Thực trạng và giải pháp công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn

Lời mở đầu Trong điền kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển hiện nay, Nhà nước đã đề ra các chủ trương nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Với chính sách mở cửa đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt doanh nghiệp trước thử thách lớn đó là sự cạnh tranh gay gắt và những khuyết tật của kinh tế thị trường. Cùng với xu hướng thay đổi về hoạt động và cơ chế quản lý, công tác kế toán

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luôn phát triển gắn liền với hoạt động kinh tế do vậy cần có những cải tiến, đổi mới không ngừng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước, quản lý vi mô của doanh nghiệp. Để quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, công tác kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý về mặt tài chính của doanh nghiệp. Công tác kế toán bao gồm rất nhiều các phần hành khác nhau như: Tài sản cố định, bán hàng, tiền lương, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.... Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành rất quan trọng trong công tác kế toán, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tính toán sao cho tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhiều năm gần đây, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn đã có những cải tiến và thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Song bên cạnh những cố gắng đó thì Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục trong hạch toán và ghi sổ. Do đó cần phải cải tiến hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm làm cho công ty ngày càng lớn mạnh. Qua thực tập tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn, em mạnh dạn chọn đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" để làm luận văn tốt nghiệp. Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn. Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Tầm quan trọng của công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bởi vì thông qua phần hành kế toán này, các doanh nghiệp có thể so sánh chi phí sản xuất kinh doanh với doanh thu từ đó xác định lợi nhuận thu được cao hay thấp. Với chức năng ghi chép, tính toán phản ánh một cách thường xuyên liên tục lao động vật tư tiền vốn, kế toán sử dụng các thước đo giá trị và hiện vật để quản lý chi phí, cung cấp một cách kịp thời chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu quản lý chi phí đối với từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào đó doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh chi phí định mức và chi phí thưc tế bỏ ra. Từ đó có thể đưa ra các quyết định phù hợp với yêu cầu và sự phát triển của doanh nghiệp. Tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo thì uy tín và vị thế của doanh nghiệp càng được khẳng định trên thị trường. Chính vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không thể thiếu được trong công tác hạch toán kế toán. 2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện vật. Khái niệm chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nói chung và quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp nói riêng. Hiểu một cách chung nhất thì chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Để làm rõ bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp ta cần xem xét các khía cạnh sau: - Về nội dung của chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất bao gồm cả hao phí về lao động sống liên quan đến sử dụng lao động (như tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương....); hao phí lao động vật hoá (như khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu). - Các chi phí của doanh nghiệp được tính toán đo lường bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất định như năm, quý, tháng. - Xét trên bình diện doanh nghiệp thì chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. - Độ lớn của chi phí sản xuất luôn là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào 2 yếu tố. + Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định. + Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng, tiền lương, tiền công của đơn vị lao động đã hao phí. 2.2. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, có mục đích công dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, người ta tiến hành phân loại chi phí theo những tiêu thức thích hợp để giúp cho việc kiểm tra phân tích và quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các chi phí có những đặc trưng giống nhau thành từng loại, từng nhóm để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán nhất định. Hiện nay trong các doanh nghiệp người ta thường thực hiện phân loại chi phí theo các cách chủ yếu sau: 2.2.1. Phân theo yếu tố chi phí: Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…. sử dụng vào sản xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho…) - Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh trong kỳ - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả CNVC. -Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào SXKD. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. 2.2.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí: Toàn bộ chi phí SXKD được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm gắn liền sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xưởng cũng như kết quả kinh doanh được chính xác. 2.2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí. Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành. 2.3. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm. 2.3.1. Giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra giá thành còn là một căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 2.3.2 . Phân loại giá thành. Để nâng cao chất lượng quản lý giá thành và công tác tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời trong lý luận cũng như trong thực tiễn người ta thường phân loại giá thành theo các cách sau: Phân loại theo cơ sở số liệu và thời gian để tính toán giá thành. Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch. Căn cứ vào sản lượng kế hoạch, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch để tính giá thành kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xem là chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Ngoài ra giá thành kế hoạch còn được coi là gốc so sánh với thực tế để tính mức độ hoàn thành kế hoạch. - Giá thành định mức: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở mức tiêu hao hiện hành tại một thời điểm nhất định. Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định chi phí cần thiết sản xuất sản phẩm tại một thời điểm nhất định. Giá thành định mức được lấy làm gốc so sánh với kỳ thực tế để tìm ra chênh lệch thoát ly định mức tiết kiệm hay lãng phí, phù hợp hay không giúp doanh nghiệp tìm ra những biện pháp tiết kiệm vật tư, kỹ thuật hợp lý nhất khắc phục kịp thời những yếu kém. - Giá thành thực tế: Nếu giá thành kế hoạch và giá thành định mức chỉ gồm các chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong phạm vi kế hoạch và định mức thì giá thành thực tế gồm các chi phí thực tế đã phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức và ngoài kế hoạch (giá trị vật tư thiếu hụt, vật tư thay thế...). Vì vậy giá thành thực tế là giá thành xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm căn cứ vào chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm, giá bán. Mặt khác, nó phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Giá thành thực tế dùng để phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất là căn cứ xây dựng giá thành kế hoạch kỳ sau. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí để tính toán. - Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất tính cho những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Chỉ tiêu này được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ : Là loại giá thành được xác định căn cứ vào giá sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ được xác định khi sản phẩm lao vụ dịch vụ được tiêu thụ. Đây là căn cứ để tính toán xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 2.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất nó đều là giá trị lao động trừu tượng kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất. Song chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về lượng, sự khác nhau đó là: Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh trong kỳ đã ghi nhận là chi phí của kỳ này và một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. 2.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó luôn được các nhà quản lý quan tâm vì muốn đánh gía được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải xác định chính xác mức hao phí sản xuất. Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất có vị trí rất quan trọng trong công tác quản lý. Nó phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các định mức về chi phí, tình hình chấp hành các dự toán quản lý, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn.... Từ đó giúp các nhà quản trị có các quyết định quản lý thích hợp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp đã lựa chọn nhằm cung cấp kịp thời những số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá. Định kỳ kế toán cung cấp các Báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo của doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm. 3. Nội dung tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chăt chẽ với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá có liên quan. Mặt khác một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. 3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất gồm nhiều loại, phát sinh theo thời gian và địa điểm khác nhau nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt chi phí sản xuất phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí theo những phạm vi, giới hạn nhất định phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xác định nhờ căn cứ sau: - Căn cứ vào đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. - Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm. Dựa vào những căn cứ trên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là bộ phận phân xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất hoặc từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ hay từng sản phẩm, đơn đặt hàng. 3.1.2. Đối tượng tính giá. Đối tượng tính giá là việc xác định các loại sản phẩm lao vụ dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào: - Đặc điểm tổ chức sản xuất. - Đặc điểm quy trình công nghệ. - Đặc điểm tính chất của sản phẩm. - Yêu cầu tính chất của sản phẩm. Dựa vào những căn cứ trên đối tượng tính giá thành thường là thành phẩm hoặc bán thành phẩm, chi tiết bộ phận sản phẩm hoặc đơn đặt hàng. 3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất. 3.2.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. *) Tài khoản sử dụng. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản sử dụng: . + TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. + Kết cấu: Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 cuối kỳ không có số dư. - Chi phí nhân công trực tiếp. + TK sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm tiền lương, tiền công, thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả trực tiếp của công nhân sản xuất). + Kết cấu: Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ . Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ. TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo phân xưởng sản xuất. - Chi phí sản xuất chung. + TK sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung.” Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất. + Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên có: - Chi phí sản xuất chung ghi giảm (nếu có). - Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm. - Chi phí sản xuất dở dang. + TK sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang”. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. + Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên có: - Chi phí sản xuất ghi giảm (nếu có). - Tổng giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. - Giá thành sản xuất. + TK sử dụng : TK 631 “ Giá thành sản xuất”. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. + Kết cấu: Bên nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. - Tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như TK 155 - Thành phẩm, TK 632 - Giá vốn hàng bán….. * Phương pháp kế toán tổng hợp các khoản mục chi phí. - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ vào số nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng của kế toán vật liệu. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp. + Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, các chứng từ liên quan phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí để lập bảng kê ghi trực tiếp vào các tài khoản và sổ chi tiết theo đúng đối tượng. + Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tượng kế toán cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, tiêu thức đó phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa số chi phí cần phân bổ với tiêu thức cần phân bổ của các đối tượng. Công thức phân bổ. Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ X Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ. Trong đó: Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ. = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Trong trường hợp này tiêu thức phân bổ có thể là chi phí định mức chi phí kế hoạch hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 611 Vật liệu trực tiếp cho chế tạo sản phẩm (Phương pháp kiểm kê định kỳ) Vật liệu trực tiếp dùng thẳng không qua kho TK 152 TK 111,112,331 Xuất NVL trực tiếp cho chế tạo sản phẩm Thuế GTGT đầu vào TK 133 TK 621 Vật liệu trực tiếp dùng không hết trả lại kho TK 152 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm (Phương pháp kiểm kê định kỳ) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm (phương pháp kê khai thường xuyên) TK 154 TK 631 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo số tiền lương trả cho công nhân sản xuất. Chi phí tiền lương của công nhân sản xuất được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức trả lương theo thời gian hay theo sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp dụng. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí nhân công trực tiếp căn cứ theo tổng số tiền lương công nhân sản xuất và tỷ lệ trích theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích BHXH 15%, BHYT 2% theo lương cơ bản, trích KPCĐ 2% theo lương thực tế của công nhân sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Cuối kỳ tiến hành phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau: Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất (19%) TK 334 TK 338(2,3,4) Tiền lương phải trả công nhân sản xuất TK 622 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm (P. pháp kê khai thường xuyên) ( TK 154 TK 631 TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm (P. pháp kiểm kê định kỳ) Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý, phục vụ cho quá trình tạo ra sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong phạm vi phân xưởng tổ đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ.... Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp để tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng tổ đội sản xuất nào thì kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ của phân xưởng tổ đội sản xuất đó, nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan. Tiêu thức phân bổ được lựa chọn có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung. Sơ đồ hạch toán. TK 214 Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ TK 111,112,331 TK 133 Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và phí khác bằng tiền Thuế GTGT đầu vào TK 631 Tập hợp chi phí trả trước phân bổ chi phí trích trước trong kỳ. TK 335,142 TK 154 TK 111,112,152,138 Chi phí sản xuất chung ghi giảm (nếu có) TK 627 TK 152,153 Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng TK 334,338 K/chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm (P. pháp kê khai thường xuyên) K/c' hoặc phân bổ chi phí sảnxuất chung cho từng loại sản phẩm (P. pháp kiểm kê định kỳ) * Tổ chức tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp: Chi phí sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Chi phí toàn doanh nghiệp có thể tập hợp theo 2 phương pháp tổng hợp hàng tồn kho sau: Tổng hợp chi phí sản xuất (phương pháp kê khai thường xuyên) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT TK 621 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT TK 622 TK 627 TK 154 Chi phí sản xuất ghi giảm (nếu có) TK 111,112,138,152 Giá thành thực tế của sản phẩm bán trực tiếp hoặc bán trả góp tại phân xưởng TK 632 TK 157 Giá thành thực tế của sản phẩm gửi bán không qua kho Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho TK 155 Tập hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT TK 621 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT TK 622 TK 627 TK 631 Kết chuyển giá trị dở dang cuối kỳ TK 154 Tổng giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ TK 632 Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ 3.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm mới hoàn thành ở 1 bước công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm và chưa hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng trong phạm vi doanh nghiệp. Để tính giá thành được chính xác thì nhất thiết phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, nó quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên việc tính toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc phức tạp khó thực hiện một cách chính xác tuyệt đối. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho hợp lý. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn các khoản chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành. Công thức tính: DCK = DĐK+C X Qd Qht+Qd Trong đó: DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Qht: Sản lượng sản phẩm hoàn thành. Qd: Sản lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ. Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng tính chính xác không cao vì bỏ qua các chi phí khác. Do đó phương pháp này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm làm dở cuối kỳ ở các giai đoạn (phân xưởng) sau được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang theo từng khoản mục. Công thức tính: DCK = DĐK + Chi phí nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang X Qd Qht + Qd * Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ thành sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục cho chi phí sản phẩm dở dang. - Đối với những chi phí bỏ ra một lần từ đầu như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. DCK = DĐK+Cn X Sd Stp+S'd Trong đó: S'd = Sd X %HT S'd: Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành phẩm tương đương theo % hoàn thành. Theo phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao nhưng nhược điểm là khối lượng tính toán nhiều, khá phức tạp. Tuy nhiên phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp mà chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. * Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp 50% chi phí chế biến. Theo phương pháp này ta giả định sản phẩm dở dang cuối kỳ có mức độ hoàn thành chung là 50% và giá trị dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Dck=Si X 50%C Trong đó: Si: Giá trị vật liệu chính trong sản xuất dở dang. C: Chi phí chế biến với sản phẩm. 3.3. Các phương pháp tính giá thành. Có rất nhiều phương pháp tính giá như phương pháp tính giá giản đơn, phương pháp tính giá thành phân bước. - Phương pháp tính giá thành giản đơn. Điều kiện áp dụng: Được áp dụng trong các doanh nghiệp cơ quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, khối lượng lớn mặt hàng ít. Nội dung: Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Z=C+Dđk-Dck z = Z S Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.._. z: Giá thành đơn vị sản phẩm. C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh. S: Sản lượng hoàn thành. Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và ổn định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. z = C - Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm qua nhiều công đoạn chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều, ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn. Đối tượng tính giá là nửa thành phẩm hoàn thành và thành phẩm. Do việc xác định đối tượng tính giá có hai trường hợp khác nhau nên có 2 phương án tương ứng. + Phương pháp tính giá thành phân bước nửa thành phẩm: Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trình độ hạch toán kế toán nội bộ khá cao hoặc bán nửa thành phẩm ra ngoài Phương pháp tính giá thành phân bước nửa thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau. Chi phí NVL chính bước1 Chi phí chế biến bước1. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bước 1 Giá thành bán thành phẩm bước 1 + - = Giá thành bán thành phẩm bước1 Chi phí chế biến bước2. Chi phí chế biến bước n. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bước 2 Giá trị sản phẩm cuối kỳ bước n Giá thành thành phẩm Giá thành bán thành phẩm bước 2 Giá thành bán thành phẩm bước 2 Giá thành bán thành phẩm bước n-1 - + = = + - = + Phương pháp tính giá thành phân bước không tính bán thành phẩm. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn cuối. Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất, tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định. Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành đã tính được kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính bán thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn n Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 2 Giai đoạn 1 Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 1 Chi phí sản xuất của giai đoạn 1 trong thàh phẩm Chi phí sản xuất của giai đoạn 2 trong thành phẩm Chi phí sản xuất của giai đoạn n trong thành phẩm Tổng giá thành thành phẩm - Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng 1 quy trình công nghệ chế biến sản phẩm cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu lao động nhưng kết quả thu được là nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá là từng loại sản phẩm trong nhóm tính được giá thành cho từng loại. Kế toán phải sử dụng hệ số tính giá thành tương ứng cho từng loại sau đó lấy1 oại sản phẩm có hệ số = 1 là sản phẩm tiêu chuẩn để tính đổi các sản phẩm khác ra sản phẩm tiêu chuẩn từ đó tính được tổng giá thành, giá thành thực tế của từng loại sản phẩm: Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm tiêu chuẩn. Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn = S Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế của từng loại X Hệ số tính giá thành tương ứng của từng loại Bước 2: Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn. Giá thành sản phẩm tiêu chuẩn = Giá trị dở dang đầu kỳ của nhóm sp + S CP sản xuất phát sinh trong kỳ của nhóm sp - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của nhóm sp Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn Bước 3: Xác định tổng giá thành thực tế, giá thành đơn vị thực tế của đơn vị sản phẩm: Giá thành thực tế = Giá thành sản phẩm tiêu chuẩn X Hệ số giá thành tương ứng Tổng giá thành = Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm X Số lượng sp sản xuất thực tế của từng loại. - Phương pháp tính giá theo tỷ lệ. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp quy cách khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ của nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá từng quy cách sản phẩm là từng nhóm sản phẩm đó: Tổng giá thành thực tế của từng loại sp = Tổng giá thành kế hoạch hoặc tổng giá thành định mức của từng loại sp X Tỷ lệ giá thành Trong đó: Tổng giá thành kế hoạch hoặc tổng giá thành định mức của từng loại sp = Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế của từng loại X Giá thành đơn vị kế hoạch hoặc giá thành đơn vị định mức của từng loại Tỷ lệ giá thành = Giá trị dở dang đầu kỳ của nhóm sp + SCP sản xuất phát sinh trong kỳ của nhóm sp - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của nhóm sp Tổng giá thành kế hoạch (hoặc tổng định mức của nhóm sản phẩm) - Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất phức tạp kiểu chế biến song song, sản phẩm mang tính đơn chiếc và sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá là từng loại sản phẩm trong đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành chỉ đặt ra khi đơn đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ khi đó tổng chi phí sản xuất sẽ là tổng giá thành sản phẩm. Tổng giá thành Giá thành sản phẩm = Số lượng sp hoàn thành theo đơn đặt hàng Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng được tiến hành như sau: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí sản xuất chung kế toán tập hợp chung cho nhiều đơn đặt hàng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo các tiêu thức phù hợp. 4. Sổ sách kế toán sử dụng. Hệ thống sổ sách kế toán là phương tiện để thực hiện các công việc kế toán. Có 2 loại sổ là sổ chi tiết và sổ tổng hợp. 4.1. Sổ chi tiết. - Để hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ doanh nghiệp sử dụng 1 trong 3 loại sổ chi tiết sau: Phương pháp thẻ song song. Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mật độ nhập xuất ít và trình độ kế toán không cao. Phương pháp này khá đơn giản, quan hệ kiểm tra đối chiếu dễ dàng song có nhược điểm là trùng lặp nhiều (trùng về chỉ tiêu số lượng) ảnh hưởng đến hiệu quả công tác hạch toán của doanh nghiệp. Quy trình hạch toán chi tiết vật liệu công cụ theo phương pháp thẻ song song. Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Thẻ, sổ chi tiết vật tư, công cụ, hàng hoá Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô vừa, việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phần kế toán tương đối thuận lợi đơn giản. Song vẫn có nhược điểm là trùng lặp số lượng giữa bộ phận kho và bộ phận kế toán. Mặt khác công việc lại dồn vào thời điểm cuối tháng ảnh hưởng đến việc lập báo cáo kế toán. Trình tự ghi sổ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển. Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu kê nhập Phiếu kê xuất Phương pháp sổ số dư. Điều kiện áp dụng: phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn mật độ nhập xuất nhiều. Ưu điểm: Tránh sự trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán vì vậy tăng hiệu quả công tác kế toán. Nhược điểm: Muốn biết được 1 loại vật tư nào đó tồn cuối mỗi đợt là bao nhiêu thì kế toán phải xuống trực tiếp kho xem thẻ kho mới xác định được, công việc kiểm tra đối chiếu cũng phức tạp hơn. Quy trình hạch toán theo phương pháp sổ số dư. Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất 4.2. Sổ tổng hợp. Tuỳ vào hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng. Có thể là nhật ký chung, sổ cái, sổ chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Hình thức sổ Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ cái các TK Sổ nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Thẻ kế toán, sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Ghi đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào Sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu của Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái cho các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. - Hình thức Sổ chứng từ ghi sổ . Chứng từ ghi sổ là nhật ký tờ dời do kế toán phần hành lập cho từng chứng từ gốc hoặc nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau. Chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày hoặc định kỳ 3,5,10 ngày/1lần tuỳ theo số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Thẻ kế toán, sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Ghi đối chiếu Chương II: thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một trong những thành viên của liên hiệp các xí nghiệp xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty được thành lập theo quyết định số 188/ NNTCCCB/ QĐ, căn cứ vào Thông báo số 81/TB ngày 23 - 3 - 1993 của Văn phòng Chính phủ và quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trụ sở chính của công ty đặt tại đường Trường Chinh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (sau đó vì lý do xây dựng mới tạm thời chuyển về I 17 thuộc phường Phương Mai, Đống Đa. Hiện nay lại chuyển tạm về Pháp Vân, Thanh Trì, Hà Nội). Công ty có quyền chủ động tổ chức thành lập, giải thể hoặc sát nhập các bộ phận sản xuất kinh doanh dịch vụ trong nội bộ công ty để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả tối ưu. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng công trình công nghiệp, xây dựng nhà ở và trang trí nội thất, xây dựng công trình khai hoang và xây dựng đồng ruộng (công trình thuỷ nông). Sản xuất và buôn bán vật tư vật liệu xây dựng. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các công việc: nề, mộc, bê tông, san lấp mặt bằng khối lượng nhỏ, lắp đặt trang thiết bị điện nước trong nhà, các công việc hoàn thiện và trang trí nội thất, nhận thầu thi công gồm xây dựng dân dụng với quy mô vừa và phần bao che công trình công nghiệp quy mô nhỏ, khai hoang và xây dựng đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nông thôn. Đặc biệt những năm tới công ty sẽ liên kết, liên doanh với các tổ chức trong và ngoài nước về lĩnh vực xây lắp và phát triển nông thôn. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. Về mặt tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm 20 đội xây dựng từ đội xây dựng số 1 đến số 20, bố trí các đội xây dựng và phù hợp với đặc điểm của đơn vị xây lắp đáp ứng về nhu cầu nhân lực và chất lượng sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các công trường gọn nhẹ, bố trí nhân lực hợp lý theo sơ đồ sau: Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức hoạt động của công trường Đội trưởng Cán bộ kỹ thuật Thủ kho Kế toán đội Bảo vệ Ngoài 20 đội xây dựng kể trên, công ty còn có cơ sở sản xuất vật liệu, tổ mộc để phục vụ nhu cầu của công trình. Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty, công việc được giao cho từng đội xây dựng căn cứ vào khối lượng công việc ký kết trong hợp đồng xây dựng, khoán tới từng đội xây dựng, nâng cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm của cá nhân tới công việc được giao. Với đặc điểm riêng của tổ chức xây lắp,Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh theo sơ đồ sau: Sơ đồ: Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty. Giám đốc P. G. Đốc hành chính P. G. Đốc kinh doanh Đ. thiết kế lập dự án đầu tư Đ. thi công cơ giới Đội xây dựng P. tổ chức Đội xây dựng số 20 Đội xây dựng số 1 …. K. toán đội xây dựng số 20 K. toán đội xây dựng số 1 P. tài chính kế toán - Giám đốc Công ty vừa là người đại diện cho Nhà nước, vừa là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thay mặt cho công ty, Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh, đại diện cho công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của công ty, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên Công ty. Phó giám đốc quản lý mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng kế toán với chức năng thu thập tài liệu, cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ yêu cầu lãnh đạo và quản lý kinh tế ở công ty, bảo đảm ghi chép, phản ánh tình hình vốn hiện có và các nguồn hình thành, kế toán thu nhận và phản ánh kết quả lao động của tập thể và cá nhân người lao động. Kế toán thực hiện việc kiểm tra kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh bằng đồng tiền thông qua công tác kế toán, đồng thời cung cấp chứng từ tài liệu kế toán phục vụ cho việc kiểm kê, kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động của công ty. - Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách nhân sự điều động thuê nhân công kịp thời đầy đủ cho các công trường, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ nhân công, hàng năm tổ chức thi tay nghề giữa các đội xây dựng trong Công ty đồng thời phân phát tài liệu cho các phòng ban khác. - Đội thiết kế lập dự án đầu tư: Gồm các bước công việc trong dự toán thiết kế công trình xây dựng cơ bản: công tác chuẩn bị đầu tư (điều tra, khảo sát...), công tác xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, mua sắm thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí xây dựng cơ bản. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. + Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành khác. + Sản phẩm xây dựng cơ bản có tính chất đơn chiếc, mỗi công trình xây dựng đều gắn với một vị trí địa lý nhất định, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, do vậy hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp và chịu ảnh hưởng lớn của thiên nhiên thời tiết. + Lao động sử dụng trong ngành xây dựng cơ bản chủ yếu là lao động thủ công, lao động sống chiếm 15% - 17% trong tổng chi phí. Nguyên vật liệu chiếm 70% - 75%. Nhân lực trong ngành xây dựng cơ bản huy động theo thời vụ và tiến độ của công trình. Quy trình công nghệ của các quá trình xây lắp chia thành các bước theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Vì nơi thi công xa đầu não quản lý nên ban quản lý công trình thường được tổ chức gọn nhẹ, lực lượng lao động phù hợp với tiến độ thi công. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán, sổ sách kế toán và tài khoản sử dụng của công ty. 3.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. Do đặc điểm của Công ty xây lắp nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán theo kiểu vừa tập trung vừa phân tán. Dưới công ty còn có kế toán của đội có nhiêm vụ ghi chép tập hợp các chứng từ đã phát sinh trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng của đội mình để phản ánh kịp thời về công ty theo kỳ hạch toán (tháng, quý, năm). Bộ máy kế toán của công ty được bố trí như sau: Kế toán đội xây dựng Kế toán trưởng Kế toán lao động tiền lương, ngân hàng Kế toán tài sản cố định - nguồn vốn Kế toán tổng hợp Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ công nợ 3.2. Sổ sách kế toán và tài khoản sử dụng. Căn cứ vào thực tế của công ty về quy mô và trình độ nhân viên kế toán do đó Công ty đã sử dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ". Theo hình thức này những chứng từ gốc đã được kiểm tra, cuối tháng kế toán tập hợp những chứng từ gốc đầy đủ sau đó nhân viên kế toán công trường căn cứ vào đó để ghi vào Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK136, ghi Nợ các tài khoản liên quan. Hệ thống sổ kế toán bao gồm: - Các bảng kê, bảng phân bổ. - Các chứng từ ghi sổ. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái TK 1362, 154 - Sổ chi tiết TK 621, 622, 627. Sơ đồ: Hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chưng từ ghi sổ Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Sổ, thẻ kế toán, chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 do Bộ tài chính ban hành, sử dụng các tài khoản cấp 1, cấp 2, cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Ngoài ra Công ty còn áp dụng thêm các tài khoản trong Thông tư số 10/1998/TT-BTC ngày15/7/1998 thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 hướng dẫn về kế toán thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản sử dụng. - TK 152: "Nguyên vật liệu". Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu. Kết cấu: Bên nợ: Giá thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ. Bên có: Số tiền giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán. Dư nợ: Giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ. - TK 154: "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế. Kết cấu: Bên nợ: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: - Các khoản giảm giá. - Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. - Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ (đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Dư nợ: Phản ánh chi phí của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kỳ. - TK 334: "Phải trả công nhân viên". Tài khoản này phản ánh các khoản phải thanh toán với công nhân viên (tiền lương, BHXH, thưởng...). Kết cấu: Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. - Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên. Bên có: - Các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng (lương, phụ cấp lương, thưởng, BHXH, thu nhập khác...) Dư có: Số tiền còn nợ công nhân viên ở cuối tháng. Dư nợ (ít): Trả thừa tiền lương cho công nhân viên. Bên cạnh các tài khoản sử dụng chủ yếu trên, theo chế độ kế toán hiện hành đối với các tổ chức xây lắp, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn sử dụng thêm tài khoản 136 "Phải thu nội bộ ". - TK 136: "Phải thu nộị bộ" Bên nợ: - Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị khác. - Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, số tiền đơn vị cấp dưới phải nộp. - Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải cấp xuống. Bên có: - Số tiền đã thu về, các khoản phải thu trong nội bộ. - Bù trừ phải thu, phải trả trong nội bộ cùng 1 đối tượng. - Thu hồi vốn, quỹ ở các đơn vị thành viên, quyết toán với các đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp đã sử dụng. Dư nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn sử dụng các tài khoản sau: - TK 111: "Tiền mặt". - TK 112: "Tiền gửi ngân hàng". - TK 214: "Hao mòn TSCĐ". - TK 331: "Phải trả cho người bán". - TK 131: "Phải thu của khách hàng". - TK 441: "Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản". 4. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 4.1. Chi phí nguyên vật liệu. Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế, chi phí về vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong công tác xây lắp. Chi phí này thường chiếm 70% tổng số chi phí đơn vị xây lắp bao gồm nhiều loại nhưng chủ yếu vẫn là: xi măng, sắt thép, sỏi cát, chi phí máy thi công. Vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng cho nên công ty phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu để cung cấp vật liệu kịp thời, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu ngăn ngừa hiện tượng hư hao, mất mát, lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của công tác xây lắp. Giá vật liệu gồm: - Giá gốc (giá ghi ở hoá đơn người bán). - Chi phí vận chuyển đến chân công trình. - Giá thanh toán vật liệu bằng giá gốc cộng thuế GTGT Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL Liên 2 (giao cho khách hàng). Ngày 1 tháng 12 năm 2000 No: 000354 Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng và bán vật liệu. Địa chỉ:..... Số tài khoản...... Điện thoại......... Mã số: 01001050911 Họ tên người mua hàng: Đặng Quốc Hùng. Đơn vị: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. Địa chỉ: Công trình Trường công nhân cơ giới. Mã số: 01001037851 Stt Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Gạch trang trí Viên 100 13.636 1.363.600 GTGT 10% 136.360 2 Vận chuyển Viên 100 1.905 190.500 GTGT 5% 9.525 Cộng tiền hàng 1.554.100 Thuế GTGT 145.885 Tổng cộng tiền thanh toán 1.699.985 (Bằng chữ: Một triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn chín trăm tám năm đồng) Người mua hàng (Ký họ tên) Kế toán trưởng (Ký họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) Trước khi vật liệu nhập kho, kế toán và thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ mua vật liệu, sau đó bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho (thủ trưởng đơn vị ký, người giao hàng ký, người lập phiếu nhập kho ký), thủ kho căn cứ vào số hàng thực tế nhập kho và ghi vào cột thực nhập sau đó ký vào phiếu nhập kho. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư kế toán công trường lập phiếu xuất kho vật tư: Vật tư ở các công trường thường được hình thành từ 2 nguồn: + Vật tư do công ty điều đến các công trình. + Vật tư do công trường tự mua. Vật tư xuất dùng tại công ty thường do công trường tự cử người đi mua cho thích hợp với tiến độ thi công công trình, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ công trường. Làm như vậy tránh được tình trạng thiếu hụt vật tư do thi công vì cán bộ của công trường trực tiếp điều hành và chỉ đạo thi công công trình, giảm được chi phí vận chuyển vật tư đến các công trình. Việc sử dụng vật liệu ở các đơn vị xây dựng cơ bản thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản. Để đạt được kết quả tốt trong công tác xây lắp cán bộ công ty cố gắng tiết kiệm vật tư một cách hợp lý, khoa học trong điều kiện cho phép như: sử dụng định mức tiêu hao vật tư đã được quy định trong công tác xây lắp, giảm tỷ lệ hao hụt mất mát vật tư trong khâu vận chuyển bảo quản và sử dụng. Điều này thực tế công ty làm tốt vì khi công trình tiến hành ở địa điểm nào thì khâu thu mua sẽ liên hệ mua vật tư ở chính địa phương đó. Tại công trình, có đủ số nhân viên bảo vệ, thủ kho có nghiệp vụ, có chế độ khen thưởng đối với những người có tinh thần trách nhiệm tốt. 4.2. Chi phí nhân công. Việc tính lương tại công ty nói riêng và trong bất cứ một doanh nghiệp nào đều dựa trên bảng thanh toán lương và phụ cấp từng tháng kèm theo bảng chấm công tháng đó theo mẫu đã ban hành của Bộ tài chính. Quỹ lương là toàn bộ số tiền lương phải trả cho lao động mà công ty quản lý và sử dụng kể cả lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Quỹ tiền lương của công ty chia làm 2 loại: - Lương chính: là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp tiến hành xây lắp ở các đội xây dựng tại công trường và lương của ban chỉ huy công trường trả theo cấp bậc. Trong ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu tiền lương chính được trả theo sản phẩm, trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành trong hợp đồng khoán gọn của công trình. Việc áp dụng hình thức này phù hợp với nguyên tác phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng, khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đối với mỗi loại công việc trộn bê tông, xây, trát để tính ra lương phải trả người lao động. Khối lượng công việc hoàn thành được xác định dựa trên “Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành phần việc thi công" giữa trưởng ban quản lý công trình với các đội xây trát, làm sắt.... Trong khi tiến hành thi công, Công ty không chỉ trả lương trực tiếp cho người lao động mà còn có các công việc phát sinh thêm ngoài nội dung hợp đồng như trả tiền thợ mộc, tiền điện nước phục vụ cho công trình. - Lương phục vụ: Là lương trả cho những cán bộ làm công tác quản lý, hành chính và phục vụ tiến độ thi công công trình. Vì công tác xây lắp tiến hành theo mùa vụ cho nên các đối tượng trả lương gồm: + Lương nhân công biên chế chính thức. + Lương nhân công thuê ngoài. Lao động tại công trường do công trường trả theo chế độ quy định và dựa vào bảng chấm công hàng tháng, cuối tháng kế toán công trường tập hợp chi phí nhân công gửi lên phòng kế toán công ty tiến hành hạch toán. Như vậy nội dung của hạch toán chi phí bao gồm hạch toán thời gian lao động (tiến hành trên các bảng chấm công), hạch toán công việc giao khoán, hạch toán việc tính lương, trả lương và tính toán phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm xây lắp. 4.3. Chi phí sản xuất chung. Ngoài những chi phí cơ bản trên, trong đơn vị xây lắp để phục vụ cho tiến độ thi công còn có các chi phí khác liên quan đến chi phí sản xuất như: chi phí thuê máy, chi phí sử dụng máy thi công. Do yêu cầu thi công, đặc điểm, vị trí đất đai nơi thi công đòi hỏi phải có những loại máy móc thiết bị chuyên dùng cho ngành xây dựng cơ bản. Do yêu cầu của công tác quản lý chi phí nên ở những địa bàn xa thuê máy ngoài sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển máy của công ty đến công trình. Khi thuê máy, số tiền thuê này sẽ hạch toán vào chi phí của bộ phận sử dụng TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627(4) Có TK 331 Có TK 111, 112. 4.4. Chi phí khấu hao TSCĐ. Tài sản cố định dùng chủ yếu là phương tiện vận chuyển cần cẩu, nhà cửa phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở công ty và cho các đội xây dựng từng công trình. Các loại phương tiện trên do công ty điều động cho các công trường căn cứ vào nhu cầu sử dụng. Theo yêu cầu của công tác quản lý vốn do Nhà nước ban hành từ năm 1997 đến nay công ty đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo mức trích đã đăng ký với Cục quản lý vốn về tài sản Nhà nước dựa theo quyết định số 1062. Khấu hao máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh chính, kế toán ghi: Nợ TK 627 : Chi tiết từng công trình Có TK 214 Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Công ty, kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 214 4.5. Phương pháp tính giá: Giá thành sản phẩm ở công ty được tính theo khoản mục, căn cứ vào số chi phí sản xuất theo yếu tố và tính bằng công thức. Giá thành sản phẩm trong kỳ = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Công ty áp dụng phương pháp trên là do đặc điểm của sản xuất xây dựng và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, quy trình sản xuất phức tạp thời gian xây dựng thường kéo dài, sản phẩm sản xuất thường đơn chiếc có quy mô lớn, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình và hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi bàn giao đều được lập vào các sổ chi tiết, và bảng chi tiết chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho mỗi công trình và hạng mục công trình đó. Hiện nay chi phí sản xuất của công ty chia làm 3 loại. - Chi phí NVLT2 - Chi phí NCT2 - Chi phí SXC Các chi phí này được tập hợp cho từng đối tượng công trình và hạng mục công trình: Sơ đồ : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 112 152 621 154 632 911 ứng bằng tiền Công trình mua vật tư Công trình xuất vật tư do công trường mua Kết chuyển chi phí VNL trực tiếp Chi phí cho khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao Giá vốn hàng bán 152 ứng vật tư 334 Công trường trả lương công nhân Công trường xuất vật tư do công ty cho ứng Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội Công trình trả tiền chi phí máy móc thuê ngoài và các khoản chi bằng tiền khác Khấu hao cơ bản TSCĐ sử dụng trong công trình 136 5. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 5.1. Chi phí NVLTT. Tại công ty hiện nay tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, vì vậy phần NVL do các tổ đội sản xuất xây dựng mua vào có hoá đơn GTGT thì sẽ được khấu trừ khi thanh toán. Khi công trình, hạng mục công trình hoặc một phần công việc hoàn thành bàn giao đều phải nộp thuế GTGT đầu ra. Như vậy phần thuế GTGT các đội tập hợp được mua NVL công ty không hạch toán vào chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình. Phần NVLT2 khi thi công công trình như : sắt thép, xi măng, cát, sỏi... trong kỳ hạch toán kế toán thực hiện các ghi chép, tập hợp chi phí NVL vào bên Nợ KT 621 và được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ hạch toán thực hiện các ghi chép vào bên có tài khoản liên quan. Như vậy phương pháp tập hợp chi phí NVLTT của công ty theo trình tự sau: Hàng ngày, đội sản xuất, cán bộ kỹ thuật căn cứ vào khối lượng và tiến độ thi công tiến hành viết giấy đề nghị xuất kho vật tư cho đội trưởng duyệt sau đó chuyển cho kế toán đội sản xuất vật tư để thi công (được tính theo giá trị thực tế). Các phiếu xuất kho được thủ kho tập hợp theo chủng loại vật rồi vào thẻ kho sau đó chuyển toàn bộ Phiếu xuất kho cho kế toán đội sản xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành phân loại vật tư theo từng công trình do kế toán đội chuyển lên định kỳ thường là một tháng chuyển giao chứng từ một lần cho phòng kế toán công ty. Từ các phiếu xuất vật tư kế toán tổng hợp của công ty lập Bảng tổng hợp chi tiết xuất dùng vật tư cho công trình ( định kỳ thường là một tháng) nhưng đối với những công trình ở xa hoặc do đội sản xuất thi công một lúc nhiều công trình thì định kỳ là một quý. Đồng thời từ các phiếu nhập vật tư đã xuất dùng hết kế toán tổng hợp vật tư lên bảng kê bên có TK 1362 hoặc chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. VD: Số liệu cụ thể của công trình Trường cơ giới Tam Điệ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29857.doc