Xây dựng phần mềm quản lý Nhân sự tại Công ty TNHH phần mềm trí tuệ ISOFTCO

Tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý Nhân sự tại Công ty TNHH phần mềm trí tuệ ISOFTCO: ... Ebook Xây dựng phần mềm quản lý Nhân sự tại Công ty TNHH phần mềm trí tuệ ISOFTCO

doc103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý Nhân sự tại Công ty TNHH phần mềm trí tuệ ISOFTCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại ngày nay công nghê thông tin đã thực sự trở thành một lực lượng sản xuất. Giá trị mà nghành này đóng góp vào nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế các nước đặc biệt ở các nước phát triển. Ở nước ta công nghệ thông tin đã có những bước tiến nhảy vọt. Tốc độ phát triển công nghệ thông tin của nước ta luôn nằm trong nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trên thế giới. Các ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và tin học nói riêng được thực hiện hầu như tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội. Tin học không còn xa lạ đối với mọi người và ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội cũng như trong công tác quản lý. Quản lý là một hoạt động vô cùng rộng lớn cho dù ở bất cứ cấp quản lý nào, nó không chỉ đơn giản chỉ có quản lý con người mà nó còn quản lý nhiều đối tượng khác nhau như quản lý xã hội, quản lý kinh tế… Các ứng dụng tin học vào công tác quản lý ở trên thế giới đã được thực hiện từ rất lâu. Nhưng ở Việt Nam lĩnh vực này mới được phát triển trong thời gian gần đây. Sự cần thiết của đề tài: Ngày nay ngành công nghệ thông tin đang phát triển nhanh và mạnh, khoa học công nghệ thực sự đã và đang đem lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế xã hội, cho các doanh nghiệp, cho các tổ chức kinh tế trong giai đoạn mở cửa này đặc biệt là nâng cao hiệu quả trong quá trình quản lý. Có thể nói rằng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản lý thủ công không còn phù hợp nữa. Ta có thể nhận thấy một số yếu kém của công việc quản lý thủ công như : Thông tin về đối tượng quản lý không kịp thời. Việc lưu trữ bảo quản khó khăn, thông tin lưu trữ trong đơn vị không nhất quán, dễ bị trùng lặp giữa các bộ phận… Đặc biệt là mất rất nhiều thời gian và công sức để thống kê, để phân tích và đề ra các thông tin có ích phục vụ cho việc ra quyết định. Do đó việc sử dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao, khắc phục được nhược điểm của hệ thống quản lý thủ công, các bài toán quản lý được đưa vào máy tính và ngày càng được giải quyết một cách tối ưu hơn, giảm được thời gian cũng như chi phí cho quá trình xử lý, thu thập, tổng hợp thông tin, mang lại hiệu quả lớn trong công việc. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHẦN MÊM TRÍ TUỆ ISOFTCO VÀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM TRÍ TUỆ ISOFTCO 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơ sở thực tập 1.1.1.1. Sơ lược về công ty. Tên giao dịch Công ty Phần Mềm Trí Tuệ - ISOFTCO Ngày thành lập 03/11/2003 Địa chỉ Phòng 1B, tòa nhà An Lạc, 39 đường Hoàng Ngân, Cầu Giấy, Hà Nội Ban lãnh đạo Giám đốc: Đỗ Hữu Binh Phó giám đốc điều hành: Lê Đức An Phó giám đốc kĩ thuật: Bùi Thanh Hải Phụ trách bộ phận gia công phần mềm: Trịnh Kỳ Sơn Lĩnh vực hoạt động chính Gia công phần mềm Phát triển ứng dụng chủ/khách Quản trị dữ liệu & thiết kế cấu trúc dữ liệu Thiết kế Website Thiết kế Logo/Banner Phát triển ứng dụng trên nền Web Tư vấn, thiết kế mạng LAN/WAN/INTRANET Đào tạo Số nhân viên 35 (thời điểm tháng 02/2007) URL www.isoftco.com Các đối tác tiêu biểu Luminas Company Beat Inc., Co., Japan Motorola Vietnam 4 Qualia 1.1.1.2. Quá trình phát triển. 03/11/2003 Thành lập Công ty Phần Mềm Trí Tuệ - ISOFTCO 01/2004 Trở thành đối tác của Công ty Lumimas (Anh Quốc) 08/2004 Trở thành nhà cung cấp Phần mềm đầu tiên cho Motorola Việt Nam 07/2005 Ký kết Hợp đồng gia công Phần mềm cho Công ty Beat, Nhật Bản. - Bắt đầu thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường phần mềm Nhật Bản 07/2006 Ký kết Hợp đồng gia công phần mềm cho Công ty 4 Qualia, Nhật Bản. 1.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý tại cơ sở thực tập. Do mới thành lập nên điều kiện về cơ sở vật chất còn hạn chế, công ty thuê trụ sở ở phòng 707, tòa nhà CT3-2, KĐT mới Mễ Trì Hạ. Công ty có 24 cán bộ công nhân viên được tổ chức thành 5 phòng ban theo sơ đồ sau: Chức năng của các phòng ban như sau: Phòng Giám đốc: là nơi làm việc của giám đốc công ty, quản lý chung tất cả các vấn đề của công ty. Phòng e-city: gồm 7 nhân viên, quản trị nội dung trang e-city.vn và làm một số dự án trong nước. Phòng gia công phần mềm: gồm 10 nhân viên, làm các dự án outsoucing. Phòng JTT: gồm 4 nhân viên, có nhiệm vụ phiên dịch và test phần mềm. Phòng kế toán: 2 nhân viên. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau: + Giám đốc: quản lý chung tất cả các vấn đề của công ty, cả về hoạt động và tài chính, tìm kiếm khách hàng. + PGĐ điều hành: điều hành các dự án trong công ty, quản lý tiến độ và chất lượng của các dự án, quản lý một số việc chính nếu Giám đốc vắng mặt. + PGĐ kỹ thuật: quản lý các vấn đề kỹ thuật của các dự án. + Phụ trách bộ phận gia công phần mềm: nhận yêu cầu từ khách hàng; phân tích yêu cầu; đưa xuống cho team phát triển phần mềm; bàn giao, triển khai cho khách hàng. 1.1.3. Thực trạng, kết quả hoạt động đã đạt được trong những năm qua và phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới của cơ sở thực tập. 1.1.3.1. Kết quả hoạt động đã đạt được trong những năm qua. Trải qua hơn 5 năm thành lập và phát triển, công ty TNHH phần mềm trí tuệ đã đạt được một số kết quả sau: Về đối tác: thiết lập quan hệ đối tác với nhiều công ty, tiêu biểu là: Luminas Company, Beat Inc., Co., Motorola Việt Nam, 4 Qualia. Ngoài ra còn có nhiều khách hàng trong nước tiêu biểu là: Mai Hoang Informatics Co., Ltd; Ngoc Ha Service Informatics Co., Ltd; Ciputra Ha Noi; NETTRA… Về dịch vụ: Công ty TNHH phần mềm trí tuệ tự tin đem đến cho khách hàng các sản phẩm và giải pháp phần mềm với chất lượng cao, giá cả cạnh tranh và đảm bảo về thời hạn; Các thiết kế và giải pháp hoàn hảo cho Website thương mại điện tử chuyên nghiệp và ấn tượng; Dịch vụ hỗ trợ khách hàng hoàn hảo. Các sản phẩm và dịch vụ do ISOFTCO phát triển đều chú trọng đến đối tượng sử dụng để tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng và được phát triển trên những công nghệ hiện đại nhất, đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Các dịch vụ chính của công ty là: + Phát triển ứng dụng chủ/khách Công ty có kinh nghiệm phát triển các ứng dụng chủ/khách trên cả hệ thống Windows và Unix/Linux. Những ứng dụng này có thể là các công cụ cập nhật/trao đổi/nhân bản dữ liệu hay các tiện ích điều khiển từ xa trong môi trường thông tin phân tán. + Quản trị dữ liệu & Thiết kế cấu trúc dữ liệu Các chuyên gia quản trị dữ liệu của ISOFTCO sẽ giúp bạn tránh được những thời gian chết của hệ thống, dự đoán và tháo gỡ những vấn đề về hiệu suất làm việc trước khi chúng ảnh hưởng đến hệ thống, hay giảm thiểu sự mất mát dữ liệu khi có sự cố. Công việc này bao gồm các thao tác như sao lưu hàng ngày, tối ưu hoá cấu trúc, khôi phục cấu hình và dữ liệu khi gặp sự cố… ISOFTCO cung cấp các dịch vụ quản trị dữ liệu từ xa hay tại chỗ để đảm bảo sự hoạt động ổn định cho các hệ thống thông tin. Cấu trúc dữ liệu thường là nhân tố quan trọng nhất quyết định tuổi thọ của các hệ thống thông tin. Với các chuyên gia nhiều kinh nghiệm làm việc trên các hệ thống tiên tiến như Oracle, IBM DB2, Microsoft SQL Server, MySQL, PostgreSQL, ISOFTCO bảo đảm hiệu suất, độ tin cậy và khả năng mở rộng cho hệ thống của bạn. + Thiết kế website:Sản phẩm này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động với các đặc tính: Giao diện đẹp, hiệu ứng hình ảnh đa dạng (theo yêu cầu của khách hàng). Cấu trúc của Website hợp lý, tiện lợi cho người truy cập tìm hiểu thông tin và dịch vụ của doanh nghiệp. Hiển thị ngày tháng, đa ngôn ngữ. Ngôn ngữ lập trình: PHP/ASP/HTML (Hypertext Markup Language) + Thiết kế Logo/Banner Ngày càng nhiều doanh nghiệp đang nhận thức được tầm quan trọng của Logo. Nắm bắt được xu hướng đó, đội ngũ nhân viên của ISOFTCO đã không ngừng sáng tạo để đưa ra được những ý tưởng thiết kế logo độc đáo. Khách hàng có thể hoàn toàn tin tưởng vào ISOFTCO khi quyết định lựa chọn cho doanh nghiệp mình một Logo có ý nghĩa. + Phát triển ứng dụng trên nền web Internet đã trở thành một yếu tố quan trọng trong đời sống của chúng ta và nó làm thay đổi các hình thức trao đổi, kinh doanh truyền thống. Để hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng thành công các ưu thế nổi bật của Internet, như: Giảm thiểu tối đa chi phí Tránh mọi thất thoát tài sản Chất lượng cao + Tư vấn, thiết kế Mạng LAN/WAN/INTRANET ISOFTCO có khả năng tư vấn, thiết kế, triển khai các hệ thống LAN/WAN/Intranet cho nhiều đối tượng khách hàng. + Đào tạo Chúng tôi tổ chức các khóa học về công nghệ và phần mềm theo yêu cầu của khách hàng. Đây là dịch vụ mang tính chiến lược lâu dài của công ty chúng tôi. Về giải pháp: ISOFTCO đã thực hiện được một số giải pháp sau cho các công ty. + Thương mại điện tử: ISOFTCO E-Commerce là một phần mềm ứng dụng trên nền tảng Web, có nhiều tính năng ưu việt và được trải nghiệm qua thực tế áp dụng cho nhiều đơn vị kinh doanh. Với ISOFTCO E-Commerce, công ty xin gửi đến khách hàng một giải pháp tổng thể, hoàn chỉnh về thương mại điện tử. Giải pháp này được tổng hợp từ kinh nghiệm của công ty trong xây dựng, bảo trì, quản lý vận hành các website về lĩnh vực này: Tính năng: Công cụ tìm kiếm đã được tối ưu hóa. Thống kê tình hình mua hàng gần đây. Đặt hàng mọi nơi. Tính tiền trực tuyến. Xác nhận đơn đặt hàng tự động qua mail. Hỗ trợ nhiều hình thức thanh toán. Các công cụ cấu hình đơn giản, dễ sử dụng. + Hệ thống quản trị nội dung: là công cụ cho phép người sử dụng xuất bản bài viết theo đúng quy trình xuất bản. Khai thác và cung cấp thông tin từ các website khác. Thông tin khai thác để đưa vào hệ thống quản trị nội dung (CMS) được thực hiện theo chuẩn RSS của các hệ quản trị nội dung khác. + Nghiên cứu thị trường trực tuyến (Online Survey): Đây là một ứng dụng web chuyên biệt được phát triển bởi Công ty ISOFTCO. Sản phẩm này là một công cụ không thể thiếu trong việc đánh giá kết quả nghiên cứu (survey) thị trường. Ngoài ra, Online Survey còn là một sản phẩm rất hữu ích giúp các trung tâm đào tạo tiến hành các kỳ thi trắc nghiệm với các tính năng sau: Cho phép khởi tạo các phiếu điều tra. Lưu trữ, phân loại, đánh giá kết quả điều tra. Kết quả này có thể lấy về dễ dàng dưới dạng file Excel. Gửi kết quả điều tra tới bất kì địa chỉ nào trên Internet. Bảo mật cao, phân quyền đa cấp. Có nhiều dạng bảo mật khác nhau cho bản điều tra của bạn: bảo mật dùng mật khẩu, IP, cookie, email… Công cụ quản trị đầy đủ và dễ sử dụng, giao diện thân thiện, đa ngôn ngữ. Có thể tùy chọn các thông số khác nhau cho phiếu điều tra thị trường: ngày bắt đầu, ngày kết thúc, cho điểm câu hỏi… + Quản lý sản xuất (MRP): Quản lý các công đoạn thực hiện một quy trình sản xuất cho các doanh nghiệp. Từ một quy trình quản lý sản xuất - quản lý hàng hoá đã được xây dựng sẵn, các nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành lên kế hoạch, phân tích dữ liệu và tiến hành báo cáo các công đoạn trong quy trình thông qua các module đã được cài đặt trong hệ thống MRP như: chức năng quản lý sản xuất, chức năng quản lý bán hàng, chức năng quản lý mua hàng, chức năng quản lý kho (nguyên vật liệu và thành phẩm). Tính năng: Giao diện sinh động. Dễ sử dụng, triển khai nhanh, chi phí hợp lý. Nghiệp vụ chuyên sâu. Có thể kết nối chia sẻ thông tin với nhiều phần mềm khác. Đa chi nhánh, đa cấp, đa ngôn ngữ. Hệ thống được thiết kế với tính mở cao. Các module có thể được cài đặt độc lập. Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật tận tình, chu đáo. 1.1.3.2. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới. Phương hướng, nhiệm vụ của công ty được thể hiện qua mục tiêu và tầm nhìn trong thời gian tới. Cụ thể là: - Mục tiêu: Mục tiêu của công ty TNHH phần mềm trí tuệ là trở thành nhà cung cấp giải pháp phần mềm hàng đầu cho các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước.   -Tầm nhìn trong tương lai: + Sáng tạo những giá trị vì khách hàng: Luôn luôn cập nhật và phát triển công nghệ, thiết lập hệ thống kinh doanh nhằm mục đích mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, mang lại hiệu quả đích thực cho khách hàng. +Kinh doanh tôn trọng con người: Chúng tôi từng bước xây dựng ISOFTCO thành một công ty ngày càng lớn mạnh và uy tín tốt ở cả trong lẫn ngoài nước. + Nỗ lực để cùng phát triển: Cùng hợp tác để đem lại điều kiện tốt hơn cho tất cả thành viên, cộng tác viên và các tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác với ISOFTCO. 1.1.4. Thực trạng ứng dụng tin học hỗ trợ hoạt động quản lý và nghiệp vụ tại cơ sở thực tập. 1.1.4.1. Tình hình trang thiết bị tin học tại công ty. Là một công ty tin học nên mọi vị trí làm việc trong công ty đều được trang bị máy tính, được kết nối mạng nội bộ và kết nối Internet tạo sự thuận lợi trong việc chia sẻ và quản lý thông tin. Cấu hình máy tính được trang bị đồng bộ, tốc độ cao đáp ứng được mọi yêu cầu trong hiện tại cũng như tương lai của công ty. -Về máy tính cá nhân : IBM IdeaCentre H200 (5709-1470) CPU: Intel Pentium 4 2.0Ghz Ram: 1Gb HDD: 80Gb OS: Win XP Sp2 -Về máy chủ: MODEL System X3200 C/O China P/N 4362-ICS From Factor Tower CPU Xeon Dual Core 3050 2.13 Ghz Upgrade 1/1 CPU Caches 2x1 MB L2 Cache Intel 3010 chipset Total I/O slots 1/4 PCI disk Controller 4 Channel SATA Controller(Raid 0,1) Disk Bays ( total) 4/7 Memory 512 MB PC2 5300 ECC/8 GB Video Ram 16 Mb HDD 73.6 GB Hot – Swap U320/15k rpm Max Storage 1,2 TB CD – Rom 48x Max IDE FDD None Network Gigabit 10/100/1000 Monitor Option Power Supply 400 W NHS 1/1 Warranty 01 years 1.1.4.2. Ứng dụng các phần mềm quản lý hiện thời tại công ty. Là một công ty phần mềm nhưng ISOFTCO vẫn chưa chú trọng đến việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý và nghiệp vụ của mình. Công ty mới chỉ ứng dụng một phần mềm quản lý vào ra (IOSS) theo dõi thời gian đến công ty của các nhân viên. Các báo cáo của phần mềm này chưa được sử dụng nhiều trong các công tác quản lý khác. Việc quản lý nhân sự, kế toán, tiền lương chủ yếu được thực hiện một cách thủ công, nếu có ứng dụng tin học thì chỉ là bảng tính Excel. Do đó tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc tính toán và quản lý. 1.2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ DỰ ĐỊNH SẼ CHỌN, TÊN ĐỀ TÀI CỦA CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 1.2.1. Tổng quan về vấn đề dự định sẽ chọn. Qua thời gian thực tập tại công ty, cùng với việc tìm hiểu các nghiệp vụ trong quản lý nhân sự em thấy rằng sử dụng tin học trong tác quản lý là điều cần thiết đối với công ty và có thể sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong công việc vì thế em quyết định chọn đề tài Quản lý nhân sự tại công ty TNHH phần mêm trí tuệ ISOFTCO 1.2.2 Nghiên cứu tổng quan về đề tài Thực tế việc giải quyết bài toán nhân sự tại công ty Công tác quản lí nhân sự tại công ty đang được thực hiện thủ công có sự trợ giúp một phần của máy tính Hồ sơ nhân sự được lưu trữ trong tủ đựng hồ sơ và được lưu trữ trên Excel. Mỗi khi có sự thay đổi, điều chuyển hồ sơ thì cán bộ quản lí sẽ tìm kiếm và cập nhật trực tiếp vào bộ hồ sơ tương ứng. Bảng lương của nhân viên được tính dựa trên kết quả của hệ thống IOSS, hàng tháng sẽ tính lương và theo dõi tạm ứng. Bảng lương được lập với sự trợ giúp của bảng tính Excel và lưu trữ làm căn cứ cho việc tra cứu, kiểm tra. Các vấn đề phát sinh từ hệ thống quản lí nhân sự hiện tại của công ty Việc quản lí nhân sự tại công ty chủ yếu được thực hiện thủ công làm phát sinh một số vấn đề : Tốn thời gian và không gian cho việc lưu trữ và tìm kiếm các bộ hồ sơ nhân viên Việc tạo báo cáo về nhân lực theo yêu cầu của nhà quản lí tốn nhiều thời gian và độ chính xác không cao Khó khăn trong việc tính tiền lương, bảo hiểm, phúc lợi cho nhân viên Không hỗ trợ tốt cho nhu cầu quản lí nhân sự theo dự án công việc của công ty Với thực tế công tác quản lí nhân sự cùng với các vấn đề tồn tại trên thì việc xây dựng một phần mềm quản lí nhân sự tại công ty là giải pháp cũng như xu thế tất yếu phù hợp với chiến lược xây dựng và phát triển công ty trong dài hạn Yêu cầu của phần mềm - Cập nhật hồ sơ nhân sự, lưu trữ và cho phép tìm kiếm linh hoạt. - Cập nhật các biến động trong quá trình công tác: Khi một nhân viên được tăng lương, thay đổi công việc… thì thông tin của các sự kiện này được lưu lại trong hồ sơ. - Tính lương và phụ cấp cho nhân viên một cách nhanh chóng chính xác. *Thông tin đầu vào của phần mềm -Hồ sơ của cán bộ công nhân viên -Danh sách phòng ban -Bảng chấm công -Các quyết định về lương, phân công công tác -Quyết định khen thưởng, kỉ luật Thông tin về hồ sơ nhân sự của mỗi cá nhân: Mã số NV Họ tên Ngày tháng năm sinh Ngày vào công ty (không được nhập) Ngày vào chính thức (không được nhập) Thông tin cá nhân Số CMND Ngày cấp Nơi cấp Hộ khẩu thường trú Chỗ ở hiện nay Tình trạng hôn nhân Thông tin về thân nhân Họ tên Ngày sinh Quan hệ với nhân viên: Bố, mẹ, con ruột, con nuôi, cháu,… Khả năng lao động: Bình thường, Không có khả năng lao động Thu nhập … Tìm hiểu thêm luật giảm trừ gia cảnh trong tinh thuế thu nhập cá nhân để hoàn chỉnh thêm Thông tin về bằng cấp: Nơi đào tạo: Tên trường, trung tâm,… Hệ đào tạo: Đại học, cao đẳng, trung học, Khóa học cấp chứng chỉ Bằng cấp: Tiến sỹ, Thạc sỹ, Cử nhân Loại: Trung bình, Khá, Giỏi, Xuất sắc Quá trình công tác Vị trí được bổ nhiệm Phòng ban Mô tả về công việc Hiệu lực từ ngày Thông tin về mức lương Mức lương Phụ cấp công việc ngoài lương Phụ cấp trách nhiệm Phụ cấp nhà ở Áp dụng lương kinh doanh (Y/N) (Nếu áp dụng lương kinh doanh = Y) Doanh số kinh doanh yêu cầu: (áp dụng đối với nhân viên kinh doanh để tính lương kinh doanh) Tỷ lệ BHXH phải đóng Cá nhân tự đóng thuế TNCN (Y/N) * Thông tin đầu ra của phần mềm - Báo cáo danh sách cán bộ công nhân viên. - Báo cáo lý lịch của nhân viên. - Dễ dàng tìm kiếm nhân viên theo các tuỳ chọn… - Báo cáo khen thưởng, kỉ luật… Mục đích, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu tổng quan về cơ cấu tổ chức, quá trình thành lập và phát triển của công ty - Tìm hiểu bài toán quản lí nhân sự hiện đang thực hiện tại công ty, trên cơ sở đó làm rõ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu - Tìm hiểu phương pháp luận xây dựng và quản lí một dự án phần mềm - Thực hiện phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm quản lí nhân sự tại công ty, giải quyết được các vấn đề phát sinh từ hệ thống cũ và đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển và mở rộng trong tương lai Phương pháp nghiên cứu Tác giả vận dụng phương pháp duy vật biện chứng trong kinh tế làm phương pháp luận cơ bản, kết hợp các phương pháp khác như: phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tế, so sánh, phân tích qua tài liệu cụ thể để hoàn thành đề tài này. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Phần Mềm Trí Tuệ ISOFTCO CHƯƠNG II: MỘT SỐ CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG BÀI TOÁN QUẢN LÝ NHÂN SỰ 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN VỀ PHẦN MỀM VÀ CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM 2.1.1.Khái niệm phần mềm. Khái niệm phần mềm lâu nay vẫn được đồng nhất với khái niệm chương trình của máy tính. Ở mức độ nào đó thì khái niệm này vẫn đúng trong quy mô học đường. Khi phần mềm đã phát triển đến đỉnh cao và trở thành công nghiệp thì khái niệm phần mềm đã được định nghĩa một cách chính xác. Nhà tin học người Mỹ - Tiến sĩ Roger Pressman thì phần mềm là tổng thể của ba thành phần chính: các chương trình máy tính, các cấu trúc dữ liệu có liên quan, tài liệu hướng dẫn sử dụng. Định nghĩa này cho thấy sự khác nhau trong việc lập trình ở quy mô học đường với lập trình ở quy mô công nghiệp, nó xác định thành phần của phần mềm trong công nghệ phần mềm tổng quát và đầy đủ hơn nhiều so với khái niệm thông thường. 2.1.2 Công nghệ phần mềm. Mặc dù máy tính đã ra đời tù cách đầy hàng nửa thế kỷ nhưng khái niệm công nghệ phần mềm mới xuất hiện trong khoảng thời gian gần đây. Tuy rằng việc phát triển phần mềm đã có từ lâu và trải qua những bước tiến quan trọng trong lịch sử, song chỉ những bước tiến nhảy vọt ở thập niên cuối cùng thế kỷ XX, và thập niên đầu thế kỉ XXI cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, điện tử viễn thông thì phần mềm mới trở thành một ngành công nghiệp có vị trí đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Với quy mô sản xuất công nghiệp, phần mềm từ chỗ là công cụ phân tích và xử lý thông tin đã trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn. Nó góp phần quan trọng đưa loài người tiến vào kỷ nguyên của kinh tế tri thức. Khái niệm công nghệ phần mềm được hiểu như sau: công nghệ phần mềm là một tổ hợp các công cụ, phương pháp và thủ tục làm cho người quản trị viên dự án nắm được xu thế tổng quát phát triển của phần mềm và giúp cho kỹ sư lập trình có một nền tảng để triển khai các định hướng của phần mềm. Từ khái niệm về công nghệ phần mềm đã trình bày ở trên, ta có thể biểu diễn một cách trực quan theo mô hình sau CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM Thành phần Chức năng Công cụ Phương pháp Thủ tục Kỹ sư phần mềm Quản trị viên dự án Như vậy, công nghệ phần mềm bao gồm ba thành phần và hai chức năng chính. Thành phần: √ Công cụ: thành phần này liên quan trực tiếp đến việc cung cấp các phương tiện hỗ trợ tự động hay bán tự động cho thành phần thủ tục hoặc phương pháp. √ Phương pháp: là cách thức về công nghệ, kỹ thuật để làm phần mềm. Nó liên quan đến tất cả các công đoạn phát triển hệ thống như nghiên cứu yêu cầu, thiết kế, lập trình, kiểm thử và bảo trì. Phương pháp dựa trên những nguyên lý cơ bản nhất cho tất cả các lĩnh vực công nghệ kể cả các hoạt động mô hình hoá và kỹ thuật mô tả. √ Thủ tục: Thành phần này liên quan đến vấn đề quản trị phát triển phần mềm như lập kế hoạch, quản trị chất lượng , chi phí, mua bán sản phẩm phụ, cấu hình phần mềm, quản trị sự thay đổi, quản trị nhân lực, chuyển giao, đào tạo, tài liệu. Chức năng: √ Quản trị viên dự án: Quản trị viên dự án là người có kinh nghiệm trong quản lý dự án phần mềm, có trách nhiệm quản lý dự án , trực tiếp tham gia các công việc then chốt của dự án, phân công các chức danh trong quá trình thực hiện dự án. √ Kỹ sư phần mềm: là người biết cách áp dụng rộng rãi những kiến thức về cách phát triển ứng dụng vào việc tổ chức phát triển một cách có hệ thống các ứng dụng. Công việc của người kỹ sư phần mềm là đánh giá, lựa chọn, sử dụng cách tiếp cận có hệ thống, chuyên biệt rõ ràng trong việc phát triển đưa vào ứng dụng, bảo trì và thay thế phần mềm. Như vậy, khái niệm công nghệ phần mềm là một khái niệm không chỉ đề cập tới cách thức phối hợp công nghệ, phương pháp và công cụ theo các quy trình nghiêm ngặt để làm ra sản phẩm chất lượng cao. 2.1.3 . Lịch sử phát triển của phần mềm. Người ta phân biệt sự tiến triển của phần mềm theo một số giai đoạn được trình bày trong bảng sau: Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 1950à1960 1960à1970 1970à1990 1990ànay -Máy tính đơn chiếc. -Lập trình bằng ngôn ngữ máy -Lập trình bằng ngôn ngữ thuật toán. -Kích thước máy tính thu nhỏ. -Xuất hiện IBMPC. -Đã bắt đầu có xu hướng thương mại hoá phần mềm. -Phát triển hệ thống máy tính để bàn. -Cơ sở dữ liệu phân tán. -Khái niệm công nghệ phần mềm đã xuất hiện Qua lịch sử tiến triển của máy tính và phần mềm ta thấy một xu hướng nổi bật: nếu về phần cứng, kích thước của máy tính càng ngày càng giảm và tính năng của chúng càng ngày càng tăng thì phần mềm cũng có hai đặc điểm nổi trội: Ngày càng sử dụng các ngôn ngữ lập trình đa dạng Giá bán của phần mềm ngày càng tăng đáng kể trong so sánh tương đối với phần cứng Khác với các sản phẩm thông thường khác, phần mềm có hai đặc trưng cơ bản sau: Phần mềm không phải là thành phần kỹ thuật được hiểu theo nghĩa lắp ráp mà mang yếu tố logic. Tức là mỗi phần mềm được tạo ra dựa trên ý tưởng của các kỹ sư phần mềm Khác với các sản phẩm của nền công nghiệp thông thường là bị hao mòn đi trong quá trình sử dụng, giá trị của phần mềm được tăng lên khi càng có đông người sử dụng. 2.1.4. Các đặc trưng của phần mềm và phân loại phần mềm. Một phần mềm là một tập hợp các chương trình thực hiện tự động hoá một số các nhiệm vụ nghiệp vụ. Cho dù phần mềm được phát triển để làm nhiệm vụ nào đi nữa thì các phần mềm đều có điểm chung, đó là: đặc tính, tính đáp ứng và loại của ứng dụng. Các đặc tính của phần mềm: Các đặc tính của phần mềm là tất cả các điểm chung cho mọi ứng dụng và cho các dữ liệu đầu vào, các tiến trình, các ràng buộc và các giao diện Dữ liệu: + Đầu vào: dữ liệu vào là dữ liệu ở bên ngoài máy tính và được đưa vào bằng một thiết bị đầu vào, thường là bàn phím, máy quét, hay mạng máy tính. + Đầu ra: dữ liệu ngược lại so với dữ liệu vào, tức là các dữ liệu đưa ra ngoài máy tính, thường được đưa ra bằng các thiết bị đầu ra như màn hình, máy in, máy chiếu, máy scan,… + Sự lưu trữ và tìm kiếm dữ liệu: dự liệu được mô tả ở dạng vật lý, trong một máy có thể đọc được các khuôn dạng dữ liệu. Việc tìm kiếm dữ liệu được hiểu là bạn có thể truy nhập vào dữ liệu ở dạng lưu trữ của nó. Xử lý: Xử lý bao gồm một chuỗi các lệnh hoặc các sự kiện có liên quan với nhau làm việc với các dữ liệu. Kết quả của một xử lý có thể là: làm thay đổi cơ sở dữ liệu, đưa dữ liệu trả lời ra thiét bị đầu cuối, máy in hoặc in ra giấy, có thể là những yêu cầu về trang thiết bị được suy diễn ra về các tình huống các phần tử Ràng buộc: +Ràng buộc về thứ tự trước: bắt buộc về thứ tự trước là điều kiện đầu tiên phải được đáp ứng để có thể bắt đầu quá trình xử lý. +Ràng buộc về tính thứ tự sau: là điều kiện cần phải thoả mãn để quá trình xử lý có thể hoàn thành được. Cụm câu lệnh này được đưa vào cuối quá trình xử lý. +Ràng buộc về thời gian: bao gồm ràng buộc về thời gian xử lý, thời gian phân chia cho một quá trình xử lý, thời gian yêu cầu đối với các quá trình xử lý bên ngoài, thời gian xử lý đồng bộ, thời gian trả lời cho quá trình xử lý với giao diện bên ngoài. +Ràng buộc về mặt cấu trúc: có thể hiểu là bao gồm việc xác định loại đầu vào và đầu ra của các dữ liệu nào được cho phép, quá trình xử lý được thực hiện như thế nào và mối quan hệ giữa các quá trình với nhau. +Ràng buộc về điều khiển: liên quan đến việc duy trì mối quan hệ về dữ liệu. +Ràng buộc về suy diễn: đó là những khả năng có thể xảy ra từ một ứng dụng, dựa vào các kết quả trước đó hoặc có thể dựa vào quan hệ về dữ liệu ta có thể dẫn đến một kết quả khác nhau. Giao diện: Quan trọng nhất là giao diện người sử dụng. Đó là phương tiện giao tiếp giữa người sử dụng và chương trình. Sau đó là giao diện thủ công (là các mẫu báo cáo,… và một số giao diện đã được chuẩn hoá như giao diện về mạng LAN của SOI, ISO,…. Tính đáp ứng TÍnh đáp ứng của mỗi ứng dụng được hiểu là thời gian sử dụng và đáp ứng yêu cầu từ người sử dụng. Nó được định nghĩa bởi sự định hướng thời gian mà ứng dụng xử lý như: xử lý theo kiểu trực tuyến, xử lý theo lô hay xử lý theo thời gian thực. Xử lý theo lô: là ứng dụng mà các phiên giao dịch được gom lại theo thời gian và thực hiện theo nhóm, tại mỗi thời điểm xác định công việc được xếp lại theo lô và đưa vào xử lý. Xử lý theo thời gian thực: ứng dụng dạng này xử lý phiên giao dịch hoặc sự kiện trên thời gian thực tế mà quá trình xử lý xảy ra. Sau đó kết quả được sẵn sàng sử dụng cho các yêu cầu khác. Những thay đổi thu được từ một quá trình xử lý thời gian thực có thể đudược khôi phục lại trạng thái ban đầu. Xử lý theo kiểu trực tuyến: ứng dụng trực tuyến được định vị trực tiếp trong bộ nhớ và được sử dụng một cách tuần tự bởi các phiên giao dịch hoặc sự kiện mà không cần phải nạp lại ứng dụng vào bộ nhớ. Phân loại phần mềm Người ta chia phần mềm ra làm hai loại chính: phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Phần mềm hệ thống có chức năng điều khiển, giám sát hoạt động của các phần cứng. Phần mềm hệ thống bao gồm bốn loại nhỏ: Hệ điều hành: điều khiển, quản lý, giám sát các phần cứng và tạo môi trường cho các chương trình khác. Các chương trình tiện ích: bổ sung thêm chức năng cho hệ điều hành như kiểm tra lỗi, sao lưu dữ liệu, phân chia ổ đĩa. Chương trình điều khiển thiết bị (drive): giúp hệ điều hành nhận biết và điều khiển sử dụng các thiết bị phần cứng. Chương trình dịch: dịch các ứng dụng từ ngôn ngữ máy sang ngôn ngữ người dùng. Phần mềm ứng dụng: bao gồm 4 nhóm: Phần mềm kinh doanh: hỗ trợ việc quản lý, sản xuất kinh doanh. Phần mềm năng suất: giúp nâng cao năng suất và hiệu quả của người dùng. Phần mềm giáo dục tham khảo: hỗ trợ cho quá trình học tập. Ví dụ như các phần mềm từ điển,… Phần mềm giải trí: các phần mềm games, ca nhạc, … 2.1.5 Vòng đời phát triển của phần mềm. Trong sản xuất phần mềm công nghiệp, người ta đưa ra khái niệm vòng đời phát triển của phần mềm, tức là các bước từ khi đặt kế hoạch phát triển cho đến giai đoạn cuối cùng của quy trình phát triển phần mềm và được gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Nó thường dùng mô hình thác nước. Phân tích Thiết kế Kiểm thử Khởi tạo và lập kế hoạch Vận hành, bảo trì Thời gian Mô hình thác nước của vòng đời phát triển của phần mềm Mục đích của mô hình là phân đoạn toàn bộ quá trình phát triển phần mềm thành các giai đoạn nhất định. Trên cơ sở đó có các giải pháp hiệu quả nhất cho từng giai đoạn. Ta dùng hình ảnh dốc từ thác nước xuống để biểu diễn. Các công đoạn dưới càng chịu nhiều tác động của các công đoạn trên. Công nghệ hệ thống: là nền tảng của tất cả các công đoạn tiếp theo. Vì bản thân phần mềm chỉ là một phần của hoạt động quản lý, do đó khi xây dựng phần mềm ta phải đặt nó trong các ràng buộc với các yếu tố như phần cứng, nhân tố con người, cơ sở dữ liệu,… Phân tích: giai đoạn này chịu tác động của công nghệ hệ thống nhưng bản thân nó lại tác động đến tất cả các công đoạn còn lại vì phân tích là nền tảng để chuyển giao tới quy trình thiết kế. Thiết kế: bao gồm thiết kế kiến trúc hệ thống và thiết kế kiến trúc kỹ thuật (thiết kế dữ liệu, thiết kế chương trình, thiết kế giao diện, thiết kế xử lý). Kiểm thử: giai đoạn kiểm thử tập trung vào phần logic bên trong của phần mềm, đảm bảo rằng tất cả các câu lệnh đều được kiểm thử nhằm phát hiện ra các lỗi và kết quả phù hợp với dữ liệu vào. Vận hành, bảo trì: Sau khi bàn giao phần mềm cho khách hàng, để hoàn toàn tương thích với các điều kiện quản lý của cơ sở thực tế (sự thay đổi của OS hay các thiết bị ngoại vi) cần phải có giai đoạn bảo trì. Quá trình bảo trì còn xảy ra khi khách hàng yêu cầu nâng cao chức năng hay hiệu năng. Việc bảo trì phần mềm phải áp dụng lại các bước của vòng đời phát triển nói trên cho chưuơng trình hiện tại chứ không phải chương trình mới. Ngoài mô hình thác nước, người ta còn cải tiến thành các mô hình lặp, tức là không chỉ vận động theo một chiều từ trên xuống mà còn có sự vận động theo chiều ngược lại, người ta cần hoàn chỉnh các bước đã trải qua. 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ PHẦN MỀM Có hai ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21894.doc
Tài liệu liên quan