Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro tại Công ty Bảo Minh Hà Nội

Tài liệu Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro tại Công ty Bảo Minh Hà Nội: ... Ebook Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro tại Công ty Bảo Minh Hà Nội

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro tại Công ty Bảo Minh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đã hai mươi năm kể từ ngày đổI mớI, đất nước ta đã có những thay đổI về mọI mặt của đờI sống kinh tế xã hộI. Kinh tế phát triển vớI tốc độ cao, chính trị ổn định đã đưa Việt Nam trở thành một trong những điểm đến an toàn nhất thế làm bạn vớI tất cả các quốc gia trên thế giớI, Việt Nam đang ngày càng giớI hiện nay đốI vớI các nhà đầu tư cũng như khách du lịch quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình hộI nhập quốc tế, vớI phương châm Việt Nam muốn thu hút được sự quan tâm của bè bạn quốc tế. Tiếp tục trên con đường “công nghiệp hoá hiện đạI hoá” đất nước, các khu công nghiệp khu chế xuất liên tục được mọc lên trên mọI miền của đất nước. Các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài tăng lên ngày càng nhiều do nỗ lực thu hút vốn đầu tư của chính phủ. Cùng vớI sự phát triển kinh tế, đờI sống của ngườI dân được nâng cao một cách rõ rệt. Tất cả những điều đó đã kéo theo sự ra tăng rất nhanh chóng của các loại tài sản, các vật liệu sản xuất, nhà máy công xưởng… Điều này cũng đồng nghĩa vớI nguy cơ của các vụ hoả hoạn đang đe doạ đến cuộc sống và công việc làm ăn của các doanh nghiệp. Hậu quả của các vụ hoả hoạn là rất lớn, nó có thể thiêu trụI toàn bộ tài sản của bất kì doanh nghiệp nào và hoạt động trên lĩnh vực gì. Không ai có thể quên được thảm hoạ cháy chợ Đồng Xuân năm 1994 đã làm hàng ngàn hộ sản xuất kinh doanh trong chợ bị mất toàn bộ gia sản trong vòng vài tiếng đồng hồ. Thảm hoạ cháy toà nhà trung tâm thương mại quốc tế năm 2002 hay gần đây nhất là vụ cháy chợ trung tâm thành phố Vinh tỉnh Nghệ An đã như lời cảnh báo hoả hoạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào và ở nơi đâu nếu con ngườI mất cảnh giác. Một điều đáng chú ý là trong thảm hoạ cháy chợ Đồng Xuân năm 1994, thì gần như không có một hộ sản xuất kinh doanh nào được bảo hiểm bởI khi đó đã không có một hộ nào tham gia bảo hiểm. Điều đó đã làm cho hậu quả của vụ cháy này càng trở nên thảm khốc. Những năm trở lạI đây ý thức được vai trò và tầm quan trọng của bảo hiểm hoả hoạn đốI vớI cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tham gia bảo hiểm hoả hoạn đã trở thành một khâu không thể thiếu đốI vớI mỗI doanh nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Bảo Minh Hà Nội, em thấy rằng bảo hiểm hoả hoạn là một nghiệp vụ quan trọng của công ty, và có hiệu quả kinh doanh rất cao. Cũng như những nghiệp vụ bảo hiểm nào khác, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn cũng có các khâu sau: - Đề phòng hạn chế tổn thất. - Khai thác - Giám định và bồi thường - Tái bảo hiểm Khai thác là một khâu có ý nghĩa quyết định đến sự thành bạI tồn tạI hay thất bạI của một nghiệp vụ. Nếu thực hiện tốt khâu khai thác thì doanh thu phí bảo hiểm gốc của công ty cũng ngày một tăng kéo theo lợI nhuận của công ty cũng tăng. Vì vậy em quyết định đi tìm hiểu sâu hơn về khâu này tạI công ty và quyết định chọn đề tài “Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủI ro đặc biệt tạI công ty Bảo Minh Hà Nội” Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS. TS Nguyễn Văn Định đã giúp em hoàn thành bài viết của mình. Nhân đây em cũng xin cảm ơn các anh chị cô chú trong công ty Bảo Minh Hà NộI trong thờI gian em thực tập đã tạo điều kiện tốt nhất cho em. Em xin chân thành cảm ơn! Hà NộI, ngày 02/9/2006 Sinh viên Đào Duy Cảnh CHƯƠNG I: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT I. Lịch sử hình thành và phát triển của bảo hiểm hoả hoạn. 1. Trên thế giới. Từ xa xưa cha ông ta đã biết sử dụng lửa để phục vụ cuộc sống bởI công dụng có một không hai của nó đốI vớI đờI sống cả con ngườI.Con ngườI đã dùng lửa để nấu chín thức ăn, sưởI ấm, thắp sáng, luyện sắt thép…Có thể nói lửa là một phần tất yếu của cuộc sống con người. Tuy nhiên cùng vớI nước lửa cũng là một mốI hiểm hoạ lớn nhất đốI vớI đờI sống con người. Trong quá khứ có rất nhiều vụ hoả hoạn mà hậu quả của nó vô cùng thảm khốc. Con ngườI vào thờI đó cũng đã bắt đầu để ý đến việc phòng ngừa tác hạI của hoả hoạn đốI vớI đờI sống của con người. Vào thờI phục hưng ở châu âu vẫn chưa có hệ thống phòng cháy nào hữu hiệu hơn hệ thống sử dụng từ thờI các hoàng đế la mã. Ở các thành phố thị trấn nào cũng có các xô nước dự trữ đầy nước. Vào ban đêm, độI tuần tra đi dọc các phố, hễ thấy nhà nào có nguy cơ cháy là họ báo cho chủ nhà biết ngay. Nếu hoả hoạn xảy ra thì ngườI bị thiệt hạI sẽ được các phường hộI hỗ trợ nếu họ là thành viên của các phường hộI đó. Năm 1666, một đám cháy khủng khiếp nhất nhì trong lịch sử loài ngườI đã xảy ra tạI thành phố London nước Anh. Vụ cháy kinh hoàng này cháy liên tục trong vòng 7 ngày 8 đêm, thiêu trụI 13000 ngôi nhà 87 nhà thờ và rất nhiều các nhà máy xí nghiệp khác. Vụ cháy đã cảnh tỉnh cả thế giớI vì tác hạI khủng khiếp của ngọn lửa đốI vớI cuộc sống của con người. VớI mức độ nghiêm trọng của thảm hoạ này đã khiến các nhà kinh doanh phảI nghĩ đến việc cộng đồng chia sẻ rủI ro. Từ đó bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều các công ty bảo hiểm hoả hoạn. Đó là các công ty Hand in hand năm 1696, Sun Fire office năm 1710, Union năm 1714… hầu hết các công ty này đều còn hoạt động đến nay. VớI sự phát triển kinh tế như vũ bão hiện nay, bảo hiểm hoả hoạn cũng trở nên lớn mạnh và phát triển để phục vụ nhu cầu của nền kinh tế. Bảo hiểm đã có mặt trên tất cả các quốc gia trên thế giớI và đã có sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trường và chất lượng phục vụ của các công ty. Điều đó đã dẫn đến sự hoạt động ngày càng có hiệu quả của các doanh nghiệp bảo hiểm trong lĩnh vực này. 2. Ở Việt Nam. Bảo hiểm Việt Nam nói chung và bảo hiểm hoả hoạn Việt Nam nói riêng ra đờI muộn hơn so vớI các quốc gia trên thế giới. Công ty bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam ra đờI năm 1964 là Bảo Việt nhưng mãi đến năm 1989 nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn mớI được triển khai tại Việt Nam. Sau một thờI gian thực hiện, để phù hợp vớI tình hình thực hiện, Bộ Tài Chính đã lạI có quyết định số142/TCQĐ ban hành ngày 12/4/1993 quy định về biểu phí mớI và quyết định số 212/TCQĐ ban hành biểu phí để quy định về phí bảo hiểm hoả hoạn. Đến năm 1990 đã có 15 công ty bảo hiểm tiến hành triển khai nghiệp vụ này trên địa phương của mình vớI giá trị tham gia bảo hiểm lên hơn tớI 6000 tỷ đồng. Giá trị bảo hiểm của nghiệp vụ này là rất lớn và đem lạI một nguồn thu quan trọng cho các công ty bảo hiểm địa phương. Năm 1995, bảo hiểm hoả hoạn đã được triển khai tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Tổng giá trị tham gia bảo hiểm gần gấp 5 lần so vớI năm 1990 tức là vào khoảng 28000 tỷ đồng. Cho đến nay, các công ty bảo hiểm ở địa phương vẫn thực hiện nghiệp vụ này. Các công ty bảo hiểm mớI trên thị trường bảo hiểm Việt Nam như Bảo Minh, Pijco hay Viễn đông cũng thực hiện nghiệp vụ này. Năm 1995, hàng loạt các công ty bảo hiểm như Bảo Minh, Bảo long, Pijco… ra đời và đã thực hiện nghiệp vụ này. Doanh thu của bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu tăng từ 11719 USD năm 1990 thành 14266 USD năm 1995. Những năm trở lại đây, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn đã trở thành một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng ta có thể khái quát tình hình phát triển của nghiệp vụ như sau: Bảng 1: Phí khai thác và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn (2000-2005) (nguồn: Thông tin thị trường bảo hiểm- tái bảo hiểm ) Nhìn vào bảng thông tin trên ta có thể thấy bảo hiểm hoả hoạn đã trở nên rất quan trọng trong cuộc sống, trong sản xuất của mọI doanh nghiệp. Tình hình phí bảo hiểm tăng dần trong hàng năm đã cho thấy một sự phát triển ổn định của thị trường bảo hiểm hoả hoạn Việt Nam. II. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hoả hoạn. 1. Sự cần thiết của bảo hiểm hoả hoạn. Từ xa xưa con ngườI đã biết dùng lửa phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Ngày nay, lửa vẫn đóng vai trò quan trọng, không chỉ trong đờI sống sinh hoạt mà còn trong các lĩnh vực ngành nghề của nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợI ích không thể thiếu trong cuộc sống lửa cũng là một trong những nhân tố có thể tạo ra những rủI ro gây tổn thất lớn cho con người. LoạI rủI ro này được coi là loạI rủI ro mang tính chất thảm hoạ và hậu quả của nó gây ra rất nặng nề, kéo dài trong nhiều năm. Theo các số liệu thống kê, hàng năm trên thế giớI có khoảng 5 triệu vụ cháy lớn nhỏ gây thiệt hạI ước tính lên tớI khoảng 600 triệu USD. Các vụ hoả hoạn này không chỉ xảy ra ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển mà còn xảy ra ở các nước phát triển như: Anh, Pháp, Đức, Mỹ…Ở Mỹ mỗI năm có khoảng 2,4 triệu vụ cháy làm chết 15.000 ngườI và làm thương tới 300.000 ngườI thiệt hại ước tính khoảng Riêng ở Việt Nam, các vụ cháy xảy ra nhiều và thiệt hạI cũng không nhỏ. Theo số liệu thống kê không đầy đủ thì từ năm 1961 ngày chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh phòng cháy chữa cháy, đến năm 1991 đã xảy ra tớI 566.036 vụ cháy không kể cháy do chiến tranh đã làm cho 2.584 ngườI chết và thiệt hạI ước tính khoảng 948 tỷ đồng. Ngoài ra theo thống kê của cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy thì hàng năm có hàng ngàn vụ cháy lớn nhỏ khác nhau, nhiều nhất vẫn là các vụ cháy chợ. Riêng năm 1990, tổng số vụ cháy là 902 vụ, số ngườI chết là 380 ngườI thiệt hạI về tài sản là vào khoảng 11 tỷ đồng. Năm 1996 cả nước xảy ra 1710 vụ cháy làm chết 213 ngườI thiệt hại vào khoảng 43,8 tỷ đồng. Trong những năm gần đây xảy ra một số vụ hoả hoạn gây thiệt hạI lớn như sau: - Vụ cháy chợ Đồng Xuân là vụ cháy chợ kinh hoàng nhất trong những năm gần đây. Vụ cháy đã làm thiêu rụI cả một khu chợ xầm uất vớI hàng nghìn hộ kinh doanh buôn bán. Điều đáng nói là vào thờI điểm đó ngườI dân chưa có ý thức tham gia bảo hiểm phòng trừ rủI ro. Vì vậy thiệt hạI mà các hộ sản xuất kinh doanh phảI gánh chịu là vô cùng to lớn. - Ngày 29/10/2002, vụ cháy toà nhà 6 tầng của trung tâm thương mạI ITC thành phố Hồ Chí Minh xảy ra làm thiệt hại khoảng 28 tỷ đồng . - Năm 2003, có vụ cháy lớn tạI công ty Interfood ngày 29/3 thiệt hạI lên tớI một con số kỉ lục là 4 triệu USD - Gần đây nhất là vụ cháy chợ trung tâm thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. 6h30 phút sáng ngày 23/3/2006 vụ cháy ở khu bán đồ điện, ngọn lửa lan nhanh và trong vòng 12 giờ đồng hồ ngọn lửa đã thiêu rụi toàn bộ khu vực buôn bán của 400 hộ kinh doanh buôn bán tạI chợ. Thiệt hại ước tính hàng tỉ đồng. Trên đây là một số vụ cháy điển hình đã xảy ra tại nước ta trong một số năm gần đây. Có thể nói rằng thiệt hạI do vụ cháy gây ra là vô cùng nghiêm trọng. Do đó cần phải có những biện pháp hữu hiệu để hạn chế và đề phòng hoả hoạn, giảm bớt những thiệt hạI mang lại cho nền kinh tế. Ngày nay khi khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão thì các công cụ phòng cháy chữa cháy cũng được cảI tiến và đổI mớI rất nhiều. Song hành với nó khoa học công nghệ phát triển cũng kéo theo sự phát triển kinh tế và các vật dùng mớI những ngành mới… và những nguy cơ hiểm hoạ về hoả hoạn mới. Hiện nay những nguy cơ cháy nổ ga, xăng và các hoá chất là những nguy cơ hiện hữu có thể xảy ra bất kì lúc nào nếu con ngườI không có biện pháp phòng chống hữư hiệu. Hậu quả mà những rủI ro này mang lại thì vô cùng khủng khiếp. Bên cạnh những vụ cháy các cơ sở của con ngườI thì những vụ cháy rừng cũng đem lại nhưng thiệt hạI to lớn cho con ngườI. Hàng năm trên thế giớI xảy ra hàng nghìn vụ cháy rừng lớn nhỏ. Nó làm cho bầu khí quyển trở lên ô nhiễm, độ che phủ của rừng ngày một thuyên giảm. Nó thực sự trở thành một hiểm hoạ đốI với con người. Khi xã hội ngày càng phát triển đó chính là lúc con ngườI cần ngồI gần lạI nhau hơn để có những biện pháp thực sự hiệu quả để cùng nhau phòng chống những hiểm hoạ về cháy nổ. Đặc biệt mỗI cá nhân, mỗI doanh nghiệp cần có những biện pháp để ngăn ngừa hoả hoạn từ chính bản thân gia đình và doanh nghiệp của mình, trên hết là ngăn chặn những tổn thất có thể xảy đến trong tương lai. Bảo hiểm là một phương pháp thực sự hiệu quả. Hầu hết những công ty doanh nghiệp hiện nay đều coi bảo hiểm là ưu tiên số một trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những doanh nghiệp thường hạch toán chi phí bảo hiểm vào chi phí sản xuất điều này bảo hiểm đã ăn sâu vào trong tiềm thức của mọi người và đó là điều không phải bàn cãi trong thờI buổI hiện nay. 2. Vai trò của bảo hiểm hoả hoạn. 2.1. Đối với doanh nghiệp. Bảo hiểm hoả hoạn là loại hình bảo hiểm tài sản áp dụng vớI những nhà máy xí nghiệp khách sạn hoặc nhà cửa …Đối với loại hình bảo hiểm này giá trị bảo hiểm hoả hoạn thường rất lớn, khi xảy ra tổn thất thì thường tất cả tài sản của doanh nghiệp hoặc thậm chí nhiều doanh nghiệp có thể đều bị tổn thất. Điều này có thể dẫn đến phá sản hoặc không có khả năng khôi phục ngay trong thời gian gần nếu như doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm. Vì vậy tham gia bảo hiểm là tất yếu, như vậy doanh nghiệp mớI tránh được các nguy cơ ảnh hưởng đến công việc sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay, khi kinh tế đang phát triển với tốc độ cao, các doanh nghiệp cũng phát triển rất nhanh, quy mô sản xuất ngày một mở rộng, giá trị tài sản của doanh nghiệp cũng vô cùng to lớn. Sự ra đời của các công ty bảo hiểm trở lên cực kì cần thiết đối với mỗI doanh nghiệp. Điều này cũng khiến các doanh nghiệp bảo hiểm phảI tự đổi mới và phát triển không ngừng để phù hợp và đáp ứng được nhu cầu ngày càng nhiều của các công ty, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Mặt khác, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước cũng phải phốI hợp với nhau một cách chặt chẽ trong việc tái bảo hiểm những hợp đồng bảo hiểm lớn để bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm. Cũng như các loại rủi ro khác, hoả hoạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào và ở đâu khi con ngườI bất cẩn. Điều này được doanh nghiệp bảo hiểm rất quan tâm bởI nó ảnh hưỏng tớI lợI nhuận của công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bảo hiểm luôn mong muốn các khách hàng của mình không phải chịu những rủi ro, đó cũng là mục tiêu mà các nhà bảo hiểm hướng đến. Vì vậy các doanh nghiệp bảo hiểm rất quan tâm đến công tác phòng chống và hạn chế rủi ro cho các khách hàng của mình. Doanh nghiệp bảo hiểm hàng năm luôn có những hoạt động phốI hợp cùng khách hàng của mình để thực hiện các biện pháp nhằm phòng chống và hạn chế rủi ro. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cử các chuyên gia để tư vấn cho khách hàng của mình trong việc xây dựng thiết kế hoặc lập kế hoạch cho công việc phòng chống hạn chế hoả hoạn trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể đầu tư những dụng cụ phòng chống cháy nổ, panô áp phích để cảnh bảo nguy cơ cháy nổ đốI với những người trong doanh nghiệp, thậm trí mở lớp tuyên truyền về phòng chống cháy nổ trong công ty. Điều nó là hết sức cần thiết và cực kì quan trọng. Nó có thể giúp cho doanh nghiệp tránh được nguy cơ hoả hoạn xảy ra trong doanh nghiệp của mình, đồng thờI giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm không phảI bồi thường thiệt hạI cho khách hàng của mình tăng lợI nhuận cho doanh nghiệp, đồng thờI giúp giảm thiệt hạI cho xã hội Bảo hiểm là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho mọI người. Việc tham gia bảo hiểm làm cho mọI ngườI yên tâm cho sản xuất kinh doanh bởI vì bảo hiểm có tính cộng đồng tương trợ cho nhau rất tốt. Nó góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng lợI nhuận cho công ty. Bên cạnh đó công ty bảo hiểm còng thường xuyên kiểm tra đôn đốc tạo cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động đề phòng hạn chế tổn thất. 2.2. Đối với Nhà Nước Hàng năm mỗI quốc gia luôn chắc chắn có được một khoản đầu tư vào nền kinh tế một khoản khá lớn từ các công ty bảo hiểm. Như ta đã biết công ty bảo hiểm là môt trung gian tài chính lớn của nền kinh tế. Doanh nghiệp không phải là chỉ thu phí bảo hiểm xong rồi ngồi chờ khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra rồI đem tiền đi bồI thường mà doanh nghiệp bảo hiểm luôn biết cách sử dụng đồng tiền nhàn rỗI của mình để sinh lợi một cách hiệu quả. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể dùng số vốn nhàn rỗI của mình để đi cho vay, mua bán chứng khoán, bất động sản… Nhờ vậy mà nền kinh tế trở nên phong phú hơn, thúc đẩy phát triển nền kinh tế phát triển. Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm đã góp phần làm giảm các vụ hoả hoạn cho xã hộI, làm giảm thiệt hạI về kinh tế, giảm thiệt hạI về ngườI, giúp giữ gìn trật tự an ninh. Nhà Nước cũng tiết kiệm được những khoản chi về phòng cháy chữa cháy, những khoản chi về đề phòng hạn chế tổn thất bởI vì những khoản này đã được những công ty bảo hiểm san sẻ cho khá nhiều. Việc bảo hiểm hoả hoạn thực hiện tốt cũng góp phần làm tăng tính cạnh tranh về một môi truờng đầu tư trong lành đốI vớI những nhà đầu tư nước ngoài. Bảo hiểm hoả hoạn cũng góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho xã hộI, giảm bớI thất nghiệp, đóng góp vào ngân sách Nhà Nước hàng năm thông qua thuế, đảm bảo góp phần cho việc phát triển kinh tế chung của cả nước III. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. 1. Một số khái niệm. Hoả hoạn Hoả hoạn là hiện tượng có đủ ba yếu tố sau: phảI thực sự phát ra lửa Lửa đó không phảI là lửa chuyên dùng Về bản chất đám lửa đó phảI là bất ngờ chứ không phảI là do cố ý Tuy nhiên hoả hoạn xảy ra do bất cẩn của ngườI được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường. Nổ. Có nhiều hiện tượng nổ, trong đó có hai loạI nổ chính: - Nổ lý học: là những trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng lên quá cao, vỏ thể tích không chịu nổI áp lực nên bị nổ. Nói một cách khác có thể coi hiện tượng nổ này là một việc san bằng bất thình lình sự khác nhau về áp lực giữa hai khốI khí, hơi. - Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy quá nhanh gây ra. Nghiên cứu các hiện tượng nổ hoá học thì thấy có đầy đủ ba dấu hiệu của sự cháy đó là: có phản ứng hoá học, có toả nhiệt và phát ra ánh sáng. Như vậy nổ hoá học thực chất là một hiện tượng cháy nhưng là cháy vớI tốc độ rất nhanh. Ví dụ như nổ bom, thuốc nổ, đạn … đều là nổ hoá học. Đơn vị rủI ro Đơn vị rủI ro là nhóm tài sản tách biệt khỏI nhóm tài sản khác vớI khoảng cách không cho phép lửa cháy lan từ nhóm này sang nhóm khác, tuy nhiên khoảng cách không dướI 12 cm. Đơn vị rủI ro còn có thể là một hay một nhóm ngôi nhà, kho hàng ngoài trờI hoặc trong một khu vực không được tách rờI nhau. Các ngôi nhà được coi là tách rờI nhau về không gian khi khoảng trống phân cách giữa hai ngôi nhà ít nhất bằng chiều cao của ngôi nhà cao hơn. Khoảng trống quy định là : - Giữa các kho bãi ngoài trờI có chứa nguyên vật liệu dễ cháy là 20cm. - Giữa các khốI nhà trong đó có chứa hay gia công các vật liệu dễ cháy vớI ngôi nhà khác là 15m. - Các đốI tượng khác là 10m. Tường ngăn cách đơn vị rủI ro là cấu trúc xây dựng để phân chia thành từng đơn vị rủI ro. Tổn thất toàn bộ Tổn thất toàn bộ thực tế trong bảo hiểm hoả hoạn là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư hỏng hoàn toàn hoặc số lượng còn nguyên nhưng giá trị không còn gì. Tổn thất toàn bộ ước tính còn là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ đến mức nếu sửa chữa phục hồI thì chi phí sửa chữa phục hồI bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm. 2. Đặc điểm của bảo hiểm hoả hoạn. Bảo hiểm hoả hoạn là loạI hình bảo hiểm tài sản áp dụng cho nhà cửa, nhà máy, xí nghiệp, hàng hoá của mọI thành phần kinh tế. Vì vậy bảo hiểm hoả hoạn có những đặc điểm như sau: + Bảo hiểm hoả hoạn có giá trị bảo hiểm rất lớn bởI bảo hiểm hoả hoạn thường bảo hiểm cho các công trình, nhà xưởng máy móc thiết bị … đây là những loạI tài sản có giá trị rất lớn. hoả hoạn cũng là một loạI rủI ro rất dễ xảy ra và khi nó xảy ra thì hậu quả cũng vô cùng to lớn. Khi hoả hoạn xảy ra có thể xảy ra đồng thờI và xảy ra hàng loạt vì các doanh nghiệp có thể ở rất gần vớI nhau, khi đó tổn thất có thể mang tính thảm hoạ. Các doanh nghiệp bảo hiểm phảI có sự liên kết chặt chẽ vớI nhau trong công tác tái bảo hiểm vì nếu không tái bảo hiểm, khi tổn thất xảy ra thì các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phảI đốI mặt vớI những nguy cơ lớn về tài chính thậm chí sẽ phá sản nếu tổn thất là vô cùng lớn. + Bảo hiểm hoả hoạn là loạI hình bảo hiểm có phạm vi bảo hiểm khá rộng. ĐốI tượng bảo hiểm là tất cả ngườI dân doanh nghiệp trong xã hộI có nhu cầu tham gia bảo hiểm. Các rủI ro xảy ra có thể là do vô tình hay hữu ý và cả những nguyên nhân từ thiên nhiên gây ra như sét. + Phí bảo hiểm phụ thuộc vào mức độ rủI ro của tài sản được tham gia bảo hiểm. Những tài sản có khả năng hoả hoạn cao như xăng dầu, ga… phí bảo hiểm sẽ rất cao. Những tài sản có khẳ năng xảy ra hoả hoạn ít hơn mức phí sẽ thấp hơn. Những tài sản được đặt ở những nơi có khả năng xảy cháy nổ cao hơn sẽ có mức phí cao hơn đốI vớI tài sản đặt ở những nơi có khả năng đảm an toàn cháy nổ tốt hơn. 3. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hoả hoạn. 3.1. Đối tượng bảo hiểm. ĐốI tượng bảo hiểm của bảo hiểm hoả hoạn rất phong phú bao gồm tất cả tài sản mà có khả năng gặp rủI ro cháy và các hậu quả thiệt hạI của nó sau khi xảy ra cháy nổ như nhà ở, nhà hàng khách sạn, nhà máy xí nghiệp, bến bãi… Ngoài ra các tổn thất gây cho ngườI thứ ba cũng được bảo hiểm như: thiệt hạI về sản xuất kinh doanh, thiệt hạI gây cho ngườI xung quanh... Như vậy khi hoả hoạn xảy ra ngườI thứ ba bị hoả hoạn cũng có thể được nhà bảo hiểm bồi thường tổn thất nếu như doanh nghiệp tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự. ngoài ra nhà bảo hiểm còn có các loạI bảo hiểm thêm như bảo hiểm thiệt hạI kinh doanh. Chỉ những ngườI tham gia bảo hiểm cháy mớI được tham gia bảo hiểm này. 3.2. Phạm vi bảo hiểm. ĐốI tượng tham gia bảo hiểm rất rộng lớn nhưng không phảI bất kì rủI ro nào của ngườI tham gia bảo hiểm cũng được bảo hiểm. Có những loạI rủI ro trong hoả hoạn nhà bảo hiểm loạI trừ. Để xác định được những rủI ro nào có được hay không nhà bảo hiểm đã quy định rõ ràng những mục rủI ro nào được bảo hiểm để thực hiện 3.2.1. RủI ro được bảo hiểm: Những rủI ro được nhà bảo hiểm bảo hiểm bao gồm: - Hoả hoạn do sét: Trong những trường hợp tài sản bị sét đánh gây ra cháy nổ nhà bảo hiểm sẽ thực hiện việc bồi thường. Những trường hợp gián tiếp do sét gây ra như sét đánh vào cột điện cao thế là thay đổI điện thế gây ra cháy các thiết bị máy móc thì các trường hợp này không được bồi thường. - Nổ: những trường hợp nổ nồ hơi và nổ hơi đốt phục vụ cho sinh hoạt sẽ được bảo hiểm, còn những trường hợp nỗ khác sẽ không được bảo hiểm. - Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên phương tiện đó rơi vào làm cho tài sản được bảo hiểm bị thiệt hạI. Những thiệt hạI như trên đều được nhà bảo hiểm bảo hiểm nếu có hoả hoạn hay không hoả hoạn. - NổI loạn đình công, bạo động của những ngườI tham gia các cuộc đình công không mang tính chất chính trị, dù có gây ra hoả hoạn hay không đều được bồi thường. - Động đất, giông bão : mọI thiệt hai do động đất, giông bão gây ra đều được bồi thường dù có hoả hoạn hay không. - Cháy mà do nguyên nhân duy nhất là do bản thân tài sản tự lên men, toả nhiệt hay bốc cháy. RủI ro này không được bồi thường. Tài sản được bảo hiểm phảI thuộc quyền sở hữu hay quyền quản lý của ngườI được bảo hiểm phảI ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm. Những chi phí hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và sau khi chữa cháy như chi phí chữa cháy, chi phí bảo quản trong và sau khi cháy. Ngoài ra công ty bảo hiểm cũng bồi thường cho ngườI tham gia bảo hiểm chi phí dọn hiện truờng sau khi cháy. Nếu chi phí này được ghi rõ trong điều khoản của giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và ngườI tham gia bảo hiểm nộp thêm chi phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí quy định. Trách nhiệm của công ty thường không được quá số tiền mà đã quy định trong giấy chứng nhận bảo hiểm. 3.2.2. RủI ro loạI trừ. Sau đây là những loạI rủI ro được loạI trừ trong bảo hiểm hoả hoạn: - Những tài sản bị thiệt hạI do: nổI loạn, bạo động dân sự, chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, nộI chiến, đảo chính, khủng bố. - Phóng xạ ion hoá, hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hoặc từ chất thảI hạt nhân… - Những thiệt hạI do hành động cố ý hoặc đồng loã của ngườI được bảo hiểm gây nên. - Những tổn thất về hàng hoá nhận uỷ thác hay kí gửI, trừ khi những hàng hoá đó được chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và ngườI trả thêm phí bảo hiểm theo tỉ lệ quy đinh. - Tiền bạc kim loạI quý chứng khoán, thư bảo hành, tem phiếu, tài liệu bản thảo, sổ sách kinh doanh…. - Chất nổ không bao gồm nguyên liệu, động thực vật sống, người. - Những tài sản mà vào thờI điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hảI hoặc lẽ ra phảI được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải. - Tìa sản bị cướp hay bị mất trong khi xảy ra cháy cũng không được bồi thường trừ khi ngườI bảo hiểm không chứng minh được là bị cướp giật hay mất cắp. - Những thiệt hạI vi phạm mức miễn thường. Bên cạnh đó là những trường hợp vi phạm bảo hiểm trong một số vấn đề quan trọng mà ngườI bảo hiểm quan tâm đó là giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. 3.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. 3.3.1. Giá trị bảo hiểm. Trong bảo hiểm hoả hoạn xác định giá trị bảo hiểm và số tiền rất phức tạp. Để có thể xác định một cách chính xác ngườI ta chia ra làm hai loạI sau: - Những tài sản mang tính kiên cố và tương đốI tĩnh, ngườI ta căn cứ vào ba chỉ tiêu sau để xác định: + Giá trị ban đầu hoàn toàn, khấu hao nếu có(đốI vớI tài sản cố định) + Chí phí thực tứ cộng dồn. + Thoả thuận về chi phí giữa các bên tham gia. - ĐốI vớI những hàng hoá thường xuyên luân chuyển trong các kho tàng, siêu thị hoặc chợ, khi xác định giá trị bảo hiểm ngườI ta chia hai loạI: + Bảo hiểm theo giá trị trung bình: tức là ngườI được bảo hiểm ước ính và thông báo cho ngườI bảo hiểm giá trị của số hàng háo trung bình có trong kho, trong cửa hàng… trong thờI hạn bảo hiểm. Giá trị trung bình này được coi là số tiền bảo hiểm. + Bảo hiểm theo giá trị tốI đa: có nghĩa là công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm cho chủ tài sản vớI mức giá trị tốI đa tạI thờI điểm mà chủ sở hữu tài sản có giá trị tốI đa so vớI các thờI điểm trong nước. Ở nước ta, tuỳ theo yêu cầu của ngườI bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm dài hạn hay ngắn hạn cho ngườI bảo hiểm. Hiệu lực bảo hiểm phảI căn cứ vào thờI hạn bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm thường quy định hiệu lực tính từ khi ngườI tham gia bảo hiểm nộp phí đầu tiên đến trước 16h ngày cuốI cùng của hiệu lực hợp đồng bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm. 3.3.2. Số tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm là giá trị tài sản được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm trong mọI truờng hợp đó là giớI hạn trách nhiệm tốI đa của công ty bảo hiểm đốI vớI tài sản bảo hiểm bị thiệt hạI. NguờI được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tài sản của mình vớI số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm nhưng không quá 110% giá trị bảo hiểm. 3.4. Phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là một yếu tố rất quan trọng đốI vớI mỗI doanh nghiệp bảo hiểm và mỗI nghiệp vụ bảo hiểm. Việc định phí bảo hiểm rất quan trọng và cũng cực kì phức tạp. Phí bảo hiểm được xác định dựa trên cơ sở tỷ lệ phí và giá trị bảo hiểm. Ngoài phí bảo hiểm ngườI tham gia bảo hiểm nếu muốn tham gia bảo hiểm phụ thì phảI đóng thêm phí do hai bên thoả thuận vớI nhau. Nếu phí bảo hiểm lớn, để giảm bớt chi phí cho người tham gia bảo hiểm nhà bảo hiểm có thể cho phép nộp phí bảo hiểm thành nhiều lần. Trong truờng hợp bên tham gia bảo hiểm huỷ bỏ hợp đồng giữa chừng thì tuỳ trưòng hợp cụ thể công ty bảo hiểm sẽ tính toán hoàn lại phí bảo hiểm cho người đuợc bảo hiểm. Điều đó phụ thuộc vào thờI hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm hoả hoạn cũng bao gồm ba phần chính đó là phí thuần, phụ phí, và thuế giá trị gia tăng (VAT). Ta đi xem xét từng thành phần của phí bảo hiểm hoả hoạn: - Phí thuần: Phí thuần là cơ sở để hình thành nên quỹ bồi thường để chi trả cho ngườI tham gia bảo hiểm khi đốI tượng bảo hiểm bị tổn thất do các rủI ro được bảo hiểm gây ra. Mức phí thuần phụ thuộc vào xác suất rủI ro X X=t/T (1) Trong đó: X : là xác suất rủI ro. T : là tổng số đờn vị rủI ro tham gia bảo hiểm. t : là số vụ hoả hoạn hoặc rủI ro. từ đó ta tính mức phí thuần f= X.S trong đó : f: mức phí thuần S: số tiền bồi thường bình quân mỗI vụ tổn thất. Khoản phụ phí là khoản chi phí được nhà bảo hiểm tính vào nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Phụ phí bảo hiểm hoả hoạn là khoản phí bao gồm những khoản: chi phí quản lý, chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, hoa hồng cho các cộng tác viên và các khoản chi phí khác. Một số doanh nghiệp thực hiện việc cạnh tranh của mình có thể giảm bớt phần phụ phí một khoản nhỏ nào đó. Phí bảo hiểm được tính: Phí bảo hiểm hoả hoạn = phí thuần + Phụ phí Ngoài ra như đã nói mức phí bảo hiểm đốI vớI những loạI tài sản khác nhau, mức độ khả năng xảy ra đốI vớI mỗI loạI tài sản đem bảo hiểm khác nhau sẽ dẫn đến mức phí bảo hiểm cũng khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp bảo hiểm luôn có những biểu phí cho mỗI tài sản khác nhau. 3.5. Hợp đồng bảo hiểm. Cũng giống như những loạI hình bảo hiểm khác, hợp đồng trong bảo hiểm hoả hoạn là bản cam kết giữa những ngườI tham gia bảo hiểm. Trong hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn, hai bên đã cùng thoả thuận và thống nhất về các quyền hạn cũng như trách nhiệm của hai bên tham gia. Ngoài ra trong bảo hiểm hoả hoạn ngườI ta có thể dùng giấy chứng nhận bảo hiểm thay cho hợp đồng bảo hiểm nhằm đảm bảo lợI ích của bên tham gia bảo hiểm. Trong hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn cũng bao gồm những nộI dung chính như sau: -Tên địa chỉ của ngườI tham gia bảo hiểm - RủI ro được bảo hiểm. - Phí bảo hiểm - số tiền bảo hiểm. - Nơi cấp - ngày cấp - cách thức thanh toán phí bảo hiểm. - ThờI hạn bảo hiểm. Trường hợp như sau hợp đồng bảo hiểm bị huỷ bỏ: - Một trong hai bên kí kết hợp đồng thông báo trước 30 ngày bằng văn bản cho bên kia về việc huỷ bỏ hợp đồng. - Có những thay đổI trong việc làm tăng mức độ rủI ro của đốI tượng bảo hiểm. Trừ khi những thay đổI đó được ngườI bảo hiểm chấp nhận bằng văn bản. Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi bên tham gia bảo hiểm thực hiện đầy đủ những trách nhiệm của mình, cụ thể ở đây là trách nhiệm đóng phí bảo hiểm cho bên bảo hiểm. 3.6. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất: Công tác đề phòng hạn chế là một công tác chủ đạo trong bảo hiểm nói chung cũng như trong các nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Trong bảo hiểm hoả hoạn, tài sản tham gia bảo hiểm thường có giá trị rất lớn. Khi hoả hoạn xảy ra tổn thất mà doanh nghiệp tham gia bảo hiểm cũng như doanh nghiệp bảo hiểm đều rất to lớn. Vì vậy doanh nghiệp bảo hiểm cần phốI hợp chặt chẽ bên tham gia bảo hiểm để phòng chừa hoả hoạn bởI cả hai đều không mong muốn hoả hoạn xảy ra. Vì vậy hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm luôn trích ra một khoản chi phí từ phí bảo hiểm để đầu tư những biện pháp ngăn ngừa phòng chống tổn thất. Công tác ngăn ngừa bảo hiểm thường nhằm vào các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm như việc đầu tư những dụng cụ phòng chữa cháy, thiết lập một hệ thống phòng cháy chữa cháy cũng như phát hiện sớm những nguy cơ cháy nổ để ngăn chặn kịp thời. Đây._. là một khâu rất quan trọng trong nghiệp vụ bảo hiểm. Nếu thực hiện tốt những công tác này sẽ hạn chế rất nhiều những tổn thất cho doanh nghiệp bảo hiểm, giảm bớt những tác hạI của ngọn lửa đốI vớI xã hội. Do đó những cán bộ thực hiện phảI có trình độ chuyên môn cao trong công tác này để có những đề xuất phù hợp và kịp thờI đốI vớI doanh nghiệp. 3.7. Công tác giám định và bồi thường tổn thất. Có thể nói công tác giám định và bồI thường chính là khâu thể hiện bộ mặt, thể hiện chất lượng thực sự của doanh nghiệp bảo hiểm đốI vớI khách hàng của mình. Nói như vậy bởI nó cực kì quan trọng đốI vớI doanh nghiệp bảo hiểm. Đây là khâu mà doanh nghiệp bảo hiểm tiếp xúc trực tiếp vớI khách hàng, thể hiện vai trò của mình đốI vớI khách hàng của mình. Khai thác và bồi thường phảI đi đôi vớI nhau. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra cần phỉa giảI quyết bồi thường một cách nhanh chóng nhất, chính xác nhất không làm ảnh hưởng tớI lợI ích của các bên tham gia. BởI khi sự kiện bảo hiểm xảy chính là lúc doanh nghiệp thực sụ phảI đốI mặt vớI những rủI ro rất lớn và sự xuất hiện kịp thờI của doanh nghiệp bảo hiểm không những đem lạI sự bù đắp tốt nhất cho những thiệt hạI mà doanh nghiệp phảI gánh chịu còn làm cho họ vững tin hơn về mặt tinh thần để sẵn sàng khôi phục lạI sản xuất kinh doanh trong thờI gian gần nhất. CHƯƠNG II: THỰC TIỄN KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH HÀ NỘI I. Vài nét về Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh. 1. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh (goi tắt là Bảo Minh ) tiền thân là Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam - đợc thành lập theo Quyết định số 1146TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và đợc phép hoạt động theo Giấy chứng nhân đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ Tài Chính. Bảo Minh đợc thành lập năm 1994 nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành bảo hiểm Việt Nam trong cơ chế thị trờng, khi mà nền kinh tế đất nớc đang hoà nhập dần vào kinh tế khu vực và thế giới . Điều này cũng thể hiện chủ trơng của Nhà nớc trong việc xoá bỏ sự độc quyền và mở rộng nhiều loại hình kinh doanh bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Năm 2004, vinh dự đợc Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính lựa chọn là doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nớc đầu tiên hoạt động hết sức có hiệu quả để thực hiện cổ phần hoá, Công ty Bảo hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh đã đợc chuyển đổi thành Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (gọi tắt là Bảo Minh) với số vốn điều lệ 1.100 tỷ đồng, hoạt động đa ngành trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và đầu tư tài chính. Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004 theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 27GK/KDBH do Bộ Tài chính cấp. Sự chuyển đổi này không chỉ đánh dấu một bước ngoặt trên con đường phát triển của Bảo Minh mà còn là một bước chuyển mình của ngành bảo hiểm Việt Nam, thể hiện quyết tâm của Chính phủ Việt Nam đa ngành bảo hiểm Việt Nam hoà nhập với thị trường bảo hiểm các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhìn lại khoảng thời gian hơn 10 năm hoạt động kể từ khi được thành lập, Bảo Minh hoàn toàn có quyền tự hào về những gì mà Bảo Minh nói chung và đội ngũ cán bộ, viên chức của Bảo Minh nói riêng đã đạt được. Bảo Minh liên tục phát triển không những về qui mô tổ chức, thị phần mà còn nâng cao hình ảnh, uy tín của mình trong một thị trường bảo hiểm năng động bao gồm nhiều công ty kinh doanh bảo hiểm thuộc nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước, trong đó có 5 công ty bảo hiểm nhân thọ, 15 công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 6 công ty môi giới bảo hiểm và 1 công ty tái bảo hiểm. Mạng lưới các công ty thành viên và văn phòng đại diện bảo hiểm của Bảo Minh đã đợc đặt tại 42 tỉnh thành trong cả nước. Bảo Minh đã sớm thành lập và tham gia điều hành 2 liên doanh, gồm 1 công ty liên doanh bảo hiểm phi nhân thọ là Công ty Bảo hiểm liên hiệp (UIC) và 1 công ty bảo hiểm nhân thọ là Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh - CMG. Các sản phẩm bảo hiểm Bảo Minh đang cung cấp trên thị trường tương đối đa dạng và không ngừng được cải tiến, thuộc 3 loại hình bảo hiểm: tài sản, con người và trách nhiệm dân sự. Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam được cấp Chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và cũng là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên áp dụng giải pháp phần mềm tích hợp doanh nghiệp (ERP) thuộc hàng tiên tiến nhất trên thế giới của hãng SAP. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển Bảo Minh đã vinh dự được Chủ tịch nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng thởng Huân chương Lao động Hạng ba (11/1999) và Huân chương Lao động Hạng hai (10/2004) Trong những năm tới, sát cánh cùng Bảo Minh vững bước vào hội nhập còn có 10 Tổng công ty lớn của Nhà nớc, trong đó có những Tổng công ty là niềm tự hào của nền kinh tế Việt Nam như Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Lương thực Miền Nam, Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Thành An, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp - Đây là những cổ đông sáng lập của Bảo Minh. Năm 2004 là năm thành công toàn diện của Bảo Minh: chuyển đổi từ một doanh nghiệp Nhà nớc thành Tổng công ty cổ phần; Bảo Minh đã thành công trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng. Tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 1.078, 4 tỷ đồng phản ánh chất lượng quản lý kinh doanh và quản lý rủi ro của Tổng công ty không ngừng được cải tiến, nâng cao. Bảo Minh đã tiến hành thành công Đại hội cổ đông thành lập Tổng công ty; đã hình thành được các bộ máy lãnh đạo của Tổng công ty gồm có: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành. Với việc thành lập Tổng công ty, các chi nhánh của Bảo Minh đều đã được nâng cấp thành các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc. Tổng công ty đã tiến hành chuẩn hoá Logo của Bảo Minh theo hướng thống nhất và ấn tượng; ban hành bộ Logo chuẩn và hướng dẫn sử dụng thống nhất trong toàn hệ thống nhằm một bước đẩy mạnh về việc xây dựng thương hiệu trên thị trường. Tổng công ty đã cơ cấu lại bộ máy các phòng ban của trụ sở chính theo hướng chức năng nhiệm vụ rõ ràng; gắn chặt việc quản lý kinh doanh với kinh doanh trực tiếp và việc quản lý nghiệp vụ được cấu trúc theo hướng chuyên môn hoá của từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm. Cơ quan trụ sở của Tổng công ty và các công ty thành viên đã và đang được xây dựng và cải tạo theo hướng chính quy hiện đại với không gian mở nhằm tạo tác phong làm việc chính quy hiện đại. Với nguyên tắc phát triển kinh doanh “Hiệu quả, tăng trưởng và đổi mới”, năm 2005 Bảo Minh tiếp tục thực hiện phương châm “Bảo Minh - tận tình phục vụ” nhằm mục tiêu phát triển bền vững, coi đó không chỉ là khẩu hiệu mà còn là trách nhiệm, lương tâm của ngời làm công tác bảo hiểm. Bảo Minh luôn trong tư thế sẵn sàng cho hội nhập khu vực và thế giới. 1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh. Sau thời gian hơn 10 năm hoạt động và phát triển kinh doanh bảo hiểm, Bảo Minh đã có những thuận lợi, thành tựu và khó khăn sau: 1.2.1. Thuận lợi Nghị định 100/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/12/1993 về việc thành lập các Công ty cổ phần bảo hiểm, Công ty liên doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm đã phá vỡ sự độc quyền của Bảo Việt phi nhân thọ. Thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng hoạt động sôi nổi hơn bao giờ hết với sự tham gia của rất nhiều công ty bảo hiểm như Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh), Công ty bảo hiểm dầu khí (PVIC), Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO), Công ty bảo hiểm bưu điện (PTI) … Mặt khác, môi trường kinh doanh thuận lợi hơn và có sự cạnh tranh bình đẳng hơn giữa các công ty bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó bao gồm cả Bảo Minh. Kinh tế Việt Nam những năm gần đây nhìn chung ổn định, phát triển nhanh và bền vững, tốc độ GDP bình quân đạt trên 7%, đặc biệt năm 2005 vừa qua đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay 8,4%. Song song với nó là tình hình chính trị trong nước ngày càng ổn định. Cùng với sự phát triển đó, thu nhập của ngời dân ngày một tăng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng ổn định và phát triển hơn. Nhu cầu về bảo hiểm tăng. Đây chính là điều kiện để Bảo Minh không những chỉ tồn tại mà còn phát triển và phát triển hơn nữa. Một nền chính trị ổn định cùng một môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi đã đa nớc ta trở thành một trong những thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ đó Bảo Minh một mặt thu hút vốn, học hỏi kinh nghiệm quản lý; mặt khác, Bảo Minh sẽ có những khách hàng lớn đến và mua những sản phẩm bảo hiểm của mình. Bảo Minh là một Tổng công ty cổ phần bảo hiểm, chính vì vậy mà công ty có lợi thế là các cổ đông sáng lập đều là những tập đoàn kinh tế lớn, hỗ trợ rất nhiều cho Bảo Minh về vốn và đồng thời họ là những khách hàng lớn, quan trọng của Bảo Minh. Với hơn 1000 nhân viên và 5000 đại lý, Bảo Minh có một đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, năng động, sáng tạo và rất nhiệt tình đối với công việc. Họ chính là những nhân tố cơ bản giúp cho Bảo Minh có thể đứng vững trên thị trường bảo hiểm đầy sôi động và trở thành một trong những công ty bảo hiểm có uy tín ở Việt Nam. 1.2.2. Thành tựu Với những thuận lợi trên, trong năm 2004, doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh đạt gần 1.100 tỷ đồng, tăng trên 3% so với năm 2003. Bảo Minh đã giải quyết bồi thường và trả tiền bảo hiểm cho hàng nghìn vụ tổn thất, với số tiền trên 317 tỷ đồng. Các vụ tổn thất điển hình được Bảo Minh bồi thường kịp thời là Công ty Bút bi Thiên Long 7 tỷ đồng, Xí nghiệp Giày Thượng Thăng 3, 5 triệu USD, Công ty Pou Yeun 1, 5 triệu USD, Công ty Phú Thịnh 7 tỷ đồng. Năm 2004 cũng là năm hoạt động đầu tư kinh doanh tiền tệ đạt kết quả khả quan: Bảo Minh đã tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư vào sự phát triển chung của đất nước. Với tổng số vốn đầu tư tại thời điểm cuối năm là 918 tỷ đồng (tăng trởng 58% so với năm 2003), hoạt động đầu tư đã thu lãi được gần 50 tỷ đồng. Thị phần của Bảo Minh cũng tăng lên đáng kể, chỉ đứng thứ 2 sau Bảo Việt phi nhân thọ. Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2004 Về công nghệ thông tin, Bảo Minh đã triển khai thành công dự án Hệ thống thông tin tài chính kế toán (FAST) trên nền giải pháp phần mềm SAP trong phạm vi toàn Tổng công ty nhằm đáp ứng các thay đổi về chuẩn mực kế toán theo yêu cầu của Nhà nước và theo các chuẩn mực quốc tế, chuẩn bị điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong công tác đào tạo, Bảo Minh đã đạt được một số kết quả nhất định: tổ chức 16 lớp học cho cán bộ nhân viên; 75 lớp đại lý với 1479 đại lý theo học và đã cấp chứng chỉ cho 1412 đại lý; hỗ trợ đào tạo trực tiếp 10 lớp với 494 lượt ngời tham gia. Bảo Minh cũng rất quan tâm đến công tác đầu tư cơ sở vật chất: tập trung nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất cho trụ sở chính và các công ty thành viên. Ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, Bảo Minh tích cực tham gia vào công tác nhân đạo và hoạt động từ thiện xã hội. Bảo Minh đã chi hàng tỷ đồng để ủng hộ các Quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình nghĩa, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng họ người tàn tật, Hội chữ thập đỏ. 1.2.3. Khó khăn Ra đời trong hoàn cảnh thị trờng bảo hiểm Việt Nam hoạt động rất sôi nổi, mạnh mẽ và cạnh tranh rất gay gắt, quyết liệt. Khó khăn chính đối với Bảo Minh hiện nay là làm thế nào có chiến lợc kinh doanh hợp lý, thu hút thêm nhiều khách hàng trong khi đa số ngời dân, cơ quan doanh nghiệp đều tham gia bảo hiểm ở những công ty có kinh nghiệm lâu năm như Bảo Việt phi nhân thọ, PJICO. Vấn đề tâm lý khách hàng mà công ty cần vượt qua là các khách hàng còn e ngại khi tham gia bảo hiểm tại các công ty thành viên vì họ cha tin vào năng lực, trình độ hoạt động kinh doanh của loại hình doanh nghiệp cổ phần, cho rằng công tác giải quyết khiếu nại, bồi thường hay chậm trễ vì phải thông qua nhiều khâu, nhiều cấp. Thêm vào đó là đội ngũ cán bộ nhân viên của Bảo Minh hầu hết là những người trẻ tuổi, còn ít kinh nghiệm thực tế. 1.2.4. Công ty Bảo Minh Hà Nội. Ngay từ khi mới thành lập năm 1994 Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh đã thiết lập một chi nhánh tại Hà Nội . Cho đến năm 2004, khi Bảo Minh được cổ phần hoá thành Tổng công ty cổ phần Bảo Minh, chi nhánh Bảo Minh tại Hà Nội cũng đợc nâng cấp thành công ty thành viên với tên gọi là Công ty Bảo Minh Hà Nội . Sau hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh, uy tín của Bảo Minh nói chung và của Bảo Minh Hà Nội nói riêng đã dần dần được khẳng định trên thị trường bảo hiểm. Với đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo ngày càng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, sáng tạo, đoàn kết linh hoạt thích ứng với công việc. Đời sống của cán bộ nhân viên được nâng cao, tinh thần phấn khởi, hoạt động công ty ổn định tăng trưởng, doanh thu luôn vượt kế hoạch được giao. Tuân theo cơ cấu tổ chức chung của Tổng công ty, đồng thời với những điều kiện hoàn cảnh riêng có, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Bảo Minh Hà Nội được tổ chức như sau: Phó Giám Đốc Phòng khai thác số 1 Phòng Hàng Hải Phòng ĐT KThác Phòng KTTC Phòng TCHC Phòng QLĐL Phòng PHH Phòng khai thác số 2 Phòng khai thác số 4 Phòng khai thác số 5 Phòng khai thác số 6 Phòng khai thác số 7 Phòng khai thác số 8 Phòng khai thác số 10 Phó Giám Đốc Giám Đốc Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Bảo Minh Phòng khai thác số 3 Phòng khai thác số 9 Trong đó các phòng khai thác phụ trách các khu vực khác nhau trong địa bàn thành phố Hà Nội đó là: PKT 1: Q. Sóc sơn (chuẩn bị thành lập) PKT 2: Q. Hoàn kiếm PKT3 : Q. Hoàng Mai + Thanh Trì PKT 4: Q. Thanh Xuân PKT 5: Q. Ba Đình PKT 6: Q. Đống Đa PKT 7: Q. Hai Bà Trng PKT 8: Q. Long Biên + Gia Lâm PKT 9: Q.Câu Giấy + Từ Liêm PKT 10: Q. Tây Hồ (chuẩn bị thành lập) Theo tổng kết sơ bộ về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2005 vừa, Bảo Minh Hà Nội có doanh thu phí đạt 88 tỷ đồng (tăng trưởng khoảng 10% so với năm 2004 là 80 tỷ đồng) , trong đó nghiệp vụ đạt hiệu quả cao nhất là bảo hiểm tài sản . Trong khi đó, chi phí của Bảo Minh Hà Nội bao gồm: chi bồi thường chiếm khoảng 35.2 tỷ (tỷ lệ bồi thường khoảng 40% doanh thu ), chi quản lý chiếm 5%, chi hoa hồng là 12%. Với những thành tích trên, năm vừa qua Bảo Minh Hà Nội nhân được nhiều sự khen thưởng của Tổng công ty, đợc công nhận là đợn vị kinh doanh tiên tiến trong năm . a. Những thuận lợI và khó khăn của công ty Bảo Minh Hà Nội trong khâu khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn. + Thuận lợi. Trong kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm thì vớI bất kì nghiệp vụ bảo hiểm nào thì khâu khai thác là khâu quan trọng nhất và nó đảm bảo cho nguyên tắc số đông bù số ít trong bảo hiểm. Trong những năm đầu triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại Việt Nam, nền kinh tế bao cấp chưa phát triển, các doanh nghiệp trong nước chưa có ý thức phải mua bảo hiểm để đảm bảo an toàn cho công việc sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy công tác khai thác bảo hiểm gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp liên doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài khi gia nhập thị trường Việt Nam luôn quan tâm tới việc đề phòng hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Đây là thói quen của các nhà doanh nghiệp nước ngoài nơi mà thị trường bảo hiểm rất phát triển. Đặc biệt trong những năm qua, Hà Nội đã và đang có những bước phát triển vượt bậc. Hà Nội là nơi thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thông qua đó mà nhu cầu bảo hiểm nhất là bảo hiểm hoả hoạn không ngừng tăng lên. Với việc thực hiện nền kinh tế mở thu hút đầu tư bên ngoài vào thì đây là điều kiện thuận lợi cho nghành bảo hiểm nói chung và công ty nói riêng vì các doanh nghiệp nước ngoài rất chú trọng tới các biện pháp phòng cháy chữa cháy cũng như thực hiện việc mua bảo hiểm. Vớ việc hàng loạt các cơ sở sản xuất, các nhà hàng khách sạn mọc lên ngày càng nhiều cùng vớI tốc độ phát triển kinh tế chung của cả nước, nó đã tạo ra cơ hộI phát triển của bảo hiểm hoả hoạn tạI nước ta. Bảo Minh là một trong những công ty bảo hiểm đầu tiên tạI Việt Nam khai thác bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hoả hoạn nói riêng, trước đây là công ty nhà nước, và cũng là công ty tiến hành đổI mớI và năng động hiện nay nên rất có uy tín trên thị trường. Phạm vi hoạt động của công ty bao phủ trên toàn bộ các tỉnh thành trong cả nước và có số lượng các khách hàng truyền thống là rất lớn. Sự đổI mớI ngày một thông thoáng và năng động của luật pháp và sự tạo điều kiện của chính phủ và Bộ Tài Chính là một yếu tố rất cần thiết ngày nay đốI vớI sự phát triển của thị trường bảo hiểm. Việc ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm đã góp phần làm cụ thể hoá và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung cũng như Bảo Minh nói riêng triển khai hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, với sự ra đời của hàng loạt các văn bản luật khác như Quyết định 06/TC- QD ngày 17/01/89, thông tư số 82/TCCN ngày 31/12/1991 của Bộ Tài Chính, nghị định số 42/2001/NĐ- CP, nghị định số 43/2001/NĐ-CP, thông tư 71/2001/TT-BTC, thông tư số 72/2001/TT- BTC chính là nền tảng quan trọng thúc đẩy sự ổn định và phát triển của thị trường bảo hiểm. Với khung pháp lí này, nhà nước vừa tạo ra những cơ hội, vừa tạo ta những thách thức mới cho toàn thể các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, trong đó có Bảo Minh. Bảo Minh hiện đang có một độI ngũ cán bộ nhân viên đạI lý trẻ và năng động. VớI việc cổ phần hoá thành công ty cổ phần Bảo Minh và cảI cách trong bộ máy quản lý và hoạt động, Bảo Minh hứa hẹn sẽ trở thành một tập đoàn kinh tế năng động trong tương lai. + Khó khăn. Đất nước ta đang đứng trước ngưỡng cửa của hộI nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp trong nước cũng đứng trước những cơ hộI để phát triển cao hơn vươn ra vớI thế giới. Bên cạnh cơ hộI những thuận lợI có rất nhiều khó khăn thách thức đang chờ đợI mỗI doanh nghiệp ở phía trước. ĐốI vớI Bảo Minh nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn nói riêng ta có thể thấy có những khó khăn như sau: Đó là việc mở cửa hộI nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa vớI việc sẽ xuất hiện ngày càng nhiều những doanh nghiệp trong và ngoài nước kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, trong đó có những tập đoàn bảo hiểm hàng đầu thế giớI cũng sẽ đến vớI Việt Nam. Như vậy Bảo Minh sẽ phảI đốI mặt vớI sự canh tranh rất khốc liệt trên thị trường trong đó có cả cạnh tranh không lành mạnh. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phảI đốI mặt vớI sự canh tranh về nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài vớI tiềm lực kinh tế và kinh nghiệm nhiều năm trên thị trường thế giớI sẽ là điểm đến của những ngườI lao động có trình độ cao. Tình trạng chảy máu chất xám đã từng xảy ra trên nhiều lĩnh vực ngành nghề tạI Việt Nam cũng là kinh nghiệm quý giá cho doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra tình hình kinh tế xã hội trong nhiều năm tớI như luật pháp chính trị, lạm phát đầu tư trong nhiều năm tiếp theo cũng là những yêu tố rất phức tạp sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Ý thức của ngườI dân cùng vớI những cơ sở vật chất chưa đồng bộ cũng là nguyên nhân gây ra nhiều vụ hoả hoạn của nước ta, gây thiệt hạI cho xã hội và cho các doanh nghiệp. Bảo hiểm cháy là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm chính của công ty. Cũng như quá trình tiến hành khai thác bất cứ nghiệp vụ nào, quá trình đưa sản phẩm bảo hiểm cháy đến với khách hàng thường gồm có các quy trình sau: Khai thác Đề phòng - hạn chế tổn thất Giám định và bồi thường Tái bảo hiểm Các bước này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và bổ sung cho nhau. Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ sẽ giảm nếu các bước trên không được tiến hành ăn khớp. Sau đây em xin phép đi sâu vào tìm hiểu thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại Bảo Minh Hà Nội. 2.1.Thực trạng triển khai quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Bảo Minh Hà Nội. Bước 1: Tiếp cận, hướng dẫn tư vấn khách hàng Trước khi tiếp xúc với khách hàng, khai thác viên chuẩn bị hồ sơ chào bán bảo hiểm như: Báo cáo kinh doanh của Công ty, tờ quảng cáo về nghiệp vụ, quy tắc bảo hiểm, biểu mẫu… - Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, sản xuất của khách hàng để có một số kiến thức về ngành của mình. Điều này là yếu tố giúp khai thác viên thành công trong quá trình trao đổi tư vấn cho khách hàng - Đọc và nắm rõ các quy tắc, điều khoản để có thể giảI thích cho khách hàng khi họ thắc mắc. - xem lại biểu phí để có thể hình dung về phạm vi cơ bản tương ứng với ngành nghề của khách hàng Bảo Minh Hà Nội đã thực hiện tương đối tốt bước đầu tiên này trước khi tiếp xúc với khách hàng. Cán bộ khai thác được hướng dẫn, đào tạo một cách tỷ mỷ trước khi tiếp cận khách hàng và mọi vấn đề liên quan đến kỹ thuật, nghiệp vụ đều được thông qua Phòng Đầu tư kỹ thuật của chi nhánh. Bước 2: Các yếu tố rủi ro liên quan đến viwcj xác định tỷ lệ phí Bước này đóng vai trò quan trọng vì nó liên quan đến hiệu quả kinh doanh cũng như vị thế cạnh tranh của công ty Khi xác định các yếu tố rủi ro liên quan đến việc định phí, nhân viên khai thác cần xem xét đến: - Yêu cầu bảo hiểm cho các rủi ro - Cấu trúc xây dựng của nhà xưởng - Ngành nghề kinh doanh - Hệ thống trang thiết bị phòng cháy chữa cháy - Công tác an toàn của đơn vị Khai thác viên cần nắm rõ các yếu tố này, vì trong quá trình trao đổi với khách hàng, nếu khai thác viên không nhớ rõ hoặc không thể quyết định được mức phí chính xác, thì có thể đưa ra một số khoản phí và giảI thích với khách hàng do tỷ lệ phí phụ thuộc vào các yếu tố trên, nên chỉ có thể xác định mức phí cụ thể sau khi đánh giá rủi ro. Bước 3: Điều tra rủi ro Về nguyên tắc, trước khi chào phí bảo hiểm khai thác viên cần đến hiện trường quan sát, chụp ảnh đối tượng được bảo hiểm, mô tả những yếu tố quan trọng, các điều kiện xung quanh có thể ảnh hưởng đến việc tính phí. Tại Bảo Minh, đối với các dịch vụ có số tiến bảo hiêmr trên 300 000 USD, khai thác viên cần phải lập phiếu điều tra rủi ro trước khi chào phí bảo hiểm. Trong quá trình sản xuất có thể phát sinh các rủi ro. Vì vậy, đánh giá các rủi ro này là cần thiết. Quy trình sản xuất cần được mô tả chi tiết đến mức tối đa có thể đánh giá được rủi ro một cách đúng đắn và chính xác. trong biên bản đánh giá rủi ro nên có một sơ đồ đơn giản về quy trình sản xuất. Các hoạt động chính không phải là đặc trưng cho loại hình sản xuất của đơn vị rủi ro, nhưng nó góp phần làm tăng rủi ro thì đều phải được mô tả. Khi đánh giá rủi ro cần chú ý tới nguy cơ cháy và mức độ của rủi ro cháy có thể phát sinh từ nguyên liệu thô, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Rất nhiều sản phẩm được sản xuất theo các quy trình khác nhau với quy trình sản xuất mang tính rủi ro cao như: Sơn, phun, mạ, nhúng cần phải được mô tả. Bất cứ một Doanh nghiệp nào khi tham gia bảo hiểm dều sử dụng điện, đây là một nguy cơ tiềm năng gây ra cháy. Điện có thể được cung cấp bằng nguồn điện công cộng thông qua hệ thống dây cáp ngầm hay đường cáp điện ở trên cao so với mặt đất, hoặc từ trạm phát điện tự động riêng đặt ngay tại cơ sở. Các trạm phát điện riêng này phần lớn gây ra những hiểm hoạ có liên quan đến việc dự trữ hay xử lý nguyên liệu. Ngoài ra, tuabin phát điện cũng có khả năng gây ra cháy nổ. Các máy phát điện dùng trong trường hợp khẩn cấp cũng như các nguồn cung cấp điện độc lập khác là các nhân tố cần thiết để phục vụ cho việc hoạt động của các thiết bị sản xuất kinh doanh quan trọng và bơm cứu hoả trong trường hợp nguồn cung cấp điện chính bị gián đoạn. Trong những trục trặc chính xảy ra đối với hệ thống điện cần lưu ý đến các đường ống, rãnh dẫn dây, đường dây cáp bị hư hỏng và cài đặt không phù hợp. Do đó, khi đánh giá rủi ro để nhận bảo hiểm, cán bộ khai thác cần chú ý xem xét kỹ các yếu tố trên để từ đó có cái nhìn chính xác và đẩy đủ về mức độ rủi ro mà công ty có khả năng gặp phải. Bước 4: Chào phí bảo hiểm và hướng dẫn khách hàng kê khai bảo hiểm. + Tính phí cơ bản Trên cơ sở bản câu hỏi điều tra đã có (gồm hai bản: một bản do người tham gia bảo hiểm cung cấp, một do khai thác viên tự đánh giá), khai thác viên bắt đầu tiến hành tra bảng phân cấp phí tương ứng với ngnàh nghề sản xuất kinh doanh của đối tượng bnảo hiểm đẻ có được tỷ lệ phí cơ bản. Có hai phương pháp xác định tỷ lệ phí: Theo phân ngạch và theo danh mục. Bảo Minh Hà Nội áp dụng hai phương pháp trên vào thực tiễn. Nội dung của hai phương pháp này đã được trình bày trong chương I. Nừu bảo hiểm cho các đơn bảo hiểm mọ rủi ro thì thu thêm 20% trên tỷ lệ phí của rủi ro hoả hoạn (A) thuần tuý. + Xem xét các yếu tố làm tăng, giảm mức độ rủi ro - Các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro Các công trình có thiết bị phụ trợ có khả năng làm tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro tổn thất Ví dụ: Dây truyền sơn trong một phân xưởng sản xuất, thiết bị sấy khô, chiết xuất, gia công vật liệu nhân tạo Tỷ lệ tăng tối đa 15% (do người bảo hiểm tự đánh giá). Tuy nhiên, phụ phí này sẽ không được tính thêm nếu các thiết bị trên được lắp trong phòng ngăn cách với bên ngoài bằng tường chống cháy, có máy báo cháy và chiếm không quá 10% diện tích của cả đơn vị rủi ro. Các công trình có các điều kiện đặc biệt không thuận lợi đối với rủi ro được bảo hiểm: - Có các nguồn cháy không được tách biệt hoàn toàn, có không khí bị đốt nóng bởi dầu hay khí đốt ở nơi làm việc. - Có lò sưởi ấm bằng tia hồng ngoại, dầu. - Thiếu các thiết bị chữa cháy thích hợp, thiếu các biển báo phòng cháy chữa cháy. - Có dây truyền sản xuất tự động nhưng không được trang bị các thiết bị báo cháy đúng tiêu chuẩn Đối với những công trình này, phí bảo hiểm phải tăng thêm tối đa 10%. Tuy nhiê, sẽ không tính thêm phụ phí nếu không có các vật đễ cháy được sản xuất hay cất giữ gần đó. - Các công trình có trung tâm máy tính nhưn không được ngăn cách bằng tường chống cháy, không có hệ thống phòng cháy, chữa cháy riêng biệt và phù hợp Tỷ lệ tăng phí tối đa 5% (người bảo hiểm tự đánh giá) - Có khả năng xảy ra rủi ro phá hoại (cố tình gây cháy) + Các yếu tố làm giảm mức độ rủi ro (Giảm tối đa là 45%) Các thiết bị phòng cháy, báo chảy Trong các mức giảm dưới đây, chỉ áp dụng mức giảm cao nhất cho dù có đầy đủ các phương tiện nói trên. - Có hệ thống báo cháy tự động đuợc nối thẳng với trạm cứu hoả công cộng (Giảm 8%) - Có hệ thống báo cháy tự động được nối thẳng với phòng thường trực, đội cứu hoả của xí nghiệp, trạm công an hay cơ quan có trách nhiệm (Giảm 6%) - Có bộ phận báo cháy thuộc hệ thống chữa cháy tự động được lắp đặt cố định (Giảm 5%) - Việc trực, kiểm tra, canh gác được thực hiện 24/ giờ, cứ 2 giờ một lần có người kiển tra và có thể liên lạc ngay bằng điện đài hay nút bấm khi cần phát lệnh báo động (Giảm %) + Các thiết bị và phương tiện chữa cháy: Trong các mức giảm sau thì mức giảm cao nhất sẽ được giữ nguyên, còn mức khác giảm chỉ 50%. Ví dụ: Phân xưởng A có hệ thống Spinkler (giảm 35%), hệ thống phun nước tự động (giảm20 %), có đội cứư hoả chuyên nghiệp (giảm 15%), thì tỷ lệ giảm cao nhất của Spinkler 35% giữ nguyên, tỷ lệ giảm phí của hệ thống phun nước chỉ còn tính 50%, tức còn 10%, tỷ lệ giảm phí do đội cứu hoả chuyên nghiệp cũng được tính 50%, tức còn 7.5% - Có hệ thống chữa cháy Spinkler: Giảm tối đa 35% Chú ý: Đối với hệ thống Spinkler thì mức giảm tối đa là 35% chỉ được thực hiện khi ngoài các yêu cầu khác phải có ít nhất 2 hệ thống nước độc lập với nhau, nếu chỉ có một hệ thống cấp nước mà mức kỹ thuật cho phép thì mức giảm tối đa không quá 25% - Có hệ thống phun nước Thủ công: giảm tối đa 10% Tự động: giảm tối đa 20% - Có hệ thống dập cháy bằng co2 Thủ công: giảm tối đa 10% Tự động: giảm tối đa 20% - Có hệ thống chữa cháy Halon tự động: giảm tối đa 25% - Có hệ thống chữa cháy bằng bot: Thủ công: giảm tối đa 10% Tự động: giảm tối đa 20% - Có hệ thống chữa cháy dạng bột khô Thủ công: giảm tối đa 7% Tự động: giảm tối đa 12% - Có hệ thống dập tắt tia lửa điện: giảm tối đa 12% - Có hệ thống quạt, thông khói và hơi nóng Thủ công: giảm tối đa 3% Tự động: giảm tối đa 5% - Có đội cứu hoả riêng - Có ô tô chữa cháyvà nhân viên chuyên nghiệp: giảm tối đa 15% Bán chuyên nghiệp : giảm tối đa 7% - Gần đội cứu hoả công cộng, xe cứu hoả có thể đến sau 10 phút và ô tô chữa cháy dễ tiếp cận để chữa cháy: giảm tối đa 15% BIỂU 2: BIỂU PHÍ ÁP DỤNG CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC NGÀNH Nhà làm việc Tỷ lệ phí cơ bản (%) Nhà loại D 0.12 Nhà loại N 1.15% Nhà loại L 0.20% Nhà sản xuất đang xây dựng Với số tiền bảo hiểm tăng theo tốc độ thi công 0.15% Với số tiền bảo hiểm cố định 0.12% Nguồn: Bảo Minh Hà Nội Căn cứ vào đó, Bảo Minh Hà Nội có cơ sở để quyết định ký hay không ký hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn. Trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn, các nhà bảo hiểm cần phải quan tâm đến các yếu tố làm tăng, giảm mức độ rủi ro, vì những yếu tố này làm cơ sở để giảm mức phí cơ bản. Tuy nhiên, tổng mức phí về các thiết bị và phương tiện phòng cháy chữa cháy của mỗi đơn vị rủi ro không quá 45%. Tại Bảo Minh Hà Nội, biểu phí bảo hiểm áp dụng cho cửa hàng và kho tàng như sau: BIỂU3: BIỂU PHÍ BẢO HIỂM CỬA HÀNG VÀ KHO TÀNG Mã hiệu Loại kho, cửa hàng Phí cơ bản (%) 9711 Cửa hàng bách hoá có diện tích 2000 m2 0.23 9713 Các công ty bán hàng theo đơn đặt hàng qua bưu điện 0.32 9715 Cửa hàng bách hoá, trung tâm thương mại, siêu thị 0.29 941 Kho có rủi ro cháy thấp 0.09 942 Kho có rủi ro cháy cao 0.15 943 Kho có rủi ro cháy trung bình 0.23 944 Kho có rủi ro cháy tương đối cao 0.35 945 Kho có rủi ro cháy rất cao 0.50 Nguồn: Bảo Minh Hà Nội Còn đối với các rủi ro đặc biệt, Bảo Minh Hà Nội quy định chỉ bán rủi ro phụ khi đã tham gia hoả hoạn (A). tỷ lệ phí rủi ro phụ được tính bằng tỷ lệ % trên tỷ lệ phí của rủi ro hoả hoạn (A) thuần tuý. Tỷ lệ % của rủi ro phụ được quy định như sau: BIỂU 4: BIỂU PHÍ CỦA CÁC rñi ro ®Æc biÖt STT Tên rủi ro phụ Tỷ lệ (%) Ký hiệu 1 Nổ 3 B 2 Máy bay, phương tịên hàng không rơi 2 C 3 Bạo động đình công 1 E 4 Động đất 1 G 5 Cháy ngầm 2 K 6 Cháy tự lên men 3 L 7 Bão, lũ lụt 10 N 8 Vỡ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32794.doc
Tài liệu liên quan