Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp - Nông thông tỉnh Phú Yên trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ______________ Trần Thị Thanh Thu THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NƠNG NGHIỆP - NƠNG THƠN TỈNH PHÚ YÊN TRONG THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HĨA Chuyên ngành : Địa lý học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ÐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ÐẶNG VĂN PHAN Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hồn thành là kết quả của quá trình học hỏi, tìm tịi, nghiên cứu lâu dài củ

pdf124 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp - Nông thông tỉnh Phú Yên trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a tác giả dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị. Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy hướng dẫn là PGS.TS. Đặng Văn Phan. Người đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quí báu và cảm thơng cùng tác giả trong suốt quá trình hồn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trường ĐHSP TP.HCM, đặc biệt là các thầy cơ giáo khoa địa lí đã truyền dạy nhiều kiến thức, phương pháp nghiên cứu cho tác giả trong quá trình học tập tại trường. Tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các sở, ban, ngành tỉnh Phú Yên, nhất là sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Cục Thống kê tỉnh, sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Khoa học Cơng nghệ - Mơi trường, sở Lao động Thương binh và Xã hội,… đã giúp tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, thơng tin và xử lí số liệu liên quan đến đề tài. Tác giả xin cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu này. Luận văn cũng đã hồn thành với sự chia sẻ, động viên, ủng hộ và tạo điều kiện của gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè gần xa. Xin cảm ơn. Rất mong các cá nhân, đơn vị nhận lời cảm ơn chân thành của tác giả. Tuy Hịa, ngày tháng năm 2009 Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Thu DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CCKT : Cơ cấu kinh tế CDCC : Chuyển dịch cơ cấu CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CN : Cơng nghiệp CNCB : Cơng nghiệp chế biến CNH : Cơng nghiệp hĩa CNH-HĐH : Cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa CN-XD : Cơng nghiệp - xây dựng DV : Dịch vụ GDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn Giá tt : Giá thực tế GTSX : Giá trị sản xuất HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã nơng nghiệp KT : Kinh tế KT-XH : Kinh tế - xã hội LĐ : Lao động N-L-TS : Nơng - lâm - thuỷ sản NN : Nơng nghiệp NN-NT : Nơng nghiệp - nơng thơn NT : Nơng thơn NTTS : Nuơi trồng thủy sản PTBV : Phát triển bền vững PTKT : Phát triển kinh tế PTNN : Phát triển nơng nghiệp PTNT : Phát triển nơng thơn PTNN-NT : Phát triển nơng nghiệp – nơng thơn Tp. : Thành phố TTNN : Tăng trưởng nơng nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài NN là một ngành sản xuất vật chất của nền KT quốc dân và là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Hoạt động sản xuất NN được tiến hành chủ yếu trên địa bàn NT. Vậy nên sự phát triển NN luơn gắn liền với phát triển NT. PTNN-NT luơn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển KT-XH của nước ta, một nước mà sản xuất NN hiện cịn đang chiếm 20,3% GDP nền KT, thu hút 50,2% lực lượng LĐ xã hội và đĩng gĩp hơn 22,6% giá trị xuất khẩu của cả nước (năm 2007). Với vai trị đĩ, những năm qua Đảng và Nhà nước đã chú ý đẩy mạnh CNH-HĐH NN-NT và cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, đứng trước những địi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, NN nước ta nhìn chung phát triển cịn chậm, chưa phát huy cao tiềm năng và lợi thế của mình nên hiệu quả chưa cao, chưa bền vững. Phú Yên với đồng bằng hạ lưu sơng Ba (sơng Đà Rằng), là một trong những đồng bằng lớn của khu vực Duyên hải miền trung, cĩ điều kiện PTNN-NT. Tuy nhiên trình độ phát triển cịn thấp hơn so với mức trung bình cả nước. Vậy trong bối cảnh KT thế giới cĩ nhiều biến động, cùng với quá trình hội nhập của đất nước, làm thế nào để NN-NT Phú Yên phát triển mạnh, khai thác tốt tiềm năng và lợi thế phục vụ phát triển nhưng vẫn bảo vệ được mơi trường sinh thái, đảm bảo cơng bằng xã hội là bài tốn khĩ cần cĩ lời giải đáp sớm. Nĩi cách khác NN-NT Phú Yên cần phát triển như thế nào để đảm bảo PTBV. Xuất phát từ thực tiễn trên cần phải cĩ những nghiên cứu mang tính hệ thống tìm hiểu thực tế PTNN-NT Phú Yên, từ đĩ đề ra giải pháp nhằm thúc đẩy NN-NT PTBV. Chính vì vậy chúng tơi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững nơng nghiệp–nơng thơn tỉnh Phú Yên trong thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hĩa” để nghiên cứu với mong muốn gĩp phần nhỏ bé vào quá trình PTNN-NT Phú Yên trong thời gian tới. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài: làm rõ thực trạng về PTBV NN-NT Phú Yên trong thời gian qua, tìm hiểu định hướng PTNN-NT của tỉnh trong thời gian tới, từ đĩ đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy NN-NT Phú Yên PTBV trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Để đạt mục đích này, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hố những lý thuyết cĩ liên quan đến PTBV NN-NT, làm rõ các khái niệm, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu đánh giá về PTBV NN-NT. - Phân tích thực trạng PTBV NN-NT Phú Yên trong thời gian qua, đánh giá những thành tựu đạt được và những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. - Xác định mục tiêu, phương hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy PTBV NN-NT Phú Yên trong thời kỳ CNH-HĐH. 3. Giới hạn nghiên cứu Về nội dung: do đề tài cĩ nội dung rộng và phức tạp nên phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn: (i) nghiên cứu sâu những vấn đề cĩ liên quan đến PTNN theo ngành gồm: trồng trọt, chăn nuơi; chỉ đề cập chứ khơng nghiên cứu sâu về thuỷ sản, về các khía cạnh cĩ liên quan đến PTNN theo thành phần KT và theo lãnh thổ; (ii) chủ yếu đề cập đến lĩnh vực PTNN; cịn NT là lĩnh vực rất rộng, bao gồm các hoạt động KT-XH và cuộc sống của dân cư NT nên các vấn đề nghiên cứu về NT cịn chưa đầy đủ, chi tiết do quá trình thu thập tài liệu, thơng tin về NT gặp nhiều khĩ khăn; (iii) nĩi về các nhân tố tác động đến PTBV NN-NT tỉnh Phú Yên rất rộng, phải cần tài liệu, số liệu của nhiều sở ban ngành khác nhau và địi hỏi phải rất chi tiết, do vậy tác giả chưa đủ điều kiện để phân tích sâu nên chỉ nhận xét, đánh giá chung. Về khơng gian: là phạm vi tỉnh Phú Yên với diện tích 5.060 km2. Về thời gian: phần thực trạng được đề cập từ 1996 – 2007; tuy nhiên, hiện trạng mơi trường NN-NT chỉ cĩ các mốc thời gian so sánh đến 2005; phần mục tiêu, phương hướng đến 2010 và 2020; mục tiêu, phương hướng PTNT chỉ đến năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lênin: nhằm rút ra các quan điểm, các cơ sở lý luận về PTBV NN-NT. Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các tài liệu cĩ liên quan đến PTBV NN-NT từ các sở, ban ngành tỉnh Phú Yên, sở NN và PTNT, các đề tài nghiên cứu khoa học, các sách, báo, tạp chí,… Phương pháp phân tích tổng hợp: tìm ra các mối quan hệ, các xu hướng diễn ra giữa các biến số để luận giải các vấn đề cĩ liên quan đến PTBV NN-NT trong thời kỳ CNH-HĐH. Phương pháp thống kê, mơ tả, so sánh, đối chiếu và qui nạp: được sử dụng để cĩ thể đưa ra một cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường được mức độ phát triển. Phương pháp phỏng vấn: được thực hiện trên các đối tượng: cán bộ thuộc hội nơng dân huyện, các cán bộ phụ trách các phịng ban: NN và PTNT, tài nguyên và mơi trường, xĩi đĩi giảm nghèo, LĐ thương binh xã hội,… Phương pháp thực địa: chúng tơi thực hiện các chuyến thực địa để quan sát về sinh thái nhân văn mơi trường, các điểm và vùng quy hoạch đã và đang được triển khai, các cơng trình thuỷ lợi và giao thơng NT,… 5. Lịch sử nghiên cứu PTBV là một khái niện hiện nay cịn tương đối mới mẽ và PTBV NN-NT cịn mới mẽ hơn. Do vậy hiện nay, tuy đã cĩ khá nhiều cơng trình nghiên cứu nĩi về PTBV và PTBV NN-NT nhưng cũng chỉ mới đề cập đến những cơ sở lý luận chung hoặc chỉ một vài khía cạnh nào đĩ. Các cơng trình nghiên cứu cĩ ý nghĩa đối với việc PTBV và PTBV NN-NT cĩ thể nĩi đến như: KT học NN bền vững (TS.Đinh Phi Hổ, NXB Phương Đơng, 2008); Nghiên cứu phát triển NT bền vững (Chương trình nghiên cứu Việt Nam – Thái Lan, 2000); Phát triển bền vững (Kỷ yếu hội nghị tồn quốc lần thứ nhất, Dự án VIE/01/021, 2004, “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 quốc gia của Việt Nam”; Khơng chỉ là tăng trưởng KT: Nhập mơn về phát triển bền vững (Vũ Cương, Lê Kim Liên, 2005, NXB Văn hĩa thơng tin); Phát triển bền vững? Học thuyết, thực tiễn, đánh giá (Jean-Yves Martin - chủ biên, 2007, NXB Thế giới, Hà Nội). Đối với tỉnh Phú Yên, PTBV NN-NT là một vấn đề nĩng bỏng đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nghiên cứu phát triển NN-NT nhằm tăng hiệu quả sản xuất NN, PTNT mới và đảm bảo trong sạch mơi trường đáp ứng mục tiêu PTBV của tỉnh. Tuy nhiên chưa thấy cĩ một cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ cả về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp PTBV NN-NT như tác giả đang nghiên cứu. 6. Cấu trúc luận văn Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1 : Cở sở lý luận về PTBV NN – NT thời kỳ CNH-HĐH. Chương 2 : Thực trạng PTBV NN – NT tỉnh Phú Yên thời kỳ CNH-HĐH. Chương 3 : Định hướng và giải pháp chủ yếu để PTBV NN – NT Phú Yên đến năm 2020. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NƠNG NGHIỆP - NƠNG THƠN THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HĨA 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm nơng nghiệp - nơng thơn 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nơng nghiệp - nơng thơn Khái niệm nơng nghiệp NN là một trong những ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền KT quốc dân [23, tr.25]. Hoạt động NN khơng những gắn liền với các yếu tố KT-XH mà cịn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Hiểu theo nghĩa hẹp thì NN chỉ gồm cĩ trồng trọt, chăn nuơi và DV NN; hiểu theo nghĩa rộng NN cịn bao hàm cả lâm nghiệp và thủy sản [7, tr.8]. Nơng nghiệp cĩ những đặc điểm chủ yếu sau: Trong NN, ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt. Quy mơ sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ NN lệ thuộc vào số lượng và chất lượng của đất đai. Xuất phát từ đặc điểm này cho thấy việc bảo tồn quỹ đất và khơng ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề sống cịn của sản xuất NN. Đối tượng của sản xuất NN là cây trồng, vật nuơi, chúng là những sinh vật. Do vậy, sự tăng trưởng, phát triển của chúng tùy thuộc vào những quy luật sinh học riêng và phụ thuộc vào mơi trường tự nhiên nhất định: đất, nước, khí hậu,… Tổng thể mối quan hệ giữa quy luật sinh học riêng cĩ gắn với mơi trường tự nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái NN. Từ đặc điểm này, PTNN địi hỏi phải theo hệ sinh thái thích ứng sẽ khai thác được cả ưu thế tự nhiên và ưu thế KT cao. Trong sản xuất NN, thời gian LĐ khơng trùng với thời gian sản xuất và điều đĩ làm nảy sinh tính thời vụ. Từ đĩ, trong NN cần phải tiến hành chuyên mơn hĩa kết hợp với đa dạng sản xuất và cần sự can thiệp của nhà nước đối với thị trường NN. Để xây dựng cơ cấu hợp lí cần lựa chọn các loại cây trồng, vật nuơi cĩ thời gian LĐ và thời gian sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của lãnh thổ trong quá trình thực hiện phân bố sản xuất NN. Sản xuất NN được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và mang tính khu vực. Xuất phát từ đặc điểm này, phải cĩ chính sách PTNN thích ứng với từng khu vực. Khái niệm nơng thơn NT là khu vực lãnh thổ bao gồm một khơng gian rộng lớn của một đất nước hay một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, ở đĩ một cộng đồng dân cư sinh sống - gọi là dân cư NT và hoạt động KT chủ yếu là sản xuất NN (theo nghĩa rộng), bên cạnh đĩ cịn cĩ các hoạt động sản xuất tiểu thủ CN, CN và DV [7, tr.30]. Để phục vụ cho mục đích điều tra người ta đã thống nhất lấy tên gọi đơn vị hành chính nhỏ nhất (tức là xã, phường, thị trấn) làm cơ sở để phân biệt địa bàn điều tra thuộc địa bàn thành thị hay NT. Nếu tên gọi là xã thì thuộc NT; cịn tên gọi là phường, thị trấn, thị tứ thì thuộc khu vực thành thị [1, tr.100]. 1.1.1.2. Vai trị của nơng nghiệp - nơng thơn Trong suốt thế kỷ 20 và cho đến nay, luơn diễn ra và sẽ cịn tiếp tục diễn ra các cuộc tranh luận về vai trị của NN-NT. Tuy nhiên, cĩ thể thấy vai trị của NN-NT cĩ sự mở rộng và nâng cao nhiều so với trước. Trong nhiều ý kiến khác nhau, cĩ thể qui về hai quan điểm đối nghịch rõ rệt nhau như sau: Quan điểm thứ nhất, căn cứ vào một thực tế được coi gần như một quy luật của phát triển là tỷ trọng của NN trong GDP giảm đi trong khi tỷ trọng CN và DV tăng lên, đã nhận định rằng với sự kết thúc của văn minh NN được thay thế bằng văn minh CN, thậm chí hậu CN thì vai trị của NN ngày càng thu hẹp và hạ thấp. Quan điểm thứ hai, căn cứ vào một thực tế chưa phổ biến trên thế giới song bắt đầu xuất hiện từng phần tại những nước phát triển nhất, nhận định rằng trong nền KT-XH hiện đại ở thế kỷ XXI, vai trị của NN khơng những khơng bị giảm sút mà lại cĩ thêm những nét mới và đặc sắc hơn. Về quan điểm thứ hai, tuy thực tế làm căn cứ phân tích và lập luận mới chỉ hé mở ở các nước phát triển, mà chưa hề xuất hiện ở hầu hết các nước đang phát triển, song cũng đã hoặc sẽ mở ra hướng suy nghĩ và hành động tích cực, chủ động về vai trị mới của NN-NT. Vai trị mới đĩ là: Về nơng nghiệp: NN khơng chỉ là cơ sở cho sự phát triển CN và cho cơng cuộc CNH-HĐH đất nước: cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, đất đai, LĐ, tiền vốn, thị trường cho CN. Trái lại NN hiện đại là một loại CN và DV cĩ năng suất và hiệu quả cao, cĩ giá trị sử dụng thiết yếu khơng gì thay thế được, tạo ra giá trị gia tăng lớn, cĩ thể cần phải và đang trở thành một ngành rất quan trọng của KT tri thức. Về nơng thơn: NT khơng phải là địa bàn thứ yếu và hậu phương phụ thuộc vào thành thị, cĩ trình độ phát triển về các mặt đều thấp hẳn so với thành thị, cổ hủ, lạc hậu, lỗi thời về chính trị, KT, văn hĩa, xã hội, nơi con người nhất là lớp trẻ hướng ra thành thị. Trái lại NT hiện đại là một dạng của thành thị, sự phân biệt giữa thành thị và NT đang mất dần, trong NT cĩ các thành phố và thị trấn văn minh, sự khác nhau giữa thành thị và NT là ưu việt hơn cho NT chứ khơng phải cho thành thị:  NT hiện đại là địa bàn để giữ gìn và tơ điểm mơi trường sinh thái của lồi người, chứa đựng “lá phổi và trái tim” của sự sống trên trái đất.  NT hiện đại là khơng gian rộng lớn, tại đĩ con người được sống gắn bĩ, hài hồ với thiên nhiên, cây cỏ, chim muơng, sơng núi, đất trời, khơng ngột ngạt trong những thành phố đầy nhà chọc trời, bê tơng, kính và sắt thép.  NT hiện đại là nơi nghỉ ngơi lành mạnh, là nguồn giải trí phong phú, là vùng du lịch sinh thái đa dạng, yên tĩnh, thanh bình,… Như vậy theo quan điểm này, rõ ràng là vai trị trong tương lai của NN và NT đã được mở rộng và nâng cao nhiều so với trước. 1.1.2. Phát triển bền vững nơng nghiệp – nơng thơn 1.1.2.1. Tăng trưởng, phát triển và phát triển bền vững 1.1.2.1.1. Tăng trưởng và phát triển Tăng trưởng là sự gia tăng về qui mơ thu nhập quốc gia và qui mơ sản lượng quốc gia tính bình quân đầu người qua một thời gian nhất định [12, tr.14]. Trong đĩ, sản lượng bình quân đầu người lại phụ thuộc vào qui mơ sản lượng và dân số của quốc gia. Nếu sản lượng tăng nhưng qui mơ dân số tăng nhanh hơn sẽ dẫn đến sản lượng bình quân giảm. Do đĩ, bản chất của tăng trưởng là phải đảm bảo sự gia tăng cả qui mơ sản lượng và sản lượng bình quân/người. Sản lượng bình quân/người cịn phản ánh thu nhập trung bình của dân cư một quốc gia. Cho nên, gia tăng sản lượng bình quân/người sẽ tạo tác động cải thiện mức sống dân cư. Như vậy, tăng trưởng mới chỉ mơ tả và đo lường được sự gia tăng về mặt số lượng [12, tr.93]. Phát triển biểu hiện một nội dung rộng lớn hơn tăng trưởng KT, tức bên cạnh sự tăng thu nhập bình quân đầu người, phát triển cịn bao gồm nhiều khía cạnh khác. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền cơng dân. Phát triển cịn được định nghĩa là sự tăng bền vững các tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục sức khỏe và bảo vệ mơi trường. Phát triển bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do cơng dân khác của con người. Tăng trưởng là một phương tiện cơ bản để cĩ thể cĩ được sự phát triển nhưng bản thân nĩ chỉ là một đại diện, chưa phản ánh đầy đủ tiến bộ xã hội. Tăng trưởng và phát triển là hai mặt của sự phát triển xã hội cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng diễn tả động thái của nền KT, cịn phát triển phản ánh sự thay đổi về chất lượng của nền KT – XH để phân biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ xã hội. Tăng trưởng chưa phải là phát triển mà chỉ là điều kiện cần cho sự phát triển. Tăng trưởng mà khơng cĩ phát triển thì rất nguy hại, sự nguy hại đĩ tồn tại ở các nước đang phát triển khi hoạt động KT tập trung vào những ngành của những cơng ty nước ngồi hoặc những cơng trình cơng cộng lớn mà khơng cĩ tác động đến tồn quốc. Ngay cả ở các nước phát triển, cĩ nhiều trường hợp khi tăng trưởng vẫn diễn biến nhưng các lợi ích của phát triển được phân bố khơng đều giữa các vùng. Như vậy, phát triển khác với tăng trưởng, phát triển cịn đề cập đến sự thay đổi CCKT, khía cạnh XH, mơi trường chứ khơng chỉ dừng lại ở mục tiêu duy nhất là tăng trưởng KT mà thơi [12, tr.96]. Tăng trưởng được tính bằng tỷ lệ tăng tổng sản phẩm quốc dân GNP và tổng thu nhập quốc nội GDP hàng năm. Sự phát triển được đánh giá khơng những chỉ bằng GNP hoặc GDP tính bình quân trên đầu người dân mà cịn bằng một số chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ xã hội như cơ hội về giáo dục, nâng cao sức khỏe cộng đồng, tình trạng dinh dưỡng, nâng cao giá trị cuộc sống, cơng bằng xã hội, bảo vệ mơi trường. Từ đĩ cĩ thể khái niệm: Phát triển là một quá trình vận động đi lên, là một quá trình lâu dài luơn thay đổi theo hướng hồn thiện về mọi mặt bao gồm KT, xã hội, mơi trường và thể chế trong một thời gian nhất định. Mặt trái của phát triển kinh tế: Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy, trong quá trình PTKT cĩ nhiều vấn đề cần phải lưu tâm giải quyết nếu khơng sẽ trả giá rất đắt trong phát triển. Mặt trái của PTKT mà các quốc gia cĩ thể gặp phải như: - Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng KT bằng việc đánh đổi khai thác quá mức tài nguyên tự nhiên, làm hỏng mơi trường sinh thái và mơi trường sống của con người. - Đẩy nhanh việc huy động vốn đầu tư cho nền KT nhằm thúc đẩy nhanh tăng trưởng KT. Tuy nhiên, nếu quá nhấn mạnh đến huy động vốn từ nước ngồi, bỏ qua hoặc xem nhẹ huy động vốn trong nước thì hệ quả là cĩ tăng trưởng nhưng lại phụ thuộc nhiều vào nguồn lực nước ngồi và cĩ thể gây ra nợ nần triền miên, tạo nên gánh nặng cho quốc gia. - Mặc dù nền KT tăng trưởng nhanh, nhưng chỉ cĩ một bộ phận nhỏ dân cư được hưởng thụ trong khi phần lớn dân cư vẫn trong tình trạng thu nhập thấp và nghèo đĩi, sự phân hĩa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. - Đẩy nhanh tăng trưởng và PTKT nhưng lại tập trung ở vùng đơ thị, trong khi vùng NT, miền núi lại bỏ qua. Mức sống, hưởng thụ vật chất, tinh thần, chăm sĩc sức khỏe, cơ hội việc làm quá chênh lệch giữa vùng NT với thành thị, giữa các cộng đồng dân tộc với nhau, cĩ thể đĩ là những mầm mĩng dẫn đến đối xử khơng cơng bằng, biểu tình gây xáo trộn nền KT, khủng hoảng về chính trị. - Đẩy nhanh tăng trưởng KT cũng cĩ thể làm mai một truyền thống văn hĩa tốt đẹp của dân tộc, và thay vào đĩ là lối sống thực dụng, tơn trọng sức mạnh của đồng tiền, lợi nhuận; thiếu quan tâm đến lợi ích cộng đồng, chuẩn mực đạo đức xã hội thay đổi, nảy sinh nhiều vấn đề xã hội,… 1.1.2.1.2. Phát triển bền vững Vào nửa cuối thập kỉ 80 và đầu thập kỉ 90 của thế kỷ trước, những mặt trái trong PTKT xuất hiện, lồi người đã phải đương đầu với những thách thức to lớn do suy thối về nguồn lực và giảm cấp mơi trường. Trong tình hình đĩ, quan niệm mới về phát triển đã được đặt ra, đĩ là PTBV. PTBV là một khái niệm hiện nay cịn tương đối mới mẻ và chưa cĩ sự thống nhất trong cách diễn giải. Theo ngân hàng phát triển châu Á (ADB-1991), định nghĩa sau đây tương đối được nhiều người ủng hộ nhất: “PTBV là một loại hình phát triển mới, lồng ghép các quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng mơi trường. PTBV cần phải đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà khơng phương hại đến khả năng của chúng đáp ứng nhu cầu các thế hệ tương lai. [10, tr.7] Qua đĩ cĩ thể nĩi: PTBV phải chú trọng đến mối quan hệ giữa các thế hệ, đảm bảo sự bình đẳng giữa các thế hệ. Sự “bình đẳng giữa các thế hệ” là sự cân bằng lợi ích của các nhĩm người trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ. Sự bình đẳng giữa các thế hệ sẽ khơng thể đạt được nếu thiếu sự cơng bằng trong xã hội hiện tại, nếu các hoạt động KT của một số nhĩm người tiếp tục gây tổn hại tới cuộc sống của những nhĩm người khác hoặc sống tại những nơi khác. Các thế hệ khác nhau càng cần phải được cơng bằng vì rằng các thế hệ tương lai khơng thể cĩ tiếng nĩi bảo vệ chính mình [6, tr.10]. Các thế hệ hiện tại sử dụng tài nguyên cho sản xuất khơng thể để cho các thế hệ mai sau phải gánh lấy tình trạng ơ nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đĩi, mà thế hệ trước phải cĩ trách nhiệm với thế hệ sau trong việc để lại các di sản và tài nguyên cĩ giá trị. Cần phải để cho các thế hệ tương lai thừa hưởng các thành quả LĐ của thế hệ hiện tại dưới dạng kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng được tăng cường. Tăng thu nhập kết hợp với các chính sách mơi trường và thể chế vững chắc cĩ thể tạo cơ sở cho việc giải quyết cả hai vấn đề mơi trường và phát triển. Điều then chốt đối với sự PTBV khơng phải là sản xuất ít đi mà phải sản xuất khác đi, phát triển sản xuất phải đi đơi với tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ mơi trường [18, tr.265]. Các chính sách mơi trường cĩ thể tăng cường hiệu suất trong sử dụng tài nguyên và đưa ra những địn bẩy để tăng cường những cơng nghệ và phương pháp ít gây nguy hại, gây giảm cấp mơi trường và các nguồn lực. Các đầu tư tạo ra nhờ các chính sách mơi trường sẽ làm thay đổi cách thức sản xuất các sản phẩm và DV, cĩ thể cĩ trường hợp đầu ra thấp hơn nhưng tạo ra những lợi ích làm tăng phúc lợi lâu dài của con người. Trong thực tế khi thu nhập tăng lên, nhu cầu nâng cao chất lượng mơi trường cũng sẽ tăng lên và các nguồn lực cĩ thể sử dụng cho đầu tư sẽ tăng lên. Chương trình của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã đề xuất 3 mục tiêu của PTBV gồm: Thứ nhất, đảm bảo PTKT nhanh và duy trì tốc độ ấy trong thời gian dài và mãi mãi. Thứ hai, phát triển sản xuất phải đi đơi với việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường. Nĩi cách khác là mơi trường sinh thái được bảo vệ một cách tốt nhất. Thứ ba, đời sống xã hội được đảm bảo hài hồ cơng bằng. Mục tiêu kinh tế  Tăng trưởng Mục tiêu xã hội  Việc làm đầy đủ  Cơng bằng  Ổn định  An ninh  Giáo dục  Y tế  Sự tham gia  Bản sắc văn hĩa  --------------?  --------------?  --------------?  Hiệu quả  Ổn định  --------------?  --------------?  --------------? Mục tiêu mơi trường  Mơi trường trong sạch cho con người  Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên cĩ thể tái tạo được  Bảo tồn các tài nguyên khơng tái tạo được  --------------?  --------------?  --------------? Hình 1.1: Mục tiêu phát triển bền vững PTBV phải đảm bảo tính tồn diện của các mục tiêu. Hình vẽ trên cho thấy trong nhiều mục tiêu, nếu chỉ bỏ qua một số ít mục tiêu cũng sẽ đe dọa làm chậm hoặc đảo ngược sự phát triển trong các lĩnh vực khác. Rõ ràng là việc cân đối quá nhiều mục tiêu phát triển khác nhau là một thách thức to lớn đối với bất kỳ quốc gia nào. PTBV là quá trình phát triển tất yếu, Việt Nam cũng khơng thể khơng thực hiện. Ở nước ta, khái niệm PTBV cũng được tranh luận rất nhiều. Khái quát lại: “PTBV là sự phát triển mà trong đĩ các giá trị KT, mơi trường và xã hội luơn luơn tương tác với nhau trong suốt quá trình quy hoạch, phân bố lợi nhuận cơng bằng giữa các tầng lớp trong xã hội và khẳng định các cơ hội cho sự phát triển kế tiếp, duy trì một cách liên tục cho các thế hệ mai sau”[9, tr.147]. Trong định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam (chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam) đã được Chính phủ phê duyệt ngày 17/8/2004 đã đề cập đến mục tiêu PTBV ở Việt Nam: Quan điểm phát triển trong chiến lược phát triển KT-XH 2001-2010 đã được khẳng định:“Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng KT đi đơi với thực hiện tiến bộ cơng bằng xã hội và bảo vệ mơi trường”; “Phát triển KT-XH gắn chặt với bảo vệ và cải thiện mơi trường, bảo đảm sự hài hịa giữa mơi trường nhân tạo với mơi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. Thách thức lớn nhất của chúng ta là xác định sự cân bằng tối ưu giữa ba giá trị KT - XH - mơi trường. Và sự bền vững được đặc trưng bởi sự phân phối quyền lợi và các cơ hội một cách cơng bằng giữa các tầng lớp xã hội, giới và các thế hệ. 1.1.2.2. Phát triển bền vững nơng nghiệp 1.1.2.2.1. Sự khác nhau về định nghĩa  Trong hai thập niên 1980, 1990, khái niệm về NN bền vững đã được hình thành và rất khác nhau. Một vài khái niệm được phổ biến như sau: + Trong thập niên 80, Douglass G.K phân thành ba nhĩm khác nhau về khái niệm: Nhĩm thứ nhất: PTBV NN được nhấn mạnh chủ yếu vào khía cạnh KT - kỹ thuật (Technical and economic terms). Năng suất LĐ tăng và duy trì trong dài hạn là bằng chứng cho sự TTNN theo con đường bền vững. Nhĩm thứ hai: PTBV NN được nhấn mạnh chủ yếu vào khía cạnh sinh thái (Ecological terms). Một hệ thống NN mà làm suy yếu, ơ nhiễm và phá vỡ cân bằng sinh thái thì hệ thống đĩ khơng thể nào bền vững được. Nhĩm thứ ba: PTBV NN được nhấn mạnh vào khía cạnh mơi trường con người (Human enviroment). Một hệ thống NN khơng cải thiện được trình độ về giáo dục, sức khỏe và dinh dưỡng của người dân NT thì hệ thống đĩ khơng được xem là bền vững. + Trong những năm 90, một vài khái niệm khác xuất hiện: Nijkamp, Bergh và Soetoman (1990) cho rằng, sự bền vững được xem như là một sự cân bằng được đảm bảo giữa phát triển KT và bền vững sinh thái. Pearce và Turner (1990) cho rằng, sự PTBV NN được định nghĩa như là phát huy tối đa hĩa lợi ích của sự phát triển KT trên cơ sở ràng buộc bởi duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo thời gian và tuân thủ các quy luật sau: - Đối với những tài nguyên cĩ thể tái sinh (rừng, đất, LĐ), việc sử dụng chúng phải đảm bảo ở mức thấp hơn khả năng tái sinh tự nhiên của chúng. - Đối với những tài nguyên khơng thể tái sinh được (máy mĩc, vật tư NN), việc phát huy tối đa hiệu quả sử dụng chúng phụ thuộc vào khả năng thay thế các nguồn lực này.  Khái niệm PTBV NN của tổ chức nơng lương thế giới - FAO và Ủy ban PTBV của Liên Hợp Quốc: + FAO (1989), đã định nghĩa về PTBV NN như sau: PTBV là sự quản lý và bảo vệ cơ sở của nguồn lợi tự nhiên và phương hướng của các thay đổi kỹ thuật và thể chế theo một phương thức sao cho đảm bảo việc đạt được và thỏa mãn liên tục nhu cầu con người cho thế hệ này và mai sau. Sự PTBV như vậy trong lĩnh vực NN chính là sự bảo tồn được đất đai, nước, các nguồn gen động - thực vật, khơng làm thối hĩa mơi trường, thích ứng về kỹ thuật, cĩ sinh lợi về KT và chấp nhận được về mặt xã hội. Do đĩ một nền NN bền vững phải đạt được các chỉ tiêu sau: - Bảo đảm được nhu cầu dinh dưỡng của thế hệ này và các thế hệ sau về mặt số lượng cũng như chất lượng. - Cung cấp việc làm ổn định lâu dài, thu nhập đủ, điều kiện sống và làm việc thích hợp cho những người tham gia sản xuất NN. - Giữ vững và nếu cĩ thể, tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở nguồn lợi tự nhiên về tổng thể, khả năng tái sinh của các nguồn lợi tái tạo được, khơng phá hoại sự hoạt động của các chu kỳ sinh thái cơ bản và các cân bằng tự nhiên, khơng phá vở bản sắc văn hĩa - xã hội của các cộng đồng NT, khơng gây ơ nhiễm mơi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương của các ngành NN do các nhân tố tự nhiên, KT-XH cĩ hại và các rủi ro khác, củng cố sự tự lực cánh sinh, lịng tin trong nhân dân. + Ủy ban PTBV của Liên Hợp Quốc (1987) đã đưa ra khái nịêm PTBV rồi từ đĩ đề cập đến PTBV NN. “PTBV là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ này mà khơng làm thương tổn đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của chính họ”. Theo đĩ, một nền NN bền vững phải đạt được cả ba mục đích: - Giữ gìn và làm phong phú mơi trường. - Đạt hiệu quả KT cao. - Đảm bảo cơng bằng KT và cơng bằng xã hội. Qua các định nghĩa trên cho thấy rằng, chưa cĩ sự thống nhất về khái niệm PTBV NN giữa các nhà KT học. Tuy nhiên hầu hết các nhà KT học đều nhìn nhận rằng, PTBV NN là mơ hình phát triển mà trong đĩ cĩ sự ràng buộc giữa TTNN với mơi trường tự nhiên, sự nghèo đĩi và mơi trường con người ở NT. Do đĩ, để thấy được bản chất của PTBV NN, chúng ta cần xem xét đến các mối quan hệ giữa các yếu tố này. 1.1.2.2.2. Các mối quan hệ ràng buộc  Tăng trưởng nơng nghiệp và mơi trường tự nhiên - Theo Haen (1991), tất cả các dạng, hình thức sản xuất NN đều liên quan đến sự biến đổi của một hệ sinh thái. Mong muốn rằng nên tiến hành sản xuất NN như tình trạng nguyên thủy như tự nhiên là khơng thực tế. Do vậy, thách thức ở đây chính là sự can thiệp vào tự nhiên theo cách nào đĩ để thực hiện một cân bằng cĩ thể chấp nhận được giữa lợi ích mang lại từ việc sử dụng, khai thác nguồn lực tự nhiên cho sản xuất với lợi ích từ việc giữ gìn chức năng sinh thái của nĩ. Vì vậy, nhiều nước phát triển trên thế giới đã và đang định hướng lại sản xuất NN - Sự PTNN khơng phải chỉ bằng mở rộng diện tích để tăng sản lượng, mà cịn cĩ thể tiến hành tăng sản lượng từ thâm canh trên một đơn vị diện tích và tăng vụ đối với diện tích được tưới tiêu chủ động. Do đĩ, vấn đề cốt lõi của sự mất cân bằng sinh thái khơng phải do tốc độ phát triển hoặc TTNN mà do phương thức để thực hiện sự tăng trưởng, phát triển đĩ [13, tr.21]. - Ngày nay, việc TTNN nhanh và ổn định là cần thiết. Tuy nhiên tăng trưởng nhanh hơn khơng nhất thiết phải làm hỏng mơi trường sinh thái hơn. Từ mối quan hệ này cho thấy rằng mơ hình PTBV NN là mơ hình sử dụng các phương thức sản xuất tiến bộ để thực hiện TTNN nhưng khơng làm suy thối cân bằng sinh thái của mơi trường tự nhiên. Biểu hiện của NN bền vững trên khía cạnh này cĩ thể được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:  Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm của NN so với tốc độ tăng trưởng dân số.  Năng suất đất v._.à năng suất LĐ theo thời gian.  Diện tích rừng bị phá và khơi phục.  Độ màu mỡ của đất NN, độ nhiễm mặn của đất.  Tỷ lệ diện tích đất được tưới tiêu chủ động.  Tăng trưởng nơng nghiệp và sự nghèo đĩi ở nơng thơn Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ giữa TTNN và sự nghèo đĩi ở NT như sau: Trong quá trình TTNN, hai phương thức chủ yếu được thực hiện là quảng canh (extensification) và thâm canh (intensification). Quảng canh là tăng trưởng do mở rộng diện tích, thâm canh là tăng năng suất trên một đơn vị diện tích bằng cách tăng cường các yếu tố đầu vào do ngành CNH chất cung cấp. Đối với phương thức quảng canh, do bĩc lột chất dinh dưỡng tự nhiên trong đất, mở rộng diện tích bởi phá rừng, TTNN cĩ thể đạt trong ngắn hạn, nhưng khi mơi trường tự nhiên bị suy thối, sản lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đĩi xuất hiện. Đối với phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu TTNN nhanh, tình trạng lạm dụng cao các hĩa chất (phân bĩn, thuốc trừ sâu) sẽ xuất hiện. Điều này làm suy thối tài nguyên đất, nước. Một khi sự suy thối này bắt đầu ảnh hưởng, năng suất và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng và NT khơng giải quyết được việc làm thì tình trạng thất nghiệp sẽ tăng cao và nghèo đĩi sẽ xuất hiện. Do vậy, nếu khơng cĩ những biện pháp sản xuất an tồn về mơi trường, đảm bảo PTBV thì sẽ dẫn đến nghèo đĩi. Một khi bộ phận nơng dân nghèo đĩi gia tăng, đối với họ để đáp ứng nhu cầu tồn tại ở hiện tại là quan trọng nhất, cịn đáp ứng nhu cầu tương lai sẽ khơng cĩ ý nghĩa. Do thu nhập thấp và thất nghiệp cao nên chi phí cơ hội của LĐ thấp. Trong bối cảnh đĩ, nơng dân sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng hàng hĩa tự nhiên của bộ phận dân cư cĩ thu nhập cao bằng cách khai thác nguồn lực tự nhiên (nguồn lực cơng cộng) để kiếm thu nhập (phá rừng, săn bắn, đánh bắt mọi lồi sinh vật với bất kể kích thước…). Hệ quả là mơi trường tự nhiên tiếp tục suy thối, thu nhập của họ sẽ giảm sút và rơi vào vịng lẩn quẩn nghèo đĩi. Như vậy, một hệ thống NN mà khơng đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đĩi cho người dân NT thì khơng thể nào là hệ thống NN bền vững được. Hay nĩi cách khác, mơ hình NN bền vững là mơ hình sử dụng các phương thức sản xuất tiến bộ để thực hiện TTNN nhưng khơng làm suy thối cân bằng tự nhiên và đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đĩi cho nơng dân. Biểu hiện của NN bền vững ở khía cạnh này cĩ thể đo lường bởi các chỉ tiêu sau: - Tỷ lệ hộ nghèo đĩi - Tỷ lệ LĐ thất nghiệp ở vùng NT.  Tăng trưởng nơng nghiệp và mơi trường con người ở nơng thơn Theo Braun JV (1991), quan tâm tới sự cân bằng của mơi trường tự nhiên là chưa đủ, mà cịn phải quan tâm tới mơi trường mà trong đĩ người dân NT sinh sống như điều kiện nơi ở, chất lượng nước và thực phẩm, chăm sĩc sức khỏe - bệnh tật, vệ sinh và văn hĩa. Nĩi chung là tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng và trình độ văn hĩa của nguồn nhân lực NT.  Tăng trưởng nơng nghiệp và mơi trường sức khỏe - dinh dưỡng - Haddad và Bouis (1991), Stauss (1986) tranh luận rằng, TTNN và việc cải thiện mơi trường sức khỏe - dinh dưỡng cĩ mối quan hệ tương tác nhau. TTNN tạo ra việc làm và thu nhập. Kết quả này sẽ làm thuận tiện cho việc cải thiện sức khỏe - dinh dưỡng của nơng dân. Một khi sự cải thiện này xuất hiện, đến lượt nĩ lại ảnh hưởng trở lại đến TTNN. Tuy nhiên nếu TTNN được thực hiện bằng phương thức mà gây ra suy thối mơi trường, điều này sẽ ảnh hưởng làm chậm TTNN, theo đĩ sẽ giảm ảnh hưởng tích cực của TTNN đối với sự cải thiện về tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng. - Braun (1991) tranh luận rằng, nếu TTNN được thực hiện bởi phương thức sản xuất mà gây ảnh hưởng tới suy thối mơi trường thì nĩ sẽ ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của người dân NT. Điều này được thể hiện trong hai trường hợp sau: (1) Trường hợp sử dụng phương thức thâm canh trong sản xuất NN nhưng: Do thiếu hồn chỉnh về số lượng và chất lượng của các cơng trình thủy lợi, nước bị ơ nhiễm, gia tăng muỗi, ruồi và các cơn trùng khác. Điều này dễ dẫn tới sự phát triển các loại bệnh như: dịch tả, sốt rét, đường ruột,… Do sử dụng lượng thuốc trừ sâu khơng thích hợp, tình trạng ngộ độc phát sinh. Sử dụng nhiều phân bĩn hĩa học nhưng thiếu hệ thống thủy nơng nội đồng thốt nước làm cho lượng nitrat tăng và nhiễm vào nguồn nước sinh hoạt. Hệ quả là hàng loạt bệnh xuất hiện. (2) Trường hợp sử dụng phương thức quảng canh trong sản xuất NN do việc mở rộng diện tích đất NN bằng cách phá rừng, nguồn nước bị suy thối và hệ quả là khơ hạn, lũ, thay đổi thất thường về khí hậu. Hệ quả là sự mất an tồn lương thực, suy dinh dưỡng, nạn đĩi và hàng loạt bệnh tật liên quan đến lũ, hạn xuất hiện.  Tăng trưởng nơng nghiệp và trình độ văn hĩa của nơng dân Theo Alves E. (1998), con đường thực hiện TTNN chính là thâm canh. Phương thức này địi hỏi sử dụng các kỹ thuật sinh học như giống mới, nhiều phân bĩn, sự thay đổi cơ cấu cây trồng, kết hợp nơng - lâm và NTTS, các kỹ thuật sinh - hĩa chống lại sâu dịch bệnh. Nếu các kỹ thuật này cĩ thể đảm bảo khơng làm suy thối mơi trường, NN sẽ đảm bảo tăng trưởng bền vững. Nhưng nếu trình độ văn hĩa của nơng dân quá thấp (tỷ lệ mù chữ cao) thì sẽ rất khĩ khăn cho họ để hiểu được các khái niệm về bền vững - suy thối mơi trường và hiểu được các kỹ thuật nhằm giảm suy thối tài nguyên. Điều này trở thành rào cản cho việc áp dụng các kỹ thuật mới vừa đem lại lợi ích cho họ đồng thời vừa giữ gìn được mơi trường. Do đĩ, TTNN mà khơng gắn với cải thiện trình độ dân trí NT sẽ ảnh hưởng tới suy thối mơi trường. Như vậy, một hệ thống NN mà khơng đảm bảo được sự bền vững trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng, trình độ văn hĩa cho người dân NT thì khơng thể nào là hệ thống NN bền vững được. Biểu hiện của NN bền vững ở khía cạnh này được đo lường bởi các chỉ tiêu sau: - Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở NT. - Tỷ lệ tử vong của trẻ em sơ sinh - Tỷ lệ nơng dân mắc bệnh sốt rét, đường ruột, dịch tả và ngộ độc. - Tỷ lệ nơng dân mù chữ. Từ phân tích 3 mối quan hệ chủ yếu trên, PTBV NN cĩ thể được hiểu khái quát như sau: PTBV nơng nghiệp là sự phát triển mà đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng chung của nền KT nhưng khơng làm suy thối mơi trường tự nhiên - con người và đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đĩi cho người dân NT. 1.1.2.3. Phát triển nơng thơn tồn diện Khái niệm về phát triển NT rất rộng và đa dạng, nĩ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền KT và tùy thuộc vào đặc điểm KT-XH của từng quốc gia. Nhìn chung, PTNT bao hàm chuyển biến và tiến bộ của các vùng NT trên tất cả các phương diện KT-XH, văn hĩa, mơi trường,… Ban đầu, khái niệm PTNT gắn liền với khái niệm PTNN, mục tiêu chính của PTNT là phát triển sản xuất NN để qua đĩ tăng thu nhập và cải thiện đời sống cư dân NT. Quan niệm này đã dẫn đến sự thành cơng của cuộc “cách mạng xanh”. Bước sang thập kỷ 1970, PTNT tiến sang cả lĩnh vực giáo dục, y tế, DV xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm PTKT nĩi chung. Lúc này xuất hiện khái niệm PTNT tồn diện. Thành cơng của chiến lược này là sự xuất hiện một số nước CN mới, nhất là các nước Đơng Á. Mơ tả khái niệm này, Michael Todaro nĩi: PTNT tổng hợp là cải thiện mức sống bao gồm thu nhập, việc làm giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, nhà ở và DV xã hội; giảm bớt sự mất cân bằng thu nhập ở NT, đặc biệt tăng thu nhập và cơ hội KT giữa NT và thành thị; tăng cường năng lực chống chịu của khu vực NT và thúc đẩy tốc độ của những phát triển trên [25, tr.3]. Bước vào thập niên 80, cùng với xu thế phát triển mạnh của quá trình tồn cầu hố là sự chênh lệch, tụt hậu và đĩi nghèo của một số nhĩm người yếu thế, các vùng sâu, vùng xa, thậm chí cả ở quy mơ quốc gia, nơi xảy ra chiến tranh và thiên tai. Theo đĩ, ngân hàng thế giới và UNDP đưa ra chiến lược PTNT nhằm cải thiện đời sống KT- XH của dân nghèo NT (Johnston và Clark, 1982). Nội dung PTNT tập trung vào các hoạt động xĩa đĩi giảm nghèo, giảm chêch lệch thu nhập và giàu nghèo, tăng khả năng tiếp cận hàng hĩa và DV. PTNT là chiến lược và các hoạt động nhằm cải thiện đời sống KT-XH, văn hĩa của một nhĩm cư dân NT nhất định (dân nghèo ở NT), mở rộng lợi ích của quá trình phát triển đến cho những người nghèo nhất ở NT (bao gồm tiểu nơng, tá điền, những người khơng cĩ đất canh tác,...) nhằm tạo nên tiến trình PTNT một cách tự giác và ổn định. Bên cạnh các khái niệm trên, ngày nay tại các nền KT CN phát triển như: Nhật Bản, Châu Âu,… người ta đề cao quan niệm PTNT đa chức năng. Theo chủ trương này, NT khơng chỉ là địa bàn cư trú của cư dân NT và là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất NT mà chủ yếu là sản xuất NN. NT của thời đại “hậu CN” là NT đảm nhiệm những chức năng mà thành phố khơng đáp ứng được như: Bảo vệ và phát triển tài nguyên tự nhiên nhất là tài nguyên rừng, đất, nước đa dạng sinh học, khống sản. Bảo vệ và phát triển mơi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì các cân bằng sinh thái. Bảo tồn và phát triển các di sản văn hĩa truyền thống của các dân tộc, các địa phương. Giữ gìn và khai thác các giá trị văn hĩa vật thể và kiến thức bản địa, các giá trị nhân văn và con người, khai thác các giá trị truyền thống. Đối với các nước đang phát triển, PTNT đa chức năng nhấn mạnh PTBV, phát triển KT-XH, chính trị, văn hĩa, mơi trường. Như vậy, các lý thuyết PTNT đều bắt nguồn từ yêu cầu thực tế. Tuy nhiên, mỗi khi lý luận PTNT ra đời phải mất thời gian tuyên truyền rộng rãi và mất 10 đến 15 năm mới cĩ thể áp dụng trong thực tế. Nhìn chung, người ta thống nhất các mục tiêu lớn đối với PTNT đĩ là: (i) tăng trưởng KT nâng cao thu nhập cho người dân NT; (ii) tăng phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho cộng đồng dân cư NT; (iii) duy trì sự đứng vững của NT, đặc biệt là trong điều kiện quá trình CNH diễn ra nhanh như hiện nay. Tuy nhiên, các mục tiêu cơ bản này cĩ thể thay đổi theo từng thời kì và từng quốc gia. 1.1.2.4. Việt Nam với Nghị quyết 7 về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khĩa X đã ban hành Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về NN, nơng dân, NT. Để thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ xây dựng Chương trình hành động với các nội dung chủ yếu sau:  Mục tiêu và yêu cầu của chương trình  Mục tiêu Mục tiêu của Chương trình hành động (Chương trình) nhằm: - Xây dựng nền NN theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hĩa lớn, cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng 3,5 – 4%/năm; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. - Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở NT, chuyển một bộ phận LĐ NN sang CN và DV, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư NT tăng lên 2,5 lần so với hiện nay. - Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư NT, nhất là ở các vùng cịn nhiều khĩ khăn, tạo điều kiện thuận lợi để nơng dân tham gia đĩng gĩp và hưởng lợi nhiều hơn vào quá trình CNH-HĐH đất nước. - Hồn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH NT; xây dựng NT mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ mơi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hĩa dân tộc; đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hĩa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng NT gần với các đơ thị trung bình. - Nâng cao năng lực phịng chống giảm nhẹ thiên tai, thực hiện một bước các biện pháp thích ứng và đối phĩ với biến đổi khí hậu tồn cầu, nhất là nước biển dâng.  Yêu cầu Yêu cầu của Chương trình là quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết TƯ để xây dựng các chương trình KT-XH, các đề án chuyên ngành, cụ thể hĩa thành các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở Nghị quyết và Chương trình hành động của Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo triển khai thực hiện.  Những nhiệm vụ chủ yếu Một là thống nhất nhận thức, hành động vềnơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn Các cơ quan chức năng ở các cấp tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng trong tồn xã hội về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của NN, nơng dân, NT trong quá trình CNH-HĐH đất nước; cụ thể hĩa những chủ trương và giải pháp lớn, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai các nội dung của Nghị quyết này, cũng như các Nghị quyết khác của Đảng và Nhà nước liên quan đến NN, nơng dân, NT. Hai là xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia đến năm 2020 Tiếp tục triển khai đồng bộ, cĩ hiệu quả ở địa bàn NT các Chương trình mục tiêu Quốc gia đã được phê duyệt. Triển khai xây dựng mới Chương trình mục tiêu Quốc gia sau đây: - Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NT mới. - Chương trình mục tiêu Quốc gia về thích ứng với sự biến đổi khí hậu. - Chương trình mục tiêu Quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực NT. Ba là nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch Trong năm 2009 phải hồn thành các quy hoạch sau: - Xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Trong đĩ, sớm hồn thành quy hoạch sử dụng đất lúa để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. - Rà sốt và xây dựng mới các quy hoạch: tổng thể phát triển hệ thống đơ thị Việt Nam đến năm 2025; quy hoạch vùng tỉnh; quy hoạch xây dựng điểm dân cư NT; quy hoạch khu dân cư vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai. - Rà sốt, bổ sung quy hoạch các khu CN, cụm CN, khu KT, khu chế xuất đến năm 2015 và tầm nhìn 2020 theo nguyên tắc tận dụng tối đa đất đai khơng cĩ khả năng làm NN để phát triển CN và DV. - Rà sốt, bổ sung quy hoạch phát triển giao thơng, chú trọng đến phát triển hệ thống giao thơng ở các vùng khĩ khăn tạo điều kiện phát triển nhanh hơn; giao thơng đến ven biển và các vùng trung du để phát triển CN, đơ thị. - Rà sốt, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, chú trọng đảm bảo nhu cầu tưới tiêu chủ động cho hầu hết diện tích lúa, NTTS và phục vụ dân sinh. - Rà sốt, bổ sung quy hoạch về chuyển đổi cơ cấu sản xuất N-L-TS theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hĩa lớn, cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Bốn là xây dựng các đề án chuyên ngành theo các nhĩm: - Xây dựng nền NN hiện đại, trong đĩ phải khai thác tối đa lợi thế so sánh của từng vùng sinh thái, từng loại sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường, gắn sản xuất hàng hĩa với CNCB và áp dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả KT. - Phát triển CN, tiểu thủ CN và DV NT: xác định rõ những ngành nghề hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất NN, CDCCKT, cơ cấu LĐ, gĩp phần tích cực vào việc tạo việc làm, tăng thu nhập của dân cư NT, gắn với việc hình thành các khu CN, cụm CN – DV, các khu chế xuất và phát triển đơ thị ở NT. - Phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH NT: tập trung chủ yếu vào việc hồn chỉnh hệ thống thủy lợi, giao thơng và các kết cấu hạ tầng XH đảm bảo yêu cầu phát triển đồng bộ, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển KT-XH ở NT, nhất là các vùng cịn nhiều khĩ khăn. - Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư NT: chú trọng tạo việc làm từ phát triển CN, tiểu thủ CN, ngành nghề NT và DV; chỉ đạo thực hiện đồng bộ chiến lược tồn diện về tăng trưởng và xĩa đĩi giảm nghèo, nỗ lực nâng cao nhanh đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số; phát triển giáo dục, y tế, văn hĩa ở NT và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. - Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất cĩ hiệu quả ở NT: trong đĩ, phải xác định rõ vị trí, vai trị của các hình thức tổ chức sản xuất cĩ hiệu quả ở NT, chú trọng phát triển loại hình sản xuất tạo đột phá căn bản, đáp ứng yêu cầu của nền NN hiện đại, yêu cầu CDCCKT và cơ cấu LĐ NT. Hình thành mối liên kết hộ sản xuất với trang trại, HTX, doanh nghiệp, tổ chức khoa học, thương mại, hiệp hội ngành hàng. - Phát triển khoa học – cơng nghệ phải trở thành khâu đột phá để PTNN hiện đại và CDCCKT NT. Nâng cao năng lực và đổi mới cơ chế, chính sách quản lý khoa học cơng nghệ để nâng cao nhanh hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao nhanh tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất. - Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đảm bảo nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, nhưng khơng chia cắt, phân tán, tăng cường năng lực điều hành, chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương, tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp. Năm là nhĩm dự án luật và chính sách - Sửa đổi Luật Đất đai theo hướng: tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu tồn dân, nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng cĩ hiệu quả; giao đất cho hộ gia đình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất; thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai; cơng nhận quyền sử dụng đất được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành một nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Trước mắt, sửa đổi ngay các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 về thu hồi đất, bồi thường, tái định cư, giá đất, chuyển đổi, chuyển nhượng và cơ chế bảo vệ quỹ đất trồng lúa. - Sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước theo hướng: tăng đầu tư phát triển cho khu vực NN-NT; điều tiết, phân bổ ngân sách nhà nước đảm bảo lợi ích của các địa phương cĩ điều kiện phát triển CN với các địa phương thuần nơng; tăng cường phân cấp thu, chi ngân sách cho các địa phương, bao gồm cả cấp huyện, xã. - Rà sốt các quy định về đầu tư để khuyến khích đầu tư vào NN-NT. - Xây dựng các Luật: Vệ sinh an tồn thực phẩm, Thủy lợi, NN, BVTV, Thú y. - Xây dựng chính sách thu hút cán bộ, thanh niên, trí thức về NT. 1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp – nơng thơn 1.1.3.1. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp – nơng thơn  Cơ cấu kinh tế Cơ cấu Cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nĩ. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng. Như vậy, cĩ thể thấy cĩ nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống [28, tr.28]. Cơ cấu kinh tế Nền KT quốc dân là một hệ thống phức tạp, được cấu thành bởi nhiều bộ phận khác nhau. Đồng thời giữa chúng luơn cĩ quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền KT cịn chứa đựng sự thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan hệ giữa chúng với nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện cũng khác nhau. Do đĩ, cĩ thể khái quát CCKT là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành nền KT trong khơng gian, thời gian và điều kiện KT-XH nhất định [28, tr.29]. Khi nghiên cứu cơ cấu của một nền KT cần xem xét từ nhiều gĩc độ khác nhau mới cĩ thể thấy hết được các mối quan hệ bên trong, bên ngồi của nền KT đĩ và nhìn chung người ta thường xem xét từ các gĩc độ chủ yếu sau: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần KT. Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI đã chỉ rõ: “Nền KT quốc dân cĩ một cơ cấu hợp lý là nền KT trong đĩ các ngành, các vùng, các thành phần KT, các loại hình sản xuất cĩ quy mơ và trình độ KT khác nhau phải được bố trí cân đối, liên kết với nhau phù hợp với điều kiện KT, đảm bảo cho nền KT phát triển ổn định”.  Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp - nơng thơn Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp: là tổng thể các mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận cấu thành nền NN diễn ra trong khơng gian, thời gian và điều kiện KT-XH nhất định. Cơ cấu NN bao gồm các ngành sản xuất trồng trọt, chăn nuơi, nghề rừng, nuơi trồng, đánh bắt thủy sản. Bản thân nhiều ngành trong NN lại là những hệ thống nhỏ mà trong nhiều hệ thống nhỏ đĩ lại cĩ những yếu tố, những thuộc tính giống nhau tạo thành hệ thống nhỏ hơn. Nhờ tác động CN, trong cơ cấu ngành NN cịn cĩ thêm các ngành như: ngành chế biến lương thực, thực phẩm, dịch vụ NN,… mang tính chuyên mơn hĩa rõ rệt. Và khi bước sang xã hội hậu CN, khơng thể khơng phát sinh thêm những ngành mới nữa (cơng nghệ sinh học, tin học NN,…). Thiếu những ngành này khơng thể cĩ ngành NN hồn chỉnh được. Cơ cấu kinh tế nơng thơn: là tổng thể các mối quan hệ KT diễn ra trên địa bàn NT (bao gồm cơ cấu của các ngành N-L-TS, CN, tiểu thủ CN, DV, kể cả các hoạt động văn hĩa, giáo dục, y tế,… được phát triển tại các vùng NT) chúng cĩ mối quan hệ gắn bĩ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất; chúng cĩ tác động qua lại lẫn nhau trong những khơng gian và thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện KT-XH nhất định tạo thành một hệ thống KT NT - một bộ phận hợp thành khơng thể tách rời của hệ thống nền KT quốc dân.  Những khía cạnh biểu hiện chủ yếu của CCKT nơng nghiệp-nơng thơn Những khía cạnh biểu hiện chủ yếu của CCKT NN-NT là cơ cấu theo ngành, cơ cấu theo lãnh thổ và cơ cấu theo thành phần KT. Trong đĩ, quan trọng nhất là cơ cấu ngành. CCKT nơng nghiệp – nơng thơn theo ngành: Cơ cấu ngành KT phản ánh sự phân cơng LĐ theo hướng chuyên mơn hĩa sản xuất. Sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành KT càng đa dạng. Theo hệ thống tài khoản quốc gia, được áp dụng đối với nền KT thị trường, nền KT thường được phân thành ba khu vực: khu vực I là N-L-TS, khu vực II là CN-XD, khu vực III là DV [2, tr.18]. Trong mỗi khu vực được phân thành ngành KT cấp 1 và dưới mỗi ngành cấp 1 được phân thành các ngành cấp 2, cấp 3, cấp 4,… NN được xem là một ngành KT và theo hệ thống phân ngành KT của nước ta hiện nay, sản xuất NN, lâm nghiệp và thủy sản là 1 trong 21 ngành KT cấp 1, trong đĩ được phân chia thành: - 3 ngành cấp 2 gồm: NN và hoạt động DV cĩ liên quan (ngành NN); lâm nghiệp và hoạt động DV cĩ liên quan (ngành lâm nghiệp); khai thác và NTTS (ngành thủy sản). - 13 ngành cấp 3, gồm: trồng cây hàng năm; trồng cây lâu năm; nhân và chăm sĩc cây giống NN; chăn nuơi; trồng trọt và chăn nuơi hỗn hợp; hoạt động dịch vụ NN; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động DV cĩ liên quan (7 ngành cấp 3 thuộc ngành NN); trồng rừng và chăm sĩc rừng; khai thác gỗ và lâm sản; thu nhập sản phẩm từ rừng khơng phải là gỗ và lâm sản khác; hoạt động DV lâm nghiệp (4 ngành cấp 3 thuộc ngành lâm nghiệp); khai thác thủy sản; NTTS (2 ngành cấp 3 thuộc ngành thủy sản). - 41 ngành cấp 4, bao gồm: 31 ngành thuộc ngành NN, 5 ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 5 ngành thuộc ngành thủy sản. - 56 ngành cấp 5, bao gồm: 41 ngành thuộc ngành NN, 8 ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 7 ngành thuộc ngành thủy sản. Ở nơng thơn, CCKT theo ngành ở NT bao gồm: - Nhĩm ngành N-L-TS: chiếm vai trị chủ đạo trong cơ cấu ngành KT NT. - Nhĩm ngành CN và tiểu thủ CN ở NT rất đa dạng, bao gồm: + CNCB N-L-TS thành phẩm và bán thành phẩm; + CN sản xuất các loại tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng phục vụ trực tiếp cho sản xuất NN và sinh hoạt ở NT; + CN sản xuất vật liệu xây dựng như gạch, vơi, đá,… + Nghề thủ cơng truyền thống như dệt, may, len, gốm, sơn mài, đồ gỗ, may tre đan, thảm đay, chiếu cĩi,… - Nhĩm ngành DV NT ra đời và phát triển gắn liền với NN và CN NT. Khi xuất hiện sản xuất hàng hĩa, năng suất LĐ tăng lên, một bộ phận LĐ từ trồng trọt, chăn nuơi đã tách ra làm DV thương mại đầu vào, đầu ra. Dần dần DV trở thành một ngành phong phú, đa dạng, thúc đẩy các ngành KT khác phát triển. DV NT bao gồm các hoạt động: + DV mua bán hàng hĩa, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm; + DV kinh tế tài chính, tín dụng ngân hàng; + DV phục vụ sinh hoạt điện nước, vệ sinh, văn hĩa, pháp luật; + DV giao thơng vận tải, thủy lợi, BVTV. CCKT nơng nghiệp – nơng thơn theo thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần KT gắn liền với các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất và xu hướng chung là lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, các hình thức sở hữu ngày càng đa dạng. Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu là một thành phần KT. Cơ cấu thành phần KT càng đa dạng càng cĩ khả năng khai thác tối đa, phát huy được mọi tiềm lực để phát triển. Chính sách phát triển nền KT nhiều thành phần ở Việt Nam đã huy động được các nguồn lực trong xã hội để phát triển nền KT nĩi chung và trong đĩ cĩ ngành NN. Nền KT quốc dân cĩ bao nhiêu thành phần KT thì KT NT cĩ bấy nhiêu thành phần KT. Tuy nhiên sự biểu hiện của các thành phần KT NN-NT cĩ những đặc điểm riêng: - KT Nhà nước: được biểu hiện tập trung ở các hình thức doanh nghiệp Nhà nước (nơng trường, lâm trường, trạm, trại), ngân hàng, tín dụng, các cơ sở nghiên cứu khoa học. KT Nhà nước giữ vai trị chủ đạo. - KT tập thể: phát triển với nhiều hình thức đa dạng trong đĩ tiêu biểu là các HTX kiểu mới, sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề (HTX đa chức năng), tập hợp liên kết các hộ sản xuất với nhau cùng giải quyết những yêu cầu của sản xuất. - KT cá thể - tiểu chủ: là hình thức KT thích hợp và năng động nhất ở NT, tồn tại dưới nhiều hình thức tổ chức KT như KT hộ, KT trang trại. KT cá thể - tiểu chủ ở NT cĩ ưu thế phát triển mạnh mẽ các hoạt động DV sản xuất và tiêu thụ. - KT tư bản Nhà nước: tồn tại dưới các hình thức liên doanh giữa KT Nhà nước và tư bản tư nhân trong và ngồi nước, các dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi và sản xuất kinh doanh ở NT. Thành phần này cĩ vai trị quan trọng trong việc phát triển KT NT theo hướng CNH-HĐH. - KT tư bản tư nhân: cĩ điều kiện phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực CN, DV, tín dụng ở NT. KT tư bản tư nhân phát triển theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, dưới sự quản lý của Nhà nước. CCKT nơng nghiệp – nơng thơn theo lãnh thổ (theo vùng): Cơ cấu KT theo lãnh thổ phản ánh sự phân cơng LĐ xã hội về mặt khơng gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách sát thực và phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả cao trên tồn vùng và tồn lãnh thổ. CCKT vùng là mối quan hệ giữa các ngành, các thành phần KT trên phạm vi lãnh thổ. Trong NN, cách phân chia lãnh thổ thành các vùng sinh thái NN mang một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì từ đĩ cĩ thể xác lập được các cơ cấu cây trồng, vật nuơi hợp lý, vừa khai thác được lợi thế của mỗi vùng, vừa khắc phục được tình trạng phát triển dàn trải, thiếu tập trung để cĩ thể hình thành được các vùng sản xuất chuyên canh cĩ khối lượng hàng hĩa lớn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, thúc đẩy CDCCKT và đảm bảo PTBV. CCKT theo ngành, theo thành phần và theo vùng KT là sự biểu hiện về bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền KT, giữa chúng cĩ quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đĩ cơ cấu theo ngành giữ vai trị chủ đạo trong tồn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần KT giữ vai trị quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành và cơ cấu theo vùng là cơ sở cho các ngành, các thành phần KT phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối và đạt hiệu quả cao giữa các ngành và giữa các thành phần KT của một nền KT. 1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp – nơng thơn CDCCKT thực chất là quá trình cải biến KT-XH từ lạc hậu mang tính tự cấp, tự túc bước vào chuyên mơn hĩa hợp lý, trang bị kỹ thuật cơng nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất LĐ cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền KT [5, tr.535]. Quá trình chuyển dịch này khơng chỉ diễn ra giữa các ngành KT mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng nhất định. CDCCKT NN: là sự thay đổi các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc kinh tế NN. CDCCKT NN là quá trình chuyển dịch các nguồn lực trong NN nhằm gia tăng sản lượng các ngành. Trong đĩ, các ngành cĩ năng suất LĐ cao hơn sẽ cĩ tỷ trọng tăng, xu hướng chung là tỷ trọng giá trị sản lượng nơng sản phi lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuơi và thuỷ sản ngày càng tăng khi thu nhập của dân cư tăng lên. CDCCKT NT: là sự thay đổi cấu trúc kinh tế NT dựa trên sự thay đổi cơ cấu các ngành, các thành phần KT, các vùng. Sự thay đổi này được qui định bởi sự thúc đẩy của lực lượng sản xuất làm cho tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành CCKT khơng đồng đều. Đĩ là quá trình làm tăng dần các hoạt động CN và DV; quá trình làm thay đổi phương pháp, cơng cụ và cơng nghệ sản xuất chủ yếu là thủ cơng, tập quán lạc hậu cổ truyền ở NT bằng các phương pháp, cơng cụ và cơng nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, đạt hiệu quả cao [37, tr.19]. CDCCKT NN-NT là một tất yếu khách quan, xuất phát từ vị trí của NN-NT trong nền KT- XH, từ thực trạng CCKT NN-NT, từ yêu cầu của CNH-HĐH và yêu cầu của nền KT thị trường. CDCCKT NN-NT là chuyển dịch tồn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu lãnh thổ [5, tr.61]. CDCC ngành NN-NT: là sự thay đổi tỷ trọng giữa các ngành và nhĩm ngành trong NN-NT. Xu hướng CDCC ngành NN-NT hiện nay là hướng tới một nền NN hàng hĩa, sản xuất thâm canh, đa dạng hĩa theo hướng sản xuất hàng hĩa lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hĩa cĩ giá trị. Đĩ là quá trình hình thành CCKT mới nơng – CN và DV, bao gồm N-L-TS, CNCB nĩi riêng và CN NT nĩi chung, thương mại - du lịch và các DV khác, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội ngày càng phát triển. CDCC thành phần KT NN-NT: là sự thay đổi tỷ lệ sản xuất kinh doanh của các thành phần KT trong NN-NT. Sự thay đổi này chủ yếu diễn ra do sự tác động của các nhân tố KT-XH, trong đĩ sự định hướng về mặt chính trị, xã hội cĩ vai trị chủ yếu. CDCC lãnh thổ NN-NT: là quá trình hình thành nên những vùng chuyên mơn hĩa cĩ sự ổn định về phương hướng sản xuất, về qui mơ, về bảo đảm chất lượng và hiệu quả xã hội. Thực chất đĩ cũng là sự chuyển dịch của các ngành nhưng được xem xét ở phạm vi từng vùng, từng lãnh thổ. 1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp với tăng trưởng và phát triển bền vững Tăng trưởng KT, PTKT và CDCCKT là ba khái niệm khác nhau về bản chất nhưng giữa chúng lại cĩ mối quan hệ tương tác và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển KT-XH. 1.1.3.3.1. Chuyển dịch cơ cấu k._.hể PTBV. Đối với hệ thống nghiên cứu và khuyến nơng cần tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: - Phát triển các hệ thống canh tác thích hợp với các tiểu vùng sinh thái, nhận diện và hồn chỉnh các kỹ thuật phục vụ cho hệ thống canh tác, xác định mức độ tối ưu của các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo hiệu quả về chi phí cũng như đảm bảo cân bằng sinh thái. - Thường xuyên theo dõi và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến suy thối mơi trường như độ màu mỡ của đất, nhiễm mặn, ơ nhiễm nguồn nước, nguồn con giống tự nhiên. - Đánh giá về ảnh hưởng của việc áp dụng các hệ thống canh tác đối với mơi trường sống của nơng dân như chất lượng nước sinh hoạt, các bệnh tật phát sinh, tình trạng ngộ độc do lạm dụng hĩa chất. + Chính sách tín dụng đối với xĩa đĩi giảm nghèo: Việc áp dụng kỹ thuật mới tác động đến tăng trưởng nhanh và nâng cao thu nhập cho nơng dân, nhưng điều đĩ khơng cĩ nghĩa là nghèo đĩi giảm đi. Một khi người nghèo khơng cĩ cơ hội tiếp cận các nguồn lực đầu tư thì sự phân hĩa giàu nghèo lại tăng thêm. Nơng dân giàu thì nhanh chĩng nắm bắt cơ hội về các mơ hình kỹ thuật mới để áp dụng và nhận được khả năng sinh lời cao. Trong khi nơng dân nghèo khơng cĩ cơ hội để áp dụng. Nếu hệ thống tín dụng khơng vươn tới người nghèo thì đĩi nghèo vẫn tiếp tục và mơi trường tụ nhiên vẫn tiếp tục suy thối. Do đĩ, hệ thống tín dụng phục vụ cho người nghèo một cách hiệu quả giữ vai trị quan trọng trong xĩa đĩi giảm nghèo. Tạo cơ hội cho người nghèo cĩ việc làm và sản xuất chính là tạo sinh kế bền vững cho người nghèo. Bất kỳ chính sách KT nào mà chỉ cĩ ý nghĩa “bao cấp” hoặc cho khơng thường chỉ giải quyết trong lúc khẩn cấp, ngắn hạn chớ khơng thể giải quyết được sinh kế bền vững cho người nghèo. Do vậy, các dự án phát triển ngành nghề thu hút nhiều LĐ ở NT cần được hưởng chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế và tín dụng. 3.3.4.2. Chính sách chăm sĩc sức khỏe - dinh dưỡng và văn hĩa Cải thiện về sức khỏe - dinh dưỡng - văn hĩa cho người dân NT ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực ở NT. Việc cải thiện này hồn tồn mang lợi ích cho tỉnh nhà bất kể cĩ thể gặt hái được kết quả cải thiện mơi trường tự nhiên hay khơng. Trong điều kiện mà mức hưởng thụ của người dân NT về sức khỏe - dinh dưỡng - văn hĩa cịn thấp và chênh lệch với thành thị cho thấy rằng cĩ sự đối xử khơng cơng bằng đối với nơng dân và NT vì chính họ đã đĩng gĩp chủ yếu cho sự tích lũy phục vụ quá trình CNH và đơ thị hĩa. Thế nhưng chưa cĩ chính sách quan tâm thật sự đối với phát triển nguồn nhân lực ở NT. Khi NN tăng trưởng, GDP nền KT tăng, thu nhập tăng thì chi tiêu chính phủ cho chăm sĩc sức khỏe – dinh dưỡng – văn hĩa tăng. Nhưng quy mơ chi tiêu chung cho nền KT khơng nêu lên được tương quan giữa chi tiêu chính phủ cho các DV này ở NT. Do đĩ, cần quan tâm đến điều chỉnh lại hợp lý hơn đối với chi tiêu các DV này ở vùng NT trong tổng chi tiêu từ nguồn ngân sách của Nhà nước vì ở NT hoạt động DV của tư nhân cịn yếu. 3.3.4.3. Chính sách bảo vệ mơi trường tự nhiên Rừng, đất và nước cùng gắn với thảm thực vật - sinh vật liên quan là các yếu tố quyết định tạo nên cân bằng sinh thái. Do đĩ, để bảo vệ các tài nguyên này cần sử dụng chính sách “cây gậy” hơn là củ cà rốt. Hiện nay chúng ta phải đương đầu với các vấn đề sau: - Cần cĩ chương trình theo dõi đánh giá tình trạng suy thối cũng như bảo vệ và khơi phục các tài nguyên tự nhiên. Chương trình này cần tổng kết và cung cấp số liệu thống kê diễn biến qua các năm. Điều này rất cần thiết cho Phú Yên cũng như cho các nhà nghiên cứu trong việc tìm ra các chính sách thích hợp đối với khai thác các tài nguyên tự nhiên. - Việc khai thác các tài nguyên rừng - đất - nước phải được quản lý bởi luật định. Nội dung cơ bản của luật cần được phổ cập đến nơng dân trong vùng NT. - Phần lớn các nguồn lực tự nhiên là hàng hĩa cơng. Một khi các nguồn lực này chưa được tính đến một cách đầy đủ như là chi phí khi các tổ chức cá nhân sử dụng chúng thì các nguồn lực sẽ được khai thác bừa bãi và lãng phí. Do đĩ, cần xác định chi phí nguồn lực tự nhiên (bù đắp cho việc khơi phục) trong việc thẩm định các dự án liên quan tới khai thác và sử dụng các nguồn lực này. - Phân cấp quyền sở hữu - sử dụng tài nguyên cần được hồn thiện, một khi rừng - đất - nước cịn là hàng hĩa cơng khơng gắn cụ thể với cá nhân và tổ chức trong trách nhiệm cũng như lợi ích khi sử dụng thì hệ quả khơng tránh khỏi là tài nguyên bị suy thối trầm trọng. 3.3.5. Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp Khoa học và cơng nghệ được xem là động lực thúc đẩy việc tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm, gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài nguyên, thúc đẩy tăng trưởng KT và CDCCKT NN theo hướng CNH-HĐH, nâng cao trình độ, kiến thức cho nơng dân và giảm bớt những rủi ro trong sản xuất do thiếu hiểu biết gây ra. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, để khoa học và cơng nghệ được phát huy hiệu quả tác động cần tập trung vào cả ba khâu là nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng vào sản xuất. Thứ nhất, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và cơng nghệ gắn với yêu cầu phát triển sản xuất NN của tỉnh. - HĐH các cơ sở nghiên cứu NN của tỉnh, đảm bảo cho các cơ sở này được trang bị hiện đại, cĩ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, đủ sức đảm đương nhiệm vụ nghiên cứu của vùng đặt ra, trong đĩ tập trung cho một số lĩnh vực cơ bản sau: + Về giống và cơng nghệ sinh học: đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ gien, cơng nghệ vi sinh và cơng nghệ tế bào vào các lĩnh vực: chọn, tạo và nhân nhanh giống cây trồng, vật nuơi cĩ khả năng kháng được nhiều loại sâu, bệnh để giảm sử dụng các loại nơng dược và thích nghi với điều kiện ngoại cảnh, đồng thời cĩ năng suất và chất lượng sản phẩm cao; nghiên cứu các chế phẩm phân bĩn, nơng dược, thức ăn chăn nuơi và NTTS sản xuất theo hướng CN, an tồn thực phẩm và mơi trường; các phương pháp kỹ thuật chuẩn đốn nhanh, chính xác về sâu, bệnh, dịch hại, dư lượng thuốc và hố chất trong nơng sản hàng hĩa. + Về cơ giới hĩa NN: tập trung vào nghiên cứu các loại máy mĩc phục vụ cơ giới hĩa NN cĩ giá thành hạ, cơng nghệ phù hợp với đặc điểm và quy mơ sản xuất, trình độ quản lý và khả năng đầu tư của nơng hộ, trong đĩ ưu tiên cho nghiên cứu các loại máy mĩc phục vụ khâu gieo sạ, thu hoạch, phơi sấy, bảo quản và vận chuyển sản phẩm sau thu hoạch. + Về thủy lợi hĩa NN : hồn thiện cơng tác phân vùng và phân khu phát triển thủy lợi; tránh gây tác động xấu về mơi trường; xây dựng các giải pháp cơng trình phù hợp với đặc điểm tự nhiên và yêu cầu CDCC sản xuất NN của từng tiểu vùng và phân khu phát triển thủy lợi, trong đĩ ưu tiên cho cải tạo và xây dựng mới các cơng trình thủy lợi đối với các khu vực NTTS, bảo đảm cách ly được nguồn nước cấp và nguồn nước thải đã bị ơ nhiễm ra khỏi vùng sản xuất; hồn thiện quy trình tưới, kiên cố hĩa hệ thống kênh mương nội đồng và các cống đầu kênh, tăng đầu tư cho hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ, nhằm sử dụng tiết kiệm nguồn nước tưới và giảm chi phí tưới để hạ giá thành sản phẩm. + Về điện khí hĩa NN: phát triển đồng bộ lưới truyền tải điện gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung để tạo thuận lợi đưa máy mĩc, thiết bị cơ khí vào phục vụ sản xuất, giảm tổn thất điện trong quá trình sử dụng. + Về ứng dụng quy trình canh tác NN tiên tiến: nghiên cứu, ban hành quy trình canh tác an tồn (GAP) cho từng loại cây trồng, vật nuơi phù hợp với điều kiện sinh thái của từng tiểu vùng và đáp ứng yêu cầu của thị trường về chất lượng nơng sản hàng hĩa, nhất là tiêu chuẩn về vệ sinh an tồn thực phẩm. - Đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở nghiên cứu theo hướng tự chủ, ngồi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao theo kế hoạch hay đơn đặt hàng, cĩ thể ký kết hợp đồng nghiên cứu với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước, tiến tới hoạt động hồn tồn theo cơ chế thị trường. - Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học, trong việc nghiên cứu và triển khai các đề tài nghiên cứu về NN, tránh sự chồng chéo khi lực chọn đề tài nghiên cứu. - Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và triển khai đối với lĩnh vực NN. - Đào tạo cán bộ khoa học đầu đàn, định hướng lĩnh vực đào tạo mà trước hết là lĩnh vực cơng nghệ sinh học. Cĩ chính sách thưởng thích đáng cho cá nhân cĩ đề tài nghiên cứu khoa học cĩ giá trị thực tiễn lớn. Cần dành tỷ trọng kinh phí sự nghiệp khoa học - cơng nghệ thích đáng và tăng dần theo tốc độ tăng trưởng GDP. Việc bố trí kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học - cơng nghệ cũng phải tập trung cho lĩnh vực, sản phẩm cĩ khả năng tạo sự đột phá về CDCCKT NN - NT. Tỉnh nên dành một tỉ lệ vốn ODA để đầu tư cho tiềm lực khoa học - cơng nghệ, nhất là trang bị phịng kiểm nghiệm chất lượng đạt tiêu chuẩn. Đồng thời trang bị cơ sở vật chất cho khoa học - cơng nghệ nên tập trung vào lĩnh vực sản phẩm chủ yếu của địa phương khơng nên trang bị dàn trải gây lãng phí và kém hiệu quả. Thứ hai, đổi mới hoạt động khuyến nơng, nâng cao kiến thức và khả năng tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật cho nơng dân. Mặc dù, hoạt động khuyến nơng của tỉnh trong thời gian qua đã được củng cố và tăng cường cả về mặt tổ chức, cơ chế quản lý và phương thức hoạt động nhưng vẫn cịn những hạn chế như: lực lượng khuyến nơng cịn mỏng, nhất là khuyến nơng ở cơ sở, nội dung hoạt động cịn hạn hẹp, phương pháp tiếp cận chưa phù hợp và hình thức hoạt động thiếu đa dạng. Hướng tới, để hồn thiện cơng tác khuyến nơng của tỉnh cần tập trung vào một số giải pháp sau: Khuyến khích mọi thành phần trong xã hội tham gia vào hoạt động khuyến nơng - Đối với khuyến nơng nhà nước: tăng cường hệ thống khuyến nơng từ tỉnh xuống huyện và cơ sở, xây dựng lực lượng cán bộ khuyến nơng đủ về số lượng (mỗi xã cĩ ít nhất một cán bộ khuyến nơng vào năm 2010) và giỏi về kỹ năng chuyển giao; tích cực phối hợp giữa cơ quan khuyến nơng với cơ quan nghiên cứu và đào tạo; tăng kinh phí hàng năm từ ngân sách Nhà nước cho các hoạt động khuyến nơng. - Đối với tổ chức đồn thể: cĩ cơ chế, chính sách để gắn các hoạt động khuyến nơng với các chương trình, kế hoạch hoạt động của các tổ chức đồn thể, nhất là hiệp hội của phụ nữ, thanh niên, nơng dân và cựu chiến binh. - Đối với các doanh nghiệp: khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh vật tư NN, chế biến nơng sản tham gia vào hoạt động khuyến nơng thơng qua chương trình quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, đầu tư vùng nguyên liệu. Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phát huy vai trị trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nơng dân và doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ, mua sắm máy mĩc NN đồng thời là người tư vấn về khoa học và cơng nghệ cho người vay vốn nhằm đảm bảo an tồn về vốn. - Đối với cơ sở nghiên cứu và đào tạo: chuyển mạnh theo hướng thực hiện các đề tài nghiên cứu và chuyển giao khoa học và cơng nghệ thơng qua đơn đặt hàng của nhà nước và của các doanh nghiệp. - Đối với nơng dân: nơng dân vừa là đối tượng hưởng lợi, vừa là đối tượng tham gia vào quá trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật theo hình thức lan rộng, do đĩ cần khuyến khích nơng dân tham gia vào mạng lưới tuyên truyền viên khuyến nơng tự nguyện ở cơ sở. Đa dạng hĩa nội dung và đổi mới phương pháp khuyến nơng nhằm tạo điều kiện cho nơng dân tiếp thu và áp dụng thành cơng tyến bộ kỹ thuật vào sản xuất NN. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyển giao cho nơng dân phải phù hợp với trình độ dân trí, khả năng KT và điều kiện sinh thái của từng địa phương. Để làm được điều này nên phân loại trình độ của đối tượng tham gia thành các nhĩm hộ khác nhau, sau đĩ khuyến khích các nhĩm hộ hình thành các câu lạc bộ hay hiệp hội những người cùng nguyện vọng, sở thích và tương đồng về trình độ, điều kiện KT; khi gặp nhau sẽ dễ dàng trao đổi, tiếp thu và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. - Khơi dậy tâm tư, nguyện vọng về học tập cũng như những vướng mắc trong sản xuất của hộ cần được tháo gỡ, từ đĩ lựa chọn chủ đề tập huấn, nội dung trao đổi phù hợp. Cĩ như vậy mới lơi cuốn được họ tích cực tham gia. - Đào tạo lựa chọn được đội ngũ giáo viên, tuyên truyền viên khuyến nơng giỏi, thực sự là những chuyên gia cĩ kinh nghiệm và khả năng giải đáp từng chủ đề, cĩ kỹ năng và phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng nơng dân cĩ đặc điểm và trình độ khác nhau. - Tài liệu phục vụ cho tuyên truyền viên khuyến nơng cơ sở và học viên phải hết sức ngắn gọn, dễ hiểu và tiện lợi trong quá trình sử dụng và lưu giữ. Thứ ba, xúc tiến đầu tư phát triển các vùng sản xuất NN ứng dụng cơng nghệ cao và các khu NN cơng nghệ cao. Các vùng sản xuất NN ứng dụng cơng nghệ cao và các khu NN cơng nghệ cao được hình thành sẽ gĩp phần thúc đẩy khoa học và cơng nghệ phát triển, tạo thuận lợi để nơng dân tiếp cận ở trình độ cao hơn. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực mới, địi hỏi vốn đầu tư lớn, do đĩ các địa phương cần lựa chọn bước đi thích hợp, kết hợp nhiều hình thức và mức độ cơng nghệ khác nhau phù hợp tình hình thực tế của địa phương mình nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ bản của loại hình cơng nghệ cao, tạo được hiệu quả về năng suất và chất lượng cao hơn nhiều so với sản xuất bình thường, cụ thể: - Trước mắt, tỉnh lựa chọn xây dựng vùng sản xuất NN hàng hĩa ứng dụng cơng nghệ cao gắn với CNCB và xuất khẩu cho một vài loại nơng sản chủ lực. Lâu dài, sẽ xây đựng các khu NN cơng nghệ cao cĩ đầy đủ chức năng về sản xuất và chế biến các sản phẩm cĩ chất lượng cao, trình diễn thành tựu khoa học và cơng nghệ để lơi kéo và thúc đẩy sản xuất; phục vụ giáo dục, đào tạo, tham quan và nghỉ ngơi,... - Nội dung ứng dụng cơng nghệ cao hướng vào cả ba lĩnh vực trọng điểm hiện nay là cơng nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu mới và cơng nghệ thơng tin, trong đĩ tập trung vào các khâu: chọn tạo giống cao cấp, sạch bệnh; xây dựng hệ thống nhân giống đồng loạt các cá thể ưu việt; sử dụng vật liệu mới để đáp ứng yêu cầu ứng dụng cơng nghệ tiên tiến; áp dụng phương pháp canh tác sạch bệnh, sạch cơn trùng và ký sinh trùng; tiến tới đầu tư trình độ cơng nghệ cao hơn, gồm: ứng dụng kỹ thuật điều khiển tự động các quá trình từ sản xuất đến chế biến, đĩng gĩi, bảo quản; ứng dụng cơng nghệ định lượng chính xác để điều chỉnh nhiệt độ, chiếu sáng, liều lượng và thành phần phân bĩn, thức ăn, nước uống v.v...; sản xuất nơng sản chất lượng cao, sạch, an tồn, đạt bốn tiêu chuẩn: dinh dưỡng, thẩm mỹ, an tồn sinh thái và sức khoẻ; ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản trị sản xuất các khu NN cơng nghệ cao cần được ưu tiên bố trí ở những nơi thuận lợi cho việc giao dịch và tham quan, cĩ khả năng mở rộng quy mơ diện tích lên hàng trăm ha, được hưởng cơ chế đầu tư và cơ chế hoạt động phải ưu đãi hơn so với các khu CN và khu thương mại DV tập trung. Thứ tư khuyến khích nơng dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất NN Đẩy mạnh tổ chức lại sản xuất và qui mơ lớn, tạo thuận lợi đưa tiến độ kỹ thuật vào tất cả các khâu trong sản xuất NN. Từ thực tiễn cho thấy với tình trạng đất sản xuất phân tán, quy mơ nhỏ bé ở hộ gia đình như hiện nay, khĩ cĩ thể đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật về giống để tạo ra khối lượng nơng sản cĩ phẩm chất đồng nhất cũng như đưa cơ giới vào sản xuất để giảm chi phí, đặc biệt là việc tưới tiêu, kiểm sốt dịch bệnh và chất thải trong sản xuất hết sức khĩ khăn. Vì vậy, thúc đẩy tích tụ đất đai tăng cường liên kết trong sản xuất bằng các hình thức phù hợp được xem là giải pháp quan trọng để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Phát huy vai trị đầu tàu trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp, HTX và hộ KT trang trại. Các doanh nghiệp, các hộ KT trang trại khơng chỉ là đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh của nơng sản hàng hĩa, mà cịn là hạt nhân quan trọng thu hút các hộ trong tỉnh cùng thực hiện thơng qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Các HTX sẽ là đầu mối liên kết các hộ xã viên trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thơng qua các hoạt động DV của HTX. Tăng cường chính sách khuyến khích và hỗ trợ nơng dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhất là các hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc. Về giống và cơng nghệ sinh học: thực hiện chương trình trợ giá giống và hỗ trợ vật tư đối với các mơ hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nơng sản hàng hĩa. Về cơ giới hĩa NN: hỗ trợ vốn tín dụng để nơng dân đầu tư các loại máy mĩc NN; khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh máy NN áp dụng phương thức bán trả chậm; tăng cường quản lý nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng; quy trình cơng nghệ và kỹ thuật cơ giới hĩa NN. Về thủy lợi hĩa NN: miễn giảm thủy lợi phí đối với hộ nằm trong các vùng dân đầu tư, hộ vùng sâu, vùng xa; mở rộng hình thức khốn quản lý vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các cơng trình thủy lợi cĩ quy mơ thích hợp cho các tổ chức và cá nhân để nâng cao hiệu quả cơng trình. Về điện khí hĩa NN: hỗ trợ nơng dân đầu tư hệ thống điện phục vụ sản xuất bằng nguồn vốn ứng trước của ngành điện hoặc nguồn vốn tín dụng; trợ giá điện cho nơng dân trong các vùng dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi cũng như vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ CNCB, nhất là vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc. Về ứng dụng quy trình canh tác NN tiên tiến: hỗ trợ nơng dân thay đổi tập quán canh tác, tư duy sản xuất cũ, chuyển sang áp dụng “Quy trình thực hành NN tốt - GAP” để nâng cao chất lượng nơng sản hàng hĩa thơng qua các dự án đầu tư vùng nguyên liệu; mở rộng hình thức liên kết sản xuất theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp chế biến nơng sản với nơng dân. 3.3.6. Đào tạo nguồn nhân lực Nhằm đáp ứng mục tiêu tăng cường đầu tư cho giáo dục để nâng cao trình độ văn hĩa, tạo tiền đề cho nơng dân học tập nâng cao kiến thức NN và kỹ năng LĐ, cơng tác đào tạo của tỉnh trong thời gian tới cần tập trung vào các giải pháp sau: - Đa dạng hĩa ngành nghề và hình thức đào tạo phù hợp với trình độ của đối tượng đào tạo và yêu cầu CDCCKT NN theo hướng hội nhập trên cơ sở: (i) tăng cường mở các lớp tập huấn, các lớp khuyến nơng và các hình thức đào tạo khác để đào tạo tay nghề cho nơng dân, nhất là về kỹ năng chế biến và bảo quản sản phẩm, cơ giới hĩa NN, thú y, bảo vệ thực phẩm, sản xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ, kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh NN; (ii) xây dựng kế hoạch đào tạo đồng bộ từ cơng nhân kỹ thuật bán lành nghề, đến cơng nhân kỹ thuật lành nghề và cơng nhân cĩ kỹ năng sản xuất NN cao nhằm đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các trang trại và các doanh nghiệp; (iii) chú trọng đào tạo đội ngũ quản lý sản xuất kinh doanh NN, trước hết là cán bộ HTX, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở NT; (iv) mở rộng các lớp dự bị đại học, chương trình đào tạo liên thơng, đào tạo theo địa chỉ và khai thác tối đa các chương trình hợp tác quốc tế của các trường đại học và cao đẳng trong tỉnh. - Cần xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho ngành NN, trong đĩ xác định số lượng LĐ, cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ cần đào tạo; xác định chương trình, giáo trình phù hợp với đối tượng đào tạo hướng vào gắn lý thuyết với thực tiễn; tăng vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp đào tạo đồng bộ giữa các cấp, trong đĩ chú trọng xây dựng các trung tâm dạy nghề, các trường đào tạo cơng nhân cĩ tay nghề cao, các trường cao đẳng và đại học cộng đồng; cĩ chính sách hỗ trợ theo đối tượng ngành nghề và theo vùng, chú trọng đối với các ngành hàng chủ lực, vùng sâu, vùng xa và hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc; tiếp tục thực hiện chương trình tuyển chọn cán bộ trẻ học giỏi, cĩ tâm huyết gửi đi đào tạo trong và ngồi nước; cĩ chính sách khuyến khích và đãi ngộ thỏa đáng để thu hút đội ngũ cán bộ giảng dạy cĩ trình độ và kinh nghiệm tham gia vào cơng tác đào tạo nghề cho nơng dân trong tỉnh. Khuyến khích các thành phần KT tham gia đầu tư cho phát triển đào tạo và dạy nghề cho nơng dân; mở các trường dân lập và tư thục đào tạo nghề ở những nơi thuận lợi, trong đĩ ưu tiên cho lĩnh vực đào tạo kỹ năng sản xuất N-L-TS, chế biến và kinh doanh NN. - Tăng cường hỗ trợ đào tạo từ các viện, trường thơng qua các hình thức triển khai đề tài khoa học thực hiện mơ hình trình diễn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tổ chức tham quan, hội thảo. - Triển khai cĩ hiệu quả chương trình hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho nơng dân và con em của họ cĩ nhu cầu tham gia vào các lớp học nghề. KẾT LUẬN PTBV NN-NT tỉnh Phú Yên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, thúc đẩy CDCCKT và nâng cao thu nhập, đời sống cho nơng dân là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Phú Yên, địi hỏi cần được làm rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn, do đĩ luận văn đã tập trung vào nghiên cứu và đạt được một số kết quả chủ yếu sau đây: 1. Trình bày một cách cĩ hệ thống lý luận cơ bản về PTBV NN-NT để làm nền tảng cho nghiên cứu đề tài. PTBV nĩi chung và PTBV NN-NT nĩi riêng bao hàm tính bền vững trong cả ba lĩnh vực: KT, văn hĩa – xã hội và mơi trường sinh thái. Từ đĩ các quốc gia đều thực hiện các chương trình phát triển KT, VH-XH và bảo vệ mơi trường. 2. Phân tích, đánh giá thực trạng PTBV NN-NT tỉnh Phú Yên thời kỳ 1996-2007. - Phú Yên cĩ điều kiện tự nhiên và nguồn LĐ thuận lợi cho phát triển NN-NT - CCKT tỉnh đang cĩ sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng NN ngày càng giảm, CN-XD, DV ngày càng tăng. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cịn chậm, NN vẫn cịn chiếm tỷ trọng 32,1% (2007). - Cơ cấu N-L-TS chuyển dịch theo hướng tỷ trọng nơng – lâm nghiệp giảm, tỷ trọng thủy sản tăng gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, tạo thêm việc làm và gia tăng thu nhập cho nơng hộ, nhưng CDCC trong nội bộ ngành NN diễn ra vẫn cịn chậm, đến nay trồng trọt (74,3% - 2007) và cây lúa cịn chiếm tỷ trọng cao. - Các ngành nghề CN và tiểu thủ CN ngày càng phát triển, tạo điều kiện việc làm cho lực lượng LĐ, đặc biệt là LĐ NT. - Cơ cấu LĐ chuyển dịch chậm, chủ yếu diễn ra trong nội bộ ngành N-L-TS, chậm chuyển dịch sang lĩnh vực phi NN, dẫn đến năng suất LĐ trong NN tăng chậm. - Cơ sở hạ tầng NT (phục vụ sản xuất và đời sống) ngày càng được nâng cấp và hiện đại hĩa. - Chất lượng cuộc sống dân cư ngày càng được cải thiện và nâng cao, cơng tác xĩa đĩi giảm nghèo đạt được nhiều kết quả khả quan. Từ đĩ tạo điều kiện cho nơng dân yên tâm sản xuất, an cư lạc nghiệp. Tuy nhiên, vẫn cịn sự chênh lệch khá lớn về chất lượng cuộc sống dân cư NT với dân cư thành thị. - Mơi trường NN-NT nhìn chung cịn nằm dưới mức tiêu chuẩn cho phép. Từ thực trạng PTNN-NT tỉnh Phú Yên, rút ra một số nhận định cơ bản về những thành tựu đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. 3. Xuất phát từ những vấn đề đặt ra cần được hồn thiện, luận văn đã tìm hiểu định hướng PTNN-NT từ nay đến 2020 và đề ra 6 nhĩm giải pháp chủ yếu nhằm PTBV NN-NT bao gồm: - Đẩy mạnh CDCCKT NN-NT theo hướng sản xuất hàng hĩa, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nơng nghiệp. Bằng cách hình thành các vùng sản xuất nơng sản hàng hĩa chủ lực tập trung cĩ quy mơ lớn, chất lượng sản phẩm cao gắn với CNCB; đa dạng hĩa NN nhằm tạo thêm việc làm, gia tăng thu nhập cho nơng hộ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên; phát triển tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ, bảo đảm bền vững mơi trường; phát triển CN, tiểu thủ CN, thương mại, DV NN-NT để đẩy mạnh CDCCKT NN sang phi NN. - Huy động và sử dụng cĩ hiệu quả tài nguyên đất, mở rộng quy mơ đất sản xuất của các chủ thể kinh tế trong NN, tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ nơng sản hàng hĩa. Muốn vậy cần quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phương vừa cĩ quy hoạch cứng và quy hoạch mềm. Thúc đẩy người dân quan tâm đến hiệu quả sử dụng đất và cĩ trách nhiệm đối với đất NN. Giảm tình trạng manh mún đất, đẩy mạnh tích tụ ruộng đất bằng việc phát triển mơ hình kinh tế hợp tác, thành lập các trang trại tạo điều kiện cho cơ giới hĩa sản xuất NN. Đồng thời mở rộng quy mơ đất sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế trong NN và tăng cường liên kết sản xuất, tiêu thụ nơng sản hàng hĩa. - Huy động vốn đầu tư PTNN-NT: thời gian qua vốn đầu tư của nhà nước cho PTNN-NT chiếm tỷ lệ thấp (8% tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh), chưa tương xứng với sự đĩng gĩp của NN vào nền KT (32,1%). Vì vậy, nhà nước cần tăng cường đầu tư cho PTNN-NT. - Đổi mới và hồn thiện thể chế, chính sách về KT, về chăm sĩc sức khỏe - dinh dưỡng, văn hĩa và chính sách bảo vệ mơi trường tự nhiên. - Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào NN. Đây là động lực thúc đẩt tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm, gĩp phần sử dụng hiệu quả vốn, tài nguyên, giảm bớt rủi ro trong sản xuất do thiếu hiểu biết gây ra. Do vậy cần tập trung vào cả 3 khâu nghiên cứu, chuyển giao và ứngdụng vào sản xuất. - Đào tạo nguồn nhân lực tạo tiền đề cho nơng dân nâng cao kiến thức NN và kỹ năng LĐ. Mặc dù đã cĩ nhiều cố gắng, nổ lực trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, nhưng cũng cĩ những nội dung cịn hạn chế, chưa được nghiên cứu sâu sắc, chi tiết; đồng thời cũng khơng tránh khỏi thiếu sĩt. Rất mong quí thầy cơ, các anh chị và bạn bè đồng nghiệp gĩp ý để luận văn được hồn chỉnh hơn, mong đề tài dược kế thừa và phát triển để bổ sung những hạn chế mà tác giả chưa làm được. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chỉ đạo Trung Ương Tổng điều tra NT, NN và Thủy sản (2006), Tài liệu tập huấn Tổng điều tra NT, NN và Thủy sản năm 2006. 2. Nguyễn Thị Cành (2004), Các mơ hình tăng trưởng và dự báo Kinh tế lý thuyết và thực nghiệm, NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM. 3. Phạm Đỗ Chí, Đặng Kim Sơn, Trần Nam Bình, Nguyễn Tiến Triển (chủ biên), (2003), Làm gì cho NT Việt Nam? NXB Tp.HCM – Trung tâm KT Châu Á – Thái Bình Dương (VAPEC). 4. Chương trình nghiên cứu Việt Nam – Thái Lan (2000), Nghiên cứu phát triển NT bền vững. 5. Nguyễn Sinh Cúc (2003), NN, NT Việt Nam thời kỳ đổi mới (19986-2002), NXB thống kê, Hà Nội. 6. Vũ Cương, Lê Kim Liên (2005), Khơng chỉ là tăng trưởng KT: Nhập mơn về Phát triển bền vững, NXB Văn hĩa thơng tin. 7. Bùi Huy Đáp (1983), Về Chuyển dịch cơ cấu Nơng nghiệp Việt Nam, NXB NN Hà Nội. 8. Lê Cao Đồn (2001), Triết lý phát triển, quan hệ CN – NN, thành thị - nơng thơn trong quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội Hà Nội. 9. Dự án VIE/01/021 (2004), “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 quốc gia của Việt Nam”, Phát triển bền vững - Kỷ yếu hội nghị tồn quốc lần thứ nhất, Hà Nội tháng 12. 10. Huỳnh Văn Giáp (2007), Nghiên cứu các giải pháp phát triển bền vững Nơng nghiệp theo hướng CNH-HĐH ở huyện Củ Chi – Tp.HCM từ 2001 – 2010, Luận án tiến sĩ sử dụng và bảo vệ tài nguyên mơi trường, ĐHQG Tp.HCM, Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn. 11. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế Nơng nghiệp, Lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê Tp.HCM. 12. Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thanh Tùng (2006), Kinh tế phát triển – Lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống kê Tp.HCM. 13. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nơng nghiệp bền vững, NXB Phương Đơng. 14. Hội thảo (2006), Hội nghị phát triển bền vững tồn quốc lần thứ hai, MPI – UNDP – DANIDA – SIDA, Hà Nội. 15. Jean-Yves Martin (chủ biên) (2007), Phát triển bền vững? Học thuyết, thực tiễn, đánh giá, NXB Thế giới, Hà Nội. 16. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng, (2002), Tổ chức lãnh thổ (sách tham khảo cho hệ đào tạo cử nhân và cao học địa lí), Tp.HCM. 17. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng, (2006), Địa lí KT-XH Việt Nam thời kì hội nhập, NXB Giáo dục. 18. Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ NN Việt Nam, NXB Giáo dục. 19. Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB NN, Hà Nội. 20. Chu Tiến Quang (2005), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển KT NT: thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 21. Bùi Văn Sáu (2001), CDCCKT NN – NT theo hướng CNH-HĐH ở tỉnh Vĩnh Long, Luận án tiến sĩ KT, Đại học Kinh tế Tp.HCM. 22. Sở kế hoạch và đầu tư (2008), Báo cáo về việc chấp hành cơ chế, chính sách về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng NN-NT từ năm 2001 đến năm 2007- tỉnh Phú Yên. 23. Đặng Kim Sơn (2006), NN – NT Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển, NXB Chính trị Quốc gia. 24. Đặng Kim Sơn (2001), CNH từ NN – Lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, NXB NN – Hà Nội. 25. Đặng Kim Sơn, Vũ Trọng Bình: Một số lý luận về phát triển Nơng thơn, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn – kỳ 2 – tháng 4/2007. 26. Lê Quốc Sử (2001), CDCC và xu hướng phát triển của kinh tế NN Việt Nam theo hướng CNH- HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong “thời đại KT tri thức”, NXB Thống kê, Tp.HCM. 27. Lê Đình Thắng (chủ biên) (1998), CDCCKT Nơng thơn - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Nơng nghiệp. 28. Bùi Tất Thắng (chủ biên), (2006), CDCC ngành KT ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 29. Đào Cơng Tiến (2003), NN, NT - Những cảm nhận và đề xuất, NXB NN, Tp.HCM. 30. Tổng cục thống kê, Cục thống kê Phú Yên (2007), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình tỉnh Phú Yên – năm 2006. 31. Trzyna, Thddeus C, Thế giới bền vững, định nghĩa và trắc lượng phát triển bền vững. 32. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2007), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Phú Yên đến năm 2020. 33. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) tỉnh Phú Yên. 34. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2004), Quy hoạch NN và phát triển NT tỉnh Phú Yên đến năm 2010 (Báo cáo tổng hợp). 35. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2007), Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện nghị quyết Trung Ương V về đẩy nhanh CNH-HĐH NN NT tỉnh Phú Yên. 36. Phạm Văn Vang: Đổi mới và phát triển bền vững Nơng nghiệp Việt Nam trong giai đoạn mới, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 10 năm 2005. 37. Hồng Vinh (chủ biên) (1998), CNH – HĐH NN – NT: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5596.pdf
Tài liệu liên quan