Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong các Doanh nghiệp nhà nước tại Tổng Công ty ABC do kiểm toán nhà nước thực hiện

đề tài: " Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước do kiểm toán nhà nước thực hiện" Lời mở đầu Tính cấp thiết của đề tài: Bất kỳ một doanh nghệp, cá nhân hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải quan tâm đến tình hình tài chính của mình. Những thông tin tài chính ngày càng có vai trò quan trọng, tuy nhiên không phải bất kỳ thông tin nào cũng là trung thực hợp lý. Do đó cần có kiểm toán. Các doanh nghiệp Nhà nước cũng là một thành phần

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong các Doanh nghiệp nhà nước tại Tổng Công ty ABC do kiểm toán nhà nước thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Do đó những doanh nghiệp này cũng đòi hỏi phải được kiểm toán. Mặt khác, ở nước ta hiện nay các tổng công ty 90, 91 đang dần hình thành các tập đoàn lớn… Mục đích nghiên cứu: Đề tài đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán chung của kiểm toán Nhà nước và quy trình kiểm toán tài chính DNNN và đưa ra một số nhận xét và kiến nghị sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu. Nội dung nghiên cứu: Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ) của kiểm toán Nhà nước. Phần II: Khái quát quy trình kiểm toán TSCĐ do kiểm toán Nhà nước thực hiện tại một doanh nghiệp. Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị. Phương pháp nghiên cứu: dựa vào những kiến thức suy luận, lôgic, lý luận biện chứng, toán học… Phạm vi nghiên cứu: dưới góc độ là đề án môn học chủ yếu giả quyết vấn đề lý luận, có kết hợp liên hệ thực tế kiểm toán hiện nay. Nội dung Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán TSCĐ của kiểm toán Nhà nước. 1.1. Những vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán của KTNN. 1.2. Quy trình kiểm toán TSCĐ trong DNNN do KTNN thực hiện. 1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán. - Khảo sát thu thập thông tin. - Lập kế hoạch kiểm toán. - Tổ chức đoàn kiểm toán và chuẩn bị điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán. - Tổ chức thông báo kế hoạch kiểm toán cho đơn vị được kiểm toán. 1.2.2. Thực hiện kiểm toán. Nội dung kiêm toán cụ thể. 1.2.3. Lập báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán. - Lập báo cáo kiểm toán. - Công bố kết quả kiểm toán. 1.2.4. Tổ chức theo dõi, kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán của kiểm toán Nhà nước. Phần II: Khái quát quy trình kiểm toán TSCĐ do KTNN thực hiện tại công ty ABC. 2.1. Chuẩn bị kiểm toán. 2.2. Thực hiện kiểm toán. 2.3. Lập báo cáo, công bố kết quả và lưu trữ hồ sơ kiểm toán. 2.4. Theo dõi, kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện các kiến nghị kiểm toán. Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị 1.Một số nhận xét về quy trình kiểm toán của KTNN. 2.Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt quy trình kiểm toán tài chính DNNN do KTNN thực hiện. Kết luận Khái quát lại những vấn đề nghiên cứu. Những đóng góp của đề tài. Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán Tài sản cố định của kiểm toán Nhà nước. 1.1 Những vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán của KTNN. Trong các tổ chức kiểm toán, KTNN được xác định là một cơ quan kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn của các số liệu kế toán, báo cáo quyết toán các dự án, báo cáo quyết toán của các tổ chức, cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị kinh tế Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội và đoàn thể sử dụng ngân sách Nhà nước (NS NN) cho các hoạt động của mình. Cũng như các loại hình kiểm toán khác, quy trình kiểm toán của KTNN là trình tự thực hiện công việc của một cuộc kiểm toán, được thiết kế một cách chặt chẽ, phù hợp diễn biến khách quan của hoạt động kiểm toán và các chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận. Quy trình kiểm toán của KTNN do Tổng kiểm toán Nhà nước ban hành nhằm định hướng cho đoàn kiểm toán và kiểm toán viên Nhà nước làm tốt nhiệm vụ của mình và đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các cuộc kiểm toán. ở nước ta, quy trình kiểm toán của KTNN ngoài các bước cơ bản là: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán giống như các loại hình kiểm toán khác, để đảm bảo việc quản lý Nhà nước và quản lý tài chính tại đơn vị được kiểm toán, KTNN còn thực hiện bước thứ tư đó là: kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm toán. Như vậy, để tiến hành kiểm toán, KTNN buộc phải tuân theo quy trình kiểm toán chung, song cũng có những nét khác biệt với các tổ chức kiểm toán khác. 1.2. Quy trình kiểm toán TSCĐ trong DNNN do KTNN thực hiện. Kiểm toán khoản mục TSCĐ thực chất là thực hiện một phần công việc kiểm toán báo cáo tài chính của KTNN. Do đó khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, KTNN cũng tuân theo quy trình kiểm toán của KTNN nói riêng, quy trình kiểm toán nói chung. Để tìm hiểu quy trình kiểm toán TSCĐ cần nhận định rõ một số đặc trưng của TSCĐ như sau: Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, những tài sản có giá trị lớn trên năm triệu đồng và có thời gian sử dụng trên 1 năm thì được coi là TSCĐ. Với cách định nghĩa trên TSCĐ có những đặc điểm sau: Thứ nhất, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thứ hai, trong thời gian sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ ba, TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh trình độ hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Như vậy, TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí, hạ gía thành sản phẩm dịch vụ. Do vậy, trên báo cáo tài chính, TSCĐ là một khoản mục rất dễ xảy ra sai phạm trọng yếu (có thể tăng khấu hao để tăng chi phí nhằm trốn thuế). Việc kiểm toán tài sản cố định trong doanh nghiệp Nhà nước vì thế hết sức cần thiết. Khi thực hiện kiểm toán TSCĐ, kiểm toán viên cần có những hiểu biết rủi ro kiểm toán gắn liền với các gian lận và sai sót trong các nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ. Các gian lận trong kiểm toán TSCĐ có thể là: Làm giả tài liệu (các hoá đơn, chứng từ giả), thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa số liệu trên chứng từ, bịt đầu mối thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quỹ. Cố tình dấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả nghiệp vụ nhằm đạt lợi ích riêng cho doanh nghiệp hoặc cho bản thân. Ghi chép các nghiệp vụ không có thật (đặc biệt là liên quan đến TSCĐ vô hình). áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước: điều chỉnh chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, điều chỉnh chỉ tiêu lãi và thuế phải nộp NSNN, cố tình tiếp tục khấu hao TSCĐ đã khấu hao hết. Các sai sót có thể là: Sai sót trong quá trình cộng sổ và chuyển sổ. Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới phản ánh sai các nghiệp vụ… Do khả năng gian lận, sai sót đối với khoản mục này là rất lớn nên khi kiểm toán khoản mục TSCĐ kiểm toán viên sẽ phải rất thận trọng và gắn liền với các khoản mục khác như: vốn bằng tiền, nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí bất thường, thu nhập bất thường, các khoản phải thu, phải trả khác… Tài sản cố định là một khoản mục trên báo cáo tài chính và quy trình kiểm toán TSCĐ trong DNNN do KTNN thực hiện sẽ bao gồm các bước công việc sau: 1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của công tác kiểm toán, là qúa trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để tạo nên những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán. Chuẩn bị kiểm toán có vị trí quan trọng trong toàn cuộc kiểm toán bởi mục đích chủ yếu của việc chuẩn bị kiểm toán là lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế các chương trình kiểm toán phù hợp. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: “Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán”. Việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán nhằm: bao quát các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận và những vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn quy định. Trong giai đoạn này, KTNN thưc hiện những nội dung sau: khảo sát và thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, thành lập đoàn kiểm toán và chuẩn bị những điều kiện cần thiết trước khi tiến hành kiểm toán và công bố quyết định kiểm toán. Đối với việc khảo sát và thu thập những thông tin cơ bản của doanh nghiệp, đây là giai đoạn chuẩn bị nhằm mục đích đưa ra các bước quyết định về kiểm toán, xác định những nội dung quan trọng cần tập chung kiểm toán, làm cơ sở đề ra một kế hoạch kiểm toán thích hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán. KTNN sử dụng các biện pháp nghiệp vụ của mình như: tiếp xúc trực tiếp với lãnh đạo và các cán bộ có trách nhiệm của doanh nghiệp để phỏng vấn, trao đổi; khảo sát thực tế hoạt động sản xuất của doanh nghiệp; tìm hiểu về doanh nghiệp thông qua các cơ quan quản lý, bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội… Từ đó nghiên cứu, phân tích các thông tin bằng các phương pháp thích hợp: chọn mẫu, sử dụng các thủ tục phân tích, ước lượng…để có những hiểu biết ban đầu về doanh nghiệp trên các khía cạnh: lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý; đặc điểm, đặc thù sản xuất kinh doanh… Trong giai đoạn này KTNN cũng đặc biệt quan tâm tới hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trên các khía cạnh sau: Môi trường kiểm soát nội bộ: các đặc thù về quản lý; cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp; tình hình về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của đơn vị (xem xét loại hình doanh nghiệp, cơ chế quản lý, chế độ kế toán tài chính mà đơn vị áp dụng, văn bản pháp quy…); các chính sách nhân sự; tình hình chung về tài chính của doanh nghiệp (tình hình thu chi, sử dụng hiệu quả NSNN, nguồn vốn cấp phát…); công tác kế hoạch; Uỷ ban kiểm soát của đơn vị được kiểm toán… Hệ thống kế toán: gồm các quy chế về phân cấp quản lý, phân cấp hạch toán, các quy định về kế toán TSCĐ, khấu hao TSCĐ, việc tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán… Xem xét các thủ tục kiểm soát của đơn vị được kiểm toán: KTNN kiểm tra xem các thủ tục kiểm soát có tuân theo các nguyên tắc cơ bản: phân công, phân nhiệm rõ ràng; bất kiêm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn hay không. Ngoài ra KTNN còn tiến hành xem xét các sự kiện xảy ra với doanh nghiệp trong quá khứ như: khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác; các kết quả kiểm tra, thanh tra về tình hình tài chính của doanh nghiệp; các số liệu về báo cáo kiểm toán lần trước, các biên bản kiểm kê hoặc các biên bản xử lý các vụ việc có liên quan đến TSCĐ đã xảy ra trong kỳ kiểm toán, những vấn đề cần chú ý và các tồn tại từ các năm trước chưa được giải quyết…nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị hoạt động có hiệu quả hay không. Một trong những thủ tục mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm tra tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán là thủ tục phân tích. Sau khi đã thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng trên báo cáo tài chính năm trước như: doanh thu, chi phí năm nay so với năm trước, so với các đơn vị khác có cùng quy mô, hay so với tổng tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận trên báo cáo tài chính sẽ cho biết tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp có những biến động gì; phân tích mức tăng giảm tài sản cố định, vốn lưu động có tăng giảm bất thường hay không, chi phí khấu hao có hợp lý hay không… cũng sẽ giúp kiểm toán viên có được cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc khảo sát và thu thập thông tin, phân tích thông tin, KTNN rút ra các kết luận và nhận xét khái quát, từ đó tìm ra những vấn đề cần chú ý trong hoạt động của đơn vị: những hoạt động đặc thù, những biến động bất thường, những hoạt động chủ yếu… Thông qua đó để đưa ra các quyết định kiểm toán nói chung và lập kế hoạch kiểm toán. Đối với bước lập kế hoạch, đây là một công việc không thể thiếu được trong một cuộc kiểm toán.Chuẩn mực kiểm toán đầu tiên về thực hành được thừa nhận rộng rãi đòi hỏi quá trình lập kế hoạch phải đầy đủ: “Công việc phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”. Lập kế hoạch kiểm toán chính là việc cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có, là việc cụ thể hoá những mục tiêu và phạm vi kiểm toán, đồng thời lượng hoá quy mô từng việc, xác định số nhân lực tham gia kiểm toán, kiểm tra phương tiện và xác định thời gian thực hiện công tác kiểm toán và phương pháp kiểm toán tương ứng. Thông thường, sau khi đánh giá sơ bộ tầm quan trọng của các tài liệu, thông tin đã tìm hiểu, thu thập được trong quá trình khảo sát đồng thời đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, KTNN xác định những bộ phận qua trọng, những khâu có tiềm ẩn các sai sót hoặc gian lận để lập kế hoạch kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán thường bao gồm những nội dung sau: mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm toán; nội dung kiểm toán; phạm vi kiểm toán; phương pháp kiểm toán; thời gian kiểm toán và nhân sự cho cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ, mục đích và yêu cầu kiểm toán là: nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy tắc, chế độ, luật pháp của các số liệu, tài liệu kế toán; chỉ rõ cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những sai sót đồng thời góp ý với đơn vị sửa sai sót, vi phạm chấn chỉnh công tác quản lý và sử dụng TSCĐ; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đề xuất với các cơ quan Nhà nước những kiến nghị sửa đổi cải tiến chế độ quản lý TSCĐ. Nội dung kiểm toán: KTNN xác định tổng hợp các nội dung cần kiểm toán hình thành kế hoạch tổng quát kiểm toán khoản mục này đồng thời xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho công tác kiểm toán từng loại TSCĐ cũng như trình tự kiểm toán, các phương pháp kiểm toán áp dụng, dự kiến nhân sự, thời gian kiểm toán. Phạm vi kiểm toán: phạm vi kiểm toán là toàn bộ tổng thể hoặc mẫu được chọn. Thời gian kiểm toán: KTNN căn cứ vào kế hoạch và phạm vi kiểm toán để ước lượng thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán, đó chính là khoảng thời gian từ khi bắt đầu triển khai thực hiện kiểm toán đến khi lập xong báo cáo kiểm toán. Phương pháp kiểm toán: KTNN dự kiến các phương pháp kiểm toán thích hợp cho từng loại TSCĐ, từng nội dung cụ thể. Bố trí nhân sự: KTNN căn cứ vào kế hoạch kiểm toán để dự kiến về nhân sự cả về tổng số và cơ cấu cho phù hợp với từng nội dung kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được phê chuẩn, Trưởng đoàn kiểm toán bố trí lực lượng kiểm toán viên và phân công tổ trưởng, kiểm toán viên vào tổ kiểm toán cho phù hợp. Sau khi lên kế hoạch kiểm toán, công việc tiếp theo là thành lập đoàn kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện cần thiết trước khi tiến hành kiểm toán. Đối với công việc này việc quyết định sẽ do Tổng kiểm toán Nhà nước trực tiếp thành lập và chỉ định trưởng đoàn kiểm toán. Căn cứ vào quy mô, tính chất phức tạp… trưởng đoàn kiểm toán thành lập một số tổ kiểm toán để kiểm toán tại các bộ phận đơn vị thành viên hoặc kiểm toán các nội dung cụ thể của cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên sẽ được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán. Ngoài ra, các điều kiện cần thiết phục vụ cho cuộc kiểm toán như: giấy tờ làm việc, tài liệu cần thiết, các thiết bị hỗ trợ kiểm toán… cũng được chuẩn bị một cách đầy đủ. Kết thúc giai đoạn chuẩn bị, trước khi tiến hành kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán sẽ thông báo với thủ trưởng và cán bộ chủ chốt của đơn vị được kiểm toán để công bố quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và thống nhất hoạt động với đơn vị được kiểm toán. 1.2.2. Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập các bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình đã ấn định nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực của thông tin tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên không được tự ý thay đổi quy trình kiểm toán đã được xây dựng. Mọi sự thay đổi nếu có phải có sự cho phép của trưởng đoàn kiểm toán. Để thực hiện được kế hoạch kiểm toán với những quy trình kiểm toán đã thiết kế, KTNN tiến hành các thủ tục kiểm toán cần thiết sao cho phát hiện được những sai sót, gian lận của doanh nghiệp được kiểm toán. Các thủ tục kiểm toán có thể là: Thủ tục kiểm soát. Với thủ tục kiểm soát, KTNN thực hiện khi kiểm toán viên dự định đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao cho cơ sở dẫn liệu quan trọng. Tức là thủ tục này chỉ thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nộ bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực. Cách thức áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ có thể là phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại. Sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thật chủ yếu, nếu phát hiện qua kiểm tra trùng hợp với đánh giá ban đầu thì các thủ tục kiểm toán được giữ nguyên. Ngược lại, KTNN thực hiện các phương án bổ sung. Khi thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với TSCĐ, KTNN thực hiện kiểm soát thông qua các phương thức chủ yếu là quan sát việc quản lý và sử dụng TSCĐ của đơn vị, phỏng vấn những người có liên quan về các thủ tục và quy định đối với TSCĐ, kiểm tra các chứng từ, sổ sách, làm lại thủ tục kiểm soát TSCĐ của đơn vị: Đối với TSCĐ tăng trong kỳ: KTNN xem xét các thủ tục duyệt mua có theo các quy định không, phỏng vấn ban lãnh đạo về sự phê chuẩn, xem xét các chứng từ tại phòng kế toán, xem xét sự tách rời giữa các chức năng ghi quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo quản TSCĐ …; nếu trong kỳ TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cơ bản KTNN xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đã tập hợp chứng từ chưa, việc tính gía công trình được thực hiện như thế nào… Đối với TSCĐ giảm trong kỳ: KTNN xem xét các điều khoản về thanh lý, nhượng bán có được phê duyệt hợp lý và đúng đắn không, có phù hợp với chế độ hiện hành hay không, có nhất quán với năm tài chính không… Đối với việc trích lập khấu hao: KTNN xem xét việc xác định thời gian sử dụng của TSCĐ , trích lập khấu hao tại đơn vị có được thực hiện đúng theo những quy định, theo chế độ hiện hành hay không… Thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư. Thử nghiệm cơ bản chỉ liên quan đến giá trị các khoản mục. Mục đích của thử nghiệm cơ bản là thu thập bằng chứng để phát hiện các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Khi kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên có thể lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục khác để kiểm tra một hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài chính. Thủ tục phân tích được sử dụng trong khi thực hiện kiểm toán có phối hợp với các thủ tục khác để giúp kiểm toán viên đánh giá được các thông tin tài chính được chính xác hơn. Các thủ tục phân tích thường được thực hiện đối với TSCĐ như: So sánh sự biến động giá trị TSCĐ (chi tiết về TSCĐ hữu hình, vô hình, cho thuê tài chính) của năm nay so với năm trước, xem xét cơ cấu TSCĐ, so sánh các tỷ suất đầu tư, tỷ suất sinh lợi của TSCĐ, sức sản xuất của TSCĐ, phân tích chi phí khấu hao TSCĐ trong tổng chi phí sản xuất chung để xem có biến động lớn không, có phù hợp với mức khấu hao cần trích hay không… Đối với việc kiểm tra chi tiết TSCĐ, công việc gồm trắc nghiệm chi tiết và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Trắc nghiệm chi tiết các nghiệp vụ TSCĐ chủ yếu tập trung vào những nghiệp vụ có nhiều nghi vấn như số liệu so sánh không phù hợp với thực tế, thiếu các yếu tố pháp lý cần thiết của chứng từ liên quan đến TSCĐ. Thủ tục kiểm toán thường xem xét mối quan hệ giữa các tài khoản có liên quan với nhau. KTNN tiến hành đối chiếu số liệu phát sinh của tài khoản TSCĐ với các tài khoản khác có liên quan như các tài khoản vốn bằng tiền, nguồn vốn kinh doanh, xây dựng cơ bản…để xem xét nghiệp vụ tăng TSCĐ hoặc đối chiếu với các tài khoản phải thu khách hàng để thấy được biến động của TSCĐ, hay đối chiếu tài khoản khấu hao TSCĐ với các tài khoản chi phí để xem xét nghiệp vụ trích khấu hao … Trắc nghiệm trực tiếp số dư là quá trình quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình kiểm toán TSCĐ của KTNN. Mục tiêu của trắc nghiệm là thu thập thêm bằng chứng kiểm toán cần thiết để xác định số dư cuối kỳ của khoản mục. Công việc này gồm việc kiểm tra các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ (211,212,213), kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ, kiểm tra tài khoản hao mòn TSCĐ (214), kiểm tra chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Thông thường, việc khảo sát chi tiết các nghiệp vụ tăng TSCĐ được gắn với các mục tiêu kiểm toán như: Để đảm bảo tính hợp lý chung, KTNN so sánh số phát sinh tăng TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ; đánh giá các khoản tăng TSCĐ có hợp lý với công việc kinh doanh hay không… Để đảm bảo mục tiêu tính giá, KTNN kiểm tra hoá đơn của người bán và các chứng từ gốc, các điều khoản trong hợp đồng liên quan đến tăng TSCĐ; đối chiếu từng trường hợp tăng với sổ chi tiết, sổ tổng hợp, thẻ TSCĐ …Hoặc kiểm tra các hoá đơn của người bán, các biên bản giao nhận TSCĐ, quyết toán công trình xây dựng cơ bản; kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu hình; kiểm tra chi phí mua sắm… để đảm bảo việc tăng TSCĐ là có thật. Xem xét các hoá đơn của người bán, các chứng từ tăng TSCĐ, các chi phí sửa chữa để phát hiện các trường hợp quên ghi sổ hoặc ghi sai nghiệp vụ sao cho đảm bảo mọi TSCĐ tăng đều được ghi chép đầy đủ. Trường hợp xác định mục tiêu quyền và nghĩa vụ, KTNN sử dụng biện pháp kiểm tra các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính, xem xét nguồn hình thành TSCĐ của doanh nghiệp có được hình thành bằng tiền của doanh nghiệp hay doanh nghiệp có bỏ chi phí ra để mua hay không. Việc cộng bảng liệt kê mua sắm, đầu tư, cấp phát, đối chiếu số tổng cộng trong sổ cái sẽ giúp cho các kiểm toán viên đảm bảo tính chính xác máy móc. Ngoài ra, KTNN kiểm tra sự phân loại và trình bày, kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ vào gần ngày lập báo cáo kế toán để kiểm tra việc ghi sổ có đúng kỳ hay không. Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, kiểm toán KTNN lập hoặc sử dụng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ, sau đó cộng các giá trị của bảng và đối chiếu các số liệu trên bảng kê với các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ trong sổ kế toán; xem xét các chứng từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tính toán lại những thu nhập và chi phí của những nghiệp vụ đó để thấy được những điểm bất hợp lý trong quan hệ này; hoặc phân tích chỉ tiêu giá trị hao mòn luỹ kế và chi phí liên quan đến việc giảm TSCĐ trong sổ kế toán chi tiết. Ngoài ra KTNN cũng thực hiện việc kiểm tra chi tiết số dư đầu kỳ và số dư đối với các tài khoản TSCĐ. Khi kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ, KTNN thường thực hiện những công việc sau: xem xét bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ; đối chiếu khấu hao thực tế với đăng ký trên; xem xét phân bổ chi phí khấu hao cho các bộ phận trong doanh nghiệp; kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao theo chế độ quy định… Đối với các chi phí liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ, KTNN kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của việc tập hợp chi phí sửa chữa lớn; xem xét nguồn chi cho sửa chữa lớn; ngoài ra còn xem xét việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn theo chế độ quy định. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán để kiểm toán chi tiết khoản mục TSCĐ, KTNN tập hợp, chọn lọc và phân loại các bằng chứng kiểm toán cơ sở, tổng hợp số liệu, đánh giá, phân tích, nhận định tình hình thuộc nội dung kiểm toán để chuẩn bị cho báo cáo kiểm toán. 1.2.3 Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán. Để kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên cần đưa ra kết luận và lập báo cáo kiểm toán. Giai đoạn này KTNN tiến hành tổng hợp các kết quả thu được trong quá trình kiểm toán để đưa ra kết luận chính xác về báo cáo kế toán của đơn vị. Các kết luận hay báo cáo kiểm toán có nội dung và hình thức tuỳ thuộc theo mục tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán. Đối với KTNN, công việc cuối cùng này được thực hiện theo một thứ tự từ chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán, soạn thảo báo cáo kiểm toán, xét duyệt và công bố báo cáo kiểm toán cho tới khi phát hành báo cáo kiểm toán và lưu giữ hồ sơ kiểm toán. Để chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán, KTNN chuẩn bị những tài liệu cần thiết như: các hồ sơ, tài liệu đã được thu thập, đánh giá và xác minh trong quá trình kiểm toán để chứng minh cho các kết luận của kiểm toán viên; các bằng chứng thu thập trong thực tiễn như phỏng vấn, trao đổi trực tiếp; các biên bản kiểm toán có liên quan và bảng tổng hợp kết quả kiểm toán… Thông qua sự chuẩn bị các công việc trên, KTNN tiến hành lập đề cương báo cáo kiểm toán, soạn thảo báo cáo và lập báo cáo hoàn chỉnh sau khi tham khảo ý kiến của đơn vị được kiểm toán. Dự thảo báo cáo kiểm toán sau khi thông qua ý kiến đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán sẽ gửi về Văn phòng kiểm toán Nhà nước để xét duyệt. Sau khi được xét duyệt tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán: công việc này đòi hỏi phải đúng thời gian, đối tượng và trình tự theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Việc lưu trữ hồ sơ sẽ là công việc cuối cùng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Công tác nầy được KTNN thực hiện đảm bảo tính khoa học, tuân thủ quy trình lập, quản lý, sử dụng hồ sơ của Tổng kiểm toán Nhà nước. Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, KTNN còn thực hiện một công việc cuối cùng là kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán. 1.2.4 Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN Khác với kiểm toán Độc lập chỉ kết thúc quá trình kiểm toán khi báo cáo kiểm toán được công bố, KTNN sẽ thực hiện tiếp giai đoạn này nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán có tác dụng trên cả hai lĩnh vực: quản lý Nhà nước và quản lý tài chính tại đơn vi được kiểm toán. Kiểm toán viên Nhà nước thực hiện các bước công việc : Kiểm tra thời hạn nộp báo cáo về kết quả thực hiện kiểm toán so với quy định tại báo cáo kiểm toán. Kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện các kiến nghị của đoàn kiểm toán. Đối chiếu việc thực hiện những công việc khắc phục sai sót, yếu kém trong thực tế tại đơn vị được kiểm toán với báo cáo của đơn vị gửi cho đoàn kiểm toán. Kiểm tra, đánh giá cả về thời gian, nội dung kết quả mà đơn vị được kiểm toán đã thực hiện theo kiến nghị của đoàn kiểm toán. Phần II : Khái quát quy trình kiểm toán tài sản cố định tại tổng công ty abc do kiểm toán Nhà nước thực hiện. 2.1.Chuẩn bị kiểm toán. Chuẩn bị kiểm toán là một công việc quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc chuẩn bị kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ tại tổng công ty ABC do KTNN kiểm toán được thực hiện qua các bước sau: Khảo sát thu thập thông tin cơ bản về đơn vị được kiểm toán: Việc khảo sát, thu thập thông tin cơ sở tại giai đoạn này chỉ hướng tới việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và đưa ra các bước quyết định kiểm toán. Qua khảo sát tại Tổng công ty ABC thu thập được những nội dung sau: Tại Tổng công ty ABC, do là khách hàng thường xuyên nên các thông tin về ABC đều được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Các thông tin mới được kiểm toán viên thu thập bổ sung trong cuộc họp với Ban giám đốc khách hàng và trong quá trình kiểm toán. Có thể tóm tắt những thông tin về ABC như sau: Chức năng, nhiệm vụ: Tổng công ty ABC là một DNNN gồm 14 đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập, có mối quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng tiêu thụ dịch vụ, thông tin kinh tế thị trường, đào tạo nghiên cứu ứng dụng… hoạt động trên lĩnh vực xây dựng công trình giao thông và các công trình khác ngoài ngành. Tổng công ty ABC là tổng công ty 90 thuộc Bộ Giao thông vận tải, được thành lập theo Quyết định số 4853/TCCB-LĐ ngày/ tháng/ năm …của Bộ giao thông vận tải . Có trụ sở chính tại 127 Đinh Tiên Hoàng, Quận A, Thành phố B Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty bao gồm: Xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân dụng. Sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông đúc sẵn, sửa chữa phương tiện thi công và gia công dầm cầu, cấu kiện thép, sản phẩm cơ khí khác. Cung ứng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, vận chuyển hành khách bằng xe taxi, xe buýt, vận chuyển hàng siêu cường, siêu trọng. Tư vấn đầu tư các công trình giao thông… Tổ chức quản lý: theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc trong Tổng công ty: Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng dự án, Phòng sản xuất kinh doanh, Phòng Kế toán tài chính, Phòng chất lượng. Hệ thống kiểm soát nội bộ: là Tổng công ty Nhà nước với 14 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, có Ban kiểm soát thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ Tổng công ty. Tổ chức bộ máy kế toán gồm: Phòng kế toán tài chính của Tổng công ty và Phòng kế toán tại các đơn vị thành viên. Phòng kế toán của Tổng công ty thực hiện tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên và thực hiện kế toán hoạt động kinh doanh tại văn phòng Tổng công ty. Tổ chức công tác kế toán: Tổng công ty áp dụng Chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định số 1141/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 và các thông tư sửa đổi, hướng dẫn của Bộ Tài chính(BTC); Hình thức sổ kế toán:chứng từ ghi sổ;Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12; Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo đường thẳng (theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của BTC); Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Riêng về phần TSCĐ của tổng công ty: Do là một Tổng công ty lớn hoạt động trên khắp mọi miền đất nước với rất nhiều công ty công trình giao thông nên khối lượng tài sản của Tổng công ty là rất lớn, đặc biệt là TSCĐ. Trị giá TSCĐ rất lớn, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. TSCĐ được đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau: có từ nguồn tài trợ của NSNN, chiếm tỷ lệ khá cao; nguồn vốn từ đi vay; từ nguồn vốn tự có… Đầu tư TSCĐ chủ yếu qua mua sắm, qua đầu tư xây dựng cơ bản… Lập kế hoạch kiểm toán: Trên cơ sở những thông tin thu được về hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của Tổng công ty, kiểm toán viên đưa ra những đánh giá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29545.doc
Tài liệu liên quan