Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liêu tại Công ty công trình giao thông Hà Tây (66tr)

LờI NóI ĐầU Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vai trò của ngành xây dựng cơ bản đã đóng góp một phần hông nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. Cùng chung với nhịp độ phát triển đó ,các công trình giao thông ,các công trình xây dựng (như nhà ở ,các xĩ nghiệp ……) với muôn hình ,muôn vẻ ra đời đáp ứng được nhu cầu sử dụng của con người. Công ty công trình giao thông Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ chính là địa bàn kinh doanh rộng công ty đang từng bướ

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liêu tại Công ty công trình giao thông Hà Tây (66tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khẳng định là một đơn vị xuất sắc của ngành xây dựng công trình giao thông. Từ sự phát triển mạnh mẽ của công ty, vai trò của kế toán ngày càng được đánh giá cao hơn. Công tác ạch toán kế toán luôn là công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý của công ty.Tầm quan trọng của kế toán đã cung cấp và phản ánh các thông tin kinh tế đảm bảo tính trung thực hợp lý, khách quan,chính xác, nhanh chóng kịp thời và toàn diện cho giám đốc giúp giám đốc thấy rõ tình hình sản xuất cũng như tình hình tàI chính của công ty. Đối với công ty công trình giao thông Hà Tây là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng, công ty nhận thực rõ vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng.Do vậy, công ty luôn quan tâm tới việc sử dụng nguyên vật liêu sao cho hợp lý tiết kiệm đựơc chi phí tới mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo tiến độ thi công cũng như chất lượng của công trình. Qua thời gian thực tập tại công ty “Công trình giao thông Hà Tây “được sự nhiệt tình giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng tà vụ của công ty, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liêu nên đã chọn chuyên đề: "Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liêu tại công ty công trình giao thông Hà Tây” làm đề tàI tốt nghiệp. Nhằm giúp em trong việc nghiên cứu đề tàI này là tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, những phương pháp quản lý nguyên vật liệu để thấy rõ những ưu, nhược điểm. Từ đó rút ra những kinh nghiệp học tập và có một số ý kiến đề xuất mong muốn là có thể hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán nguyên vật liêu tại công ty. Nội dung của chuyên đề gồm có ba phần: Phần I:Những lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần II:Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty”Côngtrình giao thông Hà Tây”. Phần III:Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty “Công trình giao thông HàTây”. Do thời gian và trình độ nghiên cứu hạn chế, lên chuyên đề coa thể không tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán trường trung học dân lập kinh tế – kỹ thuật Hà Nội I. Đặc biệt là cô giáo Nguyễn Mai Lan cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở phòng tài vụ của công ty công trình giao thông Hà Tây đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội ngày 12 tháng 06 năm 2004 Mục lục Lời nói đầu Phần I:Những lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. I-Nguyên vật liệu. 1.Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu. 2.Vai trò của nguyên vật liệu trong qua trình sản xuất kinh doanh. 3.Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệutrong qua trình sản xuất kinh doanh 4.Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. 5.Đánh giá nguyên vật liệu. 5.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế nhập kho. 5.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá xuất kho. II-Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 1.Hạch tóan ban đầu. 1.1.Chứng từ sử dụng. 1.2.Sổ chi tiết kế toán vật tư. 2.Cácphương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 2.1.Phương pháp thẻ song song. 2.2.Phương pháp sổ đối chiếu. 2.3.Phươngphap sổ số dư. III-Nội dung công tác kế toán tổng hợp nhập,xuất nguyên vật liệu. 1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.1.Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên vật liệu nhập kho 1.2.Tăng do mua ngoài. 1.3.Tăngdo nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thêu ngoài gia côngchế biến. 1.4.Tăng do nhận góp vốn doanh nghiệp của các đơn vị khác, được cấp phát , quyên tăng. 1.5.Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê. 1.6.Phương pháp kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu. 2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 2.1.Tài khoản kế toán sử dụng. 2.2.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ. 3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệutheo các hình thức sổ. 3.1.Tổ chức ghi kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chung. 3.2.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật kỳ chưng từ. 3.3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ. IV-Phân tích tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. V-Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Phần II-Tình hình thức tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty “công trình giao thông Hà Tây”. I-Đặc điểm chung của công ty”công trình giao thông Hà Tây”. 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức của công ty công trình giao thông Hà Tây. 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. II-Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty”công trình giao thông Hà Tây”. 1.Đặc điểm nguyên vật liêu. 2.Phân loại nguyên vật liêu. 3.Đánh giá nguyên vật liêu. 3.1.Đối với nguyên vật liệu nhập kho. 3.2.Đối với nguyên vật liễu xuất kho. 4.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 4.2.Qúa trình ghi sổ vật tư chi tiết. 4.1Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu. 5.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu. 5.1.Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. 5.2.Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. 6.Công tác phân tích kinh tế về tình hình nhập,xuất,tồn kho nguyên vật liệu tại công ty”công trình giao thông Hà Tây”. Phần III-Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiên công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty “công trình giao thông Hà Tây”. I.Nhận xét về công tác kế toán nguyên vât liệu tại công ty”công trình giao thông Hà Tây”. 1.Đánh giá chung. 2.Đánh giá về công tác kế toán. II.Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty”công trình giao thông Hà Tây”. 1.Sự cần thiết phải hoàn thiên công tác kế toán nguyên vật liệu. 2.ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu. 3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty. 3.1.Hoàn thiện về mặt quản lý nguyên vật liệu tồn kho. 3.2.Hoàn thiện về mặt thời gian, lập chứng từ ghi sổ. 3.3.Hoàn thiện về phương pháp kế toán tổng hợp. Kết luận PHầN I NHữNG Lý LUậN CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU TRONG CáC DOANH NGHIệP SảN XUấT. I.Nguyên vật liệu: 1.Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu: Nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân. Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ thông qua sự tương tác kết hợp của 3 yếu tố: Lao động của con người cùng với tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng lao động một trong ba yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất, là cơ sơ vật chất cấu tạo lên thực thể của sản phẩm có giá trị sử dụng độc lập có thể bán hoặc tiêu dùng nội bộ. Nguyên vật liệu được cung ứng với số lượng và chất lượng ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên của các doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư. Trong doanh nghiệp sản xuất,nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, thứ khác nhau với nội dung kinh tế và tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng thứ, loại nguyên vật liệu cần thiết phải tiến hành nguyên vật liệu. *Đối với nguyên vật liệu thì phải căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để phân loại: - Nguyên vật liệu chính (kể cả bán thành phẩm mua ngoài): Là những vật liệu được sử dụng trong quá trình gia công chế biến để tạo ra thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm, cũng là đối tượng lao động chủ yếu của sản phẩm như sắt, thép trong cácdoanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí…….Đối với bán thành phẩm mua ngoài vào, với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá như: Sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng dược coi là nguyên vật liệu. - Nguyên vật liệu phụ:Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, phục vụ cho công tác quản lý,cho sản xuất, cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản đóng gói sản phẩm và có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất:Ví dụ. Thuốc tẩy, thuốc nhuộm,sợi,véc ni………… - Nhiên liệu:Là những thứ vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, bao gồm các loại ở thể rắn lỏng, khí như than, củi, xăng, dầu, hơi đốt….., cung cấp cho quá trình sản xuất kinh doanh. -Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sủa chữa thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như vòng bi,xăng lốp…… -Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị, phương tiện lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu) như thiêt bị vệ sinh, thiết thông gió, thiết bị truyền thông hơi ấm, hệ thông thu lôi. -Phế liệu:Là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng ngay hoặc bán ra ngài như vải vụn, gạch, sắt,thép… -Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ vật liệu chưa kể trên như các loại vật liệu đặc chưng…. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế hoạch chi tiết của tong doanh nghiệp mà trong tong loại nêu trên lại được chia thành từng nhóm, thứ mọt cách chi tiết hơn.Doanh nghiệp dựa trên cơ sở phân loại vật liệu để xây dựng và lập danh điểm vật liệu là hệ thống ký hiệu tên gọi, nhãn hiệu vật liệu để các bộ phận trong doanh nghiệp thống nhất trong công tác quản lý nguyên vật liệu. Danh điểm vật liệu được đăng ký trên sổ danh điểm (Mẫubảng số 01) Sổ danh điểm vật liệu Danh điểm Tên nhãn hiệu quy cách Đơn vị tính Quy cách Nhóm vật tư Danh điểm vật tư 1 2 3 4 5 2.Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh: Nguyên vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất để tạo ra sản phẩm nhất định trong quá trình đó nguyên vật liệu lại thay đổi toàn bộ hình thái vật chất ban đàu và giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản …) nguyên vật liệu là yếu tố vật chất quan trọng, chi phí nguyên vật liệuthường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm tạo ra.Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu,góp phần khai thác tối đa năng lực sản xuất của tài sản cố địnhvà năng suất của người lao động. Như vậy, nguyên vật liệu có vai trò không thể phủ nhận được trong quá trình sản xuất. 3.Yêu cầu của việcquản lý nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất kinh doanh: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh và là một chỉ tiêu quan trọng thuộc tài sản lưu động.Để hoạt động sản xuất kinh doanhdiễn ra liên tụcdoanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất. Mỗi loại sản phẩm sản xuất ra được sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của nguyên vật liệu thường xuyên biến động trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý và hạch toán đúng đắn nguyên vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị, kịp thời phát hiện những nguyên vật liệu kém, mất phẩm chất, thừa, thiếu, đề ra những biện pháp xử lý phù hợp để hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra. Bởi vậy, để tăng cường công tác quản lý vật liệu cần phải theo dõi ở tất cả các khâu: thu, mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Cụ thể yêu cầu của công tác quản lý vật tư là: Trong khâu thu mua: Phải quản lý về khối lượng, quy cách đúng chủng loại và chất lượng, giá mua, chi phí thu mua của vật liệu phải được phản ánh đầy đủ và chính xác, kế hoạch mua vật liệu phải đúng thời gian phủ hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khâu bảo quản: Phải tránh mất mát, hao hụt, hư hỏng đảm bảo an toàn vật liệu, cần tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng nguyên vật liệu. Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu: Trước hết phải xây dựng đầy đủ định mức tiêu hao. Theo dõi tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi nhằm phát huy hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng và có ý nghĩa trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Đồng thời, phải thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở để làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Do vậy, trong khâu sư dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ :Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đươc bình thường, không bị gián đoạn do cung ưng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ vốn khá nhiều, đòi hỏi các nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu. 3.nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệucó những nhiệm vụ chủ yếu sau : Theo dõi, ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tòn kho vật liệu, tính giá thành thực tế cuả vật tư đã thu mua và nhập kho. Kiểm tra tình hình thu mua nguyên vật liệu về các mặt :số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời chủng loại nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất . áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán hàng tồn kho , thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết đẻ ghi chép phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp những số liệu kịp thời để tổnh hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm. Thực hiện hạch toán hàng tồn kho đung chế độ, đúng phương pháp quy định về đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất với nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư, tính toán chính xác số liệu, giá trị nguyên vật liệu thực tế đã đưa vào sử dung và đã tiêu hao trong quá trìng sản xuất. Phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu tiêu hao vào đúng đối tượng đã sử dụng. Thực hiện kiểm kê, đánh giá nguyên vât liệu theo đúng chế độ nhà nước quy định, lập các báo cáo cần thiết phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến hành phân tích kinh tế, tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý. 4.Đánh giá nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị các loại vật tư theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá sẽ giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền giá trị các loại vật liệu. 4.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo gía thực tế nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định khác nhau. *Đối với nguyên vật liệu mua ngoài : giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn(bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có)cộng các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường…)trừ đi các khoản *Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế bao gồm: giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến. *Đ ối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:giá thực tế là giá thực tế xuất thuê chế biến công với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ…cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến. Đơn giá Gía thực tế NVL + Gía thực tế NVL nhập thực tế tồn đầu kỳ trong kỳ bình quân = cho loại Số lượng NVL mỗi + Số lượng NVL mỗi loại nhập NVL loại tồn đầu kỳ trong kỳ Gía thực tế NVL = Đơn giá thực tế x Số lương NVL mỗi mỗi loại xuất NVL mỗi loại bình quân loại xuất trong kỳ Phương pháp này có tính tới thực tế biến động giá nhập các loại nguyên vật liệu trong kỳ. *Tính theo giá thực tế đích danh:phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại nguyên vật liệu co giá trị cao, các loaị nguyên vật liệu đặc chủng. Gía thực tế nguyên vật liệu cho mỗi loại xuất kho được căn cứ vào đon giá thực tế nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. *Tính theo giá nhập trước : để tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc :Tính theo đơn giá nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho, số xuất thuộc lần nhập trước)được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho lần cuối cung kỳ báo cáo. *Tính theo giá nhập sau, xuất trước :Để tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp này ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập sau đó giả thiết rằng số lượng nguyên vật liệu nhập sau sẽ được xuất dùng trước, giá xuất theo đó để tính toán chop từng loại nguyên vật liệu. *Phương pháp hệ số giá : Trong trường hợp doang nghiệp sử dụng giá hạch toán (loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp)để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất hàng ngày . Cuối tháng cần điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế nguyên vật liệu mỗi loại xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán Gía thực tế nguyên vật + Gía thực tế nguyên vật Hệ số giá liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ nguyên vật liệu = Gía hạch toán nguyên + Gía hạch toán nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ Sau đó, tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Gía thực tế NVL = Gía hạch toán x Hệ số giá NVL mỗi loại xuất kho mỗi loại NVLxuất kho Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá nguyên vật liệu có thể túnh theo từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu . Mỗi phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho nêu trên có nội dung, ưu, nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định .Do vậy doang nghiệp phải cân nhắc kỹ khi lựa chọn phương pháp tính giá .Phương pháp tính giá. Phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu phải thể hiện công khai trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính . Đồng thời phải theo nguyên tắc nhất quán, phương pháp đó phải được sử dụng thống nhất từ kì này sang kỳ khác . Nhờ đó có phải kiểm tra, đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác. II.Tổ CHứC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU 1.Hạch toán ban đầu. 1.1. Chứng từ sử dụng :Kế toán chi tiết vật tư phải được thực hiện theo từng kho,từng loại, từng nhóm, thứ vật tư và phải được tiến hành ở kho và phòng kế toán trên cung cơ sở chứng từ kế toán vật tư xuất. Hệ thống chứng từ kế toán vật tư ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm : - ở kho :việc ghi chép tình hình nhập, xuất,tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu hiện vật .Khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và sổ kho. Cuối ngày tính ra số tồn ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho giao chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu cho kế toán. - ở phòng kế toán : kế toán sử dụng sổ (thẻ)kế toán chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị . Cơ sở ghi sổ(thẻ)chi tiết nguyên vật liệu và các chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã kiểm tra hoan chỉnh đầy đủ.Sổ chi tiết nguyên vật liệu co kết câú giống như thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.Ngoài ra, để có số lượng đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết các sổ(thẻ)chi tiết nguyên vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại. Có thể khái quát nội dung,trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song qua sơ đồ sau: Sơ đồ(a): sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kì. Kiểm tra đối chiếu. Ghi cuối tháng. Với các ghi chép và kiểm tra đối chiếu như trên phương pháp thẻ song song có ưu nhược điểm sau: - Ưu điểm:ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu . -Nhược điểm:việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc kế toán.Mặt khác,do việc kiển tra đối chiếu chủ yếu được tiến hànhvào cuối tháng lên hạn chế chức năng kiểm tra cuả kế toán. Phương pháp này thích hợp trong các doang nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toan cón hạn chế. 1.2. Sổ chi tiết vật tư. Mẫu bảng số 02: Sổ CHI TIếT VậT tư Ngày lập sổ:………… Tên:…………………. Đơn vị tính:…………. Danh điểm: Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Mẫu bảng số 03: BảNG TổNG HợP NHậP _XUấT _TồN Tháng…..Năm….. Danh điểmvật tư Tên vật tư đơn vị hiện vật đầu kì Nhập Xuất Cuối kì SL TT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Cộng 2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. *Nội dungphương pháp: - ở kho theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song. - ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu heo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất theo từng thứ nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kì gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sổ đối chiếu luân chuyển có ưu nhược điểm sau: -Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. -Nhược điểm:việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp giữa thử kho và phòng kế toán, việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng lên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ xuất, nhập không nhiều không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập, xuất hàng ngày. 2.3.Phương pháp sổ số dư. *Nội dung phương pháp. Theo phương pháp này, ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho và chép tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lượng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính đựoc trên thẻ kho(về lượng) vào sổ số dư, cột số lượng hiện vật. Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi giá trị tồn kho của từng thứ, nhóm,loại và cuối tháng. Trước hết căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày hoặc định kì.Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho về số lượng thủ kho đã ghi sổ số dư và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng thứ, nhóm,loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị đã ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn và số liệu của kế toán tổng hợp. Phương pháp này có ưu nhược điểm sau: -Ưu điểm: giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. -Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết trước số hiệu có và tình hình tăng giảm của từng thứ nguyên vật liệu mà phải xem xét số liệu trên thẻ kho. Phương pháp sổ số dư áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập,xuất nguyên vật liệu lớn diễn ra thường xuyên, có nhiều chủng loaị, đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất,tồn kho nguyên vật liệu và trình độ của nhân viê n kế toán tương đối cao. III.Nội dung công tác kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu. 1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thương xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép,thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, thành phẩm, hàng hoá…trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có chứng từ nhập, xuất. Như vậy xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương maị kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn. 1.1.Tài khoản kế toán sử dụng. *Tài khoản152 nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản152 có kết cấu như sau: Tài khoản152 -Gía thực tế vật tư nhập kho -Gía thực tế nguyên vật liệu và các nghiệp vụ làm tăng giá -Chiết khấu hàng mua, giảm trị giá và hàng mua bị trả lại -Số dư bên nợ: gíathực tế nguyên vật liệu tồn kho Tài khoản152 có thể mở thành tài khoản cấp 2, cấp3…để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm thứ vật liệu phụ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. *Tài khoản331: Phải trả người bán. Tài khoảnnày dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã kí kết. Tài khoản331 được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể, từng người bán người nhận thầu. *Tài khoản 151: Hành mua đang đi trên đường. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp. *Một số tài khoản liên quan khác:111,141,112… 1.1.Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm nguyên vật liệu nhập kho. 1.1.1.Tăng do mua ngoài. -Trường hợp 1:trường hợp NVL và hoá đơn cùng về: kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho kế toán ghi. Nợ TK152:giá thực tế vật liệu Nợ TK133(1331):thuế GTGTđầu vào được khấu trừ Có TK111,112,141:tổng giá thanh toán trả tiền ngay Có TK331,311,341:tổng giá thanh toán trả tiền sau -Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại (là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn) hoặc được hưởng giảm giá hàng bán(là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu) hoặc hàng doanh nghiệp đã mua nay trả lại cho chủ hàng, kế toán ghi: NợTK331: trừ vào số tiền hàng phải trả Nợ TK111,112:số tiền được người bán trả lại Nợ TK138(1388):số tiền được người bán chấp nhận trả nhưng chưa trả Có TK152:Số chiết khấu giảm giá được hưởng hoặc hàng mua trả lại theo giá không có thuế Có TK133:thuế GTGT đầu vào tương ứngvới số được chiết khấu, giảm giá hoặc mua hàng trả lại -Trường hợp doanh nghiệp được chiết khấu thanh toán(là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua dop người mua thanh toán tiền mua hàng hoá trả trước hạn theo hợp đồng)kế toán ghi: Nợ TK331:trừ vào số tiền hàng phải trả NợTK111,112:số tiền được người bán trả lại Nợ TK138(1388):số tiền được người bán chấp nhận trả nhưng chưa trả CóTK711:số chiết khấu thanh toán được hưởng Trường hợp2: hàng về chưa có hoá đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay ,mà lưu phiếu nhập kho và một tập hồ sơ riêng”hàng về chưa có hoá đơn”. Nêú trong thàng,hoá đơn về, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi sổ như trường hợp 1 hàng và hoá đơn cùng về Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn klhông về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính: Nợ TK152 Có TK331: ghi theo giá tạm tính Trường hợp 3:hoá đơn về nhưng hàng chưa về Trong trương hợp này kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập kho vào một tập hồ sơ riêng. Nếu trong tháng hàng về, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ như trường hợp 1 hàng và hoá đôn cùng về. Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về, căn cư vào hoá đơn, kế toán ghi: Nợ TK151:ghi theo giá hoá đơn Nợ TK133(1331):thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán Sang tháng sau khi hàng về, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK152 Có TK151 Nếu hàng về xuất trực tiếp cho các bộ phân sử dụng , kế toán ghi: NợTK621,627 Có TK151 Trường hợp 4:hàng thưa so với hoá đơn Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cho các bên liên quan biết để cùng sử lý -Nếu nhập kho toàn bộ số hàng : Nợ TK152:trị giá toàn bộ số hàng(giá không có thuế GTGT) Nợ TK133(1331):thuế GTGT tính theo giá hoá đơn Có TK331:tổng giá thanh toán theo hoá đơn Có TK 338(3381): trị giá số hàng thừa chưa có thuế GTGT -Nếu trả lại người bán số hàng thừa đã nhập kho: Nợ TK338(3381):trị giá hàng thừa đã xử lý Có TK152:trả lại số hàng thừa -Nếu đồng ý mua lại số hàng thừa: Nợ TK 338(3381):trị giá hàng thừa đã xử lý Nợ TK133:thuếGTGT đầu vào của số hàng thừa Có TK 331:tổng giá trị thanh toán của số hàng thừa -Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập. Nợ TK338(3381):trị giá hàng thừa đã xử lý Có TK 711 Trường hợp 5:hàng thiếu so với hoá đơn kế toán chỉ ghi số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bả._.n kiểm kê nhận hàng thông báo cho bên bán biết, kế toán ghi: Nợ TK 152:trị giá số hàng thực nhận Nợ TK 133:thuế GTGT theo hoá đơn Nợ TK 138(1381):trị giá số hàng thiếu chưa có thuế Có TK 331:tổng giá thanh toá theo hoá đơn Nếu ngươi bán giao tiếp số thiếu. Nợ TK152 Có TK 138(1381):số thiếu đã được xử lý Nếu người bán không còn hàng. Nợ TK331:trị giá thanh toán số hàng thiếu Có TK 138(1381): xử lý số thiếu Có TK 133(1331):thếu GTGT của số hàng thiếu Nếu xác định nguyên nhân cá nhân làm mất phải bồi thường. Nợ TK138(1381),334 Có TK138(1381):xử lý số thiếu Có TK 133(1331):thếu GTGT của số hàng thiếu Nếu số thiếu không xác định được nguyên nhân. Nợ TK 632:số thiếu không rõ nguyên nhân Có TK138(1381):xử lý số thiếu Trường hợp 6:hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo hợp đồng, Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán.Khi xuất kho giao cho chủ hàng hoặc được giảm giá, kế toán ghi: Nợ TK 331,111,112:tổng số Có TK 152: số được giảm giá Có TK 133:thuế GTGT tương ứng của số được giảm giá *Tăng vật liệu do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến: Nợ TK152:theo giá thành thực tế Có TK 154:Gía thành thực tế vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công *Các trương hợp tăng vật liệu khác: -Tăng do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị , tổ chức , cá nhân, được cấp phát, tặng: Nợ TK152:giá thực tế Có TK411:giá thực tế -Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh Nợ TK152 Có TK128,222 -Tăng do sản xuất dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho: Nợ TK152 Có TK621,627,641,642,154 -Tăng do kiểm kê phát hiện thừa Nợ TK 152 Có TK 642:thừa trong định mức Có TK 338(3381):thừa ngoài định mức -Tăng do dánh giá lại:khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại tài sản, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và đánh giá lại tài sản . Nếu giá đánh giá lại>giá ghi trên sổ kế toán, phần chênh lệch tăng kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK421 1.1.2.Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến. Nợ TK 152 CóTK154(chi tiết tư gia công chế biến) Có TK154(chi tiết thuê ngoai gia công chế biến) 1.1.3.Tăng do nhận góp vốn liên doanhcủa đơn vị khác, được cấp phát quyên tặng… Nợ TK152 Có TK411(4112) 1.1.4.Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê. Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định kế toán ghi như sau: Nếu xác định là doanh nghiệp. Nợ TK 152 Có TK338(1) Khi có quyết định sử lý. Nợ TK338(1) Có TK liên quan -Nếu xác định nguyên vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp, kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu thừa vào tài khoản 002_”vật tư hàng hoá, nguyên liệu giữ hộ, gia công hộ” 1.2.1.Phương pháp kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu. -Xuất kho vật tư dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá thực tế xuất kho , kế toán ghi: Nợ TK 621:dùng trực tiếp chỏan xuất chế tạo sản phẩm Nợ TK627(2):dùng cho phục vụ, quản lý ở các phân xưởng, bộphận sản xuất. Nợ TK641(2)dùng cho nhucầu bán hàng Nở TK241(2412,2413)Dùng cho XDCB, cho sửa chữa TSCĐ Có TK152 chi tiết liên quan. -Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK154 (chi tiết liên quan) Có TK152 -Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác:Căn cứ vào giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh quyết định và giá thực tế (giá trị ghi sổ)vật tư xuất góp đều xác định chênh lệch, nếu: +Gía trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi: Nở TK128,222:giá trị vốn có Có TK412:chênh lệch tăng Có TK 152:giá trị vật tư +Gía trị vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tế vật tư Nợ TK128,222giá trị vốn góp Nợ TK412chênh lệch giảm Có TK 152giá thực tế vật tư -Xuất bán, cho vay: Căn cứ giá thực tế số vật tư xuất bán hoặc cho vay, kế toán ghi: Nợ TK632,138(8) Có TK152 -Giảm chi mất mát, thiếu hụt, mọi trường hợp phát hiện vật tư bị thiếu hụt, mất mát trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản thì phải xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm vật chất. +Nếu do chi chép nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm sai cần phải điều chỉnh sổ kế toán cho đúng với số thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định: Nợ Tkliên quan Có TK 152 +Nếu thiéu hụt trong định mức được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 Có TK 152 +Nếu thiếu hụt ngoài định mức do người chịu trách nhiệm gây lên: Nợ TK 111số bồi thường vật chất đã thu. Nợ TK 334trừ vào tiền công. Nợ TK 138(8)số bồi thường phải thu. Có TK 152 +Nếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý: Nợ TK 138(1) Có TK 152 Khi có quyết định xử lý, tuỳ trường hợp cụ thểghi: Nợ TK liên quan Có TK 138(1) Giảm do đánh giá lại: Nợ TK412 Có TK 152 Sơ đồ:kế tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 151 TK621 TK 152 Nhập kho hàng đi đương kỳ trước Xuất dùng trực tiếpcho SXchế tạo sản phẩm TK111,112,141,311,331 TK133 TK627,641,642,241 Thuế GTGT Xuất kho phục vụ Sản xuất, bán hàng, QLD XDCB Nhập kho do mua ngoài TK333 Thuế nhập khẩu TK411 TK 632 Xuất bán Phần vốn góp liên doanh, cổ phần TK154 TK154 Nhập kho do tự chế, thuê ngoài Xuất tự chế hoặc tự gia Gia công chế biến công chế biến TK128,222 TK128 Xuất góp vốn liên doanh Nhận lại vốn góp liên doanh TK388(1) TK388(1) Phát hiện thiếu khi kiểm kê Phát hiện thừa khi kiểm kê TK412 TK412 Chênh lệch tăng do đánh giá lại Chênh lệch giảm do đánh giálại 2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì. 2.1 Tài khoản kế toán sử dụng. Tài khoản 611”mua hàng” :dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào sản xuất trong kỳ. Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và được mở thành hai tài khoản cấp 2: 611-mua nguyên vật liệu 611-mua hàng hoá. Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản khác nhưng phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ: -Căn cứ giá trị thực tế nguyên vật liệu , hàng mua đang đi đường tồn cuối kỳ trước để kết chuyển vào tài khoản 611(1) lúc đầu kỳ này. Nợ TK 611(1) Có TK 152,151 -Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan khác ghi sổ như sau: +Gía thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Nợ TK 611(1) Có TK 111,112,141 trả tiền ngay Có TK 331chưa trả tiền Có TK 311,341 mua bằng tiền vay. +Chiết khấu hàng mua được hưởng. Nợ TK331 Có TK 611(1) +Gía trị hàng mua giảm giá, trả lại (do chất lượng kém, không đúng với quy định hợp đồng) Nợ TK 111,112(nếu thu lãi ngay). Nợ TK138(8) (chưa thu được ngay) Nợ TK331(trừ vào nợ) Có TK 611(1)giá trị hàng mua giảm giá,trả lại. - Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê nguyên vật liệu xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng như sau: Gía trị Gía thực Gía thực thực tế = Gía thực tế NVL + tế NVL - tế NVL NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối xuất dùng kỳ Các nghiệp vụ kế toán được ghi cuối kỳ như sau: +Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kì. NợTK152 Có TK 611 +Gía thực tế nguyyen vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, xuất bán: Nợ TK 621-xuất cho sản xuất kinh doanh Nợ TK 632-xuất bán Có TK6211(1) +Gía thực tế nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát căn cứ vào biên bản quyết đĩnhử lý ghi: Nợ TK138(1) Nợ TK111 Nợ TK334 Có TK611(1) 3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo các hình thức sổ. Các doanh nghiệp phải căn cứ vàp hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ, thể hiện kế toán của nhà nước, quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ của các nhân viên kế toán và các trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán của doanh nghiệp mình mà lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp. 3.1. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các loại sổ được sử dụng trong hình thực này là: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 3.2.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiẻem tra hợp lệ, hợp pháp để phân loại vào các sổ nhật ký chứng từ sau đó ghi sổ cái. Các loại sổ được sử dụng: - Sổ cái - Sổ (thẻ)kế toán chi tiết - Nhật ký chứng từ(có 10 nhật ký chứng từ) - Bảng kê (có 10bảng kê) 3.3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Để phản ánh tổng hợp, kế toán sử dụng các sổ cái. Ngoài ra, để theo dõi một cách chi tiết vật tư, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và điều kiện theo dõi từng thứ vật tư mà kế toán có thể sử dụng cacs sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng đối tượng. Các loại sổ được sử dụng trong hình thức này là: - Sổ, thẻ chi tiết. - Sổ cái. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ưu nhược điểm của hình thức chứng từ ghi sổ là: +Ưu điểm đơn giản, rễ ràng, rễ kiểm tra đối chiếu và thuận tiện cho việc ứng dụng máy vi tình trong tổ chức công tác kế toán. +Nhược điểm ghi chép trùng lặp làm tăng khối lượng công việc tách rời hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, hạch toán theo thời gian và hạch toán theo hệ thống, do đó khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu. Công việc kế toán bị dồn nhiều vào cuối tháng làm cho việc lập báo cáo kế toán thường bị chậm. Hình thức này phù hợp với loại hình doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn hoặc quy mô lớn, có nhiều nhân viên kế toán, không đòi hỏi trình độ cao. IV. PHÂN TíCH TìNH HìNH NHậP,XUấT Và TồN KHO NGUYÊN VậT LIệU TRONG CáC DOANH NGHIệP SảN XUấT. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đóng vai trò chính yếu trong việc tao ra thực thể của sản phẩm. Vởy cấn thiết phải tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, hợp lý chính là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Phân tích tình hình nhập nguyên vật liệu: Việc nhập nguyên vật liệu cho sản xuất yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo về số lượng. Nếu nhập với số lượng quá lớn, dư thừ sẽ gây ra ứ đọng vốn nghĩa là sử dụng vốn kém hiệu quả nhưng néu nhập với số lượng quá ít không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, làm cho sản xuất bị gián đoạn. Phân tích tình hình nhập nguyên vật liệu về số lượng các hoạch các doanh nghiệp dùng công thức tinhf tỷ lệ phần trăm(%) hoàn thành kế hoạnh cung cấp của từng loại nguyên vật liệu. Tỷ lệ %hoàn thành kế Số lượng NVL loại i thực tế nhập kho hoạch cung ứng về khối = trong kỳ lượng NVL loại i Số lượng NVL Loại i cần mua (i=1, n) (theo kế hoạch trong kỳ) Số lượng nguyên vật liệu loại cần mua theo kế hoạch chủ yếu được xác định bằng cách tình lượng nguyên vật liệu cần dùng theo số lượngthành phẩm hoặc chi tiết cần sản xuất trong kỳ theo công thức sau: Nhu cầu về số lượng Số lượng sản phẩm Định mức tiêu NVL loại i = cần sản xuất x hao NVL trong kỳ trong kỳ Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Bởi vậy việc dự trữ chúng là tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu dự trữ quá nhiếu sẽ gây ứ đọng vốn và làm tăng các chi phí liên quan khác. Ngựơc lại,nếu dự trữ quá ít sẽ bị thiếu hụt không cung ứng đầy đủ cho sản xuất, làm gián đoạn quá trình sản xuất, lãng phí công suất máy móc, ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành. Vấn đề đặt ra là phải có sự kết hợp nhịp nhàng, thường xuyên gữa thu kho và phòng kế toán để phát hiện kịp thời tình trạng dư thừa hay thiếu hụt nguyên vậ liệu. Để xem xét mức độ đảm bảo vật tư trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp cần tinhd hệ số đảm bảo. Số NVL dự trữ đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số = đảm bảo Số NVL cần dùng trong kỳ Hệ số này tính cho từng loại nguyên vật liệu, đặc biệt là các nguyên vật liệu khong thể thay thế được, đồng thời tính cho cả nhu cầu nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ và dự trữ cuối kỳ. Ngoài ra khi phân tích các doanh nghiệp cần kết hợp tính chỉ tiêu”Tỷ xuất nguyên vật liệu trong tổng vốn dự trữ”. Trị giá nguyên vật liệu Tỷ xuất NVL trong = Tổng vốn dự trữ Tổng vốn dự trữ Tỷ xuất này phản ánh tổng số nguyên vật liệu trong tổng số vốn dự trữ. Phân tích tình hình xuất nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu xuất dùng cho quá trình sản xuất được kiểm soát tốt sẽ làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó sản phẩm sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, lợi nhuận tăng lên, vốn sẽ quay được nhiều vòng hơn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn tăng lên đáng kể. Do vậy việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào snr xuất phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu được tiến hành bằng cách so sánh tổng mức nguyên vật liêuh sử dụng thực tế với kế hoạch (hay định mức). Tuy nhiên, tổng mức sử dụng nguyên vật liệu kỳ này tăng hay giảm, nhiều hay ít còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất. Do đó, để đánh giá chính xác tình hình sử dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp cần thiết phải liên hệ với kết quả sản xuất. Các doanh nghiệp khi phân tích cần kết hợp tính chỉ tiêu”hệ số quay kho”, chỉ tiêu này tính cho toàn bộ nguyên vật liệu hặc từng loại vật liệu. Trị số chỉ tiêu này càng lớn thị hiệu quả dụng nguyên vật liệu càng cao, lượng nguyên vật liệu ứ đọng ít và ngược lại. Hệ số quay kho Gía trị NVL sử dung trong kỳ = nguyên vật liệu Gía trị NVL tồn kho bình quân Gía trị NVL tồn kho Lượng NVL tồn đầu kỳ + Lượng NVL tồn C.K = bình quân 2 v. Kế TOáN Dự PHòNG GIảM GIá NGUYÊN VậT LIệU. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh bù đắp phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho.Cuối kỳ, kế toán nếu nhận thấy co bằng chứng chắc chắn về giảm giá thường xuyên, cụ thể xẩy ra trong kỳ kế toán. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là nhằm bù đắp cáckhoản thiệt hại thực tế phản ánh dúng giá trị thuần hàng tồn kho của doanh nghiệp nhằm đưa ra tình hình cụ thể về tài sản lưu động khi lập báo cáo tài chính. Để kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản 159”Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.Tài koản 159phản ánh các khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu khi có những bằng chứng tin cậy vè sự giảm giá thường xuyên liên tục của vật tư tồn kho của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 159: - Bên Nợ:Gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá chi phí sản xuất kinh doanh. - Bên Có:Gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào sản xuất chi phí kinh doanh. - Số dư bên có : Gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có. Trình tự kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trình bày theo sơ đồ sau: Sơ đồ(k): Sơ đồ trình tự kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK159 TK632 Trích lập dự phòng gỉam giá hàng tồn kho(nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn số đã cuối kỳ kế toán năm trước. Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu số phải lập kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước. PHầN II –TìNH HìNH THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU TạI CÔNG TY”CÔNG TRìNH GIAO THÔNG Hà TÂY” I-Đặc điểm chung của công ty”Công trình giao thông Hà Tây”: 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Những năm đầu của thời kỳ xây dưng đất nước tiến lên XHCN .Đất nước ta gặp rất nhiều khó khăn ,cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu ,nền kinh tế chậm phát triển .Do vậy đất nước cần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa –Hiện đại hóa đất nước .Đảng và nhà nước đã thấy được tầm trọng của việc xây dưng các tuyến đường giao thông huyết mạch, làm tiền đề đòi hỏi của thực tế và đường lối chung của Đảng ,ngày 07/ 09 / 1973 theo quyết định số 409 QD/UB của ủy ban nhân dân ( UBND ) tỉnh há sơn bình ( nay là tỉnh hà tây ) thành lập công ty xây lắp cầu 1. Tháng 6 năm 1984 do tình hình sản xuất và để phù hợp cơ cấu tổ chức UBND tỉnh há sơn bình yêu cầu sát nhập công ty đường bộ 1 với công ty xây lắp cầu 1 lấy tên là công ty xây dựng cầu đường bộ 1. Trải qua quá trình phát triển ,quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng và lớn mạnh .Tại quyết định 308 ngày 12/ 09 / 1992 công ty xây dựng cầu đường bộ 1 đã được UBND tỉnh quyết định đổi tên là công ty xây dựng cầu đường hà tây. Đến năm 2001 đứng trước tình hình mới và để phù hợp với tính chất kinh doanh đặc thù của công ty và quy mô ngày 24/ 10 / 2001 theo quyết định của UBND tỉnh số 1610 QB/UB đổi tên là công ty công trình giao thông hà tây .Trong những năm qua , cùng với sự phát triển chung của đất nước công ty công trình giao thông hà tây đang từng ngày từng giờ đổi mới và nâng coa năng suất lao động ,cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên và người lao động của côngty góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp háo ,hiện đại hóa đất nước .Bên cạnh đó ,nhờ có đội ngũ cán bộ công nhân viên của cônh ty đều có trình độ cao ,có phong cách lao động mới , sáng tạo , năng động nhiệt huyết giúp công ty có một vị trí vững chắc trên thị trường và được khách hàng ngày càng tin cậy. Công ty đã đầu tư xây dựng mới ,cải tạo ,sửa chữa , nâng cấp và hiện đại hóa cơ sơ vật chất, kho tàng bến bãi ( đặc biệt lá công nghiệ máy móc , phương tiện vận tải , trang thiết bị ) đáp ứng được yêu cầu của một công ty xây dựng công trình trong cơ chế đổi mới của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Qua hai năm gần đây công ty công trình giao thông hà tây đã đề ra chỉ tiêu nhằm đem lại hiệu quả cao , đem lại thu nhập cho đời sống người lao động được đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể phát huy những sáng kiến trong công ty và cũng chính là cho người lao động dưa mức sống của công nhân nói riêng và của con người nói chung ngày càng nâng cao . Một số chỉ tiêu của công ty đạt được trong hai năm gần đây: STT Các Chỉ Tiêu đơnvị năm 2002 năm 2001 1 Tổng quỹ lương đồng 3.959.804.401 3.124.670.293 2 Tiền thưởng+khác đồng 559.319.314 230.517.256 3 Tổng thu nhập đồng 4.519.123.715 3.355.107.549 4 Tiền lương bình quân đồng 894.265 853.735 5 Thu nhập bình quân đồng 1.020.578 916.718 6 Lao động bình quân đồng 436 305 Lấy nguồn từ phòng tài vụ. Nhìn vào biểu hiện tiền lương và thu nhập của công nhân ta thấy rằng tiền lương bình quân và thu nhập bình quân của người lao động là cao và tăng lên qua từng năm, điều này cho thấy Công ty đã thực hiện tốt về chế độ đối với người lao động, tạo công ăn việc làm ổn định liên tục. 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức quản lý của công ty công trình giao thông Hà Tây. * Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Công ty công trình giao thông Hà Tây được thành lập và hoạt động nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân về xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng và làm mới các công trình giao thông mang lại hiệu quả kinh tế cho xã hội, tạo ra lợi nhuận cho đơn vị, đóng góp cho ngân sách. Thực hiện đúng nhu cầu và nhiệm vụ mà nhà nước, cơ quan cấp trên giao: - Xây dựng các tuyến đường huyết mạch ( như xây dựng đường mòn Hồ Chí Minh) phục vụ cho ngành giao thông. - Công trình dân dụng có quy mô vừa và nhỏ. Với những nhiệm vụ trên Công ty còn phải quản lý tốt về mọi mặt để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đem lại lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động. *Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty hoạt động trên cơ chế khoán thầu liên doanh, tự khai thác việc làm, mở rộng việc làm trên cơ sở lấy uy tín chất lượng là hàng đầu. Công ty sản xuất sản phẩm của Công ty là đơn giản, sản xuất kết hợp với thủ ccông và máy móc, có chia thành các giai đoạn để sản xuất: Đào đắp và san lấp, làm nền, trải thảm mặt đường. Công tác tổ chức phù hợp với quy trình sản xuất của Công ty. Đặc trưng cơ bản nhất của kiểu tổ chức của Công ty là: Tổ chức thao kiểu “cuốn chiếu”, sản phẩm sản xuất ra đơn chiếc, khối lượng sản xuất lớn, chu ký sản xuất dài. Hiện nay, thực hiện theo cơ chế mới, hầu hết các công việc sản xuất Công ty khoán trực tiếp cho các đội sản xuất, chỉ có những công trình có giá trị lớn thì Công ty phải thành lập ban chỉ huy công trường trực tiếp chỉ đạo. Sơ đồ sản xuất xây dựng đường của Công ty: Đổ đất đá Lu nền đạt cường độ thiết kế Tưới nhựA và kết hợp rải đá lu nền Đào đắp, sAn gạT bùn Hoàn thiện Gia cố nền Thảm mặt đường hoặc và bê tông ap phan * Bộ máy quản trị doanh nghiệp: - Nhằm phát huy chức năng quuyền hạn của mình ,công ty đã từng bước sắp xếp lại bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm gọn nhẹ nâng cao hiệu quả hoạt động ,tạo lên sự độc lập và mối liên kết giữa các bộ phận cùng thực hiện mục tiêu chung. Sơ đồ bộ máy quản trị ông ty công trình giao thông –Hà Tây : Giám đốc phó giám đốc – phụ trách kỹ thuật phó giám đốc phụ trách kỹ thuật +nội chính phòng tc-lđ-tl phòng kh-kd phòng kt phòng vt phòng tv phòng hc-qt phòng kh-kd phòng kt * Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị tai chính doanh nghiệp : - Giám đốc :là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật ,nhà nước trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát huy tinh thần tự chủ tổ chức đièu hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên thực hiện quyết làm chủ và phát huy sức sáng tạo thiết thực tham gia vào quá trình phát triển chung của công ty. - Phó giám đốc:chia làm 2bộ phận: +Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật +Phó giám đốc phụ trách kế hoạch +nội chính - Phó giám đốc :là người giúp giám đốc phụ trách kế hoạch –kỹ thuật của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc điều hành và giải quyết công tác nội chính khi giám đốc ủy quyền ,có trách nhiệm thường xuyen bàn bạc với giám đốc về tài chính sản xuất kinh doanh phó giám đốc còn có và hợp tác với các phòng nghiệp vụ nhằm đạt hiệu quả tối ưu cho kế hoạch của công ty . * Các phòng ban bao gồm : - Phòng kế hoạch kinh doanh :làm nhiẹm vụ tham mưu cho giám đốc mặt hàng kinh doanh ,chọn phương pháp kinh doanh và thi công phù hợp nhất .Xây dựng đội ngũ MAKETING tìm kiếm và khai thác việc làm, lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh thích hợp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của công ty, lập hồ sơ dự thầu,đấu thầu các công trình. - Phòng tài vụ : Quản lý các tài sản vật tư , các loại vốn giúp công ty thực hiện đúng chế độ chính sách .Tham mưu cho giám đốc công tác tài chính của công ty ,lập kế hoạch tổ chức hàng năm ,Đồng thời phối hợp với phòng kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch ,mở sổ sách theo dõi tai f chính tài sản ,vật tư ,lập hồ sơ chứng từ ghi chép và hoạch toán khoản kế toán ,cháp hành nghiem chỉnh việc thu nộp ngân sách ,lưu trữ các tài liệu chứng từ đúng nguyên tắc quy định của nhà nước .Quản lý chặt chẽ chế độ tiền mặt ,báo cáo các phản ánh số liệu trung thực chính xác .Tránh tình trạng không hay sảy ra và nhanh chóng pháp hiện kịp thời những trường hợp tham ô tham nhũng ,lãng phí mất mát ,ghi khống chứng từ. - Phòng kỹ thuật :Có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra các nội quy ,quy định về công tác đảm bảo chất lượng ,kỹ thuật công trình .Thường xuyên tổng hợp ,quy trình báo cáo các phát minh sáng kiến kỹ thuật ,ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất , hướng dẫn công nhân thi tay nghề và bậc thợ . - Phòng vật tư thiết bị :Có nhiệm vụ cung ứng vật tư trong công ty ,trên cơ sở nhiệm vụ thi cong các công trình ,phòng vật tư chủ động xác định số lượng và chất lượng vạt tư cho công trình hàng tháng ,các công trình tổ chức định kỳ kiểm kê theo quy định . Đơn vị thực hiện chế độ giao khoán công trình cho các đội sản xuất tự cung ứng và đầu tư quản lý nhưng phải được hội đồng nghiệm thu của công ty xác nhận đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật . - Phòng hành chình :Quản lý và giải quyết các mặt công tác trong công ty có liên quan đến công tác hành chính ,quản trị ,văn thư ,quản lý con dấu theo chế độ quy định. Lập kế hoạch mau sắm cho đơn vị trong phạm vi hành chính , đồng thời theo dõi việc kiểm tra và sự dụng thường trực điện thoại khu văn phòng công ty ,theo dõi quản lý hệ thống thông tin trong công ty đón tiếp khách khi đến giao dịch tại công ty theo quy định. - Phòng tổ chức lao động tiền lương :Thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và chế độ bảo hiểm theo đúng chính sách tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức hành chính và lao động tiền lương trong công ty . 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp: * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán đóng một vai trò quan trọng trong các công ty vì nó đảm bảo thực hiện công tác kế toán đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị trên cơ sở tính toán và trang bị kỹ thuật hiện có. Trong nền kinh tế hiện nay bộ máy kế toán có 3 hình thức là: Tập trung, phân tán và nửa tập trung , nửa phân tán.Vì thế, tùy thuộc vào đặc điểm của môi trườngcủa mỗi Công ty mà các công ty chọn bộ máy kế toán phù hợp với mình, với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô của công ty là Công ty có quy mô vừa cho nên Công ty công trình giao thông Hà Tây chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung. Do vậy toàn bộ công việc kế toán đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của công ty từ thu nhập kiểm tra chứng từ phát sinh tại bộ phận rồi gửi về phòng tài vụ . Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong công được tổ chức theo hình thức tập trung và chia thành các bộ phận như sau : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty công trình giao thông Hà Tây. Kế toán trưởng kiêm kế toán tính giá thành Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán kế toán vật liệu Thủ quỷ kiêm kế toán theo dỏi BHXH Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán : * Kế toán trưởng kiêm kế toán tính giá thành : Là người giúp giám đốc trong công việc tổ chức công tác kế toán hạch toán kinh doanh đạt hiệu quả cao , giúp giám đốc thực hiện nghiêm túc pháp lệnh lế toán , đồng thời là người tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ , khoa học , hợp lý phù hợp với công ty , phân công công tác kế toán để phát huy được khả năng chuyên môn tạo nên sự kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa các bộ phận .Cung cấp các thông tin chính xác kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty có hiệu quả . Bên cạnh đó, kế tóan trưởng còn kiêm thêm nhiệm vụ tính giá thành của công trình hoàn thành , thanh toán công việc nội bộ , công nợ bên ngoài , kiểm soát và duỵet báo cáo quyết toán . * Kế tổng hợp : Chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng hợp và lập các báo cao stổ chcs của công ty.Giúp kế toán trưởng tổ chửc bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, tổ chức hạch toán tổng hợp chứng từ ghi sổ, , vào sổ cái, khóa s * Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ thanh toán nội bộ công ty , thanh toán các khỏan phải thu , phải tra , thanh toán nhà nước ,giao dịch vời Ngân hàng ,theo dõi tiền gửi... * Kế tóan vật liệu kiêm kế toán tài sản cố định , tập hợp chi phí : + Kế toán vật liệu kiêm kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ phân phối , phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua , thanh toán với người bán , nhà cungcấp , tình hìnt sử dụng nguyên vật liệu đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm , mức khấu hao của TSCĐ. + Kế toán tập hợp chi phí có nhiệm vụ tập hợp tát cả các loại chi phí phát sinh trong từng công trình , giúp kế toán trưởng trong việc phân bổ chi phí vào tài khoản dược dễ dang và thuận lợi hơn. * Thủ quỹ kiêm kế toán theo dõi bảo hiểm xã hội : Có nhiệm vụ giữ gìn, bảo quản tiền mặy tại quỹ, làm công tác thu, chi quỹ đúng nguyên tắc, đồng thời theo dõi chế độ BHXH áp dụng đối với cán bộ công nhân viên trong công ty *Hình thức kế toán tại công ty: Hình thức kế toán tại công ty : là hệ thống tổ chức sổ kế toán về thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhát định nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của công ty . Để phù hợp với yêu cầu trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty hiện đang áp dụng hìn thức kế toán chứng từ ghi sổ . Nội dung trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau : - Căn cứ vào các chứng từ kế tóan nhập và xuất kho vật tư , kế toán chi tiết phản ánh giá trị thực tế vật tư nhập , xuất kho cho từng đối tượng trên bảng chi tiết nguyên vật liệu .Đ ây lá căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản . - Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ kế toán về nhập , xuất vật tư để lập các chứng từ ghi sổ và căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản . - Trị gía thực tế của vật tư xuất kho theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được sử dụng để ghi vào các sổ tập hợp chi phí sản xuất và các phiếu tính gía thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ . *Hệ thống tàikhoản kế toán hiện nay công ty đang sử dụng về cơ bản là hệ thống tài khoản thông nhất của bộ tài chính. * Kỳ kế toán: Quý *Niên độ kế toán của công ty bắt đầu tư ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12. * Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán : đồng việt nam. *Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên. *Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: trong các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho công trình giao thông Hà Tây áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh. đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất và giá trị của vật liệu xuất kho, tồn kho được xác định thông qua việc kiểm nhận vật liệu cung với các hoá đơn. Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng phương pháp này đều phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế , kể cả phụ thu và chi phí ngoài giá bán( nếu có), thuế GTGT phải chịu, tổng giá thanh toán đối với người mua Phương pháp tính thuế như sau: Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Thuế GT._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT555.doc
Tài liệu liên quan