Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

Lời mở đầu Việt Nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình ấy chúng ta có nhiều thời cơ song cũng đầy thách thức. Với một đất nước đang phát triển , thách thức bao giờ cũng nhiều hơn , gắt gao hơn do nền kinh tế đang phát triển, sức cạnh tranh chưa cao. Trong dòng xoáy của hội nhập, những nền kinh tế nhỏ bé yếu ớt, thiếu tự chủ sẽ dần trở thành vệ tinh của các cường quốc , nền sản xuất sẽ bị các thế lực ngoài chiếm lĩnh, đặc biệt là các thế lực tư bản, đế

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quốc đang lợi dụng toàn cầu hoá để chi phối điều khiển các quốc gia yếu hơn. Để có thể đứng vững trong vòng xoáy ấy, mỗi quốc gia đều có những công cụ những đối sách riêng của mình, nhưng đều nhằm một mục đích tăng cường tiềm lực kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh để hội nhập. Những mục đích ấy thể hiện rõ nét trong chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Đây được xem là nguồn vốn mồi để thu hút các nguồn vốn đầu tư khác. Đây là chính sách đầy đủ và toàn diện nhất để đổi mới phương thức quản lý. Từ tính cấp thiết đó tôi đã thực hiện đề tài “ Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước”. Đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: lý luận chung Chương 2: thực trạng huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Chương 3: xu thế phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Chương I: Lý luận chung về vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 1)Mục đích: Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được sử dụng với mục đích là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. 2)Sự khác nhau giữa tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và các hình thức tín dụng khác Đối tượng của tín dụng là tiền vay được sử dụng để các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế duy trì tính liên tục của quá trình tái sản xuất mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh thuộc các ngành nghề lĩnh vực kinh tế- xã hội của đất nước. Còn đối tượng của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tập trung vào các lĩnh vực then chốt những vùng cần ưu tiên phát triển có tác động đến tăng trưởng kinh tế vĩ mô hoặc giải quyết nhiệm vụ xã hội nhưng mức độ sinh lời thấp. Lãi suất cho vay của các loại hình tín dụng khác theo lãi suất thị trương trên cơ sở lãi suất cơ bản; còn lãi suất cho vay của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước do Thủ tướng chính phủ quy định. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước cho vay thực hiện theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, gắn với việc điều tiết hiệu quả kinh tế vĩ mô và hiệu quả xã hội gián tiếp Tổ chức tín dụng thương mại thuộc thành phần kinh tế quốc doanh , dân doanh, cổ phần...nhưng tổ chức quản lý tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là cơ quan tài chính nhà nhà nước. Hoạt động của các loại tín dụng khác là nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận và coi trọng hiệu quả trực tiếp; Còn hoạt động của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước không vì mục đích lợi nhuận đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí nên chú trọng tới hiệu quả là hiệu quả xã hội và lâu dài. Tóm lại tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khác cơ bản so với tín dụng thương mại và các hình thức tín dụng khác được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật các tổ chức tín dụng , còn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước thực hiện theo sự điều hành trực tiếp của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở nhiệm vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội , đất nước trong từng thời kỳ. 3) Bản chất, đặc trưng, và vai trò của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. 3.1)Bản chất của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là hoạt động vay trả giữa nhà nước với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế phục vụ cho mục đích quản lý nền kinh tế vĩ mô của nhà nước Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ra đời thoạt tiên để bù đắp thiếu hụt ngân sách cho các khoản chi tiêu dùng thường xuyên và không tham gia vào chu trình tái sản xuất của nền kinh tế. Qua quá trình phát triển chức năng bù đắp thiếu hụt của ngân sách tín dụng nhà nước được sử dụng tích cực hơn nhằm bù đắp những khoản chi cho đầu tư phát triển nền kinh tế , phát triển thêm nguồn nhân lực tài chính cho nhà nước để thực thi các chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do vậy tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là công cụ cho vay đầu tư của nhà nước theo kế hoạch, định hướng của nhà nước thông qua hệ thống tổ chức quản lý tín dụng của tổ chức nhà nước. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một dạng tín dụng nhà nước. Chức năng cơ bản của tín dụng nhà nước là bù đắp thiếu hụt ngân sách, còn chức năng cơ bản của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là phân phối lại nguồn vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu tư theo kế hoạch, định hướng nhà nước. Bản chất nguồn vốn tín dụng đẩu tư phát triển của nhà nước được thể hiện : Thứ nhất, là một biện pháp điều tiết tài chính Có tính chất song trùng của tài chính ngân hàng. Có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với tín dụng ngân hàng chứ không loại trừ nhau. Hai loại tín dụng này đều có tính chất hoàn trả , có vay có trả và đều có thời hạn cụ thể . Ngoài hiệu quả kinh tế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chú trọng tới cả hiệu quả xã hội. Thứ hai, đối tượng của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là các lĩnh vực then chốt trọng điểm của các ngành các vùng. Thứ ba ,lãi suất cho vay của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước thấp hơn lãi suất trên thị trường. Thứ tư,tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước vừa mang tính kinh tế vừa có tính xã hội và chính trị. Sự kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế - chính trị - xã hội là đặc trưng của tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và là mục tiêu hoạt động tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác quản lý tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Lợi ích kinh tế được thể hiện đó là lợi tức tiền vay ( lợi ích trực tiếp) và thụ hưởng các tiện nghi công cộng có thêm việc làm do đầu tư của tín dụng đầu tư phát triển nhà nước mang lại ( lợi ích gián tiếp). Lợi ích chính trị xã hội thể hiện ở lòng tin của dân chúng đối với chính phủ , ở trách nhiệm và mối quan tâm của chính phủ đối với dânchúng , chẳng hạn như cho vay đầu tư ,giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo. 3.2) Đặc trưng - Đối tượng cho vay hạn hẹp tập trung và phụ thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. - Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất của ngân hàng thương mại - Bộ máy tổ chức quản lý tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là cơ quan tài chính do nhà nước thành lập và điều hành - Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận Như vậy, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một dạng tín dụng ưu đãi, là công cụ tài chính hữu hiệu của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- chính trị- xã hội. 3.3) Vai trò của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước không chỉ là biện pháp huy động các nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho các nguồn tài chính nhà nước mà còn là công cụ tài chính quan trọng nhà nước thực hiện việc điều tiết và kiểm soát vĩ mô. Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là rất quan trọng, nó được thể hiện ở những mặt sau: a)Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước sẽ đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn để đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn , giúp các doanh nghiệp mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Đối với các dự án đòi hỏi vốn lớn , khả năng thu hồi vốn chậm hoặc các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không có đầư tư và trong điều kiện nguồn thu của NSNN có hạn, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung , mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh nói riêng. b) tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước làm giảm đáng kể sự bao cấp trực tiếp của nhà nước Doanh nghiệp, dân cư sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả được vốn vay( cả gốc lẫn lãi).Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính toán kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm vì phải hoàn trả lại cho nhà nước vốn vay trong thời hạn vay vốn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Thực hiện phương thức này tránh được những hậu quả nặng nề về về kinh tế, chính trị,xã hội do “liệu pháp xốc”mang lại. c)Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nươc tạo lập tư duy kinh doanh và phát huy nội lực. Chính việc phải đảm bảo hoàn trả vốn vay trong thời hạn quy định làm cho các nhà doanh nghiệp các nhà đầu tư phải tư duy động não, suy tính để hoạt động đầu tư có hiệu quả, hoàn trả được vốn vay. Cơ chế của tín dụng là đi vay có hoàn trả kèm lãi suất, nên dưới áp lực này buộc các đối tượng vay vốn phải tăng cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ việc sử dụng các khoản vay để đảm bảo khả năng thanh toán nợ .Các nhà đầu tư không trông cờ vào sự cấp phát không hoàn trả trực tiếp cho nhà nước. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc động viên trí tuệ, sức lực toàn dân phát huy nội lực cho công cuộc xây dựng đất nước. d) tín dung đâu tư phát triển của nhà nước phục vụ sự quản lý và đièu tiết kinh tế vĩ mô Thông qua vốn tín dụng đầu tư phát triển, Nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội ngành vùng, lĩnh vực nhất định theo ý đồ, chủ trương , chiến lược của mình. Bên cạnh các công cụ như chính sách đất đai thuế, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một công cụ đắc lực trực tiếp rất hiệu quả trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô. e) tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, mà thực hiện cả mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn nhằm khuyến khích phát triển những vùng kinh tế có điều kiện khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn góp phần giải quyết vấn đề xã hội thông qua chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.Bên cạnh đó khả năng điều tiết nền kinh tế của nhà nước sẽ ngày càng được cải thiện khi các khoản vay được hoàn trả thay vì việc cấp phát không hoàn lại như trước đây, cho nên đầu tư của nhà nước vào các ngành then chốt, các vùng trọng điểm, các vùng khó khăn ...tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền kinh tế. f) tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đầu tư vào ngành công nghiệp chiếm trên 60% tổng số vốn đầu tư ( gần 55% số dự án) đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho công nghiệp từ34,6%(năm 1993) lên 36,6%(năm 1995), 40%( năm 1998) và 40,2%(năm 2000). Việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế. g)Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tạo điều kiện để mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ( trong quan hệ với nước ngoài) không những làm tăng thêm vốn đầu tư phát triển cho đất nước mà còn góp phần giao thương nền kinh tế. 4)Nguồn vốn và nguyên tắc vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 4.1)nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước a)Vốn ngân sách nhà nước:   a) Vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển. b) Vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung hàng năm để thực hiện các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. c) Vốn các dự án, chương trình được Chính phủ giao cho Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện. d) Vốn của Chính phủ Việt Nam cho các dự án nước ngoài vay theo Hiệp định của Chính phủ.  b)Vốn do Quỹ hỗ trợ phát triển huy động: a) Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ. b) Vốn vay từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. c) Huy động khác theo quy định của pháp luật. c) Vốn ODA, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại. 4.2)Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển của nhà nứơc Trong giai đoạn đến năm 2010 thực hiện chủ trương tiếp tục đổi mới đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nứơc công tác quản lý vốn nói chung và đặc biệt vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước nói riêng cần phải chặt chẽ đảm bảo các nguyên tắc sau: a)Hỗ trợ cho những dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm hoàn trả được vốn vay. b) Một dự án có thể đồng thời được hỗ trợ theo hình thức cho vay đầu tư một phần và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; hoặc đông thời được cho vay đầu tư một phần và bảo lãnh tín dụng đầu tư . c) Tổng mức hỗ trợ theo các hình thức quy định tại mục 2 ở trên của Điều này cho một dự án không quá 85% vốn đầu tư của dự án đó. d) Dự án vay vốn đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư phải được Quỹ hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nvốn vay trước khi quyết định đầu tư. e) Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc và lãi vay  theo hợp đồng tín dụng đã ký. f) Đối tượng cho vay phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung và chiến lược đầu tư phát triển của nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể nói riêng. 5)Các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 5.1)Cho vay đầu tư a) Khái niệm: cho vay đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện đầu tư b) Đối tượng cho vay đầu tư Đối tượng cho vay đầu tư là các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ.  Thời hạn ưu đãi đối với các dự án được quy định tại mục I của Danh mục các dự án, chương trình vay vốn đầu tư kèm theo Nghị định này đến  ngày 31 tháng 12 năm 2005.   Danh mục các dự án, chương trình được chi tiết theo từng đối tượng, thời hạn áp dụng ưu đãi và do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ quyết định.  c) Điều kiện cho vay đầu tư  Thuộc đối tượng quy định tại mục a   Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước;   Chủ đầu tư là tổ chức và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;  Đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, chủ đầu tư phải có tình hình tài chính bảo đảm khả năng thanh toán; Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi; Được Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay trước khi quyết định đầu tư.   Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Điều 16 Nghị định này. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc, thì chủ đầu tư phải cam kết mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.   d) Mức vốn cho vay đầu tư   Mức vốn cho vay đối với từng dự án do Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định, tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư của dự án. Số vốn còn lại, chủ đầu tư phải xác định được nguồn và các điều kiện tài chính cụ thể, bảo đảm tính khả thi của dự án. e) Thời hạn cho vay đầu tư   Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 12 năm.   Một số dự án đặc thù như trồng rừng có thời gian thu hồi vốn dài, thời hạn vay tối đa không quá 15 năm.   f) Lãi suất cho vay đầu tư Lãi suất cho vay đầu tư được xác định tương đương 70% lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lãi suất cho vay đầu tư trong từng thời kỳ.   Khi lãi suất thị trường có sự biến động từ 15% trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay. Số lần điều chỉnh lãi suất mỗi năm tối đa 2 lần.   Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng đầu tiên và được giữ nguyên trong suốt thời hạn cho vay.   Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.   Trong thời hạn ân hạn các chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi.   5.2)Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư a) Khái niệm: Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay Đây là hình thức cấp trực tiếp bằng tiền cho các dự án thuộc diện khuyến khích phát triển phải vay vốn từ các tổ chức tài chính – tín dụng để đầu tư, đã hoàn thành đầu tư đi vào sử dụng và hoàn trả vốn vay.Cũng giống như cho vay đầu tư hình thức này trong ngắn hạn chắc chắn sẽ được đẩy mạnh để khuyến khích đầu tư, tăng cường tiềm lực sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước trong giai đoạn hội nhập b) Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bao gồm: b1. Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo quy định của Nghị định này nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. b2. Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được bảo lãnh tín dụng đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển. c) Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư c1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại Điều 22 Nghị định này. c2. Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay. d)Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư Chủ đầu tư chỉ được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay của tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tư tài sản cố định của dự án. Thời gian tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là thời gian thực vay vốn trong hạn của dự án.  e) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư e1. Đối với các khoản vay vốn bằng đồng Việt Nam thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc thực trả, nhân với 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhân với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.  e2. Đối với các khoản vay vốn bằng ngoại tệ thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc nguyên tệ thực trả trong năm, nhân với 35% lãi suất vay vốn ngoại tệ theo hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng, nhân với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả. e 3. Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chủ dự án 1 hoặc 2 lần trong 1 năm. 5.3) Bảo lãnh tín dụng Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Về bản chất bảo lãnh tín dụng là tạo cho các dự án tiếp cận được với các nguồn vốn trên thị trường, vay vốn để đầu tư.Bảo lãnh không phải là trợ cấp, do đó sẽ phát huy tác dụng mạnh mẽ mà không gặp phải rào cản nào mặc dù cũng cần có một số điều chỉnh nhất định theo hướng giảm phí bảo lãnh và điều kiện để được bảo lãnh cũng đơn giản hơn . a. Đối tượng được bảo lãnh  a1. Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo mục 5.1b ở trên nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.  a2. Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển.  b). Điều kiện bảo lãnh   b1. Thuộc đối tượng bảo lãnh vay vốn đầu tư quy định tại mục a ở trên  b2. Điều kiện dự án được bảo lãnh như quy định tại các khoản mục 5.1c ở trên.  b3. Được Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ. c) Thời hạn bảo lãnh  Được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn theo thoả thuận giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay.  d) Mức bảo lãnh  d1. Mức bảo lãnh đối với một dự án không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.  d2. Tổng mức bảo lãnh cho các dự án trong năm của Quỹ hỗ trợ phát triển không vượt quá tổng số vốn cho vay đầu tư trong năm đó. 6) Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một bộ phận của kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Do vậy kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thông báo hàng năm bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:  a) Tổng mức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm: mức cho vay đầu tư, dự án vay theo hiệp định Chính phủ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư. b) Nguồn vốn để thực hiện tổng mức tín dụng đầu tư của Nhà nước. c) Tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân sách nhà nước. Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về dự kiến kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm kế hoạch. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ yêu cầu về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho Quỹ hỗ trợ phát triển trước tháng 12 năm trước năm kế hoạch.  Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện việc cấp tín dụng cho phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định trong phạm vi tổng mức được Thủ tướng Chính phủ giao.   Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong năm vượt mức kế hoạch đã thông báo hoặc vượt mức kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất, Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong giai đoạn 2001-2005 I)Tình hình sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nước ta trong giai đoạn 2000-2005 1)Kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn 2000-2005 Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn vốn quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đây là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, nguồn vốn này sẽ phát huy tác dụng trong việc tạo đà thúc đẩy thu hút các nguồn vốn khác. Từ đó tạo ra nền cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho nền kinh tế,cho đất nước , nó sẽ tạo ra một sức hút mạnh mẽ đối với các nguồn vốn khác trong sự phát triển kinh tế. Trong những năm qua, tình hình sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có những bước thăng trầm, tuy nhiên nó cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể kế hoạch năm 2001 như sau: Tổng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo kế hoạch năm 2001 là 25.000 tỷ đồng trong đó bao gồm: Thứ nhất : Huy động nguồn vốn trong nước: 15.200 tỷ đồng. Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam: 1.500 tỷ đồng Huy động Quỹ tiết kiệm Bưu điện: 1.400 tỷ đồng Các Ngân hàng thương mại huy động để cho vay các dự án chuyển tiếp hiện đang vay tại các ngân hàng: 1.200 tỷ đồng. Thu hồi nợ vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển: 1.300 tỷ đồng. Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với Bộ Tài chính và các Ngân hàng thương mại huy động: 9.800 tỷ đồng. Thứ hai : Nguồn vốn ODA cho vay lại: 9.800 tỷ đồng. Qua tình hình huy động vốn tín dụng trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển, tuy nhiên việc huy động là một điều rất quan trọng nhưng việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để phát huy được hiệu quả cao nhất từ nguồn vốn mà chúng ta phải đi vay đó thì lại là một điều quan trọng hơn. Tuỳ theo tình hình cụ thể sử dụng vốn mà chúng ta phân chia thành 1. Phân theo loại hình tín dụng: a) Cho vay đầu tư theo dự án: 14.800 tỷ đồng. Trong đó: Cho vay mới các dự án nhóm A năm 2001: 2.000 tỷ đồng. Kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn: 500 tỷ đồng. b) Bảo lãnh tín dụng đầu tư: 300 tỷ đồng. c) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: 100 tỷ đồng. 2. Phân theo ngành kinh tế: Ngành công nghiệp, xây dựng: 60%. Ngành nông, lâm, thuỷ sản: 15%. Ngành giao thông vận tải: 14%. Các ngành khác: 11%. Sau đây là bảng danh mục các dự án nhóm A khởi công năm 2001 DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NHÓM A KHỞI CÔNG MỚI NĂM 2001 SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC Đơn vị: tỷ đồng Nguồn (Số: 41/2001/QĐ-TTg) Stt Dự án Địa điểm Thời gian xây dựng Năng lực thiết kế Kế hoạch năm 2001 Đơn vị quản lý t ỷ trọng Tổng số: 1.592 1 Mỏ đồng Sinh Quyền. Lào Cai 2001 50 Bộ Công nghiệp  3.14 2 Nhà máy điện cao ngan Thái Nguyên 2001 100 MW 400 Tổng công ty Than Việt Nam  25.13 Cao Ngạn. 3 Nhà máy nhiệt điện Na Dương. Lạng Sơn 2001 - 2003 100 MW 705 Tổng công ty Than Việt Nam  44.28 4 Nhà máy điện Uông Bí mở rộng. Quảng Ninh 2001 - 2004 300 MW 45 Tổng công ty Điện lực Việt Nam  35.38 5 Nhà máy thuỷ điện Ô Môn. Cần Thơ 2001 600 MW 57 Tổng công ty Điện lực 3.58  Việt Nam 6 Nhà máy thuỷ điện Đại Ninh. Bình Thuận 2001 300 MW 100 Tổng công ty Điện lực Việt Nam  6.28 7 Đường dây 500KV Pleiku - Phú Lâm và trạm 2001 - 2003 538 Km 120 Tổng công ty Điện lực Việt Nam  7.54 8 Đường dây 500KV Phú Mỹ - Nhà Bè - Phú Lâm và trạm. 2001 - 2003 114 Km 40 Tổng công ty Điện lực Việt Nam  2.51 9 Hạ tầng khu đô thị An Phú - An Khánh. TP Hồ Chí Minh 2001 140 Ha 50 Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh  3.14 10 Hạ tầng khu công nghiệp Hiệp Hoà. Phú Yên 2001 101 Ha 15 Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên  0.94 11 Hạ tầng khu công nghiệp Hố Nai. Đồng Nai 2001 10 Tổng công ty Cao su Việt Nam  0.63 Qua bảng trên chúng ta có thể thấy được, hầu hết các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được đầu tư vào các công trình trọng điểm quốc gia, những công trình nắm mạch sống của kinh tế đất nước như công trình điện , khu hạ tầng kĩ thuật, khu công nghiệp.Trong đó vốn đầu tư vào xây dựng các nhà máy điện chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 82%. Việc các dự án nhà máy điện chiếm tỷ trọng lớn chứng tỏ chiến lược sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước nhằm vào các ngành trọng điểm , độ rủi ro cao , thời gian thu hồi vốn dài. Ngoài ra cũng là để đưa điện đến vùng sâu vùng xa. Việc đầu tư vào những công trình, vùng trọng điểm quốc gia sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho kinh tế,tạo ra động lực thúc đẩy phát triển mới cho các thành phần khác của nền kinh tế. 2)Những thành quả đạt được trong việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 2.1)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực của nền kinh tế Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội: giai đoạn 2000- 2005 đạt 13%- 14%, đến nay khoảng 17%. Số vốn này được tập trung cho các dự án thuộc ngành công nghiệp , xây dựng chiếm tỷ trọng 64%, các ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn 14%, giao thông vận tải 19%, các ngành khác 3%. Khoảng 32% tổng số vốn cho vay được đầu tư vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn- nơi các dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế và khả năng sinh lời thấp, độ rủi ro không hấp dẫn các nhà đầu tư và tổ chức tín dụng.Như vậy sẽ từng bước xoá bỏ sự chềnh lệch về trình độ phát triển và đời sống của nhân dân các vùng , miền tạo đà cho các vùng kinh tế cùng phát triển. Đên nay cả nước có trên 3000 dự án , trong đó 32 dự án nhóm A đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng góp phần tăng thêm năng lực sản xuất mới cho các ngành kinh tế then chốt của đất nước. Số vốn đầu tư của các dự án đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP của đất nước , bình quân mỗi năm 7.5%, trong đó các ngành nông lâm nghiệp tăng 3.8%, công nghiệp xây dựng tăng 10.3%, khu dịch vụ tăng 7%. Tỷ trọng GDP của các ngành nông lâm nghiệp có tốc độ tăng giảm từ 24.5% năm 2000 xuống 20.9% năm 2005, các ngành dịch vụ giữ mức tăng bình quân 38% /năm. 2.2) Hỗ trợ phát triển một số ngành lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế 2.2.1)Về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế Hàng nghìn km cầu đường giao thông được làm mới và nâng cấp mở rộng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trên từng địa bàn và trong phạm vi cả nước, nhất là vùng biên giới hải đảo. Xây dựng mới hơn 500km đường dây 500kv, gần 2000 đường dây 220kv và 110kv, hàng trăm trạm biến áp các loại công suất phát điện tăng 2.000 Mv. Vốn đầu tư cho các dự án góp phần tăng năng suất điện năng. Công suất nước sạch tăng thêm hàng triệu m3 ngày đêm , tập trung các đô thị lớn. Ở các vùng kinh tế trọng điểm và cửa khẩu quốc gia hạ tầng nhiều khu kinh tế và khu công nghiệp khu chế xuất được hình thành , nâng cấp, mở rộng đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vốn đầu tư phát triển đang giải ngân cho nhiều dự án giao thông , điện cấp nước đang được đầu tư để đưa vào sử dụng trong thời gian tới. 2.2.2) phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm Vốn tín dụng phát triển của nhà nước đầu tư cho 17 nhà máy đóng tàu có khả năng đóng mới hàng chục tàu trọng tải từ 6.500 tấn đến 53.000 tấn mỗi năm , 42 tàu vận tải biển trọng tải từ 3.600 tấn đến 22.000 tấn Ngành đường sắt được đầu tư đóng mới 166 toa xe khách và 610 toa xe hàng Nguồn vốn này cũng góp phần tăng thêm năng lực sản xuất :2.8 triệu tấn xi măng, 0.55 triệu tấn thép , 50 vạn tấn phân bón các loại , trên 1 triệu bộ săm lốp ôtô, 45.000 tấn sợi , 110 triệu m2 vải thành phẩm,23 triệu sản phẩm dệt kim mỗi năm.Hiện nay đang giải ngân đầu tư tiếp 5 nhà máy xi măng công suất 8.3 triệu tấn năm, 2 nhà máy thép công suất 0.75 triệu tấn thép/năm và 0.7 triệu tấn phôi/ năm. 2.2.3) phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trên 800 dự án trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn được vốn tín dụng phát triển đầu tư, vì vậy năng lực chế biến thuỷ sản nông lâm, thuỷ hải sản được tăng thêm: trồng mới240.000 ha rừng nguyên liệu, 50.000 ha cây công nghiệp dài ngày, cải tạo xây dựng 27.000 km kênh mươn nội đồng và F2000 km đường giao thông nông thôn được bê tông hoá, hoàn thành tôn nền 637 cụm tuyến dân cư đồng bằng sông cửu long với tổng diện tích trên 15.000 ha... Nhiều chương trình vẫn đang được vốn tín dụng phát triển của nhà nước đầu tư. 2.3) Tạo sự chuyển biến về lượng và chất trong việc khai thác các nguồn vốn ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4805.doc
Tài liệu liên quan