Tổ chức hạch toán Tài sản cố định (tài sản cố định) tại Công ty da giày Hà Nội

Lời Mở đầu Không một công ty, một doanh nghiệp nào có thể tiến hành sản xuất mà không có tài sản cố định, bởi vì TSCĐ là cơ sở vật chất của nền kinh tế quốc dân đồng thời là bộ phận quan trọng nhất của vốn kinh doanh. TSCĐ là yếu tố sống còn đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Nó không những phản ánh năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuậtvà ứng dụng khoa học vào sản xuất mà còn phản ánh bộ phạan vốn kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán Tài sản cố định (tài sản cố định) tại Công ty da giày Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cần có để doanh nghiệp được thành lập, xét về mặt phát triển thì nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Do vậy TSCĐ nó giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hoá và dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều phải có cách kinh doanh để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là phải kinh doanh thế nào để đạt hiệu quả, vì vậy mà vấn đề hiệu quả là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, nó quyết định doanh nghiệp đó sẽ tồn tại phát triển hay phá sản. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, chúng ta phải xây dựng được chế độ quản lý phù hợp để có thể phát huy hết công suất của tài sản cố định, hạ giá thành sản phẩm,và thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất. Là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc nhà nước, đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế quốc dân, nơi trực tiếp sản xuất ra của cải và tích luỹ cho xã hỗi, tài sản cố định trong công ty là một bộ phận quan trọng của tư liệu sản xuất. Nó góp phần quan trọng trong việc đưa sản phẩm của công ty xâm nhạp và có chỗ đứng trên thị trường trong nước và quốc tế. Nắm rõ vai trò của TSCĐ trong sản xuất nên những năm gần đây, công ty da giày Hà Nội đã đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm tăng hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và mở rộng thị trường. Nhận thức được vấn đề và vai trò quản lý sử dụng TSCĐ, cùng với việc tìm hiểu thực tế TSCĐ, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Tổ chức hạch toán TSCD tại công ty da giày Hà Nội”. Tuy nhiên với đề tài rộng lớn này, trong phạm vi hiểu biết của mình em không khỏi thiếu sót, em rất monh nhận được sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa và các anh chị trong phòng kế toán để bài viết của em hoàn thiện và đầy đủ hơn. Nội dung của chuyên đề được chia thành 3 phần: Phần 1. Cơ sở lý luận chung của tổ chức hạch toán TSCĐ. Phần 2. Tình hình thực tế về công tác tổ chức hạch toán TSCĐ ở công ty Da giày hà Nội. Phần 3. Phương hướng, tổ chức hạch toán TSCĐ với những vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ tại công ty Da giày hà Nội. Kết luận. Phần I: Cơ sở lý luận chung của tổ chức hạch toán tài sản cố định I. TSCĐ ở các doanh nghiệp và sự cần thiết phải tổ chưca hạch toán TSCĐ: Trong bấ kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động SXKD đều cần có 3 yếu tố. Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tư liệu lao động gồm nhiều loại và bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất là các TSCĐ song không phải tất cả các tư liệu lao động trong doanh nghiệp đều là là tài sản cố định mà tài sản cố định chỉ gồm những tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước. Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế mà nhà nước quy định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng của những tư liệu lao được xác định là TSCĐ. 1.TSCĐ và đặc điểm TSCĐ : Khái niệm : TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Theo quy định kế toán hiện hành TSCĐ phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng 5 triệu, thời gian sử dụng lớn hơn hoặc bằng 1 năm. b. Đặc điểm : TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng. 2. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ a. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình : Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hưu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều boọ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhauđể cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định : Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Có giá trị từ 5.000.000 ( 5 triệu đồng ) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lí riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phạn tài sản đó được coi là một TSCĐ hưu hình độc lập ( ví dụ ghế ngồi, khung và động cơ…trong một máy bay ). Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được coi là một TSCĐ hưu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây được coi là TSCĐ hưu hình. b.Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản vô hình : Mọi chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện đã quy định tị khoản a, điều nỳ mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản vô hình. Nếu khoản chi phí này không thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lạo TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân, nó thể hiện chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Có thể khẳng định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ của nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa và vai trò quan trọng, là cơ sở dể doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường. 3. Yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp : TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp, nó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD, tạo ra năng lực sản xuất đơn vị do đó kế toán phải cung cấp thông tin về số lượng tài sản cố định hiện có tại đơn vị, tình hìn tăng giảm của TSCĐ trong đơn vị. + Phải quản lý TSCĐ như là vốn cơ bản, đầu tư dài hạn cho hoạt động SXKD, có tốc độ chu chuyển chậm tính bằng nhiều năm tài chính, có độ rủi ro lớn, vì vậy kế toán phải cung cấp thông tin về các loại vốn đã đầu tư cho tài sản và chi tiết vốn đầu tư cho chủ sở hữu, phải biết được nhu cầu vốn cần thiết để đầu tư mới cũng như để sữa chữa tài snr cố định. + Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng như là một bộ phận chi phí của sản xuất kinh doanh. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao trích tuỳ từng kỳ kinh doanh theo hai mục đích. Thu hồi được vốn đầu tư hợp lý và đảm bảo khả năng bù đắp được chi phí. + Quản lý tài sản cố định là bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng tái sản xuất và đầu tư mới khi cần thiết. -Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán tài sản cố định tại doanh nghiệp. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân nên cần sự tăng thêm và đổi mới không ngừng. Mặt khác tài snr cố định rất phức tạp bởi các nghiệp vụ về tài sản cố định rất nhiều và thường có quy mô lớn, tại thời gian phát sinh dài như mua sắm, xây dựng , khấu hao, sửa chữa, thanh lý… thêm vào đó yêu cầu quản lý TSCĐ rất cao do vậy để đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những tài sản cố định một cách khoa học, tạo mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất của kế toán, vì vậy có thể nói tổ chức hạch toán tài sản cố định là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Các nhiệm vụ chủ yếu trong tổ chức hạch toán tài sản cố định : + Ghi chép phản ánh tổng hợp kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị. + Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. + Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát tài sản cố định về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. + Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. + Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hoạch toán tài sản cố định đúng chế độ quy định. + Tham gia kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị. II. Phân loại và đánh giá tài sản 1. Phân loại tài sản cố định Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hoạch toán tài sản cố định, cần thiết phải phân loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là sắp xếp tài sản cố định thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng… Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. - Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lạo động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có: + Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc hàng rào, bể thác nước, các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu,…phục vụ cho hoạch toán kinh doanh + Máy móc, thiết bị bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, máy móc đơn lẻ… + Thiết bị, phương tiện vận tải đường dẫn: là các phương tiện dùng để vận chuyển như các đầu máy, đường ống và phương tiện khác (ô tô, máy kéo, xe goòng, xe tải, ống dẫn…) + Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho việc quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà… + Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm gồm các loại cây lâu năm (cà phê, chè, cao su…) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa…) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản…) + Tài sản cố định hữu hình khác bao gồm những tài sản cố định mà chưa được quy định, phản ánh vào các loại trên( tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật ..). Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng có giá trị lớn, liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có : + Quyền sử dụng đất : Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan tới việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước … trong một thời gian nhất định. + Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất : Bao gồm các chi phí liên quan tới việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang như chi cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo khai trương …. + Bằng phát minh, sáng chế : là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.. + Chi phí nghiên cứu, phát triển : Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài nhằm lập kế hoạch dự án dài hạn để đầu tư phát triển, đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. + Lơi thế thương mại : Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp. + TSCĐ vô hình khác bao gồm những loại tài sản cố định vô hình khác chưa quy định phản ánh ở trên như quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu. * Theo quyền sở hữu. Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành 2 loại là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. -TSCĐ tự có : là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh... - TSCĐ đi thuê : Do yêu cầu cần sử dụng mà doanh nghiệp cần một số TSCĐ tuy nhiên doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính hoặc không cần thiết phải mua. Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ đi thuê. TSCĐ đi thuê được phân thành : + Tài sản cố định thuê tài chính : Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính trong thời gian dài và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lơị nhuận từ khoản đầu tư đó. + Tài sản cố định thuê hoạt động : là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo họp đồng kí kết. Cách phân loại này cho ta biết được cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tài sản hợp lý. Cho dù là tài sản cố định tự có hay thuê tài chính thì đều phải trích khấu hao. Do vậy việc phân loại TSCĐ theo quyền tự chủ về vốn giúp cho công tác quản lý tài sản cố định có hiệu quả và giúp cho công tác ghi sổ kế toán được rõ ràng. Tuy nhiên phương pháp phân loại này chưa phản ánh được tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. III. Theo nguồn hình thành TSCĐ được phân thành các loại sau : - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp ( ngan sách hoặc cấp trên ) - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị( quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi ...) - TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật. Qua cách phân loại trên giúp chúng ta sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý. Như ta đã biết để quản lý tốt TSCĐ chúng ta phải xác định được đối tượng ghi TSCĐ, có thể là TSCĐ độc lập hoặc tổng thể các bộ phận cấu thành cùng tham gia thực hiện một chức năng nhất định. Từ đó giúp ta ghi số hiệu TSCĐ trên cơ sở đó lập sổ và thẻ chi tiết TSCĐ. * Phân theo công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ được phân thành các loại sau : + Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh : Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản cố định này bắt buộc phải trích khấu hao vào snr xuất kinh doanh. + TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là tài sản cố định của các đơn vị hành chính sự nghiệp( như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao....) + TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, xe ca phúc lợi ... + TSCĐ chờ sử lý : Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. Dựa vào cách phân loại này, có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thông qua việc phan tích kết cấu TSCĐ của doanh nghiêp, ta biết kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp có hợp lý không từ đó giúp chúng ta đánh giá hiệu quả do sủ dụng TSCĐ mang lại . Có thể nói TSCĐ là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, vì vậy TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức, quản lý và hạch toán theo từng đối tượng riêng biệt, gọi là đói tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định, hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với một bộ phận chính thành một chính thể để thực hiện một chức năng không thể tách rời. Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu TSCĐ. Việc phânloại quản lý và hạch toán TSCĐ góp phần cung cấp kịp thời cho nhà quản lý giúp nhà quản lý thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tuỳ theo quy mô và cách thức tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp với quản lý và hạch toán TSCĐ. 2. Đánh giá TSCĐ : Khái niệm : Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá ( giá tri ban đầu), gí trị đã hao mòn và giá trị còn lại. ý nghĩa của việc đánh giá TSCĐ : Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ thông qua đó ta có được thông tin tôngr hợp về tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Chúng ta xác định được giá trị TSCĐ để khấu hao. - Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp : + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ là đánh giá theo nguyên giá. Nguyên giá của TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng, mua sắm TSCĐ, kể cả chi phí về vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trước khi dùng. Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau : - Đối với tài sản hữu hình : -Tài sản cố định mua sắm ( bao gồm cả mua mới và cũ ). Nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của người bán cộng với thuế nạp khẩu và các khoản phí tổn mới trước khi dùng ( phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trước khi dùng... ) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua ( nếu có ). -TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao. Nguyên giá là giá thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ ( nếu có ). -TSCĐ được cấp, dược điều chuyển đến : + Nếu là đơn vị hạch toán độc lập, nguyên giá bao gồm giá tri còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận ) cộng với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra ( vận chuyển, bốc dỡ lắp đặt, chạy thử ...). + Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ. - TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh ... Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng ( Nếu có ). Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp sau : Đánh giá lại tài sản cố định. Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ. Cải tạo , nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách. * Đối với tài sản vô hình : Nguyên giá của TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập doanh nghiẹep chuẩn bị sản xuất, về công tác nghiên cứu phát triển ... Số chi trả để mua quyền đặc nhượng, bằng phát minh sáng chế. * Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn : Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn tài sản cố định, bên thuê căn cứ vào các các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá tài sản cố định đi thuê. Nói cách khác nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá tri hao mòn của TSCĐ b. Xác định giá trị hao mòn của TSCĐ : * Khái niệm hao mòn TSCĐ : Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vaò hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật ... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. + Hao mòn TSCĐ có 2 loại : Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phân. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có thể diễn ra hai dạng dưới đây : + Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng. + Hao mòn do tác động của thiên nhiên ( độ ẩm, hơi nước, không khí,...) không phụ thuộc vào việc sử dụng. Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản cố định mất dần giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác. + Hao mòn vô hình : là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ Khoa học kỹ thuật. Nhờ tiến bộ của KHKT mà tài sản cố định được sản xuất ra càng ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn. * Khấu hao TSCĐ : Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ hay nói cách khác khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quanr lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Khi xác định được nguyên giá và gía trị hao mòn của TSCĐ kế toán sẽ xác định được giá trị còn lại của TSCĐ. c. Giá tri còn lại của TSCĐ : Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu tư hiện còn trong tài sản ở một thời điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ sách kế toán được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời điểm xác định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới tài sản . Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của TSCĐ = = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ : là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các thời kỳ kinh doanh của TSCĐ tinhs đến thời điểm xác định. Chúng ta cần phân biệt giữa giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách và giá trị còn lại thực của TSCDD. Giá trị còn lại thực của TSCĐ là giá trị thị trường của tài sản vào thời điểm đánh giá và được xác định theo công thức sau : NG1 = NG0 * H1 * H0 -Với NG1 : Nguyên giá đánh giá lại. - NG0 : Nguyên giá ban đầu - H1 : Hệ số trượt giá - H0 : Hệ số hao mòn vô hình. Hệ số trượt giá bình quân sẽ do cơ quan chính của bộ chủ quản xác định cuối mỗi năm, từ đó có thể xác định được giá trị còn lại của TSCĐ : GCL = NG1 x (1 - ) Với GCL : Giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với nguyên giá đánh giá lại. M KH : Tổng mức khấu hao TSCĐ cho tới thời điểm đánh giá lại. Như vậy bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại trên sổ sách quản lý cần phải theo dõi giá trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đưa ra các quyết định thanh lý, nâng cấp hoặc đầu tư mới tài sản cố định, bởi vì giá trị còn lại của TSCĐ có nhược điểm là không phản ánh được phần vốn mà ta đã thu hồi được. Từ lý do này kế toán phải theo dõi cả ba loại giá trị ban đầu, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, và định kỳ đánh giá lại TSCĐ bởi đánh giá lại TSCĐ không chỉ cần thiết mà còn bắt buộc phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ, để tính trích khấu hao chính xác bảo đảm hoàn lại đầy đủ vốn đầu tư và phân tích được hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Có thể nói việc đánh giá lại TSCĐ là bước khởi đầu quan trọng trong hạch toán tại doanh nghiệp. III. Tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp : Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ : Kế toán TSCĐ cũng như bất cứ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải dựa trên cơ sở chứng từ gốc để ghi sổ sách kế toán, lập báo cáo kế toán vì vậy phải tổ chức chứng từ kế toán để đảm bảo chứng từ được hợp lệ khi hinhf thành. Đồng thời chứng từ giúp các nhà quản lý kiểm tra, kiểm soát các biến động của tài sản. Để hạch toán TSCĐ ta cần các loại chứng từ chủ yếu sau : a. Chứng từ mệnh lệnh : Bao gồm các quyết định đầu tư, các quyết định điều động tài sản, các quyết định về thanh lý hoặc bán tài sản, quyết định về đánh giá hoặc kiểm kê tài sản. b. Biên bản giao nhận TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ được dùng làm thủ tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ là các sỏ kế toán có liên quan. Biên bản được lập theo từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại, cùng giá trị dược giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị giao thì có thể lập chung cùng một văn bản giao nhận sau đó chuyển cho phòng kế toán biên nhận căn cứ biên bản này và các chứng từ kèm theo để lập thẻ TSCĐ và tiến hành nhập TSCĐ. Còn kế toán bên giao căn cứ biên bản này ghi vào thẻ và hạch toán giảm TSCĐ. Biên bản này được lập thành hai bản, hai bên kí nhận, mỗi bên giữ một bản. Mục đích sử dụng mẫu sổ này nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi đã hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên phát, biếu, tặng ... ( Không dùng biểu mẫu này trong trường hợp thanh lý, nhượng bán khi kiểm kê ...). Thẻ TSCĐ : Dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận, thẻ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ và dùng cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc.... Biên bản thanh lý TSCĐ : Dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ hư hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi giảm TSCĐ trên sổ sách kế toán. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ đơn vị phải thành lập ban thanh lý TSCĐ gồm đại diện kỹ thuật, đại diện kế toán tài vụ, bộ phận sử dụng TSCĐ. Sau khi thanh lý xong căn cứ vào chứng từ tính toán tổng số chi tiết về thanh lý ghi vào biên bản. Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ chữ kí, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng, và thủ trưởng đơn vị, sau đó ban thanh lý đưa một bản cho đơn vị đã sử dụng TSCĐ, một bản lưu lại ở phòng kế toán. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành : Dùng để xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có tài sản sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa. Khi TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành căn cứ vào ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Sau khi có TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành phải lập biên bản giao nhận. Biên bản này lập thành hai bản, hai bên giao nhận cùng kí và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng của đơn vị chính, mính kí duyệt và lưu lại tại phòng kế toán. Biên bản đánh giá lại tài sản : Dùng biên bản này vào việc đánh giá lại TSCĐ làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ đơn vị phải lập hội đồng đánh giá TSCĐ. Sau khi đánh giá xong hội đồng có trách nhiệm lập biên bản ghi đầy đủ các nội dung và các thành viên trong hội đồng ký, ghi rõ họ tên vào biên bản đánh giá TSCĐ. Biên bản được lập thành hai bản, một lưu ở phòng kế toán, và một lưu cùng hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ. Ngoài các chứng từ trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ từng trường hợp cụ thể. 2. Hạch toán chi tiết TSCĐ : Để thuận tiện việc quản lý TSCĐ một cách chi tiết, chính xác và cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐ. Nội dung của hạch toán chi tiết TSCĐ bao gồm : a. Đánh số TSCĐ : Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhát định, số liệu mỗi TSCĐ sẽ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng. Việc đánh số TSCD giúp ta theo dõi tài sản một cách chi tiết và giúp nhà quản lý có biện pháp kịp thời đối với tài sản cũ kỹ, lạc hậu và hư hỏng hay mất mát. Tổ chức kế toán chi tiết : Kế toán chi tiét TSCĐ là mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại, từng nhóm TSCĐ và theo từng bộ phận sử dụng. Căn cứ để hạch toán chi tiết TSCĐ là đưa vào các chứng từ có liên quan đến mỗi đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ lập thành một hồ sơ riêng. Căn cứ vào hồ sơ này kế toán lập thẻ hoặc sổ chi tiết cho các đối tượng ghi TSCĐ. Có hai hướng mở sổ chi tiết TSCĐ : Hướng 1 : Kết hợp trên cùng một sổ chi tiết theo dõi cả hai loại tài sản và nơi sử dụng tài sản, phương pháp này thường áp dụng đối với đơn vị có ít loại tài sản và có tính chất chuyên dùng theo bộ phận. Sổ chi tiết TSCĐ có mẫu chung như sau : Hướng 2 : Tách mẫu sổ trên thành hai loại sổ chi tiết : + Sổ chi tiết theo loại TSCĐ được thiết kế giống như sổ trên. + Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng. Chỉ theo dõi nguyên giá tăng, giảm mà không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại. 3.Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ : Khái niệm : Tổ chức hạch toán TSCĐ là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về sự tăng giảm, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ, taìo khoản, sổ sách và trình tự phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐ, kế toán kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản sau : *TK211 : Tài sản cố định hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hưu hình của doanh nghiệp. Bên nợ : phản ánh nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ. ... + Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, do cải tạo, nâng cấp.... +Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại Bên có : phản ảnh nguyên giá của tài sản cố định giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh. + Nguyên giá giảm do tháo bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại. Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ hưu hình hiện có ở đơn vị : TK 211 có các tài khoản cấp II sau : 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc. 2113 : Máy móc thiết bị 2114 : Phương tiện vận tải truyền ._.dẫn 2115 : Thiết bị dụng cụ quản lý 2116 : Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118 : TSCĐ hưu hình khác TK 2112 : Tài sản cố định hữu hình khác Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính cuả đơn vị : + Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng trong kỳ. + Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê giảm do trả cho bên cho thuê hoặc mua lại. + Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có. TK 212 : mở chi tiết theo từng tài sản cố định đi thuê và đơn vị cho thuê *TK 213 : Tài sản cố định vô hình : Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ hiện có và tình hình tăng giảm của doanh nghiệp. Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ. Dư nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. + Tài khoản này có các TK cấp II sau : 2131 : Quyền sử dung đất 2132 : Chi phí thành lập doanh nghiệp 2133 : Bằng phát minh sáng chế 2134 : Chi phí nghiên cứu, phát triển. 2135 : Chi phí về lợi thuế thương mại 2138 : Tài sản cố định vô hình khác *TK 214 : hao mòn TSCĐ : tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn) Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý ..) Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ ( do trích khấu hao, đánh giá tăng ...) Dư có : Giá trị hao mòn hiện có của TSCĐ hiện có +TK 214 có những TK cấp II sau : 2141 : Hao mòn TSCĐ cố định hữu hình 2142 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 2143 : Hao mòn TSCĐ cố định vô hình Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 : “ nguồn vốn khấu hao cơ bản”, để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ. Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho vay, đầu tư mua sắm TSCĐ ...) Dư nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn + TK 411 : nguồn vốn kinh doanh Tài khoản này phản ánh số vốn hiện có và tình hình tăng giảm vốn hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả vốn cố định lẫn vốn lưu động. Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn kinh doanh do trả lại vốn cho ngân sách nhà nước, trả vốn cho các bên liên doanh, cho cổ đông. Bên có: Nguồn vốn kinh doanh do ngân sách nhà nước cấp do các bên tham gia liên doanh, do cổ đông góp, do bổ xung từ kết quả sản xuất kinh doanh, do nhận quà tặng viện trợ. Dư có : Phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp *TK241 : Xây dựng cơ bản dở dang Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí để đầu tư xây dựng cơ bản tình hình quyết toán công trình, quyết toán vốn đầu tư ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác đầu tư xây dựng cơ bản, tình hình chi phí và quyết toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định ở doanh nghiệp. Bên nợ : Phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản thực tế phát sinh ( kể cả thiệt hại) chi phí nâng cấp đâù tư cải tạo tài sản cố định. Bên có : Phản ánh các khoản thu hồi ghi giảm chi phí, các khoản xin duyệt bỏ được duyệt y . Đầu tư mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. + Tài khoản này có các tài khoản cấp II sau : TK 2411 : Mua sắm tài sản cố định TK 2412 : Xây dựng cơ bản TK 2413 : Sửa chữa lớn tài sản cố định b.Hach toán tổng hợp TSCĐ : b1. Hạch toán tăng TSCĐ: Tường hợp 1 : Hạch toán tăng TSCĐ trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ 01 : Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ do mua sắm, do XDCB bàn giao ... ( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ ) TK111, 112,341 TK211, 213 Thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới) Thuế VAT được khấu trừ TK1332 Trả tiền cho người bán TK331 Phải trả người bán Nhận cấp phát, nhận tặng thưởng Nhận vốn liên doanh TK111, 112,341 TK411 Đầu tư bằng vốn Chủ sở hữu TK414,431,4411 TK128,222,412 Các trường hợp tăng khác ( nhận, lại vốn góp liên doanh, đánh giá tăng Nguyên giá tài sản cố định tăng trong kỳ. SD xxx Trường hợp 2 : Hạch toán tình hình tăng TSCĐ trong doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp Sơ đồ 02 : Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp : TK241 TK331 TK411 TK128,228 TK212 Mua TSCĐ chưa trả tiền cho người bán TK212, 213 Nhận TSCĐ được cấp, tặng Xây dựng cơ bản hoàn thành ,bàn giao Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ thuê tài chính Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ tự có Trường hợp 3 : Hạch toán giảm TSCĐ + TSCĐ hữu hình, vô hình giảm dogóp vốn liên doanh, thiếu,mất. Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, vô hình do góp vốn liên doanh, do thiếu, mất ... SD xxx Nguyên giá tài sản cố định giảm do các nguyên nhân khác Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân Giá trị thiệt hại do thiếu, mất ( theo giá trị hiện hành) TK 1381 Giá trị vốn góp được liên doanh xác nhận TK 1381 TK 222, 128 Khoản chênh lệch giữa GTCL lớn hơn giá trị vốn góp TK 412 Trả lại vốn góp liên doanh vốn cổ phần, vốn cấp phát ... TK 411 TK 214 TK 211, 213 + Giảm TSCĐ do nhượng bán, thanh lý : Sơ đồ 04 : Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán Nguyên giá tài sản cố định giảm do nhượng bán thanh lý TK 211, 213 TK 211, 213 TK 821 TK 111,112,152,131... Giá trị hao mòn Giá trị còn lại TK 111,112,331... Các chi phí liên quan tới nhượng bán, thanh lý TK 821 Các khoản thu liên quan đến nhượng bán, thanh lý TK 333 11 Thuế VAT phải nộp Trường hợp 4 : Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê : Do yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số tài sản cố định. Đối với tài sản cố định không cần dùng thì doanh nghiệp có thể góp liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc danh nghiệp phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm. Căn cứ vào thời gian và địa điểm cụ thể, việc đi thuê ( hoặc cho thuê) được phân thành thuê ( cho thuê) tài chính và thuê ( cho thuê) hoạt động. *Hạch toán TSCĐ thuê tài chính ( thuê dài hạn ) Sơ đồ 05 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính (đơn vị đi thuê ) TK315 TK342 TK 212 Thuê TSCĐ tài chính TK 213, 211 Chuyển quyền SH TSCĐ thuê TC TK 214(2) TK 627,641 Trả TSCĐ thuê TC TK 133 Trích KH TSCĐ thuế tài chính TK 642 TK 214 (1) 214 (3) Ghi chuyển giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 111, 112 Phí sử dụng vốn phải trả Tiền thuê phải trả từng kì + Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động: Khi thuê TSCĐ hoạt động, giữa đơn vị thuê và đơn vị cho tuê phải ký hợp đồng. Trong đó nêu rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng giá cả, hình thức thanh toán và các cam kết khác. Phương pháp kế toán ở đơn vị cho thuê và đơn vị đi thuê tài sản cố định có khác nhau. + Đối với đơn vị đi thuê : Sơ đồ 06 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động TK 111,112,1388,3388 TK 627,641,642 TK 133 Cphí thuê TSCĐ nhỏ TK 142 P/bổ chi phí thuê TSCĐ vào chi phí SXKD Cphí thuê TSCĐ lớn + Đối với đơn vị cho thuê : TK 214 Trích k/hao TSCĐ cho thuê hoạt động TK 811 Kết chuyển chi phí cho thuê TSCĐ thuê hoạt động TK 911 TK 711 K/c thu nhập cho thuê TSCĐ TK 111,112 Thu nhập cho thuê TSCĐ nhận ngay TK 136 Thu nhập chưa nhận Khi nhận tiền TK 111,112,152 Chi phí khác về cho thuê TSCĐ Sơ đồ 07 : Sơ đồ kế toán tổng hợp tài sản cố định thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê b 2.Hạch toán khấu hao TSCĐ : Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật. TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng : hao mòn hữu hình ( là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng, do bị cọ xát, ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận ) và hao mòn vô hình ( là sự giảm trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những loại TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Việc tính khấu hao có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tùy thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị tài sản cố định mới. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau: = x = = Do khấu hao tài sản cố định được tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì giữa tháng mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động tăng, giảm về tài sản cố định. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: =+- Ngoài cách khấu hao theo thời gian như trên, ở nước ta một số doanh nghiệp còn tính khấu hao theo sản lượng. Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. = x Trong đó: = Cần chú ý rằng, với tài sản cố định sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao mới trích hàng tháng được tính theo công thức sau: = * Một số quy định về khấu hao Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh (đưa vào cất giữ theo quy định của nhà nước, chờ thanh lý...) trong tháng, được trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo. - Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm: + Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị) hoặc cơ quan có quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác. + Tài sản cố định thuộc dự trữ giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ. + Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi cho doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... + Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá... mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. + TR8 khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của tài sản cố định này (nếu có), mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định. Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền khấu hao được phân bổ theo nguồn gốc tài sản cố định. + Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và xử lý tổn thất theo các quy định hiện hành. Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý tính từ thời điểm tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo các quy định. - Hội đồng giao nhận, hội đồng thanh lý, hội đồng nhượng bán... tài sản cố định trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc: giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính kế toán của dn09 một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại tài sản cố định (trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao tài sản cố định (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp xác định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mới thêm đại diện cơ quan quản lý trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (nếu có) cùng tham gia các hội đồng này. - Việc sử dụng số khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp và huy động tiền khấu hao tài sản cố định của đơn vị thành viên trong tổng công ty phải tuân theo các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty. Tổ chức hạch toán hao mòn và khấu hao a) Tài khoản sử dụng: TK214 và TK009 b) Trình tự hạch toán khấu hao tài sản cố định được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 111,112 Nộp vốn khấu hao được hoàn trả lại TK 136 TK 214 TK 627, 641, 642 Phân bổ chi phí TK 411 Nộp vốn khấu hao không được hoàn trả TK 128, 228 Nguồn vốn khấu hao TK 211 Đánh giá tăng nguyên giá Mua sắm Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn TK4112 TK 214 Hao mòn TK 412 Chênh lệch Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn Sơ đồ 08: Hạch toán khấu hao tài sản cố định * Tổ chức hạch toán hao mòn được thực hiện theo các bước sau Bước 1: Xác định phương pháp khấu hao của doanh nghiệp, đăng ký với nhà nước và bộ tài chính. Bước 2: Lập bảng khấu hao cho từng loại tài sản cố định tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. * Tổ chức hạch toán khấu hao Kế toán ghi hệ thống khấu hao trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Mức khấu hao đã được trích định kỳ sẽ được lần lượt ghi trên các sổ sau: - Sổ chi tiết tài sản phần khấu hao (ghi đơn) - Sổ kê chi phí cho các bộ phận - phần chi phí khấu hao - Sổ tổng hợp Tùy theo hình thức sổ mà doanh nghiệp lựa chọn, kế toán sẽ thể hiện quy trình và khối lượng công tác kế toán cần cho công việc khấu hao. Việc tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định được thực hiện trên bảng tính, phân bổ khấu hao tài sản cố định. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng (quý)... năm... e) Hạch toán sửa chữa tài sản cố định Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Tùy theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp, tuy nhiên ta có thể hạch toán tổng quát sửa chữa tài sản cố định qua sơ đồ sau: Sơ đồ 09. Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa tài sản cố định V. Sổ sách kế hoạch và ghi sổ kế hoạch Mỗi đơn vị kế hoạch chỉ có một hệ thống sổ sách chính thức theo chế độ quy định. Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức ghi sổ nào, số lượng và kết cấu quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn tùy thuộc vào hình thức tổ chức sổ mà đơn vị áp dụng. Sổ kế toán được mở và bắt đầu niên độ kế toán và khóa sổ kế toán khi kết thúc niên độ. Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp các thông tin tổng hợp và thường chỉ sử dụng thước đo giá trị. Hiện nay ở nước ta có bốn hình thức ghi sổ kế toán là: 1. Theo hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức này áp dụng cho mọi quy mô nhưng thích hợp với đơn vị có quy mô lolứn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Theo hình thức này kế toán sử dụng ba sổ chủ yếu sau: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Để ghi chép chứng từ ghi sổ phát sinh theo thời gian. + Sổ cái: Phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản dựa trên chứng từ ghi sổ. + Chứng từ ghi sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại làm căn cứ để vào hai sổ trên. * Trình tự kế toán tài sản cố định theo hình thức chứng từ ghi sổ + Hàng ngày sau khi nhận được chứng từ gốc kế toán phân loại chứng từ, chọn ra các chứng từ có liên quan đến tài sản cố định. Sau đó lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản cố định. Chứng từ ghi sổ có chữ ký của người lập và kế toán trưởng. + Vào đăng ký chứng từ ghi sổ: Các chứng từ ghi sổ có liên quan đến tài sản cố định đều được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như mọi chứng từ ghi sổ khác. + Từ các chứng từ ghi sổ vào các sổ cái cho các tài khoản tài sản cố định. Nếu các nghiệp vụ về tài sản cố định phát sinh nhiều cần lập bảng tổng hợp chứng từ gốc trước khi lập chứng từ ghi sổ rồi từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ cho tài sản cố định. Sơ đồ 10: Khái quát việc ghi sổ tài sản cố định theo hình thức chứng từ ghi sổ 2. Hình thức nhật ký chung Nhật ký chung là nhật ký ghi tết cả các chứng từ phát sinh theo thời gian. Như vậy về bản chất mang tính chất của hệ thống kê chứng từ và định khoản kế toán. Theo hình thức này kế toán sử dụng hai sổ quan trọng là sổ nhật ký và sổ cái. Sổ cái mở theo kiểu một bên. Sơ đồ 11. Khái quát việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung 3) Hình thức nhật ký chứng từ áp dụng ở đơn vị có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, có trình độ nhân viên kế toán đồng đều. Theo hình thức này kế toán tài sản cố định sử dụng các sổ: sổ chi tiết số 5 hoặc thẻ TSCĐ, nhật ký chứng từ số 9, bảng phân bổ số 3, sổ cái tài khoản TSCĐ. * Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng từ + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lý, hợp lệ, hợp pháp vào nhật ký chứng từ số 9, đối với nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ thì trước khi vào nhật ký chứng từ số 7 phải vào bảng phân bổ rồi vào bảng kê. Sau đó để đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết cần vào sổ chi tiết và thẻ chi tiết TSCĐ. + Cuối tháng tính số phát sinh có của tài khoản nên nhật ký chứng từ số 9 để vào sổ cái cho các tài khảon và lập báo cáo kế toán. Sơ đồ 12. Khái quát trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ kế toán TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Nhật ký chứng từ liên quan 1, 2, 5, 7, 10 Nhật ký chứng từ số 9 211, 212, 213 Sổ cái tài khoản TSCĐ Báo cáo Ghi nợ Ghi có 4) Theo hình thức nhật ký sổ cái - NKSC áp dụng trong các đơn vị kinh tế có quy mô nhỏ hay số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, không phức tạp, số lượng tài sản sử dụng không nhiều, trình độ kế toán còn thấp. Theo hình thức này sổ kế toán chủ yếu là NKSC, là sổ kế toán liên hợp ghi theo thời gian và hệ thống. Ngoài ra còn sử dụng các sổ như: sổ chi tiết TSCĐ, sổ kho vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thẻ kho... Trình tự kế toán TSCĐ theo hình thức nhật ký sổ cái Hàng ngày kế toán vào nhật ký sổ cái và sổ hoặc sổ chi tiết tài sản cố định. Cuối tháng khóa sổ, tính ra số phát sinh của tài khoản tài sản cố định và số dư cuối kỳ, lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái và kiểm tra tính chính xác của các số liệu. Sau đó lập báo cáo kế toán. Sơ đồ 13. Sơ đồ khái quát việc ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ kế toán Nhật ký sổ cái tài khoản 211 Báo cáo tài sản Sổ chi tiết tài sản Chú thích: quan hệ ghi chép hàng ngày ghi vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý) quan hệ đối chiếu * Hình thức sổ kế toán mà công ty da giầy Hà Nội áp dụng Hiện nay hình thức sổ sách mà công ty da giầy Hà Nội dùng để ap ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán là hình thức nhật ký chứng từ. Là công ty sản xuất kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa nên TSCĐ đối với công ty vô cùng quan trọng bởi TSCĐ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh... do đó để biết được sự thay đổi về KHKT, đổi mới công nghệ, hạch toán tài sản cố định trong mỗi doanh nghiệp cần phải được theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ. Để đáp ứng được điều này Công ty da giầy Hà Nội đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ vì công ty có một đội ngũ công nhân viên có trình độ cao, mặt khác đơn vị da giầy có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều trong tháng. VI. Phân tích đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định 1) Chỉ tiêu về cơ cấu đầu tư tài sản cố định TSCĐ đã và đang được đầu tư Tỷ suất đầu tư = Tổng số tài sản Về cơ cấu tái ản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản đầu kỳ so với cuối kỳ, còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 2) Chỉ tiêu về tình hình sử dụng Từ việc phân tích chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, chúng ta tính, so sánh tốc độ và tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Xu hướng có tính hợp lý là tốc độ và tỷ trọng tăng tài sản cố định dùng trong sản xuất phải lớn hơn tài sản cố định dùng ngoài sản xuất. Có vậy mới tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Mức trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ (hay máy móc thiết bị) = cho một lao động Số lao động bình quân Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật, có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu. Việc trang bị tài sản cố định tốt hay xấu, mới hay cũ đều ảnh hưởng tới năng suất lao động và kết quả sản xuất. Do vậy để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định ta cần tính và so sánh chỉ tiêu. +) Giá trị hao mòn của TSCĐ Hệ số hao mòn = của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ +) Giá trị TSCĐ còn sử dụng được Hệ số còn sử dụng = được của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ +) TSCĐ đưa vào hoạt động Hệ số đổi mới = TSCĐ Nguyên giá TSCĐ (cuối năm) +) TSCĐ loại bỏ trong năm Hệ số loại bỏ = TSCĐ Nguyên giá TSCĐ (đầu năm) Thực tế cho thấy rằng, mặc dù doanh nghiệp được trang bị đầy đủ tài sản cố định với tình trạng kỹ thuật tốt nhưng nếu việc sử dụng không hợp lý cả về số lượng, thời gian và công suất thì hiệu quả không cao. Để nghiên cứu vấn đề này, chúng ta cần đi vào loại tài sản cố định chủ yếu đó là máy móc thiết bị, với một lượng máy móc thiết bị có công suất nhất định thì thời gian sử dụng thiết bị dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng tới kết quả của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình sử dụng của máy móc, thiết bị cần tính ra và so sánh với các chỉ tiêu sau. Tỷ suất sử dụng Thời gian làm việc chính = Thời gian chế độ Thời gian chế độ Tỷ suất sử dụng Thời gian làm việc có ích = Thời gian theo lịch Thời gian theo lịch Ngoài sử dụng máy móc, thiết bị về số lượng thời gian thì việc sử dụng về mặt cuộc sống cũng có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất 3) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau. +) Tổng số doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ +) Lợi nhuận thuần (lãi gộp) Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ +) Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí TSCĐ = Doanh thu hay lợi nhuận (giá trị tổng sản lượng) Qua việc đánh giá chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định, người quản lý sẽ có những căn cứ xác đáng để đưa ra những quyết định về đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có, khắc phục những tồn tại trong quản lý. Phần II: Tình hình thực tế và công tác kế toán ở công ty da giầy Hà Nội I - Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở Công ty da giầy có ảnh hưởng tới tổ chức hạch toán tài sản cố định 1. Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Công ty da giầy Hà Nội ngày nay tiền thân là nhà máy da Thụy Khê do một nhà tư bản pháp đầu tư xây dựng năm 1912 theo thiết kế của Pháp với nhiệm vụ sản xuất da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da phục vụ cho các ngành công nghiệp đặc biệt là cuộc chiến tranh của thực dân Pháp. Từ khi thành lập cho đến nay nhà máy đã trải qua quá trình phát triển khá dài, và có một số thay đổi trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như tên gọi của cơ quan chủ quản. Từ năm 1912 đến 1954, một nhà tư bản đã đầu tư vào ngành thuộc da và thành lập công ty thuộc da Đông Dương - một công ty thuộc da lớn nhất Đông Dương thời đó. Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho chiến tranh như bao súng, bao đạn, thắt lưng... Giai đoạn từ 1954 đến 1960, công ty thuộc da Đông Dương nhượng lại cho tư sản Việt Nam. Sau đó nhà nước quốc hữu hóa một phần chuyển thành Công ty hợp doanh lấy tên là "Công ty thuộc da Việt Nam". Công ty đã đề ra nhiệm vụ mới bên cạnh việc sản xuất thuộc da, đẩy mạnh sản xuất sản phẩm thuộc da phục vụ cho các ngành công nghiệp khác. Giai đoạn 1960 đến 1987, Công ty thuộc da Việt Nam từ một công ty hợp doanh mang tên mới là "Nhà máy da Thụy Khê" trực thuộc Công ty tạp phẩm của Bộ Công nghiệp nhẹ. Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp da công nghiệp phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nước. Đây là giai đoạn phát triển nhất của công ty. Bởi thời kỳ này nước ta chỉ có 2 đơn vị sản xuất thuộc da đó là nhà máy da Thụy Khê và nhà máy da Sài Gòn. Giá đầu vào và đầu ra khá ưu đãi do Công ty tự xây dựng thông qua cấp trên không cần phải lo đến việc thị trường có chấp nhận hay không, do đó giai đoạn này công ty có lãi cao. Giai đoạn từ 1987 đến 1990, khi thấy ngành da giầy có nét đặc trưng riêng và có triển vọng, nhà nước đã cho phép nhà máy da Thụy Khê được tách khỏi công ty tạp phẩm và thành lập liên hiệp da giầy với nhiệm vụ tập trung vào công nghiệp da giầy cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho các công ty giầy sản xuất thêm các mặt hàng sản xuất ra thị trường. Giai đoạn từ 1990 đến 1992, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý của nhà nước mô hình liên hiệp không còn hiệu quả, nhà nước đã cho phép tất cả các doanh nghiệp được tách ra hoạt động độc lập, nhà máy da Thụy Khê cũng nằm trong số đó lúc này nhà máy trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ và xuất khẩu trực tiếp. Đến tháng 12 năm 1992, nhà máy da Thụy Khê được đổi tên thành Công ty da giầy Thụy Khê Hà Nội theo quyết định số 1310/CNN TCLD ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ công ty. Giai đoạn 1993 đến nay, theo quyết định số 338/CNN - TCLD ngày 29/4/1993, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại công ty lấy tên là: Tên doanh nghiệp: "Công ty da giầy Hà Nội" Tên giao dịch: HALEXIM Từ tháng 6/1996, công ty trở thành thành viên của Tổng Công ty da giầy Việt Nam. Chuyển sang cơ chế thị trường bên cạnh việc phải lo đầu vào đầu ra công ty còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm của công ty khác như công ty da Sài Gòn, Công ty da MÊCÔ... Nhu cầu tiêu thụ giảm, các công ty (khách hàng) truyền thống hầu hết chuyển sang hình thức gia công bằng nguyên vật liệu của nước ngoài. Bên cạnh đó, mặc dù là doanh nghiệp nhà nước nhưng mấy năm gần đây nguồn vốn ngân sách cấp giảm dần, trang thiết bị máy móc được đầu tư từ những năm 60 nay đã lạc hậu cũng làm cho sản phẩm của công ty cũng bị hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng như tăng sản lượng, năm 1994, công ty đã đưa một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Lúc này sản lượng của công ty đã tăng lên. Từ năm 1996 đến nay nhờ sự nỗ lực tìm hiểu thị trường, bạn hàng, công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất giầy vải, và các loại da giầy khác. Với nhiệm vụ mới là sản xuất và xuất khẩu giầy vải bên cạnh việc phát triển những mặt hàng truyền thống. Do thích nghi và hoà nhập chưa tốt với cơ chế mới cộng thêm với những tác động khách quan cho nên hiệu quả kinh tế của công ty vẫn còn chưa cao. Để tiếp tục phát triển hơn nữa công ty đã đặt hướng đi cho năm 2003. - Tập trung phát triển ngành da nâng cao sản phẩm da cả về số lượng và chất lượng, mở rộng quy mô sản xuất. - Xây dựng đầy tư máy móc thiết bị cho ngành da. - Thực hiện công nghệ sản xuất giầy gia hợp tác với Đài Loan. 2) Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp Là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân trực thuộc tổng công ty da giầy Việt Nam, Công ty da giầy Hà Nội tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Ban giám đốc trực tiếp điều hành quản lý. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện cơ chế khoán đén từng phân xưởng để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân, các quản đốc phân xưởng phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Hiện nay Công ty da giầy có 560 lao động ngoài ban giám đốc và bộ máy công ty có 7 phòng ban và 5 phân xưởng. Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng. - Ban giám đốc: gồm đồng chí giám đốc và hai phó giám đốc. + Giám đốc: Điều hành chung cả công ty, đặc biệt là về mặt kinh tế + Một phó giám đốc thường trực quản lý về mặt đời sống, đầu tư xây dựng cơ bản. + Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - Văn phòng: Bao gồm bốn bộ phận: Phòng tổ chức, phòng hành chính, phòng bảo vệ, phòng y tế. + Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo về cán bộ, tổ chức bộ máy, quản lý lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty. + Phòng hành chính: Có chức năng xây dựng lịch trình làm việc của ban giám đốc, đón tiếp khách của công ty, tham mưu tổng hợp cho bộ phận văn phòng... + Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, duy trì trật tự an ninh trong công ty, theo dõi việc thực hành nội quy, quy chế mà công ty đã đề ra. + Phòng y tế: Có nhiệm vụ chăm lo sức khỏe, đời sống cán bộ công nhân viên, khám chữa bệnh, cấp thuốc và giải quyết nghỉ ổm cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. - Phòng kế hoạch vật tư có 2 chức năng: + Chức năng thứ nhất: Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ khách hàng. + Chức năng thứ hai: là căn cứ nhu cầu và các thông tin trên thị trường, đưa ra kế hoạch giá ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1165.doc
Tài liệu liên quan