Vận dụng phương pháp dạy học nhóm để dạy một số bài mới và bài tập toán học ở trung học phổ thông

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA SƯ PHẠM Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Sư phạm Toán, Khóa 2004 – 2008 Chuyên Ngành Phương Pháp Dạy Học GVHD: Th.S – Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều Long Xuyên, 5/2008 GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI CẢM ƠN ! Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học An Giang và Ban chủ nhiệm khoa Sư phạm đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Em xin

pdf59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học nhóm để dạy một số bài mới và bài tập toán học ở trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cám ơn quý thầy (cô) của Trường Đại học An Giang trong thời gian qua đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho em những kiến thức quí báo, giúp em có cơ sở để tiến hành việc nghiên cứu của mình. Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Vương Vĩnh Phát - người thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Toán Trường Trung học Phổ Thông Long Xuyên đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý, để em có điều kiện hoàn thành Khóa luận của mình. Cuối cùng em xin được cảm ơn tất cả người thân, bạn bè đã động viên, ủng hộ và giúp đỡ cho công việc nghiên cứu của em hoàn thành đúng kế hoạch ! Long Xuyên, tháng 05 năm 2008. SVTH: TRỊNH THỊ THÚY KIỀU GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang i MỤC LỤC Mục Trang MỞ ĐẦU .................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:............................................................................................1 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ......................................................1 III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:................................................................................1 IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:................................................................................2 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.........................................................................2 VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: ...............................................................................2 VII. NỘI DUNG KHÓA LUẬN:................................................................................2 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................... 3 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN:..........3 1. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Trường Trung học Phổ Thông: .......................................................................................................3 2. Thực trạng phương pháp dạy học môn Toán ở Trường Trung học Phổ Thông:.3 II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:..........................................................................................5 1. Phương pháp dạy học:.........................................................................................6 2. Khái niệm hoạt động nhóm:................................................................................6 3. Phương pháp dạy học theo nhóm:.......................................................................7 4. Phương pháp thảo luận nhóm:.............................................................................8 III. NHỮNG MỤC TIÊU ĐẶT RA KHI LÀM VIỆC NHÓM:..................................9 IV. NỘI DUNG CHÍNH: ............................................................................................9 1. Vai trò của làm việc theo nhóm: .........................................................................9 2. Hoạt động nhóm được sử dụng khi nào? ..........................................................10 3. Vai trò của giáo viên: ........................................................................................10 4. Những kỹ năng hoạt động nhóm quan trọng:....................................................10 5. Những giai đoạn chính cần thực hiện đối với hoạt động nhóm: .......................11 CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM ĐỂ DẠY MỘT SỐ BÀI MỚI VÀ GIẢI BÀI TẬP TOÁN HỌC ............................................................................. 21 I. DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP TOÁN: ......................................................................21 1. Vị trí, yêu cầu của dạy học giải bài tập Toán học: ............................................21 GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang ii 2. Dạy học một số bài tập ôn tập bằng phương pháp dạy học nhóm: ...................21 II. DẠY HỌC NỘI DUNG BÀI MỚI:......................................................................34 1. Vị trí, chức năng của việc dạy bài mới: ............................................................34 2. Dạy học một số bài mới bằng phương pháp dạy học nhóm:.............................34 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................... 39 I. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM: ...............................................................................39 1. Mục đích việc nghiên cứu: ................................................................................39 2. Biện pháp thực hiện: .........................................................................................39 3. Nội dung phiếu thực nghiệm:............................................................................39 4. Kết quả: .............................................................................................................42 II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT: .............................................................................46 GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 1 MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong thời đại khoa học công nghệ ngày nay, lượng tri thức mà học sinh phải tiếp nhận khi ngồi trên ghế nhà trường tăng lên rất nhiều. Từ đó đòi hỏi học sinh phải tiếp thu kiến thức một cách tích cực và sáng tạo, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của nền giáo dục trong thời đại mới. Cùng với việc cải cách chương trình và thay sách giáo khoa, phương pháp dạy học phải được chọn lọc sao cho phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Thông qua phương pháp dạy học theo nhóm giáo viên sẽ giúp học sinh tiếp xúc và cùng nhau giải quyết những vấn đề khó khăn trong lí luận cũng như trong thực tiễn học tập. Điều đó khơi gợi cho học sinh sự hứng thú trong học tập, tạo được niềm tin vào khả năng sẽ giải quyết được vấn đề đặt ra. Quá trình hoạt động giúp cho học sinh cùng nhau khám phá lại những tri thức mà nhân loại đã tích lũy được, làm cho học sinh hiểu sâu hơn, hiểu rõ hơn và nhớ lâu hơn vì học sinh đã nắm được bản chất của vấn đề thông qua ý kiến của tập thể. Phương pháp dạy học này đáp ứng được yêu cầu đổi mới “Lấy học sinh làm trung tâm”. Bên cạnh đó, trong quá trình học tập đôi khi phải giải quyết nhiều bài tập có mức độ khó khác nhau mà từng cá nhân xuất sắc đôi khi không giải quyết được hết các bài tập đặt ra. Do đó, sự cộng tác của tập thể, sự chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa các thành viên trong nhóm với nhau là rất cần thiết. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM ĐỂ DẠY MỘT SỐ BÀI MỚI VÀ BÀI TẬP TOÁN HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp dạy học nhóm trong giải bài tập Toán ở trường THPT; nghiên cứu về hình thức tổ chức các nhóm khác nhau và vận dụng phương pháp này vào quá trình giải bài tập của học sinh. Phạm vi nghiên cứu: Một số bài tập Toán học và một số nội dung bài mới ở Trung học Phổ Thông. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu phương pháp dạy học nhóm trong việc dạy bài mới và giải bài tập Toán ở Trung học Phổ Thông. Đây là một trong những phương pháp dạy học được nhiều nhà sư phạm đánh giá cao. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho sinh viên hiểu rõ hơn về phương pháp dạy học nhóm cũng như khả năng vận dụng phương pháp này vào công tác giảng dạy Toán ở Trường Trung học Phổ Thông, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền giáo dục hiện đại vì tính hiệu quả của nó và có tác dụng rất tốt trong quá trình học tập cũng như làm việc sau này. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 2 IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học nhóm. Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học nhóm để dạy học Toán ở Trung học Phổ Thông. Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp nhằm giúp cho việc sử dụng phương pháp dạy học nhóm trong dạy học Toán ở Trường Phổ Thông Trung học đạt hiệu quả hơn. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu sách giáo khoa, nghiên cứu tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học nhóm. Lấy ý kiến chuyên gia: Phỏng vấn các giáo viên có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy về phương pháp dạy học nhóm. Thực nghiệm sư phạm để tìm hiểu khả năng làm việc nhóm của học sinh trong quá trình giải bài tập. VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Trong quá trình dạy học một số bài tập Toán học ở Trung học Phổ Thông nếu ta sử dụng phương pháp dạy học nhóm sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực và sáng tạo. Điều đó sẽ tạo ra những giờ học đạt hiệu quả cao, và luôn đáp ứng được yêu cầu đổi mới “Lấy học sinh làm trung tâm”. VII. NỘI DUNG KHÓA LUẬN: Chương I: Cơ sở lí luận. Chương II: Vận dụng phương pháp dạy học nhóm để dạy một số bài mới và giải bài tập Toán học. Chương III: Thực nghiệm sư phạm. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN: (Phần này được viết theo tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học Toán ở phổ thông”) 1. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Trường Trung học Phổ Thông: - Nghị quyết hội nghị lần thứ IV ban chấp hành Trung Ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VII đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục và đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp, qua đó mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. - Về phương pháp giáo dục, phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải qyuết vấn đề. - Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng cộng sản Việt Nam (khoá VIII, 1997) tiếp tục khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên Đại học”. - Như vậy quan điểm chung về hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định, không còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Trường Trung học Phổ Thông là làm cho học sinh học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. 2. Thực trạng phương pháp dạy học môn Toán ở Trường Trung học Phổ Thông: 2.1. Thực trạng: Không ít giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn, có tay nghề vững, có nhiều giờ dạy tốt. Song phải thừa nhận rằng, giáo viên vẫn dạy theo cách như mấy chục năm trước đây. Đó là kiểu thầy đọc trò chép vào vở, thầy nói trò ghi, còn dùng nhiều phương pháp thuyết trình… Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Toán có một số chuyển biến bước đầu như: GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 4 ¾ Đối với bài giảng kiến thức mới, giáo viên có quan tâm đặt vấn đề, dùng hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh thông qua đàm thoại, gợi mở, củng cố kiến thức bằng bài tập, chú trọng câu hỏi và hướng dẫn học sinh học ở nhà… ¾ Đối với giờ luyện tập, học sinh được chuẩn bị trước ở nhà, một vài học sinh trình bày lên bảng cách giải, giáo viên hướng dẫn cả lớp nhận xét, giáo viên tổng kết ưu khuyết điểm về lời giải và đưa ra lời giải mẫu. ¾ Hình thức dạy học Toán có sinh động hơn. Song về bản chất, các giờ học đó vẫn dạy theo kiểu thầy truyền đạt trò tiếp nhận. Cách dạy đó chưa phản ánh được những đặc thù trong dạy học Toán, chưa phản ánh được các hoạt động tích cực của học sinh trong dạy học Toán học, cũng như vận dụng kiến thức trong giải Toán vào thực tiễn. Khi học, học sinh chủ yếu là nghe giảng, xem giáo viên làm mẫu rồi làm theo mẫu, học sinh học thụ động, luôn luôn phụ thuộc vào giáo viên, học sinh chưa được tự giác, tự do, tự khám phá kiến thức. Không ít giáo viên dạy theo kiểu áp đặt, nên học sinh chỉ quen nói theo và làm theo sự áp đặt đó. Như vậy rất nhiều học sinh sau khi học chỉ hiểu kiến thức một cách máy móc, hình thức. Đôi khi cũng có giáo viên áp dụng phương pháp dạy học nhóm, nhưng không thường xuyên và ít nghiêm khắc nên học sinh chưa có một thói quen tốt khi làm việc nhóm. 2.2. Nguyên nhân: 2.2.1. Quản lí chỉ đạo: Công tác quản lí chỉ đạo chưa kịp thời, trong một thời gian khá dài với thời lượng và điều kiện lên lớp không đủ, không ổn định, quy mô mỗi lớp thường từ 40 đến 50 học sinh nên giáo viên rất khó khăn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Cơ sở vật chất trường lớp và phương tiện giảng dạy có khá hơn trước nhưng không phải là phổ biến tất cả. Đời sống giáo viên và học sinh nhìn chung còn khó khăn. Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến nề nếp chuyên môn và chất lượng giảng dạy, tạo nên trạng thái giáo viên giảng dạy sơ cứng, rập khuôn theo sách giáo khoa. Bên cạnh đó việc đánh giá giờ giảng còn nặng hình thức, cứng nhắc theo các điều đã qui định, đã có sẵn (chẳng hạn như phải dạy đúng như sách giáo khoa…), đã làm mất đi tính sáng tạo của giáo viên. 2.2.2. Phương pháp dạy học môn Toán: Nội dung chương trình sách giáo khoa chưa hỗ trợ cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học. Một số nội dung có tính chất kinh viện, yêu cầu chặt chẽ (tiên đề hoá…).Tồn tại quá nhiều loại sách, nhiều bài tập khó, bài tập nâng cao, ít những bài tập liên quan đến thực tiễn, liên môn. Từ đó giáo viên chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình, đôi khi dùng phương pháp đàm thoại gợi mở, tập trung chủ yếu vào việc truyền thụ sao cho đủ kiến thức có trong GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 5 sách giáo khoa với thời lượng 45 phút theo quy định. Từ đó gây nên hiện tượng dạy thoáng cho xong nội dung… Hiện tượng dạy học bình quân rất phổ biến, yêu cầu cả lớp như nhau, bằng lòng với cách giải quyết sẵn có trong sách giáo khoa. Tình trạng này chẳng những không khuyến khích học sinh nỗ lực cá nhân mà còn tạo ra sự nhàm chán trong học tập, tạo ra sự trì trệ trong hoạt động của giáo viên. 2.2.3. Những yếu tố khác: Việc chậm đổi mới phương pháp dạy học phải kể đến các nguyên nhân: • Giáo viên cũng như học sinh chưa khắc phục được nhận thức, thói quen dạy học truyền thống nặng về lý thuyết, coi nhẹ thực hành ứng dụng. • Việc bồi dưỡng giáo viên chưa sát với yêu cầu nâng cao kiến thức, cũng như nghiệp vụ sư phạm, chưa theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. • Mối quan hệ giữa đào tạo giáo viên tại các Trường Sư Phạm với việc sử dụng giáo viên ở Trường Phổ Thông cũng như sự chỉ đạo của các cấp quản lí còn nhiều bất cập. • Đánh giá thi cử chủ yếu vẫn dựa theo nội dung và hình thức truyền thống làm hạn chế việc đổi mới phương pháp dạy học. • Thông tin chưa cập nhật theo khu vực và thế giới. Từ những điều nói ở trên ta thấy rằng, nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành một đòi hỏi bức xúc của sự nghiệp giáo dục nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Và để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học đó, các nhà khoa học và các nhà sư phạm đã đề ra một số phương pháp mới trong dạy học, nhằm phát huy tối đa tính tích cực của người học như: phương pháp dạy học nhóm, phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học chương trình hoá,… Trong số đó, phương pháp dạy học nhóm được rất nhiều nhà sư phạm chú ý và cho rằng đây là phương pháp đáp ứng rất tốt cho yêu cầu “hoạt động hoá” người học. Để hiểu rõ hơn về phương pháp dạy học này, trước hết chúng ta đi vào một số khái niệm quan trọng được sử dụng trong phương pháp này. II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: Nhiều năm gần đây, hoạt động nhóm được sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình dạy học ở bậc đại học, còn giáo dục ở bậc phổ thông chưa được sử dụng nhiều. Tuy nhiên cách đánh giá về hoạt động nhóm là một hiện tượng khá phổ biến. Cách tổ chức nhóm và cách đánh giá nhóm là một chủ đề được nhiều nhà sư phạm quan tâm, được nghiên cứu và bàn luận rất nhiều. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 6 Có rất nhiều tình huống giảng dạy mà hoạt động nhóm có thể tăng cường việc học cho học sinh. Những nguyên tắc này được thành lập để giúp giáo viên sử dụng hoạt động nhóm một cách phù hợp. Những nguyên tắc này (cách đánh giá) được chia làm ba phần. Thứ nhất là xác định chiến thuật để đảm bảo rằng hoạt động nhóm là phù hợp, được lập kế hoạch và quản lí tốt. Thứ hai là đánh giá được hoạt động nhóm. Cuối cùng là cung cấp một số yêu cầu, đề nghị để đánh giá tính hữu ích của hoạt động nhóm. 1. Phương pháp dạy học: - Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm phương pháp dạy học. Sau đây là một vài định nghĩa trong số đó: - Theo Nguyễn Bá Kim, phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thầy giáo, gây nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò nhằm đạt được các mục đích dạy học [7;102]. - Theo Iu.K.Babaskin, phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học [10;210]. - Theo I.Ia.Lecne, phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn [10;210]. - Theo I.D.Dverev, phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo [10;210]. - Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa của khái niệm phương pháp dạy học, song các tác giả đều thừa nhận rằng khái niệm phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau: Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định. Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò. Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kích thước và xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động [10;211]. 2. Khái niệm hoạt động nhóm: Hoạt động nhóm được sử dụng để đạt được một kiểu dạy và mục đích học (liên quan đến quá trình và kết quả). Khi các thuật ngữ phát triển thì văn học đã xác định 3 loại hoạt động nhóm: nhóm bình thường, nhóm nghi thức và nhóm nghiên cứu. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 7 - Nhóm bình thường gồm một số học sinh không theo thể thức hoạt động trong lớp học để thảo luận một vấn đề hoặc tìm hiểu bài kiểm tra. - Nhóm nghi thức được lập ra nhằm hoàn thành một bài tập cụ thể tại lớp hoặc ngoài giờ với thời hạn trong một tuần. Ví dụ: bài thí nghiệm, biểu diễn âm nhạc hay soạn báo cáo tác động đến môi trường. Công việc của nhóm nghi thức có thể hoặc không thể xác định được số lượng. - Nhóm nghiên cứu được thành lập để phục vụ cho các thành viên, thường là trong suốt khoá học. Những nguyên tắc này đáp ứng được việc thành lập, quản lý và phục vụ nhóm học theo nghi thức và các vấn đề đánh giá chung. 3. Phương pháp dạy học theo nhóm: Là phương pháp đơn giản và có hiệu quả để khuyến khích học sinh tham gia vào lớp học. Thảo luận nhóm một cách sôi nổi về những chủ đề gây hứng thú sẽ khêu gợi sự tham gia của hầu hết thành viên trong lớp học. Người giáo viên cần thể hiện là người năng động và tự nhiên thích ứng với những tình huống khác nhau sẽ xảy ra trong suốt quá trình thảo luận nhóm. Theo Lenz (1982), để thực hiện thành công phương pháp dạy học theo nhóm cần tuân theo một số nguyên tắc sau: - Thứ nhất, cần phải có chủ đề thảo luận. Không phải tất cả chủ đề nào cũng có thể thảo luận được, vì vậy cũng có nhiều quan điểm khác nhau trong việc lựa chọn chủ đề thảo luận phù hợp. Vậy, thảo luận là gì? Thảo luận là “khám phá bằng cách đưa ra những nguyên nhân, lý lẽ, kiểm chứng hay tranh luận”. Một cuộc thảo luận có thể là một cuộc đàm luận thông thường vì nó là một hoạt động có mục đích. Vì vậy, học sinh nên được chuẩn bị những nội dung thảo luận nhờ được nghe một bài giảng, được xem một bộ phim, hay đã đọc một cuốn truyện. Việc chuẩn bị này giúp cho HS trong lớp có thể có những đóng góp tích cực vào cuộc thảo luận nhóm. Nếu không được chuẩn bị nội dung thảo luận từ trước thì cuộc thảo luận sẽ trở nên vô nghĩa. - Thứ hai, theo Lenz (1982), giáo viên có nhiệm vụ chuẩn bị thảo luận nhóm như sau: x Chuẩn bị cho cả lớp tìm hiểu kỹ những tài liệu cơ bản đồng thời đồng thời càng có nhiều tài liệu tham khảo càng tốt. x Phân tích tài liệu một cách cẩn thận và đưa ra những giới hạn của chủ đề. x Phân tích những vấn đề và nhấn mạnh những điểm có vẻ là những ý kiến bất đồng x Chuẩn bị những câu hỏi. Câu hỏi là công cụ cơ bản của người giáo viên và cần có sẵn trước khi tiến hành thảo luận nhóm. Câu hỏi cần có mối liên hệ trực tiếp với những vấn đề, cần ngắn và dễ hiểu. x Bắt đầu thảo luận. Giới thiệu của giáo viên cần ngắn gọn và dàn cảnh mở đầu cho việc thảo luận. Lời giới thiệu này có thể tiếp theo là một câu GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 8 hỏi mở làm nổ ra sự tranh luận. Những câu hỏi tiếp theo có thể được sử dụng để duy trì cho cuộc thảo luận được sôi nổi. Thông thường những câu hỏi hay thường nảy sinh trong chính quá trình thảo luận. x Khuyến khích sự tham gia. Người giáo viên cần quan sát xem những thành viên nào trong nhóm tích cực tham gia thảo luận, những ai ít tham gia. Những thành viên nào ít tham gia cần tạo điều kiện cho họ được tham gia nhiều hơn. x Làm nổi bật mọi khía cạnh của câu hỏi. Nếu chỉ một phía của vấn đề được thể hiện thì người giáo viên cần khuyến khích học sinh tranh luận khía cạnh khác của vấn đề. Với thông tin được cung cấp thỏa đáng, một sự ý thức về mục tiêu và sự hướng dẫn tài tình của giáo viên, thì một cuộc thảo luận tốt có thể là động lực thúc đẩy học sinh tham gia tích cực vào việc học tập trong lớp để đạt được mục tiêu dạy học. Thảo luận sẽ tạo ra một bầu không khí học tập vui vẻ và có hiệu quả. 4. Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp thảo luận nhóm là một quá trình chia xẻ ý tưởng và vai trò giữa các cá nhân với nhau trong bối cảnh nhóm. - Ý tưởng và vai trò là hai phần chính yếu liên quan tới nhóm, phải có một nhóm trưởng để chỉ đạo nhóm đạt được mục tiêu, tức là nhiệm vụ nhóm được giao phải thực hiện trước tiên. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu thì nên có sự phối hợp cân bằng giữa nhiệm vụ và tiến trình thực hiện. - Thường giáo viên ít kinh nghiệm chỉ quan tâm chủ yếu tới việc là làm cho nhóm thực hiện các nhiệm vụ cần làm. Những giáo viên có kinh nghiệm thì quan tâm nhiều đến cách thực hiện và tiến hành ra sao và cả kết quả cuối cùng thu được. - Ở nhiều cuộc thảo luận, người nhóm trưởng muốn công việc được thực hiện nhưng lại không quan tâm đến kết quả đạt được ra sao. Ngược lại một số nhóm trưởng lại có thể nhìn thấy rằng tiến trình thực hiện cũng có thể quan trọng như là kết quả thực hiện. Họ cũng làm cho công việc được tiến hành và thường có xu hướng tiến hành công việc đó một cách có hiệu quả bởi vì cả nhóm đều cảm thấy phấn chấn để thực hiện thật tốt. Các loại thảo luận nhóm : - Thảo luận dưới hình thức đề tài: Là một sự thảo luận giữa các cá nhân trong nhóm để đáp ứng những mục tiêu đã định ra. Cả nhóm đóng góp ý kiến vào đề tài đã được đưa ra nhằm đáp ứng mục tiêu luôn là cách tốt hơn bởi vì điều này đem lại cho các thành viên nhiều động cơ thúc đẩy. Động cơ thúc đẩy này xuất phát từ việc các cá nhân cơ bản đều có trách nhiệm định ra những việc phải làm. - Thảo luận dưới hình thức diễn đàn: (cuộc thảo luận không có sắp xếp chương trình): Cơ bản là một cuộc thảo luận nhóm tự do cho tất cả mọi người GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 9 và người hướng dẫn đóng vai trò là người ở giữa hay trọng tài. Loại thảo luận nhóm này có thể được sử dụng để góp ý kiến hoặc làm đả thông mọi sự thất vọng. Một khó khăn có thể nảy sinh là trong nhóm có thể có một hoặc hai cá nhân có ảnh hưởng chi phối, những người thường có xu hướng nói suốt. Người hướng dẫn nên đưa ra những nguyên tắc chính trước khi bắt đầu thảo luận (hay trong khi thảo luận nếu cần thiết). - Thảo luận dưới hình thức hội thảo: Là cuộc thảo luận gần giống như cuộc thuyết trình không có nhiều sự đóng góp ý kiến cá nhân. Cuộc hội thảo này luôn được hình thành từ một nhóm những chuyên gia chuyên trách về đề tài nào đó có đề tài phụ của họ. Người hướng dẫn bắt đầu tại một thời điểm thích hợp và mỗi chuyên gia xây dựng nên những gì mà chuyên gia trước đã nói về tất cả những gì liên quan. Để đạt hiệu quả, phương pháp thảo luận này cần được kết hợp với một phương pháp hỏi đáp, hoặc có thể yêu cầu các thành viên chuẩn bị một số công việc làm trước chuẩn bị cho đề tài. III. NHỮNG MỤC TIÊU ĐẶT RA KHI LÀM VIỆC NHÓM: ƒ Thành lập nhóm có hiệu quả (chia nhóm hợp lí) ƒ Đặt ra những kế hoạch làm việc cho hoạt động của nhóm. ƒ Thành lập những qui luật hoạt động chung cho hoạt động nhóm. ƒ Giao phó phân công có hiệu quả. ƒ Cung cấp những nhận xét, đánh giá đối với các thành viên. ƒ Mang lại hiệu quả đối với tất cả các thành viên và đối với công việc. IV. NỘI DUNG CHÍNH: 1. Vai trò của làm việc theo nhóm: Làm việc nhóm có vai trò to lớn bởi những lí do sau: - Chia sẻ ý tưởng và kinh nghiệm giữa các thành viên. - Thay đổi cách học riêng của học sinh theo hướng tiến bộ, từ đó thành lập nên những mặt mạnh đối với bản thân các em. - Làm tăng chất lượng học tập. - Tìm thấy nhiều cách giải quyết những vấn đề khó khăn, cung cấp nên môi trường hỗ trợ cho những bài tập. - Cải tiến khả năng trình bày của học sinh trước lớp. - Thúc đẩy khả năng tự quản cho học sinh bằng cách chuyển một số nhiệm vụ dạy và học cho học sinh. Đây chính là những lợi ích cơ bản của hoạt động nhóm đối với học sinh. Sau đây là một loạt lợi ích xã hội về hoạt động nhóm, bao gồm: - Phát triển kỹ năng hợp tác và lập kế hoạch. - Cơ hội lãnh đạo và cùng lãnh đạo. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 10 - Cơ hội để làm việc trong một dự án lớn hay phức tạp. - Tự tin hơn khi bước vào đời. - Có tinh thần hoạt động tập thể theo hướng tích cực làm cho công việc đạt hiệu quả hơn. - Cơ hội đánh giá hiểu biết bản thân và nhận sự phản hồi của bạn bè, khuyến khích khả năng suy nghĩ về việc học tập của các em, và quyết định điều kiện nào nên được sử dụng để đánh giá công việc của các em trong tương lai. Điều đó cũng nói lên ý nghĩa thực tế của việc hoạt động nhóm. Tóm lại những kỹ năng hoạt động nhóm mà học sinh cần phát triển nó như một phần của việc học của học sinh, và những kỹ năng đó cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nghề nghiệp tương lai cho các em. Nhóm làm việc được xem như một phần quan trọng cho cả việc học cao hơn và trong công việc. Như vậy, hoạt động nhóm không chỉ có ý nghĩa đối với học sinh tại nhà trường mà còn có ý nghĩa thực tế đối với các em. 2. Hoạt động nhóm được sử dụng khi nào? Hoạt động nhóm được sử dụng khi gặp các yếu tố sau: ƒ Một số mục tiêu của môn học đạt được kết quả cao thông qua hoạt động nhóm của học sinh. ƒ Bài tập chỉ có thể tiến hành bởi hoạt động nhóm. ƒ Bài tập đưa ra tương đối phức tạp đối với một học sinh… 3. Vai trò của giáo viên: - Giáo viên đảm nhận vai trò là nhận xét sự thành công của hoạt động nhóm và điều này cũng có thể là nguồn thách thức trong suốt hoạt động nhóm diễn ra, giáo viên dường như trở thành là người sáng tạo nhóm, người trung gian, người tổ chức, huấn luyện viên, người thầy và cố vấn trong việc giải quyết vấn đề giữa các nhóm. Giáo viên có trách nhiệm giải quyết vấn đề không công bằng, phân công phù hợp giữa các nhóm và cung cấp lời nhận xét hữu ích cho cá nhân và nhóm. - Giáo viên cần chắc chắn rằng thời gian tương đương để biết thông tin về nhóm. Giáo viên cần phá vỡ không khí lãnh đạo để có thể hòa nhập, khuyến khích học sinh nhận ra điểm mạnh cũng như điểm yếu của nhau, hoặc các thuộc tính thật hữu ích để hỗ trợ quá trình này. - Người giáo viên cần phân phối thời gian hợp lí trong suốt tiến trình xây dựng và tăng cường mối quan hệ giữa các nhóm. Những hoạt động này có thể là nội dung tập trung hoặc được quan tâm thông qua thảo luận những gì mà họ đang cố gắng đạt được. 4. Những kỹ năng hoạt động nhóm quan trọng: Để làm tăng thêm sự thuận lợi làm việc nhóm. Bạn cần biết (nắm bắt) những kỹ năng sau đây: GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 11 - Kỹ năng giao tiếp: Bao gồm viết, nói, nghe và dùng ngôn ngữ cử chỉ để diễn đạt. - Kỹ năng quan sát: Đó là sự nhận thức được từng người trong nhóm và năng lực cũng như khả năng của cả nhóm. - Kỹ năng tự thể hiện: Đó là sự khẳng định, kiên quyết, giữ vững lập trường nhưng không bảo thủ để tạo ra sự đóng góp tích cực cho nhóm. Tuy nhiên không làm chế ngự hoạt động nhóm, không làm chế ngự sự tích cực của các thành viên khác. - Kỹ năng hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm: Giải quyết những tình huống căng thẳng, giúp những thành viên khác giải quyết các vấn đề khó khăn, cung cấp những đóng góp tích cực nhằm đạt mục đích đặt ra. 5. Những giai đoạn chính cần thực hiện đối với hoạt động nhóm: Bao gồm 5 bước: Bước 1: Thành lập nhóm: Người giáo viên cần đặt ra cho mình những câu hỏi: ƒ Bao gồm những ai trong nhóm? ƒ Những m._.ặt mạnh cơ bản của từng học sinh là gì? (cũng như năng lực và kỹ năng cơ bản của từng học sinh) ƒ Làm thế nào để những mặt mạnh được phát huy một cách có hiệu quả. ƒ Các thành viên trong nhóm sẽ làm việc với nhau như thế nào? Bước 2: Xác định kế hoạch nhóm: ƒ Cần làm những gì? (công việc của nhóm là gì?) ƒ Thời gian bao lâu để thực hiện điều đó? ƒ Công việc được phân chia ra sao ở trong nhóm? ƒ Nhóm sẽ truyền đạt thông qua hoạt động như thế nào? Bước 3: Thực hiện kế hoạch: ƒ Các thành viên trong nhóm sẽ hỗ trợ với nhau như thế nào? (xác định vai trò của từng thành viên) ƒ Học sinh sẽ thảo luận như thế nào? ƒ Tiến trình (quá trình thảo luận) được theo dõi như thế nào? Bước 4: Hoàn thành hoạt động: ƒ Học sinh sẽ định hình được kết quả cuối cùng ra sao? ƒ Những thành viên nào có năng lực để trình bày kết quả cuối cùng?... Bước 5: Đánh giá việc thực hiện hoạt động theo nhóm: GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 12 ƒ Cách thức làm việc có hiệu quả trong nhóm là gì? ƒ Mức độ hỗ trợ giữa các thành viên trong hoạt động nhóm là bao nhiêu? ƒ Những mặt quan trọng nào làm cho công việc nhóm được phát triển? ƒ Ngược lại mặt tiêu cực nào dẫn đến sự tệ hại cho công việc nhóm? ƒ Có thể rút ra những bài học gì từ hoạt động nhóm? Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào từng phần: … Bước 1: Thành lập nhóm: Để tổ chức được hoạt động nhóm thì việc thành lập nhóm là tất yếu. - Nhóm có thể được thiết lập trong một số lớn các phương pháp khác nhau (vì có nhiều cách tổ chức). Tùy theo từng vấn đề mà giáo viên có thể vận dụng hình thức thảo luận theo nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn. Đối với các kiến thức mới: • Nếu vấn đề cần được bàn bạc kỹ, lôi cuốn nhiều học sinh tham gia thì tổ chức thảo luận theo hình thức nhóm nhỏ. • Nếu là một vấn đề học tập khó, mang nội dung kiến thức mở rộng, hệ thống thì giáo viên giao cho học sinh tham khảo sách giáo khoa trước, sau đó giáo viên tổ chức thảo luận theo nhóm lớn. - Đối với tiết ôn tập hoặc trong quá trình sửa bài tập thì số lượng các thành viên trong nhóm sẽ tùy thuộc vào mức độ của bài tập và năng lực của học sinh. Cụ thể là: • Nhóm từ 2 - 3 thành viên thường giải quyết những bài tập tương đối ngắn và đơn giản. Phương pháp này có một số ưu điểm và khuyết điểm sau: Ưu điểm: Nhóm sẽ ít mất trật tự và các em sẽ tích cực hoạt động vì có ít người. Khuyết điểm: Chỉ giải quyết được những bài tập đơn giản. • Nhóm từ 4 - 6 (nhóm lớn) thường thực hiện những bài tập tương đối phức tạp hơn và cần nhiều kinh nghiệm hơn. Phương pháp này cũng có một số ưu điểm và khuyết điểm sau: Ưu điểm: Các em học hỏi được nhiều kinh nghiệm lẫn nhau do có nhiều ý kiến, giải quyết được nhiều vấn đề tương đối phức tạp. Khuyết điểm: Trong quá trình thảo luận thường dễ gây mất trật tự ảnh hưởng đến các nhóm xung quanh, vì nhóm đông người nên các em có thể đùng đẩy cho nhau, và có thể dễ xảy ra bất đồng ý kiến. - Nhóm được tổ chức, sắp xếp bằng nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt mục đích của công việc đặt ra. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 13 • Nhóm có thể được sắp xếp và bố trí theo ý kiến của học sinh (cho các em tự lựa chọn nhóm làm việc). Cách thức này có một số ưu điểm và khuyết điểm cơ bản sau: Ưu điểm: Học sinh sẽ cảm thấy thoải mái, giúp các em tự tin hơn để đóng góp ý kiến. Làm việc cùng với những người bạn thân thì các em có thể phê bình hay bác bỏ những ý kiến thẳng thắn hơn. Khuyết điểm: Gây lúng túng trong quá trình thành lập nhóm làm mất thời gian vì có một số học sinh khó chọn được nhóm để tham gia. Gây ồn ào, mất trật tự do các em có nhiều việc riêng để nói với nhau. Mặt khác các học sinh chơi chung với nhau thường là học lực ngang nhau nên việc học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau là rất ít, và những em học yếu cũng không thể tiến bộ. • Nhóm được tổ chức, sắp xếp theo danh sách. Cách thức này cũng có một số ưu điểm và khuyết điểm cơ bản sau: Ưu điểm: Giáo viên chia nhóm rất nhanh gọn và đảm bảo công bằng. Mặt khác các em có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với các bạn khác trong lớp (những bạn không thân với các em). Và các em ít nói chuyện riêng hơn. Khuyết điểm: Mất thời gian di chuyển chỗ ngồi, gây ồn ào. Có thể không hợp nhau nên việc bất đồng ý kiến có thể xảy ra nhiều. Và trong mỗi nhóm trình độ giữa các thành viên có thể khác nhau nhiều, chẳng hạn nhóm có nhiều em giỏi, nhóm có nhiều em yếu. • Nhóm được tổ chức, sắp xếp theo chỗ ngồi. Đây chính là cách thức thành lập nhóm mà giáo viên thường sử dụng nhất bởi các thuận lợi sau: Ưu điểm: Không mất thời gian di chuyển chỗ ngồi, không gây xáo trộn ồn ào trong lớp. Mặt khác, các em ngồi cạnh nhau nên trong quá trình học cũng thường trao đổi với nhau hơn, vì vậy khi hoạt động trong cùng một nhóm các em sẽ tự tin hơn. Tuy nhiên, cách thức thành lập nhóm trên cũng có nhiều mặt hạn chế. Khuyết điểm: Các học sinh ở cuối lớp thường rất ồn ào nhưng nếu ta phân nhóm theo chỗ ngồi thì các em sẽ có cơ hội nói chuyện nhiều hơn. Mặt khác cách chia nhóm này làm cho các em chỉ trao đổi kinh nghiệm với các bạn xung quanh mình, trong khi trong lớp còn rất nhiều bạn có nhiều kinh nghiệm. - Ngoài ra, giáo viên cũng sử dụng nhiều hình thức khác để phân nhóm…Trong quá trình thực hiện hoạt động nhóm giáo viên cũng có thể phân nhóm nhiều lần để hoàn thành mục đích của công việc. Chẳng hạn: Đối với tiết sửa bài tập gồm 30 câu (bài tập ở mức độ khá) thực hiện trong 2 tiết, ở lớp có sỉ số 42. Nếu yêu cầu thực hiện theo cá nhân thì không thể đạt được mục đích đặt ra vì có nhiều em sẽ không giải được một số câu, hoặc chỉ hoàn thành đối với một vài em giỏi mà thôi. Với mục đích đặt ra là cả lớp đều thực hiện và hiểu được từng câu. Giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm như sau: Tiến hành chia nhóm 2 lần. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 14 • Chia nhóm lần 1: Chia lớp ra làm 6 nhóm (mỗi nhóm 7 em), có thể chọn các em ngồi gần nhau để tiết kiệm được thời gian. x Thời gian ổn định lớp và chia nhóm ở lần 1 là 5’. x Phân công: Nhóm 1: Thực hiện câu 1 - 5 Nhóm 2: Thực hiện câu 6 - 10 Nhóm 3: Thực hiện câu 11 - 15 Nhóm 4: Thực hiện câu 16 - 20 Nhóm 5: Thực hiện câu 21 - 25 Nhóm 6: Thực hiện câu 26 - 30. x Cho các em nhóm thực hiện trong 10’. x Yêu cầu mỗi em đều thực hiện và trao đổi để mỗi em trong nhóm đều hiểu rõ 5 câu. • Chia nhóm lần 2: Giáo viên có thể đánh số thứ tự từ 1 - 7 trong mỗi nhóm. Sau đó yêu cầu các em có cùng số thứ tự sẽ lập thành một nhóm. Như vậy ta được 7 nhóm (mỗi nhóm có 6 em). x Thời gian chia nhóm ở lần này cũng là 5’. x Yêu cầu mỗi em phải giải thích 5 câu mà mình đã thực hiện ở lần phân nhóm 1 cho 5 bạn còn lại trong nhóm hiểu. x Các em có thời gian thực hiện là 30’. • Thời gian còn lại yêu cầu các nhóm trình bày kết quả của mình. Từ đó các nhóm sẽ đối chiếu với nhau để hoàn thành bài tập. … Bước 2: Xác định kế hoạch nhóm. - Khi tổ chức học sinh hoạt động nhóm, giáo viên cần đưa ra kế hoạch làm việc có hiệu quả. - Mỗi nhóm cần xác định rõ mục tiêu để lập kế hoạch cho phù hợp. Cần xác định cái gì muốn đạt được và cái gì cần đạt được. Hiển nhiên, việc thiết lập mục đích cuối cùng của nhóm ở giai đoạn bắt đầu hoạt động nhóm sẽ đảm bảo rằng các thành viên sẽ làm việc cùng một mục đích, điều này sẽ giúp ít xảy ra bất đồng trong nhóm. Cần đặt ra cho bản thân học sinh những câu hỏi: • Những gì cần được làm? • Những gì các em muốn làm? • Có bao nhiêu thời gian để hoàn thành công việc? Để việc xác định kế hoạch nhóm phù hợp, ta cần chú ý đảm bảo các điều sau: ™ Mục đích của hoạt động: GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 15 Hoạt động nhóm phải rõ ràng giúp học sinh đạt được mục đích học chính. Cụ thể là: • Tạo cơ hội để học sinh thảo luận nhằm phát huy bản thân. • Giúp học sinh học các kỹ năng làm bài đồng thời kết hợp các hoạt động hóa hữu hiệu (kỹ năng giao tiếp, lập kế hoạch). • Làm cho học sinh có khả năng thể hiện được một kết quả có chất lượng cao… Mục đích của nhóm sẽ tác động vào quá trình xác định kế hoạch nhóm. • Nếu mục đích là để phát triển kỹ năng của nhóm thì nhấn mạnh nhiều vào việc tạo ra kết quả. • Nếu sản phẩm là mục đích, cần chú ý tập trung vào công việc được làm càng nhanh và hữu ích sẽ càng tốt trong trường hợp này, thảo luận về kỹ năng làm việc sẽ không được ưu tiên đối với các thành viên của nhóm. Vì vậy, giáo viên cần suy nghĩ xem xét để mở rộng cho học sinh được học và thực hành các kỹ năng mới. ™ Phát triển bài tập: Học sinh có thể cảm thấy rắc rối vì tính chất của bài tập nhóm. Điều này xảy đối với những bài tập có thể được làm tốt (hoặc tốt hơn hoạt động nhóm) bởi cá nhân (VD: kỹ năng viết sáng tạo có thể không phù hợp nếu nó là bài tập nhóm), hoặc khi bài tập chỉ cần dựa vào kiến thức của một số học sinh. Như vậy, bài tập không yêu cầu sự hợp tác để đạt được thành công thì nó sẽ thành công nhiều hơn bởi cá nhân. Bài tập nên được thiết kế sao cho tất cả học sinh đều đóng góp một cách hiệu quả, có thể thông qua việc phân công các vai trò khác nhau để học sinh cần nhận ra rằng bản thân mỗi em đều có thể đóng góp cho nhóm. Việc lập kế hoạch phân công trong nhóm cần dựa vào năng lực của mỗi cá nhân. Người giáo viên cần đảm bảo rằng mỗi nhóm sẽ được giao một bài tập tương đương cả về mức độ khó và số lượng, điều này cần chú ý khi các nhóm được phân công làm các bài tập khác nhau. ™ Tự chủ về thời gian: Bài tập do nhóm thực hiện xong sẽ tốn nhiều thời gian hơn một bài tập do cá nhân làm, bởi vì nhóm phải thành lập các quá trình hoạt động trước khi bài tập được giải quyết. Do đó để hoạt động nhóm tiết kiệm được thời gian, thì giáo viên phải yêu cầu học sinh chuẩn bị trước những kiến thức liên quan đến hoạt động của mình. Lập kế hoạch cần phải qui định chặt chẽ về thời gian. Đối với nhiệm vụ của mỗi cá nhân trong nhóm phải thiết lập nên thời gian để kế hoạch của nhóm cũng như của cả lớp có thể được hoàn thành đúng thời gian qui định. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 16 … Bước 3: Thực hiện kế hoạch. Đó là sự hợp tác của từng thành viên trong mỗi nhóm: Mỗi thành viên trong nhóm suy nghĩ và đưa ra giải pháp của bản thân. Sau đó, các thành viên trao đổi với nhau, tranh luận để tìm ra đáp án đúng nhất trong quá trình thảo luận vấn đề. Bên cạnh đó vẫn ghi nhận những ý kiến cá nhân nếu các thành viên khác trong nhóm không thống nhất với ý kiến đó. Trong quá trình thực hiện hoạt động nhóm có thể gặp một số khó khăn sau: - Trong quá trình thực hiện hoạt động nhóm chỉ cần một học sinh đi trễ cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động. Và sự sắp xếp học sinh này vào nhóm cũng rất khó khăn, vì học sinh này không biết được nhiệm vụ của mình cũng như mục đích của nhóm. Khắc phục: Giáo viên có thể đưa những biện pháp nghiêm khắc để xử lí vi phạm (có thể qui định những học sinh nào đi trễ trong thời gian qui định sẽ không được vào lớp cũng như tham gia hoạt động nhóm, từ đó các em sẽ rút kinh nghiệm để đi đúng giờ). - Chỉ có một vài thành viên trong nhóm thực hiện. Các thành viên còn lại không đóng góp ý kiến gì cho thành công của nhóm mà chỉ chờ để hưởng kết quả của nhóm. Hoặc các em chia ra để thực hiện, trong khi yêu cầu là tất cả phải cùng thực hiện một vấn đề sau đó trao đổi rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó còn nhiều em nói chuyện riêng nên không hoàn thành nhiệm vụ của mình. Từ đó làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và kết quả hoạt động nhóm. Khắc phục: • Trong quá trình thực hiện đòi hỏi người giáo viên phải luôn giám sát, theo dõi, nhắc nhở các em thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mình. • Giáo viên có thể yêu cầu tất cả các em trong quá trình thực hiện hoạt động bên cạnh hoàn thành mục tiêu công việc, còn phải hoàn thành việc đánh giá các thành viên trong nhóm. Điều này sẽ giúp đỡ những thành viên chỉ đợi hưởng lợi những thành quả của nhóm có thể tăng cường sự đóng góp ý kiến. Ngoài ra còn có một số biện pháp khác: • Lập nhóm từ 2 - 3 thành viên, điều này có thể khó thực hiện hơn do tính chất bài tập không cho phép lập nhóm nhỏ. • Giải thích rõ ràng trách nhiệm của từng nhóm ngay từ giai đoạn đầu, để đảm bảo mọi người đều hoạt động như nhau. • Đảm bảo rằng bài tập được thiết kế sao cho tất cả học sinh đều đóng góp ý kiến như nhau để tạo ra kết quả thỏa đáng. • Giáo viên có thể nhắc nhở cho các em nhớ rằng quá trình thực hiện của các em sẽ ảnh hưởng đến điểm số cuối cùng của các em cũng như của nhóm. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 17 - Ngoài ra, đối với hoạt động nhóm được tổ chức chia nhóm nhiều lần thì trong quá trình thực hiện sẽ bị gián đoạn do: • Mất thời gian di chuyển chỗ ngồi. • Các em phải nghe phổ biến nhiệm vụ mới, cũng như cách thực hiện hoạt động mới do giáo viên yêu cầu. Khắc phục: Giáo viên cần phân nhóm rõ ràng, nhanh, tổ chức lớp lập nhóm nhanh nhưng không ồn ào. Ngoài ra, giáo viên cần phổ biến nhiệm vụ mới thật dễ hiểu để các em thực hiện đúng theo yêu cầu. Tóm lại, thực hiện hoạt động nhóm chính là giai đoạn trung tâm của cả quá trình hoạt động. Giai đoạn quyết định đến kết quả đạt được. Vì vậy, đòi hỏi các em phải thực hiện thật nghiêm túc và giáo viên cũng phải quản lí thật chặt. … Bước 4: Hoàn thành hoạt động. - Sau thời gian thảo luận nhóm, giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên trình bày nội dung thảo luận của nhóm mình.Trên cơ sở đó, giáo viên có thể hướng dẫn các nhóm khác nhận xét về kết quả của nhóm vừa trình bày. Trong quá trình này giáo viên đóng vai trò như một trọng tài, lựa chọn những phán đoán, kết luận đúng của các nhóm để hình thành kiến thức mới. Giáo viên không cần thiết phân tích những kết luận sai, chưa chính xác mà chỉ nêu lên kết luận đúng của từng nhóm. Từ đó mỗi học sinh tự đánh giá để điều chỉnh kết quả. - Đây là giai đoạn trung gian giữa quá trình thực hiện hoạt động, và đánh giá việc thực hiện. Giai đoạn này yêu cầu các em phải đưa ra được kết quả của nhóm mình thông qua việc trình bày. Giai đoạn này cũng vô cùng quan trọng bởi: • Thông qua việc trình bày (có thể do cá nhân hoặc cả nhóm) thì giáo viên có thể đánh giá được kết quả làm việc của các em. Vì vậy, giai đoạn này đòi hỏi các em phải thật thận trọng, tránh sai sót. Và các em phải chú ý lựa chọn những thành viên có năng lực để trình bày. • Giai đoạn này, các em có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các nhóm khác. Đó có thể là những sai lầm mà bản thân các em hoặc các nhóm thường mắc phải, từ đó các em sẽ chú ý để khắc phục. Quan trọng là học hỏi được những kỹ năng làm bài của cá nhân hoặc của nhóm. • Giai đoạn này còn giúp các em thể hiện được mình, giúp các em tự tin hơn. Tóm lại, đây là giai đoạn vô cùng quan trọng, nó là nền tảng cho việc đánh giá kết quả làm việc nhóm của các em. … Bước 5: Đánh giá thực hiện hoạt động nhóm. - Hoạt động nhóm có thể cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm học tập có giá trị hay không thì nó phụ thuộc vào cách đánh giá nghiêm túc. Mặt GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 18 khác, cách thức đánh giá còn ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện hoạt động. Do đó đánh giá hoạt động nhóm có vai trò rất quan trọng. - Đánh giá thường phụ thuộc vào người giáo viên nhưng đôi khi cũng để các nhóm tự đánh giá qua lại. Kết quả đánh giá được thể hiện ở điểm số. - Có nhiều vấn đề mà người giáo viên cần trả lời trước khi hoàn thành việc đánh giá. Vấn đề này gồm: • Bạn có nên cho điểm học sinh như nhau không hay cho điểm từng cá nhân theo sự đóng góp của các em trong khi trình bày? • Nếu đánh giá sự đóng góp của từng học sinh, làm sao để chúng ta biết học sinh đóng góp cái gì? • Phần điểm nào của học sinh nên được cộng vào trong nhóm? - Có nhiều biện pháp đánh giá hoạt động nhóm, bao gồm việc cho điểm số toàn bộ nhóm hoặc điểm cá nhân căn cứ vào kết quả cá nhân, hoặc kết quả nổ lực tổng hợp trong quá trình hoạt động và nổ lực cá nhân. Tuy nhiên mỗi lựa chọn có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương án đánh giá sẽ có tác động tích cực vào sự đóng góp của học sinh trong hoạt động nhóm. Qua phần lí thuyết này sẽ giúp giải quyết các vấn đề trong việc đánh giá hoạt động nhóm. • Việc cho điểm theo cá nhân sẽ thể hiện việc trình bày xuất sắc đáng được khen thưởng và sự lười biếng nên bị phạt. Tuy nhiên, nếu đánh giá căn cứ vào năng lực của mỗi cá nhân trong nhóm (tức là điểm số sẽ phụ thuộc vào năng lực của mỗi cá nhân), thì một số học sinh tin rằng chúng có thể cạnh tranh để đạt được điểm tốt. Khi đó sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm có thể mất đi. Mặt khác, do tính chất của bài tập nhóm là làm chung nên việc cho điểm khác nhau cho từng thành viên là không chỉ khó mà còn tạo ra điểm mâu thuẩn trong ý kiến hợp tác. • Nếu tất cả các thành viên sẽ nhận điểm số như nhau, và nó phụ thuộc vào kiến thức và sự trình bày của các thành viên khác nhau trong nhóm, hoặc của cả nhóm. Khi đó sẽ có sự đóng góp tích cực và không khí sẽ trở nên vui vẻ giữa các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, cách đánh giá này sẽ đánh giá không đúng về năng lực của mỗi thành viên. Chẳng hạn: Những học sinh yếu có thể đạt được điểm tốt dựa theo kết quả của nhóm, ngược lại những học sinh có năng lực có thể đạt điểm tốt hơn nếu họ không bị ảnh hưởng bởi bởi học sinh yếu kém khác trong nhóm. • Có thể kết hợp cả hai cách đánh giá là vừa cho điểm theo nhóm đồng thời cũng có điểm riêng giành cho những cá nhân có đóng góp nhiều hơn. Cách đánh giá này thường được giáo viên sử dụng nhiều nhất vì nó không làm mất đi tinh thần hợp tác giữa các thành viên trong nhóm, đồng thời cũng khuyến khích được những cá nhân có năng lực ngày càng phấn đấu. • Một phương án khác là có thể cho các nhóm tự đánh giá với nhau. Cách này ít được sử dụng vì cách này đòi hỏi khả năng trung thực và tự GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 19 giác ở các em rất cao. Khi khả năng tự đánh giá và sự góp ý của bạn bè là một phần của yêu cầu đánh giá cho một bài tập, thì đòi hỏi tất cả học sinh nên đảm bảo rằng kết quả cân đối và tin cậy. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG I Nội dung chương I đã trình bày những vấn đề về cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo nhóm. Qua đó làm nổi bật được nét đặc trưng của phương pháp này so với các phương phương pháp khác. Đồng thời qua phần phân tích cơ sở lý luận ta thấy rằng việc tổ chức dạy học theo phương pháp này không phải là khó thực hiện. Tuy nhiên, để sử dụng phương pháp này được tốt, đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt khi tổ chức và lập kế hoạch nhóm. Đồng thời phải hiểu rõ năng lực của học sinh, để việc phân nhóm cũng như việc lựa chọn nội dung của bài tập được phù hợp. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 21 CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM ĐỂ DẠY MỘT SỐ BÀI MỚI VÀ GIẢI BÀI TẬP TOÁN HỌC I. DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP TOÁN: 1. Vị trí, yêu cầu của dạy học giải bài tập Toán học: Ở phổ thông dạy Toán là dạy hoạt động Toán học. Đối với học sinh có thể xem việc giải Toán là hình thức chủ yếu của hoạt động Toán học. Trong dạy học Toán, mỗi bài học được sử dụng với những dụng ý khác nhau: có thể dùng để tạo tiền đề xuất phát, để làm việc với nội dung mới nhưng quan trọng nhất là để củng cố hoặc kiểm tra lại kiến thức. Vì vậy, yêu cầu tất cả học sinh đều phải thực hiện việc giải bài tập Toán. Đặc biệt là trong tiết ôn tập, ôn tập có vị trí rất quan trọng vì nó sẽ giúp học sinh củng cố lại toàn bộ kiến thức đã học. Do đó nội dung ôn tập cũng rất phong phú, đa dạng. Để thực hiện được hoàn chỉnh nội dung ôn tập thì đòi hỏi học sinh phải có nhiều kỹ năng và kinh nghiệm khi giải bài tập. Và hoạt động nhóm sẽ giúp các em hình thành và phát huy những kỹ năng này. Những yêu cầu khi giải bài tập Toán: - Nhớ lại những kiến thức đã học liên quan tới bài tập. - Thực hiện nhanh và chính xác đối với bài tập trắc nghiệm. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng khi giải bài tập. - Trình bày chặt chẽ đối với bài tập tự luận. Vì vậy các em cần có nhiều kinh nghiệm trong cách trình bày. 2. Dạy học một số bài tập ôn tập bằng phương pháp dạy học nhóm: 2.1. Ôn tập phương trình đường thẳng: - Nội dung ôn tập: Gồm 20 câu trắc nghiệm, 5 câu tự luận. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM: Cho 2 điểm A(1; 1), B(3; 2) (Vectơ chỉ phương (VTCP), vectơ pháp tuyến (VTPT)) Câu 1: Đường thẳng đi qua 2 điểm A, B trên có VTCP và VTPT lần lượt là: a) u (4;2), n (2;4)= =r r b) u (2;0), n (0;2)= =r r c) u (2;1), n (1;2)= =r r d) u ( 2; 1), n (1; 2)= − − = −r r Câu 2: Đường thẳng đi qua 2 điểm A, B như trên có phương trình tham số là: GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 22 a) x 2 2t y 3 t = +⎧⎨ = +⎩ b) x 1 4t y 1 2t = +⎧⎨ = +⎩ c) x 1 4t y 1 2t = +⎧⎨ = −⎩ d) x 3 2t y 3 2t = +⎧⎨ = −⎩ Câu 3: Đường thẳng đi qua 2 điểm A, B như trên có hệ số góc là: a) k = 2 b) k = −2 c) 1k 2 = d) 1k 2 = − Câu 4: Đường thẳng ∆ đi qua I(2; 3) và nhận u (1; 4)= −r làm VTCP. Khi đó ∆ có phương trình tổng quát là: a) 4x + y – 11 = 0 b) x – 4y + 10 = 0 c) 4x + y – 5 = 0 d) x – 4y + 5 = 0 Câu 5: Đường thẳng đi qua 2 điểm M(1;0), N(0;5) có phương trình là: a) x y 0 1 5 + = b) x y 1 5 1 + = c) x y 1 1 5 + = d) x y 1 1 5 + =− − Câu 6: Cho đường thẳng d: −2x + 3y – 1 = 0. Đường thẳng nào sau đây song song với d. a) 2x – y – 1 = 0 b) 3x y 7 0 2 − + = c) 2x + 3y + 4 = 0 d) 2x + y = 5 Câu 7: Trong các đường thẳng sau, đường thẳng nào cắt đường thẳng ∆ có phương trình: x − 4y + 1= 0. a) 2x + 3y – 1 = 0 b) −2x + 8y = 0 c) 2x − 8y + 1 = 0 d) –x + 4y – 2 = 0 Câu 8: Trong các đường thẳng sau, đường thẳng nào vuông góc với đường thẳng ∆ có phương trình: x − 4y + 5 = 0. a) 2x + 3y = 1 b) x + y = 0 c) 4x + y = 0 d) –x – 4y – 2 = 0 Câu 9: Cho 2 đường thẳng 1d : 2x y 1 0+ + = 2d : x 2y 6 0− + + = Gọi α là góc giữa 1 2d ;d . Khi đó cosα bằng: GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 23 a) 0 b) 1 2 c) 3 2 d) 2 2 Câu 10: Cho 2 đường thẳng d : x my 2 0− + = : x 2y 3 0∆ + + = Khi đó: m bằng bao nhiêu trong các kết quả sau đây để d tạo với ∆ một góc 090 a) m = 2 b) m = -1 c) m = -2 d) m = 1 2 Câu 11: Cho điểm A(3; 4) và đường thẳng d: x −2y + 1 = 0. Khi đó khoảng cách từ A đến d là: a) 4 5 b) 4 5 − c) 1 d) -1 Câu 12: Cho đường thẳng ∆ có phương trình tham số x 3 t y 2 4t = − +⎧⎨ = −⎩ . Khoảng cách từ I(1; 2) đến ∆ bằng: a) 16 17 b) 15 16 c) 5 17 d) 1 16 Cho 2 đường thẳng : 3 2 1 0x y∆ + − = ' : x my m 0∆ − + − = Câu 13: ∆ song song với '∆ khi m bằng: a) 2 3 b) 2 3 − c) 3 2 d) 3 2 − Câu 14: ∆ cắt '∆ khi đó m được chọn là: a) 2m 3 ≠ b) 3m 2 ≠ c) 2m 3 ≠ − d) 3m 2 ≠ − GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 24 Câu 15: ∆ vuông góc với '∆ khi m bằng: a) 1m 2 = b) 1m 2 = − c) 2m 3 = d) 3m 2 = Câu 16: Khi m = 1, côsin của góc giữa ∆và '∆ là: a) 1 26 − b) 1 26 c) 2 26 d) 3 26 Câu 17: Khoảng cách từ gốc toạ độ O(0; 0) đến '∆ bằng: a) 2 m 1 m+ b) 2 m 1 m − + c) 2 m 1 m+ d) 0 Câu 18: Xét 4 đường thẳng: 1 : 3x 4y 25 0;∆ + − = 2 : 3x 4y 25 0;∆ − + = 3 : 4x 3y 25 0;∆ + + = 4 : 4x 3y 25 0.∆ − − = Đường thẳng nào qua điểm A(-1; 7) và thỏa khoảng cách từ gốc O đến đường thẳng đó bằng 5. a) 1∆ b) 2∆ c) 3∆ d) 4∆ Câu 19: Cho hai đường thẳng: 1 : mx 2y m 0;∆ − − = 2 : (m 1)x my 1 0.∆ + + − = Để 1∆ cắt 2∆ tại A(1;0) thì chọn tham số m là: a) m = −1 b) m = 1 c) m = 0 d) Không có m. Câu 20: Cho hai đường thẳng: 21 : (m 3)x 2y m 1 0;∆ − + + − = 22 : x my m 2m 1 0.∆ − + + − + = GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 25 Để 1∆ cắt 2∆ , tham số m được chọn là: a) m 0≠ b) m 1≠ − c) m 3≠ d) m 1 m 2 ≠⎧⎨ ≠⎩ BÀI TẬP TỰ LUẬN: Câu 21: Tìm bán kính của đường tròn tâm C(−2;−2) tiếp xúc với đường thẳng : 5x 12y 10 0∆ + − = . Câu 22: Viết phương trình tổng quát của ∆ nếu biết ∆ đi qua điểm M(2; 5) và cách đều 2 điểm A(-1; 2), B(5; 4) Câu 23: Cho điểm I(1; 2). Hãy lập phương trình của đường thẳng qua I và chắn trên hai trục toạ độ hai đoạn có độ dài bằng nhau. Câu 24: Cho đường thẳng d : 3x 4y 5 0+ − = . Viết phương trình đường thẳng ∆ , biết ∆ song song với d và ∆ chắn trên hai trục tạo độ tại hai điểm A và B sao cho d(O;∆ ) = 5. Câu 25: Cho tam giác ABC biết phương trình cạnh AB : 7x y 4 0− + = ; đường cao AH : 2x y 4 0+ − = ; đường cao BH : x y 2 0− − = . Viết phương trình cạnh AC. - Thời gian thực hiện: 2 tiết. ™ Bước 1: Thành lập nhóm Đối với nội dung ôn tập này ta có thể tổ chức hoạt động nhóm 2 lần. - Lần 1: Ta chia lớp làm 6 nhóm. Như vậy sẽ có 5 nhóm, mỗi nhóm thực hiện 4 câu; và một nhóm thực hiện 5 câu. - Lần 2: Ta đánh số thứ tự đối với từng thành viên ở mỗi nhóm. Khi đó các thành viên có cùng số thứ tự sẽ lập thành một nhóm mới. Tùy thuộc vào số lượng học sinh trong lớp mà ta có các nhóm lớn nhỏ khác nhau. VD: áp dụng chia nhóm đối với lớp 50 học sinh. - Lần 1: Chia lớp làm 6 nhóm. Như vậy ta được: 4 nhóm (mỗi nhóm gồm 8 thành viên) 2 nhóm (mỗi nhóm gồm 9 thành viên) - Lần 2: Ta đánh số thứ tự từ 1 đến 8 ở mỗi nhóm. Ở nhóm có 9 thành viên ta sẽ cho 2 thành viên được đánh cùng số thứ tự (chẳng hạn ở nhóm một ta cho 2 thành viên có cùng số thứ tự 1, ở nhóm hai ta cho 2 thành viên có cùng số thứ tự là 2). Các thành viên có cùng số thứ tự sẽ lập thành một nhóm mới. Như vậy ta được 8 nhóm trong đó: Được 6 nhóm, mỗi nhóm gồm 6 thành viên. Và 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 7 thành viên. ™ Bước 2: Lập kế hoạch GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 26 - Lần 1: Nhóm 1: Thực hiện câu 1, 2, 3, 21 Nhóm 2: Thực hiện câu 4, 5, 6, 22 Nhóm 3: Thực hiện câu 7, 8, 9, 23 Nhóm 4: Thực hiện câu 10, 11, 12, 24 Nhóm 5: Thực hiện câu 13, 14, 15, 25 Nhóm 6: Thực hiện câu 16, 17, 18, 19, 20 Yêu cầu là mỗi thành viên trong nhóm đều tự giải các câu mà giáo viên đã phân công cho nhóm. Sau đó mới thống nhất và trao đổi với nhau những bài mà cá nhân không giải được. Mục tiêu đặt ra là mỗi thành viên đều nắm vững các bài của nhóm mình. Thời gian thực hiện là 15’. - Lần 2: Các thành viên được lập từ các nhóm khác nhau nên mỗi em sẽ nắm vững những bài khác nhau (do hoạt động ở nhóm trước). Nhiệm vụ của mỗi thành viên là sẽ truyền đạt lại phần mình biết cho tất cả các thành viên khác trong nhóm. Mục tiêu đặt ra là các thành viên đều giải được tất cả nội dung ôn tập. Thời gian thực hiện là 45’. Trung bình mỗi thành viên trong nhóm sẽ trình bày phần của mình hơn 7’. ™ Bước 3: Thực hiện kế hoạch - Trong quá trình thực hiện, các thành viên phải thực hiện thật sự nghiêm túc, nắm vững phần bài tập mình được giao nhất là ở lần hoạt động đầu. Như vậy ở lần hai các em sẽ trình bày được rõ ràng giúp các bạn tiếp thu nhanh và chính xác. - Giáo viên luôn theo dõi các nhóm thực hiện, đảm bảo không gây mất trật tự nhất là ở hoạt động nhóm lần 2. ™ Bước 4: Hoàn thành hoạt động - Các thành viên sẽ kiểm tra lại toàn bộ kết quả mà nhóm mình đạt được. - Đối với bài tập tự luận cần có sự trình bày chặt chẽ, chính xác. - Đối với bài tập trắc nghiệm cần có kết quả chính xác đồng thời cũng có lời giải thích. ™ Bước 5: Đánh giá. GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 27 Đối với hình thức phân nhóm này, ta đánh giá kết quả chung cho cả nhóm. Vì ở đây kết quả cuối cùng mà nhóm đạt được đều do sự đóng góp tích cực của tất cả các thành viên. Cho mỗi nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình, và sự đóng góp của một thành viên trong nhóm cũng sẽ được tính vào kết quả chung cho cả nhóm. Cần chú ý đánh giá cách trình bày đối với các bài tập tự luận. 2.2. Ôn tập chương IV: Giới hạn Nội dung ôn tập: Gồm 30 câu trắc nghiệm sau: Câu 1: Kết quả của giới hạn: (n 1)(2n 1)lim (3n 2)(n 3) + − + + là: a) - 3 1 b) 2 1 c) 3 2 d) ∞ Câu 2: Kết quả của giới hạn: 2n n 1lim 2n 1 − + − là: a) 2 1 b) 1 2 − c) 0 d) +∞ Câu 3: Kết quả của giới hạn: 2lim( n n n)+ − là: a) 0 b) −∞ c) 1 2 − d) 2 1 Câu 4: Cho dãy n(u ) với n 2 1 2 ... nu 2n 1 + + += − thì nlim u bằng: a) 1 4 b) 2 1 c) +∞ d) Không tồn tại Câu 5: Kết quả của giới hạn: 3 2 1 3nlim n n n +⎛ ⎞⎛ ⎞+⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠⎝ ⎠ là: GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 28 a) 0 b) 1 c) -1 d) +∞ Câu 6: Kết quả của giới hạn: n 2n 1lim n +⎛ ⎞⎜ ⎟⎝ ⎠ là: a) e b) e c) 2e d) +∞ Câu 7: Kết luận nào sau đây là đúng? a) Một dãy số hội tụ thì đơn điệu. b) Nếu dãy n(u ) tăng thì nlim(u ) = +∞ . c) Mọi dãy số giảm và bị chặn dưới thì hội tụ. d) nlim q 0= với mọi q. Câu 8: Cho 2 n sin nA lim n 1 = + . Khi đó: a) A = 0 b) A =+∞ c) A = 1 d) A không xác định. Câu 9: Cho 2 2 2 2 1 2 3 n 1M lim ... n n n n −⎛ ⎞= + + + +⎜ ⎟⎝ ⎠ . Khi đó: a) M = +∞ b) M = 0 b) M = 1 b) M = 1 2 Câu 10: Cho ( )N lim n 1 n= + − . Khi đó: a) N = 1 b) N = 0 c) N = +∞ d) N không xác định. Câu 11: Kết quả của giới hạn: ∞→xlim 2 2 271 345 xx xx +− −+ là: GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 29 a) - 2 3 b) 0 c) 2 5 d) ∞ Câu 12: Kết quả của giới hạn : 2 2x 2 x 4lim x 3x 2→ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1286.pdf
Tài liệu liên quan