Thực trạng khai thác bảo hiểm ô tô qua liên kết Ngân hàng và bảo hiểm tại Văn phòng 7- Hà nội của Công ty bảo hiểm PJICO

Tài liệu Thực trạng khai thác bảo hiểm ô tô qua liên kết Ngân hàng và bảo hiểm tại Văn phòng 7- Hà nội của Công ty bảo hiểm PJICO: Mục lục Lời mở đầu Chương I : Lý luận chung về bảo hiểm ô tô và công tác khai tác bảo hiểm ................................................................................................................................... 6 I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm ô tô...................................................... 6 1. Sự cần thiết............................................................................................................ 6 1. Tác dụng ................................. Ebook Thực trạng khai thác bảo hiểm ô tô qua liên kết Ngân hàng và bảo hiểm tại Văn phòng 7- Hà nội của Công ty bảo hiểm PJICO

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng khai thác bảo hiểm ô tô qua liên kết Ngân hàng và bảo hiểm tại Văn phòng 7- Hà nội của Công ty bảo hiểm PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................................................................. 7 II. Nội dung cơ bản của bảo hiểm xe ô tô ............................................................. 8 1. Bảo hiểm vật chất xe ............................................................................................ 8 1.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm......................................................................... 8 1.1.1. Đối tượng bảo hiểm ........................................................................................ 8 1.1.2. Phạm vi bảo hiểm ........................................................................................... 8 1.2. Giá trị bảo hiểm , số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm ....................................... 10 1.2.1. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm ............................................................ 10 1.2.2. Phí bảo hiểm ................................................................................................. 10 1.3. Giám định và bồi thường.................................................................................. 10 1.3.1. Giám định ..................................................................................................... 10 1.3.2. Bồi thường .................................................................................................... 11 2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba ........................................... 12 2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm ...................................................................... 12 2.1.1. Đối tượng bảo hiểm ...................................................................................... 12 2.1.2. Phạm vi bảo hiểm ......................................................................................... 13 2.2. Phí bảo hiểm .................................................................................................... 14 2.3. Giám định và bồi thường ................................................................................. 18 2.3.1. Giám định ..................................................................................................... 18 2.3.2. Bồi thường .................................................................................................... 19 3. Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe.............................................. 20 3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm ...................................................................... 20 3.2. Phí bảo hiểm .................................................................................................... 21 3.3. Giám định và bồi thường ................................................................................. 21 III. Công tác khai thác bảo hiểm ....................................................................... 22 1. Vai trò của công tác khai thác bảo hiểm ............................................................ 22 2. Nội dung khai thác và các kênh khai thác chính................................................. 22 Chương II: Lý thuyết căn bản về Bancassurance ............................................... 24 I. Mối quan hệ của ngân hàng và bảo hiểm ....................................................... 24 1. Mối quan hệ hợp tác ........................................................................................... 24 2. Mối quan hệ cạnh tranh ...................................................................................... 27 II. Lý thuyết căn bản về Bancassurance ............................................................ 29 1. Bancassurance và quá trình hình thành .............................................................. 29 2. Sự cần thiết của Bancassurance ......................................................................... 30 3. Lợi ích mang lại từ Bancassurance .................................................................... 31 4. Các mô hình Bancassurance ............................................................................... 33 4.1. Mô hình công ty bảo hiểm trong các ngân hàng ............................................. 33 4.2. Mô hình ngân hàng trong các công ty bảo hiểm ............................................. 36 4.3. Ngân hàng và bảo hiểm hợp tác thành lập công ty liên doanh ........................ 37 4.4. Ngân hàng và bảo hiểm hợp tác phát triển các sản phẩm và dịch vụ liên kết ................................................................................................................................. 37 5. Sản phẩm Bancassurance ................................................................................... 38 5.1. Vài nét về sản phẩm Bancassurance ............................................................... 38 5.2, Một số yêu cầu về sản phẩm Bancassurance .................................................. 39 III. Đánh giá chung về Bancassurance tại Việt Nam......................................... 40 1. Tình hình chung ................................................................................................. 40 2. Bancassurance tiêu biểu tại Việt Nam ................................................................ 41 3. Các hướng hoạt động của Bancassurance tại Việt Nam trong thời gian tới.................. 44 ChươngIII:Đánh giá tình hình khai thác bảo hiểm ô tô qua liên kết ngân hàng và bảo hiểm tại Văn phòng 7- PJICO Hà nội .......................................................................... 45 I. Giới thiệu chung về Công ty PJICO và Văn phòng 7 tại Hà Nội................................ 45 1. Giới thiệu chung về Công ty PJICO.................................................................................... 45 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................................ 45 1.2. Các ngành nghề kinh doanh ............................................................................................... 49 1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................................................ 50 1.4. Tình hình kinh doanh của Công ty PJICO trong 2007............................................... 52 2. Giới thiệu chung về Văn phòng 7 tại Hà Nội .................................................................. 54 II. Thực trạng khai thác bảo hiểm ô tô qua ngân hàng tại Văn phòng 7 .................. 54 III. Những khó khăn và thuận lợi trong công tác khai thác ........................................ 57 1. Những thuân lợi.................................................................................................................. 57 1.1. Nguồn nhân lực .............................................................................................................. 57 1.2. Khách hàng ..................................................................................................................... 57 1.3. Những thuận lợi khác ...................................................................................... 58 2. Những khó khăn ................................................................................................. 58 2.1. Nguồn nhân lực ............................................................................................... 58 2.2. Khách hàng ...................................................................................................... 58 2.3. Năng lực .......................................................................................................... 58 2.4. Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường bảo hiểm............................................... 59 2.5. Cơ chế hoạt động.............................................................................................. 60 IV. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm............... 60 Kết luận Lời mở đầu Đời sống xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu bảo vệ và được bảo vệ trước những rủi ro về người và tài sản của người dân ngày càng nâng cao và trở thành nhu cầu cấp thiết. Trong lịch sử, con người đã có nhiểu phương thức bảo vệ mình, nhưng trong đó bảo hiểm luôn là lựa chon tốt nhất để bảo vệ, đảm bảo cho những rủi ro mà con người có thể gặp phải. Nhu cầu sử dụng ô tô để đi lại của người dân ngày cao. Một gia đình có thể tự sắm riêng cho mình những chiếc ô tô để phục vụ đi lại. Bên cạnh đó, vẫn có nhiều gia đình và cơ quan vay vốn của ngân hàng để có thể mua được những chiếc xe phục vụ nhu cầu đi lại của họ. Hiểu được tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm xe ô tô, khách hàng và ngân hàng ý thức được phải mua bảo hiểm để bảo vệ tài sản của chính họ. Thông qua mối liên kết giữa ngân hàng và bảo hiểm, các công ty bảo hiểm có thể cung cấp dịch vụ của mình cho những chiếc ô tô trên. Trước nhu cầu về xe ô tô ngày càng nhiều của người dân và các doanh nghiệp tại Hà Nội, và đặc biệt là thông qua hệ thống ngân hàng, bản thân em muốn tìm hiều và đưa ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động khai thác bảo hiểm ô tô qua hệ thống ngân hàng. Do đó em quyết định chọn đề tài “ Thực trạng khai thác bảo hiểm ô tô qua liên kết ngân hàng và bảo hiểm tại Văn phòng 7- Hà nội của Công ty bảo hiểm PJICO”. Nội dung gồm có 3 chương: Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm xe ô tô và công tác khai thác bảo hiểm Chương II: Lý thuyết căn bản về Bancassurance Chương III: Đánh giá tình hình hoạt động khai thác bảo hiểm ô tô qua liên kết ngân hàng và bảo hiểm tại VP 7- PJICO Hà Nội Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại văn phòng 7- PJICO Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt nhất chuyền đề tốt nghiệp này. Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Thị Lệ Huyền đã quan tâm và hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Sinh viên Vũ Toàn Thắng Chương I Lý luận chung về bảo hiểm xe ô tô và công tác khai thác bảo hiểm I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm ô tô 1. Sự cần thiết Theo thống kêc của các ban ngành có liên quan thì số lượng ô tô tham gia giao thông ngày càng tăng đặc biệt tại các nước phát triển trong đó có Việt Nam. Với mức độ xe lưu thông ngày càng đông và hệ thống đường xá xuống cấp, không đảm bảo dẫn đến tai nạn giao thông ngày càng tăng và mức độ thiệt hại ngày càng nghiêm trọng. Hậu quả của tai nạn giao thông để lại có thể là: thiệt hại đến tính mạng và sức khoẻ của chủ xe, lái xe, người ngồi trên xe; thiệt hại đối với hàng hoá chuyên chở trên xe, thiệt hại vật chất xe, thiệt hại đối với người thứ 3... Vấn đề đặt ra là làm sao chủ xe có thể sẵn sàng về tài chính để có thể giải quyết hậu quả của các vụ tai nạn giao thông và đảm bảo quyền lợi cho các nạn nhân,... Đó là mối quan tâm lớn của các chủ xe, người tham gia giao thông và toàn xã hội. Với những yêu cầu trên bảo hiểm ô tô ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan. Có 5 hình thức bảo hiểm để chủ xe có thể tham gia: - Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ 3 và bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách (áp dụng với xe kinh doanh vận tải). - Bảo hiểm tai nạn lái, phụ xe và người ngồi trên xe. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện tăng thêm. - Bảo hiểm vật chất xe. Trong phạm vi chuyên đề này em xin chỉ trình bày ba nghiệp vụ đó là: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ ba, Bảo hiểm vật chất xe và Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe. 2. Tác dụng - Người đầu tiên được lợi là chủ xe. Họ sẽ có được tâm lý thoải mái, tự tin khi điều khiển xe tham gia giao thông. Các chủ phương tiện có thể được các nhà bảo hiểm tư vấn cách phòng ngừa tai nạn giao thông, hoặc khi sảy ra tai nạn nhà bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường một cách nhanh chóng nhất, chính xác nhất.Thông qua công tác giám định và bồi thường nhanh chóng sẽ giúp các chủ xe nhanh chóng khắc phụ những khó khăn đột xuất để ổn định sản xuất, phát huy quyền tự chủ về tài chính, tránh thiệt hại về kinh tế cho chủ xe. Ngoài ra còn góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị tai nạn. Trong các vụ tai nạn thường sảy ra xung đột giữa chủ xe và nạn nhân. Có thể là tranh cãi về tài sản hoặc về con người. Lúc này bảo hiểm là người hoà giải, trung gian đứng ra giải quyết một cách thoả đáng, đảm bảo công bằng cho cả hai bên. - Đối với công ty bảo hiểm: tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tại các công ty phi nhân thọ thì nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng doanh thu rất lớn. Tại Công ty PJICO năm 2007 thì doanh thu từ bảo hiểm ô tô đạt 230 tỷ đồng trên tổng doanh thu 880 tỷ đồng. Thông qua trích một phần phí thu được xây dựng biển báo, đường tránh nạn mà các công ty vừa hạn chế được tai nạn giao thông, vừa quảng bà được hình ảnh của công ty qua đó tăng uy tín, thương hiệu của chính mình. - Đối với xã hội: thông qua các công tác hạn chế tai nạn, rủi ro sẽ góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, thiệt hại cho xã hội. Ngoài ra còn góp phần giảm nhẹ ngân sách nhà nước đồng thời tăng thu cho ngân sách nhà nước. II. Nội dung cơ bản của bản hiểm xe ô tô 1. Bảo hiểm vật chất xe 1.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 1.1.1. Đối tượng bảo hiểm Đối tượng bảo hiểm của loại hình này là bản thân những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia. Chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc từng bộ phận xe. Xe ô tô thường thống nhất gồm 7 tổng thành: Tổng thành động cơ. Tổng thành thân vỏ xe. Tổng thành hộp số. Tổng thành hệ thống lái. Tổng thành trục trước. Tổng thành trục sau. Tổng thành lốp. 1.1.2. Phạm vi bảo hiểm Các công ty bảo hiểm sẽ chấp nhận bồi thường cho các tổn thất xảy ra là ngẫu nhiên và thông thường bao gồm các trường hợp sau: Tai nạn do đâm va, lật đổ. Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá. Mất cắp toàn bộ xe. Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên. Ngoài các chi bồi thường thiệt hại trên nhà bảo hiểm còn chi các khoản chi sau cho chủ xe: Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các rủi ro được bảo hiểm. Chi phí bảo hiểm bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất. Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường với số tiền bảo hiểm không vượt quá số tìên bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm. Công ty sẽ không chịu trách nhiệm bối thường trong các trường hợp sau: Hao mòn tự nhiên, mất giá tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình thức khấu hao và thường được tính theo tháng. Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.Tổn thất đối với săm lốp chỉ bồi thường khi tổn thất này xảy ra do cùng nguyên nhân và cùng một vụ với các bộ phận khác. Mất cắp bộ phận của xe. Hành động cố ý của chủ xe, lái xe. Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy định của Luật an toàn giao thông đường bộ. Chủ xe vi phạm nghiêm trọng Luật an toàn giao thông đường bộ như: Xe không có giấy phép lưu hành, lái xe không có bằng lái hoặc không hợp lệ, lái xe sử dụng các chất kích thích trong khi điều khiển xe, xe chở chất cháy nổ trái phép, xe chở quá trọng tải, hoặc số hành khách quy định, xe đi vào đường cấm, đi đêm không có đèn, xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử. Những thiệt hại gián tiếp như: Giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất kinh doanh. Thiệt hại do chiến tranh. Ngoài ra còn liên quan đến thời hạn bảo hiểm, các tai nạn phải được báo cho nhà bảo hiểm sau tối đa là 5 ngày nếu không sẽ không bồi thường. Nếu xe được chuyển quyền sở hữu thì quyền lợi bảo hiểm vẫn còn nếu trong thời hạn bảo hiểm. 1.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và Phí bảo hiểm 1.2.1. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm Giá trị bảo hiểm của xe ô tô là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời điểm người tham gia mua bảo hiểm. Đây là cơ sở để bồi thường. Thông thường công ty bảo hiểm sẽ dựa vào các nhân tố như: Loại xe, năm sản xuất, mức độ mới cũ, ... Phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty hay áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu - Khấu hao Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên, việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định STBT khi có tổn thất xảy ra. 1.2.2. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm của xe được công ty bảo hiểm tính theo: P = x R Trong đó - Số tiền bảo hiểm. R là tỷ lệ phí bảo hiểm. Tỷ lệ phí R tại công ty PJICO quy định áp dụng với bảo hiểm toàn bộ xe 100% , áp dụng cho xe 3 năm đầu tiên: 1.35 %( Đối với xe trị giá dưới 700triệu ) 1,2 % ( Đối với xe trị giá trên 700 triệu ) 1.3. Giám định và bồi thường 1.3.1. Giám định Khi xe gặp tai nạn, chủ xe hoặc lái xe cần giữ nguyên hiện trường và kịp thời báo cho các bên liên quan. Trong trường hợp có bao gồm cả trách nhiệm dân sự thì cần giữ đối tượng liên quan. Có thể di chuyển hoặc tháo dỡ nếu chứng minh được những hành động đó là góp phần hạn chế tổn thất. Các bên tham gia thường bao gồm chủ xe, lái xe hoặc người đại diện hợp pháp cùng nhân viên giám định của công ty bảo hiểm. Các bên sẽ thống nhâts thông qua nguyên nhân tai nạn và mức độ thiệt hại, những phần nhà bối thường và những phần chủ xe hoặc lái xe tự chịu. Nếu bên chủ xe, lái xe không đồng ý với kết luận của nhân viên giám định thì có thể mời giám định viên độc lập làm trung gian. 1.3.2. Bồi thường Sau khi giám định song các bên nhất trí với biên bản giám định, xe tai nạn sẽ được đưa vào xưởng. Xưởng sửa chữa này có thể là do bên chủ xe yêu cầu hoặc bên bảo hiểm chỉ định. Việc giải quyết bảo hiểm chia ra thành 2 trường hợp: ─ Tổn thất bộ phận: + Trong trường hợp chủ xe tham gia với số tiền bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá trị thực tế thì số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm được xác định theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe nhưng tối đa không vượt quá tỷ lệ phần trăm của bộ phận hư hỏng trong bảng tỷ lệ tổng thành xe của công ty bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. + Nếu xe mua được mua bảo hiểm trên giá trị thực tế thì công ty bảo hiểm bồi thường theo giá trị thực tế của bộ phận đó ngay trước khi xe bị tai nạn. ─ Tổn thất toàn bộ: Tổn thất toàn bộ xảy ra khi được cho là mất cắp hoặc thiệt hại nặng đến mức không thể sửa chữa phục hồi đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn lưu hành, hay chi phí sửa chữa phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. + Nếu xe tham gia dưới giá trị hay bằng giá trị thực tế của xe thì số tiền bảo hiểm đúng bằng số tiền ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. + Nếu xe tham gia trên giá trị thực tế của xe thì số tiền bồi thường bằng đúng giá trị của xe trước khi xảy ra tai nạn. + Nếu xảy ra mất cắp cần báo ngay cho nhà bảo hiểm để kết hợp với công an tìm kiếm. Sau một thời gian nhất định mà chưa tìm thấy, thì nhà bảo hiểm sẽ bồi thường số tiền ghi trong Giấy chứng nhận và có tính khấu hao. Nếu sau đó tìm lại được xe thì xe đó thuộc sở hữu của nhà bảo hiểm. Chủ xe muốn chuộc xe thì có thể thương lượng với nhà bảo hiểm. 2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba 2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 2.1.1. Đối tượng bảo hiểm Theo sách Kinh tế Bảo hiểm thì “ Người tham gia bảo hiểm thông thường là chủ xe, có thể là cà nhân hoặc đại diện cho một tập thể. Các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho phần trách nhiệm dân sự của chủ xe phát sinh do sự hoạt động và điều khiển của người lái xe.Như vậy đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ ba là trách nhiệm hay nghĩ vụ bồi thường ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người thứ ba khi xe lưu hành gây tai nạn”. Cũng theo sách Kinh tế Bảo hiểm thì “ Đối tượng bảo hiểm không được xác định trước. Chỉ khi nào việc lưu hành gây ra tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự thì đối tượng này mới được xác định cụ thể”. Trách nhiệm dân sự phát sinh khi thoả mãn các điều kiện sau: Có thiệt hại về tài sản, tính mạng tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba. Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Như các vi phạm luật lệ an toàn giao thông. Phải có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của người thứ ba. Chủ xe (lái xe) phải thực sự có lỗi. Trên thực tế thì chỉ cần đồng thời có ba điều kiện đầu. Nếu thiếu một trong ba điều kiện thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự. Điều kiện thứ tư có thể có hoặc không, vì nhiều tai nạn xảy ra là do nguồn nguy hiểm cao độ mà không hoàn toàn do lỗi của chủ xe hay lái xe. Ví dụ xe đang lưu hành thì bị nổ lốp, lái xe mất khả năng điều khiển nên đã gây ra tai nạn. Trong trường hợp này, trách nhiệm dân sự vẫn có thể phát sinh nếu có đủ ba điều kiện đầu tiên. Những đối tượng thứ ba bị thiệt hại không bao gồm các đối tượng sau: Lái, phụ xe, người làm công cho chủ xe. Những người lái xe phải nuôi dưỡng: cha, mẹ, chồng, vợ, con cái.... Hành khách, những người có mặt trên xe. Tài sản, tư trang, hành lý của những người nêu trên. 2.1.2. Phạm vi bảo hiểm Công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho các rủi ro bất ngờ không lường trước được gây ra tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Các thiệt hại sau sẽ nằm trong phạm vi được bồi thường: Thiệt hại về tính mạng tình trạng và tính mạng sức khoẻ của bên thứ ba. Thiệt hại về tài sản của bên thứ ba. Thiệt hại về kết quả kinh doanh hoặc giảm thu nhập do thiệt hại về tài sản mang lại. Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện hạn chế ngăn ngừa tổn thất, các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm. Những thiệt hại về tình mạng, tình trạng sức khoẻ cuat những người tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân. Công ty bảo hiểm sẽ từ chối bồi thường trong các trường hợp sau: Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại. Xe không đủ điều kiện về đăng kiểm tham gia giao thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông. Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đường bộ như: + Xe không đủ các giấy tờ như giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường. + Lái xe không có bằng lái hoặc bị tịch thu, bằng không hợp lệ. + Xe chở chất cháy, nổ trái phép. + Xe sử dụng để tập lái, xe đua, đua trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa. + Xe đi vào đường cấm, đi đêm không có đèn hoặc chỉ có một đèn. + Xe không có hệ thống lái bên phải. Thiệt hại do chiến tranh bạo động. Thiệt hại gián tiếp do tai nạn như giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất kinh doanh. Thiệt hại đối với tài sản bị cướp, mất cắp trong tai nạn. Thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia trừ có những thoả thuận khác. Không bồi thường đối với tài sản đặc biệt như vàng, bạc, đá quý, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. 2.2. Phí bảo hiểm Phí loại hình bảo hiểm này được tính trên đầu phương tiện. Các phương tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất gây ra tai nạn khác nhau nên phí bảo hiểm cũng được tính riêng cho từng loại phương tiện. Theo trong giáo trình Kinh tế Bảo hiểm thì phí sẽ được tính theo công thức: P = f + d Trong đó: P – Phí bảo hiểm / đầu phương tiện f – Phí thuần d - Phụ phí Phí thuần được xác định theo công thức: f = Trong đó: - Số vụ tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được bảo hiểm bối thường trong năm i. - Số tiền bồi thường bình quân một vụ tai nạn có phát sinh TNDS trong năm i. - Số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm TNDS trong năm i. n - Số năm thống kê, thường từ 3-5 năm Dưới đây là bảng biểu phí và mức trách nhiệm dân sự của chủ xe STT Loại xe Phí BHTNDS năm Thuế VAT BH lái phụ xe, người Phí chưa thuế Tổng phí I Xe ô tô không kinh doanh vận tải Số người x 10000đ 1 Loại xe dưới 6 chỗ ngồi 300000 300000 50000 350000 380000 2 Loại xe 6 chỗ ngồi 600000 60000 60000 660000 720000 3 Loại xe 7 chỗ ngồi 600000 60000 70000 670000 730000 4 Loại xe 8 chỗ ngồi 600000 60000 80000 680000 740000 5 Loại xe 12 chỗ ngồi 960000 96000 120000 1080000 1176000 6 Loại xe 16 chỗ ngồi 960000 96000 160000 1120000 1216000 7 Loại xe 20 chỗ ngồi 960000 96000 200000 1160000 1256000 8 Loại xe 21 chỗ ngồi 960000 96000 210000 1170000 1266000 9 Loại xe 22 chỗ ngồi 960000 96000 220000 1180000 1276000 10 Loại xe 23 chỗ ngồi 960000 96000 230000 1190000 1286000 11 Loại xe 24 chỗ ngồi 960000 96000 240000 1200000 1296000 12 Loại xe 25 chỗ ngồi 1380000 138000 250000 1630000 1768000 13 Loại xe trên 25 chỗ ngồi 1380000 138000 1380000 1518000 14 Xe vừa chở người vừa chở hàng 705000 70500 50000 755000 825500 II Xe ô tô kinh doanh vận tải Số người x15000đ 1 Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký 525000 52500 75000 600000 625500 2 Loại 6 chỗ theo đăng ký 645000 64500 90000 735000 799500 3 Loại 7 chỗ theo đăng ký 750000 75000 105000 855000 930000 4 Loại 8 chỗ theo đăng ký 870000 87000 120000 990000 1077000 5 Loại 9 chỗ theo đăng ký 975000 97500 135000 1110000 1207500 6 Loại 10 chỗ theo đăng ký 1095000 109500 150000 1245000 1354500 7 Loại 11 chỗ theo đăng ký 1200000 120000 165000 1365000 1485000 8 Loại 12 chỗ theo đăng ký 1320000 132000 180000 1500000 1632000 9 Loại 13 chỗ theo đăng ký 1425000 142500 195000 1620000 1762500 10 Loại 14 chố theo đăng ký 1545000 154500 210000 1755000 1909500 11 Loại 15 chỗ theo đăng ký 1665000 166500 225000 1890000 2056500 12 Loại 16 chỗ theo đăng ký 1770000 177000 240000 2010000 2187000 13 Loại 17 chỗ theo đăng ký 1890000 189000 255000 2145000 2334000 14 Loại 18 chỗ theo đăng ký 1995000 199500 270000 2265000 2464500 15 Loại 19 chỗ theo đăng ký 2115000 211500 285000 2400000 2611500 16 Loại 20 chỗ theo đăng ký 2220000 222000 300000 2520000 2742000 17 Loại 21 chỗ theo đăng ký 2340000 234000 315000 2655000 2889000 18 Loại 22 chô theo đăng ký 2445000 244500 330000 2775000 3019500 19 Loại 23 chỗ theo đăng ký 2565000 256500 345000 2910000 3166500 20 Loại 24 chỗ theo đăng ký 2685000 268500 360000 3045000 3313500 21 Loại 25 chố theo đăng ký 2970000 279000 375000 3165000 3444000 22 Trên 25 chố 2790000+30000x(số chỗ ngồi- 25) 10% 110%+TNNN III Xe ô tô chở hàng (xe tải) 1 Dưới 3 tấn 570000 57000 30000 600000 657000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1110000 111000 30000 1140000 1251000 3 Từ 8 đến 15 tấn 1530000 153000 30000 1560000 1713000 4 Trên 15 tấn 1950000 195000 30000 1980000 2175000 Ngoài ra còn một số quy định khác: ─ Xe taxi tính bằng 150% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục II. ─ Xe ô tô chuyên dùng tính bằng phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục III. ─ Đầu kéo rơ móc tính bằng xe trọng tải từ trên 3 tấn trên 15 tấn. ─ Xe máy chuyên dùng tính bằng phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục III. 2.3. Giám định và bối thường. 2.3.1 Giám định. Việc giám định nghiệp vụ này thường đi cùng giám định bảo hiểm vật chất. Điểm khác biệt ở đây là phải xác định lỗi của chủ xe và mức độ thiệt hại thực tế của người thứ ba. Khi tai nạn xảy ra, chủ xe (lái xe) phải gửi hồ sơ khiếu nại bồi thường cho công ty bảo hiểm, thường bao gồm: ─ Giấy chứng nhận bảo hiểm. ─ Biên bản khám nghịêm hiện trường. ─ Tờ khai tai nạn của chủ xe. ─ Bản kết luận điều ra tai nạn (nếu có). ─ Biên bản hoà giải (nếu trong trường hợp có hoà giải). ─ Quyết định của toà án (nếu có). ─ Các chứng từ liên quan đến thiệt hại của người thứ ba: Thiệt hại về con người, thiệt hại về tài sản.Các chứng từ phải hợp lệ. Sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại bồi thường, công ty bảo hiểm sẽ tiến hành giám định để xác định thiệt hại thực tế của bên thứ ba và bồi thường tổn thất.Nhân viên của công ty cần làm rõ về các thiệt hại sau: ─ Thiệt hại về tài sản bao gồm : Bị mất, bị hư hỏng hoặc huỷ hoại, thiệt hại liên quan đến việc sử dụng tài sản và các chi phí hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục thiệt hại. Với tài sản lưu động thì tính theo giá trị thực tế tại thời điểm tổn thất. Với tài sản cố định thì phải tính đến khấu hao. ─ Thiệt hại về con người bao gồm thiệt hại về sức khoẻ và thiệt hại về tính mạng. Thiệt hại về sức khoẻ bao gồm + Các chi phí hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi thường phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất hoặc giảm sút như: Chi phí cấp cứu, chi phí y tế,... + Chi hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc bệnh nhân theo yêu cầu của bác sĩ và khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng. + Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó. + Khoản chênh lệch giữa thu nhập trước và sau khi điều trị do tai nạn. + Thu nhập bị mất được xác định trong trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú. Nếu không xác định được thì căn cứ vào mức lương tối thiểu hiện hành.Khoản này không bao gồm các hoạt động phi pháp mà có. Thiệt hại về tính mạng có: + Chi phí cho việc chăm sóc, cứu chữa người thứ ba trước khi chết. + Chi phí cho việc mai táng. Trừ những chi phí do hủ tục mang lại. + Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ ba có nghĩ vụ nuôi dưỡng. 2.3.2 Bồi thường. Như trên thì thiệt hại của người thứ ba được xác định bao gồm cả thiệt hại về tài sản và thiệt hại về con người.Việc xác định số tiền bồi thường được dựa trên hai yếu tố là thiệt hại thực tế của bên thứ ba và mức độ lỗi của chủ xe ( Lái xe) trong vụ tai nạn. Số tiền bồi thường = Lỗi của chủ xe x Thiệt hại của người thứ ba Trong trường hợp có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho người thứ ba thì: STBT = ( Lỗi của chủ xe + Lỗi khác) x Thiệt hại của bên thứ ba Sau khi bồi thường, công ty bảo hiểm được quyền đòi lại người khác số thiệt hại do họ gây ra theo mức độ lỗi của họ.Tuy nhiên số tiền bồi thường được quy định trong hạn mức. Thông thường mức quy định là ─ Về tài sản 50 triệu đồng / 1 vụ ─ Về con người là 50 triệu đồng / 1 vụ Tuy nhiên tại các công ty còn cho bên tham._. gia có thể nâng cao phần trách nhiệm này bằng cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện tăng thêm. Do vậy hạn mức có thể là 50/60, 50/70 hay 50/100. 3. Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe 3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm Đối tượng được bảo hiểm là thiệt hại về thân thể đối với lái xe và những người khác được chở trên xe. Những người này bị tai nạn khi đang trên xe, lên xuống xe trong quá trình xe đang tham gia giao thông. Đối tượng bảo hiểm bao gồm lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe. Những trường hợp loại trừ bao gồm: ─ Đối tượng được bảo hiểm cố ý gây thiệt hại. ─ Xe không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ hợp lệ, đi đêm không có đèn chiếu sáng bên trái. ─ Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ, có nồng độ cồn trong máu vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của pháp luật, ─ Xe chở chất cháy nổ trái phép. ─ Xe sử dụng để tập lái, đua, chạy thử sau khi sửa chữa. ─ Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm. ─Xe chở quá số chỗ ngồi cho phép. ─ Chiến tranh, khủng bố. 3.2. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm được tính theo công thức: P = R x x Số chỗ ngồi trên xe Trong đó : R là tỷ lệ phí bảo hiểm. Thường dựa vào số liệu thống kê các năm. là số tiền bảo hiểm. Số tiền này do sự thoả thuận giữa chủ xe và nhà bảo hiểm. Tại Công ty bảo hiểm PJICO thì R = 1%, có thể là 10tr/ người/ vụ hoặc 20tr/ người/ vụ. Điểm đặc biệt là loại hình này không chịu thuế VAT. 3.3. Giám định và bối thường Cũng như các nghiệp vụ trên, khi xảy ra tai nạn tổn thất chủ xe (lái xe) phải thông báo ngay cho nhà bảo hiểm để nhận được những hướng dẫn ban đầu để hạn chế tổn thất. Sau đó căn cứ vào tổn thất thực tế và dựa trên kết quả giám định nhà bảo hiểm sẽ tiến hành bồi thường cho nạn nhân. Trường hợp người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật tạm thời hay vĩnh viễn công ty sẽ tiến hành chi trả theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm con người. Trong trường hợp tại thời điểm xảy ra tai nạn, số người thực tế trên xe lớn hơn số người được bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảơ hiểm thì mức trả tiền bảo hiểm của công ty sẽ giảm theo tỷ lệ giữa số người được bảo hiểm và số người thực tế trên xe. III. Công tác khai thác bảo hiểm 1. Vai trò của công tác khai thác bảo hiểm Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình triển khai bảo hiểm. Đặt biệt là với những nghiệp vụ mới triển khai và những sản phẩm mới tung ra thị trường. Sản phẩm bảo hiểm là một sản phẩm dịch vụ đặc biệt. Nó là sản phẩm với chu trình đảo ngược, tức là khách hàng sẽ đóng phí bảo hiểm trước, và sẽ nhận được số tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Ngoài ra, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm của nhu cầu thụ động, người tiêu dùng không chủ động tìm mua, mà chỉ mua khi có các nỗ lực marketinh và giới thiệu về sản phẩm của người bán. Công tác khai thác bảo hiểm được làm tốt sẽ mang lại khối lượng khách hàng đông đảo, từ đó sẽ mang lại doanh thu cao cho công ty bảo hiểm. Trong quá trình khai thác cần thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất sẽ giúp doanh nghiệp bảo hiểm tiết kiệm được chi phí. Thông qua đó sẽ tăng lợi nhuận cho công ty bảo hiểm. Bên cạnh, nó còn đem lại lợi ích cho người tham gia. Họ có thể lường trước được những rủi ro mà mình có thể gặp phải thông qua sự cho biết của nhân viên khai thác. Ngoài ra, với số phí thu được sẽ là nguồn vốn đầu tư lại thị trường giúp phát triển nền kinh tế. Trong thời đại công nghệ, kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, thì nhu cầu an toàn, nhu cầu được bảo vệ ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Người dân ngày càng ý thức được việc cần thiết phải tham gia bảo hiểm. Công tác khai thác bảo hiểm của các công ty bảo hiểm sẽ mang đến cho khách hàng dịch vụ bảo hiểm tốt nhất mà họ mong muốn. 2. Nội dung khai thác và các kênh khai thác chính Khai thác bảo hiểm là kỹ năng kết hợp giữa kiến thức kỹ thuật bảo hiểm và kinh nghiệm chuyên môn, giúp cán bộ khai thác bảo hiểm xác định rủi ro theo yêu cầu của khách hàng có được chấp nhận hay không, và nếu có thì các điều kiện, điều khoản nào cần áp dụng, mức phí bảo hiểm bao nhiêu là phù hợp. Khai thác bảo hiểm bao gồm các công tác nghiệp vụ kỹ thuật nhằm phục vụ công tác kinh doanh bảo hiểm. Chức năng của khai thác bảo hiểm là việc xem xét, thu nhập các thông tin cần thiết liên quan đến rủi ro và đánh giá rủi ro nhằm hỗ trợ việc chọn lựa, phân loại và định phí. Công tác khai thác bảo hiểm đòi hỏi phải có sự tiếp cận rủi ro theo những nguyên tắc nhất định và đánh giá rủi ro dựa trên những tiêu chí, chuẩn mực được quy định bởi công ty bảo hiểm Có hai hình thức khai thác bảo hiểm chính: ─ Khai thác trực tiếp: Đây là hình thức các nhân viên trực thuộc công ty sẽ đứng lên khai thác. Hình thức này ưu điểm ở chỗ là các nhân viên này có hiểu biết sâu sắc về bảo hiểm, họ có thể giải thích một cách rõ ràng và cặn kẽ từng nghiệp vụ cho khách hàng, giúp họ hiểu hết được những quyền hạn và trách nhiệm của họ khi tham gia. Tuy nhiên, hình thức này là hạn chế về số lượng nhân viên. Công ty không thể chi trả lương hàng tháng cũng như quản lý hết được một số lượng nhân viên quá đông về số lượng như vậy. ─ Khai thác gián tiếp: Đây là hình thức khai thác qua các trung gian như : đại lý, môi giới, cộng tác viên, hay khai thác qua một số hình thức khác như khai thác qua ngân hàng. Khai thác bảo hiểm liên quan đến việc đưa ra quyết diinh: + Chấp nhận rủi ro hoặc từ chối rủi ro. + Xác lập các điều khoản, điều kiện áp dụng cho rủi ro được chấp nhận. + Xác định mức giữ lại của công ty bảo hiểm. Để tổ chức tố khâu khai thác, công ty bảo hiểm thường tiến hành theo các bước: Lập kế hoạch, xác định các biện pháp khai thác, đề ra biện pháp hỗ trợ, tổ chức khai thác theo từng nghiệp vụ, từng loại sản phẩm và cuối cùng là đánh giá rút kinh nghiệm. ChươngII Lý thuyết căn bản về Bancassurance I. Mối quan hệ của ngân hàng và bảo hiểm Như chúng ta đã biết ngân hàng và tài chính là hai định chế tài chính trong nền kinh tế hiện đại, cả hai đều là những cầu nối quan trọng đối với nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Ngân hàng có vai trò là cầu nối về vồn, bảo hiểm là nơi để chuyển đổi rủi ro.Giữa ngân hàng và bảo hiểm có mối liên hệ mật thiết với nhau , vừa có mối quan hệ hợp tác lại vừa có mối quan hệ cạnh tranh. Mối quan hệ cạnh tranh xuất phát từ đặc điểm chúng đều là những trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế, đều có vai trò trong huy động vồn nhàn rỗi trong dân chúng cho hoạt động phát triển kinh tế. Mối liên hệ hợp tác hình thành do lĩnh vực này có thể sử dụng những ưu việt của các dịch vụ của lĩnh vực kia. 1. Mối quan hệ hợp tác Mối quan hệ hợp tác được thể hiện trong việc cung ứng các dịch vụ lẫn nhau giữa ngân hàng và bảo hiểm, trong mối quan hệ với khách hàng của cả hai bên, và quan trọng nhất là trong hoạt động đầu tư vốn của các bên. ─ Trước hết trong hoạt động đầu tư, ngân hàng luôn là nơi đầu tư ổn định và an toàn nhất cho các nhà bảo hiểm.Yêu cầu đối với hoạt động đầu tư của nhà bảo hiểm luôn phải đảm bảo các yêu cầu: an toàn, sinh lời và đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hình thức đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm. Có những yếu tố bên trong của doanh nghiệp như các nghĩa vụ tài chính ( nghĩa vụ đối với khách hàng, nghĩa vụ đối với người được bảo hiểm, nghĩa vụ đối với cổ đông của công ty), yếu tố quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm, chính sách phân phối lợi nhuận. các quan điểm của người quản lý đầu tư. Các nhân tố bên ngoài như: chế độ thuế, các điều kiện của thị trường vốn ( cung cấp các tài sản tài chính để doanh nghiệp bảo hiểm có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình), các công cụ quản lý nhà nước. Các phương thức chủ yếu mà các nhà bảo hiểm hiện nay thường hay đầu tư là gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản. Trong đó gửi tiền tại các tổ chức tín dụng mà phần lớn là các ngân hàng thương mại luôn là lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy hoạt động này an toàn gấp nhiều lần so với đầu tư bất động sản hay đầu tư chứng khoán, nhưng nó vẫn có hạn chế như tỷ suất lợi nhuận thấp,... ─ Một nhà đầu tư lớn muốn vay vốn thì trước hết ngân hàng phải tiến hành đánh giá rủi ro xem cho vay hay không cho vay. Tiếp đến là bảo hiểm, trước khi ký hợp đồng cho dự án đó nhà bảo hiểm cũng phải đánh giá rủi ro. Hai công tác đánh giá rủi ro này liên quan mật thiết, do đó có thể phối hợp để việc đánh giá rủi ro thêm chính xác và hoàn chỉnh về mọi mặt. Công tác đánh giá rủi ro của ngân hàng thường là những rủi ro tín dụng , rủi ro lãi xuất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản,... Công tác này sẽ hạn chế được những trường hợp cho vay yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo ngân hàng... Còn với doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá rủi ro liên quan đến việc ký hợp đồng và quản lý hợp đồng bảo hiểm qua đó hạn chế được các trường hợp trục lợi bảo hiểm, xác định được số tiền bảo hiểm phù hợp với đối tượng bảo hiểm, giảm chi phí cho hoạt động quản lý hợp đồng,... Nhìn chung cả hai lĩnh vực đều phải làm rõ các yếu tố như tình trạng hiện tại , các rủi ro có thể phải đối mặt của nhà đẩu tư, khả năng tài chính của chủ hợp đồng, mục đích tham gia bảo hiểm,...Qua đó ngân hàng có thể hoàn toàn tận dụng những đánh giá điều tra của nhà bảo hiểm và ngược lại nhà bảo hiểm có thể tận dụng những đánh giá của ngân hàng để rút ngắn việc đánh giá rủi ro của khách hàng. ─ Thông qua hệ thống thanh toán qua ngân hàng nhà bảo hiểm có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí cho công tác thu phí, chi trả bồi thường bảo hiểm,... Do chức năng quan trọng của ngân hàng là trung gian thanh toán, các công ty bảo hiểm có thể sử dụng các dịch vụ đó để tiến hành giao dịch với khách hàng mà không chỉ dựa vào hệ thống các đại lý hay chi nhánh. Qua đó có thể tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian của khách hàng, cắt giảm một khối lượng lớn công việc của các đại ly, chi nhánh,... Các dịch vụ bao gồm thanh toán thể qua thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ POS, dịch vụ thanh toán tự động và cho trả phí bảo hiểm, dịch vụ quản lý tiền mặt tập trung, hoặc dịch vụ chi trả lương cho nhân viên qua hệ thổng thẻ,... Vậy tận dụng dịch vụ của ngân hàng mà các doanh nghiệp có thể thanh toán nhanh gợn, an toàn hơn. ─ Đặc tính của sản phẩm bảo hiểm là quá trình đảo ngược, tức là doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thu phí bảo hiểm trước và sẽ tiến hành chi trả nếu tổn thất xảy ra sau đó. Do đó tại các doanh nghiệp bảo hiểm luôn tồn tại một lượng vốn nhàn rỗi khổng lồ. Đặc biệt là tại các công ty bảo hiểm nhân thọ. Nguồn vốn này sẽ tồn tại một phần dưới dạng quỹ dự phòng nghiệp vụ. Mà quỹ này yêu cầu cao nhất là phải có tính thanh khoản cao. Do đó công ty bảo hiểm không thể chọn hình thức đầu tư bất động sản hay đầu tư chứng khoán do khó có thể thu hồi được vốn một cách nhanh chóng. Do đó lựa chọn gửi tại các ngân hàng là lựa chọn phù hợp nhất. Trong khi đó các ngân hàng luôn tìm cách huy động vốn, một hoạt động sinh lời cao. Với lượng vốn khổng lồ từ các quỹ dự phòng, các ngân hàng sẽ giải quyết được vấn đề huy động vốn của mình. ─ Hiện nay dựa vào các hợp đồng bảo hiểm, ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn bằng cách thế chấp chính hợp đồng bảo hiểm đó của họ. Thực chất của hoạt động cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Vì những rủi ro mà người đi vay có thể gặp phải trong quá trình sử dụng vốn nên các ngân hàng buộc phải thực hiện các hình thức đảm bảo trong tín dụng như cầm cố, thế chấp. Việc cho vay thế chấp mà chủ yếu thế chấp tải sản, gây nên những cản trở trong việc tiếp cận nguồn vốn của họ. Bởi lẽ hoạt động kinh doanh luôn luôn chứa đựng những rủi ro khó lường, nên trong trường hợp mất khả năng thanh toán, họ thường phải đối mặt với nguy cơ mất đi tài sản đảm bảo. Có những khách hàng mong muốn được vay vốn nhưng lại không có tài sản để thế chấp. Họ có thể chọn giải pháp là tham gia bảo hiểm cho chính các hợp đồng vay vốn, khách hàng chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm qua việc đóng một khoản phí nhất định. Trường hợp xấu nhất là khách hàng mất khả năng thanh toán thì công ty bảo hiểm sẽ đứng ra chi trả khoản vay này cho ngân hàng. ─ Nhà bảo hiểm sẽ bảo hiểm cho chính các tổ chức ngân hàng, tín dụng, từ đó giúp hoạt động của ngân hàng an toàn và ổn định hơn. Đó là bảo hiểm cho những tài sản của chính ngân hàng và bảo hiểm con người cho nhân viên, lãnh đạo của công ty. ─ Hiện nay, có nhiều ngân hàng và công ty bảo hiểm liên kết với nhau để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ một cách đồng bộ. Một trong sự liên kết đó là hoạt động khai thác bảo hiểm ô tô của các công ty bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng. Nhu cầu ô tô để đi lại hiện nay là rất lớn, đặc biệt là tại các công ty, công sở. Có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến họ phải vay vốn của ngân hàng. Mà ngân hàng lại có quyền chỉ định nhà bảo hiểm cho những chiếc ô tô đó. Thông qua quan hệ ngân hàng và bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ ký được hợp đồng bảo hiểm cho những chiếc ô tô mua bằng cách trả góp tại ngân hàng. 2. Mối quan hệ cạnh tranh Ngân hàng và bảo hiểm luôn luôn cạnh tranh với nhau để thu hút tiền nhàn rỗi ở các tầng lớp nhân dân và các tổ chức kinh tế xã hội, đặc biệt là trong bảo hiểm nhân thọ. Ngân hàng thu hút nguồn vốn bằng cách tăng lãi suất tiền gửi, có những dịch vụ kèm theo hấp dẫn để thu hút khách hàng. Còn tại các công ty bảo hiểm thì bằng cách giảm phí bảo hiểm, hoàn thành và phát triển các sản phẩm mới hấp dẫn, phát triển mạnh dịch vụ hậu khách hàng để thu hút người dân tham gia. Đứng trên khía cạnh thu hút nguồn vốn thì việc tham gia các sản phẩm của công ty bảo hiểm là cách tốt hơn cho mọi người dân. Việc có thể đóng phí bảo hiểm định kỳ giúp cho họ tích luỹ được một lượng tiền rất lớn sau một thời gian tham gia ( số tiền bảo hiểm). Ngoài ra họ còn được nhà bảo hiểm bồi thường cho họ khi không may gặp phải sự kiện bảo hiểm. Còn gửi tiền tại các ngân hàng thì người đi gửi tiền sẽ chỉ có thể nhận được một lượng tiền lãi nhất định dựa vào lãi suất, và loại hình này có tính thanh khoản cao chứ không như tham gia bảo hiểm. Việc tăng lãi suất tiền gửi cố định của các ngân hàng để thu hút người đến gửi tiền cũng có những hạn chế của nó. Sự chạy đua tăng lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng đôi khi lại là con dao hai lưỡi phản tác dụng đối với chính họ. Điều này gây hậu quả rất lớn đến nguồn vốn của ngân hàng, Ngoài ra còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, các ngành khác trong nền kinh tế, kết quả là làm chậm lại sự phát triển của quốc gia. Trước những biện pháp tăng lãi suất tiền gửi và hàng loạt các biện pháp khác. Như phát hành kỳ phiếu, khuyến mãi, xây dựng các chương trình tiết kiệm dự thường, cho rút tiền trước kỳ hạn, ... Tạo tâm lý so sánh lợi ích trước mắt giữa hai hình thức giữ tiền, tạo khó khăn cho các công ty bảo hiểm. Đứng trước những khó khăn này, các doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí và làm tốt hơn công tác chăm sóc khách hàng. Kéo theo là tại các doanh nghiệp bảo hiểm cũng xảy ra cuộc chạy đua giảm phí. Hậu quả của cuộc chạy đua này là rất lớn đối với các công ty bảo hiểm. Với mức phí thu quá thấp các công ty bảo hiểm sẽ không đủ tiền để chi trả bồi thường cho khách hàng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Nếu số hợp đồng xảy ra bồi thường quá nhiều sẽ dẫn đến thu không đủ chi, dẫn đến thu lỗ cho công ty bảo hiểm. Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải triển sản phẩm có khả năng thu hút khách hàng cao, dịch vụ hậu mãi lên hàng đầu. Có các biện pháp hạn chế đề phòng tổn thất phù hợp để giảm thiểu xảy ra tổn thất của các hợp đồng. Trước những cạnh tranh gây thiệt hại cho cả hai bên, các ngân hàng và các công ty bảo hiểm nên kết hợp với nhau để tạo được dịch vụ tốt nhất cho khách hàng đồng thời bảo vệ cho chính mình. II. Lý thuyết căn bản về Bancassurance 1. Bancassurance và quá trình hình thành. Bancassurance bắt đầu xuất hiện và được sử dụng chính thức vào những năm 70 của thế kỷ 20 tại Pháp. Bancassurance được hiểu một cách đơn giản là sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm do ngân hàng cung ứng, hoặc được cung ứng qua ngân hàng. Trong những năm 70 của thế kỷ trước, tình hình kinh tế ở các nước phát triển có những thay đổi rất lớn, rõ ràng nhất của hiện tượng này là thông qua lãi suất. Điển hình là Mỹ, từ sau những năm 70, lãi suất của nên kinh tế Mỹ có những biến động lớn, thậm chí biến động nhiều lần trong một năm. Trước những thay đổi liên tục của lãi suất, các sản phẩm bảo hiểm truyền thống tính phí theo lãi suất cố định không còn phù hợp với tình hình lúc đó. Cả công ty bảo hiểm cũng như khách hàng đều có thể bị tổn thất do sự thay đổi của lãi suất. Bởi xét về phía công ty bảo hiểm khi lãi suất liên tục thay đổi, để đảm bảo khả năng thu lợi nhuận, cũng như chi trả cho khách hàng tham gia, các công ty thường sử dụng lãi suất kỹ thuật để tính phí bảo hiểm một cách thận trọng, phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm luôn có xu thế tăng lên. Và việc sử dụng lãi suất kỹ thuật cao, sẽ làm cho các công ty bảo hiểm gặp phải những khó khăn khi lãi suất trên thị trường hạ xuống quá thấp. Đứng trên địa vị khách hàng mua bảo hiểm , họ không còn ưu thích các sản phẩm truyền thống với lãi suất cố định. Họ muốn nhận được nhiều hơn từ các hợp đồng bảo hiểm này khi lãi suất tăng. Những lý do trên đã thúc đẩy hình thành liên kết giữa bảo hiểm và ngân hàng để hạn chế và san sẻ những rủi ro do việc lãi suất biến động mang lại. Có rất nhiều định nghĩa về Bancassurance, sau đây là một số định nghĩa thường được sử dụng: ─ Bancassurance là việc ngân hàng và công ty bảo hiểm hợp tác với nhau để phát triển và phân phối một cách hiệu quả các sản phẩn cho cùng một cơ sở khách hàng. Tuy nhiên, đây không phải là đặc điểm duy nhất trong mối liên kết bảo hiểm và ngân hàng. Cần phải phân biệt rõ ràng được việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm (Bancassurance) với việc các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp và phân phối các dịch vụ tài chính ngân hàng ( Assurbanking). ─ Bancassurance là việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm và ngân hàng thông qua một kênh phân phối chung hoặc cùng cơ cở khách hàng. ─ Bancassurance là một chiến lược được các ngân hàng và công ty bảo hiểm sử dụng nhằm nâng cao hoạt động của mình trong thị trường tài chính theo cách thức hợp nhất dịch vụ ở mức độ nào đó. Qua các định nghĩa trên hiểu một cách đơn giản nhất là sự phân phối các sản phẩm bảo hiểm của các ngân hàng và sự phân phồi các dịch vụ tài chính ngân hàng của các công ty bảo hiểm. 2. Sự cần thiết của Bancassurance Bancassurance ra đời sẽ giải quyết được một số vần đề sau đây: ─ Do nhu cầu về dịch vụ tài chính “một nửa”. Bancassurance có thể đáp ứng những khách hàng có nhiều nhu cầu về dịch vụ tài chính chỉ qua “một nửa”. Ví dụ khách có nhu cầu vay tiền, có tài khoản hoặc sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, có thể tham gia bảo hiểm ngay tại ngân hàng, nộp phí cũng thuận tiện hơn cho khách hàng vì có thể nộp tiền qua chuyển khoản, thẻ ATM,... Ngoài ra, khách hàng có thể tham gia bảo hiểm tại ngân hàng để đảm bảo kế hoạch khả năng trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Khách hàng có thể được hưởng những quyền lợi và dịch vụ giá trị gia tăng do sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ. ─ Sụ ra đời của Bancassurance làm thay đổi thói quen của khách hàng có nhu cầu đầu tư đang chuyển từ sản phẩm tiết kiệm đơn giản sang các sản phẩm phức tạp, do vậy ngân hàng cần phải cung cấp nhiều dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng ─Việc sử dụng hệ thống dịch vụ của ngân hàng giúp Công ty bảo hiểm có thể tiết kiệm được chi phí hoạt động, qua đó tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận. Tiết kiệm được chi phí đào tạo cán bộ khai thác, có thể sử dụng cơ sở dữ liệu khách hàng, quan hệ của ngân hàng để bán bảo hiểm. ─ Thông qua Bancassurance các công ty bảo hiểm có thể sử dụng uy tín, thương hiệu và nguồn lực của ngân hàng vào việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Bancassurance giúp các công ty bảo hiểm thâm nhập vào các thị trường chưa được khai thác, nhất là các thị trường chỉ có thể khai thác qua ngân hàng. ─ Do tác động của cạnh tranh làm giảm biên lợi tức của ngân hàng cũng như công ty bảo hiểm, đòi hỏi ngân hàng cũng như công ty bảo hiểm phải đa dạng hoá kênh phân phối, đa dạng hoá sản phẩm để tạo thêm lợi nhuận, tăng năng suất tạo ưu thế cạnh tranh ─ Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp cho việc lưu trữ, khai thác cơ sở dữ liệu khách hàng, cung cấp dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm được nhanh chóng thuận tiện. ─ Xu hướng phi trung gian hoá trong hoạt động ngân hàng và bảo hiểm cũng là một trong những lý do dẫn đến sự ra đời của Bancassurance. Nó làm giảm sự phụ thuộc của Công ty bảo hiểm đối với lực lượng đại lý môi giới, tạo ra đối tượng cần thiết cho sự phát triển bền vững. ─ Chính sách tự do hoá hoạt động tài chính cho phép sự thâm nhập lẫn nhau giữa hoạt động ngân hàng và bảo hiểm. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hóa cũng thúc đẩy sự hoạt động của Bancassurance. 3. Lợi ích mang lại từ Bancassurance Bancassurance ra đời sẽ mang lại lợi ích cho cả ba bên bao gồm: khách hàng, ngân hàng và công ty bảo hiểm. Lợi ích mang lại còn tuỳ thuộc vào mức độ hợp tác giữa ngân hàng và bảo hiểm. ─ Đối với công ty bảo hiểm: Bancassurance tạo ra nguồn khách hàng mới, cơ hội cho các sản phẩm mới và tiết kiệm chi phí nhờ quy mô lớn. Công ty bảo hiểm có thể sử dụng nguồn dữ liệu rất lớn về khách hàng của ngân hàng qua đó giảm chi phí phân phối sản phẩm. Ngoài ta khách hàng của ngân hàng cũng là những khách hàng có tiềm năng lớn đối với công ty bảo hiểm vì họ thường có thu nhập trung bình khác trở lên vì ít nhiều có thói quen sử dụng các dịch vụ tài chính Thông qua ngân hàng, các công ty bảo hiểm sẽ đa dạng hoá được kênh phân phối của chính mình, làm tăng khả năng cạnh tranh Bán các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng tham gia bảo hiểm, qua đó giúp giảm thiểu nhiều rủi ro phát sinh từ việc giao dịch bằng tiền mặt, giải quyết tốt bài toán thu phi, thanh toán quyền lợi bảo hiểm bằng tiền mặt. Thực tế cho thấy các công ty bảo hiểm Việt Nam, chịu rủi ro lớn trong việc quản lý tiền mặt trong quá trình thu phí, giải quyết quyền lợi bảo hiểm và giải quyết bài toán về tố chức lực lượng thu phí bảo hiểm Ngoài ra còn tăng cường thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường thông qua việc sử dụng uy tín và thương hiệu của ngân hàng vì trên thực tế hệ thống ngân hàng có uy tín rất lớn. ─ Đối với ngân hàng: Có thêm dịch vụ cung cấp cho ngân hàng, qua đó tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng khả năng duy trì khách hàng và thu hút thêm khách hàng mới sử dụng dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng có thể tăng doanh thu hoạt động ngân hàng thông qua việc cung cấp cho khách hàng mua bảo hiểm. Tăng thu nhập không phải từ lãi thông qua việc thu phí các dịch vụ ngân hàng, cho thuê mặt bằng giao dịch, hoa hồng từ bán bảo hiểm, ... Ngân hàng có thể tận dụng cơ sở khách hàng, mối quan hệ dài hạn với khách hàng, hệ thống phân phối hiện thời... nhằm tạo ra lợi thế so với các kênh phân phối khác trong việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhằm tạo ra thu nhập ổn định. Tăng năng suất hoạt động của các nhân viên ngân hàng thông qua việc cung cấp thêm các sản phẩm bảo hiểm, do vậy giúp giảm chi phí cố định một cách tương đối cho ngân hàng Tăng cường thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường. Đồng thời tạo thêm năng lực đổi mới, giảm bớt sự biến động của lợi nhuận theo thời gian do khả năng sinh lời của ngành ngân hàng và bảo hiểm thường biến động không theo cùng một chu kỳ. Thêm vào đó, Bancassurance giúp giảm vốn theo rủi ro của ngân hàng. Việc cung cấp sản phẩm bảo hiểm giúp giảm thiểu rủi ro không thu hồi được nợ của ngân hàng khi khách vay vồn gặp rủi ro. Giúp tăng cường nguồn vồn huy động của ngân hàng từ phí bảo hiểm ─ Đối với khách hàng: khác được sử dụng dịch vụ tài chính trọn gói qua một cửa với chi phí thấp hơn và thuận tiện hơn. Khách hàng có thể quản lý rủi ro tốt hơn và hoạch định tài sản hiệu quả hơn. Khi mua bảo hiểm tại ngân hàng khách có thể có thêm niềm tin vào “ bảo lãnh uy tín” của bảo hiểm. 4. Các mô hình Bancassurance Theo xu thế tất yếu các ngân hàng và các công ty bảo hiểm ngày càng có mối liên hệ mật thiết với nhau hơn. Thông qua các dịch vụ mới tạo nên nhiều lợi ích hơn cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ này. Ngoài ra nó còn mang lại lợi ích nhiều hơn cho công ty bảo hiểm và các ngân hàng. Thông thường có 4 loại liên kết chính giữa ngân hàng và bảo hiểm mà chúng ta thường biết đến. 4.1. Mô hình công ty bảo hiểm trong các ngân hàng Công ty bảo hiểm trực thuộc ngân hàng đầu tiên ra đới tại Pháp vào những năm 80 của thế kỷ 20, công ty này kinh doanh về bảo hiểm nhân thọ. Đến đầu năm 1990 cũng tại Pháp, chúng ta chứng kiến thêm các công ty bảo hiểm của ngân hàng tham gia vào thị trường phi nhân thọ. Theo thống kê đến năm 2000 tại Pháp, các công ty bảo hiểm thuộc ngân hàng đã chiếm 61% thị phần phí thu. Sau đây là bảng các công ty bảo hiểm thành lập bới ngân hàng tại Pháp STT Năm thành lập công ty bảo hiểm Tên ngân hàng Tên công ty bảo hiểm trực thuộc 1 1971 Credit Mutuel ACM 2 1976 Paribas Cardif 3 1980 BNP Natio Vie 4 1982 Banque Populaire Fructive 5 1984 Bred Prevar Vie 6 1985 CIC Socapi 7 1985 Crédit Mutuel de Bretagane Suravenir 8 1986 CCF Erisa 9 1986 Crédit Predica 10 1986 Soiety General Sogacap 11 1988 Caises d’ Epargne Ecureuil Vie 12 1989 Cre’dit AFV 13 1990 Cre’dit Ảgicole Pacifia 14 1992 Barclay Bank Barclay Vie Ở Việt Nam cũng đã có nhiều ngân hàng thành lập công ty bảo hiểm riêng của mình như: ─ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành lập công ty bảo hiểm BIC. Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên viết tắt BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập Tập đoàn tài chính mang thương hiệu BIDV thông qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đoàn Bảo hiểm và Tái bảo hiểm QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm Việt - Úc (là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại Việt Nam từ năm 1999) và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi mới kể từ ngày 01/01/2006. ─ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp vào ngày 18/06/2006 với số vốn điều lệ là 160 tỷ đồng. ─ Ngân hàng Quân đội thành lập công ty bảo hiểm MIC. Công ty MIC chính thức đi vào hoạt động vào 12/2007 với số vốn điều lệ 300 tỷ đồng. Lợi thế của các ngân hàng khi thành lập các công ty bảo hiểm là trước đó họ đã tham gia phan phối sản phẩm bảo hiểm cho một số công ty bảo hiểm khác trên thị trường. Khi thành lập các công ty này kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm có kèm tính đầu tư, hoặc mang những đặc tính có thể khắc phục được tình trạng lãi suất thay đổi liên tục trên thị trường nhiều hơn. Lợi dụng hệ thống chi nhánh rộng khắp sẵn có, không cần thông qua kênh phân phối truyền thồng như các công ty bảo hiểm khác. Họ không vấp phải những hạn chế do ngân hàng tìm cách bảo vệ quyền lợi, do cơ sở dữ liệu mà các ngân hàng lưu trữ về khách hàng của họ luôn luôn rất lớn, và đây đều là những khách hàng có năng lực tài chính mạnh, ... Ngoài ra, với các thương vụ sẵn có, các công ty bảo hiểm trực thuộc ngân hàng rất dễ tạo ra các mối thiện cảm đối với sản phẩm bảo hiểm. Với uy tín sẵn có của mình, việc chiếm được lòng tin của khách hàng là việc không hề khó khăn. Hơn nữa họ có khả năng kết hợp các hình thức bảo hiểm vào các sản phẩm của ngân hàng, ví như kết hợp bảo hiểm tài sản vào cho vay thế chấp, hoặc bảo hiểm tín dụng vào cho vay tiền mua ô tô, nhà mới. Đặc biệt tại ngân hàng như Ngân hàng Quân đội, việc thành lập công ty bảo hiểm giúp họ giữa lại những hợp đồng xây dựng do chính các đơn vị quân đội thành viên nhận xây dựng. Mô hình này, ở hầu hết các quốc gia đều đã triển khai và đã chứng minh sự thành công với những ưu điểm của nó 4.2. Mô hình ngân hàng trong các công ty bảo hiểm Các công ty bảo hiểm lớn, có tiềm lực tài chiínhmạnh hạot động trên một phạm vi rộng, có nhiều chi nhánh, mạng lưới rộng khắp thường có xu hướng thành lậo các ngân hàng trực thuộc, và ngân hàng là một trong nhữn công ty thành viên của công ty bảo hiểm. Trong quy mô một tập đoàn tài chính, các ngân hàng sẽ hạch toán độc lập như các công ty con khác. Hoạt động của các ngân hàng này cũng hoàn toàn như các ngân hàng thương mại thông thường, nhưng trước hết nó ưu tiên phục vụ nhu cầu tín dụng, các dịch vụ thanh toán, ... cho bản thân tập đoàn bảo hiểm, sau đó hướng đến các khách hàng ngoài hệ thống. Mô hình này giúp tập trung các nguồn thanh toán nội bộ, với bên ngoài la tối ưu hoá kinh doanh và khả năng thanh khoản. Ngân hàng này sẽ giúp cho việc lưu thông tiền tệ trong các công ty thành viên diễn ra dễ dàng hơn. Ngoải ra, thông qua các tài khoản và các vụ thanh toán qua ngân hàn, tập đoàn sẽ có cái nhìn bao quát về các luồn thanh toán, họ có thể huy động tiền dễ dàng hơn chứ không để nằm chết tại bất kỳ một công ty con nào. Các sản phẩm bảo hiểm khai thác qua ngân hàng thành viên cũng có những lợi thế hơn hẳn. Việc tập huấn, nâng cao khả năng về khai thác bảo hiểm cho nhân viên trong ngân hàng được thực hiện thuận lợi hơn. việc thiết kế các sản phẩm Bancassurance cũng đảm bảo được lợi ích cao nhất cho các bên một cách nhanh chóng nhất. Tại Việt Nam có Tập đoàn Bảo Việt đã được Bộ tài chính ký xác nhận thành lập Ngân hàng Bảo Việt. Ngân hàng đang trong quá trình tuyển nhân sự và hoàn thiện bộ máy, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong quý 2/2008. 4.3. Ngân hàng và bảo hiểm hợp tác thành lập công ty liên doanh Công ty liên doanh là công ty mà cả ngân hàng và bảo hiểm đều phải góp vốn và chia sẻ trách nhiệm quản lý. Mô hình này chiếm 17% trong các loại hinh liên kết ngân hàng và bảo hiểm. Với hình thức liên doanh này, các ngân hàng và các công ty bảo hiểm ngoài các điều khoản ràng buộc về vốn góp, còn cần những thoả thuận cụ thể hơn trong việc cung cấp các thông tin có lợi cho liên doanh, như thông tin về khách hàng của ngân hàng, về các mạng lưới phân phối của ngân hàng, hoặ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12777.doc