Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Xây lắp Hoá chất

Tài liệu Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Xây lắp Hoá chất: ... Ebook Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Xây lắp Hoá chất

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Xây lắp Hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình tham gia vào thị trường quốc tế tiến tới hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới. Thị trường Việt Nam trong những năm tới sẽ có nhiều sự biến đổi lớn thị trường sẽ chịu sự chi phối bởi quy luật cung cầu, kinh tế nhà nước sẽ không còn nắm vai trò chủ đạo như trước đây mà dần dần rút ra khỏi nền kinh tế. Nhà nước không can thiệp sâu vào nền kinh tế song vẫn giữ vai trò điều tiết vĩ mô cần thiết. Thị trường kinh tế sẽ hoạt động theo đúng cơ chế thị trường đầy đủ điều đó đồng nghĩa với thị truờng sẽ cạnh tranh gay gắt hơn, sẽ tồn tại quy luật đào thải, ‘cá lớn nuốt cá bé’ thị trường sẽ không từ chối bất cứ một doanh nghiệp nào tham gia vào thị trường nhưng lại chỉ dành cơ hội cho những doanh nghiệp đủ lớn, nắm bắt được quy luật hoạt động thị trường. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để cùng tồn tại và phát triển, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính sách liên doanh, liên kết, hợp tác…luôn là chính sách đầu tiên trong việc phát triển doanh nghiệp. Môi trường cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình để tồn tại và phát triển, đồng thời cạnh tranh còn đưa khoảng cách giữa các doanh nghiệp xưa nay được xem là không giới hạn lại hợp tác cùng nhau. Cạnh tranh sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Cũng trong xu thế đó, các doanh nghiệp xây lắp cũng đang tự hoàn thiện mình, xây dựng các chiến lược hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh đó các doanh nghiệp xây lắp cũng tiến hành đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động từng bước xây dựng và hoàn thiện doanh nghiệp phù hợp với sự hoạt động của thị trường. Một trong những vấn đề quyết định thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng quyết định đến việc trúng thầu của doanh nghiệp là việc đưa ra giá công trình thấp đồng nghĩa với chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải thấp. Do vậy các doanh nghiệp xây lắp muốn phát triển, hoàn thiện mình thì phải có các biện pháp hạ giá thành sản xuất muốn hạ giá thành sản xuất thì phải tiến hành tiết kiệm chi phí sản xuất, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào trong việc thi công công trình. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó trong các công ty xây lắp em đã chọn để tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú , anh chị trong phòng Kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Lời đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cám ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Lời cùng với các cô chú, anh chị trong phòng Ké toán Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất đã giúp em hoàn thành đề tài này. Bài làm của em gồm hai chương: Chương I: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất. Chương II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất. Do tầm nhận thức còn giới hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cám ơn. NỘI DUNG CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT. 1. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên xây lắp hoá chất. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất mang đầy đủ đặc điểm của một công ty xây lắp hoạt động trên thị trường cạnh tranh, lấy lợi nhuận là thước đo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong 35 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn, C«ng ty ®· nhËn thÇu vµ tham gia x©y l¾p nhiÒu c«ng tr×nh c«ng nghiÖp, c«ng céng vµ d©n dông thuéc nhiÒu lÜnh vùc kh¸c nhau víi quy m« lín, yªu cÇu kü thuËt phøc t¹p. NhiÒu c«ng tr×nh ®· trë thµnh träng ®iÓm cña quèc gia vµ v©n cßn tån t¹i cho ®Õn ngµy nay nh­ Nhµ m¸y Supe phèt ph¸t vµ hãa chÊt L©m Thao, Nhµ m¸y ph©n ®¹m hãa chÊt Hµ B¾c, nhµ m¸y tuyÓn quÆng Apatit Lµo Cai, nhµ m¸y Xi m¨ng Tam §iÖp, nhµ m¸y NhiÖt §iÖn Cao Ng¹n, tham gia chÕ t¹o vµ l¾p dùng hÖ thèng tuyÕn ®­êng d©y truyÒn t¶i ®iÖn cao ¸p 500KV, tuyÕn viba quèc gia, c¸c c«ng së, gi¶ng ®­êng ®¹i häc, kh¸ch s¹n, v.v... Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y do xu thÕ më cöa vµ toµn cÇu hãa nÒn kinh tÕ C«ng ty ®· tham gia nhiÒu x©y dùng nhiÒu dù ¸n cã vèn ®Çu t­ n­íc ngoµi nh­ : Khu c«ng nghiÖp NOMURA H¶i Phßng, nhµ m¸y c¬ khÝ nÆng HANVINCO, nhµ m¸y TOYOTA, nhµ m¸y Cao su INOUE VÜnh Phó, nhµ m¸y thÐp VINAUSTELL H¶i Phßng, nhµ m¸y ti vi mµu LG-SEL, nhµ m¸y PVC, DOP §ång Nai, nhµ m¸y liªn doanh b¸nh kÑo H¶i Hµ- Kotobuki, dù ¸n n©ng cÊp c¬ së vËt chÊt tr­êng ®¹i häc- Khu vùc c¸c tØnh miÒn nói phÝa B¾c, nhµ m¸y linh kiÖn ®iÖn tö Kurabe, nhµ m¸y ®¹m Phó Mü, nhµ m¸y thÐp c¸n nguéi Phó Mü, v.v... C«ng ty còng kh«ng réng më réng quan hÖ hîp t¸c víi c¸c C«ng ty x©y dùng quèc tÕ nh­ NhËt B¶n, Hµn Quèc, §µi Loan, Trung Quèc, Italia, v.v... më réng liªn doanh liªn kÕt víi nhiÒu Tæng c«ng ty trong c¸c ngµnh, c¸c ViÖn, c¸c tr­êng §¹i häc vµ c¸c tæ chøc t­ vÊn phôc vô cho c¸c ch­¬ng tr×nh ph¸t triÓn cña doanh nghiÖp. Qu¸ tr×nh ph¸t triÓn cña C«ng ty g¾n liÒn víi sù ®æi míi kh«ng ngõng vÒ lùc l­îng kü thuËt c«ng nghÖ vµ tæ chøc qu¶n lý. HiÖn nay, C«ng ty víi h¬n 1.300 c¸c bé c«ng nh©n viªn, trong ®ã cã 220 kü s­ chuyªn gia giµu kinh nghiÖm thuéc c¸c ngµnh x©y dùng, c¬ khÝ, ®iÖn, ®iÖn l¹nh, cÊp tho¸t n­íc, th«ng giã, kiÓm ®Þnh, ®o l­êng, v.v... vµ trªn 1000 thî lµnh nghÒ x©y dùng vµ l¾p r¸p thiÕt bÞ c«ng nghÖ vµ hµn cao ¸p. §Æc biÖt, C«ng ty cßn thµnh th¹o trong c¸c c«ng viÖc thuéc chuyªn ngµnh x©y l¾p c«ng nghiÖp chÊt nh­ : thiÕt bÞ siªu t­êng, siªu träng, chÞu ¸p lùc cao, c«ng t¸c hµn cao ¸p, hµn nhùa, kim lo¹i mµu, c¸c hÖ thèng chèng ¨n mßn hãa chÊt, l¾p ®Æt hÖ thèng ®iÖn, tù ®éng hãa vµ th«ng tin tÝn hiÖu. H¬n n÷a, C«ng ty cßn x©y dùng vµ hoµn thiÖn c¸c lo¹i th¸p cã kÕt cÊu bª t«ng vá máng b»ng c«ng nghÖ c«p pha tr­ît, bª t«ng dù øng lùc, n©ng kÕt cÊu vËt nÆng vµ c¸c c«ng tr×nh d©n dông cao tÇng cã yªu cÇu kü thuËt phøc t¹p. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, ®Ó phÊn ®Êu trë thµnh Nhµ tæng thÇu, C«ng ty ®· ®Çu t­ chiÒu s©u nhiÒu thiÕt bÞ chuyªn dïng nh­ cÈu b¸nh xÝch 250 tÊn, hÖ thèng cèp pha tr­ît, hÖ thèng kÐo c¨ng dù øng lùc, n©ng kÕt cÊu vËt nÆng, ®Çu t­ chÊt x¸m, ®æi míi c¬ chÕ qu¶n lý thÞ tr­êng. C«ng ty còng ®ang tõng b­íc ¸p dông hÖ thèng qu¶n lý chÊt l­îng theo tiªu chuÈn ISO9001-2000. Bªn c¹nh ®ã, C«ng ty cßn cã ®éi ngò c¸c bé kü s­ tham gia lµm gi¸m ®èc dù ¸n ®Ó qu¶n lý vµ ®iÒu hµnh c¸c dù ¸n lín cña Tæng c«ng ty. Lµ mét tæ chøc kinh tÕ ho¹t ®éng trªn lÜnh vùc t­ vÊn ®Çu t­, thiÕt kÕ vµ x©y l¾p c«ng tr×nh, C«ng ty kh«ng ngõng më réng quan hÖ hîp t¾c vµ ®¸p øng mäi nhu cÇu cña kh¸ch hµng trong vµ ngoµi n­íc víi c¸c s¶n phÈm x©y dùng chÊt l­îng cao chi phÝ hîp lü vµ ®¶m b¶o tiÕn ®é. Trong quá trình hoạt động của mình Công ty không ngừng học hỏi, đổi mới và hoàn thiện các phương pháp kinh doanh, hoạt động quản lý nhằm đem lại lợi nhuận cao, đạt hiệu quả cao. Giá thành sản xuất là một yếu tố quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Do vậy, các phương pháp tiết kiệm chi phí luôn được Công ty quan tâm đặt lên hàng đầu trong quá trình hoạt động. Tiết kiệm giá thành sản xuất song vẫn đảm bảo chất lượng công trình nhằm nâng cao uy thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Cũng như các công ty xây lắp khác, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất cũng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng hạng mục công trình. Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất. Theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản xuất tại đơn vị bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính. vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết để tạo ra sản phẩm xây lắp như: xi măng, đá, cát, sỏi, sắt, thép, giàn giáo, ván khuôn…Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các vật liệu phụ và các nhiên liệu. Công ty sử dụng TK621 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công trình công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.Tiền lương nhân công bao gồm cả tiền lương của lao động thuộc biên chế Nhà nước, lao động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn. Công ty sử dụng TK622 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời: Chi phí thường xuyên là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời là chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không định mức hay tính trước được. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng định…) chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, đường ray chạy máy…). Công ty sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công có sáu tài khoản cấp hai được quy định cụ thể như sau: + TK6231: Chi phí nhân công + TK6232: Chi phí vật liệu + TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất + TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công + TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK6238: Chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp, những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng công trình cụ thể. Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội. Công ty sử dụng TK627 để hạch toán chi phí sản xuất chung, tài khoản này có sáu tài khoản cấp hai là: + TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK6272: Chi phí vật liệu. + TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK6278: Chi phí bằng tiền khác. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Cần phân biệt giữa giá thành dự toán và giá thành thực tế. Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khưng giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình. Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành đó là các công trình, hạng mục công trình. Do vậy, Công ty tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Khi công trình khởi công xây dựng, Công ty sẽ tiến hành mở các sổ chi tiết riêng để tập hợp chi phí phát sinh cho công trình ấy. Các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình ấy. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục công trình chi tiết cho từng đối tượng sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá thành thực tế. Hàng năm,Công ty tiến hành rất nhiều các công trình lớn nhỏ khác nhau trên địa bàn toàn quốc, có những công trình có thời gian thi công kéo dài qua nhiều năm. Các công trình tuy có quy mô thời gian thi công khác nhau song việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được công ty áp dụng nhất quán cho tất cả các công trình. Để làm rõ hơn về vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất em xin trình bày quy trinh hạch toán của Công ty điển hình qua việc thi công công trình nhà D thuộc công ty cao su sao vàng. 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất. * Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong việc thi công công trình thì nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm 60%-80% giá thành sản xuất của công trình. Do vậy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải đảm bảo yêu cầu theo dõi chi tiết cụ thể số lượng, chất lượng, sự biến động của các nguyên vật liệu trong Công ty. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản xuất, nâng cao lợi nhuận đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao. Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất thì vật liệu vừa được tập kết tại Công ty vừa được tập kết tại chân công trình thi công song do địa bàn hoạt động của Công ty rộng, nên Công ty tiến hành tập kết nguyên vật liệu tại chân công trình thi công là chủ yếu. Nguyên vật liệu xuất được tính theo giá thực tế đích danh nghĩa là nguyên vật liệu nhập theo giá nào khi xuất sẽ xuất theo giá đó. Giá trị nguyên vật liệu nhập được xác định theo công thức sau: Giá trị nguyên vật liệu nhập = giá mua nguyên vật liệu + chi phí thu mua nguyên vật liệu Trong cơ chế thi trường, để phát huy tính năng động, sáng tạo của các đội thi công Công ty tiến hành hình thức giao khoán cho các đội sản xuất. Khi nhận được công trình, các đội sản xuất sẽ tiến hành kiểm tra, khảo sát địa điểm thi công… xác định các loại nguyên vật liệu đáp ứng với đòi hỏi kỹ thuật của công trình. Sau đó đội tiến hành xin tạm ứng tiền và tự mua nguyên vật liệu, đối với các loại nguyên vật liệu đặc biệt hay nguyên vật liệu mua với khối lượng lớn thì Công ty sẽ tiến hành mua và thanh toán với nhà cung cấp. Vật liệu sau khi mua về nhập tại chân công trình, vật tư chủ yếu là do các đội sản xuất tự mua bằng tiền ứng trước và được chuyển thẳng trực tiếp đến chân công trình thi công phục vụ cho quá trình thi công. Quá trình nhập xuất vật tư được thủ kho theo dõi qua thẻ kho. Khi có nhu cầu về vật tư, các đội thi công viết và gửi giấy tạm ứng về Công ty. Phòng quản lý vật tư căn cứ vào lượng mà phòng Kế hoặch đã bóc tách trong dự toán để đề nghị Giám đốc phê duyệt tạm ứng. Căn cứ vào kế hoặch mua vật tư, Phiếu báo giá vật tư và Giấy đề nghị tạm ứng Giám đốc sẽ ký duyệt cho các đội tạm ứng. Sau khi được phê duyệt, kế toán đội mang chứng từ lên phòng Tài chính kế toán làm thủ tục nhận tiền tại quỹ. Trên cơ sở Giấy đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt viết phiếu chi có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia, lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần. Nợ TK141_ Đội Xây dựng số 1: 5.000.000 Có TK111: 5.000.000 Bảng1: Giấy đề nghị tạm ứng Đơn vị: Đội Xây dựng số 1 Mẫu số:03-TT Địa chỉ: Từ Liêm, Hà Nội Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 03 tháng 12 năm 2006 Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất Tên tôi là: Nguyễn văn Hưng Địa chỉ: Đội Xây dựng số 1 Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 5.000.000 Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn Lý do tạm ứng: mua gặch chỉ Thời hạn thanh toán: 24/12/2006 Thủ trưởng Kế toán Phụ trách Người đề nghị Đơn vị trưởng bộ phận tạn ứng Vật liệu sau khi mua được chuyển thẳng tới chân công trình thi công, đội trưởng đội sản xuất và người giao nhận vật tư cùng tiến hành kiểm tra số lượng, chủng loại vật tư. Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng mà người bán giao giao thủ kho tiến hành lập Phiếu nhập kho, giá trị nguyên vật liệu ghi trên Phiếu nhập kho là giá ghi trên hoá đơn (giá không bao gồm thuế GTGT) cộng với chi phí vận chuyển thu mua (nếu có). Khi có nhu cầu sử dụng vật tư cho công trình, căn cứ vào Lệnh xuất vật tư thủ kho của đội viết Phiếu xuất kho, giá ghi trên Phiếu xuất kho sẽ là giá thực tế đích danh (nhập với giá nào thì xuất với giá ấy). Do nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp có thời gian lưu kho ngắn, chủ yếu là sử dụng ngay cho việc thi công do vậy việc áp dụng phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu theo phương pháp giá thực tế đích danh sẽ hỗ trợ cho việc quản lý, tránh được tình trạng tính toán cồng kềnh thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý. Bảng 2: Phiếu nhập kho Đơn vị: Đội xây dựng số 1 Mẫu số 01-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số: 1141/YC/QĐ-CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày 05 tháng 11 năm 2006 Số 23 Nợ : TK152 Nợ: TK133 Có: TK111 Họ tên người giao hàng: Đoàn Văn Nam Theo HĐ số 0035426 ngày 05 tháng 12 năm 2006 của công ty Hoàng Lan Nhập tại kho: kho D STT Tên, nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 gạch chỉ viên 12000 0,4 4,800,000 2 thuế GTGT 480,000 Cộng 5,280,000 Nhập ngày 05 tháng 12 năm 2006 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Bảng3: Phiếu xuất kho Đơn vị: đội Xây dựng số 1 Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2007 Số: 24 Nợ: TK621 Có: TK152 Họ và tên người nhận: Đặng Văn Trương Địa chỉ: bộ phân xây tường Lý do xuất kho: thi công công trình Xuất tại kho: kho D STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 gạch chỉ viên 12,000 0.4 4,800,000 2 thuế GTGT 480,000 Cộng 5,280,000 Xuất, ngày 05 tháng 12 năm 2007 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Các chứng từ này, hàng tháng được các kế toán đội tập hợp, phân loại theo từng công trình, hạng mục công trình nộp lên cho Phòng Tài chính kế toán của Công ty. Căn cứ các chứng từ của các kế toán đội gửi lên, kế toán tại Công ty tiến hành hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vào sổ tổng hợp. Việc hạch toán được cụ thể cho từng công trình. Nợ TK621_ Cty cao su Sao Vàng(nhà D): 4800000 Có TK152: 4800000 Căn cứ vào các chứng từ liên quan Công ty tiến hành thanh toán tạm ứng với đội. Nếu tiền tạm ứng thừa đội thi công phải hoàn lại tiền tạm ứng thừa cho Công ty, nếu thiếu tiền tạm ứng Công ty sẽ viết Phiếu chi thanh toán nốt cho đội. Công ty tiến hành thanh toán với đội thông qua Giấy thanh toán tiền tạm ứng theo mẫu số 04-TT của Bộ tài chính ban hành. Bảng 4: Phiếu thanh toán tiền tạm ứng Đơn vị: Đội Xây dựng số1 Mẫu số: 04-TT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 24 tháng 12 năm 2006 Số: 34 Nợ: TK621 Nợ: TK133 Có: TK141 Họ và tên người thanh toán: Nuyễn Văn Hưng Địa chỉ: Đội Xây dựng số 1 Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền A 1 I. Số tiền tạm ứng 1. Số tạm ứng đợt trước chưa chi hết 2. Số tạm ứng kỳ này Phiếu chi số 1325 ngày 03/12/2006 II. Số tiền đã chi: 1. Chứng từ HĐ 35426 2. Tiền thuế III. Chênh lệch 1. Số tạm ứng chi không hết 2. Chi quá số tạm ứng (II-I) 5,000,000 5,000,000 5,280,000 4,800,000 480,000 280,000 280,000 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán (ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Các chứng từ do các đội chuyển lên được tập hợp theo từng tháng kèm theo các Bảng kê chứng từ. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập một bảng tổng hợp nhập NVL cho cả tháng và các bảng xuất chi tiết cho từng khoản mục chi phí cho từng công trình và một bảng tổng hợp xuất vật tư toàn bộ chi tiết theo khoản mục chi phí cho cả tháng. Căn cứ vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư tháng, kế toán lập Bảng phân bổ NVL, CCDC và Bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tiến hành ghi sổ: Nợ TK152: 4,800,000 Nợ TK133: 480,000 Có TK141: 5,000,000 Có TK111: 280,000 Bảng 5: Bảng phân bổ nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ. BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2006 Đơn vị:1000đ Ghi Có TK152 TK153 Cộng Stt Đối tượng sử dụng I Tài khoản 621 1598920 1598920 1 Phòng thí nghiệm_ Hà Tây 16345 16345 2 CT trường dạy nghề Quảng Ninh 256860 256860 3 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 302528 302528 4 Nhà máy cơ khí Khánh Hoà 487520 487520 5 Nhà máy mộc nghệ thuật Ninh Bình 246501 246501 6 Điện cao ngạn 202746 202746 7 XN lốp(CSSV) 86420 86420 II Tài khoản 623 94886 94886 1 Nhà máy cơ khí Khánh Hoà 30450 30450 2 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 25600 25600 3 Nhà máy mộc nghệ thuật Ninh Bình 20416 20416 4 Điện cao ngạn 18420 18420 III Tài khoản 627 4826 12840 17666 1 CT trường dạy nghề Quảng Ninh 4826 4826 2 Nhà máy cơ khí Khánh Hoà 12840 12840 IV Tài khoản 642 10462 10462 Tổng cộng 1721934 Bảng 6: Bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. BẢNG KÊ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Công trình: Cty cao su Sao Vàng (nhà D) Tháng 12 năm 2006 Đơn vị: 1000đ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK621, Ghi Có các Tk Cộng Nợ TK621 SH NT 141 152 331 335 PXK D Xuất kho NVL 149928 149928 PXK D Xuất kho NVL 4800 4800 PXK … … … … PXK D Mua NVL sử dụng ngay 104145 104145 Cộng 406673 Cuối tháng kế toán lấy số liệu từ các bảng kê chi tiết vào Bảng kê số 4, vào NKCT số 7 và ghi sổ cái TK621. * Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Lao động là điều kiện không thể thiếu hình thành nên sản phẩm, là yếu tố cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp chỉ chiếm khoảng từ 8%-10% giá thành sản xuất đó là các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của các lao động trực tiếp tham gia vào thi công công trình. Chi phí nhân công cấu thành nên chi phí sản xuất của doanh nghiệp do vậy tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp cũng góp phần hạ gía thành sản phẩm. Tiến hành các biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý nhân công, thực hiện các chương trình nâng cao đời sống tinh thần của các nhân công, khuyến khích lao động, nâng cao năng suất lao động. Lực lượng lao động trực tiếp thi công ở công trường bao gồm lao động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn. Đối với mỗi loại lao động đều có phương pháp trả lương cũng như phương pháp hạch toán khác nhau. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn. Lao động hợp đồng ngắn hạn thường do các đội trực tiếp thuê tại địa bàn nơi công trình thi công. Lao động hợp đồng ngắn hạn thường thực hiện các công việc đơn giản, không đòi hỏi trình độ tay nghề cao như don dẹp, san nền, chuyên chở…Do số lượng công nhân trong các đội là không nhiều chủ yếu là công nhân kỹ thuật, vì vậy để đáp ứng tiến độ thi công các đội phải thuê thêm lao động bên ngoài. Khi có nhu cầu về lao động, đội trưởng sẽ đứng ra ký kết hợp đồng với các cá nhân tổ chức. Hợp đồng nêu rõ khối lượng công việc cụ thể, thời gian hoàn thành cũng như tiền lương phải trả cho các cá nhân tổ chức đó. Hợp đồng được lập thành hai bản, mỗi bên sẽ giữ một bản hợp đồng tổ trưởng nhận khoán có trách nhiệm giữ hợp đồng để theo dõi tình hình công việc, chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ công việc cũng như kiểm tra chất lượng công việc. Khi công việc được hoàn thành căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn, Biên bản đối chiếu và thanh lý hợp đồng…các chứng từ liên quan đội tiến hành thanh toán và tập hợp các chứng từ đưa lên phòng Kế toán tại Công ty. Tại phòng Kế toán Công ty tiên hành hạch toán: Nợ TK622_Cty cao su Sao Vàng (nhà D) Có TK111 Bảng 7: Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn. Đơn vị: Đội Xây dựng số1 CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ: Cty cao su Sao Vàng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ngày 11 tháng 12 năm 2006 BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH Đại diện bên A: Nguyễn Văn Ninh_CT TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá Chất Đại diện Bên B: Ông Nguyễn Văn Tư Căn cứ vào Biên bản ký kết ngày 21 tháng 11 năm 2007 đã ký giữa hai bên A và B đến nay công việc đã hoàn thành, hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành như sau: STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 San đất 13000000 Cộng 13000000 Tổng công: Mười ba triệu chẵn. Đại diện tổ lao động Kỹ thuật công trình Đội trưởng công trình Đối với lao động hợp đồng dài hạn. Đối với lao động hợp đồng dài hạn hoặc lao động thuộc biên chế nhà nước Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, mức lương của từng công nhân ngoài lương, các khoản trích theo lương. phụ cấp lương do nhà nước quy định của Nhà nước còn bao gồm lương sản phẩm được xác định dựa trên hợp đồng giao khoán và Bảng chấm công. Công ty xác định lương theo sản phẩm bằng công thức sau: Tổng quỹ lương sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng công thực tế HIện nay, Công ty đang thực hiện hình thức giao khoán cho các đội thi công, do vậy trước khi tiến hành thi công công trình, Công ty sẽ làm Hợp đồng giao khoán cho các đội sản xuất. Đối với từng giai đoạn thi công công trình, Công ty sẽ giao khoán cho các đội sản xuất, việc thực hiện thi công sẽ do các đội tự chủ động, Công ty sẽ giám sát thường xuyên chặt chẽ tiến độ cũng như chất lượng công trình. Bảng 8: Hợp đồng khoán gọn Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất Địa chỉ: HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày 05 tháng 10 năm 2005 Họ và tên: Nguyễn Hoành Hùng Chức vụ: Phó giấm đốc kỹ thuật Đại diện: Cty TNHH Nhà nước Bên giao khoán Họ và tên: Nguyễn Văn Lương Chức vụ: Đội trưởng Đại diện: Đội Xây dựng số 1 Bên nhận khoán A.Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau: Phương thức giao khoán: Điều kiện thực hiện hợp đồng: Thời hạn thực hiện hợp đồng: từ 01/11/2005 dến ngày 31/7/2006 I/Nội dung công việc giao khoán Khoán thi công công trình nhà D của công ty cao su Sao Vàng bao gồm các công việc: Tiến hành giải toả mặt bằng, san đất, xây dựng lán trại, tiến hành khảo sát thi công phần móng chính. Đơn giá giao khoán: Khối lượng giao khoán: Tổng giá trị hợp đồng giao khoán: II/Trách nhiệm và quyền lợi của bên nhân giao khoán. Thực hiện đúng thiết kế, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chịu trách nhiệm an toán lao động Đước tạm ứng tói đa 70% giá trị khối lượng đã làm Những chi phí phát sinh ngoài dự toán, bên nhận khoán được thanh toán theo đơn giá nhân công trực tiếp III/Trách nhiệm và quỳên lợ của bên giao khoán Tổ chức chỉ đạo và quản lý giám sát theo đúng thiết kế, tiến độ thi công công trình Có trách nhiệm tạm ứng tiền công nhân kịp thời co bên nhận khoán tối đa 70% giá trị khối lượng đã hoàn thành B. Phần theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng I/ Bên nhận giao khoán II/Bên giao khoán Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán Hàng ngày các đội thi công có nghĩa vụ phải ghi chép, theo dõi các lao động trong đội mình về ngày, giờ làm việc, ngày giờ nghỉ, lý do…thông qua các ghi chép ban đầu kế toán đội tiến hành lập Bảng chấm công . Từng tháng kế toán đội tập hợp các Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công tính ra lương phải trả công nhân lao động trong tháng đồng thời lập Bảng thanh toán lương cho toàn đội. Bảng 9: Bảng chấm công Đơn vị: Cty TNHH Nhà nước một thành viên Mẫu số: 01-LĐTL Xây lắp Hoá Chất Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT Bộ phận: Đội Xây dựng số 1 ngày 01-11-1995 BẢNG CHẤM CÔNG Công trình: Cty cao su Sao Vàng(nhà D) Tháng 12 Năm 2006 STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 .. 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% luơng Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng…% luơng Số công hưởng BHXH A B C 1 2 3 4 … 31 32 33 34 35 36 Vũ HoàngTùng X X X X Lê Thị Trang X X X X Bùi Văn Hạc X X X X Đỗ Văn Công X X X X Đoàn Văn Ngư X X X X Lê Văn Thông X X X X Cộng Người duyệt Người duyệt Người chấm công Bảng 10: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: 1000đ TT Đối tượng sử dụng TK334_Phải trả công nhân viên TK338_Phải trả, phải nộp khác TK335 Chi phí phải trả Tổng cộng Lương Các khoản phải trả khác Các khoản khác Cộng Có TK334 KPCĐ(3382) BHXH(3383) BHYT(3384) Cộng Có TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 TK 622_Chi phí nhân công trực tiếp 427580 427580 35240 462820 CT trường dạy nghề Quảng Ninh 153420 153420 7246 160666 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 115650 115650 6453 122103 Nhà máy mộc nghệ thuật Ninh Bình 42860 42860 4620 47480 …… 2 TK623_Chi phí sử dụng máy thi công 98420 98420 24643 123063 Phòng Thí nghiệm_Hà Tây 12410 12410 2450 14860 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 23450 23450 4655 28105 Nhà máy cơ khí Khánh Hoà 25419 25419 6742 32161 …………….. 3 TK627_Chi phí sản xuất chung 105243 105243 18640 123883 Điện Cao Ngạn 27830 27830 2460 30290 Cty cao su Sao Vàng(nhà D) 35286 35286 3861 39147 ……………… 0 4 TK642_Chi phí quản lý doanh nghiệp 56425 56425 9450 65875 Cộng 687668 687668 87973 775641 Hàng tháng kế toán đội phải tập hợp các chứng từ liên quan rồi gửi lên cho phòng Kế toán để làm cơ sở ghi sổ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và thanh toán cho người lao động. Việc hạch toán phải được chi tiết cụ thể cho từng công trình và hạng mục công trình. Căn cứ vào các chứng từ do các kế toán đội gửi lên Kế toán Công ty lập các Bảng kê chi tiết chi phí nhân công trực tiếp và lập Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội: Nợ TK622_Cty cao su sao vàng (nhà D) Có TK334 Có Tk338 Hàng tháng kế toán ghi số liệu tổng hợp vào Bảng kê số 4, lấy số liệu trên Bảng kê số 4 để vào NKCT số 7 và ghi sổ cái TK622. * Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Trong thời đại hiện nay khi khoa học công n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0753.doc
Tài liệu liên quan