Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 9

Lời nói đầu Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kinh tế để thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá dất nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp không chỉ có ý nghĩa nội bộ mà còn có ý nghĩa kinh tế xã hội lớn. Bên cạnh đó việc quản lý vốn đầu tư cở các đơn vị có nhu cầu xây dựng cơ bản có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát huy hiệu quả sử dụng vốn để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Để quản lý tốt tình hình và hiệu quả hoạt động xây lắp thì thông tin kế toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chính nó là nguồn thông tin giúp cho các nhà quản trị DN, các cơ quan chức năng của Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan để thực hiện việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định kinh tế cần thiết đúng đắn. Trong XDCB thì " Tập hợp chi phí và tính giá thành" là một khâu vô cùng quan trọng đối với DN xây lắp. Nó có ý nghĩa quyết định trong việc cung cấp thông tin đến những nhà quản trị cũng như các đối tượng có liên quan. Doanh nghiệp là ăn có hiệu quả hay không, có đạt được mục tiêu doanh thu, lợi nhuận hay không thì những thông tin trong tập hợp chi phí và tính giá thành là yếu tố quyết định. Qua quá trình tìm hiểu về mặt lýluận cũng như trong thời gian thực tập tại Công ty XD số 9, em thấy rằng hệ thống kế toán nước ta đang dần hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của đất nước đối với các ngành nói chung và đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã có sự thay đổi. Nghiên cứu mảng tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là một điều rất tốt để em có cái nhìn khách quan ,những nhận xét cũng như sự hiểu biết sâu hơn về hệ thống kế toán của Nhà nước ta. Phần I. Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản. I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán. 1.1. Đặc điểm của ngành xây dưng cơ bản và của sản phẩm xây lắp: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt có khả năng tạo và tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng. Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản là quá trình biến đổi đối tượng lao động trở thành sản phẩm. So với những ngành kỹ thuật khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành, cụ thể: Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình dân dụngcó đủ điều kiện đua vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng thường luôn gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó, có thể là mặt nước, đất liền, mặt biển, thềm lục địa. Các sản phẩm này có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xấy dựng dài và có giá trị lớn. Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây lắp còn mang ttính đơn chiếc và cố định vì nơi sản xất ra sản phẩm cũng là nơi sản phẩm đựoc hoàn thành và đưa vào sử dụng. Mặt khác mỗi công trình được thi công, xây dựng theomột thiết kế kỹ thuật riêng, tại mỗi địa điểm khác nhau thì mang những ý nghĩa khác nhau. Mặc dù sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất nhưng các điều kiện sản xuất khác như lao động vất tư, thiết bị… luôn phải di chuyển theo mật bằng và vị trí thi công đồng thưòi hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài trời nên thường chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu dễ gây tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư tài sản làm tăng thiệt hai trong tổng chi phí sản xuất. Sản phẩm xây lắp hoàn thành đựoc tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không rõ. Đố tượng hạch toán chi phí sản phẩm xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành. Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng đối tượng. Về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán như tài sản cố định, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí nhân công… trong doanh nghiếp xây lắp cũng tương tự trong doanh nghiệp công nghệp. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý của ngành xây dựng cơ bản mà nội dụng của chi phí kinh doanh tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm có một số khác biệt, cụ thể là: Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị thiết bị do bên chủ đầu tư giao. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu báo gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió,… Từ những đặc điểm trên, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời , đánh giá đúng tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý cũng như dề ra đường lối hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Yêu cầu của công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Thực tế ở nước ta trong nhiều năm qua đã xảy ra tình trạng lãng phí à thất thoát vốn đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà nguyên nhân chính là sự quản lý về vốn của nhà nước chưa chặt chẽ. Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước ta đã ban hành các chính sách, chế độ, các văn bản pháp quy về giá, các nguyên tắc, các phương pháp lập dự toán và các định mức kinh tế kỹ thuật... để xác định tổn mức vốn đầu tư dựa trên tổng dự toán công trình hay hạng mục công trình. Trích điều lệ quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của chính phủ: “ công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bảnphải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch vụ được thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ...” Như vậy có thể thấy rằng vấn đề cốt lõi trong việc thực hiện chính sách của Nhà nước không gì bằng tiết kiệm chi phí trong xây dựng cơ bản và để tiết kiệm được chi phí này thì đòi hỏi chúng ta phải quản lý chi phí sản xuất thật chặt chẽ tức là phải phản ánh chi phí không những đầy đủ mà phải kịp thời, chính xác có như vậy thì giá thành mới hạ đảm bảo sự chấp nhận của thị trường về giá cả, đồng thời chất lượng cũng vẫn được đảm bảo. Thêm vào đó, sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp, cộng với việc thi công kéo dài lạic thi công chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên rất lớn, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo công trìnhnên dễ dẫn đến hao hụt, lãng phí... do vậy quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản khó khăn hơn và cũng có vai trò quan trọng hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Mặt khác trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay chủ yếu áp dụng phương pháp đầu thầu, giao thầu xây dựng. Vì vậy để trúng thầu một công trình thì công ty phải bỏ thầu với giá cả hợp lý dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, giá cả thị trường và khả năng của công ty. Giá trúng thầu không được vượt quá tổng dự toán được duyệt. Như vậy có thể nói việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một công việc hết sức cần thiết nhưng đaày khó khăn và phức tạp, nhất là từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường được tự chủ trong việc tìm kiếm cũng như ký kết các hợp đồng xây dựng( tụ chủ hoạt động sản xuất kinh doanh) đảm bảo có lãi phục vụ cho mục tiêu phát triển của công ty. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng cơ bản luôn phải tìm tòi, cải tiến, tăng cường công tác quản lý trước hết là quản lý chi phí trong đó trọng tâm là công tấc hạch toán chi phí sản xuất cà tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.3. ý nghĩa của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp: Việc quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa ở tầm vi mô và vĩ mô. Trước hết nó gián tiếp giúp Nhà nước tránh được lãng phí về nguồn vốn đầu tư cũng như tránh thiệt hại kinh tế cho xã hội thông qua việc các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành với chất lượng đảm bảo, chi phí được tiết kiệm. Trong phạm vi doanh nghiệp, việc tổ chức tốt công tác quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Nó không những cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý trong việc ra quyết định mà còn là cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giú cho doanh nghiệp thực hiện được các định mứclao độngvật tư, tiền vốn, sử dụng máy, các chi phí khác cho từng công trình, hạng muc công trình, từng bộ phận thi công theo điểm dừng kỹ thuật, thoe niên dộ, nhằm giảm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để thực hiện có kết quả thì việc thanh toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt những yêu cầu sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chon phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp với các đặc điểmtổ chức, xí nghiệp để thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản xuất. - Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, sử dụng máy thi công, các dự toán về chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất và đề ra biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán chính xác, kịp thờigiá thành sản phẩm xây lắp, các sản phẩm và lao vụ hoàn thành khác của xí nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, đưa ra khả năng,biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời đối tượng, công tác xây lắp hoàn thành, định kỳ tiến hành bàn giao, kiểm kê đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định. - Đánh giá kết quả hoạt động một cách đúng dắn ở từng công trình, hạng mục công trình, tổ đội thi công, … trong từng thời kỳ nhất địng. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. II. Nội dung cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp: 2.1. Bản chất và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp: 2.1.1. Bản chất của chi phí trong doanh nghiệp xây lắp: Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào dù lơn hay nhỏ, dù kinh doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải có sự kết hợp các yếu tố cơ bản đó là đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động ( biểu hiện là hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Để đo lường hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp và xác định kết quả đầu ra phục vụ cho nhu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ hao phí về lao động sốn và lao động vật hoámà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiế hành sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền. Thực chất đây là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của yếu tố sản xuất vào đối tượng được tính giá. Đối với chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng được hiểu như trên tuy nhiên nó được thẻe hiện rõ hơn trong công thức sau: GXL= C+V+m Trong đó: - GXL: Là giá trị của sản phẩm xây lắp. - C : là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo sản phẩm xây lắp. - V : Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia quá trình xây dựng. - m : là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động xây lắp tạo ra sản phẩm. Các khoản chi như tiền phạt về hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả vay quá hạn thanh toán… không được coi là chi phí sản xuất. 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất: Trong doanh nghiệp xây dựng chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Việc quản lý chi phí không dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuấtmà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt nhằm phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình. Do đó phân loại chi phí là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm xây lắp. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà cònlà cơ sỏ kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất, hạ giá thành của sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp được thực hiện theo những tiêu thức sau: * Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dungkinh tế của chi phí sản xuất khác nhaucó thể chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phícó cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ra ở lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí sản xuất ra sao? Toàn bộ các chi phí này được chia ra thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng trong thời kỳ. - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chi phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi ra về các dịch vụ,ua từ bên ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí khác băng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh xây lắp ngoài bốn yếu tố trên. Phân loại theo cách này sẽ cho kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động xây lắp, phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp đồng thời phân tích tình hình thực hiẹn dự toán chi phí cho kỳ sau. * Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí: căn cứ vào mục đích sử dụng và công dụng của chi phí đối với hoạt dộng cụ thẻ trong đơn vị để phân loại chi phí hoạt động của doanh nghiệp thành các loại: - Chi phí sản xuất: là toàn bộ các loại chi phí liên quan đén hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp, các tổ đội sản xuất. Chi phí chế tạo sản phẩm xây lắp còn được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. + Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung): Là những chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung kháccó liên quan đến hoạt dộng của cả doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí về hoạt động tài chính và chi phí về hoạt động bất thường. - Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra trong từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp . Ngoài hai cách phân loại như trên còn có nhiều cách khác để phân loịa chi phí nhưng trong doanh nghiệp xây lắp hai cách phân loại trên được áp dụng chủ yếu, đặc biệt là phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí bởi vì do đặc tính của dự toán công trình xây lắp là được phân loại theo tưng khoản mục. 2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Trong sản xuất, chi phí chỉ là một mặt thể hiện hao phí. để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Đó cũng là một mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh này đã hình thành nên khái niệm “ giá thành sản xuất”. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi phí trực tiếp khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệp thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, tính cá biệt này thể hiện trước hết là mỗi công trình, hạng mục công trình sau khi hoàn thành đều có giá trị riêng. Mặt khác, sản phẩm xây lắp được xác định giá bán trước khi hoàn thành bởi vì do đặc tính của ngành xây dựng là thi công một công trình thì doanh nghiệp phải tham gia đấu thầu và phải đưa ra một giá nhận thầu phù hợp do đó giá thành thực tế của một công trình hoàn thành quyết định tới sự lỗ lãi của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp thực hiện cả chức năng xây dựng nhà văn phòng, cưa hàng để bán cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thì việc xây dựng giá thành phù hợp là một yếu tố quan trọng để tính giá bán. 2.2. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành : Trước hết để thấy được mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành ta phân biệt rõ hai yếu tố: Về phạm vi chi phí bao gồm cả chi phí cho sản xuất sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản xuất chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung). Mặt khác khi nói đến chi phí sản xuất là được giới hạn trong một thời kỳ nhất định không cần biết nó sản xuất cho sản phẩm gì, đã hoàn thành hay chưa. còn khi nói đến giá thành sản phẩmlại được giới hạn là chi phí sản xuất của khối lượng về một sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Hơn nữa, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục công trinh. Bên cạnh đó chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm tồn cuối kỳ. Tuy nhiên quá trình sản xuất là một qúa trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua sơ đồ sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm Qua sơ đồ ta thấy : Khi chi phí sản xuất dở dang dầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất. Chính vì vậy, trong xây dựng cơ bản muốn tính đúng giá thành sản phẩm xây lắp phải kết hợp chính xác kịp thời các chi phí phát dinh theo đối tượng chịu chi phí cụ thể. 2.2.3 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp : a. Giá thành dự toán : Do đặc thù của sản phẩm xây lắp là có giá trị rất lớn, thời gian thi công dài lại mang tính đơn chiếc cho nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng. Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình có thể xác định được giá thành dự toán, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức : Gía thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật về đơn giá của Nhà nước. b. Giá Thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch tính theo công thức sau : c. Giá thành thực tế : Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp được thực hiện trong kỳ. Giữa ba loại giá thành trên thực hiện thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau : Giá thành dự toán ³ Giá thành kế hoạch ³ giá thành thực tế Việc so sánh các loại giá thành này được thể hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành ( Từng công trình, hạng mục công trình hhoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định). Mặt khác do đặc thù của sản phẩm xây lắp, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành, trong doanh nghiệp xây lắp giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai mặt của khối lượng hoàn thành quy ước. Giá thành của sản phẩm xây láp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng theo thiết kế hợp đồng bàn giao và được chủ đàu tư nghiệp thu chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn một công trình. Tuy nhiên chỉ tiêu này có một nhược điểm là không đáp ứng kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành khối lượng xây lắp quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau : - Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật. - Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể và đưực chủ đầu tư nghiệp thu thanh toán. - Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lượng sản phẩm quy ước, phản ánh kịp thời chi phí sản xuất về đối tượng xây lắp, từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi racho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Chỉ tiêu này có nhược điểm là không phản ánh được một cách toàn diện, chính xác giá thành của từng công trình, hạng mục công trình. Do đó để đảm bảo các yêu cầu về quản lý thì phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên. III. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp : 3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp : Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh cần phải được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp các chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý, cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh của chi phí. Như vậy thực chất việc xác định hạch toán chi phí là việc xác đinh giới hoạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Trong ngành xây dựng cơ bản, do sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu, mỗi công trình có dự toán thiết kế riêng vì vậy đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường là các công trình, hoặc nhóm hạng mục công trình theo từng đơn đặt hàng. Doanh nghiệp căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí, điều kiện bảo quản, vật liệu lao động, trình độ quản lý và kế toán của các đơn vị để áp dụng phương pháp hạch toán. 3.2. Đối tượng tính giá thành : là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết trong toàn bộ công việc tính gía thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, các sản phẩm lao vụ hoàn thành khác nếu có. 3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp : Giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ chặt chẽ vơi nhau, nếu điều đó thể hiện : Số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ theo từng đối tượngtính giá thành có liên quan. Mặt khá một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược la một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Về bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí giá thành. Tuy nhiên giữa hai đối tượng này cũng có những điểm khác nhau. đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác định giúp cho việc tích giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tínhgiá thành lại là căn cứ để kế toánmở các thẻ tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong donah nghiệp xây lắp : Cũng giống như sản xuất kinh doanh khác, doanh nghiệp xây lắp sử một trong hai phương pháp kế toán cơ bản là phương pháp lê khai thường xuyên(KHTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK). 4.1. Kế toán tập hựop chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều hoạt động. *Tài khoản sử dụng: TK 621_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK622_Chi phí nhân công trực tiếp. TK623_chi phí sử dụng may thí công. TK627_Chi phí sản xuất chung. TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. ngoài ra còn một số tài khoản khác như:TK632,TK334, TK338, TK111... * Phương pháp tập hợp các yếu tố chi phí: Theo phương pháp này có những yếu tố được tập hợp trực tiếp nhưng cũng có những yếu tố không được tập hợp trực tiếp mà được tập hợp, phân bổ cho những đối tượng liên quan. a. Tập hợp chi phí trực tiếp: chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, nó bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: + khi nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà để luôn tại công trình, kế toán xem xét nó có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không, nếu là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì kế toán phải xác định vốn thực tế của vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng để cho vào chi phí sản xuất, đồng thời xác định số thuế đầu vào được khấu trừ. kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK133_thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Có TK111, 112, 331 + khi xuất kho vật liệu trực tiếp và công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK152, 153_nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ Cuối kỳ chi phí này được kết chuyển vào TK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp: là số lao động sống đã hao phí trong quá trình trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Nó bao gồm tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất. Khi các chi phí này phát sinh thì kế toán ghi: Nợ TK622_chi phí nhân công trực tiếp Có TK334_phải trả CVN Có TK335_Chi phí phải trả (nếu DN trích trước tiền lương nghỉ phép cho CVN) Cuối kỳ chi phí này được kết chuyển vào TK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK622_chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí về vật tư, lao động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng may thi công của doanh nghiệp (Trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy) + Tiền lương trả cho công nhân điều khiển, phục vụ máy: Nợ TK623(6231)_Chi phí sử dụng máy thi công Có TK334_Phải trả CNV +Các chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài dùng cho xe, may thi công: Nợ TK623 (6232, 6234, 6237, 6238) Có TK111, 112, 152, 153 Có TK214_Khấu hao tài sản cố định Cuối kỳ toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp và kết chuyển vào TK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK623_Chi phí sử dụng may thi công b. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những khoản chi phí ngoài những khoản chi phí trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí nhân viên tổ đội sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên đội sản xuất, của công nhân trực tiếp sản xuất, KPCĐ trích trên tiền công của nhân công thuê ngoài, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ… +Khi mua những vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng vào công tác quản lý sản xuất mà không qua kho, kế toán ghi: Nợ TK627_Chi phí sản xuất chung Nợ TK133_Số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK111, 112, 331_tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán + Khi xuất kho nguyên vật liệu. Công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý sản xuất loại phân bổ một lần, kế toán ghi: Nợ TK627_Chi phí sản xuất chung Có TK152, 153_NVL, CCDC Đối với loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài thì phải phân bổ nhiều lần và ghi vào TK142 Nợ TK142_Chi phí trả trước Có TK153_Công cụ dụng cụ Sau khi phân bổ kế toán ghi: Nợ TK627_Chi phí sản xuất chung Có TK142_chi phí trả trước(được phân bổ) + Khi phát sinh những chi phí cho nhân viên tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi: Nợ TK627_Chi phí sản xuất chung Nợ TK133_Số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK111, 112, 334, 338, 214, … Cuối kỳ toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp và kết chuyển vào TK154 ._.để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK627_Chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1: Trình tự kế toán tập hợp chi phí snả xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chú thích: 1) Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sử dụng máy thi công và cho quản lý ở đội sản xuất. 2) Tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất và nhân viên quảnlý công trình, công nhân điều khiển phục vụ máy thi công. 3) Khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí sử dụng may thi công và chi phí chung. 4) BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý phân xưởng. 5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành. 6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành. 7) Kết chuyển chi phí máy thi công trực tiếp để tính giá thành. 8) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành TK152/153 TK214,111 TK623 TK622 TK334 TK621 TK338 TK627 (1) (2) (3) (4) (5) (8) (7) (6) TK154 4.2 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. * Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và chỉ tiến hành một hoạt động. * Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 631 _ Giá thành sản xuất - TK 154 _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK 611 _ Mua hàng Các tài khoản khác như: TK 621, 627,111,112,214,334,… * Phương pháp kế toán: Nếu chi phí nào liên quan trực tiếp đến một đối tượng thì tập hợp trực tiếp. Còn chi phí nào liên quan đến nhiều đối tượng thì tập hợp sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. - Chi phí NVL trực tiếp. Khi xuất vật liệu cho quá trình sản xuất thì kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 621 _ Chi phí NVL trực tiếp. Nợ TK 133 _ Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 611 _ Mua hàng. Chi phí nguyên vật liệu được tập hợp trong kỳ, đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển vào tài khoản 631 _ Giá thành sản xuất để tính giá thành snả phẩm. Kết toán ghi: Nợ TK 631 _ Giá thành sản xuất Có TK 621 _ Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp: khi thanh toán tiền lương, tiền công ,… cho công nhân trực tiếp thi công sản xuất kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 _ Phải trả cho công nhân viên Nếu DN trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 _ Chi phí phải trả Đến cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 kế toán ghi: Nợ TK 631 _ Giá thành sản xuất. Có TK 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Khi xuất kho nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng cho xe, máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 _ Thuế GIá TRị GIA TăNG được khấu trừ. Có TK 611 _ Mua hàng Khi xuất kho NVL dùng cho sử dụng máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 152,153 _ NVL Tiền lương trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy: Nợ TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 334 _ Phải trả cho công nhân viên Chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát sinh kế toán ghi: Nợ TK631 _ Giá thành sản xuất. Có TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung : chi phí này phát sinh ở các tổ, đội sản xuất. Nó bao gômg chi phí viề nguyên vật liệu, CCDC, khấu hao tài sản cố định, tiền lương, BHXH, KPCĐ, BHYT của nhân viên tổ đội, công nhân trực tiếp sản xuất, KPCĐ của nhân công thuê ngoài, chi ph í dịch vụ mua ngoài… Khi mua nghuyên vật liệu, CCDC dụng cho quản lý tổ đội sản xuất kết toán ghi: Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 133 _ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 611 _ Mua hàng. Khi xuất kho cho tổ đội quản lý sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung Có TK 152,153 _ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi tính tiền lương, BHXH cho bộ phận quản lý tổ đội sản xuất hoặc BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung Có TK 334,338 Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí hàng tièn khác, kế toán ghi: Nợ TK 627 _ CPSXChung Có TK 214,111,112… Đến cuối kỳ tính toán, phân bổ và kết chuỷên chi phí sản xuất chung đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán ghi: Nợ TK 631 _ Giá thành sản xuất Có TK 627 _ Chi phí sản xuất chung. Sơ đồ 2: Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK (1) Đầu tháng căn cứ vào só dư sản phẩm dở dang đầu kỳ cua rTK 154 kết chuyển sang (2) Xuất nguyên vật liệu, CCDC vào sản xuất, cho sử dụng máy thi công hoặc quản lý sản xuất. (3a) Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất, quản lý sản xuất, tiền lương công nhân điều khiển phục mụ máy thi công. (3b) BHXH, KPCĐ, XHYT trích trên tiền lương của công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng. (4) Chi phí khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài cho sử dụng máy thu công, quản lý sản xuất. (5) Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mụ công trình. (6),(7),(8) Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục. (9) Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang, kết chuyển sang tài khoản 154 (10) Tính giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Sơ đồ 2: Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK TK154 TK631 TK621 TK622 TK623 TK627 (2) (3a) (4) (3b) (8) (7) (6) (5) (1) (10) (9) TK334 TK632 TK154 TK214, 111 TK338 TK611 V. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kì cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Để đánh giá sản phẩm dở một cách chính xác, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo qui ước ở từng giai đoạn thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính chính xác của việcđánh giá sản phẩm dở và tính giá thành. Tuy nhiên do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là kết cấu phức tạp nên việc đánh giá, xác định ở mức độ hoàn toàn chính xác là rất khó. Các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng một trong các biện pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: 5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo phí dự toán. Theo phương pháp này thìe yêu cầu đối tượng tập hợp chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ phải trùng với đối tượng tính giá thành: 5.2 - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo giá dự toán: Với những công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn, có giá trị nhỏ thì việc tính giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính xác là xác định chi phí sản xuất thực tế phát sinh khi khởi công đến khi tiến hành kiểm kê, đánh giá. VI - Phương pháp tính giá thành, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục. Tuỳ theo từng doanh nghiệp cụ thể mà quy định kỳ tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành mà ở đây chính là tính giá thành các công trình, các hạng mục công trình. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn, kết hợp hay sử dụng nhiều phương pháp để tính giá thành của một hay nhiều đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các pương pháp tính giá thành dưới đây. 6.1 - Phương pháp tính giá thành trực tiếp( Phương pháp tính giá thành giản đơn). Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Nếu giá sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cho mỗi đối tượng tinhs giá thành là tổng giá thành tương ứng trong kỳ. Nếu cuối kỳ nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cần phải tính giá thành thực tế: Giá thành thực Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực Tế của khối = tế dở dang + tế phát sinh - tế dở dang Lượng bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 6.2 - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng đối với xí nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này thì hàng tháng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình, hạng mục công trình thì chi phí sản xuất được tập hợp chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục công trình liên quan tới đơn đặt hàng. 6.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức. Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá định mức của các chi tiết cấu thành nên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩn của từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình. Bước 2 : Xác định số thay đổi định mức Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật sẽ dẫn đến thay đổi về chi phí sản xuất theo định mức và giá thành định mức của sản phẩm. Bộ phận tính giá thành định mức phải căn cứ vào chi phí định mức mới để tính ra số chênh lệch chi phí do thay đổi định mức ( nếu có). Việc thay đổi định mức thượng tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm dở đầu kỳ chính là cuối kỳ trước. Số thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới. ( tính theo khoản mục) Bước 3: Xác định chênh lệch do thoát ly định mức: Đó là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi so với định mức Chênh lệch do = Chi phí thực tế - Chi phí định mức thoát ly định mức ( theo từng khoản mục) (theo từng khoản mục) Bước 4: Tính giá thành thực tế của sản phẩm. Giá thành thực tế = Giá thành định mức +(-) Chênh lệch do +(-) Chênh lệch Của sản phẩm XL của sản phẩm XL thay đổi định mức do thoát ly ĐM áp dụng phương pháp này có tác dụng trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãnh phí chi phí sản xuất. Phần II Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 9 i - Đặc điểm chung về công ty 1.1 - Sự hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 9. Công ty xây dựng số 9 là một doanh nghiệp nhà nước đã được bộ xây dựng thành lập theo quyết định số 129BXD/TCLĐ ngày 15 tháng 11 năm 1977. Thời kỳ từ 1977 đến tháng 10/1995 Công ty xây dựng số 9 là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ xây dựng, đến 20/11/1995 Công ty xây dựng số 9 là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam ( VINACONEX) với tên giao dịch là VINACONCO9. Trong 22 năm hoạt động trụ sở công ty đóng tại phường Bích Đào - Thị xã Ninh Bình - Tỉnh Ninh Bình. Với mục đích mở rộng phạm vi, địa bàn hoạt động và để tiện lợi trong giao dịch, đến ngày 2 tháng 1 năm 2000 trụ sở của công ty đã chuyển lên số 2 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội. Công ty xây dựng số 9 là đơn vị kinh tế cơ sở hạch toán kinh tế độc lập, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:Xây dựng công trình công nghiệp Xây dựng công trình công cộng Xây dựng nhà ở Xây dựng khác Sản xuất cấu kiện bê tông Kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng. Kinh doanh nhà ở Trong hơn 20 năm hoạt động công ty không những đã khẳng định được uy tín và vị thế của mình trong Tổng công ty, mà còn khẳng định được vị thế cua rmình trong Bộ xây dựng, tạo được thế và lực trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng. Bằng Phương pháp thi công cốt pha trượt Công ty dã và đang thi công silô đơn đến các cụm silô có đường kính từ 4 -> 36m với chiều cao silô từ 12m -> 78m ở các nhà máy có đường kính từ 5m-> 27m và cao từ 78m -> 200m. Đây chính là thế mạnh của công ty rất được khách hàng tín nhiệm. Bên cạnh đó công ty còn thi công nghiêm ngặt của các chuyên gia nước ngoài bằng phương pháp xây tay truyền thống kết hợp với cơ giới hoá trong thi công được các chủ đầu tư và các chuyên gia đánh giá rất cao. Ngày thành lập công ty chỉ có số vốn ít ỏi là 952 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 942 triệu đồng; vốn lưu động là 10 triệu đồng song nhờ có sự giúp đỡ trong công tác quản lý cũng như thi công, tìm kiếm mở rộng thị trường… đến nay số vốn kinh doanh của công ty đã lên tới 11,007 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 8,003 tỷ đồng, vốn lưu động là 3,004 tỷ đồng. Mặc dù công ty đang còn gặp không ít khó khăn tuy nhiên đời sống cán bộ công nhân viên, doanh thu, lợi nhuận, nộp Ngân sách nhà nước của công ty không ngừng tăng lên. Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây. Bảng 1: Một số chỉ tiêu Kinh Tế Đơn vị: đồng Năm 2001 Năm 2002 Kế hoạch 2003 Giá trị sản lượng SXKD 127 677 000 000 151 443 000 000 163 527 000 000 Doanh Thu 76 451 000 000 92 767 000 000 114 469 000 000 Lợi nhuận trước thuế 1 589 000 000 2 319 000 000 2 862 000 000 Lợi nhuận sau thuế 1 080 520 000 1 576 920 000 1 946 160 000 Là một công ty lớn trong các công ty trực thuộc Tổng công ty Vinaconex, nỗ lực phấn đấu để đạt năng suất kinh doanh cao luôn là tiêu chí cũng như cái đích ngắm mà công ty hướng tới. Trong những năm vừa qua, năm nào công ty làm ăn cũng có lãi, từ giá trị sản lượng đến doanh thu luôn luôn đạt nhiều chục tỷ đồng, đóng góp một lượng đáng kể cho ngân sách của Nhà nước. Trong năm tài chính 2001, công ty đẫ hoàn thành một khối lượng lớn công việc với giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh là 127 677 000 000 VND gấp hàng trăm lần so với vốn pháp điịnh mà công ty có khi mới thành lập lại năm 1993. Trả qua gần 10 năm phát triển nhưng số vốn đã gấp hơn 100 lần quả là một nỗ lực phi thưòng của tập thể ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể anh chị em công nhân viên trong công ty. Cũng trong năm 2001 công ty đạt mức doanh thu là 76 451 000 000VND khi trừ đi các chi phí, lưọi nhuận trước thuế của công ty là 1 598 000 000 nộp ngân sách 1 con số đáng kể là hơn 500 000 000 VND và lãi ròng của công ty là: 1 080 520 000 VND. Luôn nỗ lực làm ăn có lãi, năm 2002 công ty tiếp tục gặt hái được thành công khi phấn đấu đạt giá trị sản lượng là 151 443 000 000 VND tăng hơn so vói năm trước là gần 30 tỷ đồng , một nỗ lực đáng ghi nhận. Không chỉ có việc tăng thêm giá trị sản lượng, doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty tăng hơn so với năm trước. Doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là gần 16 tỷ đồng tỷ lệ tăng là hơn 20%. Nhưng điẻm nổi bật nhất lại là chỉ tiêu lợi nhuận, năm 2002 lợi nhuận của công ty tăng so với năm 2001 là 45% , một bước tiến phi thường đánh dấu sự quản lý chặt chẽ của công ty trong việc tiết kiệm chi phí cũng như tăng hiệu quả làm việc của các bộ phận trong công ty. Phấn đấu trong năm 2003 của công ty là đạt giá trị sản lượng 163 527 000 000 VND với doanh thu 114 469 000 000 VND và lợi nhuận dự kiến của công ty là 2 862 000 000 VND. 1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại công trình, hạng mục công trình công nghiệp và dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sản xuất sử dụng và phát huy tác dụng. Say khi ký kết hợp đồng xây dựng, nhận mặt bằng xây dựng công ty chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất cả về số lượng chất lượng như nguyên vật liệu ( xi măng, cát, sỏi, đá,…)nhân công, máy móc thiết bị thi công… Công ty tổ chức thi công xây dựng phần móng theo đúng thiết kế kỹ thuật thi công, sau khi đã được bên chủ đầu tư nghiệm tu kỹ thuật( cả về khối lượng và chất lượng) cho phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng tiếp phần thân ( phần thô) công trình, sau khi bên chủ đầu tư nghiệm thu kỹ thuật và cho phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng hoàn thiện công trình. Sau khi có biên bản nghiệm thu kỹ thuật toàn bộ công trình, hạng mục công trình của bên chủ đầu tư doanh nghiệp tiền hành thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của Nhà nước. 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc có tinh thần trách nhiệm và lấy hiệu quả công việc làm đầu hiện nay trong công ty xó tôngr số cán bộ công nhân viên là 1299 người. Trong đó : * Kỹ sư: 130 người. * Kỹ thuật viên : 42 người. * Công nhân kỹ thuật: 992 người. * Công nhân khác : 135 người. Căn cứ vào nhiệm vụ quy mô trình độ quản lý trang thiết bị kỹ thuật trong những năm qua công ty đã co mô hình quản lý trực tuyến tham mưu. Với cơ cấu này các bộ phận, chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc. Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý. Trong công ty giám đ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 9 Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Phóng kinh tế Kế hoạch Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng công nghệ thiết bị Phòng kỹ thuật thi công Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Đội Xây dựng 11,12, 13,14, 15,16 Đội Xây dựng 6,7,8,9, 10 Đội Xây dựng 1,2,3,4,5 Chi nhánh Ninh Bình Phó giám đốc công ty Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất. Các phòng ban , xí nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định của giám đốc. Bộ máy của công ty bao gồm: - Giám đốc: Do hội đồng quản trị VINACONEX bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng theo đề nghị của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc VINACONEX và pháp luật về việc điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và là người điều hành cao nhất trong công ty. - Các phó giám đốc: Là những người trợ lý đắc lực của giám đốc điều hành một số lĩnh vực công việc theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Hiện nay trong cơ cấu tổ chức của công ty có hai phó giám đốc. Một phó giám đốc phụ trách về hành chính, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty và một phó giám đốc phụ trách về thi công, quản lý thi công… - Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm: + Phòng kỹ thuật thi công: Có chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng công trình. + Phòng kinh tế - Kế hoạch: Có chức năng thẩm định dự án đầu tự, lập dự toán công trình để chuẩn bị tham gia đấu thầu. + Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tổ chức lao động trong biên chế, điều động nhân lực trong công ty. + Phòng thiết bị công nghệ: Có chức năng quản lý, đầu tư mua mới, thanh lý và điều phối máy móc thiết bị trong công ty theo yêu cầu của giám đốc. + Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán, tập hợp các số liệu, thông tin một cách chính xác, kịp thời theo công trình hay hạng mục công trình giúp cho kế toán quản trị đưa ra được giải pháp tối ưu nhất để giảm chi phí. Các phòng ban chức năng phải báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Các xí nghiệp, đội trực thuộc được công ty cho phép thành lập các bộ phận quản lý, hạch toán phụ thuộc, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị và có thể thuê thêm lao động ngoài làm theo thời điểm thi công , đảm bảo an toàn và chất lượng. Đảm bảo nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại… Các xí nghiệp chưa có tư cách pháp nhân đầy đủ. Giám đốc xí nghiệp( đội trưởng đội xây dựng) là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt sản xuất kinh doanh. Hai chi nhánh là đơn vị hạch toán nội bộ và có quyền trực tiếp ký kết các hợp đồng phạm vi quyền hạn của mình và giám đốc chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.4 Đặc điểm công tác kế toán của Công ty xây dựng số 9. a. Bộ máy kế toán. Căn cứ voà qui mô, đặc điểm về quản ký kinh tế trong Công ty xây dựng số 9 tổ chức công tác kế toán bao gồm có 9 người, tất cả đểu là những người có trình độ và năng lực. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc phân công lao đông ở phòng tài chính kế toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty XD số 9 được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty XD số 9 Trưởng phòng TC -KT Kế toán trưởng Kế toán Tiền lương Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán NKC Kế toán Ngân hàng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Các nhân viên kế toán ở các đơn vị * Đứng đầu phòng kế toán của công ty là kế toán trưởng, và có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Cụ thể như nghiên cứu chế độ chính sách quản lý tài chính, chế độ hạch toán để phổ biến cho từng phần kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra kế toán trưởng còn giúp giấm đốc công ty tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức công tác phân tích các họat động sản xuất kinh doanh, phát hiện ra những khả năng tiềm tàng thúc đẩy việc thi hành chế độ hạch toán kinh tế trong công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty được thực hiện thu được hiệu quả cao. * Phó phòng tài chính kế toán tổng hơp làm nhiệm vụ lập các báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, năm. Mọi báo cáo từ xí nghiệp, đội trực thuộc đều phải qua bộ phận này kiểm duyệt. Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ tấp hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng giao phó. Kế toán vật tư - tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tài snả côd định, vật tư, CCDC khi có biến động về tăng, giảm tài sản cố định, kế toán căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn để phản ánh kịp thời. Tiến hành ghi sổ chi tiết thưo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định, tính khấu hoa tài sản cố định. Mặt khác kế toán còn theo dõi tình hình sử dụng công cụ, vật liệu tồn kho, tình hình thanh toán của đơn vị trực thuộc trong việc thuê và sử dụng tài sản cố định, công cụ dụng cụ của công ty. Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền của tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, thanh toán trong nội bộ của công ty với các chi nhánh, xí nghiệp, đội trực thuộc. Theo dõi tình hình thanh toán trên các sổ như 131,331,336,sổ chi tiết các xí nghiệp, đội trực thuộc Kế toán tiền lương - bảo hiểm xã hội: Nhân bản lương và thanh toán tiền lương do phòng tổ chức chuyển đến, tổng hợp số liệu lập bảng thanh toán tiền lương cho khối văn phòng công ty. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán bảo hiểm xã hội hàng tháng để trích bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhận tiền từ ngân hàng và các đơn vị khác chuyển đến quỹ của Công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý hợp lệ hàng ngày thủ quỹ tiến hành ghi các báo cáo quỹ để đối chiếu với kế toán thanh toán, đảm bảo an toàn bí mật quỹ, két. Kế toán nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán NKC phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào NKC. b. hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Hai chi nhánh ở Ninh Bình và TP Hồ Chí Minh hạch toán báo sổ. Có tổ chức kế toán riêng, cuố quý chuyển bảng cân đối kế toán và sổ chi tiết để tập hợp báo cáo cho toàn công ty. Các xí nghiệp, đội thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ, nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị hàng tháng chuyển về phòng kế toán công ty kiểm tra và hạch toán. Việc tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh tính lập các quỹ được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty. c. Hình thức sổ kế toán đang vận dụng tại công ty xây dựng số 9. Là một công ty co quy mô vừa phải, các nghiệp vụ phát sinh tương đối lớn và sử dụng nhiều tài khoản, để tin học hoá công tác kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký chung “. Với hình thức này công ty có các loại sổ như sau: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái tài khoản. - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ NKC sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ NKC để ghi vaò sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ NKC các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối quý cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Là một doanhnghiệp nhà nước lại trực thuộc VINACONEX do đó mọi chính sách chế độ kế toán đều được công ty áp dụng theo đúng quy định của chế độ. Mặt khác căn cứ vào các chỉ tiêu quản lý trên các báo cáo tài chính và đặc điểm là sản xuất kinh doanh của đơn vị nên trong quá trình hạch toán doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản dùng cho doanh nghiệp xây lắp một số tài khoản dưới đây không được sử dụng : TK 113, 121, 128, 129, 151, 155, 156, 157, 159, 161, 213, 221, 229, 315, 342, 334, 441, 451, 461, 466, 521, 531, 532, 641, TK ngoài bảng( trừ TK 009). Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, kì kế toán công ty sử dụng là quí. Cuối quý kế toán tổng hợp khoá sổ kế toán, sổ cái tài khoản tiến hành đối chiếu số liệu với các kế toán riêng. Hàng quý kế toán tổng hợp phải lập báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập khi kế toán kết thúc niên độ kế toán. Việc tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm cũng được Thực hiện theo quý. II Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9. A Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1 – Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng số 9: Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trongmột thời kỳ nhất định như chi phí về NVL, CCDC, Khấu hao TSCĐ, chi phí về tiền lương, tiền công... Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường phát sinh lớn và với mỗi công trình thì có chi phí khác nhau nên được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Ơ công ty xây dựng số 9 chi phí sản xuất được phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí ( phân loại theo khoản mục) gồm có: - Chi phí về sản xuất chế tạo sản phẩm ( công trình, hạng mục công trình) bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh trong đơn vị: + Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí để duy trì bộ máy quản lý chung của toàn công ty và chi phí quản lý nộp cơ quan cấp trên ( tổng công ty) - Chi phí các hoạt động khác: + Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí liên quan đến cho thuê TSCĐ + Chi phí hoạt động bất thường: Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý nhượng bán... Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định rõ số chi phí chi ra ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tính giá thành phẩm theo từng khoản mục và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở trong từng lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Việc phân loại này được thể hiện trên sổ cái TK và sổ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2. Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng số 9. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành XDCB nên mỗi công trình đều được xác định và quản lý bằng một thiết kế và dự toán riêng. Việc xây dựng dự toán chi phí sản xuất của đơn vị dựa trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công, định mức dự toán XDCB, đơn giá dự toán chi tiết. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để có thể cạnh tranh và đứng vững được, doanh nghiệp đã thựchiện tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Trên cơ sở dự toán chi phí và định mức chi phí sản xuất. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm quản lý chi phí sản xuất tốt hơn. 3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng số 9. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành XDCB, đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán .. đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình xây dựng. 4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty xây dựng số 9. Công ty xây dựng số 9 hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo dự toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện ở phòng kế toán của công ty. Trong phạm vi bài luận văn này em viết về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Đội thi công cơ giới và xây dựng trực thuộc công ty. Các tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất. TK 621 : Chi phí nguyên vât liệu trực tiếp TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công TK 627 : Chi phí sản xuất chung TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 632 : Giá vốn hàng bán Các tài khoản liên quan khác: TK 152: Nguyên liệu vật liệu TK 153 : Công cụ dụng cụ TK 334: Phải trả CNV TK 338: Phải trả phải nộp khác TK 214: Hao mòn TSCĐ TK 336: Phải trả nội bộ TK 136: Phải thu nội bộ TK 141: Tạm ứng TK 142: Chi phí trả trước. 4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng trực tiếp để sản ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33942.doc