Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc Phòng

Lời nói đầu Cùng với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, các doanh nghiệp sản xuất đã vượt qua những bỡ ngỡ khó khăn ban đầu để bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết bởi các quy luật khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Trước sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và phát triển được thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả, có lợi nhuận và tích luỹ. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước được

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Muốn đứng vững trong thị trường thì nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ là tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, chiếm lĩnh thị trường, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan. Vì chúng gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh, vì vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nước. Thực tế trong những năm qua cho thấy, công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất vẫn chưa thay đổi kịp cho phù hợp với cơ chế thị trường. Nhận thức rõ điều đó cho nên trong thời gian thực tập làm quen và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty em đã thấy rõ sự cần thiết phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp do đó em đã chọn đề tài: “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 20- TCHC- Bộ Quốc Phòng”. Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở trường vào thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 20. Từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần vào hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Nội dung luận văn gồm 3 phần: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở công ty 20. Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may tại công ty. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu học hỏi nhưng do thời gian nghiên cứu khảo sát thực tế có hạn và nhận thức còn hạn chế nên luận văn này còn nhiều thiếu sót. Em rất muốn nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô và sự góp ý bổ sung của bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện thêm. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo- TS Văn Bá Thanh người đã trực tiếp hướng dẫn em làm luận văn này cùng các cô chú, các anh chị phòng Tài Chính - Kế Toán đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện giúp em hoàn thành luận văn này. Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người không thể tách rời với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình kết hợp ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ ra những hao phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Từ đó, chúng ta có khái niệm về chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong cùng một thời kỳ nhất định . Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ (tháng, quí, năm) phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. 1.2.Phân loại chi phí sản xuất . Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, có tính chất kinh tế, có mục đích, có công dụng khác nhau. Vì vậy, công tác quản lý cũng như công tác kế toán đối với các loại chi phí cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí và qua đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan theo nội dung chi phí phát sinh. 1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố). Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung kinh tế được xếp vào một loại (mỗi loại đó là một yếu tố chi phí ), không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào lĩnh vực nào, mục đích gì và tác dụng của chi phí như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố sản xuất. Theo qui định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho, giá trị vật liệu hỏng và phế liệu đã thu hồi. - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công, tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí .... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho biết rõ mức chi phí của từng yếu tố đã chi ra và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí đó chiếm bao nhiêu trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. Là cơ sở để tập hợp chi phí và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố. Nó còn là cơ sở để lập và kiểm tra sự cân đối giữa các kế hoạch với nhau: Kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao động và tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ,... của doanh nghiệp, là cơ sở để tính toán, xác định các nhu cầu tiêu hao vật chất cho doanh nghiệp. Ngoài ra còn giúp cho cơ quan thống kê của nhà nước trong việc xác định số thu nhập quốc dân trong từng thời kì. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí (hay còn gọi là chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí ) Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí, địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí để sắp xếp chi phí thành các khoản mục chi phí nhất định, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra thành 3 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác, công cụ dụng cụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho, vật liệu hỏng và giá trị phế liệu đã thu hồi ). - Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các khoản lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: là các chi phí dùng cho các hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở trên. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế ngoài việc phục vụ cho việc tập hợp chi phí, kiểm tra và và phân tích chi phí, nó còn là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm một cách chính xác mà đơn giản. Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí để xác định được ảnh hưởng của sự biến động từng khoản mục đối với toàn bộ giá thành sản phẩm nhằm phân biệt và khai thác lực lượng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành. Việc phân loại chi phí theo khoản mục còn là căn cứ cho việc lập định mức, chi phí sản xuất, lập kế hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục và phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch giá thành . Cách phân loại này đặc biệt có ý nghĩa đối với kế toán quản trị ở doanh nghiệp . Ngoài cách phân loại chi phí sản xuất như đã trình bày ở trên, còn có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất khác. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có tác dụng và ý nghĩa riêng đối với công tác quản lý chi phí, đồng thời giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau và nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất. 2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. Khái niệm giá thành sản phẩm. Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất gồm có hai mặt đối lập nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, một mặt là kết quả thu được. Đó là sản phẩm, công việc, dịch vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Do vậy khi sản xuất một loại sản phẩm, doanh nghiệp phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm sản xuất ra. Vậy giá thành sản phẩm (công việc, dịch vụ ) là các chi phí sản xuất và chi phí khác tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, dịch vụ ) nhất định đã thực hiện . Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm. Kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành sau: 2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính giá thành. Theo cách phân loại này có 3 loại giá thành: Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán trước khi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí về sản lượng, công việc, dịch vụ. Giá thành định mức: Là giá thành tính trên cơ sở các định mức chi phí, định mức kinh tế hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm do nhà nước hoặc ngành qui định. Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu thực tế, chi phí thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và thực hiện các giải pháp kinh tế – tổ chức- kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. 2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. Theo cách phân loại này thì có 2 loại giá thành: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng ) : Là căn cứ để tính toán giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn thành. - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được dùng để tính toán, xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp . 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về mặt lượng vì giá thành của sản phẩm không chỉ có phần chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà nó còn gồm cả chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ trước chuyển sang và chi phí kinh doanh của kỳ sau sẽ chuyển sang. Tuy có sự khác nhau nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ với nhau. Cụ thể: tài liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tập hợp giá thành sản phẩm được chính xác. Ngược lại, thông qua giá thành sản phẩm từng giai đoạn để xem xét, đánh giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất và chi phí sản xuất trong giai đoạn đó có phù hợp không. Quản lý giá thành phải gắn với quản lý sản xuất. 4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp được quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong việc xác định giá mua nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng và các vật tư khác phục vụ cho sản xuất (giá đầu vào) và tự qui định mức giá bán thành phẩm do mình sản xuất (giá đầu ra) trên nguyên tắc hiệu quả (có lãi) được thị trường chấp nhận. Nhờ đó mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể đánh giá phân tích được tình hình các định mức chi phí, các dự án chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư thiết bị của doanh nghiệp ra sao. Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Khi giá thành sản phẩm được tính một cách chính xác hợp lý thì việc phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đúng đắn và xác đáng. Trong khi đó, tính chính xác hợp lý của giá thành sản phẩm lại phụ thuộc vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do đó, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Từ đó yêu cầu doanh nghiệp phải xác định rõ nội dung, phạm vi chi phí cấu thành nên sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành . - Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. - Xác định các chi phí về sản phẩm làm dở. - Thực hiện tính giá thành chính xác, kịp thời theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý. - Thực hiện phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, định mức, dự toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và giá thành sản phẩm sản xuất ra. Từ đó có những biện pháp thích hợp cho việc ra các quyết định trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì việc tập hợp chi phí sản xuất vừa là khâu đầu tiên, vừa là công việc có tính định hướng cho toàn bộ khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng có liên quan, xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách hợp lý, đồng thời cung cấp số liệu một cách kịp thời. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà ở đó chi phí sản xuất đuợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở sau: - Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. - Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí. - Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp. Dựa trên những cơ sở đó , kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: - Từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp . - Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ. - Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình. - Từng nhóm sản phẩm. - Từng bộ phận hoặc chi tiết sản phẩm. 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng, kế toán cần thực hiện theo trình tự nhất định. Trình tự đó gồm các bước sau: - Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng chi phí. - Bước 2: Tập hợp và phân bổ các chi phí phụ (phụ, phụ trợ) - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc, dịch vụ có liên quan. - Bước 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, trên cơ sở đó tính giá thành của sản phẩm , dịch vụ hoàn thành. Khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng, kế toán thực hiện 2 phương pháp: - Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này thường được áp dụng để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung trong đơn vị sản xuất chỉ liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xưởng, bộ phận, sản phẩm....). Tính đúng đắn chính xác của chi phí sản xuất được tập hợp theo phương pháp trực tiếp phụ thuộc vào việc xác định đúng nội dung các khoản chi phí sản xuất. - Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng để tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất trong trường hợp chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Để phân bổ chi phí cho các đối tượng cần phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, đảm bảo được mối quan hệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đôí tượng. Công thức phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí như sau: SC Ci = x Ti STi Trong đó: Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng. SC : Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ. STi : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ thuộc các đối tượng Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ thuộc đối tượng i. 2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu , bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức. Để tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp một cách chính xác kế toán cần xác định, lựa chọn phương pháp hợp lý tính toán trị giá thực tế vật liệu xuất dùng.Theo chế độ hiện hành thì các phương pháp tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ gồm: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, đích danh, bình quân, xác định trị giá hàng tồn cuối kỳ trên cơ sở giá mua lần cuối, giá hạch toán. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng , tổ , đội sản xuất ) sơ Đồ Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp TK 154 Vật liệu trực tiếp K/c trị giá NVL trực tiếp xuất dùng cho sản xuất dùng cho SX sản phẩm TK 111, 112, 331 TK 152 Vật liệu xuất dùng Vật liệu dùng không ngay vào sản xuất hết nhập lại kho TK 133 Thuế GTGT 2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các công việc, dịch vụ bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền chi ăn ca, các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc phải nộp cho các cơ quan Bảo Hiểm theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ, các khoản phụ cấp họăc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày… thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: chi phí tiền công định mức (hoặc kế hạch ), giờ công định mức (hoặc giờ công thực tế)… Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ trích theo quy định để tính theo tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tùy theo hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp mà TK 622 có thể mở chi tiết cho từng đối tượng có liên quan ( phân xưởng, tổ, đội sản xuất …) sơ đồ Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương Kết chuyển chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp nhân công trực tiếp TK335 Trích trước tiền lương, tiền nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất TK 338 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên cơ sở số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 2.1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung . Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp gồm: - Chi phí về tiền lương , các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý xí nghiệp, phân xưởng, tổ, đội sx….theo chế độ. - Chi phí vật liệu , công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, tổ, đội… - Chi phí cho khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền hoa hồng đại lý… - Chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên. Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, các tiêu thức thường được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất... Mức chi phí sản xuất Tổng chi phí SX chung Tiêu thức phân bổ cho chung phân bổ = x từng đối tượng cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung (chi tiết theo từng phân xưởng, tổ, đội…) sơ đồ Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 - Chi phí sản xuất chung TK 111, 112, 152 Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng (SP, dịch vụ....) TK 142, 335 Chi phí trả trước, phải trả tính vào chi phí SXC TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 331,111,112 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế VAT Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ là vào cuối kỳ ( tháng, quí ) kế toán tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu còn lại tại kho cuối kỳ và xác định giá trị nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ, từ đó tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ = Giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ – Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, sản phẩm, kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng sử dụng) sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 151, 152 TK 611 TK 621 TK631 K/c giá trị NVL tồn Giá trị NVL xuất K/c chi phí NVL kho đầu kỳ dùng trong kỳ vào giá thành TK 331,111,112 Giá trị NVL mua vào đầu kỳ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng bằng bút toán : Nợ TK 631 Có TK 622 2.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ để tính giá thành và ghi : Nợ TK 631 Có TK 627 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 2.3.1. Đối với các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với các doanh nghiệp này sẽ sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp . TK 154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, công việc, dịch vụ, gia công chế biến vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh Nghiệp (theo phương pháp kiểm kê thường xuyên) TK 621 TK 154 TK 152 DĐK: * * * Cuối tháng k/c chi phí vật Phế liệu thu hồi do sản liệu trực tiếp phẩm hỏng TK 622 TK 138 Cuối tháng k/c chi phí vật Bồi thường phải thu do liệu trực tiếp sản phẩm hỏng TK627 TK 155 Cuối tháng k/c chi phí vật Giá thành sản xuất sản phẩm liệu trực tiếp nhập kho TK 632 Giá thành sản xuất sản phẩm dịch vụ tiêu thụ không qua nhập kho TK 157 Giá thành sản xuất sản phẩm dịch vụ gửi bán không qua nhập kho DCK : * * * 2.3.2 Đối với các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với các doanh nghiệp này sẽ sử dụng TK 631- giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .Còn TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công việc, dịch vụ còn đang sản xuất, thực hiện dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. TK 631 được mở chi tiết cho từng đối tương liên quan. Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh Nghiệp (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí sản Kết chuyển chi phí sản phẩm phẩm dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ TK 621 TK 152 Chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi do có sản phẩm hỏng TK 622 TK 138 Chi phí nhân công trực tiếp Tiền bồi thường phải thu về sản phẩm hỏng TK 627 TK 632 Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ 3. Tính giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài công đoạn chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Các doanh nghiệp thường có qui trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ nhau nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường có một khối lượng sản phẩm dở dang. Trong trường hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản phẩm, công việc đang sản xuất dở dang nữa. Để xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ, tức là xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm cuối kỳ phải chịu. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể về sản xuất kinh doanh, tỷ trọng, mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù hợp. Dưới đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 3.1. Tính gía sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung của phương pháp này là chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các khoản mục chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Công thức tính: Giá trị sản phẩm = Chi phí NVL đầu kỳ + Chi phí NVL trong kỳ x S ản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở dang dở dang Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ kịp thời, phục vụ việc tính giá thành nhanh chóng. Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở d._.ang ở mức độ chính xác thấp, do không tính chi phí chế biến cho chi phí sản xuất dở dang nên giá thành thành phẩm cũng kém chính xác. Phương pháp này áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao trong giá thành. 3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Vì vậy, khi kiểm kê không chỉ xác định khối lượng mà còn xác định cả mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Trên cơ sở đó qui đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương để tính toán, xác định chi phí cho sản phẩm làm dở. Cách tính như sau: - Đối với những chi phí bỏ vào một lần đầu kỳ ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính ) thì xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: Giá trị SPDD theo chi phí NVL = Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ x spdd trực tiếp hoặc chi phí NVL chính Sản phẩm hoàn thành + SPDD - Còn các chi phí khác bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ tính sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành. Sản phẩm hoàn thành tương đương = SP dở dang x Mức độ hoàn thành. Giá trị SPDD cuối = Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ x SP hoàn kỳ ( chi phí khác ) SP hoàn thành + SP hoàn thành tương đương thành tương đương - Ưu điểm: Phương pháp này cho kết quả tính toán chính xác và khoa học, tính toán đầy đủ các khoản chi phí đối với sản phẩm dở dang. - Nhược điểm: Tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có định mức kinh tế kỹ thuật, xác định chính xác mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Phương pháp này cũng phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm dở dang lớn và chênh lệch sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ nhiều, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không lớn. Vận dụng phương pháp này người ta có thể qui định mức độ hoàn thành chung 50%. 3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí sản xuất đã được xây dựng cho từng giai đoạn. Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất ở từng giai đoạn và căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang kiểm kê vào cuối kỳ để tính theo công thức: Giá trị SPDD = Sản lượng SPDD ở giai x Chi phí chế biến định mứccho 1 cuối kỳ đoạn chế biến thứ i SPDD ở giai đoạn chế biến thứ i - Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng do lập các bảng sẵn giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn. - Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể đúng như chi phí định mức được. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất một cách khoa học cho từng giai đoạn và việc quản lý chi phí sản xuất được tiến hành một cách chặt chẽ. III. Kế toán giá thành sản phẩm 1. Đối tượng kế toán giá thành sản phẩm Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi tính giá thành một đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất cũng như yêu cầu và trình độ quản lý như đối với xác định đối tượng chi phí sản xuất. 2. Kỳ tính giá thành: Trong công tác tính giá thành, kế toán có nhiệm vụ xác định kỳ tính giá thành, đó là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công tác tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Khi xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý. 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 3.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ ...). Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. 3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành thành phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm : Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc... 3.3. Phương pháp hệ số. Phương pháp hệ số được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm : Giá thành Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm đơn vị của = sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi) Giá thành Giá thành đơn Hệ số quy đổi đơn vị SP = vị sản phẩm x sản phẩm từng loại gốc từng loại Tổng giá Giá trị sản phẩm Tổng chi phí Giá trị thành sản xuất = dở dang + sản xuất phát - SP dở dang của các loại SP đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ 3.4 Phương pháp tỷ lệ. Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ đơn vị sản phẩm = đơn vị sản phẩm x chi phí từng loại từng loại Tỷ lệ Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại SP Chi = x 100 phí Tổng giá thành kế hoạch( định mức) của các loại SP 3.5. Phương pháp liên hợp . Là phương pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim, đóng giầy... trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ... 3.6. Phương pháp tính giá thành phân bước (giai đoạn công nghệ) Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ, có kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Bán thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau Có 2 phương án tính giá thành theo phương pháp phân bước : + Trường hợp có tính giá thành bán thành phẩm : Giá thành Chi phí Chi phí Giá trị BTP BTP = NVL + chế biến - dở dang bước 1 chính bước 1 bước 1 Giá thành Giá thành Chi phí Giá trị BTP BTP = BTP + chế biến - dở dang bước 2 bước 1 bước 2 bước 2 Giá thành Giá thành Chi phí Giá trị BTP Sản phẩm = BTP + chế biến - dở dang Hoàn thành bước n -1 bước n bước n + Trường hợp không tính giá thành bán thành phẩm : áp dụng đối với bán thành phẩm hoàn thành không có giá trị sử dụng, không nhập kho hoặc đem bá Công thức: Chi phí NVL Chi phí chế Chi phí chế Giá thành chính tính vào = biến bước 1 + ... + biến bước n - sản phẩm thành phẩm tính vào TP tính vào TP hoàn thành Chi phí NVL Chi phí NVL chính bước 1 Số lượng chính = x thành tính vào TP Số lượng Số lượng phẩm BTP hoàn + BTP DD thành B1 quy đổi B1 Chi phí NVL Chi phí NVL phụ bước 1 Số lượng Phụ bước 1 = x thành tính vào TP Số lượng Số lượng phẩm BTP hoàn + BTP DD thành B1 quy đổi B1 Chi phí nhân Chi phí nhân công trực tiếp bước 1 Số lượng Công trực tiếp = x thành tính vào TP Số lượng Số lượng phẩm BTP hoàn + BTP DD thành B1 quy đổi B1 Chi phí nhân Chi phí sản xuất chung tiếp bước 1 Số lượng SXC bước 1 = x thành tính vào TP Số lượng Số lượng phẩm BTP hoàn + BTP DD thành B1 quy đổi B1 3.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo phương pháp này thì giá thành định mức của sản phẩm tính trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt. - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải căn cứ vào định mức hao phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm để tính ra chi phí định mức. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp phải căn cứ vào định mức hao phí lao động sản phẩm để tính ra chi phí định mức. - Đối với chi phí sản xuất chung phải căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất chung được duyệt để tính hệ số phân bổ chi phí sản phẩm chung định mức. 3.8. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp... Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu ; nhân công trực tiếp ) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn hàng đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. 3.9. Phương pháp tính giá thành loại trừ Trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra 2 sản phẩm. Sản phẩm chính là sản phẩm chính thuộc doanh nghiệp, sản phẩm phụ không phải là mục đích của doanh nghiệp. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tập hợp theo phân xưởng, theo địa điểm phát sinh chi phí, tập hợp theo toàn bộ giai đoạn công nghệ sản xuất ra sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là giá thành sản phẩm chính để tính chính xác giá thành sản xuất chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Tổng gía Dư Phát Dư Giá trị thành sản = đầu + sinh - cuối - sản phẩm phẩm chính kỳ tăng kỳ phụ Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá sau: + Tính theo giá kế hoạch không điều chỉnh. + Tính theo giá thực tế tiêu thụ trên thị trường. Giá thành Tổng giá thành sản phẩm chính Sản phẩm = chính Số lượng sản phẩm chính hoàn thành Chương II Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở công ty 20 Đặc điểm chung của công ty 20 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty 20. Tên giao dịch : Công ty 20. Tên giao dịch quốc tế : GATEXCO – No 20 Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước. Trụ sở chính : Phường Phương Liệt- Thanh Xuân- Hà Nội. Giấy phép kinh doanh số : 110965. Số hiệu tài khoản mở tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội: 611.01.0144.01 Công ty 20 được thành lập ngày 18 tháng 02 năm 1957 tại phòng làm việc của tên chủ nhà máy da Thụy Khuê thuộc quận Ba Đình - Hà Nội với tên “Xưởng may đo hàng kỹ” gọi tắt là X20. Nhiệm vụ chính của xưởng là may đo phục vụ cán bộ trung – cao cấp trong toàn quân, tham gia nghiên cứu chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân phục cho bộ đội. Về biên chế ban đầu X20 có 36 người với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn và mô hình sản xuất giống như một tổ hợp sản xuất. Tháng 12 năm 1962 TCHC- BQP chính thức ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy chế Xí nghiệp quốc phòng với tên gọi “ Xí nghiệp may 20 ” và được sự công nhận về mặt pháp lý vào đầu năm 1963. Từ năm 1963 trở đi sản xuất gia công ngoài xí nghiệp được đẩy mạnh với gần 30 hợp tác xã may mặc ở Miền Bắc. Sự phát triển này phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của ngành may quân đội nhân dân Việt Nam trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Không những thế xí nghiệp may 20 còn phát triển nhanh về mọi mặt, nhiệm vụ sản xuất ngày càng lớn, lực lượng công nhân tăng nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư thêm, cơ khí hoá được đẩy mạnh. Năm 1975, Miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước độc lập thống nhất. Cũng như các đơn vị sản xuất trong và ngoài quân đội, xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn sau chiến tranh. Để hoàn thành nhiệm vụ, xí nghiệp đã tiến hành một loạt các biện pháp như: tổ chức lại sản xuất, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường quản lý vật tư, đẩy mạnh sản xuất phụ để tận dụng lao động và phế liệu phế phẩm, liên kết kinh tế với các đơn vị bạn. Việc chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã mở ra những triển vọng, những thuận lợi mới cho doanh nghiệp. Xí nghiệp may 20 đã mạnh dạn chuyển hướng sang sản xuất hàng gia công xuất khẩu cho các nước khu vực 2 như: Hồng Kông, Đài Loan, Nam Triều Tiên, Nhật Bản. . . Việc tiếp cận thị trường mới gặp nhiều khó khăn nhưng X20 đã từng bước vượt qua và thực sự “ lột xác ” từ một đơn vị hoạt động theo chế độ bao cấp đã chuyển sang hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh một cách vững chắc. Năm 1992 Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 74B/QP chuyển xí nghiệp may 20 thành công ty may 20. Từ năm1993 tới nay công ty chính thức hoạt động theo mô hình quản lý mới, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại công ty đã có thêm nhiều bạn hàng mới trong và ngoài nước. Từ năm 1994 công ty được phép xuất khẩu trực tiếp đã tạo ra một lợi thế rất lớn không chỉ mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra uy tín ngày càng cao trên thị trường quốc tế. Năm 1998 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ký quyết định số 319/QĐ-QP cho phép công ty may 20 đổi tên thành công ty 20. Cho đến nay, ngoài nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng quốc phòng công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị để cải tiến sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Các sản phẩm chủ yếu của công ty 20 như các loại quân phục cán bộ chiến sĩ, quân phục đại lễ, quân phục cho một số ngành đường sắt, thuế vụ, công an, áo jacket, áo thể thao, áo đua mô tô. . . Không ngừng phấn đấu, công ty 20 đã đưa mình từ một cơ sở vật chất nghèo nàn, vốn sản xuất kinh doanh ít đến nay đã có một cơ ngơi khang trang với nhà xuởng thiết bị máy móc đầy đủ, hiện đại, tổng số vốn kinh doanh tăng lên hàng năm, thu nhập cán bộ công nhân viên cũng tăng lên đáng kể. Công ty cũng đã hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty 20 đã thực hiện trong những năm gần đây: STT Tên chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Tổng doanh thu Tỷ 137,15 150,18 201,39 322,35 2. Lợi nhuận “ 7,7 9,79 11,5 16,1 3. Vốn kinh doanh “ 34 52 74 80 4. Nộp ngân sách nhà nước “ 7,4 7,5 8,7 11,1 5. Tổng số lao động Người 2083 2596 2649 2776 6. Thu nhập bình quân của 1 lao động đồng 750.000 782.000 885.652 947.137 2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của công ty 20. Công ty 20 có nhiệm vụ chủ yếu là: Sản xuất các sản phẩm quốc phòng, chủ yếu là hàng may mặc theo kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của TCHC-BQP Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt may phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật tư thiết bị, phục vụ sản xuất các mặt hàng thuộc ngành dệt may của công ty. Đào tạo bậc thợ cao ngành may mặc cho BQP theo kinh phí được cấp. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty 20. 3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Căn cứ vào định hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của cấp trên giao cho công ty hàng năm. Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu cho các đơn vị thành viên trực thuộc công ty như sau: - Các xí nghiệp may và dệt có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng dệt, may (may đo lẻ và may hàng loạt) phục vụ quốc phòng và tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu theo kế hoạch của công ty giao hàng năm. - Các cửa hàng kinh doanh giao dịch và giới thiệu sản phẩm thuộc các xí nghiệp là trung tâm giao dịch, kinh doanh, giới thiệu và bán các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá, làm dịch vụ ngành may trực tiếp cho các khách hàng. - Trường đào tạo may: có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thợ kỹ thuật may bậc cao cho các đơn vị may toàn quân theo kế hoạch của TCHC-BQP và chương trình đào tạo nghề theo kế hoạch bổ xung lao động hàng năm của công ty. - Trường mầm non :có nhiệm nuôi dạy tốt các cháu là con em của cán bộ công nhân viên trong công ty theo chương trình sở giáo dục quy định. Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty XN6 XN5 XN4 XN1 XN2 XN3 TRƯờNG MầM NON TRƯờNG ĐàO TạO MAY XN DệT VảI 3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất sản phẩm ở công ty 20 là quy trình sản xuất kiểu liên tục, khép kín trong từng xí nghiệp, sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn song chu kỳ sản xuất ngắn. Sản phẩm có số lượng nhiều, nhưng do quy trình sản xuất sản phẩm mà trong mỗi xí nghiệp đều có các tổ sản xuất trong đó có tổ sản xuất phụ, phục vụ trực tiếp cho xí nghiệp sản xuất. Do đó các xí nghiệp độc lập không phụ thuộc nhau, tránh việc vận chuyển nội bộ, bảo đảm thuận lợi cho công tác quản lý khác. Đây là cách tổ chức quản lý mà công ty đã chọn phù hợp với điều kiện của công ty. Các sản phẩm sản xuất ra chất lượng cao bảo đảm các thông số kỹ thuật. Cụ thể quy trình được tiến hành như sau: Bước 1: Căn cứ vào hợp đồng hoặc phiếu may đo phòng Kỹ thuật- Chất lượng tiếp nhận và nghiên cứu mẫu. Bước 2: Phòng Kỹ thuật- Chất lượng giác mẫu tính định mức và nghiên cứu công nghệ phù hợp. Bước 3: Nguyên vật liệu được chuyển từ kho công ty xuống kho xí nghiệp Bước 4: Phân xưởng cắt sẽ làm nhiệm vụ hoàn thiện công nghệ cắt nửa thành phẩm theo kế hoạch và chuyển qua giai đoạn ép mếch ( nếu sản phẩm có yêu cầu ) Bước 5: Nửa thành phẩm được chuyển xuống phân xưởng may để công nhân hoàn thiện may hoàn chỉnh sản phẩm Bước 6: KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi là Bước 7: Nhập kho thành phẩm Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ép mếch Giáp mẫu và tính định mức Nghiên cứu mẫu Xuất NVL xuống XN Cắt vải nửa thành phẩm May thành sản phẩm hoàn thành Nhập kho thành phẩm KCS kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm 3.3 Đặc điểm về bộ máy quản lý ở công ty 20. Công ty 20 có bộ máy quản lý tinh giản, gọn nhẹ bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí nghiệp . Ban giám đốc gồm có: 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc. - Giám đốc công ty: Là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại công ty, chịu trách nhiệm trước TCHC-BQP , trước pháp luật và cấp uỷ về điều hành hoạt động của công ty. Có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch được cấp trên phê duyệt và nghị quyết đại hội CNVC hàng năm. - Các phó giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực, phần việc được phân công. Được quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực công việc được giám đốc phân công và uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của mình. + Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc điều hành về các hoạt động kinh doanh của đơn vị. Hiện nay đang kiêm nhiệm chức giám đốc xí nghiệp dệt vải, trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính-Kế toán và phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu. + Phó giám đốc sản xuất: Giúp giám đốc điều hành trong công tác tổ chức sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch -Tổ chức sản xuất và phòng Kỹ thuật - Chất lượng. + Phó giám đốc chính trị: Giúp giám đốc điều hành công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo phòng Chính trị và phòng Hành chính quản trị. - Phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất: Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho giám đốc công ty về mọi mặt. Trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt như công tác kế hoạch hoá , tổ chức sản xuất , lao động tiền lương. - Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu: Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng mục tiêu KD- XNK và dịch vụ. Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về KD- XNK, dịch vụ theo kế hoạch của công ty trong từng thời kỳ. Tư vấn cho giám đốc về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. - Phòng chính trị: Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty. Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện công tác tuyên huấn, công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác cán bộ chính sách, và các công tác đoàn thể như công đoàn, phụ nữ, thanh niên trong đơn vị. - Phòng Kỹ thuật - Chất lượng: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu mẫu mốt, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty. - Phòng Tài chính - Kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán. Thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nước tại công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty. - Phòng Hành chính quản trị: Là cơ quan giúp việc cho giám đốc công ty thực hiện các chế độ về hành chính, văn thư bảo mật. Thường xuyên bảo đảm trật tự an toàn cho công ty ; tổ chức phục vụ ăn ca trong toàn công ty; quản lý và bảo đảm phương tiện làm việc, phương tiện vận tải chung trong toàn công ty. Ban Giám Đốc Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty 20 Phòng Hành Chính Quản Trị Phòng Chính Trị Phòng Kiểm Tra Chất Lượng Phòng Tổ Chức Sản Xuất Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Kinh Doanh XNK Trường đào tạo may XN Dệt Vải XN6 XN5 XN4 XN3 XN2 XN 1 3.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Từ ngày 01/01/1996, công ty 20 đã thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 114 TC /QĐ ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng bộ Tài Chính. Mặc dù ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng dần dần cũng đi vào nề nếp. Thông tin kế toán cung cấp có hiệu quả đã đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và bố trí thành phòng kế toán, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Công ty đã sử dụng máy tính trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán có tên gọi là “Balance” do công ty FPT cài đặt. * Bộ máy Kế Toán Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức phù hợp với hình thức công tác kế toán kiểu tập trung. Hiện nay, đội ngũ kế toán làm việc tại phòng Tài Chính - Kế Toán của công ty có 6 người. Phụ trách phòng Tài Chính - Kế Toán là kế toán trưởng, dưới xí nghiệp là các ban tổ chức chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Nhiệm vụ được phân công như sau: - Trưởng phòng Kế Toán ( Kế toán trưởng ): Là người chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, công việc cho các nhân viên, phụ trách tổng hợp về công việc của mình - Kế Toán TM – TGNH ( Kế toán thanh toán): Có nhiệm vụ hàng ngày viết phiếu thu chi, cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ, kiểm kê quỹ và chuyển giao chứng từ cho kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung. Thanh toán theo dõi nợ, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng, vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân hàng công ty có tài khoản. Chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho kế toán trưởng và giám đốc công ty. - Kế toán nguyên vật liệu, thành phẩm ( Kế toán tiêu thụ ): Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tình hình nhập – xuất – tồn. Tính toán phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. - Kế toán tiền lương, bảo hiểm: Thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm cấp trên. - Kế toán tài sản cố định , đầu tư dài hạn: Có nhiệm vụ lập sổ theo dõi lưu trữ chứng từ tăng giảm tài sản. Hướng dẫn đơn vị trực thuộc hạch toán TSCĐ trong trường hợp điều chuyển nội bộ công ty. Lập báo cáo chi tiết, tổng hợp tăng giảm tài sản cố định, phối hợp cùng các phòng ban và các cán bộ có liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết. Quyết toán các hợp đồng mua bán vật tư thiết bị. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm ghi sổ Nhật ký chung của công ty, báo cáo với Kế toán trưởng về việc xử lý số liệu kế toán trước khi khoá sổ kế toán. Lập báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp của xí nghiệp và toàn công ty, lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của công ty theo quý, năm. Lập chứng từ hạch toán của công ty, kế toán tổng hợp toàn công ty. Nhận kiểm tra tính chính xác số liệu báo cáo của các đơn vị nội bộ. Trình Kế toán trưởng công ty phương án xử lý số liệu trước khi tổng hợp toàn công ty, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Lập và lưu trữ sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản và sổ kế toán khác. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế Toán của công ty 20 Kế Toán Trưởng Bộ phận Kế Toán quỹ tiền mặt, TG Bộ phận Kế Toán NVL -TP Bộ phận Kế Toán lương BHXH Bộ phận Kế Toán tổng hợp Bộ phận Kế toán TSCĐ vốn đầu tư DH Ban TC XN 6 Ban TC XN 4 Ban TC XN 5 Ban TC XN 3 Ban TC XN 2 Ban TC XN 1 Nhân viên trong phòng tuy được phân công nhiệm vụ như vậy nhưng bất cứ thành viên nào gặp khó khăn sẽ được sự giúp đỡ của lãnh đạo phòng cũng như các thành viên khác trong phòng. Tại các xí nghiệp thành viên có ban tổ chức ( Bao gồm trưởng ban, phó ban, nhân viên thống kê, thủ quỹ) chịu sự chỉ đạo của phòng Tài Chính - Kế Toán công ty. Thực hiện tổng hợp tiếp nhận, thanh quyết toán chi lương, thưởng BHXH và các khoản chi khác trong xí nghiệp. Định kỳ báo cáo quyết toán tài chính với giám đốc xí nghiệp và công ty. Tại phòng kế toán công ty sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu theo từng nhiệm vụ được phân công các nhân viên tiến hành công việc kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ vào máy. * Hình thức sổ kế toán Hiện nay, công ty 20 đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là tất cả nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiêp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Hệ thống sổ kế toán của công ty đang áp dụng gồm: + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, các sổ Nhật ký chuyên dùng ( sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký mua hàng, sổ Nhật ký bán hàng ) và các sổ cái tài khoản. + Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các TK 152, 155, 211, 131, 331…mở theo yêu cầu quản lý của công ty. - Trình tự ghi sổ: + Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh, căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ, lập định khoản kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian, rồi từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản. Các nghiệp vụ liên quan đến thu - chi tiền, mua hàng, bán hàng thì ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan, cuối tháng từ sổ nhật ký chuyên dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết ngoài việc ghi vào sổ Nhật ký chung hoặc sổ Nhật ký chuyên dùng đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết. + Cuối tháng lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết. + Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh ( Vào cuối tháng ) + Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, được dùng để lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ Kế Toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ Kế Toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu II. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1. Kế toán chi phí sản xuất. 1.1 .Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty 20 là quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành. Mặt khác, kết quả sản xuất của từng giai đoạn không có giá trị sử dụng và không bán chúng ra ngoài, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn sau cùng mới được xác định là thành phẩm và mới có giá trị sử dụng. Một điểm nữa, khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất trong kỳ là rất lớn nhưng lại được phân chia thành một số nhóm sản phẩm nhất định. Như vậy từ những đặc điểm cụ thể trên, để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán chi phí, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng nhóm sản phẩm. 1.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của công ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34435.doc