Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty bia Thanh hóa (58tr)

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển lợi nhuận từ đó nâng cao lợi ích của người lao động thì các doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh. Chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm đóng vai trò then chốt trong vấn đề thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xác định được tầ

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty bia Thanh hóa (58tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m quan trọng và vai trò của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Bộ Lao động và Thương binh Xã hội ban hành nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ khác khi tính lương cho người lao động. Đồng thời Bộ tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định cách thức hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng khác nhau, do vậy việc tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không hoàn toàn giống nhau, mà sẽ có sự khác nhau tại các doanh nghiệp khác nhau. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần phải vận dụng linh hoạt các quyết định, nghị định các văn bản quy định về tiền lương của các cấp, các ban ngành liên qua (Bộ lao động và Thương binh xã hội, Bộ tài chính…) vào hạch toán tiền lương tại doanh nghiệp sao cho phù hợp với cơ cấu, chức năng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Công ty bia Thanh hóa đã và đang vận dụng như thế nào trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương để đạt được những mục tiêu và lợi nhuận mong muốn. Qua thời gian thực tập tại Công ty bia Thanh hóa, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chị công tác tại Công ty cùng sự hướng dẫ chỉ bảo cặn kẽ của thầy hướng dẫn, với mong muốn tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương từ đó đưa ra ý kiến đề xuất có thể góp phần hoàn thiện công tác tiền lương tại doanh nghiệp, em chọn đề tài:“Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty bia Thanh hóa”. Ngoài phần mở đầu nội dung chuyên đề gồm 3 phần Phần I. Lý luận chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần II. Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Công ty bia Thanh hóa Phần III. ý kiến đóng góp nâng cao hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Công ty bia Thanh hóa. Mục đích bài viết của em: Xem xét toàn bộ nội dung hạch toán tiền lương và các khoản phụ phí theo lương tại Công ty Công ty bia Thanh hóa nhằm tìm ra những tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết tồn tại đó. Thông qua thực tế kết hợp những kiến thức đã được học tại trường sẽ góp phần củng cố kiến thức góp sức mình cho xã hội mai sau. Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tiễn nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy hướng dẫn, các thầy cô trong bộ môn và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Phần I. Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất Bản chất tiền lương trong doanh nghiệp Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương. Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách khác tiền lương là động lực và là cuộc sống. Chức năng của tiền lương Chức năng tái sản xuất sức lao động. Bản chất của sức người lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn tái sản xuất sức lao động là có một lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động. 2.1 Là công cụ quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra theo dõi quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết qủa và hiệu quả cao. Nhờ vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho sức lao động. 2.2 Kích thích sức lao động. Mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động là công cụ khuyến khích vật chất tạo ra hiệu quả trong công việc của người lao động sẽ say mê hứng thú tạo tự học hỏi nâng cao trình độ, và họ sẽ gắn trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp nơi mà họ đang làm việc và cống hiến. Nguyên tắc tính trả lương. Theo điều 55 Bộ luật lao động, tiền lương của người lao động do người sử dụng lao động và hiệu qủa công việc. Theo nghị định 197 Chính phủ ngày 31/12/1994: Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động, thoả ước tập thể nghị định số 10/2002 NĐCP 27/03/2002 tăng lương cán bộ 210.000đ lên 290.000đ. Đối với công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh cơ sở để xếp lương là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, với người phục vụ quản lý doanh nghiệp tiêu chuẩn xếp hạng tính lương theo độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh, và đảm bảo thực hiện theo các quy định của Nhà nước, không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định hiện hành 210.000đ/tháng. Các hình thức tiền lương, nội dung quỹ lương và các khoản trích theo lương. Các hình thức trả lương theo thời gian. 1.1 Trả lương theo thời gian Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ – Kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng thang lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định. Cách tính như sau: Lương thời gian = Số công theo Bảng chấm công x Hệ số lương cơ bản x Mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước/Số ngày làm việc theo quy định Trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. Tiền lương phải trả = Tiền lương + Tiền thưởng cho người lao động theo thời gian Tiền lương theo sản phẩm. Trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành, đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt số lương với chất lượng lao động động viên khuyến khích người lao động hăng say lao động, sáng tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Tiền lương theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một sản phẩm, công đoạn chế bản sản phẩm và số lượng sản phẩm công việc mà người lao động hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Điều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm. Xây dựng được đơn giá tiền lương Hạch toán ban đầu thật chính xác kết quả của từng người hoặc từng nhóm lao động (càng chi tiết càng tốt) Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động và phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ. * Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt giống trả lương theo sản phẩm gián tiếp và trả lương theo sản phẩm trực tiếp nhưng có sử dụng thêm chế độ thưởng phạt cho người lao động. Có thể thưởng do chất lượng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, phạt với những trường hợp người lao động làm ra những sản phẩm hỏng hao phí vật tư không đảm bảo đủ ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch được giao. Tiền lương theo Tiền Tiền Tiền lương = + - Sản phẩm trực tiếp (gián tiếp) thưởng Phạt Tiền lương khoán. Trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này được áp dụng với công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. * Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này được áp dụng khi quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm. * Trả lương khoán quỹ lương: Việc giao khoán quỹ lương cho từng phong, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành hay không hoàn thành công tác kế hoạch. * Trả lương khoán thu nhập: Lệ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hình thành quỹ lương phân chia cho người lao động. Chia lương dựa trên cơ sở. + Cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (cấp bậc công việc được giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật) + Cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc kết hợp bình công điểm (công việc giao không phù hợp cấp bậc kỹ thuật) + Số điểm để tính lương từng điềm (công việc hoàn thành không phụ thuộc vào sức khỏe và thái độ lao động của từng người) Một số chế độ khác khi tính lương. a.Chế độ thưởng. Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền lương thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng phụ thuộc vào kết qủa sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng: * Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp. Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn. * Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền lương trong sản xuất kinh doanh (nâng cao chất lượng sản phẩm tiết kiệm vật tư phát minh, sáng kiến) b. Chế độ phụ cấp. Theo điều 4 thông tư liên bộ số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên bộ Lao động – Thương binh xã hội- Tài chính có 6 loại phụ cấp.: phụ cấp làm đêm; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại c. Chế độ trả lương khi ngừng việc: Theo thông tư số 11/LĐ- TT ngày 14/4/1962 của Bộ Lao động, chế độ này được áp dụng cho người lao động làm việc thường xuyên buộc phải ngừng làm việc do nguyên nhaan khách quan (bão lụt mưa, mất điện, máy hỏng, thiếu nguyên liệu, do bố trí kế hoạch….), do người khác gây ra hoặc khi chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới. 70 % lương khi không làm việc ít nhất 85% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp hơn. 100% lương khi làm việc do chế thử sản phẩm, sản xuất thử. d. Chế độ trả lương làm thêm giờ. Theo nghị định 26/CP ngày 23/3/1993 những người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền lương làm thêm giờ. Tiền lương làm = Tiền lương cấp x 150% x số giờ làm thêm thêm giờ bậc chức vụ hoặc 200% Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, ngày tế thì được hưởng 200%. Nội dung quỹ tiền lương. Là toàn bộ các khoản tiền lương và tiền thưởng thường xuyên mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) - Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống các thang bảng lương của Nhà nước. Tiền lương trả theo sản phẩm Tiền lương công nhật cho lao động ngoài biên chế - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì các nguyên nhân khách quan. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ Nhà nước. - Tiền lương trả cho người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế. Các loại tiền lương thưởng thường xuyên. Các phụ cấp theo chế độ quy định và các phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương. Hạch toán quỹ lương của doanh nghiệp. + Tiền lương chính: Là các tiền lương và có tính chất mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong thời gian họ thực tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ được phân công. + Tiền lương phụ: Tiền lương và các khoản có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian làm việc khác như: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, thời gian ngừng sản xuất. Quỹ tiền lương Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ thực hiện theo đơn = tiền lương x hàng hoá + tiền lương vi sản phẩm thực hiện bổ sung Quỹ tiền lương Đơn giá Tổng doanh thu thực hiện (-) thực hiện theo tổng = tiền lương x tổng chi phí thực hiện ( chưa doanh thu (- ) Tổng chi phí có tiền lương ) Quỹ lương Đơn gía Lợi nhuận thực hiện theo = tiền lương x thực hiện lợi nhuận 4. Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Bảo hiểm xã hội: Là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế, ổn định cuộc sống cho người lao động và gia định họ gặp rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản tuổi già, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết… BHXH là một hình tượng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động và gia định. Hiện nay BHXH tại Việt Nam bao gồm: + Trợ cấp ốm đau + Trợ cấp thai sản + Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp + Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật. Quỹ BHXH luôn đi đôi với quỹ tiền lương, quỹ BHXH dùng đãi thọ cán bộ, công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trường hợp. - Người lao động mất khả năng lao động: hưu trí, trợ cấp thôi việc tiền tuất. - Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành 15% doanh nghiệp phải chịu, tính vào chi phí, 5% người lao động phải chịu trừ vào lương. Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích được BHXH theo quy định phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp, cuối kỳ tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan Bảo hiểm cấp trên duyệt. b. Bảo hiểm y tế. Là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh tiền viện phí thuốc tháng. Mục đích của Bảo hiểm y tế (BHYT ) là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT được hình thành trích 3% trên số thu nhập trả cho người lao động, trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động nộp 1% trừ vào thu nhập của người lao động. c. Kinh phí công đoàn. Đây là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của công đoàn (trả lương cho công đoàn chuyên trách chi tiêu hội họp) Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 2% theo lương thực lĩnh Khi trích kinh phí công đoàn (KPCĐ) trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công tác công đoàn. III. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giáo đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương. + Ghi chép phản ánh số liệu về số lượng, thời gian và kết quả lao động, tính lương và các khoản theo lương phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. + Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban sử dụng đúng, đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về hạch toán lao động tiền lương, mở sổ cần thiết hạch toán tiền lương theo đúng chế độ, phương pháp. + Lập báo cáo về lao động tiền lương. + Phân tích tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề ra các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp. 2. Hạch toán chi tiết tiền lương. Hạch toán chi tiết tiền lương. Hạch toán số lượng lao động. Số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách bao gồm số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, số lao động dài hạn, số lao động tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở đó làm căn cứ cho người lao động. Hạch toán số lượng lao động được phản ánh trên sổ “Danh sách lao động ” của doanh nghiệp, và của từng bộ phận. Sổ do phòng tổ chức lập theo mẫu quy định và được lập 2 bản: một bản do phòng kế toán quản lý. Căn cứ để ghi chép sổ lao động là các hợp đồng lao động, các quyết định cho thôi việc, chuyển công tác của các cấp thẩm quyền. Khi nhận được chứng từ trên phòng lao động phòng Kế toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ sách lao động toàn doanh nghiệp và chi tiết các bộ phận. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động, phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý cấp trên. Hạch toán thời gian lao động. Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của từng người lao động trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho người lao động được chính xác. Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm “Bảng chấm công’ “Phiếu làm thêm giờ” “Phiếu nghỉ hưởng BHXH ” Bảng chấm công được lập hàng tháng theo dõi từng ngày trong tháng của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất, tổ công tác hoặc những người được uỷ quyền ghi hàng ngày theo quy định. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế (số ngày công, số ngày nghỉ) để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng người theo số giờ được hạch toán chi tiết cho từng người theo số giờ lao động làm việc. Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng cho trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Chứng từ này do y tế cơ quan (nếu được phép) hoặc do bệnh viện và được ghi vào bảng chấm công. 2.1.3. Hạch toán kết quả lao động. Là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lượng chất lượng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động của từng người từng bộ phận và cả doanh nghiệp, Các chứng từ có thể sử dụng: “Bảng kê khối lượng hoàn thành”, “Bảng giao nhận sản phẩm ”, “Giấy giao hợp đồng”. Chứng từ kết quả lao động phải do người lập ký, cán bộ Kế toán kiểm tra xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chứng từ được chuyển cho Kế toán tiền lương phân xưởng tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị, rồi chuyển lên phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kinh tế của doanh nghiệp làm căn cứ tính lương, thưởng. Việc mở sổ tổng hợp kết quả lao động phải dựa trên các chứng từ do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ. Hạch toán tiền lương cho người lao động. Hàng tháng Kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương ” cho từng đội, từng tổ sản xuất, từng bộ phận sản xuất, dựa trên kết quả tính lương. Lương trả theo thời gian: Phải có “Bảng chấm công” Lương hưởng theo sản phẩm phải phải có “Bảng kê khai lương hưởng theo sản phẩm” Lương hưởng theo sản phẩm phải có “Bảng kê khai khối lượng công việc hoàn thành” “Bảng giao nhận sản phẩm ” Các bảng thanh toán lương, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng các chứng từ khác chứng từ khác về thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để Kế toán ghi sổ. Thường doanh nghiệp áp dụng việc trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất coi như một loại chi phí phải trả. Mức trích tiền Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ lương tháng = phải trả CNV trực tiếp x trích trong tháng S số lương kế hoạch năm CNV trực tiếp sản xuất Tỷ lệ trích trước = S số lương chính kế hoạch năm của công nhân Hạch toán tổng hợp. Tài khoản sử dụng. TK 334: Phải trả công nhân viên (CNV) Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Bên nợ: Các khoản khấu trừ vào tiều công, tiền lương của công nhân viên. - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội các khoản đã trả, đã chi cho công nhân viên. Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh. Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. Ngoài ra kế toán tiền lương còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111,112,……. Phương pháp hạch toán: Hàng tháng tính tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, thưởng trong sản xuất…) phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dơ dang Nợ TK 622: Chi phí nhân công Nợ TK 623 (6231): Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641(6411): Chi phí bán hàng Nợ TK 642(6421): Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334: phải trả phải nộp công nhân viên Số tiền thưởng phải trả công nhân viên Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334: Phải trả công nhân viên Trích BHXH, BHYT và KPCĐ Nợ TK 622, 627, 6411, 6421 chi phí kinh doanh 19% Nợ TK 334: Trừ vào thu nhập công nhân viên 6% Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Phải trả nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 3338: Thuế thu nhập phải nộp Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138: Bồi thường vật chất thiệt hại Tổng số khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân. - Thanh toán thù lao (Tiền công, tiền lương….), tiền thưởng cho công nhân viên Nếu thanh toán bằng tiền Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 111: Thanh toán tiền mặt Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng Trả lương bằng sản phẩm hàng hoá Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 154, 155… Ghi nhận giá thanh toán Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán Có TK 512: Giá thanh toán không thuế Có TK 333: Thuế VAT Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ Trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 335 Lương phép thực tế phải trả Nợ TK 335 Có TK 334 Chi phí tiền ăn ca phải chi cho công nhân viên Nợ TK 622, 623, 627, 642 Có TK 334 Chi tiền ăn ca cho công nhân viên Nợ TK 334 Có TK 111, 112 Sơ đồ 1. Hạch toán tổng hợp lương TK 141, 138, 333… TK 334 TK 622 Trả lương BHXH và Tiền lương phải trả CNV các khoản khác trực tiếp sản xuất TK 3383, 3384 TK 627 Đóng góp cho quỹ Nhân viên phân xưởng BHXH, BHYT TK 641, 642 Nhân viên bán hàng và quản lý Doanh nghiệp TK 111, 512 TK 4311 Thanh toán, thưởng,BHXH và Tiền thưởng các khoản khác cho CNV TK 3383 BHXH phải trả trực tiếp TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang TK 623 Sử dụng máy thị công 3. Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. Mức trích các = Tổng số tiền lương thực x Tỷ lệ trích khoản theo lương tế phải trả hàng tháng các khoản Tỷ lệ trích: BHXH trích 15% đưa vào chi phí và 5% vào lương; BHYT trích 2% đưa vào chi phí và 1% vào lương; KPCĐ trích 2% vào chi phí Cần lập bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ dùng chung cho phân bổ tiền lương. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương. Phản ánh thanh toán trích, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, có 3 tài khoản cấp 2. TK 3382: Kinh phí công đoàn. Bên nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp Kinh phí công đoàn đã nộp Bên có: Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh Dư có: Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi Dư nợ: Kinh phí công đoàn vượt thu TK 3385: Bảo hiểm xã hội Bên nợ: BHXH phải trả cho người lao động BHXHđã nộp cho cơ quan quản lý BHXH Bên có: - Trích BHXH vào chi phí thu nhập người lao động - Trích BHXH trừ vào thu nhập người lao động Dư có: BHXH chưa nộp ; Dư nợ: BHXH vựơt thu TK 3384: Bảo hiểm y tế Bên nợ: Nộp bảo hiểm y tế Bên có: Trích Bảo hiểm tính trừ vào thu nhập của người lao động. Trích BHYT vào chi phí kinh doanh Dư có: Bảo hiểm y tế chưa nộp Sơ đồ 2. Hạch toán các khoản trích theo lương TK 334 TK 3382, 3383, 3384 TK 622, 627, 641, 642 BHXH phải trả cho CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định TK 111, 112 TK 334 BHXH, BHYT, trừ vào lương của CNV Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ TK 111, 112 KPCĐ chi vượt được cấp bù 4. Tổ chức hệ thống sổ sách 4.1. áp dụng hình thức nhật ký chung. Sơ đồ ghi Sổ thẻ chi tiết TK 334, 338 Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương Sổ cái TK 334, TK 338 Nhật ký chung Chứng từ gốc Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH Các chứng từ thanh toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra áp dụng hình thức nhật ký sổ cái Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ Kế toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên hai hệ thống sổ khác nhau. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc Kế toán ghi vào nhật ký-sổ cái theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên trang nhật ký – sổ cái. Sơ đồ trình tự ghi sổ Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338 Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ Kế toán. Sơ đồ ghi sổ Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động, lương Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ Tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 (Ghi có các TK 111, 112, ghi nợ TK 334, 338) dựa trên các chứng từ thanh toán. Tổng hợp từ các bảng kê và Nhật ký chứng từ để ghi sổ cái tài khoản 334, 338. Sơ đồ trình tự ghi sổ Chứng từ gốc bảng phân bổ số 1 Sổ cái TK 334, TK 338 Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê số 1, số 2, số 4 Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338 Nhật ký chứng từ số 1, số 7, số 10 Phần II Tình hình thực tế về tổ chức công tac kế toán tiền lương và các khoản trích theolương tại công ty bia Thanh Hoá. I-Đặc điểm tình hình chung của công ty bia Thanh Hoá: Công ty bia thanh hoá là một doanh nghiệp nhà nước,có đầy đủ tư cách pháp nhân,hạch toán kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính và hoạt động dưới sự quản lý của Hiệp hội bia rượu-nước giải khát Hà Nội. Trụ sở chính:Đường quang trung-Phường ngọc trạo-thành phố Thanh Hoá. Lĩnh vực kinh doanh:Nước ngọt có ga,bia các loại,rượu,nhập khẩu nguyên liệu thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản suất của công ty(theo đăng ký kinh doanh số 110877 ngày 10/06/1996 do UBKH Thanh Hoá cấp). Hình thức sở hữu vốn:Công ty bia Thanh hoá là DN nhà nước được thành lập theo quyết định số 448tc/UBTH ngày 26/03/1993 của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá. Hình thức hoạt động:Sản suất,gia công,tiêu thụ sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn. 1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty bia Thanh Hoá: Từ sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ IV-1986,nền kinh tế nước ta từng bước đi vào ổn định và phát triển.Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao kéo theo nhu cầu tiêu dùng,đặc biệt là nước giải khát ngày càng tằng. Trước tình hình đó ngày 10/03/1989 UBND tỉnh Thanh Hoá ra quyết định thành lập nhà máy bia thanh hoá trên cơ sở sát nhập xí nghiệp rượu bia nước ngọt thanh hoá và nhà máy mỳ mật sơn.Nhà máy ra đời có nhiệm vụ sản suất bia,nước ngọt có ga nhằm đáp ứng cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh,đồng thời góp phần tăng thu ngân sách. Khi mới thành lập nhà máy chỉ là một phân xưởng sản suất bia nhỏ với công suất 1.000.000 l/năm với khoang 270 người,với số vốn 500.000.000đ,sản suất thủ công,đơn giản nên chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Đứng trước thực trạng đó,năm 1990 lãnh đạo nhà máy quyết định vay vốn ngân hàng đầu tư dây chuyền sản suất bia của Đan Mạch và đến năm 1993 hoàn thành dây chuyền với công suất 10.000.000L/năm. Ngày 26/03/1993,chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá đã ký quyết định số 448TC/UBND thành lập doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là Công ty bia ThanhHoá trực thuộc sở công nghiệp thanh hoá. Để công ty hoạt động hiêu quả hơn,chuyên nghiệp hơn thì sở công nghiệp chuyển giao nhà máy bia thanh hoá làm thành viên của hiệp hôi rượu bia-nước giải khát Hà Nội theo quyết định của bộ công nghiệp số 0348/QĐ-BCN ngày 16/02/2001. Ra đời trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế,công ty bia thanh hoá phải chịu sự tác động nghiệt ngã của cơ chế thị trường.Tuy vậy tập thể cán bộ trong công ty bia thanh hoá không chùn bước trước khó khăn mà luôn nỗ lưc phấn đấu,từng bước đưa quá trình sản suất kinh doanh của công ty vào thế ổn định và phát triển.Công ty đã bố trí,cải thiên cơ cấu tổ chức sản suất,bộ máy quản lý,đào tạo nâng cao tay nghề công nhân,tạo việc làm thu nhập ổn định cho hơn 600 công nhân viên vì vậy mọi người đều cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm trong việc xây dựng công ty ngày càng phát triển. Tính đến ngày gia nhập vào hiệp hội bia rượu-nước giải khát Hà Nội 16/02/2001. * Vốn:60.884.936.496đ Trong đó:-Vốn cố định: 52.870.748.392._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT492.doc
Tài liệu liên quan