ chủ yếu mà người bán phải giao cho người mua bao gồm : vận đơn , hoá đơn thương mại ,phiếu đóng gói ,bảng kê chi tiết ,giấy chứng nhận số lượng ,thì hợp đồng có thể quy định thêm các chứng từ khác như là hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm dịch... Vận đơn là một chứng từ quan trọng do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng ( thường là người bán ) và người này phải gửi nó cho người mua để nhận hàng .Việc gửi vận đơn gốc liên quan mật thiết đến việc nhận hàng của người mua . Khi xảy ra tranh chấp do gửi chứng từ chậm , thiếu chứng từ đặc biệt là vận đơn gây trở ngại cho người mua thì người mua được quyền yêu cầu người bán phải giao ngay bộ chứng từ hợp lệ . Khi người bán đã nhận được thông báo mà vẫn không giao bộ chứng từ thì người mua có quyền tuyên bố với người bán là huỷ hợp đồng .Còn nếu người bán giao chậm thì tuỳ thuộc quy định của hợp đồng mà người mua có thể đòi tiền phạt chậm giao chứng từ hoặc đòi bồi thường thiệt hại mà họ phải gánh chịu(nếu có). Tranh chấp do người bán từ chối thực hiện nghĩa vụ sau bán Sau khi tiến hành giao hàng cho người mua thì người bán có thể phải thực hiện một số nghĩa vụ như bảo hành , hướng dẫn sử dụng ,vận hành máy móc thiết bị . Trong điều khoản bảo hành quy định người bán có nghĩa vụ đảm bảo khả năng làm việc bình thường của hàng hoá trong một thời gian nhất định ,phù hợp với những tiêu chuẩn kỹ thuật đã thoả thuận trong hợp đồng .Các nghĩa vụ này có thể được quy định rõ trong hợp đồng , cũng có thể được quy định trong các điều ước quốc tế hay trong các nguồn luật có liên quan . Do vậy, khi người bán không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ này thì người mua có quyền yêu cầu người bán phải làm tròn nghĩa vụ. Nếu đã yêu cầu mà người bán vẫn không thực hiện đúng thì người mua có quyền đòi tiền phạt , đòi bồi thường thiệt hại , thậm chí có thể đòi huỷ hợp đồng tuỳ theo mức độ vi phạm của người bán . 4.2 Tranh chấp phát sinh do người mua vi phạm và cách giải quyết Trong hợp đồng XNK , người mua cũng như n._.gười bán phải thực hiện đầy đủ và đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng . Về cơ bản nghĩa vụ của người mua bao gồm nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nghĩa vụ nhận hàng. Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng bao gồm việc áp dụng các biện pháp và tuân thủ các thủ tục mà hợp đồng hay luật lệ yêu cầu để có thể thực hiện được việc thanh toán tiền hàng. Hiện nay , trong quan hệ thanh toán hàng XNK với đối tác nước ngoài thì các doanh nghiệp Việt nam hay áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ L/C . Do vậy tranh chấp phổ biến phát sinh từ nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của người mua liên quan chủ yếu đến thư tín dụng L/C . Tranh chấp do người mua không mở L/C : Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C thì nghĩa vụ quan trọng đầu tiên của người mua là phải mở L/C theo đúng quy định của hợp đồng ,việc người mua không mở L/C đồng thời với việc người mua không thanh toán tiền hàng . Thông thường ,khi người mua không mở L/C cho người bán hưởng lợi thì rõ ràng là người mua đã vi phạm hợp đồng và đáp lại thì người bán sẽ không phải thực hiện giao hàng , lúc đó người mua không được yêu cầu người bán giao hàng. Hơn nữa do người mua không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì người bán có quyền đòi người mua nộp phạt nếu hợp đồng quy định hoặc bồi thường các thiệt hại phát sinh và thậm chí có thể huỷ hợp đồng . Tranh chấp do người mua chậm mở L/C Nếu người mua chậm mở L/C thì bị coi là người mua chậm thanh toán , khi đó người mua cũng bị coi là vi phạm hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với sự vi phạm này . Tuy nhiên để xác định thế nào là chậm mở L/C đôi khi không đơn giản . Tốt nhất là trong hợp đồng nên quy định cụ thể thời hạn mở L/C ,nếu không rất dễ dẫn đến tranh chấp do khi thực hiện hợp đồng thì người bán muốn mở L/C sớm nhưng người mua lại không thể mở L/C sớm được vì một lý do nào đó. Khi người mua chậm mở L/C thì người bán có thể áp dụng các chế tài đòi bồi thường , phạt hay huỷ hợp đồng . Tuy nhiên người mua luôn muốn giảm nhẹ hình thức trách nhiệm còn người bán muốn áp dụng các hình thức trách nhiệm nặng hơn . Do đó trong trường hợp này có thể phát sinh 3 loại tranh chấp : Tranh chấp do hợp đồng không quy định thời hạn mở L/C Tranh chấp do hợp đồng quy định không rõ ràng thời hạn mở L/C Tranh chấp về việc áp dụng các hình thức trách nhiệm khi người mua chậm mở L/C Thông thường khi sắp đến hạn mà người bán chưa nhận được L/C thì người bán sẽ thông báo cho người mua và giục người mua mau chóng mở L/C theo đúng quy định của hợp đồng . Nếu đến hạn mở L/C mà người mua vẫn chưa mở thì người bán vẫn có thể gia hạn thêm cho người mua một thời hạn bổ xung , nếu trong thời hạn đó mà người mua tiến hành mở L/C thì người bán không có quyền huỷ hợp đồng nhưng vẫn có thể đòi người mua bồi thường các thiệt hại phát sinh do chậm mở L/C . Còn nếu sau thời gian đó mà người mua mới mở L/C thì người bán có quyền huỷ hợp đồng và áp dụng chế tài phạt , bồi thường vì người mua bị coi là vi phạm hợp đồng : chậm mở L/C trong khi người bán đã chấp nhận cho người mua một thời hạn bổ xung . Vì vậy nếu hết thời hạn mở L/C mà người mua chưa mở L/C thì người bán không nên tuyên bố huỷ hợp đồng ngay , tuy nhiên người bán có thể ngưng giao hàng và hỏi ý kiến người mua . Nếu người mua không trả lời trong một thời gian hợp lý hoặc trả lời họ sẽ không mở L/C thì người bán có quyền huỷ hợp đồng. Tranh chấp do người mua mở L/C không đúng với hợp đồng Khi hợp đồng quy định hình thức thanh toán bằng L/C thì trong điều khoản thanh toán thường phải quy định chi tiết các vấn đề như : ngân hàng phát hành L/C , thời hạn mở L/C , thời hạn trả tiền, các chứng từ phải xuất trình , các yêu cầu đặc biệt của người mua (nếu có). Các chi tiết này thông thường sẽ được ghi vào đơn xin mở L/C của người mua , sau đó ghi vào L/C mở cho người bán .Trong thực tế , người bán lại nhận được L/C có thêm những điều khoản do người mua tự ý thêm vào hoặc các quy định trong L/C không phù hợp với quy định trong hợp đồng , từ đó nảy sinh ra tranh chấp . Khi phát hiện ra L/C có những quy định khác với hợp đồng hoặc có các quy định mà không có trong hợp đồng thì sẽ xảy ra 2 trường hợp : Nếu người bán không khiếu nại người mua và không yêu cầu sửa L/C thì đương nhiên người bán được coi là chấp nhận L/C đó và sẽ phải thực hiện các quy định trong L/C đó để lấy được tiền hàng .Về sau ,người bán không thực hiện đúng các quy định trong L/C thì không lấy được tiền hàngvà cũng sẽ không có quyền khiếu nại người mua vi phạm nghĩa vụ mở L/C không đúng theo hợp đồng. Người bán có thể yêu cầu người mua sửa đổi L/C nếu thấy những điều kiện mà L/C quy định có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Tranh chấp sẽ chấm dứt khi người mua đồng ý sửa đổi theo ý người bánvà sửa đổi có tính xác thực . Nếu người mua không đồng ý sửa đổi thì tranh chấp có thể giải quyết theo cách sau : nếu những yêu cầu sửa đổi của người bán là phù hợp với quy định ,mà người mua không đồng ý sửa đổi chứng tỏ người mua đã vi phạm hợp đồng . Do đó người bán có quyền không giao hàng và đồng thời khiếu nại người mua vi phạm hợp đồng và đòi người mua hoặc là sửa đổi L/C hoặc là bồi thường các chi phí phát sinh tương tự như trường hợp người mua không mở L/C . Trong trường hợp mà hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu kèm chứng từ thì nghĩa vụ của người mua là phải trả tiền hoặc phải chấp nhận trả tiền hối phiếu do người bán ký phát . Vì vậy nếu người mua chậm trả tiền hối phiếu hoặc không chấp nhận trả tiền hối phiếu sẽ dẫn đến tranh chấp giữa hai bên . Trong trường hợp này người bán có thể yêu cầu người mua thanh toán tiền hàng trong thời hạn bổ xung hợp lý , nếu quá thời hạn này mà người mua vẫn không thanh toán thì người bán có thể đòi huỷ hợp đồng và đòi người mua bồi thường các thiệt hại phát sinh hoặc đòi tiền phạt hợp đồng nếu có quy định. Tranh chấp do người mua vi phạm nghĩa vụ nhận hàng theo quy định của hợp đồng. Theo quy định của hợp đồng XNK thì đi cùng với nghĩa vụ thanh toán tiền hàng thì người mua phải thực hiện nghĩa vụ nhận hàng một cách kịp thời và đầy đủ .Mọi sự vi phạm nghĩa vụ này của người mua đều có thể gây tổn thất cho người bán và dẫn đến tranh chấp . Trong trường hợp người mua chậm trễ hay không thực hiện việc nhận hàng một cách kịp thời và đầy đủ thì người bán nên yêu cầu người mua khẩn trương nhận hàng để tránh các tổn thất có thể phát sinh. Nếu người mua cố ý không nhận hàng khi người bán giao theo đúng quy định của hợp đồng thì người bán có thể tuyên bố huỷ hợp đồng và đòi người mua bồi thường các tổn thất phát sinh. Thể thức và hồ sơ khiếu nại khi tranh chấp xảy ra giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Khi nào khiếu nại đối tác : Muốn biết khi nào có quyền khiếu nại đối tác thì phải dựa vào những cơ sở sau : Dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương .Trong hợp đồng quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ các bên .Do đó ,khi quyền lợi ghi trong hợp đồng bị vi phạm thì có quyền khiếu nại . Dựa vào điều ước quốc tế điều chỉnh hợp đồng mua bán ngoại thương .Khi quyền lợi ghi trong điều ước quốc tế bị vi phạm thì có quyền khiếu nại . Dựa vào luật quốc gia áp dụng cho quan hệ hợp đồng . Dựa vào tập quán thương mại quốc tế . Thể thức và hồ sơ khiếu nại : Khiếu nại phải làm bằng hình thức văn bản ,đây là yêu cầu bắt buộc .Hình thức văn bản có thể là thư , thư bảo đảm ,điện báo , điện chữ (telex).Nếu dùng điện báo hay telex thì sau đó phải có thư bảo đảm xác nhận . - Đơn khiếu nại : Đơn khiếu nại gửi cho người bán phải được viết rõ ràng sạch sẽ , câu văn lịch sự , kể cả mở đầu và kết thúc. Đơn khiếu nại phải hợp lệ nghĩa là phải có đầy đủ nội dung . Thông thường nội dung của đơn khiếu nại bao gồm : + Tên , địa chỉ của bên khiếu nại và bên bị khiếu nại . + Số hợp đồng . + Số lượng hàng hoá bị khiếu nại . + Nội dung khiếu nại và lý lẽ khiếu nại . + Yêu cầu cụ thể với bên vi phạm . Chứng từ kèm theo đơn khiếu nại bao gồm : Hợp đồng mua bán : có thể sao cả hợp đồng rồi gạch chân những điều khoản làm căn cứ khiếu nại , hoặc trích những điều khoản có liên quan làm căn cứ khiếu nại . Vận đơn. Biên bản giám định ( giám định trọng lượng ,giám định phẩm chất ) . Thời hạn khiếu nại Thời hạn khiếu nại là một khoảng thời gian nhất định dành cho việc khiếu nại .Thời hạn khiếu nại chia làm hai loại : thời hạn khiếu nại theo luật định và thời hạn khiếu nại theo quy ước . Thời hạn khíếu nại theo luật định là thời hạn khiếu nại được quy ước trước trong luật mà các bên phải tuân theo . Thời hạn khiếu nại theo quy ước là thời hạn do các bên đương sự quy định trong hợp đồng .Thời hạn khiếu nại này thường được quy định trong các hợp đồng mua bán ký với khách hàng tư bản chủ nghĩa ,các nước đang phát triển Thời hạn khiếu nại quy ước thường ngắn hơn thời hạn khiếu nại do luật định Cần lưu ý rằng quy định thời hạn khiếu nại càng ngắn càng tốt đối với các tổ chức ngoại thương Việt nam thực hiện hoạt động XK . Bên khiếu nại phải tuân thủ nghiêm ngặt thời hạn khiếu nại , nếu bỏ qua thời hạn khiếu nại rồi mới khiếu nại thì sẽ không được thỏa mãn khiếu nại và cũng mất luôn quyền đi kiện. Tranh chấp phát sinh liên quan đến đối tác thứ ba Tranh chấp phát sinh liên quan đến người chuyên chở hàng hóa Trong thương mại quốc tế , việc ký kết hợp đồng vận chuyển là rất quan trọng do nó ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng XNK .Đặc điểm của mua bán quốc tế là người mua và người bán ở xa nhau .Có thể coi hợp đồng mua bán là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ người này sang người kia còn hợp đồng vận tải là hợp đồng thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá đó Hợp đồng vận tải là hợp đồng có sau khi hợp đồng XNK được ký kết . Do đó khi ký kết hợp đồng vận tải, người ta phải căn cứ vào hợp đồng mua bán để ký cho phù hợp . Trong các phương thức chuyên chở trong thương mại quốc tế thì vận tải đường biển chiếm hơn 90% . Ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hoá trong hợp đồng mua bán phải căn cứ vào các điều khoản đã quy định trong hợp đồng : loại hàng , số lượng , bao bì ,kí mã hiệu , nơi đi , nơi đến ,thời gian giao hàng ...đây cũng là lý do dẫn đến tranh chấp. * Cơ sở khiếu nại người chuyên chở : Muốn biết khi nào khiếu nại người chuyên chở thì phải căn cứ vào hợp đồng chuyên chở hàng hoá ,điều ước quốc tế có liên quan , luật quốc gia được đem áp dụng cho hợp đồng .Thông thường khiếu nại người chuyên chở khi người chuyên chở vi phạm hợp đồng . Trong quá trình khiếu nại người chuyên chở thì các bên bị chi phối bởi nguyên tắc suy đoán trách nhiệm . Nội dung của nguyên tắc này bao gồm hai giai đoạn : Tại nơi xếp hàng : Sau khi xếp hàng lên phương tiện vận tải , nếu người chuyên chở cấp vận đơn sạch thì người chuyên chở bị suy đoán là phải chịu trách nhiệm về hàng hoá sau này . Nếu trong vận đơn ghi những điều khoản miễn trách thì người chuyên chở được hưởng quyền suy đoán là không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất hư hỏng hàng sau này do những nguyên nhân như đã nêu trong điều khoản miễn trách . Tại nơi dỡ hàng : Khi nhận hàng nếu người nhận hàng không có thông báo gì cho người chuyên chở về vấn đề hư hỏng tổn thất hàng hoá thì người chuyên chở được hưởng quyền suy đoán là giao hàng hoá đúng vận đơn . Sau này, người nhận hàng muốn quy trách nhiệm cho người chuyên chở thì phải chứng minh lỗi của người chuyên chở . Nếu người nhận hàng có thông báo kịp thời cho người chuyên chở về tổn thất , hư hỏng hàng hoá thì người chuyên chở bị suy đoán là phải chịu trách nhiệm , muốn thoát khỏi trách nhiệm thì người chuyên chở phải chứng minh là mình không có lỗi . * Hồ sơ khiếu nại người chuyên chở : bao gồm đơn khiếu nại và chứng từ kèm theo . Đơn khiếu nại phải làm bằng văn bản . Nội dung đơn khiếu nại gồm : Tên và địa chỉ của bên khiếu nại Số hợp đồng Lý do khiếu nại Yêu cầu cụ thể Nếu thiếu một trong các chi tiết trên thì đơn khiếu nại coi như không hợp lệ . Chứng từ kèm theo đơn khiếu nại gồm : Hợp đồng chuyên chở hàng hoá hoặc trích sao những điều khoản có liên quan Vận đơn Phiếu kiểm nghiệm của bên giao hàng và bên nhận hàng Biên bản kết toán * Thời hạn khiếu nại người chuyên chở Để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển phải qua hai bước : khiếu nại và đi kiện . Nhưng trong luật về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển không quy định riêng biệt thời hạn khiếu nại và thời hạn tố tụng .Trong luật của các nước cũng như trong điều ước quốc tế về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển chỉ quy định thời hạn tố tụng ,nhưng trong thời hạn tố tụng đó người nhận hàng có quyền khiếu nại người chuyên chở trước khi đi kiện .Như vậy ,người nhận hàng khi có ý định khiếu nại người chuyên chở thì phải khiếu nại ngay để còn kịp thời gian đi kiện nếu như không thoả mãn khiếu nại . Tóm lại ,để đảm bảo khiếu nại có thể đạt được kết quả trước hết phải tạm thời xác định việc thiếu hụt , tổn thất ,hư hỏng hàng hoá có thuộc trách nhiệm của người chuyên chở hay không , phải có thông báo tổn thất kịp thời cho người chuyên chở , phải lập bộ hồ sơ khiếu nại đầy đủ và hợp lệ ,đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt thời hạn khiếu nại . Tranh chấp phát sinh liên quan đến công ty bảo hiểm : * Cơ sở khiếu nại công ty bảo hiểm : Khác với việc khiếu nại người bán và người chuyên chở , việc khiếu nại công ty bảo hiểm không phụ thuộc lỗi của công ty . Công ty bảo hiểm sẽ bị khiếu nại khi có tổn thất hàng hoá xảy ra trong phạm vi bảo hiểm đã quy định trong hợp đồng bảo hiểm . Do vậy ,cơ sở khiếu nại công ty bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm và luật bảo hiểm được đem áp dụng, đồng thời phải căn cứ vào quy tắc bảo hiểm của công ty bảo hiểm hoặc hiệp hội bảo hiểm . * Một số điểm người mua bảo hiểm cần chú ý trước khi tiến hành khiếu nại công ty bảo hiểm : - Bảo vệ hàng hoá bị tổn thất và giám định tổn thất : Khi hàng bị tổn thất , người mua bảo hiểm có nghĩa vụ phải bảo quản hàng , tìm mọi cách thích hợp để bảo vệ hàng , ngăn chặn tổn thất lan rộng ,bởi vì hàng hoá còn thuộc quyền sở hữu của người mua bảo hiểm .Hơn nữa chưa xác định được nguyên nhân tổn thất có thuộc những rủi ro được quy định trong hợp đồng bảo hiểm hay không. Do vậy , trước hết vì lợi ích của mình mà người mua bảo hiểm phải chăm sóc , cứu vớt , bảo vệ hàng hoá. Ngoài ra , công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường những tổn thất mà đáng lý ra người mua bảo hiểm có thể ngăn chặn được , cho nên người mua bảo hiểm phải bảo vệ hàng , ngăn chặn tổn thất . Khi rủi ro gây thiệt hại cho hàng hoá , người mua bảo hiểm phải báo ngay cho công ty bảo hiểm biết về : thông báo về diễn biến rủi ro , thời gian tồn tại , mức thiệt hại của hàng . - Giám định tổn thất : Trong tất cả các quy tắc bảo hiểm , công ty bảo hiểm đều giành cho mình quyền giám định hàng hoá bị tổn thất .Vì thế , khi có tổn thất xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm , người mua bảo hiểm phải thông báo và yêu cầu công ty bảo hiểm chỉ định giám chứng viên .Nếu công ty bảo hiểm không thực hiện quyền này thì người mua bảo hiểm sẽ mời cơ quan giám định , đây phải là cơ quan được quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ quan được công ty bảo hiểm uỷ quyền đến giám định tổn thất . Người mua bảo hiểm phải bảo lưu quyền đòi bồi thường của công ty bảo hiểm đối với người thứ ba : Muốn được công ty bảo hiểm chấp nhận khiếu nại và bồi thường tổn thất , người mua bảo hiểm phải bảo lưu quyền đòi bồi thường của công ty bảo hiểm đối với người thứ ba .Cụ thể , người mua bảo hiểm phải làm đối tịch với phương tiện vận chuyển , làm biên bản giám định tổn thất và chuyển các chứng từ đó cho công ty bảo hiểm. * Hồ sơ khiếu nại công ty bảo hiểm : bao gồm Đơn khiếu nại : Đơn khiếu nại phải làm bằng văn bản , có nội dung cụ thể , rõ ràng . Nội dung bao gồm : + Bên khiếu nại + Bên bị khiếu nại + Số hợp đồng bảo hiểm + Tên hàng + Số hiệu phương tiện vận chuyển + Ngày phương tiện đến + Trị giá tổn thất + Chi phí giám định và các chi phí khác + Số tiền yêu cầu bồi thường Hoá đơn thương mại Hợp đồng bảo hiểm Vận đơn Biên bản giám định tổn thất hàng hoá thực tế Biên bản kết toán ,biên bản hàng đổ vỡ , hư hỏng do tàu gây ra , giấy chứng nhận hàng thiếu , thư dự kháng. Biên bản quyết toán tiền đòi bồi thườn * Thời hạn khiếu nại : theo quy định của công ty Bảo Việt ( Việt Nam ) Hồ sơ khiếu nại phải được gửi trực tiếp cho công ty bảo hiểm hoặc đại lý của công ty bảo hiểm trong thời gian sớm nhất song không được chậm quá 9 tháng (nếu khiếu nại tổn thất có líên quan đến trách nhiệm người thứ ba ) kể từ khi hàng được dỡ ra khỏi phương tiện vận chuyển tại cảng (ga ) có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm trừ khi có thoả thuận khác . Tranh chấp liên quan tới ngân hàng thông báo L/C với người bán Sau khi giao hàng và nhận vận đơn thì người bán sẽ phải lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng quy định của L/C và xuất trình cho ngân hàng thông báo trong thời hạn quy định . Có hai khả năng tranh chấp có thể xảy ra khi người bán lập bộ chứng từ thanh toán và cách giải quyết : Khi người bán xuất trình bộ chứng từ gửi hàng cho ngân hàng chậm hơn so với thời gian quy định trong L/C : lúc này người bán phải điện yêu cầu người mua nhờ ngân hàng mở L/C sửa lại L/C ban đầu , bằng cách gia hạn thêm thời hạn xuất trình bộ chứng từ cho người bán , để ngày xuất trình thực tế của người bán phù hợp với L/C sửa đổi đó . Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ , thiện chí của người mua , sự tin cậy giữa hai bên ...nhưng dù sao thì người bán vẫn nhận được tiền hàng . Khi người bán xuất trình bộ chứng từ có sai sót : ngân hàng sẽ thông báo yêu cầu người bán mang về sữa chữa lại cẩn thận cho phù hợp với các quy định của L/C rồi mới chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C . III. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp từ hợp đồng XNK Về cơ bản các nguyên nhân phát sinh tranh chấp có thể chia làm hai nhóm : là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan . 1 . Nguyên nhân khách quan : đây là các nguyên nhân nằm ngoài ý muốn chủ quan của người xuất khẩu và nhập khẩu .Thường bao gồm các nguyên nhân sau : 1.1 . Do truyền thống văn hoá của các nước có sự khác nhau : Truyền thống văn hoá của mỗi nước , mỗi dân tộc cũng như đời sống văn hoá hiện tại của họ ảnh hưởng rất lớn đến cách nhận thức , hành vi và cách ứng xử của con người. Trong kinh doanh quốc tế cũng vậy , các nhà kinh doanh thường ở cách xa nhau , ít có điều kiện gặp gỡ ,trao đổi và khi gặp nhau thì lại có những khó khăn về văn hóa ứng xử ngăn trở . Kinh nghiệm của nhà kinh doanh cho thấy lời hứa trong kinh doanh có mức độ tin cậy khác nhau tuỳ thuộc vào nguồn gốc văn hoá . 1.2 Do ngôn ngữ của các nước khác nhau : Sự bất đồng về ngôn ngữ trong kinh doanh làm cho sự hiểu biết của các bên không giống nhau , là nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp . Trong kinh doanh quốc tế thì tiếng Anh và Pháp được sử dụng nhiều nhất để làm ngôn ngữ trong kinh doanh . Và chính điều này đã gây khó khăn cho các thương nhân vì việc sử dụng các ngôn ngữ này trong giao tiếp thông thường nhiều khi cũng gây ra sự hiểu lầm mà đây là trong kinh doanh cần phải sử dụng thứ ngôn ngữ thương mại và có tính pháp lý chặt chẽ , nhiều khi còn cầu kỳ ,khó hiểu như các cụm từ chuyên môn ,thuật ngữ rút gọn theo tập quán , các từ viết tắt ...làm cho các thương nhân hiểu không chính xác nội dung giao dịch . Do sự khác biệt về thông tin Thông tin mà các nhà kinh doanh quan tâm là những tin tức về thị trường giá cả , hàng hoá , khách hàng ...Hiện nay ,thông tin không còn là vấn đề khó giải quyết như trước kia nhờ vào mạng Internet , các phương tiện thông tin .Tuy nhiên vẫn có sự cách biệt về mạng lưới thông tin giữa các nước đang phát triển và phát triển . Không phải ở đâu các nhà kinh doanh cũng có điều kiện tiếp cận đầy đủ mọi thông tin chính xác mà họ cần .Thông tin chậm và không trung thực vẫn còn gây không ít khó khăn cho các nhà kinh doanh . 1.4 Do sự khác biệt về tập quán thương mại và luật pháp Luật pháp điều chỉnh các hợp đồng XNK ngày càng đầy đủ ,song mỗi hệ thống pháp luật lại có những đặc điểm riêng . Vì vậy cùng một vấn đề liên quan đến hợp đồng XNK nhưng luật pháp của các nước có thể có những quy định, giải thích khác nhau .Các văn bản luật thì ít thay đổi nhưng các văn bản dưới luật thường hay thay đổi .Bên cạnh đó các tập quán thương mại trên thế giới cũng như các tập quán khu vực rất phong phú và phức tạp .Do vậy nếu các bên ký kết không nắm bắt kịp thời và đầy đủ sự thay đổi của các quy phạm pháp luật , các tập quán thương mại thì sẽ khó tránh khỏi phát sinh các tranh chấp . 1.5 Do yếu tố cung cầu trên thị trường Quan hệ cung cầu trên thị trường có liên quan chặt chẽ tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp .Vì thế khi quan hệ cung cầu biến đổi theo chiều hướng bất lợi cho một trong các bên ký kết thì có thể đẩy họ vào tình thế chấp nhận vi phạm hợp đồng . 2 . Nguyên nhân chủ quan Xét về mặt chủ quan thì sự đối lập về quyền lợi nhiều khi là nguyên nhân cơ bản làm phát sinh tranh chấp giữa các bên . Những gì có lợi cho người xuất khẩu thì có thể làm tổn hại lợi ích của người nhập khẩu và ngược lại .Trong kinh doanh khi ký kết các bên luôn muốn đạt hiệu quả kinh doanh là cao nhất .Nhiều khi để tận dụng cơ hội kinh doanh nhiều nhà kinh doanh đã chủ động vi phạm hợp đồng khi cân nhắc hiệu quả kinh doanh trong quá trình thực hiện hợp đồng . Ngoài ra thì trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ ngoại ngữ của cán bộ kinh doanh trong phần lớn các công ty kinh doanh XNK Việt nam hiện nay còn có nhiều hạn chế và thiếu sót . Kém về nghiệp vụ , yếu về ngoại ngữ , trong nhiều trường hợp đây là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp khi ký kết và thực hiện hợp đồng . Trong thực tế không ít trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia đàm phán ký kết hợp đồng XNK với thương nhân nước ngoài mà người trực tiếp đàm phán ký kết vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ vừa yếu về trình độ pháp lý , kém về ngoại ngữ . Đây cũng là nguyên nhân gây ra nhiều khó khăn khi thực hiện hợp đồng XNK , làm giảm sút uy tín, giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Chương II: Thực trạng về công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Giới thiệu chung về công ty Lịch sử hình thành công ty Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà nội được thành lập theo quyết định số 1203/QĐ-UB ngày 24 /03/1993 của UBND Thành phố Hà nội . Công ty đặt trụ sở kinh doanh tại 41 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm- Hà Nội . Tên giao dịch quốc tế của công ty là : UNIMEX Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà nội là một trong bẩy công ty thành viên của Liên hiệp Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà nội . Tiền thân của công ty là một bộ phận kinh doanh của Liên hiệp công ty . Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nước , hạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng .Công ty chịu sự quản lý của UBND Thành phố , đồng thời chịu sự quản lý của Bộ Thương Mại và Sở Kinh tế đối ngoại. Chức năng , nhiệm vụ của công ty : Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao . Tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp theo nhu cầu của thành phố , thị trường trong nước và nước ngoài . Tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu , hàng tiêu dùng trong nước . Tổ chức kinh doanh bán buôn , bán lẻ hàng nhập khẩu , hàng sản xuất trong nước ,kinh doanh bất động sản , kinh doanh dịch vụ , du lịch. Tổ chức đầu tư trực tiếp , liên doanh đầu tư với các tập thể , cá nhân , đơn vị kinh tế khác trong và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất , kinh doanh hàng xuất nhập khẩu - du lịch - dịch vụ ,khách sạn . Đặc điểm kinh doanh : Đặc điểm về vốn và tài chính Khi thành lập , công ty có số vốn ban đầu là : 38.943 triệu đồng Trong đó : - Vốn cố định : 4084,5 triệu đồng - Vốn lưu động : 34.943 triệu đồng Cơ cấu vốn như sau : Vốn ngân sách Nhà nước cấp : 18.502 triệu đồng Vốn doanh nghiệp tự bổ xung : 16.556 triệu đồng Vốn vay : 4.085 triệu đồng 3.2 Đặc điểm về nhân sự : Khi mới thành lập năm 1993 thì công ty có 131 người trong đó có 75,3% có trình độ đại học , cao đẳng . Sau gần 10 năm hoạt động , đội ngũ cán bộ của công ty đã có nhiều thay đổi .Cho đến nay , số cán bộ của công ty đã tăng lên đến 189 người , trong đó 98% có trình độ đại học và trên đại học . Đa số nhân viên phòng kinh doanh đều tốt nghiệp từ trường Ngoại Thương , Ngoại Ngữ , Tài chính –Kế toán , và một số từ các trường đại học khác . Tuy nhiên công ty cũng gặp một số khó khăn , đó là trình độ nghiệp vụ ngoại thương , trình độ ngoại ngữ của CBCNV trong tiến trình đổi mới kinh tế hiện nay. Do thiếu kinh nghiệm XNK nên trong quá trình kinh doanh ngoại thương , công ty thường gặp nhiều vướng mắc từ đó dễ xảy ra tranh chấp mà người chịu thiệt lại luôn là công ty . Nhận thức được vấn đề này mà ban lãnh đạo công ty thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ , trình độ ngoại ngữ , khuyến khích CBCNV tự trau dồi kiến thức , bồi dưỡng chuyên môn . 4. Cơ cấu tổ chức : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty : Giám Đốc Phó Giám Đốc 2 Phó Giám Đốc 1 Phòng Kế toán Tài vụ- Ngoại hối Phòng KD 1 Phòng KD 2 Tổng kho Cầu Diễn Chi nhánh Hải Phòng Phòng Kế hoạch Tổng hợp Phòng KD 3 Phòng KD 4 Phòng Thị trường Pháp chế Phòng KD 5 Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Phòng Tổ chức cán bộ Chi nhánh Hải Phòng Phòng Hành chính Quản trị Tổng kho Cầu Diễn 4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : * Phòng Kinh doanh 1 : Kinh doanh các mặt hàng nông sản ,nông sản chế biến ,dược liệu , khoáng sản xuất khẩu Nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho việc liên kết xuất khẩu các mặt hàng trên Tổ chức liên doanh , liên kết trong nước phục vụ cho xuất khẩu những mặt hàng thuộc phòng mình phụ trách Kinh doanh trong nước những mặt hàng thuộc phòng mình xuất nhập khẩu * Phòng Kinh doanh 2 Nhập khẩu toàn bộ hàng hoá cho công ty theo yêu cầu Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , hàng công nghiệp nhẹ Quản lý theo dõi các cửa hàng bán lẻ Tổ chức liên doanh liên kết trong nước phục vụ cho xuất khẩu những mặt hàng thuộc phòng mình phụ trách Kinh doanh trong nước những mặt hàng thuộc phòng mình xuất nhập khẩu * Phòng Kinh doanh 3 Kêu gọi đầu tư của nước ngoài , tổ chức kinh doanh bất động sản ,quản lý các công trình của công ty với nước ngoài đầu tư . Kinh doanh các dịch vụ cho thuê nhà , cung ứng hàng hoá xuất nhập khẩu phục vụ cho các công trình đầu tư . * Phòng Kinh doanh 4 Nhập khẩu trực tiếp tất cả các mặt hàng mà công ty được cấp giấy phép của Nhà nước dưới mọi hình thức với bất kể số lượng nhiều hay ít . * Phòng Kinh doanh 5 Xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng của công ty theo yêu cầu .Tổ chức kinh doanh tổng hợp mọi mặt hàng của công ty . * Phòng Kế toán - Tài vụ ngoại hối Lập kế hoạch tổng hợp , xin QUOTA ,tổ chức họp cho Ban giám đốc và làm thư ký tổng hợp cho Ban giám đốc,theo dõi , đôn đốc các phòng ban . * Phòng Thị trường pháp chế Theo dõi quản lý các mặt hàng về pháp lý trong các hợp đồng đối ngoại , đối nội và trực tiếp lưu giữ các hợp đồng Nghiên cứu , đề xuất biện pháp xây dựng củng cố và phát triển thị trường của doanh nghiệp , theo dõi đầu mối bạn hàng ở thị trường nước ngoài * Phòng Tổ chức cán bộ Giúp Ban giám đốc trong lĩnh vực xây dựng tổ chức quản lý lực lượng lao động nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất * Phòng Hành chính quản trị Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất trong công ty Làm các công tác về hành chính quản trị * Ngoài ra còn có 3 đơn vị trực thuộc: Chi nhánh UNIMEX –HN tại TP Hồ Chí Minh Chi nhánh UNIMEX – HN tại TP Hải Phòng Tổng kho Cầu Diễn- HN 5 . Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 1999 đến năm 2002 Bảng 1 : Tỉ trọng kim ngạch mặt hàng nông sản trong tổng kim ngạch XK Năm Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 Giá trị ( USD) Tỷ trọng (%) Giá trị ( USD) Tỷ trọng (%) Giá trị ( USD) Tỷ trọng (%) Giá trị ( USD) Tỷ trọng(%) Nông sản 1.178.047 26,9 1.826.779 30,6 1.682.486 56,5 2.427.315 52 Mặt hàng khác 3.194.853 73,1 4.143.327 69,4 1.296.438 43,5 2.240.500 48 Tổng 4.372.900 100 5.970.106 100 2.978.924 100 4.667.815 100 ( Nguồn : Phòng tổng hợp ) * Đặc điểm về mặt hàng nông sản xuất khẩu : Đặc điểm của mặt hàng nông sản là loại hàng “tươi sống ” , khó bảo quản , dễ bị giảm sút chất lượng do tác động của điều kiện tự nhiên , điều này lại càng đúng với điều kiện khí hậu nóng ẩm của nước ta . Các mặt hàng nông sản mà công ty thường xuất khẩu bao gồm : gạo , chè , hạt tiêu , cafê , hạt điều ...Ngoài mặt hàng chè do công ty chỉ tiến hành thu mua nguyên liệu rồi chế biến tại xí nghiệp chè Thủ Đô thuộc công ty thì có chất lượng tương đối ổn định , còn tất cả những mặt hàng khác thì công ty tiến hành thu mua nguyên liệu đã qua chế biến tại cơ sở để xuất khẩu cho nên chất lượng sản phẩm không đồng đều . Nông sản cũng là loại hàng mà giá cả phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên , tuỳ vào mùa vụ mà khi trái vụ , điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì giá thu mua cao còn vào chính vụ và điều kiện tự nhiên thuận lợi thì giá thu mua nông sản sẽ giảm . Việc thu mua nông sản không thể quy định về thời hạn giao sản phẩm bởi lẽ mỗi loại sản phẩm đều có thời vụ riêng của nó và ngay cùng một loại sản phẩm ở những vùng khác nhau cũng có thời vụ không giống nhau do đó trong công tác thu mua sản phẩm , công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn . Ngoài ra mặt hàng nông sản của Việt Nam khi xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn , bị ép giá thấp do Việt Nam chủ yếu xuất khẩu bán thành phẩm , chất lượng không đạt tiêu chuẩn quốc tế và không ổn định . * Nhận xét tình hình xuất khẩu nông sản của công ty : Nhìn vào bảng 1 , ta thấy kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nông sản tăng đều qua các năm nhưng trong năm 2001 do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan nên kim ngạch xuất khẩu đã bị giảm sút , chỉ đạt được 1.682.486 USD ,chiếm tỷ trọng 56,5% trong kim ngạch xuất khẩu .Tuy nhiên đối với những phòng kinh doanh xác định được mặt hàng chủ lực , thị trường tiềm năng , kiên trì chào bán đã thu được kết quả tốt . Không những duy trì xuất khẩu các mặt hàng và thị trường của những năm trước mà công ty còn mở được các mối quan hệ với khách hàng và thị trường mới . Cụ thể : Hàng dược liệu ,gia vị xuất sang các nước Đông Nam A , Tây Nam A đạt 1.051.828 USD Gạo tẻ xuất sang Philippine đạt 222.936 USD Chè đen xuấ._.nh toán thì công ty mới có lãi . * Biện pháp thu thập thông tin về hàng hóa : Trên các báo , tạp chí chuyên san . Tham gia các câu lạc bộ ngành hàng như ở Việt nam có hiệp hội cafê , hiệp hội xuất khẩu gạo ... Mua thông tin từ các hãng kinh doanh thông tin có uy tín như hiện nay ở Việt nam đã có chi nhánh của các hãng tin Reuter , DownJohn...là những hãng kinh doanh thông tin có uy tín trên thế giới . Theo dõi thông tin trên Internet cũng là một phương pháp có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí trong khi vẫn nắm bắt kịp thời các chi tiết bổ ích cho sự hiểu biết hàng hóa của mình kinh doanh . Thông tin về thị trường , giá cả hàng hóa : Dung lượng thị trường nước ngoài , tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng về mặt hàng mà mình đang kinh doanh . Chiều hướng giá cả đang lên hay đang xuống , có những biến động gì lớn về giá cả hay không và nguyên nhân của biến động là do đâu ?. Khi xuất khẩu các lô hàng lớn , cần phải chú ý đến tình hình thu mua hàng trong nước có gặp khó khăn hay cạnh tranh lớn gì không ? và giá thu mua ở mức tối đa và tối thiểu ra sao ? Thông tin về đối tác Để đảm bảo hợp đồng ký kết có hiệu lực về chủ thể thì khi giao dịch ký kết hợp đồng XNK các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu kỹ đối tác về tư cách pháp lý của họ . Nếu không coi trọng việc tìm hiểu tư cách chủ thể của đối tác sẽ có thể dẫn đến trường hợp là hợp đồng đã được ký kết nhưng lại không đảm bảo điều kiện hiệu lực vì chủ thể ký kết không đủ tư cách pháp lý , khi đó các doanh nghiệp Việt Nam có thể bị thiệt hại mà không biết khiếu nại hoặc kiện ai . Mặt khác , người thay mặt bên đương sự ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền , cho nên phải kiểm tra thẩm quyền của người ký kết .Nếu hợp đồng do người đại diện không có thẩm quyền ký kết thì sau này dễ phát sinh tranh chấp và hậu quả là hợp đồng bị coi là vô hiệu .Hơn nữa , người thay mặt các bên ký vào văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng cũng phải là người có thẩm quyền . Nếu không khi bên đương sự kia không thừa nhận thì văn bản sửa đổi bổ sung đó sẽ không có giá trị pháp lý do đó cán bộ kinh doanh cần nắm được các thông tin sau về đối tác : Khả năng tài chính : đối tác có uy tín trong thanh toán qua ngân hàng hay không ? Có vấn đề gì nổi cộm trong tình hình tài chính của công ty hay không ? Uy tín kinh doanh của công ty : công ty có nhiều đối tác trong kinh doanh hay không ? tình hình kinh doanh của công ty như thế nào ? Chiến lược kinh doanh , tiềm lực , thế mạnh ,điểm yếu của họ ra sao ? Tư cách pháp lý của đối tác . * Biện pháp tìm hiểu thông tin về đối tác : Muốn có những thông tin chính xác về đối tác nước ngoài thì công ty nên tham khảo ý kiến tư vấn của các cơ quan dịch vụ đầu tư hay cơ quan kiểm toán có uy tín .Bắt đầu từ ngày 01/09/1997 , các doanh nghiệp có thể đăng kí với Trung tâm thông tin tín dụng –Ngân hàng nhà nước Việt nam để tìm hiểu về đối tác kinh doanh nước ngoài .Các thông tin này do Trung tâm thông tin tín dụng phối hợp với Công ty D&B (Singapo) cung cấp . Tóm lại trong kinh doanh , để tránh rủi ro xảy ra công ty nên chọn bạn hàng là công ty lớn , có uy tín , đã từng giao dịch nhiều năm để hạn chế bớt rủi ro và đồng thời nên giao dịch mua bán với các công ty có chi nhánh hợp pháp tại nước mình để lợi dụng các ưu thế như họ phải tôn trọng luật pháp của nước ta , thủ tục khiếu nại tương đối dễ thực hiện hơn so với khi thực hiện đối với một công ty ở khá xa nước ta . Thông tin về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu trong nước: Cơ chế quản lý XNK ở Việt nam thường xuyên thay đổi , ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngoại thương . Do vậy công ty cần nắm những thông tin mới nhất để dự báo những khả năng thay đổi cơ chế như thay đổi biểu thuế , bảng giá tính thuế , thay đổi về quản lý các mặt hàng ... * Biện pháp thu thập thông tin : Để thu thập được thông tin về cơ chế quản lý XNK của Nhà nước thì công ty cần phải tạo mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan của Bộ Thương mại , Bộ Tài chính , Tổng cục hải quan , Tổng cục thuế Việc theo dõi thường xuyên các thông tin trên các báo đài , các phương tiện truyền thông ...cũng là việc cần thiết. Những thông tin trên sẽ giúp công ty có được cái nhìn tổng thể về thương vụ sắp ký kết để từ đó có được những cân nhắc trước khi đặt bút ký hợp đồng . Nắm bắt được những thông tin về hàng hoá và tình hình thị trường thì công ty sẽ tránh được những trường hợp phải huỷ hợp đồng khi chưa nắm vững thị trường , giá cả , chưa tìm hiểu rõ đối tác nước ngoài , chưa nắm được quy chế XNK của nước ta đã vội vã ký hợp đồng , sau đó vì thấy bất lợi hoặc không thể thực hiện được lại xin điều chỉnh hoặc sửa đổi , thậm chí xin huỷ hợp đồng dẫn đến việc bị phạt hợp đồng , nặng hơn là dẫn đến việc kiện tụng ...làm mất uy tín kinh doanh của chính mình trên thương trường . Thực tiễn kinh doanh đã có không ít trường hợp vì nhiều nguyên nhân khác nhau nên ngay sau khi ký hợp đồng phía doanh nghiệp Việt Nam đã xin huỷ hợp đồng mà không đưa ra được những lý do có thể thuyết phục được khách hàng nước ngoài .Khi đó khó tránh khỏi các tranh chấp phát sinh theo chiều hướng bất lợi cho phía Việt Nam . Khi tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương thì công ty cần đảm bảo làm sao để ký được một hợp đồng có giá trị pháp lý thực hiện trong thực tế và trở thành cơ sở để giải quyết tranh chấp ( nếu có) xảy ra giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng thì . Để làm được điều này thì công ty cần phải chú trọng thoả mãn các yêu cầu sau của hợp đồng : Hợp đồng phải được xây dựng trên cơ sở pháp lý vững chắc , cụ thể là cán bộ xây dựng hợp đồng ngoại thương phải nắm vững : + Luật của nước người mua , nước người bán + Các luật và các tập quán có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế như : Incoterm 2000 , Công ước Vienne năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ,UCP 500 ... + Luật Thương mại của Việt nam ban hành năm 1997 , Nghị định số 57/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động XNK , gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài , Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg về quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 , và các thông tư hướng dẫn thực hiện . Chủ thể của hợp đồng ngoại thương phải hợp pháp : Chủ thể của hợp đồng phải là thương nhân hợp pháp có điều kiện kinh doanh XNK trực tiếp theo luật định . Ơ Việt nam theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP nêu rõ : Thương nhân là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép xuất khẩu, nhập khẩu theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và những thương nhân này có quyền ký hợp đồng mua bán với nước ngoài. Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh XNK , doanh nghiệp phải đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh XNK tại Cục Hải quan tỉnh , thành phố . Theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTG thì đã mở rộng đối tượng mua bán của hợp đồng , các doanh nghiệp được phép kinh doanh những mặt hàng không có trong giấy phép kinh doanh miễn là không phải là mặt hàng cấm XNK . Những người tham gia ký kết hợp đồng phải là những người đại diện hợp pháp cho mỗi bên : Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc phụ trách về kinh doanh , người khác ký phải có giấy uỷ quyền hợp lệ bằng văn bản của người đại diện hợp pháp . - Hình thức của hợp đồng phải hợp pháp : Luật Thương mại Việt nam trong mục 4 điều 81 quy định như sau : “ Hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản .” .Điều 49 của Luật Thương mại cũng nêu rõ “ Điện báo , telex, fax , email và các hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản .” Cho nên tại Việt nam , mọi hình thức thoả thuận bằng lời nói đều không có giá trị pháp lý thực hiện . - Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp : Tính hợp pháp của nội dung được thể hiện trên hai vấn đề : + Nội dung chủ yếu của hợp đồng phải đầy đủ , theo điều 50 Luật Thương mại Việt nam quy định hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải có tối thiểu những nội dung chủ yếu sau: Tên hàng Số lượng Quy cách phẩm chất Giá cả Phương thức thanh toán Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng + Trong hợp đồng không chứa bất cứ nội dung nào trái pháp luật hiện hành của nước người bán , nước người mua và trái với tập quán buôn bán quốc tế. - Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên tham gia mới có hiệu lực . Việc bảo đảm cho hợp đồng XK có đủ các điều khoản chủ yếu theo quy định của pháp luật mới chỉ đảm bảo được tính hợp pháp của hợp đồng . Muốn có được hiệu quả kinh doanh cao thì nội dung của hợp đồng còn phải đảm bảo tính kỹ thuật , nghĩa là hợp đồng còn phải có cả những điều khoản khác mà pháp luật không bắt buộc phải có nhưng nó trực tiếp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên . Ngoài ra các doanh nghiệp cần có chuyên gia pháp lý để hỗ trợ cho mình trong việc đàm phán ký kết hợp đồng . Sau khi tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng thì khâu thực hiện hợp đồng rất quan trọng , lúc này quan hệ hợp đồng không chỉ còn là quan hệ giữa hai bên đối tác trong hợp đồng nữa mà đã liên quan đến công ty vận tải , công ty bảo hiểm và ngân hàng thanh toán ( nếu hình thức thanh toán hợp đồng là L/C ) . Do vậy trong quá trình này cũng hay phát sinh tranh chấp do sự không nắm vững quy trình , nguyên tắc lập chứng từ ... gây khó khăn , tốn kém về thời gian và tiền bạc cho các bên . Vì vậy rất cần thiết có các biện pháp nhằm hạn chế những tranh chấp có thể xuất hiện trong các mối quan hệ này . 1.2 Các biện pháp hạn chế tranh chấp khi thực hiện hợp đồng : 1.2.1 Biện pháp hạn chế tranh chấp trong việc thuê phương tiện vận chuyển : Khi tiến hành thực hiện hợp đồng ngoại thương theo điều kiện CIP , CIF thì công ty cần nắm được những thông tin về hãng tàu vận tải để có thể tin tưởng hợp tác làm ăn , tránh được những sự lừa đảo khi thuê phuơng tiện vận tải . Công ty cần nắm được những thông tin sau : * Thông tin về điều kiện vận tải : Lịch trình tàu đến , tàu đi là thông tin cần thiết mà công ty cần biết và một số thông tin sau : Uy tín của hãng tàu mà công ty thuê , công ty nên lựa chọn các hãng tàu đã có văn phòng đại diện tại Việt nam để tiện lợi trong quá trình giao dịch . Lịch sử con tàu cần thuê như quốc tịch , tuổi tàu , trong quá trình vận chuyển đã gặp sự cố gì hay chưa ? Lịch trình tàu chạy ( nếu thuê tàu chợ ) Thuỷ thủ đoàn nếu thuê tàu chuyến ( kinh nghiệm đi biển của họ) Nếu công ty không nắm được các thông tin trên sẽ khó tránh khỏi trường hợp thuê nhầm con tàu đã già , quá cũ kỹ , không đủ khả năng đưa hàng đến nơi một cách an toàn hoặc hàng hóa bị hư hỏng ...gây ra tranh chấp . * Biện pháp thu thập thông tin : Công ty có thể thu thập tất cả các thông tin này trực tiếp qua thuyền trưởng con tàu , đại lý hay hãng tàu đang quản lý con tàu . Biện pháp hạn chế tranh chấp trong việc xác định giá cả hàng hoá : Nông sản là mặt hàng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên , giá cả không có sự ổn định lâu dài , do đó khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản với giá cố định thì trong nhiều trường hợp khi giá thu mua nông sản trong nước lên cao thì công ty sẽ phải bù lỗ , hoặc phải huỷ hợp đồng dẫn đến mất uy tín trong kinh doanh . Khi xác định giá cả nông sản , công ty nên tuân thủ các nguyên tắc sau: Xác định giá theo mức giá thị trường thế giới : giá thị trường quốc tế là giá mà hai bên giao dịch đều có thể chấp nhận , là căn cứ khách quan để xác định giá hàng nông sản . Cần kết hợp xem xét chính sách liên quan của các nước và khu vực để xác định giá bán . Nắm bắt kịp thời xu thế biến động của giá cả thị trường thế giới : hiểu rõ tình hình cung cầu của thị trường thế giới sẽ giúp công ty đưa ra phán đoán chính xác về xu thế giá cả của thị trường , từ đó xác định hợp lý giá ký kết hàng nông sản XK . Ngoài ra công ty cũng cần xem xét đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả : Chất lượng của hàng hoá : hiện nay , mặt hàng nông sản của Việt nam chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn thế giới do đó giá bán không được cao như của các nước khác . Khoảng cách vận chuyển : khoảng cách xa gần của vận chuyển có ảnh hưởng tới cước phí vận chuyển và chi phí bảo hiểm , từ đó ảnh hưởng tới giá cả hàng hoá . Do vậy , khi xác định giá cả hàng hoá công ty cần tính toán giá thành vận chuyển ,chi phí bảo hiểm, công ty phải so sánh giá nhằm thấy rõ độ chênh lệch giá của các khu vực để có sự điều chỉnh phù hợp . Số lượng ký kết : khi lượng ký kết lớn , công ty cần có sự ưu đãi thích đáng về giá cả . Điều kiện thanh toán và rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái : điều kiện thanh toán có lợi hay không và rủi ro do biến động tỷ giá lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng tới giá cả hàng hoá . Khi xác định giá cả hàng hoá , công ty nên sử dụng loại tiền thanh toán có lợi cho mình , nếu sử dụng loại tiền thanh toán bất lợi , cần suy xét đưa rủi ro biến động tỷ giá vào trong giá hàng , tức là nâng giá XK một cách thích hợp . Ngoài ra , các nhân tố như độ dài ngắn của thời gian giao hàng , tập quán tiêu thụ thị trường , thị hiếu người tiêu dùng...cũng có những ảnh hưởng khác nhau tới việc xác định mức giá , cần phải xem xét toàn diện và nắm bắt kịp thời , chính xác mọi yếu tố . Để hạn chế tranh chấp về giá hàng thì công ty có thể áp dụng phương pháp quy định mức giá trong hợp đồng theo: * Giá có thể xét lại ( revirable price ) hay còn gọi là giá linh hoạt (flexible price) là giá được xác định lúc ký hợp đồng nhưng có thể được xem xét sau này khi giao hàng hoặc khi giá thị trường của của hàng hóa có sự biến động tới một mức nhất định . Trong trường hợp vận dụng giá này , người ta cần thoả thuận với nhau nguồn tài liệu để phán đoán sự biến động giá cả và thoả thuận mức chênh lệch tối đa giữa giá thị trường với giá hợp đồng để khi quá mức này hai bên có thể xét lại giá hợp đồng . Hiện nay , trong các hợp đồng về nông sản , người ta thường thoả thuận điều khoản cho phép xét lại giá của hợp đồng khi giá thị trường biến động vượt mức 5% hoặc 10% so với giá hợp đồng quy định . 1.2.3 Biện pháp hạn chế tranh chấp trong : Thời gian giao hàng và chất lượng hàng : để đảm bảo nguồn hàng ổn định , chất lượng đồng đều đáp ứng được yêu cầu của hợp đồng xuất khẩu thì công ty nên thu mua hàng tại các công ty chế biến nông sản của nhà nước hoặc tư nhân , công ty cũng nên thiết lập các mối quan hệ làm ăn thân thiết , ký kết các hợp đồng thu mua lâu dài , chặt chẽ về các điều khoản thu mua , tránh tình trạng các công ty chế biến sẵn sàng huỷ hợp đồng với công ty khi giá nông sản lên cao . Công ty nên có chính sách hỗ trợ tài chính cho các nhà máy chế biến nông sản tại các vùng nguyên liệu , tránh tình trạng bị giành mất nguồn hàng , đảm bảo cho công ty có được một mạng lưới cung ứng có hiệu quả . Công ty cũng nên đầu tư mạnh hơn nữa cho công tác đầu tư -liên kết sản xuất chế biến nông sản với các nhà máy chế biến . Bên cạnh những giải pháp chung để đảm bảo chân hàng ổn định và hiệu quả thì đối với từng hợp đồng xuất khẩu , công ty nên áp dụng biện pháp sau : + Dùng kinh nghiệm thực tế để lập bảng tính thời gian , gồm hai bảng : Thời gian thu mua và chuẩn bị hàng hóa Thời gian đưa hàng lên tàu Nếu thời gian mà công ty tính được từ hai bảng tính trên mà không thoả mãn với khung thời gian cho phép trong L/C thì công ty phải thông báo với đối tác để tiến hành tu chỉnh L/C ngay . Giao hàng không đúng cơ cấu yêu cầu : đối với trường hợp giao hàng từng phần , cán bộ XK cần đọc kỹ L/C và đề nghị tu chỉnh nếu cần cho các mục sau : + L/C cho phép giao hàng mấy lần + Thời gian của từng lần giao hàng + Khối lượng của từng lần giao hàng Đóng gói bao bì , kí mã hiệu hàng hóa : Khi nhận được L/C , công ty nên kiểm tra ngay điều khoản bao bì và kí mã hiệu , nếu công ty thấy không thể đáp ứng được yêu cầu bao bì của khách hàng thì nên thông báo ngay cho khách hàng biết .Để tránh sự hiểu lầm, dẫn đến tranh chấp , hai bên nên quy định một cách cụ thể về yêu cầu chất lượng đối với bao bì trong hợp đồng . Đối với việc kẻ kí mã hiệu , thông thường khách hàng yêu cầu kẻ kí mã hiệu theo yêu cầu của khách , còn trong trường hợp khách hàng không có yêu cầu thì công ty kẻ kí mã hiệu như bình thường và vì là mặt hàng nông sản nên công ty nên quan tâm đến việc đưa thêm thông tin về cách bốc xếp hàng , cách sắp đặt hàng trong container sao cho đảm bảo chất lượng hàng. Những biện pháp hạn chế tranh chấp trong việc thanh toán : Trong xuất khẩu công ty áp dụng phương thức thanh toán L/C không huỷ ngang trả tiền ngay( Irrevocable L/C at sight) vì nó đảm bảo quyền lợi cho công ty trong thanh toán ,tuy nhiên công ty không phải được bảo đảm hoàn toàn khi áp dụng phương thức này . Trong khâu thanh toán thường phát sinh tranh chấp do bộ chứng từ lập không đúng quy định nên ngân hàng từ chối thanh toán , thời gian xuất trình bộ chứng từ quá thời gian quy định của L/C ... Để hạn chế phần nào các tranh chấp loại này thì công ty nên có biện pháp : Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ thanh toán. Lựa chọn đối tác nhập khẩu có thiện chí Đọc và nghiên cứu kỹ quy định của L/C đối với bộ chứng từ Thoả thuận ngay với nhà nhập khẩu từ khi ký hợp đồng về các chứng từ cần xuất trình khi thanh toán . Để nhận biết những tranh chấp hay gặp khi lập bộ chứng từ thanh toán, ta xét đến những chứng từ có thể xảy ra sai sót và cách hạn chế khi lập bộ chứng từ ,bao gồm các loại chứng từ sau : Vận đơn (B/L) Hoá đơn thương mại (C/I) Hối phiếu Chứng từ bảo hiểm (I/P). 1/ Tranh chấp trong khi lập vận đơn ( B/L ) và các cách hạn chế sau : Nội dung tranh chấp Cách hạn chế tranh chấp 1. Ngày tàu đi Ngày tàu đi là ngày thuyền trưởng hay hãng tàu ký B/L Ngày tàu đi không được sau ngày giao hàng ,trễ nhất là nằm trong thời gian hiệu lực quy định trong L/C 2. Số lượng vận đơn Nếu L/C quy định nộp ít nhất là hai bản thì người bán phải nộp ba bản Nếu L/C quy định + 2/3 bản nộp vào ngân hàng thì người bán phải nộp 2 bản chính và 1 bản copy + 3/3 bản thì người bán phải nộp 3 bản chính và 1 bản copy. 3. Số lượng giao hàng - B/L thể hiện việc giao đủ số lượng trên hoá đơn L/C không cho phép giao hàng từng phần thì : B/L phải thể hiện việc giao đủ số lượng trên L/C (có dung sai nếu L/C quy định ). 4. Loại B/L xuất trình L/C yêu cầu xuất trình loại B/L nào thì người bán xuất trình đúng loại B/L đó Các B/L không có giá trị thanh toán như : vận đơn hợp đồng thuê tàu , vận đơn nhận hàng để gửi , vận đơn tập thể ...không nên xuất trình .Nếu xuất trình phải được quy định trong L/C 5. Người ký phát B/L * Vận đơn phải do : + Người chuyên chở ( hãng tàu vận tải ký ) thì sau chữ ký của người chuyên chở thể hiện “As the Carrier “. + Thuyền trưởng ký “As the Master “ + Đại lý hãng tàu vận tải ký “ As agent for the Carrier “ + Đại lý của thuyền trưởng ký “ On behalf of Mr...As the Master .” * Trường hợp vận đơn do nhân viên giao nhận lập sẽ bị ngân hàng từ chối . 6. Việc bốc hàng lên tàu được thể hiện trên B/L B/L phải thể hiện “On board.” Hoặc “ shipper on board .” và người ký nhận đơn ghi thêm vào ngày tháng ( ngày giao hàng ) ,tên tàu ,số chuyến , cảng xếp hàng ,và chữ ký của người chuyên chở. 2/ Tranh chấp trong khi lập hoá đơn thương mại ( C/I ) và cách hạn chế Nội dung tranh chấp Cách hạn chế tranh chấp 1. Ngày lập hoá đơn Ngày lập hoá đơn phải trước hoặc bằng với ngày ký B/L 2. Số bản ,loại hoá đơn khi xuất trình Số bản xuất trình phải bằng số bản mà L/C yêu cầu L/C yêu cầu “ Signed Commercial invoiced “ thì hoá đơn phải có chữ ký người bán Nếu L/C không nói gì về loại hoá đơn thì người bán phải xuất trình số lượng hoá đơn như yêu cầu và trong đó phải có ít nhất một bản có dấu “ORIGINAL” Xuất trình hoá đơn phải đúng như yêu cầu L/C như : bao nhiêu bản gốc ( “ORIGINAL “ ) và bản phụ ( “COPY” ) 3. Mô tả hàng hoá Mô tả hàng hoá phải phù hợp với mô tả hàng hóa trên L/C Nếu L/C có yêu cầu những ghi chú trên mô tả hàng hoá thì hoá đơn và các chứng từ khác cũng phải được thể hiện . 4. Trị giá hoá đơn Nếu giao hàng từng phần không cho phép thì tổng trị giá hoá đơn phải nằm trong dung sai cho phép của L/C Nếu giao hàng từng phần cho phép thì giá trị hóa đơn có thể nhỏ hơn trị gía L/C nhưng giao hàng lần cuối cùng thì tổng trị giá của tất cả những lần giao hàng có thể nhỏ hơn trị giá L/C là 5% không bị giảm . Đối với hàng chuyên chở dạng rời thì dung sai cho phép là 5% cho số lượng và số tiền nhưng số tiền thanh toán không được vượt số tiền quy định trên L/C 5. Người lập hoá đơn Nếu L/C không quy định rõ ai là người lập thì người thụ hưởng sẽ là người lập Nếu L/C ghi “ Commercial invoice by a third party is acceptable “ thì một người khác không phải là người thụ hưởng là người lập hoá đơn . 3/ Tranh chấp trong lập chứng từ bảo hiểm ( I/P ) và cách hạn chế tranh chấp Nội dung tranh chấp Cách hạn chế tranh chấp 1. Ngày lập Ngày lập I/P trước ngày hoặc bằng với ngày giao hàng 2. Loại bảo hiểm L/C và hợp đồng quy định mua bảo hiểm loại gì phải mua đúng loại đó . L/C không quy định thì người bán có thể mua điều kiện C 3. Số bản L/C không quy định thì người bán có thể xuất trìng 2 bản Thông thường L/C quy định xuất trình 3 bản gốc I/P 4. Tên công ty bảo hiểm Tên công ty bảo hiểm phải theo yêu cầu của L/C . Nếu L/C không quy định , người bán có thể lựa chọn công ty bảo hiểm bất kỳ Nếu có tái bảo hiểm thì phải ghi tên công ty tái bảo hiểm 5. Bảo hiểm hàng hoá tới đâu L/C quy định bảo hiểm bồi thường tới đâu thì trên I/P phải ghi đúng địa điểm đó L/C không quy định thì bảo hiểm hàng hoá thường tại cảng tới cuối cùng . 6. Ký hậu I/P Nếu L/C quy định phải ký hậu thì người mua bảo hiểm lật mặt sau ký tên và đóng dấu . Nếu L/C không nói gì hết thì người mua vẫn phải ký hậu Nếu L/C có quy định I/P “ endorsed to...bank” thì người mua bảo hiểm lật mặt sau ký tên đóng dấu và ghi thêm “ Pay to the order of...bank”. Nếu L/C quy định I/P “ To order and endorsed in bank” thì người mua bảo hiểm lật mặt sau ký tên , đóng dấu và ghi “ Pay to the order of ( tên người giữ chứng từ cuối cùng) “. 4/ Tranh chấp trong lập hối phiếu ( B/E ) , và cách hạn chế tranh chấp Nội dung tranh chấp Cách hạn chế tranh chấp 1.Tên tiếng Việt của công ty thể hiện trên con dấu của công ty không phù hợp vời tên gọi của người thụ hưởng như L/C yêu cầu Nội dung L/C khi mở phải nêu tên giao dịch và cả tên thể hiện trên con dấu Chi đóng dấu ở những chứng từ được yêu cầu và hạn chế xuất hiện dấu có tiếng Việt ở mức thấp nhất 2 . Trường hợp số tiền bằng chữ và bằng số chênh lệch quá lớn - Ngân hàng kiểm tra sẽ chọn số tiền nhỏ nhất. Khi lập B/E phải so sánh số tiền bằng số và cách ghi số tiền ấy bằng chữ 3. Mục “ To ” trên B/E không thể hiện đúng yêu cầu của L/C - Nếu L/C chỉ yêu cầu ghi tên ngân hàng trả tiền thì trên B/E cũng sẽ thể hiện tên của ngân hàng . Nếu trên L/C yêu cầu cả tên và địa chỉ thì trên B/L cũng phải ghi đầy đủ . Nếu L/C quy định “ available by payment at sight for 100% percent drawn on applicant “ thì B/L phải được ký phát cho người mở thư tín dụng . Nếu L/C yêu cầu “ available ...drawn on us” có nghĩa là “ drawn on issuing bank “ thì B/E mục To sẽ thể hiện tên ngân hàng mở . Ngân hàng ký phát là ngân hàng chi nhánh hoặc là một ngân hàng khác do ngân hàng mở chỉ định thì trên B/E phải thể hiện đúng tên ngân hàng như chỉ định. 4. Xuất trình B/E không đúng số lượng Trọn bộ B/E là 2 bản ( bản 1 phải có ghi số 1 và bản 2 phải có số 2 ) Khi xuất trình tại ngân hàng , người bán phải xuất trình một bộ đầy đủ ( 2 bản ) và 1 bản copy để ngân hàng lưu . Tóm lại khi nhà xuẩt khẩu lập bộ chứng từ để thanh toán theo phương thức L/C thì phải bộ chứng từ phải đạt 5 tiêu chuẩn sau mới được ngân hàng thanh toán : Đầy đủ chứng từ : tùy vào từng L/C mà yêu cầu loại chứng từ và số lượng của từng loại phải nộp cho ngân hàng khi thanh toán . Hoàn chỉnh về mặt hình thức bề ngoài của bộ chứng từ xuất trình : bộ chứng từ cần phải hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu nêu trong L/C như : mô tả đặc điểm của hàng hoá , đến mô tả chất lượng , phương thức vận tải , giao nhận ... Sự nghiêm ngặt về mặt chứng từ : vì ngân hàng thanh toán tiền cho người xuất khẩu dựa vào bộ chứng từ , chứ không dựa vào hàng hoá nên ngân hàng giám sát rất chặt chẽ từng nội dung của từng loại chứng từ có phù hợp với quy định của L/C , thậm chí ngân hàng gây khó khăn trong thanh toán trong trường hợp nhà xuất khẩu có những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ . Không mâu thuẫn : nội dung của các loại chứng từ xuất trình không được mâu thuẫn , ví dụ mô tả hàng hoá trong hoá đơn phải giống với mô tả trong B/L... Xuất trình chứng từ phải đúng thời gian quy định của L/C : Nếu trong L/C quy định thời hạn xuất trình bộ chứng từ thì công ty phải xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn quy định của L/C .Nếu L/C không quy định gì thì công ty phải hiểu thời hạn quy định xuất trình bộ chứng từ sẽ chiểu theo điều 43 UCP 500 quy định “ Các ngân hàng sẽ không chấp nhận các chứng từ xuất trình cho ngân hàng sau 21 ngày kể từ ngày xếp hàng “ .Vì vậy trong mọi trường hợp các chứng từ không được xuất trình sau khi hết thời hạn có hiệu lực của L/C . Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý của cán bộ làm công tác XNK Để có thể phòng ngừa hạn chế các tranh chấp cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ pháp lý của đội ngũ cán bộ làm công tác XNK , đặc biệt của những người trực tiếp tham gia đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng XNK hàng hoá . Trong thực tế không ít trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia đàm phán ký kết hợp đồng XNK với thương nhân nước ngoài mà người trực tiếp đàm phán ký kết vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ vừa yếu về trình độ pháp lý. Nhiều hợp đồng XNK sau khi ký kết vừa không chặt chẽ về mặt kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương vừa quá sơ hở về mặt pháp lý . Đối với những hợp đồng như thế tranh chấp xảy ra là điều khó tránh khỏi . Vì thế, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý của các cán bộ kinh doanh nhằm hạn chế các tranh chấp gây thiệt hại cho các doanh nghiệp XNK xuất phát từ sự yếu kém về trình độ kinh doanh . Những người trực tiếp tham gia đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng XNK cần phải có trình độ hiểu biết đáng kể về kỹ thuật sản xuất , thương phẩm học , nghiệp vụ kinh doanh ngoại thương , pháp luật về kinh doanh XNK và một điều rất cần thiết đó là trình độ ngoại ngữ Trong giao dịch thương mại hiện nay , phần lớn ngôn ngữ được sử dụng là tiếng Anh .Do đó , cán bộ kinh doanh XNK cần thiết phải thạo ngôn ngữ này để tránh những lỗi do bất đồng ngôn ngữ gây ra , nếu như người trực tiếp tham gia đàm phán và ký kết hợp đồng không giỏi ngoại ngữ thì trong khi đàm phán và ký kết sẽ không nắm bắt được hết những vấn đề mà hợp đồng đề cập đến và không hiểu thấu đáo về hợp đồng . Khi đã ký vào hợp đồng thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đó . Vì thế lý do “không thạo tiếng Anh ” không phải là căn cứ hợp pháp biện hộ cho việc vi phạm hợp đồng . Trong thực tế , có trường hợp cán bộ kinh doanh XNK có trình độ ngoại ngữ cao nhưng lại yếu về nghiệp vụ ngoại thương và ngược lại .Do đó cán bộ ngoại thương cần phải được trau dồi năng lực của mình trong cả hai lĩnh vực , tuy nhiên lĩnh vực nghiệp vụ có thể được xem là hàng đầu để đạt được thành công trong việc đàm phán ký kết những hợp đồng mang tính khả thi và có tính pháp lý cao . Muốn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý thì phải học tập ở trường lớp và học trong thực tiễn . Do vậy , các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc đào tạo cán bộ , có kế hoạch cho cán bộ tham gia các lớp học về nghiệp vụ xuất nhập khẩu , về pháp luật kinh doanh XNK thông qua các lớp ngắn hạn , tại chức , chuyên đề hội thảo , nâng cao . Học hỏi để nâng cao trình độ qua thực tiễn cũng hết sức quan trọng , cho nên những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ , trình độ pháp lý và kinh nghiệm cần hướng dẫn các cán bộ mới vào nghề , các cán bộ còn non kém. Kết Luận Với thành tích xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới , xuất khẩu cafe và cao su có giá trị kim ngạch cao , Đảng ta đã xác định đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản , khai thác triệt để những thuận lợi trong nông nghiệp , mang lại nguồn thu lớn cho quốc gia , tạo đà cho nền kinh tế phát triển bền vững và theo kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay . Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà nội cũng như các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu khác , lấy nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Trong những năm vừa qua , kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty đều tăng lên qua các năm .Điều đó đã phản ánh một cách sinh động và trung thực những nỗ lực , cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên cùng Ban giám đốc công ty trong việc quản lý và thực hiện tốt hoạt động xuất khẩu . Tuy nhiên do đặc thù của mặt hàng cũng như do sự phức tạp trong buôn bán quốc tế , Công ty cũng không tránh khỏi những vấp váp , tranh chấp khi ký kết , thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản .Qua thực tiễn thực hiện hợp đồng đã cho thấy : các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK nói chung và hợp đồng XK nông sản nói riêng thì có nhiều nguyên nhân khác nhau . Do vậy , để hạn chế phần nào những tranh chấp có thể xảy ra thì công ty cần quan tâm , chú trọng ngay từ khâu đàm phán kỳ kết hợp đồng đến khâu thực hiện hợp đồng . Đây là một công việc rất quan trọng . Nếu hợp đồng được ký kết đầy đủ , chặt chẽ và đúng pháp luật thì khi thực hiện hợp đồng sẽ rất thuận lợi và hợp đồng được hoàn thành nhanh chóng . Vì thế , việc quan trọng là công ty có thể nhận dạng được các tranh chấp có thể xảy ra và từ đó có các biện pháp để hạn chế những tranh chấp này .Trong khuôn khổ bài viết này , em cũng xin phép được đưa ra một số biện pháp ứng với mỗi loại tranh chấp . Tuy rằng những giải pháp này có thể còn nặng về lý thuyết , chưa sát với thực tế , nhưng em mong rằng có thể coi đó là những giải pháp mang tính định hướng . Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Đức Khiên và các thầy cô trong Khoa Thương Mại Quốc Tế , cùng các cô chú trong phòng Kinh doanh 2 và Phòng Quản trị hành chính thuộc Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này . ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0555.doc