Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở trung tâm tin học đại học công nghiệp TP.HCM và một số giải pháp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP, HỒ CHÍ MINH --------------------------- Đỗ Thị Kim Niết THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRUNG TÂM TIN HỌC ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN THI TỐ OANH Thành phố Hồ Chí Minh - 2008 LỜI CẢM ƠN Qua một khóa học và quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã lĩnh hội được nhiều k

pdf82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở trung tâm tin học đại học công nghiệp TP.HCM và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến thức, nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ các Cấp lãnh đạo, của quý Thầy Cô cùng bạn bè thân hữu. Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo nhà trường, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh và quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa 16. Xin cám ơn Ban lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. Phan Thị Tố Oanh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhũng ý kiến đóng góp xây dựng của quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn. TP.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2008 Tác giả Đỗ Thị Kim Niết DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ Quản lý CNTT : Công nghệ thông tin CSVC : Cơ sở vật chất ĐHCN TP.HCM : Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh GD – ĐT : Giáo dục – Đào tạo GV : Giảng viên HV : Học viên PPGD : Phương pháp giảng dạy TTTH : Trung tâm Tin học MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, thời đại của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, các ứng dụng công nghệ thông tin cùng với sự phát triển như vũ bão của Internet đã đem lại cho con người những công cụ mới, những tiện ích đa năng trong mọi ngành, mọi miền, từ những đô thị văn minh cho đến những vùng quê xa xôi hẻo lánh. Công nghệ thông tin thực sự là phương tiện của con người trong xã hội hiện đại, những tiến bộ của công nghệ thông tin được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, khoa học, xã hội, y tế...Công nghệ thông tin làm cho thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé. Công nghệ thông tin đã đưa hoạt động kinh tế các nước vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu. Mối quan hệ kinh tế thương mại, công nghệ và hợp tác giữa các nước, các doanh nghiệp ngày càng được tăng cường. Không có cuộc cách mạng kỹ thuật nào có tốc độ phát triển nhanh như cách mạng công nghệ thông tin. Không có thời đại nào những người làm giàu nhanh và nhiều nhất thế giới tập trung ở công nghệ thông tin như ngày nay. Đảng và nhà nước ta rất chú trọng vai trò của công nghệ thông tin. Trong Chỉ thị số 58- CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã nêu rõ: “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.” [2, tr.1] “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin”. [2, tr.2] Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2007 về Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, đã chỉ đạo: “Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng” [22, tr.3] “Đẩy mạnh các chương trình đào tạo phi chính quy và ngắn hạn về công nghệ thông tin” [22, tr. 4] Trong những năm qua, để phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, việc đào tạo tin học được mở ra rất đa dạng phong phú, từ các khoa, ngành trong các trường Đại học , Cao đẳng , Trung cấp công lập, tư thục và hợp tác quốc tế, còn phải kể đến các Trung tâm Tin học trong các trường và các cơ sở tư nhân thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu học tin học của mọi tầng lớp xã hội. Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (ĐHCN TP.HCM), là một trong những trường đại học công lập của nhà nước đã tổ chức đào tạo tin học với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Một trong các đơn vị đảm trách việc đào tạo tin học là Trung tâm Tin học (TTTH) của trường. TTTH được thành lập để đáp ứng nhu cầu học hỏi tin học từ căn bản đến nâng cao, và những chuyên đề từ đơn giản đến phức tạp của các sinh viên trong nhà trường cũng như mọi người dân có nhu cầu. Qua thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy ở TTTH còn có mặt hạn chế, công tác quản lý hoạt động giảng dạy tin học ở trung tâm chưa thật sự được quan tâm đúng mức, dẫn đến TTTH phát triển còn chậm so với tốc độ phát triển chung của toàn trường ĐHCN TP.HCM và chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh và một số giải pháp “ 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường ĐHCN TP.HCM và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tại Trung tâm góp phần đáp ứng nhu cầu của xã hội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu  Khách thể: Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM  Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM . 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động quản lý TTTH trường ĐHCN TP.HCM nói chung đã thực hiện tương đối tốt ở một số mặt, tuy nhiên vẫn còn một số mặt tồn tại. Nếu nghiên cứu đúng thực trạng và có những giải pháp thích hợp thì chất lượng giảng dạy được nâng cao hơn, TTTH sẽ phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của sinh viên nhà trường nói riêng và toàn xã hội nói chung. 5. Nhiêm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy. 5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM 5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: thu thập, tham khảo các tài liệu, các công trình nghiên cứu, các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Đảng và nhà nước có liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp quan sát và trao đổi: -Quan sát giờ học tại các phòng máy vi tính tại từng Cơ sở , ghi lại các nhận xét thực tế về phòng máy, giảng viên, học viên. -Trao đổi với một số cán bộ quản lý (CBQL), giảng viên (GV), học viên (HV), về cơ sở vật chất (CSVC), chương trình môn học, phương pháp giảng dạy… 6.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: nhằm làm rõ thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM với đối tượng điều tra: - 12 CBQL (Ban Giám đốc Trung tâm, Trưởng Cơ sở, Tổ trưởng,) - 80 GV - 500 HV 6.4. Phương pháp thống kê toán học. xử lý số liệu điều tra nhằm định lượng kết quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS để đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM. 7. Giới hạn của đề tài Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giảng dạy tin học của TTTH trường ĐHCN TP.HCM từ ngày thành lập Trung tâm (2003) đến nay ở các cơ sở 1, 2, 3, 4 của trường ĐHCN TP.HCM 8. Kết cấu của luận văn MỞ ĐẦU Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề Quản lý là vấn đề then chốt trong mọi hoạt động. Xã hội càng phát triển việc quản lý càng trở nên phức tạp và tinh vi. Trong hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giảng dạy nói riêng vấn đề quản lý cũng là một vấn đề quan trọng hàng đầu, đã được rất nhiều nhà lãnh đạo, nhà giáo dục, nhà giáo và rất nhiều người quan tâm đề cập đến. Tất cả các trường từ cấp tiểu học cho đến đại học và cao hơn nữa, từ những trường công lập đến dân lập, từ những trường trong nước cho đến ngoài nước, tất cả đều quan tâm đến hoạt động giảng dạy của đơn vị mình và có những nội quy, tiêu chí riêng để quản lý . Ngày nay với sự bùng nổ của CNTT và sự phát triển của internet, có rất nhiều phần mềm ra đời hỗ trợ cho việc quản lý hoạt động giảng dạy của các đơn vị: -Phần mềm Quản lý Học tập Nhà trường của công ty School@net -Phần mềm quản lý đào tạo của công ty PSC -Phần mềm eSchool - Quản lý trường học của VNNETSOFT Các phần mềm trên đưa ra các giải pháp hỗ trợ các nhà trường qua sự trợ giúp của máy tính. Phần mềm cho phép quản lý việc học và dạy của học sinh, sinh viên và giảng viên nhà trường, toàn bộ các công việc quản lý đào tạo nhà trường bao gồm : Cập nhật, tra cứu, kết quả tuyển sinh, cơ chế tuyển sinh. Lập kế hoạch đào tạo: thời khoá biểu, lịch giảng dạy, phân công giảng dạy Xây dựng chương trình khung đào tạo: lựa chọn tín chỉ, nhóm môn học cho các khoa ngành, cho phép sinh viên tự chọn các môn học thuộc diện tự chọn, phương pháp tổng kết điểm, quy chế về xét duyệt điểm thi, xét lên lớp và danh hiệu... Quản lý theo dõi kết quả đào tạo: thống kê giờ học, giờ dạy, giảng viên dạy, lập phòng thi, phân phòng thi, kết quả thi... Quản lý theo dõi quá trình đào tạo: quản lý các thông tin về sinh viên từ khi tuyển sinh cho đến lúc ra trường... Các báo cáo: báo cáo tuyển sinh, tổng kết môn học, khoá học, bảng điểm, học bạ... -Phần mềm Quản lý đào tạo niên chế của Trung tâm Phần mềm Đại học Đà nẵng là phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các trung tâm đào tạo thường xuyên, áp dụng cho loại hình đào tạo niên chế Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng dạy trình độ Thạc sĩ như: -Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường trung học cơ sở tỉnh Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục, tác giả Nguyễn Quốc Thể (2007). Ở luận văn này tác giả đã khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường trung học cơ sở tỉnh Cà mau, tìm ra nguyên nhân của thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở bậc trung học cơ sở. - Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông tỉnh Đăklăk, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục tác giả Phạm Đăng Khoa (2007). Ở luận văn này tác giả đã khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Đăklăk, đánh giá ưu khuyết điểm và đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở bậc trung học phổ thông. Về quản lý hoạt động giảng dạy tin học có các công trình nghiên cứu sau: -Thực trạng công tác quản lý giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương của tác giả Trương văn Ân - trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương (2004) nghiên cứu về thực trạng giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên của trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên tại trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương. -Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy Tin học tại các trường Trung học Phổ thông tỉnh Khánh Hoà của tác giả Lê văn Hoà - Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh hoà (2006), nghiên cứu về thực trạng giảng dạy Tin học tại các trường Trung học Phổ thông tỉnh Khánh hòa và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh hoà. -Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy Tin học ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam tác giả Trần Hưởng - trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam (2006), nghiên cứu về thực trạng giảng dạy Tin học ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam và đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy tin học ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam. Nói chung, có rất nhiều đề tài, bài viết, cũng như các phần mềm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hỗ trợ công tác quản lý giáo dục, và có một số luận văn Thạc sĩ của tác giả là học viên Cao học Quản lý các khoá trước nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy Tin học ở đơn vị mình, nhưng chưa có một đề tài nào viết về công tác quản lý hoạt động giảng dạy của một Trung tâm Tin học nói chung và TTTH trường ĐHCN TP.HCM nói riêng. Do vậy tác giả nhận thấy cần phải nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động giảng dạy tin học tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM. 1.2. Vai trò công nghệ thông tin với sự nghiệp đổi mới giáo dục Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục - Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [3, tr.1] “Công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành một yếu tố then chốt làm thay đổi thế giới nói chung và đặc biệt cho giáo dục. Công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành hạ tầng và động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo dục. Công nghệ thông tin và truyền thông đang làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục, Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ cho mọi cuộc đổi mới giáo dục, cho mọi ngành, mọi bậc học. (Kể cả ngành xã hội nhân văn, kể cả bậc học mẫu giáo). Công nghệ thông tin và truyền thông đã đem đến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi người, làm cho vai trò của giáo viên thay đổi (thiên về phía người hướng dẫn), người học có thể phát huy tính tích cực tự truy cập vào nguồn tài nguyên học tập vô cùng phong phú ở trên mạng Internet (e-learning) mọi lúc, mọi nơi, mọi thứ, cho mọi loại hình giáo dục chính qui hay không chính qui, ngoại khoá … Đó là các tiêu chí mới của giáo dục mà từ trước tới nay chưa bao giờ có thể đạt “ [26, tr.1]. Như vậy có thể nói công nghệ thông tin và truyền thông là một yếu tố then chốt trong đổi mới dạy và học, trong điều hành và quản lý giáo dục. Cần phải tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. 1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và vai trò của các cơ sở đào tạo tin học phi chính qui Những năm gần đây, CNTT toàn cầu đang tăng tốc phát triển, tiến trình thông tin hoá các nước trên thế giới phát triển cực kỳ nhanh chóng, loài người đang đi vào thời đại kinh tế tri thức. CNTT đã giành được những bước phát triển cao tốc liên tục chưa từng có trong lịch sử loài người, thay đổi phương thức và năng lực khai thác lợi dụng tài nguyên thông tin của xã hội loài người. CNTT đã trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế, nâng cao cơ hội việc làm. CNTT đã mang lại ảnh hưởng sâu sắc đối với phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, và tạo nên những quan tâm phổ biến của các nước trên thế giới. Các nước phát triển và đang phát triển đều hết sức coi trọng tiến trình thông tin hoá, coi việc tăng nhanh thúc đẩy tiến trình thông tin hoá là nhiệm vụ chiến lược xuyên thế kỷ đối với phát triển kinh tế và xã hội. Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề phát triển CNTT. Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị về Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đề ra mục tiêu phát triển CNTT đến năm 2010: “CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình thế giới. CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.” [2, tr2] Để phát triển CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 331/QĐ-TTg ngày 06/4/2004 về Phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT từ nay đến năm 2010 đã chỉ đạo: “ Phát triển nguồn nhân lực về CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển CNTT theo hướng hội nhập và đạt trình độ quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế nhằm thu hút các nguồn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực về CNTT.”[20. tr1] Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng nêu rõ quan điểm : “Phát triển nguồn nhân lực CNTT và truyền thông là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và truyền thông phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng lực CNTT và truyền thông quốc gia”.[21, tr1] Thực tế quá trình đào tạo CNTT những năm qua ở nước ta như sau: -Đào tạo CNTT bậc cao: gồm các cơ sở đào tạo chính qui là các khoa chuyên ngành CNTT của các trường đại học, cao đẳng, ngoài ra còn có các cơ sở đào tạo phi chính qui: một số trung tâm đào tạo được triển khai tại các học viện, trường đại học trọng điểm, một số trung tâm đào tạo quốc tế. -Đào tạo CNTT ứng dụng cho các chuyên ngành, đặc biệt là khối ngành tự nhiên và kỹ thuật và một phần các ngành khoa học xã hội đã được triển khai rộng rãi và có những bước tiến đáng kể trong mọi ngành nghề. Chức năng đào tạo này do các đơn vị chuyên ngành trong các trường đại học, cao đẳng và một phần do các trung tâm ngoài. -Đào tạo phổ cập: Các trung tâm CNTT của các địa phương đã phát huy được hiệu quả tích cực trong công tác đào tạo, phổ cập CNTT cho các cán bộ quản lý, công chức, viên chức tại địa phương, phổ cập CNTT cho nhân dân tại các địa phương, đáp ứng một phần nhu cầu xã hội về CNTT. Như vậy có thể kết luận, phát triển nguồn nhân lực CNTT là một vấn đề đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Nguồn nhân lực CNTT ở nước ta rất đa dạng và có nhiều cấp bậc, trong đó hệ thống đào tạo phi chính qui đóng một vai trò không nhỏ trong việc góp phần đào tạo nguồn nhân lực CNTT, góp phần nâng tầm tri thức của con người VN trong thời đại toàn cầu hóa. 1.4. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.4.1. Quản lý Quản lý là một từ rất thường gặp và hay được sử dụng. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: Trong lý thuyết quản trị, theo Henri Fayol, một nhà lý luận quản lý kinh tế: ” Quản lý là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức, ra lệnh , điều phối và kiểm soát” [24, tr.1], theo Peter Drucker, một nhà quản trị học nổi tiếng thế giới: “Quản lý là một chức năng của xã hội chuyên trách đảm bảo các nguồn lực được sử dụng hiệu quả.” [24, tr.1] Một số quan niệm khác: -“Quản lý là những hoạt động có định hướng , có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [23, tr.130]. -“Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành mục tiêu của toàn xã hội” [14, tr.15] -“Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động “[18, tr.15] Từ những quan điểm trên có thể nói: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định. Hoạt động quản lý chỉ có khi có hoạt động của con người theo tổ chức, cộng đồng , từ đó đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, phân công lao động và xuất hiện vai trò quản lý. 1.4.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý. Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cấp độ. Tuỳ theo cấp độ sẽ có khái niệm khác nhau. Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp vĩ mô: “-Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) cúa chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục của nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. -Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục , có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động. -Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [13, tr.36] Ở cấp vi mô: ”-Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượntg và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. -Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [13, tr.37]. Quản lý giáo dục có những đặc trưng riêng: -Quản lý giáo dục là loại quản lý nhà nước. Các hoạt động giáo dục được thực hiện theo pháp luật nhà nước, theo đường lối lãnh đạo của Đảng. -Quản lý giáo dục là loại quản lý con người, có nghĩa là “việc đào tạo con người, dạy cho họ thực hiện vai trò xã hội, những chức năng, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, phát triển nghề nghiệp của họ để họ làm tròn trách nhiệm xã hội của mình, vì sự phát triển xã hội và phát triển bản thân” [13, tr.42] -Quản lý giáo dục là loại quản lý xã hội “do con người thực hiện để tổ chức và điều chỉnh hành vi của những con người khác nhau nhằm phối hợp các nỗ lực riêng lẻ của từng người, từng nhóm người độc lập với nhau thành nỗ lực chung, hướng vào việc biến đổi thực trạng giáo dục và vì lợi ích của sự phát triển giáo dục và của người được giáo dục.” [13, tr.44] Vậy có thể nói : Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có hướng đích, có kế hoạch, phù hợp với pháp luật nhà nước trong lĩnh vực giáo dục của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 1.4.3. Quản lý hoạt động dạy học  Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng của bất kỳ một đơn vị dạy học nào, mọi hoạt động khác của đơn vị nhằm mục đích hỗ trợ, góp phần nâng cao chất lượng cho hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học gồm hai quá trình: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này gắn kết mật thiết với nhau. Hoạt động dạy là hoạt động của người thầy nhằm lãnh đạo, tổ chức và điều khiển quá trình nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong các lĩnh vực nhất định. Người thầy giáo phải hoạt động với ba tư cách: nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà hoạt động chính trị xã hội. Hoạt động học là hoạt động của người học, là sự tự giác và tích cực huy động mọi chức năng tâm lý của từ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ đến tình cảm, ý chí , hành động thực tiễn xã hội và nghiên cứu khoa học. Theo tác giả Lê Khánh Bằng: “Dạy học là một quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức và phương pháp nhận thức của con người. Dạy học là quá trình biến quá trình tự đào tạo của người thầy thành quá trình tự đào tạo của học sinh. Dạy học là quá trình điều khiển và tự điều khiển, là một quá trình thống nhất biện chứng giữa sự chỉ đạo, bị chỉ đạo và tự chỉ đạo. Quá trình dạy học là quá trình truyền thông tin, nhận, xử lý, và vận dụng thông tin” [1, 14] Dạy và học phải thống nhất biện chứng với nhau vì kết quả của loại hoạt động này phụ thuộc vào loại hoạt động kia. Trong quá trình dạy học người thầy đóng vai trò chủ thể tác động đến người học bằng những biện pháp sư phạm và người học nhận sự tác động của người thầy. bằng sự tự giác, chủ động.  Quản lý hoạt động dạy học Quản lý hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của quá trình dạy học làm cho quá trình đó được vận hành một cách có tổ chức, có kế hoạch và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục tiêu nhiệm vụ dạy học đã đề ra. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của người thầy và quản lý hoạt động học của người học, tạo điều kiện và tác động để họ sử dụng có hiệu quả phương pháp, phương tiện dạy học nhằm thực hiện nội dung dạy học theo mục tiêu đã đề ra. Quản lý hoạt động dạy học là một khoa học quản lý, do vậy nó mang tính đặc trưng của khoa học quản lý. Quản lý hoạt động dạy học còn mang tính hành chính sư phạm, quản lý theo pháp luật, những qui định qui chế trong giáo dục. Hoạt động dạy học chịu sự chi phối trực tiếp các điều kiện kinh tế - xã hội và có mối quan hệ thường xuyên với đời sống xã hội. Do vậy quản lý hoạt động dạy học cũng mang tính xã hội . 1.4.4. Quản lý hoạt động giảng dạy tin học  Khái niệm Tin học, Công nghệ thông tin: “Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội” [7,tr.2] “Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xứ 1ý thông tin. Theo quan niệm này thì công nghệ thông tin là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con người”. [31, tr.1]  Quản lý hoạt động giảng dạy tin học: Quản lý hoạt động giảng dạy tin học là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giảng dạy tin học nhằm đạt mục tiêu của chương trình đào tạo. 1.5. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy tin học 1.5.1. Quản lý chương trình đào tạo, giáo trình  Chương trình đào tạo Theo tác giả Đỗ Thiết Thạch: “Chương trình đào tạo bao gồm những lĩnh vực nghiên cứu (các môn học, các nội dung) được tổ chức, đươc cấu trúc bao gồm những hoạt động học tập khác nhau. Những lĩnh vực và hoạt động này cần thiết cho tất cả người học trong suốt quá trình học tập . Chường trình đào tạo là những kế hoạch lập ra cho việc hướng dẫn học tập, thông thường được trình bày bằng nhiều cấp độ tổng quát và được thực hiện những kế hoạch này trong lớp học Chương trình đào tạo của một ngành học (bao gồm chương trình khung và chương trình chi tiết) là văn bản qui định ngắn gọn số lượng, thời lượng và khối kiến thức, kỹ năng , phẩm chất thông qua các môn học nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã xác định. Chương trình đào tạo là tài liệu mô tả mục tiêu, nội dung và cách tổ chức dạy học” [19, tr.14] Có thể nói chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng hợp , bao quát tất cả các hoạt động dạy học trong một khoảng thời gian nhất định. Chương trình đào tạo được xây dựng trên sơ sở mục tiêu đào tạo, đó là một hệ thống những yêu cầu của xã hội đối với sự phát triển những kiến thức, kỹ năng cần có của người học sau từng giai đoạn học tập, xác định năng lực mà người học phải có được sau khi hoàn tất chương trình. Quản lý chương trình đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung chương trình theo mục tiêu đặt ra, bao hàm cả quản lý nội dung truyền đạt của thầy và cách tổ chức cho người học lĩnh hội nội dung. Việc xây dựng và thực hiện chương trình có các yêu cầu cơ bản về tỉ lệ khối kiến thức, tính hợp lý của cấu trúc chương trình, tính khoa học, tính thực tiễn của nội dung, tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành, giữa cơ bản và chuyên sâu, giữa truyền thống và hiện đại.  Giáo trình Giáo trình là tài liệu trình bày dữ kiện khoa học liên quan tới môn học, phù hợp với chương trình đào tạo. Nội dung của giáo trình phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính sư phạm, tính phát triển. Tính khoa học đòi hỏi kiến thức được trình bày phải đầy đủ, chính xác, hệ thống, Nội dung phải chứa đựng những kiến thức về tin học được thừa nhận. Tính thực tiễn yêu cầu kiến thức phải phản ảnh những xu hướng mới, cập nhật những thông tin, kiến thức mới về tin học. Những kiến thức này sau khi được người học lĩnh hội sẽ đáp ứng nhu cầu người học đồng thời những kiến thức này có thể áp dụng vào đời sống thực tế . Tính sư phạm đòi hỏi phải trình bày những kiến thức cơ bản, tinh giản, hệ thống. Khối lượng kiến thức đưa vào mỗi chương phải phù hợp với thời gian qui ._.đinh, tránh quá tải hoặc ngược lại. Cách trình bày kiến thức cần phù hợp với nhu cầu và trình độ người học, không quá khó nhưng không quá đơn giản. Tính phát triển của giáo trình thể hiện ở chỗ những vấn đề đặt ra hướng người học phải suy ngẫm, tìm tòi, sáng tạo để phát triển kiến thức. Về hình thức trình bày giáo trình phải đảm bảo các yêu cầu sau: -Bố cục phải hợp lý, phân chia rành mạch các mục, đoạn . Các câu, đoạn văn phải có sự nối tiếp một cách logic. -Diễn đạt mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, nhất quán, đúng chính tả và ngữ pháp. -Các hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu phải rõ ràng, dễ đọc. -Được in ấn rõ ràng, đẹp. Quản lý giáo trình là quản lý cả nội dung và hình thức của giáo trình, bắt đầu từ khâu lên kế hoạch viết giáo trình cho đến khi hoàn thành xong việc in ấn, hiệu chỉnh giáo trình, sao cho giáo trình truyền tải toàn bộ nội dung của chương trình đào tạo và đảm bảo cho người học thuận tiện dễ dàng trong việc sử dụng. 1.5.2.Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 1.5.2.1.Quản lý việc tuyển chọn giảng viên Chất lượng của hệ thống giáo dục không thể vượt quá chất lượng của giảng viên đang giảng dạy trong hệ thống. Chất lượng giảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến thành quả học tập của người học. Đối với mỗi nhà trường, mỗi đơn vị dạy học việc tuyển chọn giảng viên là việc làm cần thiết và quan trọng. Các giáo sư công tác xã hội luôn cho rằng: “Công cụ lao động của anh thợ mộc là cái búa, của anh thợ nề là cái bay, còn của nhân viên công tác xã hội (trong đó có giảng viên) ngoài trí thông minh, sự hiểu biết, còn phải có tư chất, thái độ cần thiết để làm việc với con người” [25, tr.1]. Theo các chuyên gia về giáo dục, việc tuyển chọn giảng viên giống như tuyển chọn diễn viên. Ngoài yêu cầu về trình độ học vấn, chỉ số IQ… họ còn cần phải có những phẩm chất đặc biệt. Một người diễn viên cần phải có những năng khiếu bẩm sinh về diễn xuất, về ngoại hình… còn một giảng viên thì ngoài trí thông minh, sự hiểu biết sâu rộng về kiến thức cần phải có lòng yêu nghề, tính kiên trì, sự hiểu biết về tâm lý lứa tuổi, khả năng ứng xử khi gặp tình huống… Để các giảng viên có đầy đủ những phẩm chất này, khâu tuyển chọn giảng viên phải có những qui định cụ thể. Một trong những hình thức phổ biến để tuyển chọn giảng viên có đủ năng lực, trình độ phục vụ cho việc giảng dạy là xét tuyển. Quá trình xét tuyển bao gồm: xác định vị trí, công việc cần tuyển; mô tả hoàn thiện nội dung công việc; thu hút những ứng cử viên cho phù hợp với vị trí công việc; đánh giá và lựa chọn những ứng cử viên thích hợp nhất, trên nguyên tắc: - Nguyên tắc bình đẳng: Việc tổ chức tuyển dụng phải bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng. Mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được tham gia tuyển dụng - Nguyên tắc xứng đáng: Tức là thông qua cạnh tranh công khai giữa các ứng viên để xét tuyển được những cá nhân giỏi, đáp ứng tốt nhất yêu cầu, vị trí công tác. Thực hiện nguyên tắc này nhằm loại trừ thái độ thiên vị, ảnh hưởng tình cảm cá nhân và xếp hạng ứng viên theo thứ tự xứng đáng để tuyển dụng được những người giỏi nhất. Việc đánh giá năng lực ứng viên được thực hiện qua hội đồng xét tuyển, dựa trên các tiêu chuẩn về nhà giáo đã ghi trong Luật giáo dục “phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng” [6, tr.56] Quản lý tốt việc tuyển chọn giảng viên thì Trung tâm sẽ có nhiều giảng viên giỏi về chuyên môn, tốt về phẩm chất đạo đức của người thầy, chất lượng đào tạo sẽ được nâng lên. 1.5.2.2.Quản lý việc phân công giảng dạy Phân công giảng dạy cho giảng viên thực chất là công tác tổ chức của cán bộ quản lý thấu đáo chỗ mạnh chỗ yếu, sở trường, hoàn cảnh của từng giảng viên để sử dụng họ, tạo niềm tin cho họ trong nghề nghiệp. Mỗi giảng viên sẽ cố gắng thể hiện mình trong tập thể sư phạm. Trong thực tế, trình độ giảng viên không đồng đều, vì vậy người quản lý phải cân nhắc kỹ càng khi phân công giảng dạy cho giảng viên. Phân công giảng dạy là một công việc hết sức quan trọng. Nếu phân công sử dụng đúng sẽ mang lại kết quả thực sự, ngược lại sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp về tư tưởng, tình cảm và sẽ ảnh hưởng không tốt đến các hoạt động của đơn vị. Việc phân công giảng dạy phải đảm bảo yêu cầu: phù hợp với trình độ đào tạo của giảng viên, phù hợp với hoàn cảnh, đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng. 1.5.2.3.Quản lý trình độ chuyên môn giảng viên Chất lượng giáo dục có hiệu quả hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ chuyên môn của giảng viên. Mặc dầu tất cả các giảng viên được tuyển chọn đều đạt chuẩn về bằng cấp, nhưng năng lực thực sự của mỗi người một khác. Vì các môn học giảng dạy tại Trung tâm ngoài đào tạo phổ cập Tin học trình độ A, B còn có những chuyên đề riêng, giảng dạy những môn này đòi hỏi giảng viên phải có quá trình làm việc thực tế hoặc nghiên cứu sâu, việc giảng dạy có chất lượng hay không tùy thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm và khả năng truyền đạt của giảng viên. Vì vậy việc đánh giá chuyên môn dựa vào bằng cấp và qua vài buổi phỏng vấn xét tuyển là cần thiết nhưng chưa phải là đủ. Do đó người quản lý cần phải nắm vững trình độ chuyên môn của giảng viên qua thực tiễn bằng nhiều cách: qua dự giờ, qua phản ánh của học viên, đồng nghiệp v.v… 1.5.2.4. Quản lý phương pháp giảng dạy Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Phương pháp có một số đặc điểm cơ bản sau: Phương pháp có tính mục đích. Đây là dấu hiệu cơ bản của phương pháp. Mục đích nào, phương pháp nấy. Phương pháp có tính cấu trúc. Trên con đường đi tới mục đích con người phải thực hiện một loạt những thao tác được sắp xếp theo nội dung trình tự logic, có hệ thống, có kế hoạch. Phương pháp gắn liền với nội dung. Phương pháp thay đổi tuỳ theo đối tượng nghiên cứu. Nội dung qui định phương pháp, nhưng bản thân phương pháp có tác dụng trở lại nội dung. Phương pháp giảng dạy là cách thức giảng viên trình bày tri thức, tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của người học nhằm nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Theo quan điểm của công nghệ dạy học, có thể nói phương pháp giảng dạy là phương pháp thiết kế và thi công quá trình dạy học của người thầy. Không có một phương pháp nào được cho là lý tưởng, mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng của nó, tuỳ theo mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, thành phần lớp học, công cụ dạy học mà sử dụng phương pháp nào cho hợp lý. Một phương pháp được gọi là tích cực nếu hội đủ các yếu tố sau: -Thể hiện được vai trò của nguồn thông tin. -Thể hiện được động cơ của người học khi bắt đầu môn học. -Thể hiện rõ bản chất và mức độ kiến thức cần huy động. -Thể hiện vai trò người dạy, người học, vai trò các mối tương tác trong quá trình học. -Thể hiện được kết quả mong đợi của người học. Quản lý phương pháp giảng dạy là quản lý việc thực hiện các phương pháp giảng dạy của trong giờ lên lớp, tạo điều kiện, hướng dẫn cho giảng viên áp dụng các phương pháp tích cực phù hợp với trang thiết bị của cơ sở dạy học để đạt hiệu quả cao nhất trong việc dạy học. Trong lĩnh vực Tin học thường dùng là phương pháp trình bày và nắm vững thông tin mới kết hợp với phương pháp rèn luyện kỹ năng kỹ xảo, bao gồm: -Giảng dạy bằng máy vi tính qua chương trình Netop School -Giảng dạy bằng máy vi tính qua projector -Giảng dạy bằng máy chiếu overhead -Giảng dạy đơn giản bằng bảng và viết -Hướng dẫn thao tác trực tiếp trong phòng thực hành Sử dụng phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào trình độ sử dụng thiết bị của giảng viên và điều kiện máy móc được trang bị. 1.5.2.5. Quản lý việc thực hiện nội quy Trung tâm Tin học của giảng viên Bất kỳ một giảng viên nào khi tham gia giảng dạy tại một cở sở dạy học nào đều phải thực hiện nội quy nơi đó. Với TTTH cũng vậy, ngoài trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy …đánh giá một giảng viên còn tùy thuộc vào mức độ thực hiện nội quy Trung tâm, gồm có các nội dung sau:  Thực hiện chương trình dạy học: Chương trình dạy học quy định một cách cụ thể: vị trí, mục đích môn học, phạm vi và hệ thống nội dung môn học, thời lượng môn học. Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch theo mục tiêu đào tạo của đơn vị dạy học. Về nguyên tắc, chương trình là pháp lệnh, không được tuỳ tiện thay đổi, thêm bớt, hay làm sai lệch nội dung chương trình. Việc tổ chức kiểm tra giảng viên thực hiện chương trình hướng vào những vấn đề chủ yếu: nội dung kiến thức có nằm trong chương trình hay không, giảng viên có truyền đạt hết nội dung của chương trình hay không. Có thể nói, nếu chương trình dạy học là bản thiết kế của một công trình thì hoạt động dạy của thầy là sự thi công mà bộ phận quản lý là tổng công trình sư giám sát thi công. Người quản lý cần phải: -Nắm được mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học đặc trưng của môn học. -Theo dõi chỉ đạo thực hiện chương trình -Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất thông qua sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng, …từ đó có kế hoạch điều chỉnh những sai sót, đảm bảo đúng thời gian qui định. -Có kế hoạch chuẩn bị, bổ sung các phương tiện dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy mà chương trình đã qui định.  Thực hiện các yêu cầu của hồ sơ giảng viên: Hồ sơ giảng viên gồm có chương trình chi tiết, giáo trình, bộ bài tập, lịch giảng dạy, bảng điểm danh, sổ tay giảng viên. Mỗi giảng viên khi nhận lớp đều được nhận một lịch phân phối chương trình cho từng buổi dạy do Trung tâm cấp phát, lịch này đã dược Ban giám đốc cùng với tổ chuyên môn soạn chi tiết và giảng viên cứ theo đó mà thực hiện nhằm hoàn thành chương trình của môn học, và những gì thực hiện giảng viên ghi trong sổ tay giảng viên. Hồ sơ giảng viên nhằm để giảng viên theo dõi tiến trình giảng dạy của chính mình và theo dõi tình hình học tập của học viên.  Hướng dẫn học viên trong việc sử dụng máy: Bất cứ một đơn vị nào khi sử dụng công cụ lao động đều có những qui định riêng. Với phòng máy vi tính việc này càng cần thiết vì tất cả học viên đều cần đến công cụ lao động là máy vi tính. Người giảng viên trong buổi học đầu tiên cần phải hướng dẫn kỹ lưỡng học viên trong việc sử dụng máy theo đúng qui trình vận hành.  Thực hiện giờ giấc đi về: Giờ giấc đi về là một qui định chặt chẽ của Trung tâm, việc thực hiện đúng giờ thể hiện tác phong công nghiệp của giảng viên và sự tôn trọng người học . 1.5.3. Quản lý học viên Hoạt động dạy của người thầy bao giờ cũng gắn liền với hoạt động học của người học. Chất lượng giảng dạy có tốt hay không, có mang lại hiệu quả hay không ngoài việc dạy của thầy còn phụ thuộc việc học của trò. Học viên Trung tâm Tin học là một dạng học sinh đặc biệt, không phân biệt độ tuổi, trình độ văn hoá, vị trí trong xã hội, nghĩa là bất cứ ai có thiện chí, nhu cầu học tin học và đóng học phí đầy đủ. Vì đa dạng , thoải mái ở đầu vào như vậy nên việc học hoàn toàn tự giác, học viên học theo nhu cầu kiến thức cần tiếp thu. Quản lý học viên ở Trung tâm là quản lý ý thức học tập, chất lượng học tập và khả năng ứng dụng kiến thức tin học vào thực tế. Qua đó, CBQL và giảng viên nắm được tâm tư, nguyện vọng của học viên để khắc phục những khiếm khuyết của mình và cải tiến cho quá trình dạy học tốt hơn. 1.5.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập học viên Trong quá trình dạy học, việc kiểm tra đánh giá là thước đo kiến thức, kỹ năng mà học viên lĩnh hội được sau một quá trình học tập. Nó có tác dụng định hướng, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động quản lý giáo dục. Thường ở Trung tâm chỉ có một lần kiểm tra duy nhất vào cuối mỗi khoá học, nếu khoá học bao gồm nhiều chuyên đề thì có những kỳ kiểm tra cho từng chuyên đề. Gồm có kiểm tra lý thuyết và thực hành. Qua kết quả của học viên từng lớp, giảng viên cũng rút ra những ưu khuyết điểm của mình trong việc dạy học và Ban giám đốc Trung tâm có cơ sở để đánh giá hiệu quả giảng dạy của từng giảng viên . Tại TTTH việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập hoàn toàn do CBQL tổ chức, phân công và giám sát, theo ngân hàng đề thi được biên soạn sẵn cho từng môn học và bổ sung thường xuyên. Việc kiểm tra đánh giá hoàn toàn không phụ thuộc vào giảng viên đứng lớp. Giảng viên được bố trí coi thi và chấm bài chéo. Việc kiểm tra đánh giá hoàn toàn khách quan. 1.5.5. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị máy móc Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là mục tiêu, nội dung, phương pháp, giảng viên, học viên và cơ sở vật chất. Mối quan hệ giữa các thành tố này được hình thành trong quá trình dạy học, trong đó cơ sở vật chất là một thành tố không thể thiếu được. Cơ sở vật chất là công cụ lao động của người thầy và là phương tiện học tập của học viên. Cơ sở vật chất, thiết bị máy móc tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giúp giảng viên tổ chức điều khiển tối ưu quá trình nhận thức học tập của học viên. Cơ cở vật chất, thiết bị máy móc cần thiết cho việc đào tạo Tin học bao gồm phòng máy vi tính, phần mềm giảng dạy, hệ thống mạng, hệ thống âm thanh, hệ thống ánh sáng, các thiết bị hỗ trợ: projector, máy overhead… Việc quản lý CSVC, thiết bị máy móc bao gồm các nội dung cơ bản sau: -Việc sử dụng và bảo quản bảo trì hệ thống máy được thực hiện theo đúng qui trình của nhà sản xuất. -Có kế hoạch xây dựng và bổ sung thường xuyên để hệ thống trang thiết bị máy móc luôn hoàn chỉnh. -Quản lý việc thực hiện nội quy phòng máy Nội quy phòng máy là những qui định cho học viên trong việc sử dụng máy có hiệu quả, tránh hư hỏng, và đề phòng mất mát xảy ra. Trong buổi học đầu tiên học viên được phổ biến tất cả những qui định này, giảng viên phải thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và giám sát trong suốt từng buổi học. CBQL cơ sở có nhiệm vụ nhắc nhở giảng viên trong việc phổ biến nội qui phòng máy cho học viên, đồng thời CBQL cơ sở cũng phải thường xuyên đi kiểm tra các phòng máy xem thực tế học viên sử dụng máy như thế nào. Tóm lại, quản lý là một hiện tượng xã hội. Ngày nay, quản lý là nhân tố hàng đầu của một xã hội có tổ chức. Với các cơ sở dạy học, việc quản lý hoạt động giảng dạy là vô cùng quan trọng, nó là động lực để nâng cao chất lượng giảng dạy, là nhân tố để phát triển sự nghiệp giáo dục. Riêng đối với lĩnh vực CNTT, trong phạm vi một trung tâm đào tạo, việc quản lý ngoài những nội dung chung của quản lý còn có những nội dung riêng của đặc thù một trung tâm tin học. Nghiên cứu cơ sở l ý luận về quản lý hoạt động giảng dạy ở trung tâm tin học tập trung vào các vấn đề: quản l ý chương trình giáo trình, quản l ý hoạt động giảng dạy của giảng viên, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, quản lý cơ sở vật chất…Dựa vào cơ sở l ý luận này, tác giả tiến hành khảo sát thực trạng quản l ý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM, kết quả thể hiện ở chương 2. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRUNG TÂM TIN HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM 2.1. Vài nét về trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHCN TP.HCM), tên tiếng Anh là HOCHIMINH UNIVERSITY OF INDUSTRY (tên viết tắt là HUI) là một trong những cơ sở giáo dục Đại học và Đào tạo nghề tại Việt nam. Website:- www.hui.edu.vn Hiện nay, trường có 6 cơ sở đào tạo, hàng năm cung cấp các dịch vụ đa ngành, đa nghề, đa bậc học cho hàng chục ngàn sinh viên học sinh từ khắp mọi miền đất đất nước. Cơ sở 1: 12 Nguyễn Văn Bảo, P.4, Q. Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh Cơ sở 2: 39 CMT8, P. Quyết Thắng, Tp.Biên Hòa, T. Đồng Nai Cơ sở 3: Xã Tân Bình, TP. Thái Bình, Tỉnh Thái Bình Cơ sở 4: 38 Nguyễn Du, P. Lê Hồng Phong, TP. Quảng Ngãi Cơ sở 5: 26 Nguyễn Thái Học, TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An Cơ sở 6: Xã Quảng Tâm, Huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh Hóa  Bậc đào tạo: Hàng năm, nhà trường cung cấp các dịch vụ đào tạo chính khóa theo 3 bậc học với chương trình mang tính liên thông, cho phép học viên có cơ hội học lên những bậc học cao hơn. Trung cấp: Thời gian đào tạo 2 năm đối với học sinh đạt tiêu chuẩn đầu vào đã tốt nghiệp THPT và 4 năm đối với học sinh đầu vào tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp cấp bằng Trung cấp, có thể học liên thông lên Cao đẳng, thời gian đào tạo là 1,5 năm hoặc học liên thông lên Đại học thời gian đào tạo là 3 năm. Cao đẳng: thời gian đào tạo 3 năm, tốt nghiệp cấp bằng Cử nhân Cao đẳng, những sinh viên tốt nghiệp đạt trình độ khá giỏi trở lên sẽ được thi liên thông lên Đại học, thời gian đào tạo là 1,5 năm. Đại học: thời gian đào tạo 4 năm, tốt nghiệp cấp bằng Kỹ sư Công nghệ và Cử nhân Đại học đối với các ngành kinh tế và ngoại ngữ.  Ngành đào tạo : 1. Công nghệ thông tin 2. Công nghệ Điện tử 3. Công nghệ Điện 4. Công nghệ Nhiệt - Lạnh 5. Công nghệ Cơ - Điện tử 6. Công nghệ Cơ khí 7. Công nghệ Cơ khí Động lực 8. Công nghệ hóa học 9. Công nghệ Hóa dầu 10. Máy và Thiết bị Hóa chất. 11. Công nghệ Thực phẩm. 12. Công nghệ Sinh học. 13. Kỹ thuật Môi trường. 14. Công nghệ May. 15. Công nghệ T.Kế Thời trang. 16. Kế toán 17. Tài chính – Ngân hàng 18. Quản trị Marketing. 19. Quản trị Kinh doanh. 20. Kinh doanh Quốc tế. 21. Kinh doanh Du lịch. 22. Tiếng Anh. 23. Công nghệ hàn.  Hợp tác quốc tế Đối tác của nhà trường đến từ các quốc gia có nền công nghệ cao, giàu truyền thống đào tạo của châu Âu, Bắc Mỹ và các nước trong khu vực. Hàng năm, nhà trường cung cấp các chương trình đào tạo hiện đại ở các bậc Cao đẳng, Đại học, sau Đại học, liên thông trong nước và quốc tế trong các lĩnh vực Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh, Kỹ thuật Điện, Điện tử, Cơ khí, Kỹ thuật Môi trường và Công nghệ May thời trang...  Đội ngũ giảng viên: Trường ĐHCN TP.HCM hiện có đội ngũ giảng viên trên 1.000 người; 100% đạt trình độ đại học, 68% có trình độ từ sau đại học trở lên trong đó có 12 giáo sư, phó giáo sư, 95 tiến sỹ, NCS, trên 500 thạc sỹ và cao học và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng bao gồm những người có học hàm, học vị cao, có nhiều kinh nghiệm giảng dạy tại các cơ sở đào tạo có tiếng tăm, thường xuyên cộng tác với nhà trường.  Học sinh sinh viên: Trường hiện có 50.000 học sinh sinh viên đang theo học các bậc đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp 2 năm, Trung cấp 4 năm và các chương trình hợp tác quốc tế.  Cơ sở vật chất : Với 320 phòng học lý thuyết và giảng đường rộng rãi thoáng mát, 16 xưởng thực hành với trang thiết bị hiện đại, trên 100 phòng thí nghiệm các loại và 640 môn học bao gồm các bậc học được thiết kế và biên soạn chương trình, giáo trình theo hướng liên thông, khu nội trú có sức chứa gần 5.000 người. Nhà ăn sinh viên được xây dựng hiện đại, rộng rãi, sinh viên, học sinh có thể tự chọn món ăn cho vừa với sở thích và túi tiền theo phong cách tự phục vụ nhằm hội nhập với lối sống hiện đại. Thư viện hiện có gần 120.000 đầu sách các loại. Nhà trường đã tin học hóa toàn bộ và sâu rộng mọi hoạt động trong trường, HSSV có thể truy cập internet, sử dụng mạng để tìm kiến các thông tin thư viện điện tử phục vụ học tập. 2.2. Vài nét về Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Trung tâm Tin học Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM được thành lập theo quyết định số 541/QĐ.CN4 ngày 26 tháng 5 năm 2003 của Hiệu Trưởng Trường Cao Đẳng Công nghiệp 4 nay là trường ĐHCN TP.HCM về việc thành lập Trung tâm Tin học trực thuộc trường. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ chuyên giảng dạy tin học theo thông tư số 01/GD-ĐT ngày 03/01/1994 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng Tin học, hoạt động dưới sự lãnh đạo, quản lý về mặt tổ chức, chuyên môn của trường ĐHCN TP.HCM, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ giáo dục và đào tạo. Trung tâm Tin học trường ĐHCN TP.HCM hoạt động nhằm hướng tới hai mục tiêu chủ yếu là phục vụ yêu cầu học tập về tin học của học sinh, sinh viên nhà trường và của xã hội, đồng thời tạo thêm nguồn thu sự nghiệp để bổ sung kinh phí hoạt động của nhà trường.  Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm: - Tổ chức giảng dạy, thi và cấp chứng chỉ Tin học cấp độ A,B theo chương trình đào tạo Tin học cấp độ A, B của Bộ Giáo dục và đào tạo - Tổ chức giảng dạy, thi và cấp chứng nhận cho các đối tượng có nhu cầu học tập từng phần phù hợp với nhu cầu xã hội như: mạng máy tính, thiết kế đồ hoạ, thiết kế Web ... - Ký kết các hợp đồng viết phần mềm tin học về quản lý nhân sự, quản lý tài chính kế toán, quản lý đào tạo, …xây dựng trang web cho các cá nhân và đơn vị có nhu cầu.  Lực lượng giảng viên Trung tâm: Giảng viên TTTH là những giảng viên CNTT của trường ĐHCN TP.HCM và một số giảng viên CNTT của các trường khác được mời thỉnh giảng khi có nhu cầu.  Cơ sở vật chất của Trung tâm : Trung tâm gồm có 4 cơ sở nằm trong các Cơ sở 1, 2, 3, 4 của trường ĐHCN TP.HCM. Tài sản, thiết bị, công cụ, phương tiện làm việc và giảng dạy được sử dụng từ tài sản của Trường ĐHCN TP.HCM như: các phòng học, phòng máy vi tính, văn phòng Trung tâm,...  Văn phòng chính: Văn phòng Trung tâm được đặt trong khuôn viên cơ sở 1 của Trường ĐHCN TP.HCM. Địa chỉ: số 12 Nguyễn Văn Bảo Gò vấp, TPHCM 2.3. Thực trạng đội ngũ Cán bộ quản lý, giảng viên, học viên Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh  Ban Quản lý Trung tâm: Cơ sở 1: 3 CBQL, một giám đốc, 2 phó giám đốc, các CBQL cơ sở 1 kiêm quản lý tổng quát các cơ sở 2, 3, 4 Cơ sở 2, 3, 4 mỗi cơ sở một Tổ trưởng chuyên môn , các Tổ trưởng này chịu trách nhiệm quản lý TTTH của cơ sở mình, chịu sự chỉ đạo và giám sát từ Ban Giám đốc Trung tâm ở cơ sở 1, đồng thời còn chịu sự quản lý chung của Trưởng Cơ sở. Hiện tại, mỗi CBQL, ngoài công việc của TTTH, còn có nhiệm vụ giảng dạy các lớp chính quy của nhà trường. Ban Giám đốc Trung tâm quản lý cả 4 cơ sở, và các Tổ trưởng ngoài nhiệm vụ quản lý còn kiêm luôn nhiệm vụ coi sóc các phòng máy như một nhân viên bảo trì.  Giảng viên: TTTH trường ĐHCN TP.HCM từ ngày mới thành lập (năm 2003) chỉ có 5 giảng viên cơ hữu. Đội ngũ giảng viên từng bước phát triển về số lượng và trình độ chuyên môn. Hiện nay có 50 giảng viên cơ hữu thuộc 4 cơ sở (số lượng giảng viên cơ hữu của trường ĐHCN TP.HCM về chuyên ngành CNTT là 79, nhưng không phải ai cũng có nhu cầu giảng dạy ngoài giờ, số lượng giảng viên tham gia giảng dạy thường xuyên tại Trung tâm chỉ có 50) và 30 giảng viên thỉnh giảng được mời từ các đơn vị khác Bảng 2.1. Đội ngũ giảng viên TTTH từng Cơ sở Trình độ chuyên môn CNTT Tuổi đời Cơ sở Giảng viên cơ hữu Giảng viên thỉnh giảng Đại học Từ Thạc sĩ trở lên Nhỏ hơn 30 Từ 30 trở lên Tổng số giảng viên từng cơ sở 1 36 24 46 14 45 15 60 2 3 2 4 1 4 1 5 3 3 2 5 0 4 1 5 4 8 2 9 1 9 1 10 Tổng cộng 4 cơ sở 50 30 64 16 62 18 80 Bảng trên cho thấy tất cả giảng viên TTTH đều tốt nghiệp từ Đại học chuyên ngành CNTT trở lên, trong đó 64/80 tỉ lệ 80% là Đại học, còn lại 20% có trình độ từ Thạc sĩ trở lên. Do ở trung tâm dạy các môn về tin học ứng dụng, không có tính hàn lâm, nên với trình độ giảng viên như vậy là tương đối ổn. Phần lớn giảng viên còn rất trẻ, tuổi đời dưới 30 là 77%. Với ngành CNTT, tuổi trẻ là một lợi thế, dễ dàng nắm bắt cái mới, họ còn rất nhiều thời gian để tiếp tục nâng cao trình độ và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục. Tuy nhiên cũng có mặt hạn chế là tuổi nghề còn ít, chưa trải nghiệm nhiều trong giảng dạy, nên năng lực sư phạm chưa cao.  Học viên: Học viên TTTH trường ĐHCN TP.HCM gồm đủ mọi tầng lớp, đủ mọi trình độ học vấn từ cấp 1 đến trình độ Tiến sĩ, từ người lao động chân tay, đến các bậc trí thức, tất cả những người có nhu cầu học hỏi tin học để phục vụ cho những công việc thường ngày, để có chứng chỉ tiện lợi khi xin việc làm, để có kiến thức về tin học, không tụt hậu với thời đại… Nhưng đa số học viên là sinh viên trường ĐHCN TP.HCM do đi lại thuận tiện và chất lượng giảng dạy nên đã chọn TTTH trường ĐHCN TP.HCM . Bảng 2.2. Lưu lượng học viên trung bình mỗi khoá học CƠ SỞ CÁC LỚP TRÌNH ĐỘ A CÁC LỚP TRÌNH ĐỘ B CÁC LỚP CHUYÊN ĐỀ TỔNG CỘNG 1 810 621 504 1936 2 108 81 54 245 3 108 81 54 245 4 216 162 108 486 Tổng 4 cơ sở 1242 945 720 2912 Một đặc điểm của học viên Trung tâm là trình độ, tuổi tác không đồng đều dẫn đến việc tiếp thu của mỗi người có khác nhau, khó cho giảng viên trong việc giảng “vừa sức’ học viên, tuy nhiên ở họ có một thuận lợi là hầu như tất cả đều khao khát học hỏi, khao khát tiếp nhận kiến thức nên rất tích cực học tập. Điều đó cũng giúp cho giảng viên nhiệt tình hơn trong giảng dạy. 2.4. Thực trạng cơ sở vật chất của Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Trung tâm Tin học ĐHCN TP.HCM gồm có 4 cơ sở đặt tại các cơ sở 1, 2, 3, 4 của trường ĐHCN TP.HCM. Bảng 2.3. Số lượng phòng máy tại các Cơ sở Cơ sở Tổng số phòng máy Số phòng máy nối mạng Số phòng máy kết nối internet Số phòng máy được trang bị từ 2006 trở về Phòng máy được trang bị từ 2007 về sau 1 24 20 3 16 8 2 3 2 0 2 1 3 3 2 0 2 1 4 6 4 0 3 3 Tổng 4 cơ sở 36 28 3 23 13 Mỗi phòng máy của trung tâm có 30 máy, đặt trong phòng máy lạnh và đầy đủ ánh sáng. Qua bảng trên cho thấy có 78% phòng máy được nối mạng, nhưng chỉ có 8,3% phòng máy được kết nối internet. Đây là một vấn đề vô cùng hạn chế về CSVC của Trung tâm, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà internet đã lan truyền tới mọi vùng đất nước. Bảng trên cũng cho thấy số lượng phòng máy mới được trang bị từ năm 2007 về sau là 1/3, các phòng máy còn lại được trang bị từ 2006 trở về trước . Vì vậy không phải tất cả máy được trang bị đều ở trong tình trạng sẵn sàng sử dụng. Điều này dẫn đến việc chiêu sinh mỗi khóa học không bao giờ đạt con số tối đa của số lượng máy hiện có. 2.5.Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm tin học TTTH được thành lập từ năm 2003, từng bước phát triển về cơ sở vật chất, về các loại hình đào tạo, về đội ngũ giảng viên, và qui mô học viên, nhưng nhìn chung so với nhu cầu thực tế , so với tốc độ phát triển của trường ĐHCN TP.HCM và nhu cầu học hỏi Tin học của xã hội thì sự phát triển của Trung tâm còn chậm, do đó cần phải khảo sát hoạt động giảng dạy tại Trung tâm về mọi mặt. Việc khảo sát thực trạng được thực hiện qua phiếu thăm dò ý kiến của Cán bộ quản lý , giảng viên và học viên của 4 cơ sở do Trung tâm quản lý. Kết quả như sau: 2.5.1. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo, giáo trình  Chương trình đào tạo Chương trình Tin học của Trung tâm bao gồm các chương trình thi cấp chứng chỉ A B theo chương trình đào tạo Tin học cấp độ A, B của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra còn có các chương trình các chuyên đề về đồ họa, web, mạng… Chương trình được xây dựng từ ngày Trung tâm mới thành lập (năm 2003) đến nay, liên tục cải tiến, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển như vũ bão của ngành Tin học. Trong nhiều năm qua, Trung tâm phát triển rất chậm, điều này có thể một phần nguyên nhân do chương trình giảng dạy chưa thật phù hợp về một số mặt nào đó. Việc đánh giá mức độ phù hợp của nội dung chương trình với mục tiêu chương trình, yêu cầu thực tế của xã hội, thời lượng, trang thiết bị dạy học, mặt bằng chung của chương trình giảng dạy tại các Trung tâm khác được thể hiện qua các bảng sau: Bàng 2.4a. Đánh giá của CBQL về nội dung chương trình đào tạo Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Hoàn toàn không phù hợp Nội dung chương trình Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Với mục tiêu đào tạo 5 42% 7 58% 0 0% 0 0% Với yêu cầu thực tế của xã hội 5 42% 6 50% 0 0% 1 8% Với thời lượng 3 25% 7 58% 2 17% 0 0% Với trang thiết bị phòng máy 1 8% 7 58% 4 33% 0 0% Với mặt bằng chung của chương trình giảng dạy tại các Trung tâm khác 6 50% 5 42% 1 8% 0 0% Bảng 2.4b. Đánh giá của GV về nội dung chương trình đào tạo Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Hoàn toàn không phù hợp Nội dung chương trình Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Với mục tiêu đào tạo 40 50% 38 48% 2 3% 0 0% Với yêu cầu thực tế của xã hội 40 50% 32 40% 7 9% 1 1% Với thời lượng 3 4% 54 68% 20 25% 3 4% Với trang thiết bị 3 4% 46 58% 30 38% 1 1% phòng máy Với mặt bằng chung của chương trình giảng dạy tại các Trung tâm khác 30 38% 40 50% 10 13% 0 0% Bảng 2.4c. Đánh giá của HV về nội dung chương trình đào tạo Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Hoàn toàn không phù hợp Nội dung chương trình Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Với mục tiêu đào tạo 220 44% 234 47% 30 6% 16 3% Với yêu cầu thực tế của xã hội 165 33% 234 47% 10 2% 91 18% Với thời lượng 18 4% 324 65% 101 20% 57 11% Với trang thiết bị phòng máy 32 6% 228 46% 203 41% 37 7% Với mặt bằng chung của chương trình giảng dạy tại các Trung tâm khác 162 32% 255 51% 83 17% 0 0% 83% 67% 98% 90% 88% 80% 68% 92%92% 100% 61% 71% 52% 91% 83% 64% 54% 69% 81% 92% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% Với mục tiêu đào tạo Với yêu cầu thực tế của xã hội Với thời lương Với trang thiết bị phòng máy Với mặt bằng chung của chương trình giảng dạy tại các Trung tâm khác Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV Đánh giá của HV Đánh giá chung Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL, GV, HV và đánh giá chung của cả 3 đối tượng ở mức độ phù hợp và rất phù hợp về chương trình đào tạo Biểu đồ 2.1 được xây dựng từ bảng thống kê 2.4a, 2.4b, 2.4c. Biểu đồ trên cho thấy ý kiến phù hợp và rất phù hợp của CBQL bao giờ cũng cao nhất, thứ nhì là giảng viên và cuối cùng là học viên. Điều đó cho thấy CBQL khá chủ quan trong vấn đề quản lý, giảng viên là người thực hiện chương trình cho ý kiến qua thực tế giảng dạy và học viên là người thụ hưởng chương trình , ý kiến ._.g một số phương pháp giảng dạy mới có hiệu quả sử dụng rất cao, nhưng phải có thiết bị tương ứng. Để duy trì tốt hệ thống mạng cần phải có đội ngũ bảo trì chuyên nghiệp và siêng năng. Hơn nữa, với lượng người học liên tục 3 ca: sáng chiều tối, vấn đề hư hỏng phần cứng cũng như phần mềm là vấn đề thường xuyên, nên nhất thiết phải có nhân viên bào trì túc trực trông coi. Hiện nay, cơ sở 1 có 2 nhân viên bảo trì, còn các cơ sở 2, 3, 4 phần bảo trì do tổ trưởng ở mỗi cơ sở kiêm nhiệm. Điều này làm đỡ tổn hao kinh phí cho Trung tâm nhưng dẫn đến hệ thống máy móc không tốt, cần phải tăng cho mỗi cơ sở một nhân viên bảo trì. -Cần phải đầu tư hệ thống mạng internet thêm nhiều hơn. Với thực trạng hệ thống internet quá ít ỏi như hiện nay, thì không thể thực hiện mục tiêu của chương trình môn học. Cần ít nhất 1/3 số lượng phòng máy kết nối internet. 3.3.3. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để có nguồn tài chính phát triển cơ sở vật chất Chiến lược phát triển GD-ĐT 2001-2010 nêu rõ quan điểm tăng nguồn tài chính, CSVC cho giáo dục, cụ thể là: “Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục, đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Chuẩn hoá, và hiện đại hoá trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập”. Ngày nay, giáo dục có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở tất cả các nước trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Giáo dục thực sự trở thành nhân tố phát triển kinh tế, văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức. Vì thế nước nào cũng muốn đầu tư cho phát triển giáo dục bằng mọi nguồn lực có thể huy động được. Xã hội hóa giáo dục đã được xem như là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Đảng. Giáo dục được coi là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, bố trí và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tư nhân, để tăng nguồn lực phát triển giáo dục đào tạo, vận động nhân dân tham gia có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục, những nội dung đó của xã hội hóa giáo dục đã được thể hiện cụ thể bằng các nghị quyết của Chính phủ. Nghị định Số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao: “Xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân” [5, tr.1]. “Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân. Cần huy động sức mạnh tổng hợp từ nhiều nguồn, nhiều tầng lớp, đối tượng, tổ chức cùng tham gia vào chăm lo cho sự nghiệp giáo dục một cách có hiệu quả, thiết thực, đúng hướng.” [5, tr.2] Trên tinh thần các nghị quyết của Đảng, để có nguồn tài chính phát triển CSVC, thiết nghĩ nhà trường có thể kêu gọi cổ đông đóng góp trên tinh thần các bên cùng có lợi. Nhà trường sắp xếp lại phòng học, cải tạo thành phòng máy, và cổ đông đóng góp trang bị máy móc. Nhà trường đỡ một phần chi phí đầu tư ban đầu, dành cho các hoạt động khác, mà học viên có môi trường CSVC tốt để học tập. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp Trên đây là một số các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM. Tổng hợp các giải pháp này được chia thành 3 nhóm giải pháp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các giải pháp này nếu được thực hiện một cách đồng bộ với sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, của CBQL Trung tâm, CBQL các cơ sở và sự nỗ lực của tất cả các thành viên Trung tâm sẽ mang lại hiệu quả để nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy tại TTTH. Trong các giải pháp trên giải pháp xây dựng, tăng cường đội ngũ CBQL, GV, nhân viên là quan trọng hơn cả, vì con người bao giờ cũng là yếu tố quyết định của mọi hoạt động, có một đội ngũ tốt về chất, đủ về lượng là cơ sở để nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển Trung tâm. Các giải pháp khác còn lại, mỗi giải pháp có chức năng vị trí khác nhau, hỗ trợ qua lại và tác động lẫn nhau. Khi thực hiện, cần tiến hành đồng thời các giải pháp để đạt hiệu quả cao nhất và cũng cần xét đến tính khả thi của từng giải pháp. 3.5.Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp Để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao hiệu quà công tác quản lý hoạt động giảng dạy, tác giả đã tham khảo ý kiến của 12 CBQL và 40 giảng viên có thâm niên công tác lâu dài tại TTTH, kết quả thể hiện trong bảng sau: Bảng 3.1. Khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp Tính cần thiết Tính khả thi Nhóm giải pháp Các giải pháp chi tiết Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Tuyển chọn có chất lượng để phát triển đội ngũ giảng viên 52 100% 49 95% Phân công nhiệm vụ cho CBQL các cơ sở một cách hợp lý 52 100% 52 100% Tăng cường nhân viên bảo trì 52 100% 51 98% Xây dựng phát triển đội ngũ CBQL, GV, nhân viên Cần có chính sách lương bổng thích hợp 49 95% 47 90% Cải tiến nội dung chương trình, giáo trình 50 96% 48 92% Quản lý việc thực hiện chương trình gỉảng dạy 52 100% 49 95% Tăng cường sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực 52 100% 48 92% Quản lý chặt chẽ nề nếp dạy học 48 93% 47 90% Tăng cường quản lý có hiệu quả vào hoạt động giảng dạy Tăng cường quản lý việc kiểm tra đánh giá 49 94% 47 90% Tăng cường đầu tư xây dựng phát triển CSVS 50 96% 47 90% Nâng cấp, bổ sung CSVC và các trang thiết bị dạy học 52 100% 52 100% Đầu tư đúng mứcvề CSVC Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để có nguồn tài chính phát triển CSVC 47 90% 42 80% Qua bảng 3.1 cho thấy tất cả các giải pháp đều rất cần thiết, 6/12 giải pháp được đánh giá cần thiết là 100%, các giải pháp còn lại đều được đánh giá ở mức độ từ 90% trở lên. Về tính khả thi có 2/12 giải pháp được đánh giá 100%, 9/12 được đánh giá tính khả thi từ 90% trở lên, chỉ duy nhất một giải pháp được đánh giá tính khả thi 80%. Như vậy có thể kết luận tất cả những giải pháp được đề xuất đều có cơ sở lý luận và thực tiễn, cần thiết triển khai thực hiện. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Nghị quyết của Đảng và nhà nước đã nêu rõ: “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.” [2, tr.1] Và chủ trương của nhà nước là cần phải “Đẩy mạnh các chương trình đào tạo phi chính quy và ngắn hạn về công nghệ thông tin” [22, tr.4]. Trên tinh thần các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, trong nhiều năm qua, TTTH trường ĐHCN TP.HCM đã góp phần không nhỏ trong việc đào tạo tin học hệ ngắn hạn, góp phần xóa mù và nâng cao trình độ tin học cho dân địa phương và học sinh sinh viên nhà trường, góp phần nâng cao sức mạnh trí tuệ của dân tộc ta. Ban Quản lý Trung tâm cũng đã cố gắng rất nhiều trong công tác quản lý để điều hành Trung tâm với cự ly địa lý các cơ sở của Trung tâm rất cách xa nhau. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, khách quan có, chủ quan cũng có, mà cơ bản là công tác quản lý chưa bao giờ được nghiên cứu, phân tích một cách kỹ càng, để từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục những vấn đề hạn chế, để Trung tâm ngày một phát triển , bắt nhịp với tốc độ phát triển của nhà trường, đáp ứng nhu cầu học tin học ngày càng tăng của xã hội. Trong luận văn này, trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý nói chung, quản lý về hoạt động giảng dạy nói riêng cùng các văn kiện, nghị quyết của Đảng và nhà nước, tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM, cụ thể ở các mặt: quản lý chương trình đào tạo, giáo trình, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, quản lý việc kiểm tra đánh giá , quản lý CSVC, đã rút ra những ưu khuyết điểm trong công tác quản lý, tìm ra những nguyên nhân của thực trạng (như đã tổng kết ở cuối chương 2). Từ yêu cầu đổi mới để phát triển, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy của TTTH như sau: -Giải pháp xây dựng, tăng cường đội ngũ CBQL, GV, nhân viên TTTH: tuyển chọn có chất lượng để phát triển đội ngũ giảng viên, phân công nhiệm vụ cho CBQL các cơ sở một cách hợp lý, tăng cường nhân viên bảo trì, cần có chính sách lương bổng thích hợp. -Giải pháp tăng cường quản lý có hiệu quả vào hoạt động giảng dạy: cải tiến nội dung chương trình, giáo trình, quản lý sâu sát việc thực hiện chương trình gỉảng dạy, tạo điều kiện đầy đủ về trang thiết bị dạy học và yêu cầu giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, quản lý chặt chẽ nề nếp dạy học, tăng cường quản lý việc kiểm tra đánh giá -Giải pháp về CSVC: tăng cường đầu tư xây dựng phát triển CSVC, nâng cấp, bổ sung CSVC và các trang thiết bị dạy học, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để có nguồn tài chính phát triển CSVC Những giải pháp trên cũng đã được khảo sát về tính cần thiết (đạt 90% trở lên) và tính khả thi (đạt 80% trở lên), nếu được tiến hành đồng bộ, song song chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả tốt, đưa TTTH ngày một phát triển, góp phần nâng cao trình độ tin học của người dân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Kiến nghị 2.1.Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo  Nâng cao nhận thức về sự cần thiết của Tin học đối với mọi thành viên trong xã hội, bắt buộc mọi công dân đang làm việc tại các cơ quan nhà nước đều phải có tin học trình độ từ A trở lên. Đến năm 2020 hoàn thành xóa mù Tin học trong phạm vi cả nước cho mọi người dân có tuổi đời nhỏ hơn 50. Kêt nối mạng internet cho mọi miền đất nước.  Ban hành các chính sách đầu tư, xây dựng CSVC về Công nghệ thông tin trong các trường công lập trên tinh thần nhà nước và nhân dân cùng làm.  Tăng tiêu chuẩn dạy thực hành cho giảng viên Tin học, hiện nay 1 tiết thực hành tin học=0,75 tiết lý thuyết, ngang bằng với các ngành nghề khác như mộc, điện, cơ khí, hóa… là chưa hợp lý. Trong giờ thực hành tin học, giảng viên phải đầu tư công sức và lao động rất nhiều, không kém gì một tiết lý thuyết, đề nghị 1 tiết thực hành = 1 tiết lý thuyết. 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM Chuẩn hóa các cơ sở dạy tin học trên địa bàn thành phố. Trừ các TTTH trực thuộc các trường đại học, phổ thông có nguồn giảng viên từ các trường tương đối ổn định và có chất lượng, các đơn vị tư nhân xin cấp phép mở cơ sở đào tạo tin học cần xem xét kỹ về chương trình đào tạo và nguồn lực giảng viên. 2.3. Đối với Ban lãnh đạo nhà trường  Mạnh dạn đầu tư CSVC, cần đầu tư một số phòng máy riêng cho Trung tâm.  Kết nối internet cho ít nhất 1/3 số phòng máy thực hành.  Tăng cường nhân viên bảo trì.  Tăng lương cho giảng viên giảng dạy, cho CBQL cơ sở, nhân viên bảo trì.  Có chế độ thích đáng cho việc biên soạn giáo trình, xây dựng ngân hàng đề thi trắc nghiệm. 2.4. Đối với CBQL  Thường xuyên đi công tác các cơ sở để nắm tình hình.  Theo dõi sát sao hoạt động lên lớp của giảng viên hơn nữa.  Thành lập nhóm biên soạn giáo trình, nhóm cập nhật ngân hàng đề thi.  Tuyển chọn giảng viên kỹ càng hơn.  Tổ chức tập huấn cho giảng viên khi có một phiên bản phần mềm mới ra đời.  Tạo điều kiện tối đa về trang thiết bị dạy học để giảng viên có thể áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.  Hiện nay Trung tâm chưa có trang web riêng của mình mà chỉ có phần thông tin nhỏ gắn liền với trang web trường. Cần phải xây dựng ngay trang web của trung tâm. 2.5. Đối với Giảng viên  Thường xuyên cập nhật kiến thức mới  Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực.  Thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp về chuyên môn và phương pháp giảng dạy. Với các biện pháp đã đề xuất và những kiến nghị trên đây, hy vọng rằng hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại TTTH ngày càng nâng cao, TTTH ngày càng phát triển, góp phần đem tin học đến với mọi người, mọi nhà, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Khánh Bằng (1993), Tổ chức quá trình dạy học Đại học, Viện Nghiên cứu Đại học và GDCN, Hà nội 2. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Những vấn đề chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục, Hà nội. 5. Chính phủ (1999), Nghị định Số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. 6. Chủ tịch nước (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội 7. Hồ Sĩ Đàm (2006), Tin học lớp 10, NXB Giáo dục, Hà nội 8. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội 9. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí giáo dục, NXB ĐHSP, Hà nội 10. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB ĐHSP, Hà nội. 11. Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Sinh Huy, Hà Thị Đức (1997), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo Dục, Hà nội 12. Nguyễn Quang Huỳnh (2006), Một số vấn đề lý luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi mới phương pháp dạy học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 13. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo duc, Hà nội. 14. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học và giáo dục, Hà nội. 15. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà nội. 16. Nguyễn Thế Long (2006), Đổi mới tư duy, phát triển giáo dục Việt Nam trong kinh tế thị trường, NXB Lao động. Hà nội. 17. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học , NXB Giáo dục, Hà nội 18. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 19. Đỗ Thiết Thạch (2007), Quản lý đào tạo đại học (tài liệu lưu hành nội bộ của trường CBQLGD TP.HCM). 20. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 331/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT từ nay đến năm 2010 21. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 22. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010. 23. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo (1998), Nguyễn Ngọc Quang, nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học, NXB Đại học Quốc gia, Hà nội. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30. 00/ 31. 32. 33. 34. 35. 36. 37. PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (dành cho Cán bộ quản lý ) Để nâng cao chất lượng dạy và học ở Trung tâm Tin học trường Đai học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh xin Ông/ Bà vui lòng cho ý kiến vào phiếu thăm dò dưới đây. Rất mong được sự cộng tác nhiệt tình của Ông/ Bà. Trước hết xin Ông/ Bà một số thông tin cá nhân: - Ông/ Bà là Cán bộ Quản lý Cơ sở (1, 2, 3, 4)………… - Ông/ Bà đã có thâm niên công tác………năm - Ông/ Bà có trình độ Đại học Sau đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Câu 1: Ông/ Bà cho ý kiên về mức độ phù hợp của nội dung chương trình giảng dạy Mức độ phù hợp của nội dung chương trình Rất phù hợp (4) Phù hợp (3) Ít phù hợp (2) Hoàn toàn không phù hợp (1) Với mục tiêu đào tạo Với yêu cầu thực tế của xã hội Với thời lượng Với trang thiết bị phòng máy Với mặt bằng chung của chương trình giảng dạy tại các Trung tâm khác Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 2: Ông/ Bà cho biết ý kiến về giáo trình Trung tâm Giáo trình Rất tốt (4) Tốt (3) Chưa tốt (2) Hoàn toàn không tốt (1) Tính khoa học Tính thực tiễn Tính sư phạm Hình thức trình bày Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 3: Ông/ Bà cho ý kiến về thực trạng tuyển chọn giảng viên tại Trung tâm Tuyển chọn giảng viên Rất phổ biến (4) Phổ biến (3) Thỉnh thoảng (2) Hoàn toàn không (1) Dựa vào bằng cấp chuyên môn Dựa vào sở trường giảng dạy Qua sự giới thiệu của đồng nghiệp Qua các kênh thông tin đại chúng Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 4 : Ông/ Bà đánh giá về việc phân công giảng viên giảng dạy Mức độ phù hợp của việc phân công giảng viên Rất phù hợp (4) Phù hợp (3) Ít phù hợp (2) Hoàn toàn không phù hợp (1) Phù hợp với nhu cầu Trung tâm Phù hợp với năng lực giảng viên Phù hợp với nguyện vọng giảng viên Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 5: Ông/ Bà cho biết thực trạng quản lý trình độ chuyên môn của giảng viên tại Trung tâm Quản lý chuyên môn của giảng viên Rất thường xuyên (4) Thường xuyên (3) Thỉnh thoảng (2) Hoàn toàn không (1) Qua dự giờ Qua sự thăm dò ý kiến học viên Qua phản ảnh của Cán bộ cơ sở Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 6: Ông/ Bà cho biết các giảng viên thường sử dụng phương pháp nào để giảng dạy Phương pháp giảng dạy Rất thường xuyên (4) Thường xuyên (3) Thỉnh thoảng (2) Hoàn toàn không (1) Giảng bài và minh họa bằng chương trình Netop School Giảng bài và minh họa bằng projector Giảng bài đơn thuần bằng bảng và viết Giảng bài qua máy chiếu overhead Phương pháp khác (xin nêu rõ) Câu 7: Ông/ Bà đánh giá hiệu quả các phương pháp giảng dạy mà giảng viên thường sử dụng Phương pháp giảng dạy Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Giảng bài và minh họa bằng chương trình Netop School Giảng bài và minh họa bằng projector Giảng bài đơn thuần bằng bảng và viết Giảng bài qua máy chiếu overhead Phương pháp khác (xin nêu rõ) Câu 8: Ông/ Bà đánh giá việc thực hiện nội quy Trung tâm của giảng viên Thực hiện nội qui Trung tâm Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Thực hiện chương trình dạy học Thực hiện yêu cầu của hồ sơ giảng viên Hướng dẫn học viên trong viêc sử dụng máy Thực hiện giờ giấc đi về Sẵn sàng giải đáp thắc mắc học viên Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 9: Ông/ Bà cho ý kiến về học viên Nội dung đánh giá Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Ý thức học tập Chuyên cần Thực hiện nội qui phòng máy Tiếp thu bài Kỹ năng thực hành Ứng dụng tin học vào thực tế Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 10: Ông/ Bà chọn hình thức kiểm tra đánh giá học viên mà Ông/ Bà cho là tốt nhất Hình thức kiểm tra đánh giá Chọn (đánh dấu X vào mục chọn) Trăc nghiệm Thực hành Vấn đáp Thi viết Thực hiện đề tài Kết hợp trắc nghiệm và thực hành Kết hợp thi viết và thực hành Kết hợp thực hiện đề tài và vấn đáp Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 11 : Theo Ông/ Bà thực trạng kiểm tra đánh giá tại Trung tâm như thế nào Thực trạng kiểm tra đánh giá Rất tốt (3) Tốt (2) Không tốt (1) Tính nghiêm túc trong thi cử Tính bao quát chương trình của đề thi Việc đánh giá đúng năng lực học viên Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 12: Ông/ Bà cho ý kiến về trang thiết bị dung cụ dạy học Nội dung Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Tính hiện đại của máy vi tính Số lương máy từng phòng máyso với sĩ số từng lớp Cài đặt phần mềm phục vụ giảng dạy Hệ thống mạng internet Hệ thống mạng cục bộ Hệ thống làm mát Công tác sữa chữa và bảo trì Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 13 : Ông/ Bà góp ý gì với Ban Giám đốc Trung tâm Các ý kiến đóng góp Rất cần (4) Cần thiết (3) Ít cần thiết (2) Hoàn toàn không cần thiết (1) Thường xuyên đi công tác các cơ sở Thường xuyên dự giờ giảng viên mới Thường xuyên thăm dò ý kiến học viên Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học Tuyển giảng viên chọn lọc hơn Cải tiến chương trình dạy học hằng năm Ý kiến khác (xin nêu rõ) Xin chân thành cám ơn ý kiến đóng góp của quý vị ! PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (dành cho Giảng viên) Để nâng cao chất lượng dạy và học ở Trung tâm Tin học trường Đai học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh xin quý Thầy / Cô vui lòng cho ý kiến vào phiếu thăm dò dưới đây. Rất mong được sự cộng tác nhiệt tình của quý Thầy / Cô. Trước hết xin Thầy/ Cô một số thông tin cá nhân: - Thầy/Cô là giảng viên Cơ sở (1, 2, 3, 4)………… - Thầy/Cô đã có thâm niên công tác………năm - Thầy/Cô có chuyên môn Tin học trình độ Đại học Sau đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Câu 1: Thầy/ Cô cho ý kiến về mức độ phù hợp của nội dung chương trình giảng dạy Mức độ phù hợp của nội dung chương trình Rất phù hợp (4) Phù hợp (3) Ít phù hợp (2) Hoàn toàn không phù hợp (1) Với mục tiêu đào tạo Với yêu cầu thực tế của xã hội Với thời lượng Với trang thiết bị phòng máy Với mặt bằng chung của chương trình giảng dạy tại các Trung tâm khác Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 2: Thầy/ Cô cho biết ý kiến về giáo trình Trung tâm Giáo trình Rất tốt (4) Tốt (3) Chưa tốt (2) Hoàn toàn không tốt (1) Tính khoa học Tính thực tiễn Tính sư phạm Hình thức trình bày Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 3: Thầy/ Cô cho ý kiến về thực trạng tuyển chọn giảng viên tại Trung tâm Tuyển chọn giảng viên Rất phổ biến (4) Phổ biến (3) Thỉnh thoảng (2) Hoàn toàn không (1) Dựa vào bằng cấp chuyên môn Dựa vào sở trường giảng dạy Qua sự giới thiệu của đồng nghiệp Qua các kênh thông tin đại chúng Ý kiến khác (xin nêu rõ) PHỤ LỤC 2 Câu 4 : Thầy/ Cô đánh giá về việc phân công giảng viên giảng dạy Mức độ phù hợp của việc phân công giảng viên Rất phù hợp (4) Phù hợp (3) Ít phù hợp (2) Hoàn toàn không phù hợp (1) Phù hợp với nhu cầu Trung tâm Phù hợp với năng lực giảng viên Phù hợp với nguyện vọng giảng viên Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 5: Thầy/ Cô cho biết thực trạng quản lý trình độ chuyên môn của giảng viên tại Trung tâm Quản lý chuyên môn của giảng viên Rất thường xuyên (4) Thường xuyên (3) Thỉnh thoảng (2) Hoàn toàn không (1) Qua dự giờ Qua sự thăm dò ý kiến học viên Qua phản ảnh của Cán bộ cơ sở Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 6: Thầy/ Cô thường sử dụng phương pháp nào để giảng dạy Phương pháp giảng dạy Rất thường xuyên (4) Thường xuyên (3) Thỉnh thoảng (2) Hoàn toàn không (1) Giảng bài và minh họa bằng chương trình Netop School Giảng bài và minh họa bằng projector Giảng bài đơn thuần bằng bảng và viết Giảng bài qua máy chiếu overhead Phương pháp khác (xin nêu rõ) Câu 7: Thầy/ Cô đánh giá hiệu quả các phương pháp giảng dạy thường sử dụng Phương pháp giảng dạy Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Giảng bài và minh họa bằng chương trình Netop School Giảng bài và minh họa bằng projector Giảng bài đơn thuần bằng bảng và viết Giảng bài qua máy chiêu overhead Phương pháp khác (xin nêu rõ) Câu 8: Thầy/ Cô tự đánh giá việc thực hiện nội quy của Trung tâm Thực hiện nội qui Trung tâm Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Thực hiện chương trình dạy học Thực hiện yêu cầu của hồ sơ giảng viên Hướng dẫn học viên trong viêc sử dụng máy Thực hiện giờ giấc đi về Sẵn sàng giải đáp thắc mắc học viên Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 9: Thầy/ Cô cho ý kiến về học viên Nội dung đánh giá Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Ý thức học tập Chuyên cần Thực hiện nội qui phòng máy Tiếp thu bài Kỹ năng thực hành Ứng dụng tin học vào thực tế Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 10: Thầy/ Cô chọn hình thức kiểm tra đánh giá học viên mà Thầy / Cô cho là tốt nhất Hình thức kiểm tra đánh giá Chọn (đánh dấu X vào mục chọn) Trăc nghiệm Thực hành Vấn đáp Thi viết Thực hiện đề tài Kết hợp trắc nghiệm và thực hành Kết hợp thi viết và thực hành Kết hợp thực hiện đề tài và vấn đáp Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 11 : Theo Thầy / Cô thực trạng kiểm tra đánh giá tại Trung tâm như thế nào Thực trạng kiểm tra đánh giá Rất tốt (3) Tốt (2) Không tốt (1) Tính nghiêm túc trong thi cử Tính bao quát chương trình của đề thi Việc đánh giá đúng năng lực học viên Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 12: Thầy/ Cô cho ý kiến về trang thiết bị dung cụ dạy học Nội dung Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Tính hiện đại của máy vi tính Số lương máy từng phòng máyso với sĩ số từng lớp Cài đặt phần mềm phục vụ giảng dạy Hệ thống mạng internet Hệ thống mạng cục bộ Hệ thống làm mát Công tác sữa chữa và bảo trì Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 13 : Thầy/ Cô góp ý gì với Ban Giám đốc Trung tâm Các ý kiến đóng góp Rất cần (4) Cần thiết (3) Ít cần thiết (2) Hoàn toàn không cần thiết (1) Thường xuyên đi công tác các cơ sở Thường xuyên dự giờ giảng viên mới Thường xuyên thăm dò ý kiến học viên Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học Tuyển giảng viên chọn lọc hơn Cải tiến chương trình dạy học hằng năm Ý kiến khác (xin nêu rõ) Xin chân thành cám ơn ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô ! PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (dành cho học viên) Để nâng cao chất lượng dạy và học ở Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, xin các bạn vui lòng cho ý kiến vào phiếu thăm dò dưới đây. Rất mong được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn Trước hết xin bạn một số thông tin cá nhân: - Bạn là học viên Trung tâm tại Cơ sở (1, 2, 3, 4, 5)………… - Bạn là Học sinh Sinh viên Người đã đi làm - Độ tuổi Nhỏ hơn 18 Từ 18 dến 25  Từ 25 đến 40 Trên 40 - Bạn đã học tại Trung tâm này bao nhiêu khóa……… Câu 1: Bạn cho ý kiên về mức độ phù hợp của nội dung chương trình giảng dạy Mức độ phù hợp của nội dung chương trình Rất phù hợp (4) Phù hợp (3) Ít phù hợp (2) Hoàn toàn không phù hợp (1) Với mục tiêu đào tạo Với yêu cầu thực tế của xã hội Với thời lượng Với trang thiết bị phòng máy Với mặt bằng chung của chương trình giảng dạy tại các Trung tâm khác Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 2: Bạn cho biết ý kiến về giáo trình Trung tâm Giáo trình Rất tốt (4) Tốt (3) Chưa tốt (2) Hoàn toàn không tốt (1) Tính khoa học Tính thực tiễn Tính sư phạm Hình thức trình bày Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 6: Bạn cho biết các Thầy Cô thường sử dụng phương pháp nào để giảng dạy Phương pháp giảng dạy Rất thường xuyên (4) Thường xuyên (3) Thỉnh thoảng (2) Hoàn toàn không (1) Giảng bài và minh họa bằng chương trình Netop School Giảng bài và minh họa bằng projector Giảng bài đơn thuần bằng bảng và viết Giảng bài qua máy chiếu overhead Phương pháp khác (xin nêu rõ) PHỤ LỤC 3 Câu 7: Bạn đánh giá hiệu quả các phương pháp giảng dạy mà Thầy Cô thường sử dụng Phương pháp giảng dạy Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Giảng bài và minh họa bằng chương trình Netop School Giảng bài và minh họa bằng projector Giảng bài đơn thuần bằng bảng và viết Giảng bài qua máy chiêu overhead Phương pháp khác (xin nêu rõ) Câu 8: Bạn có ý kiến gì về Thầy Cô ở TTTH Nội dung Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Hướng dẫn học viên trong viêc sử dụng máy Thực hiện giờ giấc đi về Sẵn sàng giải đáp thắc mắc học viên Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 9: Bạn tự đánh giá về mình Nội dung đánh giá Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Ý thức học tập Chuyên cần Thực hiện nội qui phòng máy Tiếp thu bài Kỹ năng thực hành Ứng dụng tin học vào thực tế Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 10: Bạn chọn hình thức kiểm tra đánh giá học viên mà Bạn cho là tốt nhất Hình thức kiểm tra đánh giá Chọn (đánh dấu X vào mục chọn) Trăc nghiệm Thực hành Vấn đáp Thi viết Thực hiện đề tài Kết hợp trắc nghiệm và thực hành Kết hợp thi viết và thực hành Kết hợp thực hiện đề tài và vấn đáp Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 11 : Theo Bạn thực trạng kiểm tra đánh giá tại Trung tâm như thế nào: Thực trạng kiểm tra đánh giá Rất tốt (3) Tốt (2) Không tốt (1) Tính nghiêm túc trong thi cử Tính bao quát chương trình của đề thi Việc đánh giá đúng năng lực học viên Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 12: Bạn cho ý kiến về trang thiết bị dung cụ dạy học: Nội dung Rất tốt (4) Tốt (3) Không tốt lắm (2) Hoàn toàn không tốt (1) Tính hiện đại của máy vi tính Số lương máy từng phòng máyso với sĩ số từng lớp Cài đặt phần mềm phục vụ giảng dạy Hệ thống mạng internet Hệ thống mạng cục bộ Hệ thống làm mát Công tác sữa chữa và bảo trì Ý kiến khác (xin nêu rõ) Câu 13 : Bạn góp ý gì với Ban Giám đốc Trung tâm Các ý kiến đóng góp Rất cần (4) Cần thiết (3) Ít cần thiết (2) Hoàn toàn không cần thiết (1) Thường xuyên thăm dò ý kiến học viên Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học Ý kiến khác (xin nêu rõ) Xin chân thành cám ơn ý kiến đóng góp của Bạn ! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7449.pdf
Tài liệu liên quan