Tình hình thực tế công tác Kế toán tài sản cố định tại VP Tổng Công ty xây dựngTL 1 (46tr)

Lời nói đầu TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và là yếu tố quyết định để doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật,thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý và sử dụngTSCD có hiệu quả. Để làm được việc đó,đòi hỏi phải nắm chắc thông tin về TSCĐ,công cụ không

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình thực tế công tác Kế toán tài sản cố định tại VP Tổng Công ty xây dựngTL 1 (46tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể thiếu là kế toán TSCĐ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán TSCĐ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở VP Tổng Công ty XDTL I” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với mục đích nâng cao những kiến thức về công tác kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp. Với những kiến thức được trang bị tại trường và thời gian thực tế tại công ty cùng sự giúp đỡ tận tình của PGS Lê Thế Tường cũng như các cán bộ kế toán trong công ty, em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Song do năng lực có hạn nên trong bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và các cán bộ kế toán của công ty để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ là TSCĐ hữu hình – vì ở Tổng Công Ty chưa hạch toán TSCĐ vô hình. Nội dung của bản luận văn gồm 3 phần chính (ngoài mở đầu và kết luận): Phần I: Những vấn đề lý luận chung về TSCĐ và kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán TSCĐ tại VP Tổng công ty XDTL 1 Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Tổng công ty XDTL I. CHƯƠNG I Những vấn đề lý luận chung về tscđ và kế toán tscđ trong doanh nghiệp Lý luận chung về TSCĐ Khái niệm : Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh,ngoài sức lao động ,còn cần có tư liệu lao động và đối tượng lao động _hai loại đó đều là tài sản của doanh nghiệp. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu,có giá trị lớn,thời gian sử dụng dài ,trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần giá trị hao mòn ấy vào giá trị sản phẩm. Vốn đầu tư để hình thành TSCĐ gọi là vốn cố định . Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị TSCĐ. Để phân biệt một tài sản là tài sản cố định hay tài sản lưu động,người ta không căn cứ vào hình thái vật chất của chúng,mà căn cứ vào sự chu chuyển về mặt giá trị của chúng .Nếu như tài sản lưu động chỉ một chu kỳ sản xuất đã chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị sản phẩm,thì TSCĐ phải qua nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau mới chuyển được giá trị của nó vào giá trị sản phẩm.Nhưng trong nó có một bộ phận giá trị luôn luôn độc lập với giá trị các hàng hoá mà nó góp phần tạo ra. Do đó,để quản lý TSCĐ người ta thường sử dụng những tiêu chuẩn sau đây để xếp một tài sản vàoTSCĐ và công cụ lao động : - Thời gian sử dụng dài hơn 1 năm - Giá trị lớn Các tiêu chuẩn trên,đặc biệt là tiêu chuẩn về mặt giá trị ở những nước khác nhau có qui ước khác nhau và ngay trong một nước ở những thời kỳ khác nhau cũng qui định khác nhau . ở Việt Nam hiện nay,theo qui định của Bộ Tài Chính, TSCĐ phải có hai tiêu chuẩn sau: - Thời gian sử dụng trên 1năm. - Giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên. 2.Đặc điểm của TSCĐ: - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳsản xuât kinh doanh khác nhau, không thay đổi hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn. - Trong quá trình tham gia sản xuất,giá trị TSCĐ bị hao mòn dần và được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 3. Vai trò TSCĐ: Trong bất cứ nền sản xuất nào, TSCĐ cũng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng . Vai trò đó thể hiện như sau : - TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung , doanh nghiệp nói riêng. Trong một doanh nghiệp ,qui mô TSCĐ quyết định qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , quyết định vị trí của doanh nghiệp trong một ngành kinh tế .Các doanh nghiệp có qui mô TSCĐ lớn thường là doanh nghiệp có khối lượng sản xuất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong sản phẩm của một ngành kinh tế, do đó quyết định thị phần hàng hoá của doanh nghiệp trên thương trường trong nước. - TSCĐ được trang bị hiện đại hay thô sơ quyết định trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, do đó quyết định năng suất lao động của doanh nghiệp, chất lượng , tính hoàn mỹ của sản phẩm hàng hoá, giá thành sản phẩm và tính cạnh tranh của hàng hoá trên thương trường. Doanh nghiệp có TSCĐ hiện đại sẽ có năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và sẽ có điều kiện để chiến thắng đối thủ khác trong cạnh tranh và nâng cao tích luỹ của doanh nghiệp. -TSCĐ được trang bị hiện đại sẽ chống được tụt hậu về kỹ thuật, công nghệ trong nền kinh tế hội nhập khu vực và thế giới. Thật vậy trên thương trường quốc tế cạnh tranh quyết liệt ngày nay, doanh nghiệp có trang thiết bị hiện đại sẽ có sản phẩm hoàn thiện hơn, giá cả hợp lý hơn và sẽ không những không bị sản phẩm hàng hoá nước khác đánh bại, mà còn có thể chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài để vươn lên trình độ cao của khu vực và thế giới. - ở nước ta, một trong những nguyên nhân khiến hàng hoá nước ta kém tính cạnh tranh là do trình độ công nghệ kỹ thuật, tức là trình độ trang bị TSCĐ cho doanh nghiệp còn cũ kỹ, lạc hậu so với thế giới. Vì vậy, để vươn lên trình độ cao và hàng hoá có tính cạnh tranh cao, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư đổi mới TSCĐ của doanh nghiệp. Có như vậy mới tham gia hội nhập quốc tế không bị thua thiệt và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn. 4. Yêu cầu công tác quản lý TSCĐ: Xuất phát từ đặc điểm nêu trên, đặt ra yêu cầu cho công tác quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. - Về mặt hiện vật: Phải nắm được số lượng, chủng loại, tình trạng, tính năng kỹ thuật và giao cho bộ phận nào sử dụng…, quản lý từ việc đầu tư, mua sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng được nữa. - Về mặt giá trị: Phải xác định được nguyên giá và giá trị hiện còn, tính toán và phân bổ khấu hao một cách khoa học để thu hồi vốn đầu tư, từ đó bảo đảm tái đầu tư TSCĐ. Xác định đúng giá trị còn lại của TSCĐ để giúp cho công tác đánh giá hiện trạng của TSCĐ để có biện pháp bảo toàn vốn cố định và phương hướng đầu tư, đổi mới TSCĐ. 5. Phân loại TSCĐ Trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại TSCĐ với chức năng và công dụng khác nhau. Để có thể quản lývà sử dụng TSCĐ có hiệu quả cần phải phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. - TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng. - TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất được thể hiện bằng một lượng giá trị lớn, được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong quyết định điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ một cách khoa học và hợp lý. -Ngoài TSCĐ hữu hình và vô hình,ngày nay còn có TSCĐ tài chính ,đó là những cổ phức mà DN góp cổ phần vào 1 Công ty cổ phần. Phân loại theo kết cấu tài sản thì TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình lại được chia thành các nhóm TSCĐ khác nhau. Cụ thể: - Đối với TSCĐ hữu hình bao gồm: + Nhà cửa, vật kiến trúc. + Máy móc, thiết bị. + Phương tiện vận tải, truyền dẫn. + Thiết bị, dụng cụ quản lý. +Cây lâu năm. + TSCĐ hữu hình khác. - Đối với TSCĐ vô hình bao gồm: + Quyền sử dụng đất. + Chi phí thành lập doanh nghiệp. + Bằng phát minh sáng chế. + Chi phí nghiên cứu phát triển. + Chi phí về lợi thế thương mại. + TSCĐ vô hình khác. ý nghĩa: Cách phân loại này cho thấy đựoc kết cấu TSCĐ hợp lý hay chưa để tìm cách thay đổi kết cấu phù hợp với yêu cầu sản suất kinh doanh của doanh nghiệp , và quản lý tốt các TSCĐ, đồng thời còn góp phần vào việc hạch toán và quản lý được chi tiết, cụ thể theo từng nhóm, loại TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành 2 loại: - TSCĐ tự có: Bao gồm toàn bộ TSCĐ do công ty đầu tư mua sắm bằng vốn ngân sách nhà nước cấp,vốn của doanh nghiệp, vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác. - TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. TSCĐ thuê ngoài được chia thành: + TSCĐ thuê tài chính. + TSCĐ thuê hoạt động. ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đuợc cơ cấu TSCĐ, quyền tự chủ của doanh nghiệp và giúp việc kế toán tính khấu hao TSCĐ được chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả, bảo đảm nguồn tài chính để trả cho người cho thuê. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: chia thành 3 bộ phận - TSCĐ đang dùng. TSCĐ chưa dùng. TSCĐ chờ thanh lý và không cần dùng. ý nghĩa: Phân loại để biết tình hình huy động năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tình hình TSCĐ để có biện pháp tăng cường đưa TSCĐ vào sử dụng, giảm TSCĐ chưa dùng và thanh lý nhượng bán TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn đầu tư. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: - TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn do nhà nước cấp. - TSCĐ được mua sắm bằng vốn tự có của doanh nghiệp. - TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn vay. - TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn góp liên doanh. ý nghĩa: Cách phân loại này giúp thấy được kết cấu các nguồn vốn hình thành TSCĐ để khai thác nguồn vốn tự có, tăng quyền tự chủ; đồng thời phải tính toán hiệu quả các nguồn vốn, bảo đảm nguồn trả nợ cho vốn vay. 6.Đánh giá TSCĐ Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ, trong quá trình sử dụng, TSCĐ cần được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. 6.1 Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chí phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa tài sản đó vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp được xác định như sau; Trường hợp mua sắm TSCĐ Nguyên giá TSCĐ do mua sắm là toàn bộ chí phí mua, thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có) và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi đưa TSCĐ và sử dụng. Trường hợp tự xây dựng, chế tạo Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, hay chế tạo tài sản đó hoặc giá trị quyết toán của TSCĐ được xây dựng, chế tạo và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có). Trường hợp TSCĐcủa đơn vị khác góp vốn liên doanh: Nguyên giáTSCĐ là giá trị thoả thuận của các bên liên doanh do hội đồng liên doanh xác định, cộng thêm các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có). Trường hợp TSCĐ do cấp trên cấp Nguyên giá là giá ghi trong “Biên bản bàn giao TSCĐ” của đơn vị cấp và chí phí lắp đặt, chạy thử (nếu có). Trường hợp TSCĐ được biếu, tặng viện trợ không hoàn lại; Nguyên giá được tính trên cơ sở giá của những TSCĐ tương đương trên thị trường. Đối với những tài sản đi thuê tài chính: Nguyên giá được xác định theo hợp đồng thuê TSCĐ. ý nghĩa: Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất và quy mô của doanh nghiệp. Chỉ tiêu nguyên giá còn là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình bảo toàn và thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ chỉ xác định 1 lần khi tăng, giảm TSCĐ và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở doanh nghiệp trừ các trường hợp sau: - Đánh giá lại TSCĐ. - Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ. - Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. - Tháo gỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ và thanh lý TSCĐ. 6.2 Giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị hao mòn TSCĐ. Đó là phần giá trị còn lại chưa thu hồi của TSCĐ. Giá trị hao mòn củaTSCĐ (số khấu hao luỹ kế) Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ - = Nếu TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá mới thì giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được đánh giá như sau: Giá trị đánh giá lại của TSCĐ = Giá trị còn lại TSCĐ trên sổ sách x Giá đánh giá lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách GG ý nghĩa: Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ , biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ xung thêm TSCĐ và đảm bảo bảo toàn được vốn cố định. 7. Hao mòn TSCĐ và phương pháp tính khấu hao Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh do bị tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Có hai loại hao mòn TSCĐ : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình * Hao mòn hữu hình: Hao mòn hữu hình là hao mòn về mặt vật chất của TSCĐ do bị cọ sát, bị ăn mòn trong quá trình sử dụng hoặc do tác động của môi trường tự nhiên. Do hao mòn hữu hình nên TSCĐ bị mất dần giá trị sử dụng ban đầu. Nếu không được khắc phục, sửa chữa, TSCĐ sẽ mất dần năng lực sản xuất . * Hao mòn vô hình: Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp cho các nhà sản xuất có thể chế tạo ra các TSCĐ có nhiều tính năng hơn với chi phí thấp hơn. Việc xuất hiện các TSCĐ có nhiều tính năng hơn với giá rẻ hơn làm cho các TSCĐ được sản xuất trước đây giảm giá trị. Phần giá trị bị giảm này được coi là hao mòn vô hình của TSCĐ . * Khấu hao TSCĐ : Khấu hao là việc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh lượng giá trị tương đương với giá trị hao mòn của TSCĐ trong thời gian phục vụ của nó. Khấu hao TSCĐ nhằm tạo ra nguồn vốn cho việc mua sắm, tái tạo lại TSCĐ. Khấu hao là một loại chi phí đặc biệt, khác với chi phí thông thường, khấu hao không gắn liền với các khoản thanh toán tại thời điểm phát sinh chi phí. Thực tế, khấu hao là biện pháp thu hồi lại khoản chi phí đã được chi ra khi mua TSCĐ. Nói cách khác khấu hao là biện pháp thu hồi lại vốn đã đầu tư vào TSCĐ để có nguồn vốn tái tạo TSCĐ * Các phương pháp tính khấu hao + Phương pháp tính khấu hao bình quân: Đây là phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng. Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau: Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng của TSCĐ = Theo phương pháp này thì tỉ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau: Tỉ lệ khấu hao năm Mức khấu hao Nguyên giá x 100 = + Các phương pháp khấu hao nhanh - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Theo phương pháp này số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ được xác định bằng công thức sau: Mki = Gđi x TKH Trong đó : - Mki : Số khấu hao TSCĐ năm thứ i - Gđi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i - TKH : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ - i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n) Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phương pháp này được xác định bằng cách. TKH = TK x Hs Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính HS : Hệ số Trong trường hợp biết được nguyên giá của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ở một năm nhất định, ta có thể tìm lại được tỷ lệ khấu hao của TSCĐ đó theo công thức sau : Trong đó : - Gci : Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i - NG : Nguyên giá của TSCĐ - i : Thứ tự của năm tính khấu hao (i = 1, n ) - Phương pháp khấu hao theo tổng số Công thức được xác định như sau : MKT = NG x TKT Trong đó : - MKT : Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t ( t = 1, n) - NG : Nguyên giá của TSCĐ - TKT : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm thứ t Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này được tính theo hai cách Cách thứ nhất : Xác định bằng cách lấy số năm còn sử dụng tính từ đầu năm khấu hao đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng chia cho tổng số các năm còn sử dụng của TSCĐ theo thứ tự năm của thời hạn sử dụng. Cách thứ hai : Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể được xác định theo công thức sau : Trong đó : - TKT : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm thứ t - T : Thời hạn sử dụng TSCĐ - t : Thời điểm của năm cần tính khấu hao (tính theo thứ tự t = 1, n) * Phương pháp khấu hao theo sản lượng cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng thích hợp với những doanh nghiệp có thời gian sử dụng TSCĐ và khối lượng sản phẩm sản xuất kinh doanh giữa các kỳ không đồng đều. Công thức tính như sau : Số khấu hao TSCĐ = Nguyên giá x Sản lượng thực tế trong kỳ Sản lượng ước tính cả đời TSCĐ 8. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ - Phải ghi chép phản ánh chính xác số lượng TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ, bộ phận nào sử dụng TSCĐ và chi phí khấu hao nảy sinh ở từng bộ phận trong toàn doanh nghiệp. - Tính toán, phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất theo đặc điểm sử dụng TSCĐ phù hợp với mức độ hao mòn tài sản. - Lập kế hoạch, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa và phản ánh kết quả việc sửa chữa TSCĐ. - Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ, lập báo cáo về TSCĐ. II.Kế toán chi tiết TSCĐ Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại, nhóm và đối tượng ghi TSCĐ cần thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ cho địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn vị. Việc ghi sổ kế toán chi tiết cần tiến hành theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật gá lắp, phụ tùng kèm theo những vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng để thực hiện những chức năng độc lập nhất định. Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là những khoản vốn bằng tiền gắn với một nội dung, mục đích riêng biệt để có được TSCĐ vô hình. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu về cơ cấu, tình trạng của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như trách nhiệm và tình hình bảo quản, sử dụng TSCĐ. 1 Kế toán TSCĐ ở địa điểm sử dụng, bảo quản TSCĐchi tiết. Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ. Mẫu số tài sản theo đơn vị sử dụng (Xem biểu số 01). 2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán ở phòng tài chính kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ, sổ đăng ký thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp. Các sổ và thẻ đó dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ. *Thẻ TSCĐ: Do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng Tài chính kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào các nghiệp vụ kế toán TSCĐ phát sinh phải kịp thời ghi các biến động vào thẻ. Thẻ TSCĐ được bảo quản trong hòm thẻ, được sắp xếp theo từng nhóm, loại TSCĐ nhằm dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lạc. Mẫu thẻ TSCĐ (Xem biểu 03) *Sổ TSCĐ: Mỗi loại TSCĐ được dùng riêng 1 sổ hoặc 1 số trang trong sổ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ trong từng loại. Nếu một loại TSCĐ nào đó có nhiều nhóm thì kế toán doanh nghiệp có thể chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận tiện. Mẫu sổ (Xem biểu 02). III. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Mục đích của kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về số lượng, giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình tăng, giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó. Trước khi đi vào phân tích cụ thể, em xin phép chỉ trình bày bài luận văn của mình về hạch toán TSCĐ ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, còn đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì cách tính tương tự, chỉ khác là số thuế GTGT không tách riêng mà được hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. 1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình : TSCĐ trong một doanh nghiệp có thể tăng do nhiều nguyên nhân khácnhau: Tăng do mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng, cấp phát… kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Mọi trường hợp tăng TSCĐ đều phải làm thủ tục nghiệm thu giao nhận, lập các chứng từ liên quan và có biên bản giao nhận TSCĐ, trên cơ sở đó lập thành hồ sơ TSCĐ, sau đó lập thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, phiếu chi… để làm các bút toán. Tài khoản sử dụng: TK211: TSCĐ hữu hình (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng; - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình. Bên có: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm ; - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình. Số dư nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có. TK211có 6 TK cấp 2: TK2112,TK2113, TK2114, TK2115, TK2116 và TK2118. TK213: TSCĐ vô hình (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng; - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ vô hình. Bên có: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm; - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ vô hình. Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có. TK213 có 6 TK cấp 2: TK2131, TK2132, TK2133, TK2134, TK2135 và TK2138. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK411, TK111, TK112… Phương pháp hoạch toán ( xem sơ đồ 01) 2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình và vô hình TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ các thủ tục xác định những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể: Kế toán sử dụng các TK 111, TK 112, TK 153, TK721, TK 811… để phản ánh tình hình giảm TSCĐ. Kế toán thanh lý TCSĐ TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể sử dụng được. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban thanh lý TSCĐ và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định, Biên bản được lập thành 02 bản: Một bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ. Một bản giao cho đơn vị đã sử dụng, quản lý TSCĐ. Kế toán nhượng bán TSCĐ TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (quyết định, biên bản, hợp đồng…). Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ đủ vốn vay và lãi vay cho ngân hàng, số còn lại đơn vị mới được quyền sử dụng cho những mục đích thích hợp. Giảm TSCĐ hữu hình do tham gia góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác: Đầu tư góp vốn liên doanh được coi là một hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị nhằm mục đích kiếm lời. Những TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp chuyển đi góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác đã không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Gía trị góp vốn liên doanh lúc này được thể hiện là giá trị đầu tư góp vốn liên doanh và được theo dõi trên TK 222 hoặc TK 128. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ) ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh. Đồng thời, kế toán phản ánh phần chênh lệch giữa đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ vào TK 412. Giảm TSCĐ do mất mát và phát hiện thiếu khi kiểm kê: Mọi trường hợp phát hiện thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội động kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể. -Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ vào biên bản xử lý TSCĐ thiếu đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó, căn cứ để ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. -Trường hợp, phải chờ quyết định xử lý: kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào TK 138 (1381: Tài sản thiếu chờ xử lý). Giảm TSCĐ hữu hình do chuyển thành công cụ, dụng cụ Với những tài sản dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, khi chuyển thành công cụ, dụng cụ lao động, kế toán phải ghi giảm giá trị TSCĐ theo nguyên giá, giảm giá trị hao mòn và xử lý giá trị còn lại của TSCĐ được đưa vào TK 153- Công cụ, dụng cụ. 3. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính. TSCĐ thuê tài chính là các TSCĐ doanh nghiệp đi thuê nhưng có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các hợp đồng thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK 212: TSCĐ thuê tài chính (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng; Bên có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm (do hoàn trả hoặc chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp). -Điễu chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ vô hình Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán TSCĐ thuê tài chính còn sử dụng tài khoản TK 342 “Nợ dài hạn”. Phương pháp hạch toán: (Xem sơ đồ 02) 4. Kế toán khấu hao TSCĐ 4.1Khái niệm và phương pháp tính Khái niệm: Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần và sự hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đă bị hao mòn của TSCĐ. Phương pháp tính: Số khấu hao TSCĐ phải Trích trong Kỳ Số khấu hao TSCĐ giảm Trong kỳ = - Số khấu hao TSCĐ tăng Trong kỳ + Số khấu hao TSCĐ đã trích Kỳ trước 4.2Kế toán khấu hao TSCĐ Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng (tình hình trích khấu hao) và các khoản tăng, giảm giá trị hao mòn khác. Kế toán sử dụng: TK 214: Hao mòn TSCĐ (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Giá trị hao mòn TSCĐ giảm. Bên có: - Giá trị hao mòn TSCĐ tăng. Số dư có: - Giá trị hao mónTC SĐ hiện có. TK 214 được mở thành 3 tài khoản cấp 2 (TK 2141, 2142, 2143). Việc hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp được phản ánh trên TK 009 – “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”. Ngoài ra, để kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 627, TK 641, TK 642… Phương pháp hạch toán (Xem. sơ đồ 03) 5.Kế toán sửa chữa TSCĐ TSCĐ hao mòn và hư hỏng dần trong quá trình sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy để đảm bảo năng lực hoạt động bình thường của chúng cần phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng. Căn cứ vào quy mô, tính chất công việc sửa chữa cũng như mức độ chi phí sửa chữa và khả năng thực hiện mà các doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm hoặc thuê ngoài. 5.1Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm: Trường hợp này doanh nghiệp tự tổ chức sửa chữa. Trong quá trình sửa chữa doanh nghiệp phải chi ra các chi phí về sửa chữa nhưChi phí vật liệu,chi phí phụ tùng,chi phí về tiền lương công nhân sửa chữa, các chi phí bằng tiền… Tuỳ theo mức độ chi nhiều hay ít để hạch toán . Đối với sửa chữa thường xuyên Đặc điểm của sửa chữa thường xuyên là chi phí bỏ ra ít, khi sửa chữa không phải ngừng sản xuất, thời gian sửa chữa ngắn… Do đó, khi phát sinh chi phí sửa chữa này, kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán ghi: Nợ TK 627, TK 641, TK 642 Có TK 152, 153, 111, 112, 334 , 338… Đối với sửa chữa lớn TSCĐ Đặc điểm của sửa chữa lớn TSCĐ là chi phí bỏ ra lớn, được tiến hành sữa chữa theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy, để giám sát chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn các chi phí này trước hết phải được tập hợp vào TK 241 (2413) chi tiết cho từng công trình sửa chữa lớn. Phương pháp hạch toán (Xem sơ đồ 04) 5.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài Theo phương thức này, doanh nghiệp phải ký hợp đồng với bên nhận thầu trong đó phải ghi rõ nội dung của công việc sửa chữa,giá, thời hạn hoàn thành bàn giao thanh toán và phương thức thanh toán. Căn cứ hợp đồng sửa chữa và biên bản bàn giao công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 241 (2413): Xây dựng cơ bản dở dang. Có TK 331: Phải trả cho người bán. Sau đó kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào các tài khoản phản ánh chi phí của các đối tượng sử dụng TSCĐ. Tùy thuộc vào trường hợp doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn hay không mà hạch toán theo các định khoản như đối với trường hợp sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm (Sơ đồ 04). chương II Thực trạng kế toán TSCĐ tại tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi 1 I- Đặc điểm tình hình Công ty 1- Quá trình hình thành và phát triển Tổng Công ty XDTL 1 là doanh nghiệp Nhà nước tổ chức theo quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ Tướng Chính phủ. Tổng Công ty XDTL 1 được thành lập theo quyết định số 161 - NN - TCCB/QĐ ngày 7/2/1996 của Bộ nông nghiệp và PTNT ,trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại liên hiệp xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi 1, 2 và các doanh nghiệp trực thuộc Bộ ở phía Bắc Khi thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của khu văn phòng Tổng Công ty không có gì. Trụ sở phải thuê của văn phòng Bộ Thuỷ Lợi cũ (cho đến nay vẫn thuê của tư nhân). Vốn kinh doanh ban đầu : 129.683 (triệu đồng) Trong đó Vốn ngân sách và vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 82.339 (triệu đồng) Vốn vay đầu tư chiều sâu : 47.344 (triệu đồng) Tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi 1 ra đời giữa lúc nền kinh tế nước ta đang dần chuyển mạnh sang cơ chế thị trường nên gặp rất nhiều khó khăn,Tổng công ty đã khôngngừng chú trọng tới chất lượng của từng công trình,tăng cường cải tiến kỹ thuật,trang bị thêm máy móc thiết bị mới …để phục vụ cho những công trình có quy mô lớn,trình độ kỹ thuật cao… Để thấy được sự phát triển của Tổng Công ty trong những năm gần đây xem xét chỉ tiêu qua bảng sau: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT530.doc
Tài liệu liên quan