Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải (MSB)

Lời mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài. Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt ngày 7 háng11năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO (tổ chức thương mại quốc tế) mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức mới. Nền kinh tế đang từng ngày phát triển, do đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng không ngừng thay đổi, ngày một nâng cao năng suất, mở rộng quy mô sản xuất. Vấn đề về vốn đối với doanh nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết. Mà Ngân hàng thương mại là một trun

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải (MSB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g gian tài chính, ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá, dựa trên sự khác biệt tiền tệ giữa các vùng, các khu vực. NHTM được coi là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá trong kinh tế thị trường, một động lực cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Nên Ngân hàng không thể đứng ngoài bất kì một quốc gia nào. Đồng thời NHTM hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động đó, và làm các dịch vụ ngân hàng. Hoạt động cho vay của NHTM, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của các doanh nghiêp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên hoạt động tín dụng hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc, môi trường kinh doanh Ngân hàng ngày càng năng động hơn, những rủi ro cũng lớn hơn làm cản trở quá trình mở rộng và năng cao chất lượng tín dụng. Để thực hiện nghiệp vụ tín dụng thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay bởi kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác trung thực và kịp thời quá trình cho vay thu nợ, theo dõi thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dung. Xuất phát từ tầm quan trọng của nghiệp vụ kế toán cho vay nên trong những năm đổi mới Nhà nước nói chung, ngành Ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nên kế toán cho vay thu được những kết quả bước đầu. Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải, em thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay, để phản ánh kết quả trong thời gian học tập và thực tập thực tế tại Trụ Sở Chính và Sở Giao Dịch của Ngân hàng vừa qua em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thịên công tác kế toán cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải”. 2. Mục đích nghiên cứu Vì Sở giao dịch NH TMCP Hàng Hải mới được nâng cấp cho nên thực trạng về công tác kế toán cho vay vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Trên cơ sở những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng Ngân hàng và kế toán, chuyên đề đi sâu vào phân tích thực trạng từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và tìm nguyên nhân của những tồn tại đó. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay góp phần nâng cao hiệu quả ngân hàng. 3. Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu. * Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng phương pháp luận chứng, tư duy logic, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp. *Nội dung của chuyên đề chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về TDNH và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán cho vay tại SGD Ngân hàng TMCP Hàng Hải. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải. Trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn thiện chuyên đề em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo trong trường và các anh chị phòng nhân sự và phòng kế toán tài chinh tại Trụ Sở Chính và Sở Giao Dịch của Ngân hàng TMCP Hàng Hải. Em xin chân thành cảm ơn các chị trong phòng đã rất tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện chuyên đề nhưng do kinh nghiệm thực tế, cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế. Nên chuyên đề không tránh khỏi những sai lầm và thiều sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 Lý LUậN CHUNG Về TíN DụNG NGÂN HàNG Và Kế TOáN CHO VAY TRONG HOạT Động kinh doanh ngân hàng 1.1, lý luận chung về tín dụng ngân hàng. 1.1.1, Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang cho người sử dụng, sau một thời hạn nhất định được quay lại người sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và lãi. Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng và khách hàng có hoàn trả. Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền được thể hiện một bên là Ngân hàng một bên là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các thành phần kinh tế. Trong đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho vay. Trong nền kinh tế thị trường vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức không giống nhau về cả số lượng và thời gian. Trong cùng một thời gian, đơn vị này thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng đơn vị khách lại thừa vốn chưa sử dụng hết. Trong khi đó các đơn vị hoat động lại không phụ thuộc vào nhau. Do vậy sự thiếu vốn của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn vị kia cùng một thời gian đều có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu không có sự điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thì nền kinh tế không thể phát triển được. Do vậy cần phải có một tổ chức kinh tế đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà vốn trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu đi vay để cho vay, huy động mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất quy định của Nhà nước để cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân trong xã hội có nhu cầu vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của Ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng. Trong cơ chế thị trường, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng có một vị trí hết sức quan trọng đối với bản thân Ngân hàng. Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tín dụng Ngân hàng cũng phát triển và hoàn thiện. Tín dụng Ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội. 1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. Đứng trước góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân hàng được hiểu như là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa Ngân hàng với các tổ chức, các cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm, làm thoả mãn nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân trong kinh doanh. Nghĩa là trong nền kinh tế có nhiều người có vốn nhàn rỗi, muốn đầu tư cho người khác vay với mục đích vừa có lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn đồng vốn. Bên cạnh đó lại có những người đầu tư trực tiếp vào khâu sản xuất kinh doanh cần có vốn để sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Họ rất muốn vay vốn từ những người tiết kiệm với mức phí thấp nhất. Từ những nhu cầu đó mà các tổ chức tín dụng đã ra đời làm trung gian để tập trung nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, rồi trên cơ sở nguồn vốn đó sẽ phân phối lại cho người cần vốn, quan hệ này làm nảy sinh tín dụng Ngân hàng. Như vậy, sự xuất hiện của tín dụng Ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phục vụ phát triển nền kinh tế, nó thể hiện như sau: . Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: .Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. .Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế: . Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lược kinh tế, góp phần chống lạm phát tiền tệ: 1.1.3, Các hình thức cấp tín dụng. 1.1.3.1 Cho vay bằng tiền: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách cho vay trực tiếp bằng tiền, tức là Ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian theo thoả thuân, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.Đây là hình thức tín dụng thuần tuý sơ khai nhất của Ngân hàng. Theo quyết định 1627 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hàn tháng12/2002, hiện nay các NHTM VN đang áp dụng 8 phương thức cho vay như sau: Cho vay từng lần: Phương thức này được áp dụng với khách hàng vay vốn không thường xuyên, có nhu cầu vay vốn từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng làm thủ tục cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng. b – Cho vay theo hạn mứctín dụng. Là hình thức cho vay ngắn hạn áp dụng với khách hàng có chu kì kinh doanh ổn định thường xuyên và cho vay dựa trên quy trình sản xuất vật tư hàng hoá. Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng có thể sử dụng trong một thời gian nhất đinh. Nó là mức dự nơ tối đa Ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên nhu cầu vay hợp lý, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng cung ứng vốn của Ngân hàng và một số điều kiện khác. c – Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Thường cho vay trung, dài hạn. d – Cho vay trả góp: Khi vay vốn TCTD và khách hàng xác định một số thoả thuận về số lãi vay phải trả, số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều lần trong thời gian cho vay. áp dụng chủ yếu cho vay tiêu dùng, những người có thu nhập ổn định, đều đặn. e - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là việc TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD thoả thuận với khách hàng thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. f- Cho vay thông qua phát hàng và sử dụng thẻ tín dụng: Là việc TCTD chấp thuận sử dụng số vốn trong phạm vi chấp thuận cho khách hàng sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toan mua hàng hoá, rút tiền…. g- cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà Ngân hàng bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán các hoạt động. 1.1.3.2. Chiết khấu thương phiếu và GTCG: Cho vay chiết khấu thực chất là nghiệp vụ tín dụng trong đó NHTM mua thương phiếu và các giấy tờ có giá theo giá trị hiện tại tại thời điểm mua, và có được trái phiếu đối với người phát hành ra thương phiếu khi đến hạn. Về phía NHTM, cho vay chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng phiếu chưa đến hạn thanh toán cho Ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa hồng phí nếu có. Chiếu khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời vừa duy trì năng lực thanh toán của NHTM khi các Ngân hàng mang thương phiếu đi tái chiết khấu. 1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh: Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết băng văn bản của TCTD với bên có quyền khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ cho TCTD số tiền đã được trả thay. Tín dụng bảo lãnh thực chất là hình thức tín dụng bằng chữ kí, trong đó ngân hàng đưa ra cam kết bảo lãnh cho khách hàng của mình và sẽ có trách nhiệm trả thay cho khách hàng, trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. 1.1.3.4. Cho thuê tài chính: Là hình thức cho thuê tài sản trong đó phần lợi ích và rủi ro của tài sản cho thuê được chuyển giao cho bên đi thuê. Đây thực chất là tín dụng trung và dài hạn, trong đó Ngân hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng sẽ mua lại tài sản về cho thuê và cuối hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài sản theo giá thoả thuận trong hợp đồng thuê. 1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay: 1.2.1. Vai trò của kế toán cho vay: Kế toán cho vay giữa một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng, vì thế kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn, nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thông qua số liệu kế toán cho vay, Lãnh đạo Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn, sự biến động vốn hàng ngày. Từ đó, làm tham mưu cho Lãnh đạo điều hành hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách nhịp nhàng, đồng bộ, kịp thời để có chính sách phù hợp cho việc quản trị kinh doanh của Ngân hàng như mục tiêu đề ra: An toàn, lợi nhuận, và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Kế toán cho vay được xác định là một bộ phận kế toán rất quan trọng bởi kế toán cho vay phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ tín dụng nó quyết định sự tồn tại của các NHTM. Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp cho Ngân hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chinh xác, kip thời. Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng như bạn hàng của doanh nghiệp đánh giá được khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả không. Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho Ngân hàng và các bạn hàng của các doanh nghiệp có chiến lược đầu tư phù hợp, có hiệu quả. Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn tài khoản vốn vay của Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lưu hồ sơ vay vốn… thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng và khách hàng. 1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán cho vay: Xác lập chứng từ kế toán cho vay một cách hợp lệ, hợp pháp nhằm tạo cơ sở hàng lang pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng. Mở đầy đủ các loại sổ sách (nội ngoại bảng) để hạch toán ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ cách khoản cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ để thu nợ và hỗ trợ thu nợ kịp thời các món vay đến hạn, tính thu lãi đúng lãi suất, đúng thời hạn quy định, theo dư nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Trên cơ sở đó giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay và tổ chức quản lý lưu trữ hồ sơ theo dõi quy định đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng. Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các tài khoản cho vay đem lại hiệu quả cao của mỗi món vay cụ thể: Kế toán cho vay cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về số liệu những món vay đã quá hạn, sắp đến hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu nợ kịp thời, đồng thời cung cấp cho Lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả. Như vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện được chức năng kinh doanh, vừa cung ứng cho nền kinh tế, với vai trò quan trọng đó, hệ thống Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành Ngân hàng và nền kinh tế thi trường. 1.2.3. Tài khoản, chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay. 1.2.3.1 Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay. Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, tài khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với người đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ Ngân hàng theo những kỳ nhất định. Theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc NHNN, thi hành ngày 1/10/2004. Quyết định số 807/2005/QĐ-NHNN ngày 1/6/2005 và quyết định số 29/2006/QĐ-NHNH ngày 10/7/2006 về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống tài khoản kế toán. Tài khoản 21: Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam. TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam. TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam. TK 214: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng. TK 215: Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ và vàng. TK 216: Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ và vàng. TK 219: Dự phòng rủi ro. TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam. 2111: Nợ đủ tiêu chuẩn. 2112: Nợ cần chú ý. 2113: Nợ dưới tiêu chuẩn. 2114: Nợ nghi ngờ. 2115: Nợ có khả năng mất vốn. Các tài khoản 2121; 2122; 2123; 2124; 2125 có nội dung giống với các tài khoản 2111; 2112; 2113; 2114; 2115. Các tài khoản này phản ánh các khoản vay mà TCTD cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay trung hạn. TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam. Các tài khoản này phản ánh số tiền TCTD cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay dài hạn. Nó có nội dung giống với các tài khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam. Các tài khoản cho vay bằng ngoại tệ và vàng (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) cũng giống như các tài khoản cho vay bằng nội tệ. TK 219: Dự phòng rủi ro. Đối với tài khoản “Dự phòng rủi ro” bao gồm các tài khoản cấp III sau: TK 2191: Dự phòng cụ thể. TK 2192: Dự phong chung. Các tài khoản này dùng để phản ánh việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định hiện hành về phân loại nợ. Bên Có ghi: Số dự phòng được trích lập tính vào chi phí. Bên Nợ ghi: Sử dụng dự phòng để xử lý các rủi ro tín dụng. Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy đinh. Số dư Có: Phản ánh số dự phòng hiện có cuối kỳ. Hạch toán chi tiết Đối với TK “Dự phòng cụ thể”: Mở tài khoản chi tiết theo các nhóm nợ vay. Đối với TK “Dự phòng chung” : Mở 1 tài khoản chi tiết. Tài khoản 394: Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng. Nội dung tài khoản 394: “Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng”. Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu dồn tích tính trên hoạt động tín dụng. Việc hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau: - Lãi từ hoạt động tín dụng được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ. - Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã hạch toán vào thu nhập nhưng chưa được khách hàng vay thanh toán (chi trả). Bên Nợ ghi: Số tiền lãi phải thu từ hoạt động tín dụng tính dồn tích. Bên Có ghi: Số tiền lãi khách hàng vay tiền trả. Số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận được (theo một thời gian nhất định) chuyển sang lãi vay quá hạn chưa thu được. Số dư Nợ: Phản ánh số tiền lãi mà TCTD còn phải thu. Tài khoản 94: Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được. Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cho vay đã quá hạn TCTD chưa thu được. Bên Nhập: - Số lãi chưa thu được. Bên Xuất: - Số lãi đã thu được. Còn lại: - Phản ánh số lãi cho vay chưa thu được còn phải thu. Tài khoản 994: Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng. Bên Nhập: Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng giao cho TCTD quản lý để đảm bảo nợ vay. Bên Xuất: Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố trả lại tổ chức, cá nhân vay khi trả được nợ. Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đem phát mại để trả nợ vay cho TCTD. Còn lại: Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của TCTD đang quản lý. 1.2.3.2. Chứng từ kế toán cho vay: Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Phân loại chứng từ kế toán: *Phân loại theo tinh chất pháp lý chứng từ kế toán bao gồm: - Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc là những chứng từ được lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành. Chứng từ ghi sổ là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kimh tế phát sinh và sổ kế toán, chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc kiêm chứng từ ghi sổ. * Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm: - Chứng từ tiền mặt gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy gửi tiền, giấy rút tiền, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền. - Chứng từ chuyển khoản gồm: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, thư tín dụng. Bảng kê các loại gồm: Bảng kê nộp séc, bảng kê số dư tính lãi, bảng kê kết toán lãi cho vay, bảng kê thanh toán các loại: Giấy báo chuyển tiền nội, ngoại. Lệnh chuyển tiền trong chuyển tiền điện tử. Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng (như phiếu xuất tài sản, phiếu nhập tài sản). Về nguyên tắc thì tất cả các chứng từ kế toán Ngân hàng (bao gồm tất cả các chứng từ do Ngân hàng lập và chứng từ do khách hàng lập) điều đó phải lập đúng mẫu và nghi đầy đủ các yếu tố theo quy định. Chứng từ có thể lập trên máy vi tính (danh mục chứng từ được lập trên máy tính theo quy trình giao dich trực tiếp do Tổng Giám đốc quy định). Các chứng từ có nhiếu liên phải lập một lần trên tất cả các liên bằng máy chữ, máy tinh hoặc viết lồng lót giấy than. Phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định sau: Các yếu tố trên các chứng từ phải viết bằng bút mực hoặc bút bi màu tím, xanh,đen, không được viết bằng màu đỏ (trừ các chứng từ kế toán lập để điều chỉnh sai sót). Không được viết bằng bút chì trên các loại chứng từ và không được bằng hai loại bút hai màu mực khác nhau trên cùng một chứng từ, chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực, chính xác không viết tắt, viết mờ hoặc nhoè chữ. Không được tảy xoá, sửa chữa bằng bất kể hình thức nào đối vơi các yếu tố trên chứng từ. Số tiền trên chứng từ băt buộc phải ghi số tiền bằng số (căn cứ mẫu chứng từ). Chữ đầu của số tiền bằng chứng từ phải viết hoa và sát đầu dòng đầu tiên, không được viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ không được viết thiêm vào hai chữ viết liền kế tiếp nhau trên chứng từ. Nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ phải rõ ràng, dễ hiểu, chữ ký của khách hàng và cán bộ Ngân hàng trên tất cả các chứng từ kế toán điều bắt buộc phải ký tay từng tờ bằng bút tím, đen… 1.3. Quy trình kế toán nghiệp vụ. 1.3.1.Quy trình kế toáncho vay từng lần. *Khái niệm: Kế toán cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn điều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. *.Kế toán khi cho vay. + Kế toán giai đoạn giải ngân. Khi khách hàng được giải quyết cho vay, kế toán sẽ mở tài khoản (TK) cho vay khách hàng. Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (Phiếu chi, uỷ nhiệm chi…) kèm với các hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ từ khách hàng vay sẽ phải trả vay bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản theo yêu cầu ghi trên chứng từ, kế toán ghi: Nợ: TK cho vay khách hàng vay Có: TK 1011- Tiền vay tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt) Có: TK Tiền gửi của người thụ hưởng (vay bằng chuyển khoản) Nếu Ngân hàng có thu phí cho vay từ khách hành, kế toán ghi: Nợ: TK có liên quan : Phí cho vay (TK tiền mặt, TK người thụ hưởng) Có: TK thu nhập của Ngân hàng : Phí cho vay Có TK thuế giá trị gia tăng phải nộp : Phí cho vay Và nhập TK ngoại bảng – Tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng, giá trị tài sản. Sau đó khế ước vay tiền được kế toán lưu giữ và sắp xếp khoa học để tiện cho việc thu nợ. + Kế toán thu lãi: Tính thu lãi cho vay từng lần theo phương pháp tính lãi đơn. Tiền lãi có thể được thu một lần khi thu nợ gốc hoặc thu định kỳ theo thoả thuận. Tuy nhiên để đảm bảo thu nhập của NH không bị biến động nhiều, hàng tháng NH vẫn tính lãi để hạch toán vào tài khoản 394: “Lãi phải thu từ hoạt động cho vay”, khi người ta trả nợ gốc, lãi sẽ tất toán tài khoản này. Công thức tính lãi: Tổng tiền lãi = Số tiền vay x Lãi suất x Thời hạn vay. Trong đó: - Số tiền vay: Là số tiền người vay nhận nợ với Ngân hàng ghi trên hợp đồng tín dụng, hoặc giấy nhận nợ và hoàn trả Ngân hàng khi đến hạn. - Lãi suất: Theo sự thoả thuận của Ngân hàng và người vay ghi trên hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ. Lãi suất vay có thể là lãi suất năm, lãi suất tháng, lãi suất ngày. - Thời hạn vay: Căn cứ vào thời hạn thực tế từ khi người vay nhận nợ với Ngân hàng đến lúc trả nợ Ngân hàng. Hạch toán lãi dự thu hàng tháng: Nợ TK 394: Lãi phải thu từ cho vay. Có TK 702: Thu lãi cho vay. Nếu món nợ có dấu hiệu suy giảm chất lượng thì NH tiến hành chuyển nhóm nợ. - Chuyển nợ gốc: Nợ TK 21 (Các nhóm nợ thích hợp khác). Có TK 21 - Xử lý phần lãi đã hạch toán lãi dự thu: Nợ TK 809 “Chi phí khác”: Số lãi đã hạch toán dự thu. Có TK 394 “Lãi phải thu từ cho vay”: Số lãi đã hạch toán dự thu. - Đồng thời nhập TK ngoại bảng. Nhập TK 94: Sỗ lãi chưa thu được. Khi khách hàng trả lãi. - Phần lãi đã hạch toán dự thu. Nợ TK thích hợp (1011, 4211…) Có TK 394: Số lãi đã hạch toán dự thu. - Phần lãi chưa hạch toán dự thu. Nợ TK thích hợp (1011, 4211…) Có TK 702 “Thu lãi cho vay”. - Phần lãi trước đây đã theo dõi ở ngoại bảng (do chuyển nhóm nợ) Xuất TK 94. + Kế toán thu nợ. Nợ TK thích hợp (1011, 4211…) Có TK 21 Trả tài sản đảm bảo thế chấp cho khách hàng (nếu có). Xuất TK 994. 1.3.2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng: * Khái niệm: Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng và khách hàng xác định thoả thuận một hạn mức tín dụng nhất định trong một thời gian nhất định. * Kế toán khi cho vay: + Kế toán khi giải ngân. Căn cứ vào chứng từ như giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt) hoặc uỷ nhiệm chi (nếu giải ngân bằng chuyển khoàn) kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính như sau: Nợ: TK cho vay ngắn hạn của khách hàng Có: TK tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt) - TK tiền gửi của người thụ hưởng (nếu cho vay bằng chuyển khoản) - Liên hàng đi – chuyển tiền điện tử (nếu người thụ hưởng có tài khoản ở các Ngân hàng khác). Riêng các món vay có tài khoản thế chấp, cầm cố kế toán phải ghi nhập, xuất vào tài khoản ngoại bảng “ Tài sản thế chấp, cầm cố ” + Kế toán khi thu nợ. Cho vay theo phương thức này không có kỳ hạn trả nợ cụ thể. Vì vậy để thực hiện kỳ hạn nợ đối với khách hàng, Ngân hàng sẽ thực hiện bằng phương pháp gián tiếp tức là thu nợ khi khách hàng có khoản thu bằng tiền (thu bán hàng...). Nói cách khách khi khách hàng có thu bằng tiền. Ngân hàng sẽ thu nợ bằng cách đưa các khoản thu của khách hàng vào bên có TK cho vay khách hàng. Hạch toán thu nợ: Hàng ngày khi khách hàng vay có các khoản thu bằng tiền, kế toán hạch toán: Nợ: TK thích hợp của khách hàng vay (TK tiền mặt, TK khách hàng chi trả) Có: TK cho vay khách hàng +Kế toán thu lãi cho vay. Do không định kỳ hạn cụ thể cho từng món vay nên việc tính và thu lãi TK cho vay được tính theo phương pháp tích số. Việc tính và thu lãi được cố định một ngày nhất định trong tháng (thường vào cuối tháng). Cách tính lãi: Tổng tích số dư nợ thực tế x Lãi suất cho vay Số tiền lãi phải thu = 30 Trong đó: Tổng tích số dư nợ thực tế = i x ni Với : Di Số dư nợ tài khoản cho vay : ni Số ngày tồn tại số dư nợ Di trong tháng Hạch toán thu lãi kế toán ghi: Nợ: TK Thích hợp (khách hàng vay): Số tiền lãi cho vay Có: TK thu lãi cho vay: Số tiền lãi cho vay 1.3.4, Kế toán dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng cụ thể: Dự phòng cụ thể được xác định trên cơ sở phân loại nợ, tỷ lệ trích lập cho mỗi nhóm như sau: Nhóm 1 “Nợ đủ tiêu chuẩn”: 0% Nhóm 2 “Nợ cần chú ý”: 5% Nhóm 3 “Nợ dưới tiêu chuẩn”: 20% Nhóm 4 “Nợ cần nghi ngờ”: 50% Nhóm 5 “Nợ có khả năng mất vốn”: 100% Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau: R = max {0, (A – C) } x r Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích. A: Số dư nợ gốc của khoản nợ. C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm. r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Dự phòng chung: TCTD phải lập dự phòng chung để phản ánh rủi ro (tổn thất) trong danh mục cho vay chưa được xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể. Tài khoản sử dụng: TK 219: Dự phòng rủi ro: 2191: Dự phòng cụ thể. 2192: Dự phòng chung. Hạch toán: + Định kỳ, căn cứ vào kết quả phân loại nợ, kế toán xác định số dự phòng cần trích lập, so sánh với số dự hiện có trên TK dự phòng và hạch toán: + Nếu phải trích thêm: Nợ TK 8822 “CFDP phải thu khó đòi” Có TK 2191/2192 “ Dự phòng rủi ro”. + Nếu phải hoàn nhập: Nợ TK 2191/2192 “Dự phòng rủi ro”. Có TK 8822 “CFDP phải thu khó đòi”. + Sử dụng DF để xử lý rủi ro: Nợ TK 219 “Dự phòng rủi ro”. Có TK cho vay khách hàng thích hợp. Chương 2. THựC TRạNG Kế TOáN CHO VAY TạI SGD NGÂN HàNG TMCP HàNG HảI 2.1, Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Hàng Hải. 2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng TMCP Hàng Hải, tên giao dịch quốc tế là Maritime commercial stock bank (viết tắt là Maritime bank hoặc MSB). Được thành lập theo giấy phép số 001/NH-GP ngày 08 tháng 06 năm 1991 theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 12 tháng 7 năm 1991, Ngân hàng chính thức khai trương và đi vào hoạt động. Vốn điều lệ ban đầu 40 tỷ và thời gian hoạt động là 25 năm. Đến tháng 7 năm 2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thời hạn hoạt động của Ngân hàng Hàng Hải tăng lên 99 năm. Được sụ chấp thuận của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TP Hải Phòng tại văn bản số 673/NHNH-HAP7 ngày 27 tháng 12 năm 2004, đến tháng 12 năm 2004, vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã tăng từ 106,2 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng. Và đến ngày 25 tháng 5 năm 2007, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho tăng vốn điều lệ từ 700 tỷ lên 1400tỷ. Và đến cuối năm 2007 vốn điều lệ tăng lên 1500 tỷ. Tổng tài sản 3000 tỷ VNĐ. MSB có những cổ đông chính là những tổ chức kinh tế lớn, có uy tín trên thương trường: Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông, Tổng CôngTy Hàng hải Việt Nam, Tổng Công Ty Diệt May, Tổng Công Ty Bảo Hiểm Việt Nam…. Hiện nay, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải rộng trên khắp cả nước, tập trung nhiều tại các tỉnh thành là trung tâm kinh tế trọng điểm trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của đất nước: Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Nha Trang, Thành Phố Hồ Chí Minh….. và mạng lưới Ngân hàng đại lý trên toàn cầu. Hiện nay MSB đang thực hiện tin học hoá Ngân hàng, hoàn thiện nghiệp vụ Ngân hàng điện tử (đã xong giai đoạn 1, đang triển khai giai đoạn 2). Chiến lược MSB phát triển mạng lưới hoạt động rộng khắp, củng cố và phát triển nghiệp vụ Ngân hàng tăng quy mô vốn huy động (năm 2010 là 2000 _2.500 tỷ vnd). Với logan là “ tạo lập giá trị bền vững” với phương châm hoạt động. Là người bạn đồng hành của quý khách hàng” MSB luôn sát cánh cùng khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sẵn sàng cung cấp tốt nhất các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. 2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Tổng giám đốc Thư ký tổng giám đốc Phó TGĐ phụ trách khối Treasury Phó TGĐ phụ trách khối KH DN Phó TGĐ phụ trách khối KHCN Phó TGĐ phụ trách khối CN&DV Phó TGĐ phụ trách khối TCKT Phó TGĐ phụ trách khối QLRR Phó TGĐ phụ trách khối Hỗ trợ Phòng giao dịch vốn và ngoại tệ Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng k._.hách hàng cá nhân Phòng quản lý CN&chất lượng DV Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý rủi ro và xử lý nợ Phòng Tổ chức nhân sự Phòng Tái định thẩm Phòng tiếp thị và phát triển kinh doanh Phòng thẻ Phòng giám sát và xác nhận giao dịch Phòng tổ chức nhân sự Phòng pháp chế và kiểm soát tuân thủ Văn phòng Phòng kế hoạch và đầu tư Phòng Công nghệ thông tin Giám đốc các chi nhánh Phó GĐ phụ trách KH doanh nghiệp Phó GĐ phụ trách KH cá nhân Phó GĐ phụ trách tài chính kế toán Các phòng giao dịch thuộc chi nhánh Phòng tín dụng Phòng khách hàng cá nhân Phòng dịch vụ khách hàng Phòng kế toán tài chính Phòng hành chính tổng hợp 2.1.3.Tình hình kinh tế trên địa bàn của ngân hàng. SGD NHTMCP Hàng Hải được đặt tại quận địa bàn Quận Hoàn Kiếm- Trung tâm thương mại lớn của Thành Phố Hà Nội.Trung tâm này có 18 phường với gần 23 vạn dân, diện tích là 45 km 2. Đây là khu vực dân cư buôn bán nhộn nhịp, có các khu phố sầm uất như Hàng Bài, Hàng Đào, Trần Nhân Tông,… có các chợ lớn như chợ Hôm, chợ Đồng Xuân, Chợ Long Biên,…Quận Hoàn Kiếm cũng là nơi tập trung một số lượng dân cư đông, trong đó có nhiều doanh nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn với đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh nên nhu cầu vốn kinh doanh cũng như lượng tiền tiết kiệm là rất lớn. Do đó đã cung cấp cho Ngân hàng một thị trường khá đông đảo. Đây chính là điểm thuận lợi căn bản của Ngân hàng. Bên cạnh những điểm thuận lợi đó, Ngân hàng cũng gặp phải một số khó khăn nhất định: Quận Hoàn Kiếm là nơi có mặt của rất nhiều Ngân hàng hoạt động như Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển, Ngân hàng á Châu, Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng liên doanh ANZBank, CITIBANK….Đó là những Ngân hàng hàng đầu, có vốn sở hưu lớn, có uy tín đã xây dựng lâu năm. Là những đối thủ cạnh tranh lớn của Ngân hàng. Do đó MSB luôn cố gắng năng cao hiệu quả hoạt động, khắc phục và vượt qua những khó khăn trước măt, không ngừng tăng cường nguồn vỗn, mở rộng hoạt động, sử dụng vốn linh hoạt và hiêu quả. Thiết lập mối quan hệ rộng rãi với khách hàng tạo uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra việc tìm kiếm thị trường mới và mở rộng thị trường hiện có cũng là một công việc trọng điểm của Ngân hàng mới ra đời. 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng MSB SGD 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn. Cùng chuyển mình với những tiến triển tích cực của toàn hệ thống, phát huy những kết quả đạt được trong những năm, dưới sự chỉ đạo và điều hành đúng đắn của ban lãnh đạo cùng với nỗ lực phấn đầu của toàn thể cán bộ công nhân viên, sở giao dịch trong những năm qua đã đạt được những bước tiến đáng kể. Xuất phát từ yêu cầu và thực tế, nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong những năm qua Ngân hàng luôn chủ động quan tâm đến công tác huy động vốn và nó được thể hiện ở bảng dưới đây. Tình hình huy động vốn qua các năm được thể hiện ở bảng trên như sau: - Tổng vốn huy động tăng trưởng đều đặn qua các năm, năm 2006 so với năm 2005 tăng số tuyết đối là 124.522 triệu đồng, hay 25,63%, năm 2007 tâng so với năm 2006, số tuyệt đối là 116.246 triệu đồng hay tăng 19,04% so với năm 2006. nhận thấy tốc độ tăng giảm dần. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân năm 2005 chiếm 81,34%. Năm 2006 tiền gửi của các tổ chức và cá nhân chiếm 79,45% so với tổng nguồn vốn huy động trong năm. tăng 22,8% so với năm 2005.Năm 2007 tiền gửi của các tổ chức và cá nhân chiếm 71,31% so với tổng nguồn vốn huy động, tăng 6,76% so với năm 2006.Nhận thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng lên qua các năm, nhưng tỷ trọng giảm dần qua các năm. - Tiền gửi tiết kiệm tăng trưởng đều qua các năm, năm 2006 tăng so với năm 2005, số tuyệt đối là 24.272 triệu đồng hay tăng 28,93%.năm 2007 tăng so với năm 2006 số tuyệt đối là 76.720 triệu đồng hay tăng 69,91%.và tỷ trọng của lượng tiền tiết kiệm trong tổng nguồn vốn của mối năm tăng đều qua các năm.năm 2005 chiếm 17,59%, năm 2006 chiếm 18,05%.năm 2007 chiếm 25,72%. - Lượng tiền huy động khác như tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi ký quỹ,…. Tăng lên đáng kể năm 2006 tăng so với năm 2005 số tuyệt đối là 10.678 triệu đồng.hay tăng 206,18% tăng hơn gấp 3 lần.Năm 2007 tăng so với năm 2006 số tuyệt đối 5.703 triệu đồng, hay 35,96%. Qua số liệu trên ta thấy lượng tiền huy động vỗn tăng trưởng đều so qua các năm. Điều đó đã thể hiện ngân hàng đã đa dạng hoá hình thức huy động, đã da dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thẻ,đồng thời đã năm 2007 ngân hàng đã xây dựng thêm nhiều máy ATM ở nhiều điểm trên các phố.Đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thuận tiện rút tiền và tham gia thanh toán.Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cũng đa dạng với những loại hình huy động tiêt kiệm bậc thang, tiết kiệm rút dần, lãi suất phân tầng bên cạnh đó ngân hàng mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế làm tăng nguồn huy động vốn không kỳ hạn lơn. Thuận lợi:Lượng tiền gửi tiết kiệm tăng lên đặc biệt là nguồn tiền gửi tiêt kiệm có kỳ hạnqua các năm.đồng thời ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.đều đó chứng tỏ đời sống người dân ngày càng được nâng cao.huy động nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong việc cho vay trung và dài hạn.bên cạnh đó lượng tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tê tăng lên, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn làm giảm chi phí trả lãi cho ngân hàng đồng thời có thể dùng lượng tiền huy động này sử dụng linh hoạt cho vay trung và dài hạn sẽ làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Khó khăn:Lượng tiền tiết kiệm tăng dần qua các năm,và dần chiếm tỷ trọng trong nguồn huy động sẽ làm cho chi phí của ngân hàng tăng lên. đồng thời với lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động thì sẽ làm giảm chi phí nhưng lượng vốn này lại không có tính ổn định do đó nếu cho vay lượng lớn sẽ dễ dẫn tới mất tính thanh khoản khi khách hàng tới rút nhiều.do đó ngân hàng phải linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn này. 2.1.4.2.Về tình hình sử dụng vốn. Với phương châm an toàn – hiêu quả được đặt lên hàng đầu, coi trọng chất lượng hơn số lượng, lấy hiệu quả hoạt động kinh doanh làm thước đo cho kết quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn và đầu tư vốn có hiệu quả là vấn đề mang tính sống còn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do nước ta phát triển theo nền kinh tế thị trường nên đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và phức tạp, nhưng MSB đã có những nỗ lực không nhỏ phát triển liên tục việc đầu tư vỗn cho các dự án công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn thủ đô như: đầu tư cho dự án công trình cao tốc Láng Trung – Hoà Lạc, dự án mua sắm thiết bị đầu và cuối của công ty điện thoại Hà Nội. Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông, xây dung cũng được MSB đầu tư vốn như các dự án máy khoan, máy xúc, máy đóng cọc nhồi và các ngành thương mại, nông lâm nghiệp., sản xuất, gia công chế biến, bưu điện hàng hải, nhà hàng, khách sạn, sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn thủ đô. Dư nợ cho vay của MSB được thể hiện trong các biểu đồ sau: Bảng 2. cơ cấu cho vay của MSB SDG (2005-2007). đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) So với năm 2005(%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với nâưm 2006 (%) Tổng dư nợ cho vay 151.683 100 171.003 100 112,74 430.373 100 251,67 Cho vay ngăn hạn 125.164 82.51 130.886 76,54 104,57 313.175 72,77 239,27 Cho vay trung và dài hạn 29.419 19.39 40.117 23,46 136,36 117.198 27,23 292,14 Theo nguồn thông tin: báo cáo tài chính của SGD NHTMCP Hàng HảI (năm 2005,2006,2007). Các số liệu trên được biểu diễn trên: biểu đồ 1:thể hiện cơ câú cho vay của MSB-SGD năm 2005-2007. Trong đó:TDN- tổng dư nợ cho vay. NNH- nợ ngắn hạn (cho vay ngắn hạn) NT& DH- nợ trung và dài hạn(cho vay trung và dài hạn) Căn cứ vào số liệu thống kê ở bảng trên ta thấy:khối lượng tín dụng của MSB SGD ngày một tăng lên. cụ thể dư nợ năm 2005 là 151.683 triệu đồng, năm 2006 là 171.003 triệu đồng tăng lên so với năm 2005 là 19.320 triệu đồng hay tăng 12,74%.đặc biệt năm 2007 dư nơ tín dụng tăng lên một cách đáng kể cụ thể, dư nợ là 430.373 triệu đồng tăng gấp 2,4 lần năm 2006.hay tăng 259.370 triệu đồng, hay 239,27% so với dư nợ năm 2006.Dư nợ tín dụng tăng nhanh như vạy chủ yếu là do: Tín dụng ngắn hạn năm 2007 tăng nhanh so với năm 2006 tăng 182.289 triệu đồng, hay 139,27%. Tín dụng trung và dài hạn năm 2007 tăng so với năm 2006 là 77.081 triệu đồng hay 192,14%. Nguyên nhân:Do năm 2007 thị trường chứng khoán việt nam phát triển mạnh do đó ngân hàng đã cho ra đời nhiều sản phẩm cho vay ngắn hạn để người dân có thể đầu tư vào chứng khoán như cho vay đầu tư chứng khoán, đồng thời nhận biết được xu thế phát triển chung ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay tiêu dung với da dạng sản phẩm như cho vay mua ô tô, cho vay du học …đối với khách hàng là cá nhân.còn đối với doanh nghiệp ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thương xuyên,thanh toán tiền hàng theo hợp đồng kinh doanh, với nhiều hình thức cho vay như cho vay qua thẻ, cho vay thấu chi,cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng…. Bên cạnh đầu tư cho vay ngắn hạn thì ngân hàng đã cố gắng trong những năm qua nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay.Đặc biệt đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:đa dạng hình thức cho vay,đồng thời ngân hàng cho vay với lãi suất linh động, đặc biệt với những doanh nghiệp là bạn hàng lâu năm ngân hàng sử dụng cho vay với mức lãi suất ưu đãi…ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thuận lợi:Ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động,thu được những khoản lãi đáng kể cho Ngân hàng nhăm trang trải chi phí huy động, tạo nhiều mối quan hệ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong thành phố. Bên cạnh những thuận lợi trên ngân hàng còn gặp phải những khó khăn nhất định:do cho vay trung và dài hạn còn bị kiểm soát, đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu ngân hàng còn nhỏ nên những dự án lớn còn bị hạn chế dễ mất đi những khoản thu lãi lớn,đồng thời mất đi những bạn hàng lớn. Để phân tích rõ hơn tình hình sử dụng vốn chúng ta nhìn vào Bảng 3. số liệu tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của MSB. chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng %) So vơi năm 2005 %) Số tiền Tỷ trọng (%) So với năm 2006 (%) Tổng dư nợ cho vay 151.683 100 171.003 100 112,74 430.373 100 251,67 Cho vay kinh tế quốc doanh 56.351 37.15 60.964 35,76 108,19 115.341 26,80 180,32 Cho vay kinh tế ngoài quốc doanh 95.332 62.85 110.559 64,34 115,43 315.032 73,20 294,31 Theo báo cáo tài chính năm 2005,2006,2007 của SGD. Biểu hiện trên biểu đồ2: thể hiện tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của SGD Năm 2005-2007. đơn vị: triệu đồng Giải thích:TDNCV- tổng dư nợ cho vay CVKTQD- cho vay kinhtế quốc doanh CVKTNQD- cho vay kinh tế ngoài quốc doanh Nhận xét: dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế đối với khu vực kinh tế quốc doanh tăng lên qua các năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4.613 triệu đồng tăng 8,19%,và năm 2007 tăng so với năm 2006 là 54.377 triệu đồng hay 89,20% và dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng tăng lên qua các năm.đặc biệt là sự tăng lên đột ngột dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cụ thể là năm 2007 so với năm 2006 là 204.993 triệu đồng hay 186,29% nguyên nhân sự tăng đột ngột này là vì nền kinh tế việt nam chuyển sang nền kinh tế thị trường đa phần các doanh nghiệp nhà nước đều cổ phần hoá theo chính sách của nhà nước.nền kinh tế bước sang giai đoạn mới nhiều doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn.. được thành lập,bên cạnh đó do địa bàn hoạt động của ngân hàng, khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ…Do đó ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong công tác thẩm định và kiểm tra giám sát. Mặt khác họ có những thủ thuật lừa đảo tinh vi, khôn khéo làm cho Ngân hàng khó phát hiện để nhằm mục đích vay được tiền của Ngân hàng. Bên cạnh những khó khăn đó thì Ngân hàng cũng có những bạn hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng có tiềm năng phát triển đã giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lãi đáng kể. 2.1.4.3. Tình hình nợ quá hạn của SGD-MSB Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn của SGD-MSB. chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trong Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ quá hạn 15.561 9,1% 9.747 5,7 9.000 2,0 Nợ quá hạn(NQH) theo thành phần kinh tế 15.561 100 9.747 100 9.000 100 1. NQH KTQD 5.293 34,01 5.369 55,08 6.538 72,64 2. NQH KTNQD 10.268 65,99 4.378 44,91 2.462 27,35 Theo báo cáo tài chính năm 2005,năm 2006, năm 2007. Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2005 là rất cao 9,1%. nhưng đến năm 2006 thì còn 5,7% đến năm 2007 chỉ còn 2%. Nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn cải thiện rõ rệt. Qua nghiên cứu có thể đánh giá được thực chất tình hình nợ qúa hạn của ngân hàng là do: + Nguyên nhân khách quan:do chính sách lãi suất, thì trường chứng khoán xuốg dốc trầm trong, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của người vay vốn vay do làm ăn thua lỗ không trả được nở vay khách hàng… + Nguyên nhân chủ quan do chính ngân hàng gây ra như: khả năng điều hành quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng. Tình trạng nợ quá hạn này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, nó đã để lại những hậu quả nặng nề như: -Làm giảm lãI thu được từ hoạt động kinh doanh, dẫn đến làm giảm thu nhập của ngân hàng. - Gây sức ép nặng nề về tâm lý cho cán bộ nhân viên tín dụng. - Ngân hàng phải thành lập ban thu nợ, làm tăng chi phí và nguồn nhân lực của ngân hàng. 2.2 Thực trạng về công tác kế toán cho vay tại SGD msb. 2.2.1. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ kế toán cho vay tại SGD MSB Công tác kế toán cho vay đòi hỏi phải tuân thủ theo các nguyên tắc, quy định của pháp luật, các cơ quan chủ quản và của chính Ngân hàng. Đó chính là môi trường pháp lý quan trọng cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng một cách an toàn hiệu quả, đảm bảo cho sự an toàn quốc gia và cho sự phát triển của nền kinh tế. Trước hết là hệ thống luật do NHNN ban hành. - Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của thống đốc NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. -Quyết định số127/2005/QĐ-NHNN và số 786/2005/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi bổ xung một số điều của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam. - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 do thống đốc nhân hàng ban hành về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. - Hệ thống tài khoản kế toán mới của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Ngoài ra còn có các văn bản do Ngân hàng MSB ban hành. -Hướng dẫn số 148/QĐ-HĐQT ngày 10/4/1998 của Chủ tịch hội đồng quản trị MSB về việc thực hiện quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, ban hành theo quy định số 324/1998/QĐ-NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Quy định số 161/QĐ/HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị MSB về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày 22/12/1998 Tổng giám đốc MSB đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Quyết định số 195/QĐ-TGĐ5 ngày 29/11/2004 của TGĐ và các quyết định sửa đổi bổ sung khác. 2.2.2 Tài khoản sử dụng: Cấu trúc số tài khoản cảu khách hàng do Ngân hàng quản lý: BBB-PP-CC-NNNNNN-C Trong đó: BBB: mã chi nhánh, 3 kí tự. SGD mang mã 150. PP: mã sản phẩm, 2 ký tự. Ví dụ: 81 là cho vay ngắn hạn cá nhân và tổ chức kinh tế 82 là cho vay dài hạn dân cư và tổ chức kinh tế. CC: mã tiền tệ, 2 ký tự. NNNNNN: số chạy. C: số kiểm tra. Mỗi khoản vay hay mỗi hợp đồng tín dụng cụ thể được quản lý tại một account duy nhất trong suốt quá trình tồn tại của nó. Ví dụ một tài khoản cho vay của khách hàng do ngân hàng quản lý: Số hiệu Tk tiền vay dài hạn theo hợp đồng tín dụng số 150/2007/885 ngày 23/6/2007 là: TK 150.82370006332. Trong đó: 150 là mã SGD Ngân hàng Hàng Hải, 82 là mã sản phẩm cho vay dài hạn cá nhân và TCKT , 37 là mã tiền tệ USD, các số còn lại là số chạy và số kiểm tra do máy tự động nhập. Khi trong một hợp đồng tín dụng có nhiều khoản vay khác nhau về thời hạn cho vay, lãi suất, loại tiền gửi thì có thể hạch toán vào cấu trúc tài khoản chính, tài khoản phụ. Cấu trúc TK tổng hợp quản lý tại phòng kế toán tài chính: XXXX XX XXXXXXXXX A B C Nhóm A: TK tổng hợp cấp I,II, III do NHNN quy định Nhóm B: ký hiệu tiền tệ quy định Nhóm C: TK chi tiết của từng nghiệp vụ do MSB quy định thống nhất trong từng hệ thống. Ví dụ: TK 4211.00.210401001 4211: TK cấp III theo quy định của NHNN: tiền gửi thanh toán của cá nhân, tổ chức 00: mã tiền tệ ( VNĐ) 210101001: tiểu khoản TGTT của cá nhân, TCKT Dưới đây là một số tài khoản cho vay tổng hợp do phong kế toán tài chính quản lý và theo dõi tại SGD Ngân hàng Hàng Hải. TK 211: cho vay ngắn hạn bằng VNĐ. TK chi tiết: TK 2111: nợ trong hạn đã được gia hạn nợ. + TK 2111.00.150201001: cho vay ngắn hạn cá nhân và TCKT. + TK 2111.00.150207001: cho vay đồng tài trợ ngắn hạn cá nhân TCKT ( MSB đầu mối). TK 212: cho vay trung hạn bằng VNĐ. TK 2121: nợ trong hạn và đã được gia hạn nợ. TK 2121.00.150202001: cho vay trung hạn cá nhân và TCKT. TK 213: cho vay dài hạn bằng VNĐ. TK 2131: nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ. +TK 2131.00.150202001: cho vay dài hạn cá nhân và TCKT. + TK 2131.00.150209001: cho vay đồng tài trợ dài hạn cá nhân và TCKT (MSB đầu mối). TK 3941: lãi phải thu từ cho vay bằng VNĐ TK 3941.00.180105003: dự thu lãi cho vay thương mại ngắn hạn trong cho vay dân cư và TCKT TK 9410: lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VNĐ TK 9410.812003003: lãi cho vay thương mại ngắn hạn chưa thu được TK 9410.812003005: lãi cho vay thương mại chưa thu được. 2.2.3 Kiểm soát chứng từ cho vay: Bộ chứng từ liên quan đến quá trình giải ngân của SGD NHTMCP Hàng Hải gồm: chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan khác. Chứng từ liên quan đến quá trình giải ngân bao gồm: Đối với tín dụng trung dài hạn: Hợp đồng bảo đảm tiền vay Theo dõi phát tiền vay Chứng từ thanh toán Bảng kê rút vốn Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi Chứng từ khác nếu có Đối với tín dụng ngắn hạn: Hợp đồng cung ứng vật tư hàng hoá dịch vụ Bảng kê các khoản chi tiết vốn, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu Bảng kê và các bản sao hoá đơn, các chứng từ thanh toán Thông báo nộp tiền vào tài khoản của ngân hàng đối với khoản vay thanh toán với nước ngoài Các lệnh chi theo các mục đích sử dụng của các khoản vốn vay hay UNC , hay phiếu chuyển khoản Quy trình kiểm soát chứng từ. Khi nhận được bộ hồ sơ vay vốn từ cán bộ tín dụng chuyển xuống phòng kế toán giao dịch, bộ phận kế toán cho vay phải chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trước khi giải ngân khoản vay, nó được thực hiện theo các bước sau: Cán bộ kế toán phải kiểm tra bộ hồ sơ có đúng mẫu ban hành theo quy định của NH TMCP Hàng Hải. Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp ghi trong hợp đồng: số tiền bằng số và số tiền bằng chữ có khớp nhau không, số tiền trên bảng kê rút vốn với số tiền trên hợp đồng tín dụng có đúng không, kiểm tra số tiền trên UNC của khách hàng có đúng với số tiền ghi trên bảng kê rút vốn không, địa chỉ của người thụ hưởng, ngân hàng thụ hưởng có khớp đúng với bảng kê rút vốn không. Kiểm tra tính hợp pháp của chữ kí, dấu của ngân hàng, chữ kí của cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng tín dụng, giám đốc ngân hàng hoặc người được uỷ quyền. Về phía khách hàng phải có chữ kí của thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền, chữ kí này phải đúng với chữ kí đăng kí trước trong bộ hồ sơ xin vay. Nếu trong quá trình kiểm tra không có sai sót gì thì kế toán cho vay ký nhận trên bảng kê giao nhận hồ sơ vay của cán bộ tín dụng chuyển đến. Khi cán bộ kế toán giao dịch giải ngân tiền vay cho khách hàng xong sẽ chuyển bộ hồ sơ cho trưởng phòng kế toán và kiểm soát viên duyệt và kiểm tra lại việc giao dịch viên có thực hiện đúng và chính xác các nghiệp vụ hay không, đảm bảo chính xác về số tài khoản của khách hàng, số tiền giao dịch và loại tiền tệ bao gồm: tính hợp pháp trên chứng từ, chữ kí liên quan, kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý của nhà nước, của ngành ngân hàng và quy chế quản lý nội bộ đối với từng loaị nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Cán bộ kế toán theo dõi quy trình rút vốn của từng hợp đồng tín dụng đồng thời tổ chức lưu trữ, bảo quản đầy đủ bộ hồ sơ vay vốn. đối với chứng từ ghi sổ mỗi ngày giao dịch, ngay sau khi hạch toán xong phải lưu trữ nhật kí chứng từ gốc, hồ sơ cho vay riêng của từng đơn vị, của từng loại cho vay. Hàng tháng kế toán cho vay phải sao kê khế ước cho từng loại vay, từng nguồn vốn… đảm bảo khớp đúng giữa các khế ước với số dư trên sổ phụ. Khi bộ hồ sơ đã trả hết gốc và lãi thì dược lưu trữ cùng với nhật kí chứng từ. 2.2.4, Quy trình kế toán cho vay, thu nợ, thu lãi tại SGD MSB. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay thì hầu hết các ngành, các lĩnh vực đều áp dụng công nghệ nhằm làm cho hiệu quả kinh doanh được nâng cao hơn. và theo kịp với xu thế đó thì hiện nay trong lĩnh vực ngân hàng đã hiện đại hoá. Cụ thể trong phân hệ tín dụng được hiện đại hoá và vận hành bởi chương trình SIBS –Silverlake Intergrated Banking System. Trong phân hệ tín dụng này gồm 3 bộ phận:quản lý hồ sơ tín dụng, thẩm định tín dụng và giải ngân tín dụng. Trong đó, bộ phận giải ngân tín dụng thực hiện các thao tác:giải ngân khoản vay, thu nợ, quản lý tài khoản tiền vay của khách hàng, điều hành tăng giảm lãi vay. Trước tiên đối với nhân viên kế toán cho vay khi thực hiện giải ngân tiền vay.Cần phải dựa vào những căn cư như sau: Hợp đồng vay vốn được phê duyệt Bảng kê rút vốn đã được phê duyệt Tài khoản vay của khách hàng được mở Hạn mức tín dụng đã được duyệt Lệnh chi tiền của khách hàng theo mục đích sử dụng tiền vay. Kế toán giai đoạn giải ngân Căn cứ vào kệnh chi tiền của khách hàng, vào tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng, các giao dịch viên sẽ vào Menu ID thích hợp để lựa chọn các hình thức giải ngân như: giải ngân bằng tiền mặt, giải ngân vào tài khoản của khách hàng bằng tài khoản tiền gửi thanh toán, thanh toán chuyển khoản với các ngân hàng khác trên địa bàn hoặc khác địa bàn…sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán vào các tài khoản chi tiết đã được mở cho khách hàng.Về phần hạch toán thì tương tự như lý thuyết đã trình bày ở trên. Ví dụ: ngày 24/04/2007, công ty TNHH Anh Giangđến vay vốn, đầy đủ giấy tờ hợp lệ, có chữ kí của giấm đốc công ty, đề nghị vay 200 triệu VNĐ, lãi suất vay 1.9%/ tháng, kì hạn trả nợ một lần vào ngày 24/10/2007, ngân hàng hạch toán như sau: Nợ TK tiền vay 150.81000020403: 200 triệu đồng Có TK TGTT 4211.00.020401001/ Cty TNHH Anh Giang: 200 triệu đồng Đối với các khoản vay giải ngân một lần( cho vay từng lần) cả số tiền vay kế toán chỉ thực hiện 1 bút toán như trên. Còn nếu giải ngân nhiều lần ( cho vay theo hạn mức) thì bút toán được lặp đi lặp lại. Kể từ lần giải ngân lần thứ 2 trở đi, kế toán kiểm tra số tiền giải ngân không được vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nếu đơn vị vay có tài sản thế chấp, cầm cố, kế toán cho vay sẽ nhập hồ sơ gốc kèm theo bản gốc của hợp đồng bảo đảm tiền vay và các chứng từ liên quan và trong hồ sơ tín dụng lưu bản photo và phiếu nhập khi hồ sơ tài sản. Tất cả các giấy tờ đó theo quy định của MSB đều phải có giấy chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng với tài sản đó và xác đinh đúng giá trị thực. Tuỳ từng loại tài sản mà có các giấy tờ khác nhau, trong đó có một số giấy tờ chủ yếu gồm: + Đối với bất động sản: giấy tờ chứng nhận quyển sở hữu và quyền sử dụng nhà đất. + Đối với động sản: giấy đăng kí tài sản, hoá đơn tài chính, tờ khai hải quan, hợp đồng mua bán… + Các giấy tờ khác: giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản, giấy phép xây dựng nhà và các giấy tờ liên quan khác. Kế toán giai đoạn thu nợ gốc: Cán bộ tín dụng theo dõi và thống kê các khoản vay đến hạn và thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng đã kí cho từng dự án, tứng khách hàng theo mẫu sổ theo dõi công trình, mạng điện toán. cán bộ tín dụng có trách nhiệm thống kê khoản vay đến hạn trước 10 ngày, chuẩn bị gửi các phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày. Phòng dịch vụ khách hàng lập chứng từ trích tài khoản hoặc lập UNT gửi đến ngân hàng nơi khách hàng có mở TK để thu nợ và lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, biên bản bổ sung hợp đồng tín dụng, văn bản điều chỉnh kì hạn trả nợ và gia hạn nợ. Đối với cán bộ kế toán, việc thực hiện thu nợ sẽ tiến hành trên cơ sở: Đối với các khoản vay một lần khi đến hạn: Tức là khách hàng chi trả nợ cho ngân hàng 1 lần vào thời điểm cuối của hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc trích TK TGTT của khách hàng để trả nợ ngân hàng. Nếu khách hàng vay không chủ động trả nợ mà trong TK TGTT của họ tại ngân hàng có đủ số dư thì ngân hàng sẽ trích từ TK TGTT để trả nợ sau đó thông báo cho khách hàng biết. Nếu thu bằng tiền mặt thì căn cứ vào giấy nộp tiền mặt của khách hàng, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính để nó tự hạch toán. VD: ngày 12/05/2006 là ngày hết hạn hợp đồng vay trả 1 lần khi đến hạn của công ty Cty PHú Thái, số tiền 350 tr đồng. Nợ TK tiền mặt: 350 tr Có TK tiền vay 150.8100020403/ Cty Phú Thái: 350tr Nếu thu nợ bằng chuyển khoản: kế toán căn cứ vào UNC của khách hàng hay phiếu chuyển khoản để nhập dữ liệu vào máy tính, đồng thời hạch toán như phần lí thuyết . Với ví dụ trên, nếu thu bằng chuyển khoản: Nợ TK 4211.00.210104001: 350 tr Có TK tiền vay 150.8100020403: 350tr Nếu thu nợ bằng các kênh khác: ví dụ như căn cứ chuyển tiền đến đồng thời giấy đề nghị thu nợ của cán bộ tín dụng quản lí khoản vay. Kế toán cho vay tiến hành thu nợ vay: nhập dữ liệu trên máy và máy sẽ tự hạch toán. Nợ TK trung gian phải trả phân hệ chuyển tiền Có TK tiền vay khách hàng Sau khi tất toán các khoản vay, kế toán tiến hành xoá nợ trên hợp đồng tín dụng bằng cách ghi số tiền thu nợ vào cột “ số tiền trả nợ” trong khế ước và rút số dư, đồng thời phối hợp với cán bộ tín dụng để tất toán khế ước vay và lưu cùng các chứng từ nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát sau này có phát sinh. Đồng thời với việc ghi sổ, kế toán tất toán các khoản vay trên máy tính, sau đó chuyển cho bộ phận kiểm soát duyệt. Đối với những khoản vay có tài sản đảm bảo, khi kết thúc thời hạn vay, kê toán tiến hành các thủ tục trả lại các giấy tờ thế chấp tài sản cho người vay. Kế toán kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp cầm cố, đồng thời nhập dữ liệu vào máy tính, hạch toán: Xuất TK “ Tài sản thế chấp, cầm cố” của khách hàng Cán bộ giao trả tài sản vay trình lên trưởng phòng, trình lên giám đốc ký duyệt. Sau đó cán bộ tín dụng kết hợp với bộ phận kho quỹ tiến hành giảI toả việc cầm cố, thế chấp, xuất kho tài sản theo quy định. Với khoản vay chia làm nhiều kỳ hạn trả nợ: Mỗi khách hàng đến trả nợ ngân hàng, kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán của khách hàng hạch toán tương tự trường hợp đối với khoản vay thanh toán một lần khi đến hạn. Kế toán cho vay theo dõi trên hợp đồng tín dụng của từng kì rút. Đến kỳ hạn tiếp theo thì kế toán hạch toán với bút toán tương tự trên. Sau mỗi lần thu nợ, kế toán ghi số tiền thu nợ vào cột “ số tiền đã trả nợ” trên khế ước vay. Khi số tiền trên hợp đồng tín dụng bằng 0, kế toán tiến hành tất toán khoản vay rồi chuyển cho kiểm soát ký duyệt, trả lại tài sản bảo đảm và lưu hồ sơ khoản vay. Kế toán giai đoạn thu lãi: Việc tính lãi dự thu vào số dư cuối kì, số dư tiền vay có thể biến thiên liên tục. Vì vậy ta phải chọn số dư ở thời điểm cuối kì. Kỳ ở đây có thể là một ngày, một tháng, một quý hoặc một năm và việc tính lãi được thục hiện hàng ngày trong máy tính. Sau khi khoản vay được giải ngân, máy tính sẽ tự động tính lãi cho phần nợ gốc và hạch toán. Lãi = Nợ gốc * Lãi suất tháng * số ngày vay/ 30 ngày Ví dụ: khoản vay từ ngày 01, đến ngày 03 trả hết nợ gốc, dư nợ 1triệu đồng. Như vậy hệ thống sẽ tính lãi là ngày 01 và ngày 02, ngày 03 không tính lãi vì số dư cuối ngày bằng 0. Nghĩa là việc tính lãi được dựa trên số ngày thực tế cho vay và lãi được tính hàng ngày. Ví dụ: nếu LS cho vay công bố là 1.8%/ tháng thì người sử dụng phải nhập vào hệ thống LS năm là 1.8%*12= 21.6%, LS ngày là 21.6/360=0.06% Hạch toán: Nợ TK lãi và phí phải thu Có TK thu nhập về lãi cho vay Phương pháp tính lãi cho vay: phương pháp tích số hoặc tính theo món, nhưng tại SGD MSB tính theo phương pháp tích số. Cách thu lãi: + Định kì thu lãi tự động từ TK TGTT của khách hàng. thu lãi theo phương thức này tức quá trình thu lãi được lập tình va cài đặt sẵn trên phần mềm máy tính của các cán bộ kế toán cho vay cũng như cán bộ tín dụng tại ngân hàng và yêu cầu thu lãi tự động là “ giấy đề nghị thu lãi tự động” được phòng tín dụng chuyển xuống cho cán bộ kế toán giải ngân. vào ngày 25 hàng tháng máy sẽ tự động tính tiến hành thu lãi trên TK tiền vay hay TK TG của khách hàng vay, và khi gần đến thời hạn trả lãi, máy sẽ thông báo cho cán bộ kế toán cho vay số lãi phải thu để theo dõi, đôn đốc khách hàng trả lãi, hạch toán: Nợ TK cho vay của khách hàng Có TK lãi và phí phải thu Ví dụ Nợ TK tiền vay 150.8100020403/ Cty PHú Thái: 0.06%*350=0.21trđ Có TK lãi và phí phải thu 702.00.0204001 : 0.21 trđ Sau đó kế toán viên thực hiện: Nếu thu nợ bằng tiền mặt: kế toán lập dữ liệu vào màn hình 4100, bút toán tự động và in phiếu ra hạch toán. Nếu thu nợ qua tài khoản TGTT: kế toán vào màn hình 4001, bút toán tự động và in phiếu hạch toán. Nếu thu nợ qua tài khoản trung gian phảI trả… kế toán vào màn hình 4012 và hạch toán: Nợ TK thích hợp ( TGTT, TK chuyển tiền đến) Có TK cho vay khách hàng Với phương pháp này thì chứng từ gồm: yêu cầu thu lãi tự động bằng văn bản do bộ phận quản lí hồ sơ tín dụng lập, chuyển cho bộ phận giải ngân tín dụng thực hiện, phiếu hạch toán được in ra. 2.2.5, Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37298.doc