Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho môn Vật lí 10 ở trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------------- Nguyễn Thị Mỹ Hương Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lí Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ XUÂN HỘI Thành phố Hồ Chí Minh, 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong b

pdf128 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4816 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho môn Vật lí 10 ở trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất kì công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này không phải chỉ có công sức của riêng tôi mà tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt thành từ thầy cô, bạn bè và người thân. Tôi cảm ơn Ban chủ nhiệm và các thầy cô khoa Vật Lí, cùng các thầy cô phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi được học tập và nghiên cứu trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Đỗ Xuân Hội, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Tôi cũng chân thành cám ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu, sự hỗ trợ tích cực của các thầy cô trong tổ vật lí cùng các học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai, nơi tôi đang công tác và tiến hành thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người bạn thân thiết của tôi vì đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc giúp tôi có thêm niềm say mê trong nghiên cứu khoa học. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo Ủy ban quốc tế và giáo dục thế kỉ XXI của UNESCO [29], thế kỉ XXI mà ta đang sống là thế kỉ của tài năng và nhân cách đa dạng, vì thế dạy học là phải dạy cả tri thức, kĩ năng và thái độ để khi ra đời người học có thể học tập suốt đời, có thể thích nghi và tham gia một cách chủ động, sáng tạo, vào thế giới phong phú, luôn biến đổi và phụ thuộc lẫn nhau. Hiện nay, đã có nhiều dự án nghiên cứu, đầu tư cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng có một số hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa mang lại hiệu quả thật sự trọn vẹn cho quá trình đào tạo – và tự đào tạo trong nhà trường. Đó là HĐNK trong nhà trường phổ thông. Nền giáo dục Việt Nam đã và đang luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục toàn diện cho HS, trong đó HĐNK là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục. HĐNK là một hoạt động giáo dục cơ bản ngoài giờ học chính thức, được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến hành xen kẽ với chương trình dạy học và diễn ra suốt năm học. HĐNK giúp HS biết coi tri thức vừa là mục đích nâng cao nhận thức, vừa là phương tiện để vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn; biết điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp; biết nắm bắt những định hướng chính trị xã hội …Từ đó, rèn luyện cho mình những kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng sống hợp tác, giao tiếp hiệu quả… Thực trạng giáo dục Việt Nam trong những năm qua cho thấy: không thiếu các trường đã đầu tư đúng mức, kịp thời cho các HĐNK, nhất là các hoạt động thể dục thể thao, các buổi ngoại khóa văn học, hóa học, vật lí, ngoại ngữ, …Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà hiện nay HĐNK vẫn còn là niềm mơ ước xa vời của nhiều trường, bao gồm một số các trường chuyên trong cả nước. Mặt khác, theo một khảo sát về khoảng cách IQ-EQ dành cho HS trường chuyên do Viện nghiên cứu giáo dục – Đại học sư phạm TP.HCM [38] thực hiện cho thấy: HS các trường chuyên có các điểm mạnh về năng lực tư duy, trong đó óc suy diễn, sự tưởng tượng được đánh giá rất cao mà theo HS là do thường vận dụng các năng lực này cho việc học. Hơn nữa, HS có thể làm việc dưới áp lực cao, có nhiều cảm thông với người khác, có sự rõ ràng quả quyết trong việc làm của mình và có nhận thức cá nhân cao. Nhưng chính điều này đã làm HS các trường chuyên có tính cách quyết đoán, ít chịu nhân nhượng. HS chuyên có khả năng nhận thức được bản thân, đây là một kĩ năng không dễ có vì HS cần nhiều can đảm để đối diện với sự thật về bản thân như vẻ ngoài hay những hạn chế của chính mình, từ đó các bạn tự nhận ra được trạng thái căng thẳng hay tình trạng bị ức chế để ứng phó kịp thời. Tuy nhiên, kĩ năng xã hội của những HS này chiếm vị trí thấp trong mười ba tiêu chí đánh giá EQ. HS chuyên có thể thông cảm với người “không bằng mình” nhưng lại không thể chấp nhận có người “hơn mình” và chính tư duy này đã cản trở những nỗ lực nhằm phát huy tiềm năng của họ, đặc biệt làm cho các kĩ năng hợp tác và làm việc nhóm không được phát huy đúng mức. Từ những phân tích nêu trên và trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, tác giả đã vận dụng các cơ sở lí luận cơ bản của HĐNK vào việc tổ chức các HĐNK cho môn vật lí ở trường THPT. Vấn đề nghiên cứu đặt ra là: Làm thế nào để những HĐNK môn vật lí thực sự trở thành những hoạt động đa dạng nhằm giúp HS không chỉ củng cố kiến thức vật lí mà còn chiếm lĩnh các kĩ năng sống là những kĩ năng hết sức cần thiết cho sự thành công của con người trong thời đại ngày nay? Để trả lời cho câu hỏi này, đề tài đã nghiên cứu xây dựng những mô hình cụ thể cho HĐNK môn vật lí ở trường THPT chuyên LTV (Đồng Nai), giúp cho GV có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoại khóa môn vật lí đối với HS và ngay cả bản thân GV; hỗ trợ cho GV các thông tin cần thiết nhằm giúp họ có thêm niềm tin và cơ sở để vận dụng nó vào thực tiễn dạy học ở phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá sơ bộ chất lượng và hiệu quả của việc thực hiện các HĐNK môn vật lí ở trường THPT. - Đề xuất mô hình HĐNK môn vật lí có chất lượng, phù hợp với MTGD và áp dụng cho trường THPT chuyên LTV – Đồng Nai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Chương trình, nội dung vật lí lớp 10. + Các kiến thức vật lí (hiện tượng, trò chơi, …) quanh ta, có liên quan đến nội dung kiến thức mà HS đã được học trên lớp. + Lí luận giáo dục trong việc nâng cao chất lượng các HĐNK nói chung và HĐNK môn vật lí nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức HĐNK cho môn vật lí trong phạm vi khối 10 của trường THPT chuyên LTV – Đồng Nai. 4. Giả thuyết khoa học Nếu có sự tổ chức hợp lí và khéo léo các HĐNK môn vật lí thì HS sẽ không chỉ có thêm niềm tin khi sử dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề hấp dẫn của thực tiễn, mà còn được trau dồi nhiều kĩ năng cần thiết cho con người ở thời đại mới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thiết kế các mô hình tổ chức HĐNK cho môn vật lí lớp 10. - Tổ chức và tiến hành thử nghiệm một phần của thiết kế đó cho HS lớp 10 trường THPT chuyên LTV. - Bước đầu đánh giá khả năng thích nghi của HS, cùng những ích lợi mà HS lĩnh hội được khi tham gia các HĐNK này. 6. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu cơ sở lí luận trong các tài liệu tham khảo. - Sử dụng bút vấn, điều tra trong việc thu thập dữ liệu về nhận thức của GV và HS cấp THPT về HĐNK vật lí. - Thực nghiệm sư phạm. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập, giáo dục HS có đầy đủ các tố chất: đức, trí, thể, mỹ là một yêu cầu mà các trường phổ thông phải chú trọng, vì thế mà nhu cầu về HĐNK là vô cùng cấp thiết. Kiến thức vật lí phổ thông cổ điển ngày nay đã nằm trong nguyên tắc của nhiều ứng dụng kỹ thuật phổ biến trong đời sống. Tuy nhiên, vì giờ học chính khóa có hạn nên GV không thể dẫn dắt HS tìm hiểu hết được. Do đó, các HĐNK cho môn vật lí cần được nghiên cứu tổ chức. GV vật lí với số giờ dạy chuyên môn nhiều nên không còn đủ thời gian và công sức để nghiên cứu tổ chức nhiều HĐNK đa dạng, nên đề tài này được nghiên cứu cũng là để hỗ trợ phần nào cho các GV vật lí trong việc chọn lựa các kiến thức vật lí phổ thông thích hợp cùng với cách thức tổ chức, tiến hành các HĐNK môn vật lí sao cho đạt hiệu quả cao. Chương 1  TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA MÔN VẬT LÍ Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1. Mục tiêu giáo dục môn vật lí hiện nay MTGD là một hệ thống các chuẩn mực của mẫu hình nhân cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Đó chính là một hệ thống cụ thể các yêu cầu xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai đoạn xác định đối với nhân cách một loại đối tượng giáo dục. Do đó MTGD phụ thuộc vào mỗi thời kì nhất định của quá trình phát triển xã hội và mỗi giai đoạn của quá trình giáo dục con người.  MTGD môn học vật lí ở PTTH của Việt Nam: [32] * Mục tiêu kiến thức: - Những khái niệm tương đối chính xác về sự vật, hiện tượng, quá trình vật lí thường gặp. - Những định luật, nguyên lí vật lí quan trọng nhất. - Những nét chính của các thuyết vật lí. - Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm, mô hình. - Nguyên tắc cơ bản thuộc những ứng dụng quan trọng của vật lí trong đời sống và sản xuất. * Mục tiêu kĩ năng: - Thu thập thông tin từ quan sát, thí nghiệm, từ tài liệu … - Xử lí thông tin về vật lí - Truyền đạt thông tin về vật lí. - Giải thích các hiện tượng vật lí. - Các kĩ năng thực hành vật lí. - Đề xuất các dự đoán khoa học, các phương án thí nghiệm… * Mục tiêu thái độ: - Là sự hứng thú học tập môn học vật lí, có lòng yêu thích khoa học, có tác phong làm việc khoa học, có tính trung thực khoa học, có ý thức sẵn sàng áp dụng hiểu biết vật lí vào thực tế… Ủy ban giáo dục thế kỉ XXI của UNESCO đã chỉ ra ở nhiều chiến lược dạy học hiện đại ngày nay hướng tới các mục tiêu chung, cơ bản sau: [2], [4] * Mục tiêu nhận thức: - Phát triển hiểu biết khoa học. - Khả năng tổ chức kiến thức. * Mục tiêu kỹ năng: - Rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học là các kĩ năng cần thiết có thể áp dụng một cách khoa học các vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Cung cấp các kĩ năng sống. * Mục tiêu thái độ: - Phát huy thái độ tích cực đối với khoa học, đó là niềm tin, sự say mê, hứng thú đối với khoa học.  MTGD thiên niên kỉ của UNESCO: [29] * Mục tiêu nhận thức: Học để biết (Learning to know) * Mục tiêu kỹ năng: Học để làm (Learning to do) - Coi trọng kỹ năng làm việc (theo nhóm, sáng kiến, kỹ năng giải quyết vấn đề, óc độc lập, phê phán…) - Kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, điều hành, quản lí… - Sau đó mới tới các kỹ năng thuần tuý trí tuệ. * Mục tiêu thái độ: Học để chung sống (Learning to live together) và học để tự khẳng định mình (Learning to be) So sánh những mục tiêu cơ bản của các chiến lược dạy học tích cực, MTGD của UNESCO với MTGD môn học vật lí, chúng ta nhận thấy có những điểm khác biệt: - Các chiến lược dạy học hiện đại coi trọng sự phát triển hiểu biết vượt ra khỏi khuôn khổ chương trình học. - Coi trọng việc rèn luyện những kĩ năng chung, cần thiết có thể áp dụng để giải quyết các vấn đề khác nhau không chỉ riêng trong lĩnh vực vật lí. - Coi trọng việc rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết cho sự thành công của con người trong thời đại ngày nay. - Coi trọng sự phát triển đa dạng của nhân cách người học. Những mục tiêu trên rất tích cực và cần thiết cho sự phát triển lâu dài của con người. “Vậy làm thế nào để việc dạy học vật lí nói riêng và các môn học khác nói chung đạt được nhiều MTGD tích cực, giúp ích cho sự phát triển của HS?” là câu hỏi mà việc đổi mới phương pháp dạy học phải cố gắng trả lời. Tổ chức lại nội dung dạy học, thay đổi cách thức tổ chức của quá trình dạy học, áp dụng một cách sáng tạo và linh hoạt các chiến lược dạy học tích cực vào thực tiễn có thể là cách làm phù hợp trong thực tiễn hiện nay. Tuy nhiên, không thể hoàn thành tốt các MTGD chỉ bằng hoạt động lên lớp – là hoạt động dạy học được tiến hành theo chương trình và kế hoạch dạy học các môn học – mà còn phải thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước ta…”- Makarenco – nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga đầu thế kỷ XX cũng đã từng nói như thế, nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hình thức đa dạng và nội dung phong phú với phương tiện, điều kiện, hoàn cảnh gần gũi với HS, là môi trường lí tưởng trong việc giáo dục toàn diện con người mới. 1.2. Mục tiêu giáo dục của HĐNK môn vật lí 1.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa HĐNK là một hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp nhằm mục đích bổ trợ cho hoạt động giáo dục trên lớp trong việc củng cố và mở rộng những kiến thức đã học, cung cấp và rèn luyện các kĩ năng sống, cùng những phẩm chất tốt đẹp của con người thời đại mới cho cả GV và HS [16]. HĐNK cho môn vật lí là các hình thức hoạt động được tổ chức ngoài giờ học chính khóa môn vật lí, nhằm hỗ trợ các giờ học chính khóa trong việc làm cho nội dung kiến thức vật lí mà HS đã học trở nên gần gũi và có ý nghĩa với cuộc sống thực, không chỉ rèn luyện cho HS kĩ năng tiến trình khoa học, mà còn trang bị những kĩ năng chung (giao tiếp, hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề, …) cần thiết có thể áp dụng để giải quyết các vấn đề khác nhau không chỉ riêng trong lĩnh vực vật lí. 1.2.2. Mục tiêu giáo dục của HĐNK môn vật lí Tất cả các hoạt động giáo dục bao gồm cả các HĐNK dành cho môn vật lí được tổ chức trong nhà trường phổ thông đều nhằm thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho HS; giúp HS lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học về thế giới, rèn luyện được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, phát triển được tư duy sáng tạo và những phẩm chất tích cực của nhân cách. Mặt khác HĐNK còn đem đến cho GV nhiều cơ hội củng cố, nâng cao trình độ chuyên môn [16]. Tuy nhiên, do đặc thù của bộ môn vật lí mà có thể tổ chức những HĐNK với những mục tiêu cụ thể như sau: 1.2.2.1. Đối với học sinh a. Về kiến thức - Củng cố, bổ sung, mở rộng, nâng cao các kiến thức vật lí đã được học trên lớp. Đồng thời khơi gợi sự tò mò, tìm hiểu, giải thích các hiện tượng vật lí; dựa trên những ứng dụng đã có của vật lí vào khoa học kĩ thuật HS có thể chế tạo những mô hình đồ chơi tương tự, phù hợp với khả năng của bản thân... Qua đó, giúp HS có thêm niềm tin khi sử dụng kiến thức vật lí vào giải quyết các vấn đề hấp dẫn của thực tiễn. b. Về kĩ năng - Rèn luyện các kĩ năng thực hành và kĩ năng tiến trình khoa học: Thu thập thông tin; xử lí thông tin; suy luận bằng các thông tin đã xử lí; rút ra kết luận … - Rèn luyện các kĩ năng sống: làm việc theo nhóm hợp tác, giao tiếp, ngôn ngữ (do trao đổi, truyền đạt thông tin, tranh luận…), tổ chức, quản lí nhóm, giải quyết vấn đề, ra quyết định, ý thức đúng đắn về bản thân, … c. Về thái độ - Hình thành thái độ tích cực học tập. - Bao dung hơn với bạn bè, hỗ trợ nhau về mặt tâm lí và điều này quan trọng cho quá trình lấy quyết định. - Thầy và trò có mối quan hệ tốt, làm cho việc dạy và học thuận lợi hơn. 1.2.2.2. Đối với giáo viên - Củng cố, nâng cao hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. - Hướng tới việc gắn kết tình cảm, sự quan tâm lẫn nhau trong tập thể môi trường sư phạm giữa thầy – thầy, trò – trò, thầy – trò. - Rèn luyện, bồi dưỡng các kĩ năng tổ chức HĐNK. Để tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung đạt kết quả, GV cần phải có một hệ thống kĩ năng tổ chức. Đó là một hệ thống các kĩ năng từ xác định mục tiêu của hoạt động đến việc thiết kế chương trình và kế hoạch tổ chức hoạt động, từ kĩ năng thực hiện triển khai hoạt động, kĩ năng tiếp cận và huy động lực lượng quần chúng đến kĩ năng kiểm tra đánh giá và điều chỉnh hoạt động [25]. 1.3. Đặc điểm HĐNK môn vật lí ở trường phổ thông hiện nay 1.3.1. Thực trạng [31] Trong những năm qua HĐNK ở các trường THPT thường gắn với ngoại khóa chuyên môn. Không ít các trường đã xây dựng được kế hoạch HĐNK cụ thể cho nhiều phân môn Văn, Toán, Lí, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Giáo dục công dân và các hoạt động hướng nghiệp. Ví dụ như trường THPT Mạc Đĩnh Chi; Nguyễn Thượng Hiền; Võ Trường Toản (TP. Hồ Chí Minh); LTV (Biên Hòa); Nguyễn Du (Đaklak)… Tuy nhiên, phần lớn các trường còn chưa thực sự chú trọng đến lợi ích mà HĐNK đem lại, chưa có kế hoạch tổ chức cụ thể và xuyên suốt. HĐNK cho môn vật lí cũng không nằm ngoài những hạn chế đó. 1.3.2. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của các HĐNK nói chung, cũng như đối với HĐNK cho môn vật lí nói riêng: - Một số cán bộ, GV, phụ huynh và HS chưa nhìn nhận đúng đắn vai trò của HĐNK nên trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và quản lí các HĐNK còn nhiều hạn chế như: + Ban giám hiệu các trường học phần lớn chỉ tập trung cho giờ học chính khóa và quan niệm ngoại khóa chỉ là vui chơi, giải trí. + Hình thức hoạt động còn đơn điệu: thiết kế các thí nghiệm đơn giản (tên lửa nước, pin chanh …), thực hiện các cuộc thi đố em truyền thống… + Công tác kiểm tra thi đua, khen thưởng đối với HS và GV còn chưa kịp thời làm ảnh hưởng không nhỏ đến đến hiệu quả giáo dục. + Công tác đánh giá chất lượng học tập hiện nay vẫn chủ yếu là đánh giá dựa trên điểm số học tập trên lớp và kĩ năng giải bài tập. + Trình độ và kĩ năng tổ chức HĐNK của GV còn chưa được đầu tư. - Cơ sở vật chất của nhiều trường còn quá thiếu thốn, các phương tiện thiết yếu phục vụ cho việc dạy học chính khóa còn chưa đủ. - Nguồn kinh phí dành cho HĐNK lại quá ít ỏi nên dẫu muốn tổ chức nhiều HĐNK cũng không thể thực hiện được. - Số giờ dạy chuyên môn của GV phổ thông đã quá nhiều, cộng với khối lượng kiến thức trong chương trình chính khóa quá lớn, GV không còn nhiều thời gian, công sức đầu tư cho việc lập kế hoạch, chuẩn bị nội dung HĐNK. - Trong thời đại công nghệ thông tin, internet tràn ngập phố phường, nhiều HS chưa tích cực trong học tập luôn đắm mình trong những game, chat, nghe nhạc, … mà không còn hứng thú với HĐNK. - Phần lớn thời gian được HS sử dụng cho việc học chính khóa và những lớp học thêm. Mặt khác, những HS có năng lực sở trường về các môn xã hội lại thiếu tự tin hoặc không hứng thú với các HĐNK của môn vật lí. 1.3.3. Các giải pháp chung đã được đề xuất [31] Trong hội thảo về vấn đề: “Hiệu quả của HĐNK đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học trong nhà trường phổ thông” do Trung tâm đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Viện nghiên cứu giáo dục TP.HCM tổ chức năm 2007 đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề này của các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, của các nhà quản lí, các nhà khoa học. * Theo Th.S Trương Quang Dũng (Sở GD và ĐT tỉnh Quảng Ngãi): - Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của HĐNK cho cán bộ, GV, HS và các lực lượng xã hội khác. - Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐNK cho cán bộ, GV,… - Bồi dưỡng năng lực hoạt động cho HS. - Chỉ đạo nội dung, chương trình HĐNK. - Chỉ đạo đổi mới hình thức các hoạt động giáo dục. - Chăm lo đến việc xây dựng cơ sở vật chất, môi trường sư phạm và đổi mới công tác thi đua khen thưởng. * Theo Th.S Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang (Trung tâm Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, Viện nghiên cứu giáo dục) thì HĐNK phải được nhìn nhận từ góc độ lợi ích của người học, đề cao mục tiêu rèn luyện các kĩ năng cá nhân của người học. Mục tiêu mở rộng và khắc sâu kiến thức chỉ nên xem là thứ yếu. * GV Đào Thị Kim Như (trường THPT Võ Trường Toản) đã nêu một số kiến nghị như sau: - Miễn vé cho HS vào tham quan các nhà Bảo tàng, khu di tích lịch sử, giảm vé khu vui chơi trên địa bàn thành phố. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng công tác ngoại khoá trong nhà trường phổ thông. - Tổ chức các chương trình gameshow mang tính trí tuệ nhằm tạo sân chơi lành mạnh và tạo điều kiện cho HS có cơ hội phát huy khả năng cá nhân… 1.3.4. Giải pháp đề nghị đối với HĐNK môn vật lí Dựa trên nội dung của các bản tham luận có trong kỉ yếu hội thảo đã nói ở trên, cùng với những tìm hiểu thực tế về HĐNK môn vật lí ở một số trường THPT, để nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động này, chúng tôi đề nghị các giải pháp sau: 1.3.4.1. Về phía nhà trường - Đầu tư kinh phí hợp lí cho các HĐNK, nâng cấp phòng thí nghiệm và phòng bộ môn vật lí, thư viện cần đa dạng các tài liệu bổ sung kiến thức vật lí phổ thông. - Dành nhiều thời gian hơn cho GV, có kế hoạch kiểm tra, đánh giá HĐNK đối với GV chịu trách nhiệm tổ chức HĐNK, tránh việc tổ chức tùy tiện. - Xét cấp cho HS những chứng chỉ đã tham gia HĐNK do nhà trường và GV tổ chức, nhằm khuyến khích HS tham gia các hoạt động đầy ý nghĩa này. - Để thu hút HS, các tổ bộ môn cũng có thể phát tờ rơi quảng cáo về HĐNK của mình không chỉ cho HS mà còn cho cả phụ huynh HS. 1.3.4.2. Về phía GV - GV phải thật tâm huyết với nghề, với công việc ngoài giờ mà không có quy định nào bắt buộc. - Nếu không có điều kiện tham gia các lớp bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐNK thì cách hay nhất là tự học trên sách báo, học hỏi kinh nghiệm từ những trường, những GV đã tổ chức thành công các HĐNK. - Cần lập kế hoạch HĐNK chi tiết ngay từ đầu năm học. - Tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ của đồng nghiệp. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với những HS nòng cốt trong việc tổ chức, quản lí. - Nội dung kiến thức vật lí trong các buổi ngoại khóa không được tách rời chính khóa. Mặt khác, tổ chức các HĐNK cho môn vật lí theo hướng tích hợp Lí – Toán; Lí – Hóa; Lí – Sinh; Lí – Văn sẽ hấp dẫn nhiều đối tượng HS. - Chú ý việc tạo nguồn quỹ cho HĐNK bằng nhiều cách khác nhau. 1.3.4.3. Về phía HS - HĐNK môn vật lí được tổ chức cho mọi đối tượng HS. - HS tham gia các HĐNK cho môn vật lí phải trên cơ sở tự nguyện. Khi đã tham gia HS phải tuân thủ các quy định do Ban tổ chức đề ra. - Nhận thức đầy đủ về các lợi ích mà HĐNK môn vật lí đem lại. 1.3.4.4. Về phía phụ huynh HS và các tổ chức liên quan - Phụ huynh HS phải luôn theo dõi, kiểm tra việc học tập của con em mình, có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của các HĐNK môn vật lí đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của trẻ. - Các tổ chức liên quan cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các HĐNK. Chương 2  TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO MÔN VẬT LÍ 10 Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH – ĐỒNG NAI 2.1. Giới thiệu đôi nét về trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Đồng Nai (Theo báo cáo tổng kết năm học 2007 – 2008) 2.1.1. Tổ chức nhà trường 2.1.1.1. Lớp học - Tổng số HS là 786, tỉ lệ duy trì sĩ số đạt 100%: + Khối 10: 217 HS, 10 lớp + Khối 11: 308 HS, 12 lớp + Khối 12: 257 HS, 10 lớp - Tổng số lớp là 32, bình quân 25 HS/lớp 2.1.1.2. Tổ chuyên môn Trường có chín tổ chuyên môn: Toán; Tin; Vật lí; Hóa; Văn; Sử - Địa; Sinh; Anh văn; GDCD - Công nghệ - Thể dục. 2.1.1.3. Các tổ chức khác - Hội cha mẹ HS; Hội đồng sư phạm; Hội khuyến học; Hội đồng thi đua … - Chi bộ Đảng; Công đoàn nhà trường; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 2.1.2. Cơ sở vật chất và thiết bị - Khuôn viên nhà trường có diện tích 27.000 m2, tính bình quân 31,4m2/HS - Cơ cấu các khối công trình trong trường gồm: + Khu phòng học, phòng thực hành bộ môn. + Khu phục vụ học tập:  Thư viện theo đúng tiêu chuẩn quy định hiện hành.  Một nhà truyền thống, sân bóng chuyền, bóng đá mini, bóng rổ, quần vợt... + Khu sân chơi. + Khu vệ sinh 2.1.3. Chất lượng giáo dục 2.1.3.1. Chất lượng giáo dục - 97.83% HS toàn trường đạt hạnh kiểm tốt; 60,74% HS toàn trường đạt học lực giỏi; tỉ lệ đỗ tốt nghiệp là 100%. Hình 2.1 Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai - - Kết quả các kì thi HS giỏi khá ổn định. 2.1.3.2. Các hoạt động giáo dục Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, qui định của Bộ về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt, trong những năm qua, trường THPT chuyên LTV rất quan tâm đến các HĐNK: - Mỗi năm học tổ chức từ hai đến ba lần hoạt động tập thể theo quy mô toàn trường, các hoạt động tập thể tiêu biểu như: + Hội trại mùa xuân + Tham gia các hội thi văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động truyền thống nhân các ngày lễ lớn như: ngày thành lập Quân Đội Nhân Dân Việt Nam; ngày 20/11; Ngày 26/3; Ngày sinh viên – HS toàn quốc 9/1 + Đại hội thể dục thể thao + Nhiều hoạt động mang tính giáo dục đạo đức như: phụng dưỡng mẹ liệt sĩ; xây nhà tình thương; chỉ đạo đoàn thanh niên tham gia chiến dịch phòng chống ma túy… - Tổ chức HĐNK các môn học: Trường luôn khuyến khích các tổ chuyên môn thành lập các CLB học thuật, tính đến thời điểm này đã có một số CLB được thành lập như: CLB Sinh học, CLB Tin học, CLB Hóa học, CLB Văn học với các hoạt động vừa chơi vừa học thú vị. 2.1.4. Đặc điểm HĐNK môn vật lí của trường Mặc dù nhiều tổ chuyên môn trong trường đã thành lập được các CLB nhưng riêng tổ vật lí vẫn chưa hình thành được một CLB vững mạnh, hấp dẫn, mặc dù các GV bộ môn vẫn có ý thức tổ chức cho HS thiết kế các thí nghiệm vui ngoài giờ học chính khóa, nhưng các hoạt động còn mang tính cá nhân nên cũng chỉ sôi nổi được một thời gian ngắn.  Thuận lợi: - Ban giám hiệu nhà trường luôn khuyến khích, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho các HĐNK - GV bộ môn có trình độ chuyên môn cao. - GV trẻ chiếm ½ tổng số GV của tổ. - HS ngoan, hiếu học, say mê tìm tòi kiến thức. - Cơ sở vật chất và thiết bị khá đầy đủ gồm có ba phòng chuyên môn: một phòng chứa các thiết bị thí nghiệm, một phòng thực hành thí nghiệm, một phòng học chuyên môn được trang bị máy tính, máy chiếu, bàn ghế rời, thuận tiện cho việc sắp xếp theo nhiều hình thức hội họp: thảo luận nhóm, báo cáo chuyên đề.  Khó khăn: - Lực lượng GV vật lí có trình độ chuyên môn cao nhưng thiếu kĩ năng tổ chức các HĐNK. - Nửa số GV của tổ vật lí có tuổi đời và tuổi nghề đã nhiều nên thời gian và sức khỏe hạn chế. Những năm gần đây, đã có một số GV trẻ được phân công về tổ, nhưng do vừa phải hoàn thành công tác giảng dạy vừa học tiếp chương trình đào tạo sau đại học nên cũng chưa có cơ hội, điều kiện để tổ chức các HĐNK cho môn vật lí. - Một số GV còn xem nhẹ những lợi ích do HĐNK đem lại, tập trung nhiều cho các giờ học chính khóa hay bồi dưỡng HS giỏi. 2.2. Tham khảo ý kiến của HS về HĐNK môn vật lí 2.2.1. Mục đích điều tra Thăm dò ý kiến của HS các khối lớp 10, 11 về các nội dung liên quan đến việc tổ chức các HĐNK môn vật lí. 2.2.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp điều tra 2.2.2.1. Khách thể điều tra Số lượng HS là 300 em thuộc trường THPT chuyên LTV bao gồm 200 HS khối 10 và 100 HS khối 11. 2.2.2.2. Nội dung điều tra Nội dung điều tra được thiết kế gồm ba phần (phụ lục 2-I): Phần A: Thông tin cá nhân - Tìm hiểu thông tin của khách thể điều tra. Phần B: Tìm hiểu sự hứng thú của HS đối với HĐNK môn vật lí 10 - Từ câu 1 đến câu 6: khảo sát về HĐNK mà HS đã từng tham gia - Từ câu 7 đến câu 16: khảo sát ý kiến của HS đối với hình thức hoạt động của CLB vật lí. Phần C: Đăng kí thành viên CLB vật lí - Phần này dành riêng cho những HS muốn đăng kí làm thành viên CLB vật lí. Qua đó, có thể nắm bắt sơ bộ số lượng HS mong muốn được tham gia hoạt động cùng CLB vật lí. 2.2.2.3. Phương pháp điều tra Sử dụng phương pháp bút vấn. Thiết kế phiếu câu hỏi mở và gửi tới một nhóm GV vật lí và một nhóm HS để thu thập các ý kiến nhằm sửa đổi, bổ sung cho bản bút vấn. Nhờ đó, nội dung của bản bút vấn sẽ được cải thiện và tính đáng tin cậy của nó sẽ tăng lên. 2.2.3. Kết quả điều tra Khi được hỏi về việc có muốn tham gia các HĐNK dành cho môn vật lí 10, có đến 65.7% HS trả lời có, đồng nghĩa với việc có gần 1/3 số HS được hỏi trả lời không muốn tham gia HĐNK môn học này. Để tìm câu trả lời cho kết quả này, người nghiên cứu đã xây dựng câu hỏi số B4 (phụ lục 2-I). Kết quả được thể hiện ở hình 2.2 cho thấy, lí do cơ bản làm gần 1/3 (53.8%) số HS được hỏi không muốn tham gia HĐNK là vì không có thời gian. B4 0 10 20 30 40 50 60 Không có thời gian Không học tốt môn vật lí ở trường Không hứng thú Không được phép của cha mẹ Không mang lại lợi ích cho bản thân Số lượng Tỉ lệ (%) Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện lí do không tham gia HĐNK của HS Song song với những lí do mà một số HS không thích tham gia HĐNK môn vật lí thừa nhận trong bản khảo sát, người nghiên cứu đã thiết kế câu hỏi đóng số B5 (phụ lục 2-I) với mong muốn tìm hiểu về những lí do tham gia HĐNK của HS và thông qua câu hỏi này để nhận biết những động cơ thực sự của HS khi tham gia các HĐNK. Kết quả thu nhận được thể hiện ở hình 2.3. Đa phần những lí do như muốn tìm hiểu sâu kiến thức, mở rộng kiến thức, rèn luyện sự tự tin, rèn luyện các kỹ năng, phát triển tư duy được HS lựa chọn chiếm tỉ lệ khá cao so với các lí do còn lại. Điển hình như tỉ lệ phần trăm của lí do muốn hiểu sâu kiến thức là 67.1% gấp 48 lần lí do đến tham gia HĐNK vì nghe lời bố mẹ. Điều này thể hiện những mong muốn tích cực của hầu hết HS khi tham gia HĐNK. Tuy nhiên, vẫn có một số HS đến tham gia ngoại khóa với những động cơ chưa được tích cực như: do bạn bè rủ rê hay chỉ muốn có cơ hội giao lưu… B5 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Đi chung với bạn bè Nghe lời bố mẹ Có thời gian rảnh Muốn hiểu sâu kiến thức Muốn mở rộng hiểu biết Rèn luyện sự tự tin Rèn luyện các kĩ năng Hòa đồng cùng bạn bè Thể hiện năng lực Phát triển tư duy Có cơ hội giao lưu Lí do khác Số lượng Tỉ lệ (%) Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện lí do tham gia HĐNK của HS Điều này cũng lí giải cho kết quả khảo sát ở câu B7 (phụ lục 2-I), số lượng HS mong muốn trở thành thành viên CLB vật lí chiếm tỉ lệ xấp xỉ 61% (xem hình 2.4) B7 61% 34% 5% Có Không Không ý kiến Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện mong muốn trở thành thành viên CLB vật lí của HS Ở câu hỏi số B6 (phụ lục 2-I), người nghiên cứu muốn tìm hiểu các hình thức HĐNK môn vật lí được HS ưa thích, kết quả được trình bày ở hình 2.5. Những hình thức hoạt động được HS lựa chọn chiếm tỉ lệ cao như: thiết kế thí nghiệm, trò chơi truyền hình, tham quan thực tế, trò chơi giải trí cho thấy xu hướng “vui để học” được HS quan tâm nhiều hơn những hình thức mang tính nghiên cứu khoa học hoặc đòi hỏi nhiều thời gian như tự chọn chủ đề, diễn tiểu phẩm hay hoạt động bản tin. Đặc biệt, ở hình thức diễn tiểu phẩm, số lượng HS lựa chọn chỉ là 25, chiếm 13.3% và tự chọn chủ đề, số lượng HS lựa chọn là 42, chiếm 22.3% . Mặc dù hai hình thức này được người nghiên cứu đánh giá là những hình thức có thể phát huy tốt nhất tính chủ động, sáng tạo v._.à khơi dậy sự tự tin cũng như khả năng làm việc nhóm của HS. Do vậy, nếu người nghiên cứu muốn áp dụng hình thức này vào trong quá trình tiến hành các HĐNK ở giai đoạn sau thì đòi hỏi phải tạo cho HS nhận thức được những giá trị, lợi ích và sự hứng thú của những hoạt động này mang lại. B6 0 20 40 60 80 100 120 140 Thiết kế thí nghiệm Diễn tiểu phẩm Thảo luận chuyên đề Biến thể của trò chơi truyền hình Tự chọn chủ đề Hội thi Tham quan thực tế Giao lưu Trò chơi giải trí Hoạt động bản tin Hình thức khác Số lượng Tỉ lệ (%) Hình 2.5 Biểu đồ phần trăm các hình thức HĐNK môn vật lí được HS lựa chọn Ở câu B8 (phụ lục 2-I), người nghiên cứu đã đưa ra những nội dung kiến thức dự định tiến hành trong CLB vật lí, những nội dung này đã được tìm hiểu và tham khảo ý kiến của nhiều GV bộ môn vật lí, dự đoán sẽ nhận được nhiều sự ủng hộ của HS, và kết quả khảo sát thể hiện ở hình 2.6 đã chứng minh nhận định này là đúng. B8 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Chế tạo tên lửa Chế tạo tàu thuyền Chế tạo đèn kéo quân Lịch sử & sự phát triển các máy cơ học Ghi nhớ được các thuật ngữ vật lý Mối quan hệ giữa vật lý với các khoa học khác Chế tạo các đồ chơi vật lý Ứng dụng của vật lí trong đời sống Kiến thức cơ bản về thiên văn học Nội dung khác Số lượng Tỉ lệ (%) Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện ý kiến của HS về nội dung dự định tiến hành trong CLB vật lí Lí do HS lựa chọn các nội dung này đa phần là vì tính hấp dẫn của nó (chiếm 79.8%) (xem hình 2.7). Tuy nhiên, tới 70.2% HS được khảo sát cho biết chưa từng tham khảo GV về những nội dung này vì nhiều lí do. B9 Vì nó thực sự hấp dẫn, 79.8, 80% Vì tò mò, 15.2, 15% Vì lí do khác, 5, 5% Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện lí do HS lựa chọn các nội dung dự định tiến hành trong CLB vật lí Khi nghiên cứu về những điều HS mong muốn được GV chuẩn bị khi tham tham gia HĐNK, trong những hoạt động được xếp theo thứ hạng từ tỉ lệ lựa chọn từ cao đến thấp thể hiện trong bảng tổng kết sau: Bảng 2.1 Các số liệu thống kê của câu hỏi B.14 B14: Trước mỗi HĐNK vật lí, HS mong muốn được GV: Số lượng Tỉ lệ (%) Thứ hạng Thông báo về buổi ngoại khóa trước một tháng 110 61.8 4 Thông báo chi tiết nội dung và hình thức 144 80.9 2 Phân chia nhiệm vụ cho nhóm 117 65.7 3 Giao nhiệm vụ cho các thành viên 68 38.2 5 Kết quả cho thấy hầu hết tất cả HS mong muốn được GV hướng dẫn kiến thức và cách thức chuẩn bị (chiếm 88.8%). Ngược lại, HS không muốn được GV kiểm tra công việc chuẩn bị. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm giảng dạy của người nghiên cứu, sở dĩ HS không muốn GV kiểm tra công việc chuẩn bị của mình vì hầu hết HS đồng hóa việc kiểm tra với khiển trách nếu họ không hoàn thành tốt công việc. Để HS có nhận thức đúng đắn hơn, người nghiên cứu cần giải thích rõ mục đích kiểm tra ở đây là một hoạt động hỗ trợ kịp thời của GV dành cho HS mỗi khi họ gặp khó khăn trong việc chuẩn bị, nhờ đó tiến độ hoàn thành công việc của CLB được đảm bảo. Đồng thời, HS mong muốn được GV tổ chức HĐNK 2 lần/tháng. Thông qua kết quả nghiên cứu này, có thể khẳng định HS hoàn toàn rất hứng thú nếu được tham gia các HĐNK môn vật lí. Tương tự như câu hỏi B14, kết quả khảo sát của câu hỏi B15 (phụ lục 2-I) cũng được tổng hợp thành bảng 2.2. Bảng 2.2 Các số liệu thống kê của câu hỏi B.15 B15: Trước mỗi HĐNK môn vật lí, bản thân HS cần chuẩn bị: Số lượng Tỉ lệ (%) Thứ hạng Tìm hiểu những kiến thức có liên quan 147 82.6 1 Tổ chức hoặc tham gia các buổi họp nhóm 95 53.4 6 Phân công nhiệm vụ cho các thành viên (nếu là nhóm trưởng) 64 36.0 7 Sẵn sàng nhận nhiệm vụ phù hợp 139 78.1 3 Lên kế hoạch cho việc chuẩn bị 100 56.2 5 Thực hiện những việc được phân công 134 75.3 4 Hỏi GV khi gặp khó khăn 143 80.3 2 Sự chuẩn bị khác 0 - - Kết quả nghiên cứu về những điều HS sẽ chuẩn bị khi tham gia các HĐNK cho người nghiên cứu một đánh giá rất khả quan về sự tích cực của HS khi tham gia các hoạt động này. Điều này được kết luận dựa trên số liệu đa phần HS cho biết sẽ sẵn sàng nhận nhiệm vụ, sẽ chủ động gặp GV để hỏi,… Nhưng, trong những điều mà HS trả lời, có một nhiệm vụ ít được HS lựa chọn là phân công nhiệm vụ (36%) và tổ chức hoặc tham gia các buổi họp nhóm (53.4%), điều này cho thấy phần nào hạn chế của kĩ năng hợp tác nhóm của HS - một kĩ năng không thể thiếu của con người thời đại ngày nay. Vì thế, trong quá trình Kiểm tra công việc chuẩn bị 53 29.8 6 Hướng dẫn kiến thức và cách thức chuẩn bị 158 88.8 1 Sự chuẩn bị khác 0 - - hướng dẫn các thành viên tham gia HĐNK, GV cần từng bước giáo dục các kĩ năng làm việc nhóm cho HS thông qua các hoạt động, giúp HS dần nhận ra được ích lợi to lớn của việc hợp tác này. 2.3. Nội dung kiến thức trong HĐNK môn vật lí 10 Nội dung kiến thức của ngoại khóa vật lí có thể là những kiến thức nằm trong phạm vi chương trình vật lí 10 hoặc có thể là những kiến thức cơ bản có tính chất tích hợp cơ - điện - nhiệt - quang mà HS đã được học ở chương trình vật lí THCS. Có thể liệt kê một số nội dung chính sau đây: - Tìm hiểu lịch sử phát triển các máy cơ học đơn giản và sự tiến bộ trong kĩ thuật chế tạo chúng ngày nay. Trên cơ sở đó, HS sẽ thiết kế, chế tạo các mô hình từ đơn giản đến phức tạp các máy cơ học như: tên lửa, máy bay, quạt bàn … - Nghiên cứu các trò chơi, thí nghiệm vật lí vui gắn liền kiến thức vật lí 10 trên lớp với thực tiễn. Ví dụ như phần kiến thức về cơ học: quán tính, lực đàn hồi, các chuyển động rơi tự do hay chuyển động ném ngang, ném xiên, cân bằng vật rắn … ; nhiệt học: hiện tượng đối lưu, các định luật chất khí, áp suất, … - Tiến hành đo đạc lại các thí nghiệm thuộc chương trình lớp 10 trong phòng thí nghiệm, xử lí số liệu, rút ra nhận xét, đề xuất cải tiến ... - Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp của các nhà vật lí được đề cập trong sách giáo khoa. - Mặt khác, trong chương trình vật lí THPT hiện nay, một số nội dung chưa có điều kiện đưa vào chương trình chính khóa hoặc chưa có điều kiện tìm hiểu kĩ như: Thiên văn học cơ bản, các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật và đời sống, vật lí trong các vấn đề giáo dục môi trường… Ngoại khóa vật lí là một biện pháp hợp lí để đưa các nội dung này vào chương trình nhằm bổ sung giúp kiến thức vật lí của HS thêm phong phú. 2.4. Các bước chính trong tổ chức HĐNK cho môn vật lí 10 2.4.1. Thành lập CLB vật lí CLB là nơi tập trung những cá nhân có cùng sở thích, nhu cầu, nguyện vọng, cùng nhau hoạt động để đạt được mục đích nào đó. Hoạt động CLB vật lí ở trường học là một loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp, là môi trường tốt nhất để các cá nhân yêu thích vật lí có dịp học tập, sinh hoạt, rèn luyện, vui chơi, giải trí …với các kiến thức vật lí, trên tinh thần tự nguyện, nhằm phát huy năng lực bản thân, trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội. Để có thể tổ chức thành công và thường xuyên các HĐNK cho môn vật lí trong nhà trường phổ thông, trước hết cần phải xây dựng được một câu lạc bộ vật lí bền vững, làm nền móng cho các mô hình HĐNK khác triển nở. 2.4.2. Tổ chức CLB vật lí 2.4.2.1. Cơ cấu điều hành BCN gồm mười thành viên bao gồm năm GV và năm HS. 2.4.2.2. Hình thức hoạt động Như đã phân tích ở trên, CLB vật lí bao gồm những thành viên HS yêu thích vật lí, tuy nhiên sở thích này của HS cũng rất đa dạng: có HS chỉ thích biểu diễn những thí nghiệm VLV, có HS lại thích chế tạo những đồ dùng vật lí mang tính sáng tạo cao hơn, và cũng có HS lại chỉ thích nghiên cứu vật lí trong phòng thí nghiệm … Vì thế, để phù hợp với mọi đối tượng thành viên có thế tổ chức các hoạt động trong CLB theo các hình thức dưới đây: a. HĐNK với tính chất cá nhân Để mỗi cá nhân trong CLB có cơ hội thể hiện được năng lực của bản thân, trong mỗi buổi sinh hoạt CLB đều có tiết mục biểu diễn thí nghiệm và đố vui, các cá nhân HS có thể tham gia giải đáp. Mặt khác, HS có thể trực tiếp gửi những thắc mắc, đề xuất ý kiến cải tiến CLB đến BCN, hoặc tự đề cử vào vị trí thành viên BCN, cùng cộng tác với GV trong việc tổ chức, thiết kế các nội dung hoạt động trong thời gian tiếp theo. b. HĐNK với tính chất nhóm HĐNK với tính chất nhóm bao gồm những nhóm hoạt động theo chủ đề như: nhóm “Vật lí vui”; nhóm “Vật lí ứng dụng”; nhóm “Vật lí thực nghiệm”. Mục tiêu chung mà HĐNK theo nhóm hướng đến là để đáp ứng đa dạng sở thích tìm hiểu vật lí của nhiều đối tượng HS, làm chiếc cầu nối cho các kiến thức vật lí trong chương trình chính khóa với các hiện tượng vật lí trong đời sống trở nên gần gũi nhau hơn, nhờ thế HS có hứng thú tiếp nhận các kiến thức vật lí vốn được xem là khô khan. Bên cạnh đó, khi tham gia hoạt động theo nhóm HS sẽ học được nhiều kĩ năng trong hợp tác nhóm, có cơ hội thể hiện năng lực bản thân một cách hài hòa trong lợi ích nhóm, không phô trương hay độc tài kiến thức và khả năng… Để việc tổ chức của CLB được khoa học, có hệ thống thì HS nào muốn trở thành thành viên của CLB phải đăng kí tham gia một trong các nhóm chủ đề.  Nhóm VẬT LÍ VUI Nội dung hoạt động mà nhóm chủ đề này hướng đến đó là: - Đáp ứng nhu cầu của một bộ phận HS yêu thích vật lí, có khiếu thẩm mĩ, thích thiết kế, chế tạo các đồ chơi vật lí như: các đồ chơi cân bằng, lật đật trứng, lật bật, bumerang, … Những sản phẩm này khá đơn giản, dễ làm, chủ yếu mang tính vui chơi, giải trí. - Sưu tầm những thí nghiệm VLV trên sách báo, internet … và biểu diễn lại trong các buổi sinh hoạt CLB. Việc quan sát và tiến hành lại những thí nghiệm vật lí, đồng thời suy nghĩ và vận dụng các kiến thức vật lí đã học để giải thích thường là phần nội dung khá hấp dẫn đối với đa số HS. - Tổ chức những cuộc thi ngắn cho các thành viên khác của CLB cùng được tham gia. Ví dụ như: đường đua lật bật, xe lăn tự hành, ... - Thông qua các hoạt động này không chỉ bản thân các thành viên của nhóm mà toàn thể CLB sẽ được tiếp cận với các kiến thức trong chương trình chính khóa theo một cánh cửa khác, hấp dẫn và thiết thực hơn. Qua cánh cửa đó, các lí thuyết vật lí trở nên sống động, dễ hiểu, dễ nhớ thông qua các sản phẩm vui chơi mà nhóm đã chế tạo được hoặc qua các thí nghiệm vật lí đầy bất ngờ và lí thú. Để các kiến thức vật lí trong nội dung hoạt động của nhóm “VLV” tránh phức tạp, khó hiểu đối với trình độ hiểu biết của đa số HS lớp 10, GV cần phải theo dõi, góp ý, điều chỉnh các nội dung hoạt động sao cho sát với chương trình chính khóa.  Nhóm VẬT LÍ ỨNG DỤNG Hình thức HĐNK này được tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của một bộ phận HS yêu thích vật lí, có khiếu thẩm mĩ, thích tìm tòi sáng tạo để chế tạo một số đồ dùng vật lí mang tính ứng dụng thiết thực như: Tên lửa, đèn kéo quân, quạt bàn, kính vạn hoa, máy bay, tàu thủy, diều, … Nhóm ngoại khóa này mang tính chất thực hành chuyên môn sâu hơn nhóm “VLV”, làm nòng cốt cho việc liên hệ bài học vật lí với thực tế khoa học kĩ thuật. Đây là môi trường tốt nhất để HS thỏa sức thể hiện ý tưởng sáng tạo và niềm đam mê vật lí của mình qua việc thiết kế, chế tạo các sản phẩm. Bên cạnh việc được thể hiện năng lực bản thân, HS còn học được cách hợp tác nhóm hiệu quả, biết chia sẻ kiến thức, chia sẻ các thiết bị đồ dùng và một số những mẹo kĩ thuật trong chế tạo và lắp ráp sản phẩm. Có thái độ trân trọng các giá trị lao động do mình và người khác làm ra… Ban đầu các nội dung hoạt động của nhóm sẽ được GV hướng dẫn cặn kẽ từ lí thuyết đến thực hành, nhưng càng về sau GV không còn giữ vai trò trung tâm nữa, thay vào đó HS cần phải chủ động tìm kiếm và thực hiện đề tài mình yêu thích dưới sự hỗ trợ của GV.  Nhóm VẬT LÍ THỰC NGHIỆM Đây là một hình thức HĐNK dành cho các đối tượng HS thuộc các lớp chuyên lí, đòi hỏi người tham gia phải được trang bị kiến thức vật lí liên quan không dừng ở mức độ vận dụng mà cao hơn là ở mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá; người tham gia phải thực sự say mê nghiên cứu vật lí, phải hiểu được tầm quan trọng của các kết quả hoạt động mà nhóm thu được sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân và nhà trường, cụ thể cho phòng thí nghiệm vật lí. Vì thế nội dung hoạt động của nhóm ngoại khóa này không để vui chơi hay giải trí mà là tiến hành nghiên cứu khoa học dưới dạng tiểu luận, tập trung chủ yếu trong chương trình phân phối của bộ môn vật lí THPT dưới sự hướng dẫn của GV. Cụ thể ở đây là một hướng nghiên cứu của HS lớp 10 chuyên lí: - Tìm ra những hạn chế trong quá trình thực nghiệm làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu so với lí thuyết. Từ đó đề ra phương hướng khắc phục trong quá trình thực nghiệm nhằm đi đến kết quả tương đối hợp lí. Có những phương pháp mới, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng dụng cụ thí nghiệm. Ví dụ như đề tài “Kiểm chứng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt” - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết và mở rộng trong nghiên cứu thực nghiệm, ứng dụng trong thực tế. Ví dụ như đề tài “Định luật Bec-nu-li và các ứng dụng” - Nghiên cứu tài liệu về những phần mềm hỗ trợ cho việc dạy và học vật lí, tận dụng những tiện ích của phần mềm để thiết kế những mô phỏng vật lí cần thiết trong chương trình chính khóa, làm cơ sở để việc giảng dạy và học tập của GV và HS thêm trực quan, sinh động. Ví dụ như phần mềm Crocodile physics Thông qua HĐNK này, HS có khả năng hình thành những bước đi cơ bản ban đầu trong tiến trình nghiên cứu khoa học đối với VLTN; phát triển tư duy bậc cao, biết phân tích, tổng hợp và đánh giá kết quả mà nhóm nghiên cứu được; rèn luyện khả năng đọc hiểu tiếng anh chuyên ngành. c. HĐNK mang tính quần chúng rộng rãi [15] Đây là HĐNK dành cho tất cả các thành viên của CLB bao gồm nhiều hình thức như hội thi, giao lưu, thảo luận chuyên đề, tham quan … Các hình thức này nếu được chuẩn bị chu đáo và tổ chức một cách hấp dẫn sẽ có tác dụng rất lớn nâng cao lòng ham thích vật lí. Đồng thời đến với hoạt động này HS không những được thư giãn sau những giờ học chính khóa, có cơ hội giao lưu kết bạn mà còn giúp HS rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết khác.  Hội thi [10], [16] Hội thi là một trong những hình thức tổ chức ngoại khóa hấp dẫn, lôi cuốn HS, đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng phát triển giá trị cho tuổi trẻ. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho HS trong trường học là một yêu cầu mang tính nghiệp vụ sư phạm quan trọng, cần thiết đối với mỗi GV trong quá trình dạy học và tổ chức HĐNK. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng định thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học tập và trong các hoạt động tập thể. Hội thi còn là một hình thức kiểm tra đánh giá trình độ, nghiệp vụ tổ chức hoạt động dạy và học của GV. Qui mô của hội thi, đối tượng tham gia, thời gian và cách thức tổ chức hội thi như thế nào phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi. Hội thi có rất nhiều hình thức tổ chức như: - Thi đố em: Hình thức thi này đã có từ rất lâu: sau khi nêu câu hỏi, các đội suy nghĩ trả lời trong một khoảng thời gian ngắn, đội nào nhấn chuông trước thì được quyền ưu tiên trả lời, nếu trả lời sai các đội còn lại tiếp tục nhấn chuông giành quyền trả lời. Đặc điểm các câu hỏi trong cuộc thi này là phải ngắn gọn, rõ ràng, có thể là trắc nghiệm xen kẽ tự luận. - Thi giải ô chữ: Có nhiều cách thức để tạo một trò chơi ô chữ nhưng đơn giản nhất là tạo ô chữ gồm nhiều hàng ngang và một cột dọc. Cột dọc được sắp xếp sao cho nó do các chữ ở các hàng ngang nối lại tạo thành. Từ việc trả lời các câu hỏi tìm ra các từ hàng ngang và dự đoán từ ở cột dọc. Nên giới thiệu trước cho HS biết từ ở cột dọc là từ khóa của một chủ đề nào đó. - Thi thực hành làm thí nghiệm hoặc chế tạo dụng cụ thí nghiệm: Có nhiều hình thức khác nhau cho phần này, có thể phát cho các đội thi một số dụng cụ, yêu cầu HS trình bày cách tiến hành một thí nghiệm. Hoặc phát cho các đội những vật liệu cần thiết để chế tạo một sản phẩm đã biết, ví dụ như một chiếc xe đồ chơi bốn bánh chạy bằng phản lực hoặc một chiếc đèn kéo quân, sau đó so sánh xem sản phẩm của đội nào sáng tạo, tiện ích và thẩm mĩ hơn. - Thi chơi một số trò chơi ngắn có sử dụng kiến thức vật lí: Ví dụ: đường đua lật bật, xe lăn tự hành, con vụ đi trong mê cung …  Thảo luận chuyên đề [10], [16] Thảo luận là một hình thức tổ chức giáo dục mà trong đó HS cùng nhau trao đổi, tranh luận về các vấn đề khác nhau xoay quanh một chủ đề đã được lựa chọn, nhằm giúp HS đạt được một sự hiểu biết chung và có được những thái độ phù hợp với những vấn đề đó. Thông qua thảo luận, HS có dịp sử dụng các kĩ năng nhận thức bậc cao như phân tích, đánh giá, có thể phát triển ý kiến, thái độ và các giá trị của mình. Thảo luận có thể ở dạng mở, nhưng thường nên có bố cục sẵn, có thể bằng một số câu hỏi chuẩn bị trước. Các câu hỏi này nên là câu hỏi gợi mở, cá nhân hay có thể gây tranh cãi nếu ta muốn có được phản ứng mạnh mẽ từ phía người được hỏi, chú ý các câu hỏi cần rõ ràng và ngắn gọn. Nếu sử dụng phương pháp này chứng tỏ người GV trân trọng ý kiến và kiến thức của HS. GV cần nói rõ cho HS là tất cả các ý kiến của các em đều được trân trọng và muốn ai cũng tham gia phát biểu, nhằm tránh trường hợp lấn át hay im lặng hoàn toàn. Nên khuyến khích mọi người quyết định và tóm tắt lại từng điểm chính sau khi thảo luận hay được mọi người nhất trí, chuyển ngay sang phần khác một khi mọi người đã nhất trí hay khi không còn gì có thể bàn thêm nữa. Chốt buổi nên có phần tóm tắt, có lẽ bằng tài liệu là tốt nhất. Ví dụ khi thảo luận chuyên đề “Tiết kiệm năng lượng” cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi như sau: - Năng lượng là gì? Kể tên một số nguồn năng lượng đã, đang và sẽ được con người sử dụng? - Việc khai thác những nguồn năng lượng này đem lại lợi ích gì cho con người? - Tại sao chúng ta cần phải tiết kiệm năng lượng? (Thảo luận các ảnh hưởng của việc khai thác các nguồn năng lượng này đối với môi trường) - Chúng ta cần phải làm thế nào để tiết kiệm năng lượng? Thảo luận theo chuyên đề là một hình thức phổ biến trong tổ chức HĐNK ở nhà trường THPT, nó được sử dụng hết sức linh hoạt cho các chủ đề ở mọi thời gian và không gian khác nhau. Nếu tổ chức tốt, sẽ có khả năng đạt được các MTGD mong muốn mà không đòi hỏi sự tốn kém về công sức, kinh phí và thời gian.  Trò chơi Vui chơi là một dạng hoạt động xã hội đặc biệt của loài người, có mục đích giúp con người thư giãn sau những ngày làm việc vất vả. Vui chơi có tác dụng tích cực để làm phát triển cộng đồng và phát triển nhân cách cho mỗi con người. Đối với HS, vui chơi là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống, vì vậy, tổ chức cho HS vui chơi là một loại hình HĐNK phổ biến và có ý nghĩa tích cực. Ngay từ khi ra đời, trò chơi đã thực hiện rất nhiều chức năng xã hội như [16]: - Chức năng giáo dục: Trò chơi là phương tiện giáo dục hấp dẫn, tác động toàn diện đến tất cả các mặt khác nhau của nhân cách: thể chất, tâm lí, đạo đức và xã hội. Đặc biệt, trò chơi còn là một phương tiên giúp HS nâng cao hiểu biết về tự nhiên xã hội, về khoa học kĩ thuật, phát triển tốt các năng lực tư duy, trí nhớ, ngôn ngữ, tưởng tượng (trong các trò chơi trí tuệ và sáng tạo). Chơi cũng đòi hỏi HS tư duy, ứng dụng tri thức vào hành động, phát triển năng lực thực hành. Do đó, chơi cũng là một con đường học tập tích cực. - Chức năng văn hóa: Mỗi trò chơi là một giá trị văn hóa dân tộc độc đáo. Tổ chức cho HS tham gia trò chơi là một phương pháp tái tạo văn hóa, bảo tồn văn hóa và phát triển văn hóa rất có hiệu quả (đặc biệt là các trò chơi dân gian) - Chức năng giải trí: Trò chơi là một phương thức giải trí tích cực và hiệu quả, giúp HS tái tạo năng lực thần kinh và cơ bắp sau những thời gian học tập căng thẳng. - Chức năng giao tiếp: Trò chơi tạo cơ hội để HS tham gia vào các mối quan hệ giao tiếp bạn bè một cách tự nhiên và dễ dàng. Với những chức năng trên, trò chơi trở thành một hình thức, một phương pháp giáo dục được dễ dàng thực hiện trong mọi hoàn cảnh của nhà trường và có khả năng mang lại những hiệu quả giáo dục cao Hoạt động vui chơi có nhiều hình thức rất đa dạng, nhưng cốt lõi của nó là dạng trò chơi. Sau đây xin trình bày một số dạng trò chơi có thể áp dụng cho các HĐNK môn vật lí:  Trò chơi quyết định và quyết định [10] Trò chơi này khá thú vị so với tên gọi của nó, mục đích chung của trò chơi là để HS ôn tập kiến thức, biết phân loại, sắp xếp các kiến thức theo một trình tự hợp lí. Tốt nhất là cho các nhóm gồm ba hoặc năm HS chơi. Trước khi chơi GV cần chuẩn bị một số bộ bài đặc thù hoặc một số bì thư chứa thông tin cần thiết cho mỗi nhóm để các em phân loại hay sắp xếp. Ví dụ: - HS được phát một bộ bài miêu tả sự chuyển hóa năng lượng và một bộ bài khác miêu tả quá trình. Họ phải ghép mỗi quân bài mang nội dung “quá trình” với quân bài tương ứng mang nội dung “chuyển hóa năng lượng”. - GV đưa ra tình huống giới thiệu: “Có năm bức tranh quý của trường đã bị bọn trộm lấy cắp, cắt rời, phát tán mỗi nơi một mảnh và có ý thách đố nhà trường tìm ra. Nhà trường vì thế mà triệu tập HS và chia thành năm nhóm, mỗi nhóm sẽ truy tìm dấu vết của một bức tranh theo các lời thách đố và bản đồ mà bọn trộm cố ý để lại”. Lời thách đố là các dạng bài tập vật lí có trong chương trình chính khóa. Mục tiêu mà trò chơi này hướng đến là giúp HS nhận diện và giải nhanh, chính xác các dạng bài tập đã được học. Đồng thời rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm hiệu quả, kết hợp rèn luyện thể lực.  Trò chơi “Ai nhanh hơn?” Mấu chốt thắng cuộc của trò chơi dưới dạng này đòi hỏi HS phải biết lựa chọn và áp dụng các kiến thức vật lí liên quan, tính toán nhanh và đặc biệt phải chú ý tới ảnh hưởng đáng kể của các yếu tố bên ngoài. Có thể phân chia trò chơi này dưới hai dạng sau: - GV chuẩn bị mọi khâu của trò chơi, HS chỉ đến và tham gia chơi. Ví dụ: Trò chơi “Con vụ đi trong mê cung” hay “Bắn bi xiên góc”… - GV hướng dẫn, HS tự chuẩn bị dụng cụ chơi. Ví dụ: “Đường đua lật bật”; “Xe lăn tự hành”…  Trò chơi dân gian Trò chơi dân gian là vốn quý của dân tộc, đã từng gắn liền với đời sống lao động và các cuộc hội hè, đình đám của nhân dân. Trò chơi dân gian vừa thể hiện sức sáng tạo, lạc quan của người lao động, vừa là phương tiện giải trí thoải mái sau những giờ phút mệt nhọc hoặc bày tỏ niềm vui được mùa, chiến thắng thiên nhiên, chiến thắng kẻ thù… Trò chơi dân gian vừa đa dạng vừa cuốn hút người chơi bởi sự bình dị, khéo léo và tính quảng đại của nó [11], đặc biệt có những trò chơi dân gian trở thành hình ảnh minh họa sống động cho các bài giảng vật lí, ví dụ: - Bắn bi: Xét va chạm giữa hai viên bi đã trở thành nội dung kiến thức quan trọng về định luật bảo toàn động lượng và bảo toàn năng lượng trong chương trình vật lí 10. - Đi cà kheo: Cà kheo là một cặp cây dài khoảng 2 m, cách một đầu khoảng 40 cm người ta làm một cái chạc thẳng góc với cây để làm chỗ đặt bàn chân lên, thường dùng để di chuyển qua suối hoặc băng rừng rậm. Khi di chuyển hai tay nắm hai cán, hai chân đặt trên hai chạc giữ thăng bằng và bước đi. Để đứng thăng bằng trên cà kheo phải biết điều chỉnh trọng tâm cho hợp lí. - Thả diều: Thả diều không chỉ là một trò chơi mang tính giải trí mà còn là một loại hình nghệ thuật. Nguyên lí của trò chơi thả diều chính là định luật Bec-nu-li. - Lia gạch: Người chơi cầm cục gạch nhỏ trong tay, đứng ở ngay bờ sông hoặc ao, hơi nghiêng người lia (ném với góc nghiêng nhỏ) mạnh cục gạch trên mặt nước. Nếu lia đúng tư thế, cục gạch sẽ nhảy nhảy cầu vồng trên mặt nước. Trò chơi này tận dụng tính chất không chịu nén của chất lỏng để áp dụng định luật 3 Newton cùng chuyển động của vật ném xiên. - Ngoài ra còn một số trò chơi dân gian thú vị khác cũng liên quan ít nhiều đến kiến thức vật lí như: Đánh đu, đánh vụ (con quay), kéo co, kéo xèng, trồng cây chuối … Tổ chức HĐNK cho môn vật lí dưới dạng các trò chơi dân gian sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho HS cả về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ.  Trò chơi thách đố khả năng Mọi hoạt động phần lớn đều được biến thành trò chơi dưới dạng thách đố khả năng [10]. Tuy nhiên, ở đây các thách đố chủ yếu là các thí nghiệm VLV, đòi hỏi HS phải quan sát, vận dụng kiến thức vật lí đã được học để dự đoán hiện tượng có thể xảy ra và cố gắng thực hiện chúng. Ví dụ: - Trò chơi ảo thuật: Chuẩn bị một chiếc vòng và một sợi dây chuyền bằng kim loại, mắc sợi dây vào giữa hai ngón tay của cùng một bàn tay. Tay còn lại giữ chiếc vòng lồng ở ngoài sợi dây. Thả tay giữ chiếc vòng ra nhưng chiếc vòng không rơi xuống đất mà bị mắc vào sợi dây. Bạn có thể làm được không? - Trò chơi ngón tay đại lực sĩ: Nhóm bạn gồm có sáu người, nếu năm trong sáu người này chỉ dùng một ngón tay của mình thôi thì hoàn toàn có thể nhấc bổng người thứ sáu lên được, nhưng tôi dám cuộc rằng không ai trong các bạn có thể làm được. - Các thí nghiệm biểu diễn, ví dụ: “Làm thế nào lấy đồng xu ra khỏi đĩa nước mà không bị ướt tay?” …  Biến thể của các trò chơi trên truyền hình [10] Hiện nay trên truyền hình có khá nhiều những trò chơi dành cho mọi lứa tuổi, đặc biệt là lứa tuổi HS. Tuy nhiên, không phải mọi HS đều có điều kiện tham gia các chương trình này mặc dù rất thích và không phải mọi chương trình trò chơi trên truyền hình đều thích hợp trong việc giáo dục nhân cách của trẻ. Vì thế để tạo nên một sân chơi ngoại khóa vừa vui vừa bổ ích cho HS, có thể áp dụng một số loại hình trò chơi tiêu biểu trên truyền hình vào chủ đề mà GV hướng tới. Ví dụ như chương trình: Trúc xanh; Rung chuông vàng; Kim tự tháp; Tam sao thất bản; Đối mặt … là những chương trình có hình thức tổ chức hấp dẫn, phù hợp với điều kiện của trường THPT. Qui mô tổ chức một gameshow mini có thể giới hạn trong phạm vi lớp học, khối lớp học hay toàn trường. Nhưng cho dù ở qui mô nào thì công tác chuẩn bị luôn là khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một gameshow. Ví dụ như trò chơi “Ô vàng vật lí” (sẽ được trình bày ở phần sau của luận văn) là biến thể của trò chơi “Rung chuông vàng” đòi hỏi sự chuẩn bị cả về nội dung kiến thức và cơ sở vật chất phải thật chu đáo, tạo được không khí vui vẻ và hồi hộp như trên truyền hình là điều mà người tổ chức cần chú ý. Để nâng cao sức hấp dẫn của trò chơi, GV nên tổ chức các trò chơi thành cuộc thi hay tranh tài giữa các cá nhân hoặc giữa các nhóm từ hai đến năm em.  Giao lưu [16] Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó, hoặc với những HS ở một tổ chức nào khác (Câu lạc bộ, trường phổ thông, …). * Đặc trưng của các hoạt động giao lưu dành cho môn vật lí: - Phải có đối tượng giao lưu: + Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc trong lĩnh vực vật lí, phù hợp với nhu cầu hứng thú của HS. + Đối tượng giao lưu là các tổ chức khoa học hay các câu lạc bộ chuyên môn thuộc cùng một trường THPT như CLB vật lí, CLB hóa học, CLB văn học, CLB sinh học … + Đối tượng giao lưu là các câu lạc bộ chuyên môn hoặc những HS giữa các trường THPT như: CLB thiên văn, CLB tên lửa nước… - Thu hút được sự tham gia đông đảo và tự nguyện của HS, được HS quan tâm và hào hứng. - Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm, kinh nghiệm hết sức trung thực và sôi nổi giữa HS với đối tượng được giao lưu. - Phải có nội dung giao lưu rõ ràng, cụ thể với nhiều hình thức giao lưu đa dạng, thực sự hấp dẫn như: + Hội thi giữa các CLB vật lí của hai hay nhiều trường THPT về chủ đề: tên lửa nước, thi thả diều, sáng tạo robocon … + Hội chợ giao lưu giữa các CLB của cùng một trường hay chỉ các CLB vật lí của các trường THPT. Mỗi CLB sẽ thiết kế một gian hàng trưng bày các sản phẩm hay tổ chức một số trò chơi thể hiện đặc trưng chuyên môn của mình. + Sân khấu hóa một số nội dung chuyên môn: Tổ chức một sân khấu kịch bao gồm các vở kịch kể về một phần cuộc đời của các nhà vật lí học (nhà hóa học hoặc nhà sinh học …) gắn liền với các phát minh khoa học của họ mà HS đã được học trong chương trình chính khóa. Đây có thể sẽ là buổi giao lưu rất ấn tượng của CLB văn học với các CLB khác. * Mục đích giáo dục thông qua các hoạt động giao lưu: - Tạo điều kiện để HS thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, được tiếp xúc trò chuyện trực tiếp với những người mình yêu thích, ngưỡng mộ, được bày tỏ tình cảm, tiếp nhận thông tin và được học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vốn sống và định hướng giá trị phù hợp. - Giúp HS hiểu đúng đắn hơn về các đặc trưng cơ bản của các loại hình lao động nghề nghiệp, những phẩm chất và năng lực cao quý của những người thành đạt trong các lĩnh vực nào đó cũng như con đường đi đến thành công của họ. Từ đó, HS có thêm nỗ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện để thành đạt. Đó cũng là con đường định hướng giá trị nghề nghiệp cho HS. - Tạo điều kiện để HS thiết lập và mở rộng mối quan hệ bạn bè, xã hội, từ đó tăng cường hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ, cảm thông và hình thành những tình cảm lành mạnh.  Xemina “Xemina” là một từ dùng của người soạn giáo án chứ không phải là tên phương pháp dạy học. Mục đích chính của xemina là tạo cho HS cơ hội biểu đạt ý của mình và là kết quả của sự học thực thụ. Khoảng tám đến hai mươi HS tìm hiểu kiến thức thảo luận với nhau về một chủ đề đã chọn, sau đó trình bày trước lớp. Đây không phải hình thức thảo luận mang tính chất tổng quát rộng rãi mà thường là dịp tốt để cá nhân HS giải đáp những thắc mắc khó khăn của mình hay những câu hỏi kiến thức. Có nhiều hình thức của xemina nhưng phổ biến nhất vẫn là hình thức “Trình bày của HS hoặc nhóm HS”. Cá nhân hay nhóm HS được yêu cầu thực hiện một phần hay toàn bộ nội dung của chủ đề và trình bày trước lớp, chủ đề phải được lựa chọn kĩ càng với thông tin tham khảo. Việc GV thảo luận nội dung với các nhóm trước khi trình bày thường rất quan trọng, có thể người trình bày cần dược giúp đỡ chuẩn bị nội dung cũng như tâm lí. Phương pháp n._.à ống nghiệm lớn (xem hình PL3.2) Nếu vạch thuỷ ngân bị vỡ do thông gió qúa mạnh hay do do va chạm: hãy lấy lại giọt thuỷ ngân như các bước trên. b. Tiến hành - Xác định áp suất bên ngoài p0. - Đọc chiều cao hHg của nắp thuỷ ngân từ thang chia trên trên khí nhiệt kế. - Sử dụng bơm chân không bằng tay tạo ra một áp suất chênh lệch p và tăng dần từng bước một. Mỗi lần tăng đọc chiều cao h của cột khí và ghi lại áp suất chênh lệch p và chiều cao đó. IV.2- Khảo sát quá trình đẳng tích a. Lắp đặt * Gom các giọt thủy ngân * Điều chỉnh thể tích khí V0 * Đo nhiệt độ với nhiệt kế kỹ thuật số - Lắp đầu cảm biến NiCr-Ni vào ống thủy tinh sao cho nó song song với nhiệt kế khí rồi nối đầu cáp vào nhiệt kế hiện số một đầu vào (xem hình PL3.3). Chú ý an toàn:  Cầm nhiệt kế khí cẩn thận  Tránh làm vỡ thiết bị thuỷ tinh b. Tiến hành - Cho khoảng 400 ml nước vào cốc thuỷ tinh và dùng bếp điện đun nóng đến khoảng 900C. Cẩn thận rót nước nóng vào ống thuỷ tinh. Do nhiệt độ tăng nên thể tích khí ban đầu sẽ tăng. - Quan sát sự tăng của nhiệt độ và đợi cho đến khi nhiệt độ bắt đầu giảm. - Đọc chiều cao h0 của nắp thuỷ ngân. Giá trị này sẽ xác định thể tích khí bị bịt kín V0. - Đọc nhiệt độ  và áp suất chênh lệch p. VI.3- Khảo sát quá trình đẳng áp a. Lắp đặt - Lắp ống nghiệm thuỷ tinh lớn vào nhiệt kế khí. - Lắp đầu cảm biến NiCr-Ni vào ống thủy tinh sao cho nó song song với nhiệt kế khí rồi nối đầu cáp vào nhiệt kế hiện số một đầu vào (xem hình PL3.4) b. Tiến hành thí nghiệm - Cho khoảng 400 ml vào cốc thuỷ tinh và dùng bếp điện đun nóng đến khoảng 900C, rồi rót nước nóng vào ống thuỷ tinh. - Đo nhiệt độ  và chiều cao h của thể tích khí bị bịt kín kế trong khi bể nhiệt (nước trong ống thuỷ tinh) được từ từ làm nguội. Hình PL3.2 Lắp đặt thí nghiệm để khảo sát quá trình đẳng nhiệt Hình PL3.3 Đo nhiệt độ với nhiệt kế kỹ thuật số Hình PL3.4 Lắp đặt thí nghiệm để khảo sát quá trình đẳng áp Phụ lục 4 SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH 1. Đề tài: “Cơ học và chương trình Crocodile physics” 2. Đề tài: “Kiểm nghiệm định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt” 3. Đề tài: “Kính vạn hoa” 4. Đề tài: “Quạt bàn” 5. Đề tài: “Sáng tạo robocon” (Vui lòng xem chi tiết trong đĩa CD đính kèm) Phụ lục 5 THÁNG SINH HOẠT THỨ NĂM I. CUỘC THI “Ô VÀNG VẬT LÍ” I.1- Hệ thống câu hỏi TT Câu hỏi Đáp án Phần 1: ĐẤU TRÍ CÁ NHÂN 1 Động lượng của hệ vật được bảo toàn trong điều kiện nào? Hệ kín 2 Đại lượng nào đặc trưng cho tác dụng của lực làm gây nên hay cản trở sự dời chỗ của vật? Công cơ học 3 Năng lượng mà vật có được do chuyển động gọi là gì? Động năng 4 Khi lực tác dụng lên vật sinh công âm thì động năng của vật thay đổi thế nào? Giảm đi 5 Một vật chuyển động trong trọng trường theo quỹ đạo khép kín, khi đó trọng lực đã thực hiện một công bằng bao nhiêu? Bằng 0 6 Công cơ học là một dạng năng lượng Sai 7 Các vật có khả năng thực hiện công vì các vật có mang năng lượng. Đúng 8 Một học sinh lập luận: “Công cơ học là một đại lượng vô hướng, mà công suất A P = t suy ra công suất cũng là một đại lượng vô hướng, nên có thể có giá trị dương, âm hoặc bằng không” Sai 9 Công của lực đàn hồi không phụ thuộc vào dạng quỹ đạo chuyển động của vật mà chỉ phụ thuộc vào tọa độ điểm đầu và điểm cuối của quỹ đạo. Đúng 10 Khi một vật chuyển động thẳng thì động năng của vật được bảo toàn Sai 11 Khi nào thì một vật có thế năng đàn hồi? Biến dạng đàn hồi 12 Đây là một định luật tổng quát của tự nhiên và không thể có bất kì quá trình vật lí học nào diễn ra mà lại vi phạm định luật này. Đó là định luật nào? Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng 13 Thế năng trọng trường của vật có khối lượng không đổi, đặt tại một vị trí cố định có thể có bao nhiêu giá trị? Nhiều giá trị 14 Trong mọi va chạm, đại lượng nào của hệ vật luôn được bảo toàn? Động lượng 15 Ba quả bóng như nhau được ném lên với cùng một vận tốc đầu từ cùng một độ cao như hình vẽ. Bỏ qua mọi lực cản, gọi vận tốc của ba quả bóng ngay trước khi chạm đất là v1, v2, v3. Bằng nhau chạm đất là v1, v2, v3. Hãy so sánh độ lớn ba vận tốc này. 16 Một quả cầu có khối lượng m treo ở đầu một sợi dây dài  , một đầu sợi dây được giữ cố định. Từ vị trí cân bằng, kéo quả cầu đến vị trí dây treo hợp với phương thẳng đứng một góc  rồi buông nhẹ. Bỏ qua mọi lực cản, khi đó lực hướng tâm đã thực hiện công khi quả cầu chuyển động. Sai 17 Vận tốc không phải là đại lượng đặc trưng cho khả năng truyền chuyển động của vật khi nó tham gia tương tác Đúng 18 Một vật rơi từ độ cao h xuống mặt đât, công của trọng lực trong những khoảng thời gian bằng nhau thì khác nhau. Đúng 19 Độ biến thiên cơ năng của vật bằng công của tất cả các lực đặt lên vật Sai 20 Một người ngồi trên toa tàu đang chuyển động với vận tốc 1v  thì ném một viên sỏi tới phía trước với vận tốc 2v  so với tàu. Khi đó động năng của viên sỏi so với mặt đất bằng 2 2 1 2 1 1 2 2 mv mv       Sai Phần 2: ĐẤU TRÍ NHÓM 1 Đây là một trong ba vấn đề lớn mang tính chất toàn cầu đối với môi trường hiện nay, do con người khi sử dụng các nguồn năng lượng dầu mỏ và than đá đã phóng thích các khí ô nhiễm (CO2, methane, nitrogen oxide (NOx), ozôn, các halogen và hơi nước …) vào không khí khiến cho trái đất đang nóng dần lên. HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH 2 Tên của chiến dịch tắt điện trong một giờ đang được cả thế giới ủng hộ GIỜ TRÁI ĐẤT 3 Đây là một tình trạng sẽ xảy ra (khoảng độ 80 năm nữa) đối với các nguồn năng lượng hóa thạch từ thiên nhiên như: than đá, than bùn, dầu hỏa và khí thiên nhiên, do con người đã và đang tận dụng tối đa, và với mức độ cấp số nhân nhanh hơn mức tái tạo của thiên nhiên. CẠN KIỆT 4 Tên của nhà máy lọc dầu đầu tiên ở nước ta đã đưa vào hoạt động. DUNG QUẤT 5 Đây là một nguồn năng lượng trong tự nhiên mà việc sử dụng nó đã được biết đến từ thời kỳ Cổ đại. NĂNG LƯỢNG GIÓ 6 Đây là một nguồn điện năng sử dụng sức nước đã xuất hiện từ hơn 70 năm nay và được tiếp nối xây dựng ồ ạt từ các quốc gia tân tiến cho đến những quốc gia đang phát triển. THỦY ĐIỆN 7 Tên một nhà máy thủy điện có công suất 400 MW lớn nhất miền ĐNB TRỊ AN 8 “Đây là một loại năng lượng sạch, yên lặng (không gây ra tiếng động), không độc hại, không sử dụng nguồn nguyên liệu có gốc hữu cơ, đáng tin cậy (reliable) và trong một tương lai gần (2010) sẽ là một nguồn năng lượng rẻ nhất cho các đơn vị gia cư và cơ sở thương mại” – Trích tuyên bố của Paul D. Maycock, chủ tịch của Photovoltaic Energy Systems, Hoa Kỳ NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI 9 Làng Bình Kỳ 2, P.Hòa Quý, Q.Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng) được mệnh danh là “Làng năng BẾP    h lượng Mặt Trời”, đây là một trong những thiết bị sử dụng năng lượng Mặt Trời được 2/3 hộ dân ở đây ủng hộ. 10 Trong lĩnh vực giao thông, Đồng Nai là địa phương đầu tiên trong cả nước sử dụng hệ thống này bằng công nghệ đèn LED sử dụng năng lượng mặt trời. ĐÈN GIAO THÔNG 11 Theo dự báo, nguồn dầu mỏ trên trái đất sẽ cạn sau 3 thập kỷ nữa. Than đá còn lại không được bao nhiêu. Các nguồn năng lượng thay thế khác như năng lượng gió, mặt trời, thủy điện... cũng chỉ đáp ứng khoảng 3% nhu cầu năng lượng toàn cầu vào năm 2020. Vì thế, nhiều nước đã từng gấp rút xây dựng các nhà máy khai thác nguồn năng lượng mới. Tuy nhiên,vụ nổ nhà máy Chernobyl vẫn còn đang làm nhiều nước e ngại. Theo bạn đó là nguồn năng lượng nào? NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN 12 Đây là một trong những lý do mà hiện nay một số nước phát triển tuyên bố đoạn tuyệt với chương trình năng lượng hạt nhân để chuyển sang nghiên cứu những dạng năng lượng khác thay thế. RÒ RỈ PHÓNG XẠ 13 Gợi ý VIDEO Đây là một nguồn năng lượng có nguồn gốc từ động thực vật. NĂNG LƯỢNG SINH HỌC 14 Nguồn năng lượng mà Trái Đất có được thông qua các phản ứng hạt nhân âm ỉ trong lòng Trái Đất. Nhiệt năng này làm nóng chảy các lớp đất đá trong lòng Trái Đất, gây ra hiện tuợng di dời thềm lục địa và sinh ra núi lửa NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT 15 Tên một địa phương ở Bà Rịa Vũng Tàu đã và đang khai thác nguồn năng lượng địa nhiệt (nước nóng) phục vụ cho ngành du lịch đạt hiệu quả cao. BÌNH CHÂU 16 Tên một giải thưởng về năng lượng bền vững do Quỹ Ashden của Anh sáng lập năm 2001 OSCAR NĂNG LƯỢNG XANH 17 Trong nỗ lực tìm kiếm những nguồn năng lượng nhằm mục đích cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của mình, con người đã vô tình gây nên thảm họa môi trường này. MẤT CÂN BẰNG SINH THÁI I.2- Phiếu theo dõi Giả sử TS ở vị trí thứ n bị loại ở câu hỏi số m thì giám sát viên gạch chéo vào ô trống tương ứng. Câu hỏi Vị trí 01 02 03 04 05 06 07 08 09 … 1 … I.3- Test đối chứng TEST ĐỐI CHỨNG 1. Theo dự báo, khoảng 80 năm nữa, các nguồn năng lượng hóa thạch sẽ cạn kiệt, vì thế loài người đã và đang tìm kiếm những nguồn năng lượng mới thay thế. Hãy kể tên 5 nguồn năng lượng thay thế mà em biết. ………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… 2. Trong nỗ lực tìm kiếm những nguồn năng lượng nhằm mục đích cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của mình, con người cần chú ý điều gì nhất đối với các nguồn năng lượng thay thế mới này? □ Sản lượng năng lượng phải cao, đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho loài người. □ An toàn đến môi trường và con người □ Chi phí lắp đặt 3. Các nguồn năng lượng mà em đã kể ra ở câu 1 có hoàn toàn sạch và an toàn đối với môi trường không? □ Có □ Không 4. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho không khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thu nóng lên lại bức xạ sóng dài vào khí quyển, trong bầu khí quyển khí CO2 có vai trò quan trọng, nó cho phép các bức xạ nhiệt của Mặt Trời đi qua khí quyển, vừa ngăn không cho các bức xạ nhiệt của Trái Đất thoát ra ngoài khí quyển. CO2 trong khí quyển giống như một tầng kính dày bao phủ Trái đất, làm cho Trái đất không khác gì một nhà kính lớn. Theo em, hiệu ứng nhà kính ảnh hưởng đến môi trường như thế nào? □ Hoàn toàn có lợi, vì nó góp phần vào việc sưởi ấm Trái Đất □ Hoàn toàn có hại, vì nó đang là nguyên nhân làm Trái Đất đang nóng dần lên □ Bản chất của hiệu ứng nhà kính là rất tốt, miễn là chúng ta đừng gia tăng thêm khí CO2 vào bầu khí quyển. 5. Hiện nay, chiến dịch giờ trái đất đang được cả thế giới ủng hộ, trong đó có Việt Nam, lí do nào khiến chiến dịch này được nhiều nước ủng hộ như thế? □ Tiết kiệm năng lượng □ Giảm hiệu ứng nhà kính □ Cả hai lí do trên 6. Giờ Trái Đất được quốc tế quy định là vào ngày thứ bảy cuối cùng của tháng 3 sẽ dành trọn một giờ để tắt các thiết bị điện thắp sáng. Hãy cho biết lần đầu tiên Việt Nam tham gia chiến dịch Giờ Trái Đất là vào thời gian nào? □ 31/03/2007, từ 8h đến 9h □ 29/03/2008, từ 20h đến 21h □ 28/03/2009, từ 20h30 đến 21h30 □ Thời gian khác: …………………… 7. Trái Đất đang nóng dần lên gây nên những hậu quả gì? Một số hậu quả Đúng / Sai 1. Băng ở hai địa cực tan dẫn đến lũ lụt ở nhiều nơi 2. Sa mạc được mở rộng 3. Hạn hán kéo dài 4. Cháy rừng thường xuyên 5. Thời tiết bất thường 6. Con người hắt hơi nhiều hơn 7. Nhịp sinh học của động vật thay đổi 8. Các dải san hô ngầm đang chết dần 8. Em sẽ làm gì để có thể tự tay cứu lấy Trái Đất trong khả năng của mình? ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Thông tin cá nhân Họ tên: ……………………………………………………………………Lớp: …………………… Có tham gia trò chơi “Ô VÀNG VẬT LÍ” không?: …………………………………………… II. TỔ CHỨC TRÒ CHƠI DÂN GIAN THẢ DIỀU Truyền thuyết về DIỀU “Một truyền thuyết kể rằng, ngày xửa ngày xưa, ở vùng đất xứ Woo, một tỉnh ở Trung Quốc, có một người đàn ông tên Sun – Wing rất cô đơn. Trong khi đó, vị thần gió gọi là Waion, cũng rất cô đơn. Để làm hài lòng thần Waion, Sun – Wing đã cột và đặt hai cây gậy bằng gỗ phong mỏng mảnh ngang qua tờ giấy rất mỏng và buộc nó vào môt sợi dây. Sun – Wing để cho thần Waion chụp chú chim giấy của mình và nâng nó lên cao. Đột nhiên, cả Sun – Wing lần thần Waion đều nhận thức rằng mình không còn cô độc nữa. Và thế là, theo lệnh của thần Waion, con chim giấy đã múa, lượn, sà xuống và đôi lúc bổ nhào” [4] III. HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ MỘT SỐ THÍ NGHIỆM HỖ TRỢ CHO XEMINA CHÍNH KHÓA III.1- Mục tiêu a. Kiến thức: Bổ sung nhiều kiến thức vật lí liên quan đến một số bài học chính khóa thuộc chương “Chất khí” và “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” trong sách giáo khoa vật lí 10 nâng cao thông qua các thí nghiệm biểu diễn và thực nghiệm. b. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng thực hành, xử lí số liệu, rút ra những nhận xét có ý nghĩa, biết tận dụng các thí nghiệm để làm cho bài xemina hấp dẫn và đạt hiệu quả. c. Thái độ: Nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của thí nghiệm trong các bài học. III.2- Đối tượng tham gia HĐNK này được tổ chức cho HS hai lớp học theo chương trình nâng cao mà người làm luận văn trực tiếp giảng dạy: 10 chuyên toán và 10A1 III.3- Nội dung Đề nghị hệ thống bài học có thể sử dụng thí nghiệm thuộc hai chương “Chất khí” và “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” như sau:  Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt  Định luật Sác-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối  Sự nở vì nhiệt của chất rắn  Chất lỏng. Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng  Hiện tượng dính ướt và không dính ướt. Hiện tượng mao dẫn III.4- Chuẩn bị - Các bộ dụng cụ thí nghiệm và một số tài liệu hỗ trợ tương ứng với các nội dung bài học kể trên III.5- Tiến hành - Các nhóm lựa chọn đề tài xemina, liên hệ với giáo viên để sắp xếp tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm ngoại khóa chuẩn bị các thí nghiệm cần thiết. - Trên cơ sở các thí nghiệm mà giáo viên hỗ trợ, khuyến khích các nhóm sưu tầm và tiến hành nhiều thí nghiệm liên quan. III.6- Một số hình ảnh ghi nhận được Hình PL5.1- Học sinh trình bày thí nghiệm kiểm chứng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt và Sác-lơ trong xemina Hình PL5.2- Học sinh chuẩn bị các thí nghiệm cho bài “Sự nở vì nhiệt của chất rắn” Hình PL5.3- Học sinh chuẩn bị các thí nghiệm về “Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng” Phụ lục 6 THÁNG SINH HOẠT THỨ SÁU PHIẾU THĂM DÒ * Mục đích: Thăm dò ý kiến của các thành viên CLB vật lí trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, tỉnh Đồng Nai về việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho môn vật lý trong các buổi sinh hoạt CLB vừa qua, từ 25/10/2008 đến 19/01/2009. A: THÔNG TIN CÁ NHÂN: Bạn tham gia nhóm chủ đề nào?  Vật lí ứng dụng  Vật lí vui  Vật lí thực nghiệm B: SỰ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CLB VẬT LÍ PHẦN CHUNG DÀNH CHO TẤT CẢ CÁC THÀNH VIÊN CLB VẬT LÍ 1. Bạn thích nhất đồ chơi vật lí nào trong các đồ chơi đã xuất hiện trong các buổi sinh hoạt CLB vừa qua? ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. 2. Sau buổi sinh hoạt, bạn đã tự chế tạo được những đồ chơi nào? ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. 3. Trong quá trình chế tạo các đồ chơi, bạn tham khảo tài liệu ở đâu? ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. 4. Bạn đã tham gia vào những trò chơi vật lí nào trong các trò chơi đã xuất hiện trong các buổi sinh hoạt CLB vừa qua? Hãy chia sẻ một số nội dung sau: Trò chơi VL đã tổ chức Kết quả của bạn khi tham gia trò chơi Kinh nghiệm thu được Cảm giác của bạn khi tham gia trò chơi Trò chơi này mang lại lợi ích gì về kiến thức Đề xuất ý kiến gì để cải tiến trò chơi này? và kĩ năng cho bạn? Bắn bi xiên góc … 5. Trong các thí nghiệm biểu diễn vật lí vui đã xuất hiện trong các buổi sinh hoạt CLB vừa qua, bạn thích nhất thí nghiệm nào? 6. Thái độ của bạn khi được yêu cầu tiến hành lại các thí nghiệm này? 7. Trong buổi sinh hoạt ngoại khóa, bạn thường làm gì? NỘI DUNG Có NỘI DUNG Có - Chăm chú theo dõi từng hoạt động - Làm việc riêng - Thực hiện công việc mình đã được phân công - Ngồi yên lặng, trật tự, không tham gia vào các hoạt động - Tham gia tích cực vào các hoạt động - Cổ vũ nhiệt tình cho các đội tham gia mặc dù mình không phải là thành viên - Chỉ chăm chú vào hoạt động nào cảm thấy yêu thích - Bàn luận sôi nổi các phương án trả lời với bạn bè - Cố tình có những hành động làm mất tập trung của những bạn xung quanh Hoạt động khác: ……………………........ …………………………………………… PHẦN RIÊNG DÀNH CHO CÁC THÀNH VIÊN NHÓM VẬT LÍ VUI Nội dung Đồ chơi CB Lật bật Lật đật trứng Con lăn quay về TN biểu diễn Nội dung nhóm bạn đã tham gia (Đánh dấu x) Để hoàn thành nội dung này, bạn được nhóm phân công chuẩn bị những gì? Thái độ của bạn khi nhận nhiệm vụ do nhóm phân công Khó khăn của bạn trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ Cách giải quyết khó khăn của bạn Thuận lợi của bạn trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ Ý tưởng sáng tạo của bạn Bạn học được gì về kiến thức và kĩ năng từ hoạt động này? BGK đã đánh giá thành quả của nhóm bạn như thế nào? Bạn đánh giá thành quả của nhóm mình như thế nào? Đề xuất của bạn về nội dung và cách thức tổ chức cho CLBVL sắp tới? PHẦN RIÊNG DÀNH CHO CÁC THÀNH VIÊN NHÓM VẬT LÍ ỨNG DỤNG Nội dung thăm dò tương tự như nhóm VLV nhưng thuộc các đề tài sau: - Đèn kéo quân - Tên lửa - Kính vạn hoa PHẦN RIÊNG DÀNH CHO CÁC THÀNH VIÊN NHÓM VẬT LÍ THỰC NGHIỆM Nội dung thăm dò tương tự như nhóm VLV nhưng thuộc các đề tài sau: - ĐL Bernoulli và ứng dụng - Kiểm nghiệm các ĐL của chất khí lí tưởng - Chương trình Crocodile Phụ lục 7 THÁNG SINH HOẠT THỨ TÁM Bản thu hoạch dùng cho chuyến đi tham quan trường ĐH Quốc Tế (ĐH Quốc Gia TP.HCM) Họ tên học sinh: …………………………………………/ Nhóm chủ đề: ……………………………… BẢN THU HOẠCH 1. Địa điểm tham quan: ……………………………………………………………………………… 2. Địa chỉ, số điện thoại:……………………………………………………………………………… 3. Nội dung tham quan: - Kể tên những nơi bạn tham quan được: ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… - Mô tả vắn tắt về cơ sở vật chất của phòng thí nghiệm điện tử viễn thông: ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… - Nội dung sinh hoạt ở phòng thí nghiệm điện tử viễn thông: ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… - Những trao đổi của bạn đối với giáo viên hướng dẫn ở phòng thí nghiệm điện tử viễn thông: (Bạn đã có những câu hỏi, thắc mắc gì cần trao đổi và nhận được phản hồi ra sao? Những phản hồi đó có làm cho bạn hài lòng không?) ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… 4. Chia sẻ cảm nhận của bạn sau chuyến tham quan này: ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… Ngày … tháng … năm 2009 Kí tên Phụ lục 8 TEST ĐỐI CHỨNG 1/ Sử dụng vỏ một viên thuốc con nhộng (hình 1), bên trong là một viên bi sắt có đường kính nhỏ hơn đường kính tiết diện ngang của viên thuốc khoảng từ 1 - 2 mm. Nếu cố định viên bi như hình vẽ thì viên thuốc sẽ đứng thẳng (trạng thái thăng bằng), dùng tay đẩy nhẹ viên thuốc (theo hướng mũi tên) và thả tay. 1.1- Theo dõi hiện tượng xảy ra, ta thấy: A. viên thuốc bị lệch đi, rồi trở lại trạng thái thăng bằng ban đầu B. viên thuốc bị lệch đi và không thể tự trở lại vị trí ban đầu C. viên thuốc bị đổ nằm ngang và không thể tự trở lại vị trí ban đầu 1.2- Nguyên nhân của hiện tượng này là gì? A. Do viên thuốc đang ở trạng thái cân bằng bền B. Do viên thuốc đang ở trạng thái cân bằng không bền C. Do viên thuốc đang ở trạng thái cân bằng phiếm định 1.3- Nếu viên thuốc được đặt trên mặt phẳng nghiêng (hình 2) và viên bi có thể lăn tự do, hiện tượng sẽ xảy ra thế nào? A. Viên bi sắt lăn từ đầu (1) tới đầu (2) của viên thuốc rồi dừng lại, làm cho viên thuốc nằm dọc theo mặt phẳng nghiêng và trượt xuống B. Viên bi sắt lăn từ đầu (1) tới đầu (2) của viên thuốc làm cho viên thuốc nằm dọc theo mặt phẳng nghiêng, tại đây theo quán tính viên bi tiếp tục chuyển động lăn, tạo nên một trục quay tạm thời làm cho đầu (1) của viên thuốc bị nhấc lên và lật sang phía bên kia của trục quay. Quá trình cứ thế tiếp diễn đến hết mặt nghiêng. C. Chưa thể kết luận được, vì chuyển động của viên thuốc phụ thuộc nhiều yếu tố. 2/ Xét thí nghiệm biểu diễn sau: “Bốn người ngồi thẳng lưng trên bốn chiếc ghế đặt đối diện nhau từng đôi một tạo thành hình vuông, từ từ nằm xuống sao cho đầu người này gác lên đầu gối của người kia, tư thế như trên hình 3. Một người trợ giúp nhẹ nhàng rút lần lượt bốn chiếc ghế ra mà bốn người vẫn không bị ngã”. 2.1- Theo em, mỗi người tham gia thí nghiệm lúc này đang ở trạng thái nào? A. Có xu hướng bị kéo xuống B. Có xu hướng bị đẩy lên C. Trạng thái cân bằng D. Chưa thể kết luận được 2.2- Một học sinh sau khi xem xong thí nghiệm này đã giải thích như sau: “Sở dĩ 4 người tham gia thí nghiệm không bị ngã sau khi bỏ ghế vì họ đã tạo được một mặt chân đế và tổng trọng lực của họ có giá đi qua mặt chân đế này ”. Theo em, lập luận này như thế nào? A. Đúng B. Sai 3/ Hai thanh gỗ dài, phẳng được nối với nhau bằng một bản lề (hình 4). Gắn một giá đỡ nhỏ lên phía đầu của thanh gỗ (1) và cũng trên thanh này gắn chặt một chiếc ly nhựa trong. Nâng thanh gỗ (1) lên tạo với thanh gỗ (2) cố định nằm ngang một góc nghiêng  , dùng một thanh chống để giữ hai thanh ở vị trí này, đặt trên giá đỡ một viên bi. Nếu dùng tay gạt nhanh thanh chống ra: 3.1- Viên vi sẽ chuyển động như thế nào? A. Chuyển động ném xiên B. Chuyển động ném ngang C. Rơi tự do D. Chuyển động theo phương thẳng đứng có vận tốc đầu khác không 3.2- Ly chuyển động như thế nào? (1) Thanh chống (2) Ly nhựa trong Giá đỡ Viên bi h Hình 4 Hình 1 Hình 2 (1) (2) Hình 3 A. Chuyển động tròn đều B. Chuyển động tròn không đều C. Chuyển động tròn nhanh dần đều D. Chuyển động tròn biến đổi đều 3.3- Khi gạt thanh chống ra thanh gỗ (1) sẽ đổ ập xuống thanh gỗ (2), coi khối lượng của ly nhựa và giá đỡ nhỏ không đáng kể, nguyên nhân hiện tượng này được giải thích là do quán tính. A. Đúng B. Sai 3.4- Kết quả thí nghiệm ra sao? A. Viên bi lọt vào ly B. Viên bi không thể lọt vào ly C. Viên bi có lọt vào ly hay không còn tùy thuộc vào góc  ban đầu. 3.5- Để bi lọt vào ly ngay khi góc 0  thì thời gian chuyển động của ly kể từ khi gạt chống đỡ ra là (bỏ qua mọi ảnh hưởng của môi trường): A. h t g  B. 2h t g  C. 2h t g  4/ Hình bên (hình 5) mô tả một hệ thống mạch điện dùng để thách đố khả năng của người chơi. Khi chơi, người chơi dùng dây buộc ở đầu lò xo (nơi để bi) để nén lò xo, vừa để tạo ra thế năng đàn hồi cho lò xo, vừa để cho lò xo tiếp xúc với miếng kim loại nhỏ đặt dưới đáy ống PVC có tác dụng đóng kín mạch, dòng điện này sẽ là nguồn nuôi nam châm. Đặt lon sắt để nam châm hút, khi thả tay ra để lò xo không bị nén thì trong thời gian ngắn lò xo bung ra không còn tiếp xúc với tấm kim loại, mạch điện khi đó bị ngắt, lon sắt rơi xuống không vận tốc đầu, đồng thời viên bi được bắn ra từ ống nhựa. Người thắng cuộc là người có thể bắn sao cho bi chạm được vào lon trong quá trình chuyển động. 4.1- Theo em, khi mạch điện bị ngắt, viên bi sẽ chuyển động như thế nào trong không trung (giả sử bỏ qua mọi lực cản)? A. Chuyển động thẳng đều B. Chuyển động thẳng chậm dần đều C. Chuyển động ném xiên 4.2- Trong điều kiện lí tưởng, giả sử khi viên bi bắt đầu rời khỏi ống thì mạch điện bị ngắt (hình 6), bỏ qua mọi lực cản, xét hai đại lượng: 1 2h t g  : thời gian chuyển động của lon sữa. 2 0 cos t v    : thời gian chuyển động của bi trong khoảng  . Để bi bắn trúng lon sắt lúc lon đang chuyển động thì: A. t1 t2 C. t1 = t2 4.3- Nếu chỉ thay đổi độ nén của lò xo, giả sử lần 1 nén ít, lần 2 nén nhiều, sao cho cả hai lần bi đều bắn trúng lon thì độ cao của lon lúc bị bi bắn trúng tương ứng lần lượt là h1, h2. Khi đó: A. h1 h2 C. Không có cơ sở kết luận 4.4- Để bi bắn trúng lon thì góc  phải thỏa mãn điều kiện: A. arctan h         B. arctan h          C. 0 arctan h v         h 0v   Lon sữa Viên bi Hình 6 4.5- Một học sinh cho rằng: Nguyên nhân viên bi bị bắn ra là do lò xo khi bị nén đã tích trữ năng lượng dưới dạng thế năng đàn hồi, còn lon sắt rơi tự do là vì quán tính chứ không tích trữ năng lượng. Đánh giá của em về lập luận này? A. Đúng B. Sai 5/ Vào dịp tết trung thu, người ta thường chơi đèn kéo quân (hình 7). Đèn được cấu tạo bởi một chong chóng được treo phía trên đỉnh của khung đèn, mắc vào chong chóng một số hình ảnh trang trí (gọi là “quân”). Khi ngọn nến (hiện nay thường ta thường thay nến bằng bóng đèn điện dây tóc) được thắp sáng thì chong chóng quay, kéo theo các “quân”, tạo nên những hình bóng rất sinh động trên giấy bọc đèn. 5.1- Nguyên tắc chuyển động của đèn kéo quân được hai học sinh giải thích như sau: Học sinh 1: Do sự đối lưu của dòng không khí nóng phía dưới chuyển động lên phía trên, tạo nên lực đẩy tác dụng vào cánh chong chóng. Học sinh 2: Theo các nguyên lí nhiệt động lực học, có thể coi đèn kéo quân như một động cơ nhiệt, biến đổi một phần nhiệt lượng do nến (đèn điện) cung cấp sang công cơ học (làm quay chong chóng). Em có nhận xét gì về hai ý kiến trên? A. Đồng ý với cách giải thích của học sinh 1 B. Đồng ý với cách giải thích của học sinh 2 C. Cả hai cách giải thích đều chấp nhận được 5.2- Nếu đặt đèn kéo quân vào một hộp thủy tinh kín thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? A. Đèn kéo quân tiếp tục hoạt động bình thường B. Đèn chỉ quay một thời gian ngắn rồi dừng lại C. Đèn ngừng quay ngay lập tức 6/ Xét bài toán (hình 8): Đặt quả cầu A khối lượng m trên giá đỡ, quả cầu B có cùng khối lượng được treo vào đầu một sợi dây không giãn, chiều dài l, khối lượng không đáng kể. Kéo quả cầu B sao cho dây treo lệch góc  so với phương thẳng đứng, thả tay để B chuyển động đến va chạm vào A, làm cho quả cầu A chuyển động ném ngang và tiếp đất tại M. Cho KM = d, AK = h, bỏ qua mọi lực cản và xem va chạm là hoàn toàn đàn hồi và xuyên tâm. 6.1- Quả cầu A đến M khi vận tốc sau va chạm của nó có độ lớn bằng bao nhiêu? A. 2 g v d h  B. 2 h v d g  C. 2 g v d h   6.2- Để có được giá trị v như trên thì góc  phải có giá trị xác định bằng công thức A. 2 cos 1 2 v gl    B. 2 cos 1 2 v gl    C. 2 sin 1 2 v gl    Hình 7 M m m  l h d O A B K Hình 8 7/ Hình 9 mô tả sơ đồ cấu tạo của một tên lửa nước như sau: Thân tên lửa làm bằng chai nhựa có gắn van xe đạp, nhiên liệu là nước và khí, bệ phóng làm bằng hệ thống ống PVC, vỏ tên lửa làm bằng giấy cứng, hệ thống khóa mở để giữ và phóng thả tên lửa. Hoạt động: Đổ nước vào chai, từ 1/3 đến 2/3 chai. Gắn vào bệ phóng, dùng bơm xe đạp bơm khí vào trong, khi khí đã bị nén ở áp suất cao thì mở khóa để tên lửa phóng đi. Góc phóng có thể điều chỉnh. 7.1- Nguyên tắc hoạt động của tên lửa nước là gì? A. Chuyển động bằng phản lực B. Chuyển động theo quán tính C. Chuyển động bằng khí nén. 7.2- Ở đây, chúng ta không phóng tên lửa theo phương thẳng đứng, mà hợp với phương ngang góc  . Dựa theo lí thuyết, tên lửa sẽ bay xa nhất nếu góc  bằng bao nhiêu? (Bỏ qua lực cản) A. 300 B. 450 C. 600 7.3- Theo bạn, nguyên nhân nào sau đây ảnh hưởng đến chuyển động của tên lửa? A. Hình dạng tên lửa B. Lượng nước trong chai C. Hình dạng bộ khung giữ tên lửa D. Cả A, B, C đều đúng 8/ Có hai ly thủy tinh úp miệng vào nhau, bên trong chứa đầy nước (hình 10). Để có thể lấy nước từ ly phía trên ra mà không chạm vào ly, một học sinh đã tiến hành như sau: Lấy một cái ống hút đặt theo phương tiếp tuyến với ly, ngay tại vị trí tiếp xúc giữa hai ly, thổi mạnh đều hơi, nước từ miệng ly phía trên tràn ra ngoài. Theo em, bạn học sinh đã vận dụng kiến thức vật lí nào trong thí nghiệm này? A. Các định luật chất khí B. Định luật Bec-nu-li C. Sự giãn nở vì nhiệt của chất rắn 9/ Quan sát thí nghiệm sau (hình 11): - Một người tình nguyện ngồi thẳng lưng trên ghế. - Hai người đứng hai bên ghế, cho hẳn ngón tay trỏ vào dưới nhượng đầu gối của người ngồi; - Hai người nữa đứng sau ghế, cho hết ngón tay trỏ vào kẹt nách người ngồi; - Người thứ năm đứng ngay trước mặt người tình nguyện, chìa ngón tay trỏ đỡ cằm người này. - Mọi người sẵn sàng, hít một hơi dài, đếm từ một đến ba rồi năm người cùng lúc nâng thẳng người tình nguyện lên. 9.1- Chỉ với 5 ngón tay trỏ của 5 người mà có thể nhấc bổng một người lên, theo em, thí nghiệm này có thực hiện thành công được không? A. Không thể B. Có thể 9.2- Nếu người tình nguyện thay đổi tư thế bằng cách nằm duỗi thẳng người trên sàn nhà, thì với bốn ngón tay trỏ của bốn người còn lại đặt ở những vị trí như trên (người thứ năm đỡ cằm người tình nguyện lúc này không cần thiết nữa) có đủ sức nâng người tình nguyện lên không? A. Không thể B. Có thể Đáp án 1.1 1.2 1.3 2.1 2.2 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 A A C C A C C B C A C B A A B 5.1 5.2 6.1 6.2 7.1 7.2 7.3 8 9.1 9.2 C B A A A B D B B B Hình 9 Hình 11 Hai ly thủy tinh Nước Hình 10 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5664.pdf