Trình bày tác động làm ô nhiễm bầu không khí tập thể của điều phối hoạt động của doanh nghiệp yếu kém

trình bày tác động làm ô nhiễm bầu không khí tập thể của điều phối hoạt động của doanh nghiệp yếu kém Lời nói đầu Có ý kiến cho rằng: “một người làm tốt, 3 người làm dở, 5 người làm thì hỏng” tại sao lại có điều phi lý như vậy? Ngày xưa các cụ ta có câu: “một cây làm chẳng lên non ba cây chụm lại nên hòn núi cao” tại sao lại có hai ý kiến trái ngược nhau như vậy .Nhìn nhận với hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp thì thành công của doanh nghiệp không phải là phép cộng số học của các nguồ

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Trình bày tác động làm ô nhiễm bầu không khí tập thể của điều phối hoạt động của doanh nghiệp yếu kém, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lực , các tài nguyên . Đặc biệt trong thời gian gần đây có rất nhiều ý kiến đánh giá về hiệu quả hoạt động của tập thể . Đối với một nhóm hay một tập thể làm việc thì vai trò của bầu không khí chung, của việc điều phối là hết sức quang trọng , khi điều phối công việc không hợp lý thì sẽ làm cho cả bộ máy hoạt động kém hiệu quả . mà trước hết sẽ tạo ra một bầu không khí căng thẳng trong doanh nghiệp .Khi bầu không khí bị ô nhiễm thì sẽ kéo theo một loạt các hậu quả không chỉ làm giảm năng xuất lao động mà còn dễ dàng phá hỏng tập thể và kết quả là công việc bị ngưng trệ, …. Như vậy không thể phủ nhận mối quan hệ nhân quả giữa điều phối hoạt động yếu kém tới bầu không khí tập thể . Cần phải nhìn nhận mối quan hệ giữa hai yếu tố này ở nhiều góc độ để thấy được , nguồn gốc sâu xa, tác động qua lại của hai nhân tố này .Giúp cho các nhà quản lý có đường lối hành động đúng đắn. Bài tiểu luận này của em nhằm đề cập đến ảnh hưởnh của điều hoạt động yếu kém, ô nhiễm bầu không khí tập thể với doanh nghiệp, tìm hiểu về nguyên nhân, hậu quả của nó và đề xuất một số giải pháp. Bài tiểu luận của em làm vẫn còn nhiều thiếu xót rất mong được sự góp ý của thầy giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Phần 1: điều phối trong quan lý doanh nghiệp 1.điều phối hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.doanh nghiệp Như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp có vai trò rất to lớn trong nền kinh tế của bất cứ quốc gia nào. Doanh nghiệp là một đơn vị cơ sở của nền kinh tế. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, thu hút chủ yếu các nguồn lực của xã hội để sáng tạo và trao đổi trên thị trường, tạo ra thu nhập quốc dân. Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được tổ chức lại để sản xuất ra sản phẩm vật chất hoặc kinh doanh dịch vụ phục vụ cho tiêu dùng cá nhân hoặc tiêu dùng công cộng, nhằm mục đích thu được lợi nhuận kinh doanh và tích luỹ được vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước ta thông qua ngày 12/6/99, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là một tổ chức, tập hợp những người lao động và những thành viên tham gia, vì vậy tác động hướng đích tới doanh nghiệp là tác động tới con người và chúng ta phải đặt con người và các quan hệ giữa con người với con người vào vị trí trung tâm khi tổ chức quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một hệ thống mở có quan hệ khăng khít với môi trường sản xuất kinh doanh, môi trường đó chính là thị trường. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường là một mối quan hệ liên tục. Thị trường, bản thân nó vừa có những ảnh hưởng tốt lại vừa có các nhân tố tiêu cực đem lại các khó khăn thách thức cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống phân công xã hội của nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp vừa là đơn vị cung cấp vừa là đơn vị tiêu thụ trên thị trường. Bởi vậy sự hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp không thể tách rời khỏi các chính sách kinh tế vĩ mô và các yếu tố của môi trường kinh doanh. Mục đích của doanh nghiệp vừa là tìm kiếm lợi nhuận trong kinh doanh vừa là phục vụ cho các nhu cầu đa dạng của xã hội. Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Muốn có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của xã hội. 1.2. hoạt động kinh doanh là gì ? Cho đến nay, người ta đã đưa ra rất nhiều khái niệm về hoạt động kinh doanh. Có người cho rằng kinh doanh là việc dùng công sức và tiền để tổ chức các hoạt động nhằm kiếm được lợi nhuận trên thị trường, có người lại cho rằng kinh doanh là việc bỏ ra vốn ban đầu đầu tư và các hoạt động trên thị trường để thu được một lượng tiền lớn hơn. Trong điều 3 của luật công ty (ngày 2/1/91) ghi : Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Tựu chung lại, những quan niệm trên đều có sự thống nhất ở một điểm là : Kinh doanh là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Như vậy, kinh doanh phải có hai yếu tố cơ bản là : Một là, hoạt động kinh doanh phải diễn ra trên thị trường, tức là kinh doanh phải gắn với thị trường và phải tuân thủ các thông lệ, quy định, quy luật của thị trường. Hai là, hoạt động kinh doanh phải do một chủ thể kinh doanh thực hiện. Chủ thể đó có thể là một cá nhân hay một tập thể. Đặc trưng của chủ thể đó phải là: có quyền sở hữu nào đó về các yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh như vốn, tài sản, sức lao động…, và phải được tự do chủ động kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, phải chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. 1.3. Quản lý doanh nghiệp Quản lý kinh doanh là sự tác động liên tục, có tổ chức , có hướng đích của chủ thể quản lý ( người cán bộ quản lý) lên đối tượng quản lý ( tập thể doanh nghiệp ) nhằm sử dụng một cách tốt nhất tiềm năng và cơ hội để đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp theo đúng luật định và thông lệ của thị trường. Hay nói cách khác quản lý kinh doanh là quá trình làm việc với tập thể doanh nghiệp và thông qua tập thể doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong một môi trường luôn luôn biến động. Sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của người quản lý là việc thực hiện các chức năng của quản lý nhằm phối hợp hài hoà các mục tiêu và động lực của mọi người trong doanh nghiệp với mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc sử dụng tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của doanh nghiệp là việc tận dụng tối đa các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp trong điều kiện chấp nhận sự cạnh tranh và chấp nhận rủi ro khi kinh doanh trên thị trường. Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật của quá trình kinh doanh thì quản lý kinh doanh là sự kết hợp mọi nỗ lực chung của mọi người trong doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp và mục tiêu riêng của mỗi cá nhân một cách hài hoà và hiệu quả nhất. Người quản lý phải tìm cách và biết cách ràng buộc khéo léo, thông minh giữa hai mặt của một vấn đề đó là do con người và vì con người. Vì con người tức là phải thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của con người. Do con người là phải làm sao cho họ có thể và có mong muốn đen hết năng lực của mình để hoàn thành công việc chung của tập thể doanh nghiệp. Các cá nhân trong một tập thể doanh nghiệp có những đặc điểm về thể chất và tâm lý khác nhau nên nhu cầu của họ cũng khác nhau. Các nhu cầu này thay đổi có tính quy luật ngày càng trở nên đa dạng, phong phú với chất lượng ngày càng tăng. Tỷ trọng nhu cầu tinh thần có xu hướng ngày càng lớn do các nhu cầu vật chất được đáp ứng ngày càng cao. Muốn quản lý tốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người quản lý phải hiểu sâu sắc về con người, từ cấu tạo thể chất, yếu tố năng lực, quy luật tham gia hoạt động và sự tích cực sáng tạo cho đến các nhu cầu và sự đáp ứng các nhu cầu của họ. Tiếp đến người quản lý phải có sự đào luyện về công nghệ ( phương pháp, cách thức) tác động đến con người, phải đánh giá được khả năng của con người thông qua các mặt sức khoẻ ( tầm vóc, sức dẻo dai …), trình độ ( hiểu biết, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm), tính khí, thói quen, năng khiếu, sở trường… Quản lý kinh doanh là phải tìm ra và biết cách tác động đến con người để họ phát huy cao độ sức sáng tạo và tạo ra nhiều nhất các sản phẩm của sự sáng tạo trong kinh doanh của đơn vị mình. Các hoạt động của con người hầu hết được thực hiện dựa trên hai quá trình là hưng phấn và ức chế. Khi con người hưng phấn thì công việc sẽ được thực hiện một cách trôi chảy, chính xác, hiệu quả công việc sẽ cao, còn ngược lại khi bị ức chế, con người có cảm giác bị ép buộc, có thái độ khó chịu … ,làm giảm tính chính xác và hiệu quả của công việc. Người quản lý phải tạo ra hưng phấn cho cấp dưới thì hiệu quả quản lý mới cao và bền lâu, bởi vì các hoạt động sáng tạo tạo của con người chỉ thực hiện được một cách thuận lợi khi người lao động ở trong trạng thái tinh thần hưng phấn. Quản lý kinh doanh là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều phối các hoạt động của cấp dưới, của tập thể doanh nghiệp. Định hướng tức là hướng sự chú ý của mọi người vào một hoạt động nào đó. Điều phối là điều tiết, phân bổ, các nguồn lực cho sản xuất như vốn, lao động, máy móc thiết bị, các kết quả lao động( thu nhập, lợi nhuận) một cách hợp lý, phối hợp các yếu tố sản xuất, các hoạt động bộ phận của tập thể doanh nghiệp sao cho nhịp nhàng, ăn khớp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Các hoạt động của một tập thể doanh nghiệp bao giờ cũng liên quan đến nhiều người và sử dụng nhiều phương tiện, đề cập đến nhiều vấn đề,… do đó người quản lý phải thiết lập và khai thông các mối quan hệ cụ thể theo đòi hỏi của các quy luật khách quan, sao cho các hoạt động kinh doanh diễn ra trôi chảy và đạt hiệu quả cao. Các mối quan hệ này có thể là giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với môi trường( môi trường pháp lý, cấp trên, nhà nước, xã hội,…), giữa chủ doanh nghiệp với cá nhân và tập thể. Kết quả của các quan hệ đó là các quyết định trong quản lý kinh doanh như : mệnh lệnh, chỉ thị, hợp đồng, thỏa thuận…Để tạo được động lực cho hoạt động kinh doanh người quản lý phải kịp thời khắc phục các khó khăn trở ngại, phải có cơ chế phân công quyền hạn và giao trách nhiệm hợp lý, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các cá nhân trong tập thể thì mới khuyến khích người lao động tích cực và sáng tạo trong công việc được giao. Quản lý kinh doanh được chia ra bốn chức năng cơ bản sau: -Chức năng kế hoạch hoá -Chức năng tổ chức -Chức năng điều phối hoạt động -Chức năng kiểm tra điều phối trong quản lý& kinh doanh a. Định nghĩa : Điều phối là cho vận hành, phối hợp tất cả các hoạt động bộ phận trong tổ chức đã được thiết kế nhằm thực hiện những gì đã hoạch định. b. Chức năng của điều phối. 1. Lập kế hoạch tiến độ trong nghiên cứu khoa học; kế hoạch điều độ, kế hoạch tác nghiệp trong sản xuất kinh doanh; kế hoạch tác chiến trong quân đội; kế hoạch điều vận trong vận tải, …. 2. .Giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận, cá nhân. 3. Đảm bảo điều kiện vật chất – kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận, cá nhân thực hiện, hoàn thành các công việc. 4. Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận cá nhân thực hiện, hoàn thành các công việc theo tiêu chuẩn chất lượng và tiến độ, …. 5. Kiểm tra, đánh giá, thưởng (phạt) các bộ phận, cá nhân, … Thực hiện chức năng điều phối phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Bám sát mục đích, các mục tiêu, các yêu cầu về chất lượng, thời hạn, sản lượng đã được hoạch định, nhất trí thông qua. - Giảm thiểu trục trặc, trở ngại và khắc phục chúng nhanh nhất, ít tốn kém nhất. - Tạo được các điều kiện, tiền đề cho tái sản xuất mở rộng, cho phát triển, hiệu quả trong tương lai, không rơi vào tình trạng: “bóc ngắn cán dài”, chỉ cốt thành tích trước mắt, vô trách nhiệm với hậu quả sau này. 1.5.nội dung và Phương pháp điều phối: 1.5.1.nội dung. Trong hoạt động điều phối người ta thường sử dụng các công cụ, phương tiện như: các quy định, các biện pháp quản lý, các quyết định (có người quen gọi là mệnh lệnh). Ra quyết định, xây dựng các biện pháp quản lý là loại công việc đặc biệt quan trọng nên phải tuân theo quy trình nghiêm ngặt. Trên thực tế có nhiều con đường cùng đi đến một đích. Và như vậy, cũng có nhiều cách tiếp cận để ra quyết định. Trước hết, chúng ta hãy xem xét bản chất của quyết định. Có thể nói rằng, cuộc đời, sự nghiệp là một chuỗi những cân nhắc, lựa chọn. Con người thường xuyên phải cân nhắc, lựa chọn: lựa chọn hướng hoạt động, hoạt động cụ thể gì? lựa chọn yếu tố đầu vào nào? lựa chọn cách thức (công nghệ) hoạt động nào? lựa chọn cách tiếp cận tính toán phân chia thành quả chung nào? Hướng hoạt động, hoạt động chính thức lựa chọn có phải là bổ ích không, có trúng không, có nhiều triển vọng sinh lợi không? Các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, công nghệ – thiết bị, lao động, phương pháp quản lý, phương pháp tổ chức sản xuất, phương pháp tổ chức lao động, … được chính thức chọn dùng có phải là tiến bộ, hiện đại không? Quy trình và các căn cứ của cách tính toán chia hưởng được chọn dùng đã là phương án ràng buộc tế nhị giữa quyền lợi và nghĩa vụ? Quy trình, căn cứ của việc lựa chọn bao giờ người lao động cũng biết, cũng có tác động mạnh mẽ đối với họ. Cách lựa chọn phản ánh trình độ, ý đồ của lãnh đạo quản lý. Thông qua cách lựa chọn người ta nhận ra ai là minh chủ, ai không là minh chủ để theo hết mình, theo hờ hay không theo. Thực chất của quyết định là gì? Quyết định là sự chính thức lựa chọn. Sự chính thức lựa chọn có thể thể hiện bằng văn bản, có thể không bằng văn bản. Để đi đến lựa chọn chính thức con người phải trải qua cả một quá trình như sau: 1. Tìm hiểu, nhận thức rõ vấn đề cần có quyết định; 2. Nghiên cứu tìm kiếm các khả năng có thể quyết định; 3. Chính thức quyết định; 4. Công bố quyết định; Trong quản lý điều hành thường chỉ có thủ trưởng trực tuyến (ngành dọc) được quyền và có trách nhiệm ra quyết định. Tuy vậy, có nhiều quyết định liên quan đến lợi ích của nhiều bên, nhiều người. Mà người trong cuộc bao giờ cũng hiểu biết tốt nhất về tình thế, điều kiện cụ thể, các khả năng quyết định và thấy rõ tương quan lợi ích. Do vậy, trong các trường hợp như vậy cần thiết cho họ có quyền và trách nhiệm tham gia vào quá trình ra quyết định. Quy trình ra quyết định có sự đồng ý của các bên liên quan vừa đảm bảo cho quyết định có mức độ sát đúng cao nhất vừa đảm bảo cho quyết định có mức độ thuận lòng người cao hơn vì nó được ra đời từ lòng người. Người Nhật đã sử dụng từ lâu nên rất thành thạo quy trình này và đã giành được nhiều thành công. Người Mĩ đã phải thốt lên rằng: người Nhật ra quyết định chậm nhưng thực hiện quyết định nhanh (Xem sơ đồ ra quyết định của người Nhật) Quy trình ra quyết định quản lý của người Nhật Sơ thảo quyết định Lấy sự đồng ý của các bên có liên quan Tham khảo ý kiến So sánh cân nhắc Ra quyết định A B 1 2 3 4 1.5.2. Phương pháp điều phối 15.2.1. Lập kế hoạch điều độ. a.Định nghĩa : Điều đọ sản xuất là điều hành tiến độ sản xuất theo thời gian. Thực chất điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất , điều phối phân giao công việc cho từng người , từng máy , từng nhóm và sắp xếp thứ tự các công việc ở từng nơi làm việc để bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất . b. Vai trò của lập kế hoạch điều độ. Khâu này tổ chức , chỉ đạo , triển khai hệ thống sản xuất đã được thiết kế nhằm biến các mục tiêu dự kiến và kế hoạch sản xuất sản phẩm , dịch vụ thành hiệ thực. c. Quá trình điều độ bao gồm các bước sau -Xây dựng lịch trình sản xuất ,bao gồm các công việc chủ yếu là xác định số lượng và khối lượng các công việc, tổng thời gian fải hoàn thành tất cảcác công việc , thời gian bắt đầu và kết thúc của tong công việc , cũng như thứ tự thực hiện công việc. -Dự tính số lượng các nguồn lực cụ thể về máy móc thiết bị ,nguyên liệu và lao đọng cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm hoặc công việc đã đưa ra trong lịch trình sản xuất . -Điều phối, phân giao công việc và thời gian hoàn thành công việc trog những khoảnthời gian nhất định của từng người, tong máy … -Sắp xếp thứ tự công việc trên các máy và nơi làm việc nhằm giảm thời gian ngưng máy và chờ đợi trong quá trình sản xuất sản phẩm . -Theo dõi phát hiện các biến đọng ngoài dự kiến có nguy cơ dẫn đến không hoàn thành lịch trình sản xuất hoặc những hoạt động lãng phí làm tăng chi phí đẩy giá thành sản phẩm lên cao , từ đó đề xuất những biện pháp điều trỉnh kịp thời . -Hoạt động điều độ có quan hệ chặt chẽ với loai hình sản xuất .Vì vậy với mỗi loại hình và bố trí sản xuất , phỉa lựa chọn phương pháp điều độ sản xuất thích hợp . Phương pháp điều độ với hhệ thống sản xuất khối lượng lớn lien tục thì khác điều độ sử dụng trong hệ thống sản xuất gián đoạn hay dự án . Đối với hệ thống sản xuất khối lượng lớn , sự gián đoạn trong quá trình sản xuất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất , do đó công tác điều độ phải tập trung vào việc khắc phục và hạn chế yếu toó gây trở ngại trong hệ thống sản xuất này Ví dụ : Trong một dây truyền lớn của nhà máy sản xuất đồ hộp thì sự gián đoạn ở một khâu sẽ làm ngưng trệ cả dây truyền Đối với hệ thống sản xuất gián đoạn , do đặc điểm sản xuất nhiều chủng loại , khối lượng sản xuất là nhỏ , các công việc tại nơi làm việc thường xuyên thay đổi nên nội dung chủ yếu của điều độ quá trình sản xuất này là tập trung vào xây dựng chỉ dạo thực hiện lịch trình sản xuất phancông giao công việc cho nơi làm việc , người lao động và máy . Kiểm tra Điều độ và đặt lộ trình Phát lệnh Thực hiện Hướng dẫn Xúc tiến nếu cần Đặt lộ trình : Là xác định công việc cần làm ở đâu Điều độ: Xác định công việc cần làm khi nào Phát lệnh : Giám sát quá trình để biết các công việc có được tiến hành đúng kế hoạch hay không Hướng dẫn : chỉ dạy cách thức thực hiện Kiểm tra: Giám sát các quá trình để biết các công việc có được thực hiện đúng kế hoạch hay không Xúc tiến cải thiện thời gian thực hiện công việc d. Tiêu chí đánh giá Tiêu chí để đánh giá việc diều phối có hiệu quả hay không phải thoả mãn các yêu cầu sau của công tác điều phối Việc điều phối phải rõ dàng mạch lạc Phân công công công việc phải đúng người , đúng việc Thời gian điều phối công việc phải phù hợp với khả năng , đòi hỏi của công việc. e. Người làm công tác điều phối phải là người lãnh đạo có trình độ am hiểu sâu sắc về công việc , có trình độ chuyên môn cao được mọi người tín nhiệm . 1.5.2.2. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận Phân giao quyền hạn về cơ bản là sự phân công lao động trong quản lý , là sự giành cho thuộc cấp , cho bộ phận nghiệp vụ đươcj tham gia hoặc chủ trì ra các quyết định nhằm triển khai hoạt động . Phân công giao quyền hạn là sự uỷ quyền . Giao quyền phải dảm bảo được : Đảm bảo chức trách đã quy dịnh cho thuộc cấp Đảm bảo đi đôi tươong xứng với trách nhiệm Đảm bảo thuận tiện với trình độ , độ tin cậy của thuộc cấp Đảm bảo đi đôi tương xứng với thông tin , sự giám sát , kiểm tra đánh gia và khen chê Đảm bảo công bằng chính thức , trình bày rõ dàng 1.5.2.3. Phải đảm bảo được điều kiện vật chất ,kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận hoàn thành công việc. Đó là phải tạo ra được bầu không khí thoải mái , điều kiện thật thuận lợi cho đội ngũ lao động . Đảm bảo về ánh sáng , tiêng ồn , ô nhiễm trong mức cho phép 1.5.2.4. Hướng dẫn đôn đốc các bộ phận - Giao thiệp thường với người dưới để hiểu họ., Muốn làm việc lớn phải sống chung với họ chứ không dược tách biệt họ quá . - Người dưới có ý tưởng gì mới thì phải chú ý lắng nghe họ , chứ không được viện cớ không lắng nghe . - Nếu ý đó hay phải khuyến khích họ đừng lấy ý đó làm ý riêng của mình. - Hướng dẫn người dưới trong nghề nghiệp chưa đủ mà còn phải hướng dẫn họ tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. 1.5.2.5.Kiểm tra đánh giá & Thưởng phạt a. Kiểm tra - B1: Chình thức lựa chọn đối tượng chuẩn mốc , cách thức tiến hành kiểm tra. - B2 : Tiến hành kiểm tra , phát hiện những gì sai khác so với những gì được hoạch định. - B3 : Tìm kiếm khẳng định các nguyên nhân của sự sai khác . - B4 : Xử lý các trường hợp theo thẩm quyền . b. Thưởng phạt - Công bằng và giữ lời hứa . - Rộng rãi trong khen thưởng , thận trọng trong khi phạt . Nếu muốn thưởng mà còn ngờ vực thì cứ thưởng , nếu muốn phạt mà còn nghi ngờ thì đừng phạt . - Thật bình tĩnh không được nóng nảy - Khi la mắng ai phải lựa lời, lựa lúc . Đừng la mắng người ta trước mặt người khác. - Giảng cho người ta hiểu vì lẽ gì mình phạt người ta. - Đừng theo đúng điều lệ cứng nhắc để thưởng phạt bởi vì sự công bằng của luật lệ thường lạnh ling, không bằng sự công bằng trong lòng người. 1.6. một số lưu ý khi thực hiện điều phối. -Khi giao nhiệm vụ cho thuộc cấp , cho người thừa hành nên thay cách nói anh (chị) phải làm cho tôi bằng cách : mọi người đều biết anh (chị ) rất có khả năng về công việc anh chị giúp hoàn thành công việc nhé . -Khi hướng dẫn mưói vào làm việc ở doanh nghiệp nên thay cách nói công vô cùng quan trọng , phức tạp ,cần hết sức cẩn thận , tránh nhầm lẫn bằng cách nói công việc bình thường thôi nào chúng ta cùng làm thử nhé …nhầm à không sao chúng ta làm lại nhé … đã khá hơn nhiều rồi đấy . -Trong quá trình làm việc , đối với người có chí hướng dày công mày mò , sáng tạo , nên thay cách : chê bai phủ định thành quả lao đọng của họ bằng cách khuyên họ nên thêm thay đổi những gì cụ thể để thành công lớn hơn. -Trong quá trình công tác nếu có những vi phạm cảnh cáo thì đừng bao giờ cảnh cáo họ trước mặt mọi người , đồng nghiệp của họ . Nếu có người cần được khen tặng thì nên khen , tặng họ trước mặt nhiều người . -Khi vì lý do nào đó không tiếp tục sử dụng ai đó thì nên đảm bảo cho họ những đãi ngộ lớn hơn cả qui định và nói với họ chúng tôi rất biết ơn anh (chị) vì đã giúp chúng tôi giải quyết được nhiều việc quan trọng , khi nào có công việc chắc chắn chúng tôi không quyên anh (chị). -Trong quan hệ công tác khi ta cảm thấy sắp bật lò xo , bùng nổ mà không muốn “nong giận mất khôn” thì chỉ nên nói , ứng sử sau khi trở ra , hít vào sâuchậm dãi sau 3 lần . *những lưu ý với lao động viêt nam . -Sức khoẻ hạn chế , nhất là dọ bền dai . -Nhu người sống và phát triển của nhiều người còn đơn giản , thấp dẫn đến động cơ hoạt động không đủ mạnh . -Hay tiếc tiền , không quen , ít mạo hiểm -Hiểu biết chưa đủ sâu rộng , trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế -Làm việc còn thiéu nghiêm túc, thiếu suy nghĩ . -Tác phong công nghiệp còn ít và chưa dược dịnh hình bền chặt. -Thói quen xấu còn nhiều như : nhòm ngó , đố kỵ , cản phá nhau’dựa dẫm , thụ động ,tự do, tuỳ tiện. Phần 2: Bầu không khí tập thể và ô nhiễm Bầu không khí tập thể bầu không khí tập thể trong doanh nghiệp Nói đến bầu không khí, người ta liên tưởng ngay đến môi trường hoạt động của con người. Do đó, bầu không khí tập thể cũng là một môi trường đặc biệt cho một trong những hoạt động đặc trưng của con người là làm việc và lao động. Nếu như chất lượng của không khí ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người thì từ đó có thể thấy tầm quan trọng của bầu không khí tập thể tới hiệu quả của lao động tập thể. A)Tập thể người lao động trong doanh nghiệp . Mỗi doanh nghiệp đều được hợp thành từ nhiều bộ phận khác nhau với cơ cấu tổ chức , hoạt động khác nhau , tham gia vào các công việc nhiều khi không có nhiều ảnh hưởng lẫn nhau nhưng tất cả đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp là làm sao để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất . Chính vì vậy mà tất cả mọi người lao động trong doanh nghiệp đều thống nhất với nhau tạo thành một tập thể người lao động trong doanh nghiệp . Ta cũng có thể chia nhỏ tập thể toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp thành những tập thể nhỏ hơn có quan hệ chặt chẽ với nhau về một măt , một lĩnh vực nào đó , ví dụ như tập thể người lao động trong một phân xưởng , một phòng ban nào đó …Tập thể người lao động đó cũng có những mối quan hệ khăng khít với nhau , cả trong công việc và trong đời sống thường ngày . Tập thể lao động là một tập hợp nhiều người lao động trong một tổ chức chặt chẽ nhằm những mục đích chung , có những mục tiêu và nhiệm vụ thống nhất , có sự nhất trí về tư tưởng , chính trị , đạo đức, có kỷ luật lao động tập thể , tự giác , có sự lãnh đạo thống nhất từ trên xuống dưới , có sự quản lý chặt chẽ về mọi mặt của quá trình lao động sản xuất và sinh hoạt tập thể . Tập thể lao động cơ sở không chỉ là trung tâm của hoạt động kinh tế mà còn là trung tâm của đời sống xã hội và tinh thần của người lao động . Tập thể người lao động giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Tập thể đoàn kết sẽ là một vũ khí lợi hại mang lại sức mạnh to lớn giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp . Ngược lại nếu tập thể lao động bị chia rẽ , phân tán thì sẽ người lao động khó có thể dốc hết sức mình để đóng góp vào công việc . Vậy tập thể người lao động bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào và làm sao để có thể xây dựng được một tập thể người lao động đoàn kết vững mạnh để mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp ? B)Bầu không khí tập thể người lao động trong doanh nghiệp Như đã nói ở trên , tập thể người lao động đóng một vai trò rất quan trọng trong tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Chính vì vậy , việc tạo ra một bầu không khí tập thể tốt đẹp trong doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng . Bầu không khí tập thể người lao động trong doanh nghiệp có thể hiểu đơn giản là trạng thái tâm lý xã hội , là trạng thái quan hệ giữa người với người trong tập thể những người lao động cùng tham gia vào các hoạt động chung của doanh nghiệp . Nói rộng ra , bầu không khí tập thể không chỉ là trạng thái quan hệ giữa người với người trong quan hệ lao động mà còn là mối quan hệ giữa tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp với nhau , không chỉ trong công việc lao động sản xuất mà cả trong đời sống thường ngày . Vì vậy trạng thái quan hệ giữa người với người có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất , chất lượng lao động , ảnh hưởng cả đến sức khoẻ , tinh thần , tuổi thọ của các thành viên trong cả tập thể đó . Chính vì vậy mà những người quản lý doanh nghiệp luôn cần có biện pháp để cải thiện bầu không khí tập thể lao động trong doanh nghiệp của mình . Họ cần phải nghiên cứu , xem xét các yếu tố tác động đến môi trường lao động trong doanh nghiệp , tìm hiểu những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng đến bầu không khí lao động trong doanh nghiệp . Có rất nhiều yếu tố có tác động làm ảnh hưởng đến bầu không khí tập thể : Sự khác nhau đáng kể về vị trí địa lý nơi con người sinh trưởng Sự khác nhau đáng kể về hoàn cảnh kinh tế – xã hội mà con người sinh trưởng Sự khác nhau về giới tính Sự khác nhau đáng kể về tuổi tác Sự khác nhau về nhân cách , cá tính Sự khác nhau về ngành nghề và kinh nghiệm công tác Sự khác nhau đáng kể về trình độ Mặt bằng dân trí Các yếu tố môi trường bên ngoài Trình độ của đội ngũ cán bộ chủ chốt , đặc biệt là của người đứng đầu bộ máy điều hành … 2.2. Tác động (nhân) gây nên ô nhiễm bầu không khí tập thể trong doanh nghiệp Bầu không khí tập thể trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan . Đó là do mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gồm những bộ phận khác nhau , công việc khác nhau , yêu cầu khác nhau nên rõ ràng những người lao động trong tập thể đó đã sẵn rất nhiều điểm khác nhau về mọi mặt . Và ngay cả trong một bộ phận cụ thể thì mỗi cá nhân trong đó cũng khác nhau về trình độ , tính cách , khả năng và quan hệ xã hội… Chính những sự khác nhau này sẽ làm nảy sinh những sự phân cách trong tập thể lao động . Bầu không khí tập thể cũng vì vậy mà bị ảnh hưởng theo những chiều hướng khác nhau . Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến bầu không khí tập thể . Các yếu tố khách quan chủ yếu có ảnh hưởng đến bầu không khí tập thể bao gồm : Sự khác nhau về vị trí địa lý ; hoàn cảnh kinh tế - xã hội ; mặt bằng dân trí và các yếu tố môi trường bên ngoài … Bản thân mỗi người lao động xuất thân từ những vùng miền khác nhau trên khắp đất nước , thậm chí có thể là người lao động nước ngoài làm thuê . Điều này sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều đến bầu không khí tập thể bởi thói quen , phong tục tập quán của họ rất khác nhau . Hơn thế nữa , mỗi người lao động lại có những hoàn cảnh khác nhau về kinh tế – xã hội . Hoàn cảnh kinh tế – xã hội có ảnh hưởng rất lớn đên bản thân mỗi người , đặc biệt là những người có hoàn cảnh kinh tế – xã hội không tốt . Mặt bằng dân trí cũng có ảnh hưởng đến người lao động . Như ta đều biết , mặt bằng dân trí của nước ta còn chưa cao , vì vậy nên có sự khác nhau rất rõ rệt giữa những người lao động có trình độ kiến thức cao và những người lao động có trình độ thấp . Những người lao động có trình độ dân trí cao chủ yếu là những người xuất thân từ thành phố và những người có hoàn cảnh kinh tế – xã hội sinh trưởng tốt ; còn những người lao động nông thôn thường có trình độ thấp hơn . Điều đó ảnh hưởng trước hết đến khả năng lao động của họ , tiếp đến sẽ có ảnh hưởng đến mức thu nhập và mức sống của họ , dần dần sẽ dẫn đến những mâu thuẫn , tách biệt ra khỏi tập thể . Ngay các yếu tố khách quan cũng có tác động , ảnh hưởng trực tiếp đến nhau . Người quản lý chắc chắn phải biết được điều này nhưng do đòi hỏi của công việc nên họ vẫn phải quản lý một đội ngũ cán bộ công nhân có những điều kiện khách quan khác nhau . Các yếu tố chủ quan cá nhân ảnh hưởng đến bầu không khí tập thể Các yếu tố chủ quan cá nhân chính có ảnh hưởng đến bầu không khí tập thể, bao gồm : Sự khác nhau về giới tính Sự khác nhau đáng kể về tuổi tác Sự khác nhau về nhân cách , cá tính Sự khác nhau về ngành nghề và kinh nghiệm công tác Sự khác nhau đáng kể về trình độ Người lao động có tuổi tác , giới tính … khác nhau sẽ có những suy nghĩ , việc làm khác nhau đối với những sự việc khác nhau trong công việc . Trình độ , khả năng có sự chênh lệch cũng làm cho người lao động có thái độ khác nhau làm ảnh hưởng đến bầu không khí tập thể . Đặc thù của ngành nghề , công việc cũng có tác động ảnh hưởng đến không khí lao động chung . Chẳng hạn như các ngành nghề đòi hỏi tiếp xúc nhiều với đám đông thì người lao động sẽ sôi nổi , dễ hoà nhập hơn vào tập thể , ngược lai , các ngành nghề yêu cầu sự tập trung , yên tĩnh trong công việc thì người lao động sẽ thường trầm tính hơn , hay cáu gắt… Cũng như các yếu tố khách quan , các yếu tố chủ quan cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến các yếu tố khách quan và ngược lại . Đây là những yếu tố tất yếu thường luôn sẵn có trong công việc nên người quản lý bao giờ cũng phải sẵn sàng để giải quyết thật tốt những sự khác nhau này để có được một bầu không khí tập thể tốt đẹp mang lại hiệu quả cao trong công việc . Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, điều phối trong doanh nghiệp Nếu như các yếu tố khách quan đến từ bên ngoài xã hội , các yếu tố chủ quan đến từ bản thân người lao động thì yếu tố trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp xuất phá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0339.doc
Tài liệu liên quan