Tình hình hoạt động kinh doanh Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Sơn mài mới

LỜI NÓI ĐẦU Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến lớn. Việt Nam đã có những bước đi phù hợp, đúng đắn để tồn tại, phát triển, từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Song, bên cạnh đó, chính sách đổi mới cũng đặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách lớn để thích nghi với môi trường mới - môi trường cạnh tranh gay gắt

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Sơn mài mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đang diễn ra trên thế giới và trong khu vực. Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi nhuận. Mục đích của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bù đắp các chi phí đầu tư, thực hiện giảm chi phí đầu tư theo qui mô và tìm kiếm lợi thế từ nước ngoài... Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lượng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu... Cho phép doanh nghiệp có thêm một số chiến lược cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia. Hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. Đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung sau: Chương I: Khái quát về công ty TNHH Sơn Mài Mới Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty Mặc dù có nhiều cố gắng, song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của thầy cô và bạn bè. Em chân thành cảm ơn T.S Trần Văn Bão cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh mỹ nghệ của công ty TNHH Sơn Mài Mới đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI MỚI I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SƠN MÀI MỚI 1. Tên công ty, quyết định thành lập Công ty TNHH Sơn Mài Mới (Có tên giao dịch là The Lacquer Factory Co.Ltd) có trụ sở tại 467 Hà Huy Tập, Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 05/ GP - KCN - HN ngày 28/04/1998. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1. Chức năng. The Lacquer Factory Co.Ltd kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ trang trí. Mục đích hoạt động của công ty là thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ của công ty nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn, vật tư, nhân lực và tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Công ty có những chức năng sau: Tổ chức, chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ được phép xuất khẩu. Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo ra. Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải và sản xuất kinh doanh. Được uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng được Nhà nước cho phép. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản ở Ngân hàng Ngoại Thương và được sử dụng con dấu theo mẫu. 2.2. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ của công ty gồm: Thực hiện các chức năng kinh tế đối ngoại. Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra thị trường trong nước để xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm và dài hạn đáp ứng yêu cầu công nghiệp nhẹ cũng như nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Quản lý tập trung quỹ ngoại tệ của toàn công ty để tính toán và sử dụng có hiệu quả theo kế hoạch. Tuân theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước Thực hiện cam kết trong hợp tác quốc tế qua hợp đồng thương mại. II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty The Lacquer Factory Co.Ltd được chia làm hai khối dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc đó là: Khối quản lý và khối kinh doanh. Khối quản lí bao gồm các phòng hành chính và phòng kế toán tài vụ. Khối kinh doanh bao gồm các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, các phân xưởng sản xuất Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của The Lacquer Factory Co.Ltd Giám Đốc Khối Quản lý Khối kinh doanh P. dép P. Cói Văn phòng P. Thêu P. XNK 4 P. Thị trường P. TCKT P. Tổ chức Phòng XNK 2 Phòng XNK 3 P XNK 9 P TCMN Phòng Gốm X - Thêu P. XNK 5 Phòng XNK 6 2. Chức năng các phòng ban 2.1 Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách tài chính, Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ. đứng đầu công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước pháp luật. Giám đốc công ty có trách nhiệm sắp xếp, bố trí, chỉ đạo chung toàn bộ công ty, lấy ý kiến tham mưu của các phòng ban để lập ra kế hoạch và phát triển của toàn công ty. Bên cạnh đó, hai phó Giám đốc ngoài thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình còn giúp Giám đốc chỉ đạo hoạt động của công ty và đại diện cho công ty khi Giám đốc đi vắng. 2.2 Văn phòng: Số cán bộ nhân viên của văn phòng gồm 12 người, chịu trách nhiệm quản lí tài sản chung của công ty và của các đơn vị, theo dõi tình hình sử dụng tài sản, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu thuộc phạm vi chi tiêu của văn phòng. 2.3 Phòng tổ chức cán bộ: Gồm có 7 cán bộ nhân viên và họ có nhiệm vụ là: Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lượng lao động của công ty. Làm quy hoạch đào tạo tuyển dụng lao động theo mục đích của sản xuất kinh doanh, giải quyết và khiếu nại, tố cáo về quyền lợi của người lao động, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng ban, bảo mật. 2.4. Phòng kế toán tài chính: Phòng gồm 11 người với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm soát, quản lý tiền vốn và tài sản của công ty. Phòng này có nhiệm vụ là: Hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách, theo dõi hoạt động của đơn vị, giúp cho họ làm thống kê báo cáo định kì, hạch toán nội bộ theo quy định của công ty và hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Kiểm soát, kiểm tra các phương án kinh doanh đã được Giám đốc duyệt, thường xuyên đối chiếu chứng từ để giúp các đơn vị hạch toán chính xác, góp ý kiến và chịu trách nhiệm về những kiến nghị và những góp ý của mình với từng phương án kinh doanh cụ thể, xác định được lỗ lãi để tính trả lương cho các đơn vị. Xây dựng phương thức, qui chế, hình thức cho vay của công ty và bảo lãnh của Ngân hàng, nắm chắc chu trình luân chuyển của vốn, của từng hợp đồng, phương án nhằm ngăn chặn nguy cơ đọng, hụt hoặc mất vốn, không để tình trạng này xảy ra vì buông lỏng quản lý, sao nhãng nguyên tắc quản lý tài chính tiền tệ. Lập quĩ dự phòng để giải quyết kịp thời các phát sinh bất lợi trong sản xuất kinh doanh, có nguồn vốn dự trữ cho các hợp đồng mới, chủ động xử lý khi có thay đổi về tổ chức, nhân sự, lao động có liên quan đến tiền... 2.5 Phòng thị trường hàng hoá: Tìm hiểu khách hàng và thực hiện các biện pháp giữ khách. Tìm hiểu và tìm kiếm các đối tác để hợp tác kinh doanh với các công ty . Tìm hiểu các nhu cầu thị trường làm công tác tham mưu cho các phòng kinh doanh. 2.6 Các phòng nghiệp vụ xuất khẩu : Bao gồm phòng trực tiếp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo các kế hoạch phương án đã được giám đốc duyệt. Để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, công ty đã ban hành chế độ khoán kinh doanh theo đó các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu được phép vay vốn của công ty, tự tiến hành các hoạt động kinh doanh nếu tìm được các nguồn hàng và thị trường thích hợp, như vậy quyền hạn của các phòng kinh doanh được mở rộng hơn trước đồng thời cũng chịu trách nhiệm nhiều hơn trước. Với qui chế hoạt động tự bản thân của các phòng kinh doanh được chủ động hơn trong hoạt động, phát huy được tính năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm của từng bộ phận, nhân viên trong phòng. Như vậy các phòng xuất nhập khẩu của công ty được mở rộng phạm vi kinh doanh có thể xuất nhập khẩu hoặc liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân khác nếu có khả năng. Tuy nhiên, từng phòng vẫn giữ các mặt hàng truyền thống và thị trường truyền thống trước kia. III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Nguồn vốn của Công ty Vốn là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể tiến hành dược các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào ngay từ khi thành lập cũng phải có một lượng vốn nhất định. Nguồn vốn của The Lacquer Factory Co.Ltd do công ty tự huy động và liên doanh với các nhà đầu tư khác. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, mục tiêu của công ty dề ra là duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Để thực hiện được mục tiêu này, công ty cần phải có tiềm năng về tài sản cũng như về nguồn vốn và lượng vốn này cần phải lớn thì mới đảm bảo được nhiệm vụ của công ty. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1 : Nguồn vốn kinh doanh của The Lacquer Factory Co.Ltd (Đơn vị : Triệu VNĐ) Tài sản/ năm 2003 2004 2005 2006 TSCĐ 9980 11302 10420 11203 TSLĐ 25670 34383 43036 47598 Tổng VKD 35650 45685 53457 58801 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty ). Mặc dù ta thấy nguồn vốn của công ty tăng lên qua mỗi năm nhưng với sự trượt giá ngoại tệ mạnh cũng như các đồng tiền dùng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì mức tăng này vẫn chưa đáng kể. Tuy vậy ta thấy việc sử dụng vốn của công ty cũng đã dần dần từng bước được bố trí lại để thực hiện có hiệu quả số tài sản cũng như lượng vốn của công ty. Điều đó được thể hiện qua bố trí cơ cấu vốn của công ty qua các năm như sau: Bảng 2: Cơ cấu vốn của The Lacquer Factory Co.Ltd ( Đơn vị :%) Năm/ cơ cấu vốn 2003 2004 2005 2006 TSCĐ/TTS 29,0 28,1 19,5 19,1 TSLĐ/TTS 71,0 71,9 80,5 80,9 Tổng 100 100 100 100 (Nguồn: báo cáo tài chính của công ty ) Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ tài sản trên tổng số tài sản có giảm dần qua các năm và tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản tăng dần qua các năm. điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng và quản lý vốn của công ty là tương đối hợp lý, có hiệu quả và đáp ứng được với những yêu cầu của cơ chế thị trường đó là phải đảm bảo vốn đưa vào kinh doanh cao nhất và có hiệu quả nhất. Do đó công ty không ngừng tăng doanh số bán hàng qua từng năm đồng thời giảm chi phí ở mức thấp nhất có thể được. Từ đó tăng được lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 2.1. Đặc điểm mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu Là mặt hàng truyền thống của dân tộc được làm chủ yếu bằng tay với nguyên liệu tre, nứa, gỗ, đất sét...Với các loại nguyên liệu đó kết hợp với bàn tay khéo léo của người Việt Nam, nó trở thành những tác phẩm nghệ thuật đa dạng và phong phú về chủng loại sản phẩm như hàng gốm sứ, sơn mài, mây tre đan... Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là loại sản phẩm rất độc đáo ở Việt Nam, cái độc đáo không phải chỉ vì giá trị thực của sản phẩm mà nó còn mang đậm bản sắc dân tộc của văn hoá Việt Nam - một dân tộc đã có bề dày hàng nghìn năm lịch sử. Đây là điểm khác biệt giữa các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam với sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nước trên thế giới. Từ những hình ảnh rất thực tế ở các vùng quê Việt Nam như hình ảnh một cậu bé đang chăn trâu, thổi sáo...Đến những hình tượng trong dân gian, các nghệ nhân với con mắt tinh tế, sáng tạo và đôi bàn tay khéo léo, tài ba của mình đã biến hình ảnh trong đời thường trở thành tác phẩm nghệ thuật tuyệt đẹp. Trong những tác phẩm đó không chỉ chứa đựng công sức của người làm ra nó mà còn chứa đựng cả một nền văn hoá Việt Nam. Trải qua thời gian, nghề thủ công mỹ nghệ đã có lúc bị mai một đi nhưng đến nay khi Đảng và Nhà nước ta có chính sách mở cửa, mở rộng giao lưu đối ngoại, giao lưu văn hoá và chú trọng đến việc mở rộng mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống thì nghề thủ công mỹ nghệ lại bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, dưới bàn tay tài ba của các nghệ nhân, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ vừa được kế thừa các kinh nghiệm truyền thống, vừa mang phong cách thẩm mỹ hiện đại. Sự kết hợp nhuần nhuyễn này tạo nên giá trị nghệ thuật cao của sản phẩm mà vẫn giữ được bản sắc nghệ thuật dân tộc. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ sẽ ngày càng được phát triển cả về chủng loại mẫu mã, đường nét tinh sảo và mang phong cách hiện đại kết hợp với giá trị văn hoá truyền thống của Việt Nam. 2.2. Đặc điểm thị trường - khách hàng Sản phẩm thủ công mỹ nghệ phần lớn được dùng để trình bày, trang trí, rất ít loại đưa vào giá trị sử dụng. Do vậy, lượng cầu không lớn nhưng đa dạng, phong phú về chủng loại và chi phí cao. Những sản phẩm này mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam nói riêng và các nước Phương Đông nói chung nên sản phẩm có giá trị cao song lại phụ thuộc vào nhu cầu của khách nước ngoài. Do đặc điểm của sản phẩm thủ công mỹ nghệ nên vấn đề tiêu thụ là vấn đề được đặc biệt quan tâm, mặt khác việc tiêu thụ sản phẩm cũng rất khác so với các sản phẩm tiêu thụ chủ yếu bởi khách nước ngoài mà sản phẩm thủ công mỹ nghệ lại chủ yếu được tiêu thụ bởi khách nước ngoài. Do đó giá trị sử dụng của sản phẩm là rất thấp, chỉ có giá trị văn hoá, giá trị tinh thần là cao. Giá trị của nó được đánh giá không tuân theo quy luật chi phí mà nó tuân theo quy luật cảm nhận giá trị. Do vậy giá trị của sản phẩm cao không phải vì giá đắt hay rẻ, nhỏ hay lớn... mà giá trị của nó được cảm nhận qua giá trị phi vật chất. Điều này rất quan trọng đối với người làm quản lý là phải biết đưa sản phẩm đến đúng nơi có nhu cầu và đưa ra mức giá phù hợp với giá trị cảm nhận của khách hàng đồng thời nhấn mạnh những khía cạnh cuả sản phẩm mà khách hàng ưa chuộng từ đó thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, phát triển thị trường. Sở dĩ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty nhận được sự đánh giá cao của khách hàng chủ yếu do nó trở thành những tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao, kết hợp được những thành quả văn hoá truyền thống của Việt Nam, kết hợp với chức năng thẩm mỹ hiện đại do đó giá trị nghệ thuật của sản phẩm ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa đối với khách hàng “Tư bản chủ nghĩa” những nước có trình độ khoa học phát triển, tự động hoá cao thì sản phẩm của họ đều dược làm bằng máy móc, dây chuyền hiện đại do đó sản phẩm của họ là sản phẩm công nghệ cao. Vì những sản phẩm hiện đại không có những nét nghệ thuật của những đôi bàn tay khéo léo như là sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Do vậy, họ quý giá trị của những tác phẩm thủ công nhất là những tác phẩm mang tính nghệ thuật. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI MỚI I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Kim ngạch xuất khẩu của công ty Hoà cùng với xu thế phát triển của đất nước, công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ cũng ngày một lớn mạnh, công ty đã có cái nhìn khách quan và đúng đắn về xu thế biến động của thị trường ngày nay, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty mà phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó công ty cũng đã xác định cho mình một hướng đi đúng đắn và thích hợp đó là hoạt động kinh doanh theo cơ chế khoán quản tức là chia các bộ phận kinh doanh trong công ty thành các phòng nghiệp vụ kinh doanh hoạt động gần như độc lập với nhau như mỗi phòng tự làm các nghiệp vụ marketing, tìm kiếm và quan hệ với khách hàng…Qua đó công ty tận dụng khai thác được tối đa năng lực của các trưởng phòng và cán bộ công nhân viên trong phòng. Từ đó làm cho hoạt động kinh doanh của The Lacquer Factory Co.Ltd ngày càng phát triển. Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 Tổng KNXNK USD 23285000 24986000 25000000 25500000 Kế hoach xuất khẩu USD 12000000 10200000 10500000 10500000 KNXK hoàn thành USD 12096999 10404128 11254701 10448556 Tỷ trọng KNXK/Tổng KNXNK % 51,95 41,64 45,02 40,97 Hoàn thành/kế hoạch % 100,81 102 107,19 99,5 (Nguồn: báo cáo thực hiện xuất khẩu) Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu của công ty biến động qua các năm tương đối ổn định. Năm 2004 so với năm 2003 kim ngạch xuất khẩu giảm 1692871 USD tức giảm 0,86 lần. Năm 2005 so với năm 2004 kim ngạch xuất khẩu lại tăng lên 850573 USD gấp 1,08 lần, nhưng đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu lại giảm 804145 USD giảm 0,93 lần so với năm 2005. Sở dĩ có sự tăng giảm như vậy là do có sự thay đổi trong tiêu thụ sản phẩm của công ty với thị trường của nước bạn. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của công ty cao hơn các năm về sau vì số ngoại tệ công ty thu về không phải hoàn toàn là do tiêu thụ sản phẩm mà trong những năm 2003 trở về trước công ty còn thu về một khoản gọi là “thu hồi nợ của Chính phủ” đối với các nước Đông Âu ( Nga), mà số tiền này là khá lớn. Từ năm 2004 trở đi khi “thu hồi nợ của Chính phủ” đã hết thì kim ngạch xuất khẩu của công ty đã giảm đi, nhưng không chỉ do có nguyên nhân đó mà còn một nguyên nhân khách quan trọng hơn đó là sự cạnh tranh về mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các nước bạn trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan. Do nước bạn có nền khoa học công nghệ hiện đại, sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm ra ngày càng đẹp hơn và giá thành cũng rẻ hơn của ta, vì thế khách hàng tìm đến sản phẩm của bạn nhiều hơn của ta dẫn đến các hợp đồng được ký kết có vẻ giảm đi và ta không có đủ khả năng cạnh tranh với thị trường trên thế giới. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu có xu thế giảm đi nhưng công ty vẫn không ngừng cố gắng, thể hiện là việc hoàn thành kim ngạch xuất khẩu vẫn vượt quá chỉ tiêu mà công ty đề ra, không những thu về lượng ngoại tệ kế hoạch công ty đề ra mà còn thu về lớn hơn. Điều đó chứng tỏ rằng mặc dù có sự cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới nhưng toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không nản lòng mà đã có một sự cố gắng, nỗ lực tuyệt vời để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Để đạt được kết quả đó, công lớn phải thuộc về sự chỉ đạo sáng suốt của đội ngũ lãnh đạo công ty sự năng động của các trưởng phòng kinh doanh cùng với lòng hăng say nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nên các mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng được mở rộng, chiếm được niềm tin của khách hàng và kim ngạch xuất khẩu tăng lên qua mỗi năm. 2. Kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường của The Lacquer Factory Co.Ltd 2.1 Thị trường châu Á Thái Bình Dương. Đối với thị trường này thì các nước như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan.... Đặc biệt là Đài Loan và Trung Quốc, trong những năm gần đây đã nhập một số lượng tương đối lớn sản phẩm thủ công mỹ nghệ của The Lacquer Factory, chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó The Lacquer Factory Co.Ltd cũng gặp một số khó khăn, đó là sự cạnh tranh gay gắt của một số sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Thái Lan.... Do đó, phần nào cũng làm giảm đáng kể kim nghạch xuất khẩu của công ty . Qua bảng số liệu 4, ta thấy rằng thị trường của The Lacquer Factory Co.Ltd tại khu vực châu á Thái Bình Dương là tương đối lớn. Ngoài các nước như Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan, Trung quốc là thị trường khá vững chắc và ổn định, thì các nước như Indonexia, Philippin, Triều Tiên hai năm gần đây hầu như không nhập sản phẩm của The Lacquer Factory Co.Ltd nữa, công ty mất đi một vùng thị trường, làm giảm kim nghạch xuất khẩu của công ty. Ngoài ra, công ty cũng không ngừng tìm kiếm thị trường mới ở khu vực này, ví dụ như Hàn Quốc, những năm trước hầu như không nhập sản phẩm của The Lacquer Factory Co.Ltd nhưng 2 năm gần đây đã nhập 1 số lượng sản phẩm khá lớn làm tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty . Mặt khác còn có thị trường trong nước và các khu chế xuất và có thị trường Nam Phi. Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ sang thị trường châu Á - Thái Bình Dương (Đơn vị: USD) Năm 2003 2004 2005 2006 KCX-Thủ Đức 0 16039 0 0 Thái Lan 276748 276817 117948 165717 Đài Loan 1788068 1041498 367768 159418 Trung Quốc 139867 701715 117948 2212424 Triều Tiên 429039 462419 0 0 Singapo 112776 67269 33629 122481 Malaysia 65811 80 73351 0 Indonexia 351000 0 0 0 Hàn Quốc 0 0 1151631 412026 Campuchia 40146 0 0 0 Tổng cộng 4215594 3589123 4690923 4216916 Tổngkimngạch xuất khẩu 12096999 10404128 11254701 10448556 Tỷ trọng % 34.85 34.49 41.68 40.36 ( Nguồn :Báo cáo thực hiện xuất khẩu công ty) Thị trường Tây Bắc Âu. Thị trường Tây Bắc Âu là khu vực thị trường đã thu hút được nhiều hợp đồng đặt mua theo những mẫu mã đặt trước tù Đan Mạch, Đức, Pháp... Với số dân hơn 600 triệu người, thu nhập trên dưới 10000USD/năm và thị hiếu luôn thay đổi, thị trường Tây Bắc Âu mở ra cho công ty một phương hướng mới nhằm tăng kim ngạch mặt hàng thủ công mỹ nghệ . Nghiên cứu bảng số liệu dưói đây thì khu vực thị trường có yêu cầu chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ khá cao, chẳng hạn như hàng sơn mài, khách hàng qui định từng kích thước, mầu sắc, hoa văn, thường là mầu sắc hoa văn và phải mang tính cách Châu Âu. Bảng 5: KNXK hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Tây Bắc Âu (Đơn vị tính USD) Năm 2003 2004 2005 2006 Đức 2769715 1976510 1816704 1328575 Pháp 706333 1057393 764691 559583 Anh 92942 494541 544008 1100053 Thụy Sỹ 91506 0 1073 0 ý 463239 829123 610575 625618 Hà Lan 296870 870816 1142501 821141 Úc 45345 110876 135952 79337 Thụy Điển 29033 44569 70798 60596 Tây Ban Nha 95368 284233 314393 139549 Phần Lan 49534 211533 168539 30992 Nauy 3543 9282 0 0 Bỉ 39543 85228 57346 357810 Tổng cộng 4682962 5803904 5526480 5103526 Tổng KNXK 12096999 10404128 11254701 10448556 Tỷ trọng % 38.7 55.78 49.1 48.84 (Nguồn : Báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty) Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của công ty sang khu vực thị trường này khá lớn, chiếm gần 50% tổng kim mgạch xuất khẩu của công ty .Tuy nhiên các thị trường lớn như Đức, Pháp đang có xu hướng giảm đi, còn một số thị trường như Anh, Thụy Điển, Tây Ban Nha, ý…Tuy kim ngạch xuất khẩu có nhỏ hơn Đức và Pháp nhưng đang có xu hướng mở rộng và kim ngạch xuất khẩu của công ty đang tăng dần lên ở những thị trường này ....Vì vậy thị trường Tây Bắc Âu là thị trường công ty cần chú trọng nhất và cần phải phát triển thị trường này một cách mạnh hơn nữa, cần quan tâm, nghiên cứu để phát triển các thị trường tiềm năng, mặt khác cần chú trọng để giữ vững thị trường và khách hàng ở các thị trường lớn như Đức, Anh, Pháp. Thị trường Bắc Mỹ Đây là thị trường mới mà công ty đã tìm kiếm trong những năm vừa qua, tuy lượng nhập của các nước này không cao nhưng hiện nay nứoc ta đã kí kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ nên công ty có rất nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường này. Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Bắc Mỹ (Đơn vị tính: USD) Năm 2003 2004 2005 2006 Mỹ 44763 101415 105807 219691 Canada 229758 237246 201750 115931 Tổng cộng 274521 338661 307557 375622 Tổng KNXK 12096999 10404128 11254701 10448556 Tỷ trọng 2.27% 3.26% 2.73% 3.59% ( Nguồn: báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty) Theo số lượng trên ta thấy thị trường này chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đây là thị trường tiềm năng lớn của các mặt hàng xuất khẩu nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, vì Mỹ đã có hình thức xoá bỏ thuế quan cho mặt hàng xuất khẩu Việt Nam. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian qua(2005-2006) Với nền kinh tế thị trường, chính sách mở rộng của nhà nước đã phát huy được những ưu điểm đối với doanh nghiệp. Nhà nước đã thu được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, kinh tế không ngừng phát triển, quan hệ quốc tế được củng cố và mở rộng, đời sống nhân dân được cải thiện. Hoà vào xu thế đó công ty cũng ngày một phát triển và vững mạnh hơn. Công ty đã có cái nhìn đúng đắn về xu hướng biến động của thị trường với sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong công ty, phạm vi kinh doanh của công ty ngày một đa dạng. Chính vì vậy trong những năm qua công ty đã có những thành công đáng kể, đặc biệt trong 2 năm gần đây. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 7: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Các chỉ tiêu Thực hiện năm 2005 Thực hiện năm 2006 Kim ngạch xuất nhập khẩu 25 triệu USD 25.5 triệu USD Doanh thu 125 tỷ VND 200 tỷ VND Lợi nhuận 1 tỷ VND 1.1 tỷ VND Nộp ngân sách 14.400 tỷ VND 15.454 tỷ VND Thu nhập bình quân/tháng 2.5 triệu đồng/người 3 triệu đồng/người Đầu tư xây dựng xưởng, kho tại 3 khu vực :Hải Phòng, Bát Tràng, Thanh Lân. -2000 m2 kho 300m2 văn phòng 150m2Kiốt Tổng số: 1.5 tỷ VND (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty) Kết quả đạt được của công ty trong 2 năm qua so với mục tiêu nhiệm vụ đề ra đều đạt và vượt yêu cầu đề ra, cụ thể như sau: Mục tiêu doanh thu: + Năm 2005 là 120 tỷđạt: 125 tỷ VND + Năm 2006 là 150 tỷ đạt: 200 tỷ VND Thu nhập bình quân: + Năm 2005 đạt: 2.5 triệu đồng/người +Năm 2006 đạt: 3 triệu đồng/người Để đạt được những yêu cầu trên là sự cố gắng rất lớn từ lãnh đạo công ty tới toàn thể công nhân viên trong điều kiện khó khăn phức tạp về thị trường cả trong và ngoài nước, khẳng định công ty đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty đề ra . II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Những điểm mạnh của công ty Trong lúc tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nhiều nước làm giảm đáng kể hoạt động xuất nhập khẩu . Tình hình trong nước, Đảng và Nhà nước tiếp tục đưòng lối đổi mới, phát triển và hội nhập với tư cách là thành viên chính thức của WTO. Luật doanh nghiệp mới cùng với nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh ngày càng quyết liệt hơn. Hoà vào xu thế đó, trong những năm vừa qua The Lacquer Factory Co.Ltd đã có những chuyển biến tích cực, đánh dấu sự đổi mới về nhận thức và sự phấn đấu bền bỉ, liên tục của các bộ công nhân viên. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều phức tạp, nhưng phần lớn mọi người đã phát huy tính năng động, sáng tạo, toàn tâm, toàn ý với công việc, đã tạo ra hiệu qua cao trong kinh doanh, đóng góp công sức cho sự phát triển của công ty. Điều này được đánh giá qua những nhận xét dưới đây: - Về công tác thị trường: Qua mấy năm gần đây, công ty đã mở rộng được thị trường, giữ được khách hàng, đồng thời đã tạo được những điều kiện cần thiết về mối quan hệ, hành lang pháp lý, tài chính, hoa hồng, môi giới với mức cao. Từ đó, các đơn vị trong công ty đã tìm kiếm khách hàng và thị trường mới thông qua các hoạt động tham gia hội chợ, triển lãm, cử các đoàn ra nước ngoài chủ động tiếp xúc và làm việc với khách hàng, tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo, đầu tư cho công tác sáng tác mẫu mã hàng mới ... Hơn thế nữa công ty còn đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay công ty đã có quan hệ với các đối tác thuộc hơn 30 nước trên thế giới, trong đó các nước thuộc châu Á là là thị trường chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Công ty cố gắng củng cố thị trường và không ngừng mở rộng hoạt động để thăm dò và tìm kiếm thị trường mới. - Về công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Công ty đã tập trung công sức, trí tuệ để xây dựng mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và phần nào đáp ứng được nhu cầu về hàng hoá. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng ổn định, giao hàng đúng hạn nên công ty đã giữ được khách hàng cũ, tìm được khách hàng mới. Mặt khác, công ty đã thực hiện tốt việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trực tiếp nên đã tạo ra hiệu quả kinh doanh cao và ổn định (Kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng trung bình mỗi năm khoảng 20%). - Về công tác tài chính: Công tác tài chính đã đảm bảo kịp thời, đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh, phát huy được hiệu quả của vốn. Công tác quản lý tài chính đã hạch toán chính xác, quyết đoán kịp thời, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các đơn vị kinh doanh, thực hiện tốt việc công khai kết quả kinh doanh và dịch vụ của các đơn vị và của toàn công ty hàng quý, sáu tháng và cả năm. Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, không để bị phạt nộp chậm thuế hoặc bị cưỡng chế thuế. Thực hiện tốt chế độ báo cáo chính xác và đúng kỳ hạn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. - Về công tác quản lý và tổ chức cán bộ: Trong lúc tập trung trí tuệ, công sức và thời gian cho công tác kinh doanh, lãnh đạo công ty đã luôn quan tâm củng cố hoàn thiện bộ máy làm việc và công tác cán bộ để đáp ứng ngày càng tốt hơn theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh . Căn cứ vào năng lực điều hành của cán bộ và kết quả thực tế trong sản xuất kinh doanh, lãnh đạo công ty đã có phương án sắp xếp, điều chỉnh hợp lí về tổ chức nhằm tháo gỡ khó khăn, giảm các đơn vị yếu kém, chú ý bồi dưỡng, đề bạt sử dụng cán bộ có năng lực trong công ty, kịp thời chuẩn bị cán bộ thay thế những người nghỉ hưu hoặc chuyển công tác. 2. Những điểm hạn chế của Công ty Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn tồn tại những vấn đề sau: - Về sản phẩm : Mặc dù đã có sự cải tiến về mẫu mã, chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu thị trường nước ngoài nhưng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chưa thực sự đạt được tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng mặt hàng của công ty so với chất lượng cùng loại của các nước khác còn thấp do đó sức cạnh tranh chưa cao trên thị trường quốc tế. - Về thị trường : Thị trường khách hàng là khó khăn chủ yếu, đặc biệt đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ cạnh tranh lại càng quyết liệt. Công ty chưa có thị trường lớn và ổn định lâu dài, phần lớn các thị trường ở thời điểm thăm dò lẫn nhau cho nên có những khách hàng chỉ tìm đến công ty một lần rồi lại thôi. Do đó công ty phải tạo niềm tin với khách hàng nước ngoài là nhiệm vụ cần đạt được trong năm tới. Về con người: Công tác tổ chức cán bộ của công ty vẫn còn nhiều bất cập, tư tưởng dựa dẫm ỷ lại vẫn còn ở một số CBCNV, cách làm việc thụ động, đổ tại cho khó khăn khách quan, chưa tích cực tạo ra việc làm dẫn dến kinh doanh yếu kém. Mặc dù có sự học tập, trau dồi và cọ sát nhiều về thực tế nhưng vẫn chưa theo kịp trình độ của các nước phát triển cho nên thường bị yếu thế khi đàm phán và kí kết hợp đồng nói riêng. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI MỚI I. PHƯƠNG HƯỚNG ĐẨY MẠNH HO._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0558.doc