Xây dựng & quản trị mạng máy tính cục bộ LAN

MụC LụC Lời nói đầu .................. trang 3 CHƯƠNG I Lý THUYếT CƠ Sở MạNG MáY TíNH CụC Bộ ... 5 I. Khái quát mạng máy tính. 5 1 - Cấu trúc máy tính 5 2 - Mạng máy tính là gì? 6 3 - Đặc trưng mạng cục bộ 7 4 - Phân loại mạng máy tính 8 Mô hình tham chiếu OSI. 10 Các thành phần cơ bản của mạng máy tính 13 1 - Máy tính cá nhân. 13 2 - Đường truyền vật lý 14 3 - Kiến trúc mạng . 15 4 - Một số thiết bị mạng . 19 5 - Hệ điều hành mạng . 23 Các phương pháp truy nhập đường

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1647 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng & quản trị mạng máy tính cục bộ LAN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
truyền vật lý. 25 Các vấn đề cơ bản đối với mạng máy tính 29 Kiểm soát lỗi 29 Kiểm soát luồng dữ liệu 31 Địa chỉ hoá 32 Đánh giá độ tin cậy 32 An toàn thông tin bảo mật 33 CHƯƠNG II xây dựng mạng cục bộ - lan công ty bảo hiểm bảo việt hà tây 35 I - Xây dựng sơ đồ mạng 35 1 - Chức năng, tổ chức bộ máy của Công ty 35 2 - Sơ đồ quan hệ thông tin trong Công ty 37 3 - Điều kiện địa lý 38 4 - Xây dựng sơ đồ mạng cục bộ - LAN 39 II - Lựa chọn cấu hình mạng 41 1 - Lựa chọn hệ điều hành mạng 41 2 - Lựa chọn phần mềm truyền dữ liệu 42 3 - Lựa chọn cấu hình mạng 43 CHƯƠNG III LắP ĐặT Và CàI ĐặT 45 Lắp đặt mạng 45 Cách thức cài đặt mạng 47 1 - Cài đặt Windows NT Server 47 ứng dụng dịch vụ trên mạng 50 CHƯƠNG IV QUảN TRị MạNG CụC Bộ 52 Tổng quan về quản trị mạng 52 1 - Xét một kiến trúc quản trị mạng của OSI 54 2 - Quản lý tài nguyên trong mạng 55 3 - Quản lý người sử dụng trong mạng 57 4 - Một số vấn đề an toàn bảo mật 61 Kết luận :........................................................................ 63 LờI NóI ĐầU Máy tính cá nhân ra đời là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Đầu tiên các máy tính độc lập với nhau, do chúng bị hạn chế về số lượng các chương trình ứng dụng, sự trao đổi thông tin, khả năng tận dụng phần cứng. Nhu cầu sử dụng máy tính để trao đổi thông tin ngày càng cao, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà ngành tin học và viễn thông là hai ngành cốt lõi của công nghệ thông tin phát triển vượt bậc, tạo điều kiện rất thuận lợi cho các tổ chức cá nhân, tập thể không thể nghĩ đến việc liên kết các máy tính với nhau để cùng trao đổi thông tin sử dụng chung các nguồn tài nguyên quý giá cả về phần cứng lẫn phần mềm. Đây chính là lý do để các cơ quan xí nghiệp, trường học... kết nối các máy tính đơn lẻ hiện có cũng như trang bị máy mới thành một mạng máy tính để phục vụ trao đổi thông tin bên ngoài. Đó chính là mạng máy tính cục bộ LAN Các mạng cục bộ được phát triển không ngừng với rất nhiều công nghệ mới, ngày càng trở nên thông dụng vì nó cho phép người sử dụng chung những tài nguyên quan trọng như : Máy in, ổ đĩa, các phần mềm ứng dụng vầ các thông tin cần nhất mà người sử dụng cần đến cho công việc. Mạng máy tính cục bộ cũng chính là mạng cơ sở để hình thành nên các mạng máy tính lớn hơn. Trong số các cơ quan, công ty, xí nghiệp... thì công ty bảo hiểm bảo việt Hà Tây trong hiện tại cũng như trong tương lai cần lắp đặt một mạng máy tính cục bộ LAN để phục vụ công tác quản lý, khai thác cũng như trao đổi thông tin nội bộ và các cơ quan bạn nhằm nâng cao tính hiệu quả của công việc và bắt kịp xu thế chung của sự phát triển kinh tế. Với thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua em đã dược tìm hiểu và khảo sát một mạng máy tính cục bộ. Chính vì vậy em muốn được nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn kiến thức về mạng máy tính cục bộ và em đã chọn đề tài là : “Xây dựng và quản trị mạng máy tính cục bộ LAN ” làm đồ án tốt nghiệp. Trong thời gian làm đồ án, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Điện Tử - Viễn Thông, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của thầy nguyễn quốc trunG. Em đã hoàn thành cuốn đồ án tốt nghiệp này. Trong giới hạn một cuốn đồ án, em đã giải quyết được một số vấn đề sau : - Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về mạng máy tính - Cách chọn lựa và xây dựng một mạng máy tính cục bộ. - Cách thức cài đặt mạng. - Cơ bản về quản trị mạng cục bộ. Tuy nhiên kiến thức bản thân còn hạn chế, vì vậy trong cuốn đồ án này không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong các thầy cô trong khoa Điện Tử - Viễn Thông chỉ bảo để em có thể hiểu một cách sâu sắc hơn kiến thức về mạng máy tính cục bộ LAN. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn cùng tất cả các thầy cô giáo trong khoa Điện Tử - Viễn Thông trường ĐHBKHN và các bạn đã giúp đỡ em hoàn thành cuốn đồ án này. Hà Nội - Tháng 6 năm 2003 Sinh viên Nguyễn Văn Thắng CHƯƠNG I Lý thuyết cơ sở kỹ thuật mạng máy tính cục bộ (LAN Local area Networks) . Khái quát mạng máy tính. 1 - Cấu trúc máy tính : a) Sơ đồ khối của máy tính Khối sử lý trung tâm (CPU) Khối điều khiển CONTROL UNIT (khoá điều khiển) Khối tính toán ALU Bộ nhớ trong (Main Memory) ROM+ RAM ROM:(Read Only Memory): . Chứa dữ liệu và chương trình cố định , điều khiển máy tính, donhà sản xuất quyếtđịnh .Thông tin có trong ROM tồn tại thường xuyên ngay cả khi tắt máyhay mất điện Ta chỉ có thể đọc thông tin ra Các thiết bị vào:Bàn phím, chuột,Scaner Các thiết bị ra:Màn hình, Máy in... RAM(Random Access Memory): .Ta có thể ghi vào ,đọc ra một cách dễ dàng . Khi mất điện hoặc tắtmáy, dữ liệu có trong RAM cũng bị mất Bộ nhớ ngoài (Auxiliary Storage) Bộ nhớ ngoài:(Bộ nhớ phụ):Là thiết bị để lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, như các đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa CD vv... Nó có tác dụng lưu trữ những chương trình do bạn tạo lập, tăng khả năng làm việc cho máy, nhưng nhược điểm là tốc độ truy cập chậm (b). Một máy tính gồm : - Bộ nhớ ngoài: là thiết bị để lưu trữ thông tin với dung lượng lớn như các đĩa mềm, đĩa cứng... - Bộ nhớ trong : + Bộ nhớ RAM : Được gọi là bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên, bộ nhớ này lưu trữ những thông tin trung gian + Bộ nhớ ROM : Bộ nhớ này lưu trữ những thông tin tại thời điểm chế tạo máy, nó cho phép đọc thông tin mà không cho phép ghi thông tin vào - BUS hệ thống : Là tập hợp các đường dây để truyền dẫn tín hiệu mà nó có thể liên kết với các bộ phận khác - Màn hình : Là giao diện giữa người và máy cụ thể là hiển thị các thông tin gõ từ bàn phím hoặc đọc kết quả cuả việc sử lý thông tin - Bàn phím : Là nơi giao tiếp giữa người và máy tính. - Thiết bị ngoại vi : Là các thiết bị phụ trợ đi cùng với giàn máy như máy in, máy vẽ... 2. Mạng máy tính là gì? Mạng máy tính là tập hợp các máy tính cá nhân được kết nối với nhau bằng đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó, dùng đẻ trao đổi thông tin dữ liệu giữa các máy tính với nhau và thực hiện các dịch vụ trên mạng. Trong dó mạng máy tính cục bộ LAN là cơ sở để xây dựng các mạng máy tính lớn hơn. Nó cũng là tập hợp các trạm làm việc gồm nhiều các thiết bị đầu cuối và các máy tính cá nhân nối cáp với nhau trong một khu vực địa lý giới hạn. Trong mạng cục bộ, mọi trạm làm việc máy in, máy chủ đều làm việc với chức năng nút mạng. Mỗi nút là một điểm, tại đó thông tin có thể phát sinh hay kết thúc trên mạng .Chẳng hạn khi đưa một lệnh in vào một máy tính làm việc với vai trò nút mạng thì thông báo sẽ phát sinh ở máy tính và kết thúc ở máy in trong nút mạng khác. Mạng LAN khác với những mạng máy tính khác vì tất cả các nút đều cung cấp và mỗi nút dù là một trạm làm việc hay máy tính chủ ,đều có thể cạnh tranh trên cơ sở bình đẳng để truyền trên tuyến. Các nút trên mạng cục bộ thường có tốc độ truyền dẫn và chuyển tệp rất cao. Trước đây do công nghệ chưa phát triển nên quy mô mạng khởi đầu nhỏ bị hạn chế về số lượng máy nối với nhau cũng như khoảng cách địa lý mà mạng có thể bao phủ. Ngày nay mạng cục bộ dần dần được nâng cao bởi công nghệ, làm cho mạng cục bộ đã trở thành một hệ thống mạng lớn hơn với số lượng máy tính có thể đến hàng ngàn và khoảng cách vật lý cũng được tăng lên rất nhiều. Chính do vậy mạng đã được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực quản lý khai thác nghiên cứu... với sự giúp đỡ của công nghệ mạng máy tính cục bộ đã góp phần làm tăng hiệu quả công việc truyền, độ trễ lớn...Bên cạnh những mặt ưu điển nổi bật nhưng đồng thời cũng mang lại những nhược điểm. Cụ thể như sau : (a). Ưu điểm: - Cho phép người sử dụng mạng có thể trao đổi thông tin dữ liệu với nhau trong phạm vi lớn hơn một cách nhanh chóng mà trước đây công việc này đòi hỏi mất rất nhiều thời gian. - Giảm thiểu các nhân lực trung gian không cần thiết trong công tác quản lý hành chính,hạn chế tối đa việc trao đổi bằng giấy tờ trong các cơ quan và tổ chức sử dụng mạng máy tính. - Người sử dụng mạng có thể truy cập khai thác mạng dễ dàng theo các nguyên tắc đã định trước. - Cho phép sử dụng tài nguyên chung cả về phần cứng lẫn phần mềm, tiết kiệm được nhiều khoản chi phí tốn kém. - Mạng máy tính có thể nối với mạng viễn thông khác để thực hiện đa dịch vụ, đa chức năng trở thành một mạng tổng thể sử dụng linh hoạt các thiết bị viễn thông khác. (b). Nhược điểm : - Mức độ bảo mật an toàn dữ liệu không cao do nhiều yếu tố có thể chủ quan hoặc khách quan đem lại . - Các thiết bị mạng và phần mềm giá còn cao, chưa thống nhất được với nhau. - Số lượng người tham gia sử dụng mạng còn ít và trình độ chưa được đồng đều nên gây ra nhiều sự cố do người sử dụng . Tất cả những ưu nhược điểm hiện nay của mạng đã và đang được nghiên cứu và khắc phục.Tuy nhiên đây là một vấn đề khó, nó mang tính bức bách và cần phải có sự quan tâm nghiên cứu 3 - Đặc trưng mạng máy tính cục bộ Hiện nay công nghệ mạng cục bộ phát triển làm cho danh giới giữa mạng cục bộ với mạng diện rộng (WAN) ngày càng khó phân biệt. Cho nên mạng cục có một số đặc trưng cơ bản giúp ta phân biệt được với mạng diện rộng và các mạng khác. Có một số các đặc trưng sau : * Đặc trưng địa lý : Mạng thường được cài đặt trong phạm vi địa lý tương đối hẹp, như trong một toà nhà. một công ty, xí nghiệp...với đường kính của mạng có thể từ vài chục mét đên vài chục km trong điều kiện công nghệ hiện nay. * Đặc trưng độ tin cậy : Mạng cục bộ có tốc độ truyền cao hơn so với các mạng khác, do nó được lắp đặt trong phạm vi nhỏ hẹp nên có tỷ xuất lỗi thấp hơn so với mạng diện rộng có thể đạt từ 10 _8 á 10 –11 * Đặc trưng tốc độ truyền : Mạng cục bộ có tốc độ truyền cao với công nghệ hiện naycó tốc độ truyền đạt tới 100 Mbs. Tốc độ này phụ thuộc vào tốc độ máy tính, số lượng máy và sự lưu thông giữa các máy * Đặc trưng quản lý : Mạng cục bộ là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó ,do vậy việc quản lý khai thác mạng hoàn toàn tập trung thống nhất đảm bảo cho mạng hoạt động có hiệu quả . 4. Phân loại mạng máy tính . Có nhiều cách phân loại mạng máy tính khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố chính được chọn để làm chỉ tiêu phân loại, chẳng hạn đó là “khoảng cách địa lý ” “ kỹ thuật chuỷên mạch ” hay “ kiến trúc mạng ” (a) Khoảng cách địa lý : Có bốn mạng khác nhau đó là : + Mạng cục bộ ( local area netwoks - LAN) là mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối hẹp với khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính nút mạng chỉ trong vòng vài chục km + Mạng đô thị (metropolitan area network - MAN) :là mạng được cài đặt trong phạm vi đô thị hoặc trong trung tâm kinh tế xã hội có bán kính 100km trở lại. + Mạng diện rộng (wide area network - WAN): phạm vi của mạng có thể vượt qua phạm vi biên giới một quốc gia thậm chí cả một lục địa . + Mạng toàn cầu (Global area netwoks) phạm vi của mạng dải rộng dải rộng khắp lục địa Cách phân loại dựa vào khoảng cách địa lý chỉ mang tính chất tương đối. Nhờ có sự phát triển của công nghệ truyền dẫn và quản lý mạng nên ngày càng những danh giới đó càng mờ nhạt đi (b) Kỹ thuật chuyển mạch (Switching) :có ba yếu tố + Chuyển mạch kênh : Trong trường hợp này khi hai thực thể cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng được thiết lập một kênh (circuit) cố định và được duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc, các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định. S2 S4 S4 S5 S6 S1 A B Data 2 Data 1 Data 3 Hình vẽ : Mạng chuyển mạch kênh + Mạng chuyển mạch thông báo (Message) Thông báo là đơn vị thông tin của người sử dụng được định dạng trước theo một khuôn mẫu nhất định.Trong thông báo có chứa thông tin điều khiển trong thông tin điều khiển có chứa đích thông báo. Khi thực thể Avà B cần trao đổi thông tin với nhau qua các nút mạng thì trước hết phía truyền sẽ căn cứ vào thông tin điều khiển của thông báo để xác định đường đi của thông báo qua các nút mạng.Tại mỗi nút trên mạng đường truyền sẽ thực hiện lưu giữ thông báo tạm thời, trong thời gian đó sẽ đọc các thông tin điều khiển và gửi tới các nút tiếp theo. Tương tự như vậy qua mỗi nút mạng thì lại phải lưu trữ thông báo và đọc lại thông tin điều khiển, xong thông báo có thể gửi đi theo nhiều đường khác nhau S2 S4 S4 S5 S6 S1 A B Message 2 Message1 Hình vẽ : Mạng chuyển mạch thông báo + Mạng chuyển mạch gói (packet) Trong trường hợp này mỗi thông báo chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các gói tin.Gói tin có định dạng khuôn dạng trước.Trong mỗi gói tin sẽ chứa thông tin điều khiển, trong thông tin điều khiển có chứa địa chỉ đi và địa chỉ đến của gói tin. Gói tin có thể đi đến nhiều đường khác nhau trong mạng. Cũng giống như chuyển mạch thông báo những kích cỡ gói tin đã được giới hạn tới kích thước tối đa .Sao cho các nút mạng có thể xử lý toàn bộ gói tin mà không cần phải lưu trữ tạm thời. Do vậy tốc độ truyền sẽ nhanh hơn, chất lượng truyền hiệu quả hơn so với chuyển mạch thông báo MÔ HìNH THAM CHIếU OSI (Open System Interconnection) Khi thiết kế các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng riêng của minh, từ đó dẫn đến tình trạng không tương thích giữa các mạng như : - phương pháp truy nhập khác nhau. - sử dụng các họ giao thức khác nhau. Sự không tương thích đó làm trở ngại cho sự tương tác của người sử dụng các mạng khác nhau. Nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn thì trở ngại đó không thể chấp nhận được với người sử dụng. Chính do vậy đòi hỏi các nhà sản xuất và các nhà nghiên cứu thông qua tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế OSI (International Oganization for Standaration) đã xây dựng ra mô hình tham chiếu dành cho việc kết nối hệ thống mở OSI. Mô hình này được dùng làm cơ sở kết nối các hệ thống mở, phục vụ cho ưng dụng phân tán. Có nghĩa là hai hệ thống khác nhau có thể trao đổi thông tin với nhau nếu chúng tuân thủ theo mô hình tham chiếu và các chuẩn có liên quan. Mô hình này là kiến trúc chia truyền thông mạng thành 7 tầng, mỗi tầng gồm những hoạt động, thiết bị và giao thức khác nhau Hệ THốNG Mở A Hệ THốNG Mở b APPLICATION PRESENSTATION SESSION TRANSPORT NETWORK DATA LINK PHYSICAL Tầng ứng dụng Tầng trình diễn Tầng phiên Tầng giao vận Tầng mạng Tầng liên kết dữ liệu Tầng vật lý Giao thức tầng 1 Giao thức tầng 6 Giao thức tầng5 Giao thức tầng 4 Giao thức tầng3 Giao thức tầng 2 Giao thức tầng 1 Đường truyền vật lý Hình vẽ :Mô hình OSI 7 tầng Mô hình OSI đưa ra mối quan hệ giữa hai tầng đồng mức và hai tầng liền mức . * Mối quan hệ giữa hai tầng đồng mức : Trong thực tế dữ liệu chuyển từ tầng i bên này sang tầng i bên kia mà dữ liệu sẽ chuyển từ hệ thống kia thông qua đường truyền vật lý. Như vậy chỉ có tầng thấp nhất của hệ thống này mới có liên kết vật lý với tầng thấp nhất của hệ thống kia. Còn lại các tầng thì được đưa vào một cách hình thức hoá để thuận tiện cho quá trình cài đặt mạng . * Mối quan hệ hai tầng liền mức Được thực hiện thông qua bốn hàm nguyên thuỷ - Reques(yêu cầu) dùng gọi một chức năng bởi người sử dụng - Indication(chỉ báo)Để gọi một chức năng bởi người cung cấp dịch vụ - Response(trả lời) Người sử dụng hoàn tất chức năng đã gọi trước bởi hàm Indication. Confirm (Xác nhận )người cung cấp dịch vụ, dùng hoàn tất chức năng đã được gọi trước bởi hàm Reques. Hệ thống A Hệ thống B N+1 N+1 N N Request Confirm Response Indication Giao thức tầng N Hình vẽ : Sơ đồ hoạt động của hàm nguyên thuỷ ă Chức năng các tầng : * Tầng vật lý :tầng này liên quan đến nhiều nhiệm vụ truyền các dòng bít không có cấu chúc qua đường truyền vật lý và thực hiên việc truy nhập đương truyền vật lý nhờ các phương tiện thủ tục như : - Thuộc tính điện :Truyền các dòng bít và biểu diễn các bít, quýêt định tốc độ truyền các bít. - Thuộc tính cơ : Liên quan đến việc thể hiện tính chất giao diên của đường truyền như : Kích thước, cấu hình cách nối ghép. - Thuộc tính về chức năng : Chỉ ra các chức năng được thực hiện bởi các phần tử của giao diện vật lý giữa hệ thống và đường truyền. Thuộc tính về thủ tục : Liên quan đến giao thức điều khiển việc truyền các xâu bít qua đường truyền vật lý * Tầng liên kết dữ liệu . Cung cấp các phương tiện để truyền các dữ liệu qua liên kết vật lý đảm bảo một cách tin cậy nhờ các cơ chế đồng bộ, cơ chế kiểm xoát lỗi, luồng dữ liệu. * Tầng mạng . Thực hiện kết nối các thiết bị lại với nhau thành mạng và là nơi nối kết nhiều mạng với nhau do đó nó phải đưa ra dải thuật chọn đường tối ưu. Cấu trúc tầng mạng là phức tạp nhất trong các tầng, nó phải cung cấp các phương tiện để truyền các đơn vị dữ liệu qua mạng thậm chí qua cả một mạng của các mạng. Do vậy tầng mạng phải đáp ứng với nhiều kiểu mạng và nhiều kiểu dịch vụ cung cấp bởi các mạng khác nhau. * Tầng giao vận Là tầng cao nhất trong nhóm bốn tầng nó sẽ cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu qua phương tiện truyền thông. Ngăn cách ảnh hưởng giữa hai nhóm tầng, đảm bảo độ tin cậy cho các dịch vụ mạng. Tầng này liên quan đến việc đánh giá chất lượng, phân loại mạng theo mô hình OSI. - Mạng loại A : Có tỷ suất lỗi và sự cố báo hiệu chấp nhận được . - Mạng loại B: Có tỷ suất lỗi chấp nhận được, còn sự cố báo hiệu không chấp nhận được.Khi đó tầng này phải thực hiện chức năng phục hồi dữ liệu sau sự cố. - Mạng loại C: Có tỷ suất lỗi không chấp nhận được và sự cố báo hiệu chấp nhận được.Khi đó tầng giao vận phải xắp lại dữ liệu. * Tầng phiên : Cung cấp phương tiện quản lý truyền thông giữa các ứng dụng thiết lập, duy trì, đồng bộ hoá và huỷ bỏ các phiên truyền thông giữa các ứng dụng . * Tầng trình diễn : Tầng này thực hiện chức năng chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng các nhu cầu truyền thông của các ứng dụng trong mô hình tham chiếu OSI,tức là mức này giải quyết các thủ tục tiếp nhận dữ liệu hợp lý, biến đổi các ký tự các chữ số, các ký tự đặc biệt thành bảng mã ASSC II hoặc các mã khác thành mã nhị phân thống nhất để các máy tính khác nhau, thiết bị khác nhau đều có thể thâm nhập vào mạng. * Tầng ứng dụng : Cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể truy nhập vào môi trường tham chiếu OSI. Mức này liên quan trực tiếp đến người sử dụng ,nó sẽ cung cấp tất cả các yêu cầu phối ghép cần thiết. Các yêu cầu phục vụ chung trong mạng như chuyển các file dữ liệu, sử dụng các thiêt bị đầu cuối sử dụng các thiết bị ngoại vi của hệ thống.Mức này sẽ đảm bảo một cách tự động trong quá trình truyền tin giúp cho người sử dụng khai thác một cách tốt nhất .Các thành phần cơ bản của mạng máy tính . 1 - Máy tính cá nhân Các máy tính cá nhân mang tính hoạt động độc lập khi chưa được nối vào mạng với các máy tính khác. Khi nối thì nó vẫn hoạt động độc lập là một máy tính cá nhân nhưng có chức năng vừa là một máy trạm (Workstation) vừa là một máy chủ (Server) Khi là máy chủ (Server) Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của mạng máy tính, bao gồm việc phân chia tài nguyên chung, trao đổi thông tin giữa các trạm máy tính với nhau. Đây là nơi xảy ra hầu hết các hoạt động đích thực của dữ liệu nó đáp những yêu cầu của máy trạm, tiếp nhận các yêu cầu có cấu trúc từ phía máy trạm . Sử lý thông tin rồi gửi trả về phía máy trạm có yêu cầu thông qua mạng. Đối với máy chủ có thể đồng thời đóng vai trò của một trạm làm việc được gọi là máy chủ không thuần tuý, còn loại chỉ làm nhiệm vụ máy chủ chứ không kiêm máy trạm thì được gọi là thuần tuý. Để đáp ứng công việc thật tốt thì đòi hỏi các Server phải có một cấu hình đủ mạnh để có thể đáp ứng được. Nếu không đủ mạnh thì khi mà các yêu cầu tăng lên có thể gây hiện tượng quá tải, lưu lượng truyền tải trên mạng có thể cao đến nỗi một số yêu cầu từ trạm làm việc sẽ bị từ chối Khi làm trạm Workstation Workstation là các máy tính cá nhân được sử dụng như một Terminal trong hệ thống mạng, dùng để truy nhập vào tài nguyên trung do máy phục vụ cung cấp hoặc riêng của mình. - Nó dùng điều khiển chương trình ứng dụng, cung cấp dao diện người dùng. - Dùng trao đổi thông tin trên mạng, giữa những người sử dụng với nhau thông qua đó sử dụng các dịch vụ trên mạng Đường truyền vật lý . Đây là môi trường truyền dẫn các tín hiệu điện tử giữa các máy tính với nhau trên mạng đảm bảo độ suy hao cho phép. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị giá trị dữ liệu dưới dạng xung nhị phân.Tất cả các tín hiệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ nào đó, trải từ tần số Radio tới sóng cực ngắn và tia hồng ngoại, tuỳ theo tần số sóng điện từ có thể dùng các đường truyền khác nhau để truyền tín hiệu. - Với tần số Radio có thể truyền bằng đường cáp (cáp đồng trục, cáp xoắn) hoặc truyền trên phương tiện quảng bá (Broadcast) - Sóng cực ngắn (Viba) dùng để truyền giữa các trạm mặt đất với vệ tinh. Đường truyền này cũng có thể được truyền các tín hiệu quảng bá từ một trạm phát tới nhiều trạm thu, mạng điện thoại tổ ong và một ví dụ. - Tia hồng ngoại :Đây là loại đường truyền lý tưởng đối với mạng viễn thông .Tia hồng ngoại và các tần số lớn hơn của ánh sáng có thể được truyền qua các loại sợi cáp quang (Fiber optic cable) Û. Đường truyền vật lý được đặc trưng bởi một số thông số như : - Giải thông (Band Width) : Đặc trưng cho phạm vi tần số mà nó có thể đáp ứng đựơc để truyền các tín hiệu điện tử . - Thông lượng (Throughput) : Thể hiện tốc độ truyền dữ liệu trên đường truyền thường được tính bằng số lượng bit được truyền đi trong một giây Người ta thường dùng đơn vị Baud để đo thông lượng. Baud là đơn vị đo thông lượng của một đường truyền biểu thị số lượng thay đổi tín hiệu trong 2 giây do vậy cần phân biệt giữa hai đơn vị Baud và Bít . Độ suy hao : Độ suy hao của đường truyền là do sự yếu đi của tín hiệu trên đường truyền, tức là sự giảm đi về biên độ tín hiệu, nó phụ thuộc độ dài cáp . Độ nhiễu từ gây ra bởi tiếng ồn điện từ bên ngoài hoặc bên ngoài làm ảnh hưởng đến tín hiệu trên đường truyền. Do các tính chất như trên ta phải tính toán và đảm bảo các tần số để sử dụng mạng cho hợp lý. * Hiện nay mạng sử dụng hai loại đường truyền cơ bản sau : - Đường truyền hữu tuyến gồm có : + Cáp đồng trục (Coaxil cable) :ở dạng đơn giản nhất cáp đồng trục gồm một lõi đồng nguyên chất được bọc cách ly bởi một lớp bảo vệ bằng lớp kim loại và một lớp vỏ bọc ngoài, cáp đồng trục có tính năng chống nhiễu nhưng suy yếu về tín hiệu mạnh hơn cáp soắn đôi. ã Cáp đồng trục gầy (Thincable) Dùng để nối các trạm trong cùng một văn phòng theo topo dạng star trong phạm vi tương đối hẹp khoảng mười mét tới Hub. ã Cáp béo (Thickcable) dùng làm tuyến đồng trục khi đấu nối dạng Star / Bus . + Cáp xoắn đôi : Có hai loại UTP ( cáp xoắn đôi trần ) và STP (cáp xoắn đôi có bọc ). + Cáp sợi quang:Truyền tín hiệu đi nhanh hơn, xa hơn và an toàn hơn cáp đồng nhưng tốn kém và lắp đặt khó khăn. - Đường truyền hữu tuyến : + Sóng Radio: Sóng này ít dùng + Sóng cực ngắn (viba) + Tia hồng ngoại. 3.Kiến trúc mạng Kiến trúc mạng máy tính ( network architecture) Thể hiện cách đấu nối các máy tính với nhau và tập hợp những qui tắc quy ước mà tất cả các thực thể tham gia mạng phải tuân theo. Cách nối các máy tính được gọi là hình trạng (Topology). Còn tập hợp qui tắc qui ước truyền thông thì được gọi là (Protocol) của mạng. Với Topo mạng : Có hai kiểu nối mạng chủ yếu là điểm - điểm ( point to point ) và quảng bá (broardcast) . + Kiểu điểm - điểm : Thể hi ện việc nối ghép trực tiếp với nhau giữa các máy tính tạo nên mối liên kết điểm - điểm giữa chúng. Khi trao đổi dữ liệu giữa các máy tính hoặc các nút mạng thì các dữ liệu được lưu trữ tạm thời tại mỗi nút và được luân chuyển tới nút đích Một số kiểu điểm - điểm : Dạng Star: : : : : : : Hình vẽ: Topo Star Trong cấu hình này các máy tính được nối cáp vào một bộ phận là Hub(đầu nối trung tâm ). Tín hiệu được truyền từ máy tính, gửi dữ liệu qua Hub để đến tất cả các máy tính trên mạng . ã Dạng Tree : : : : : : : : : Hình vẽ :Dạng cây (Tree) : : : : : : ã. Dạng Loop : Hình vẽ : Dạng LOOP. + Kiểu quảng bá : Tất cả các nút phân chia chung một đường truyền vật lý. Dữ liệu được gửi đi từ một nút nào đó sẽ có thể được tiếp nhận bởi các nút còn lại, bởi vậy cần chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút căn cứ vào đó kiểm tra xem dữ liệu có phải dành cho mình hay không. Một số kiểu quảng bá : ã Kiểu BUS : : : : : : Terminal T - Connector Tất cả các trạm phân chia chung một đường truyền chính (BUS), các trạm được nối với đồng trục thông qua các đầu nối T - Connector, ở hai đầu đồng trục đường trục được gắn một thiết bị đặc biệt là Terminal. Khi dữ liệu được truyền từ một trạm nó sẽ được quảng bá trên trục theo một chiều, khi gặp Terminal nó sẽ dội tín hiệu lại theo chiều ngược lại, các trạm còn lại có thể nhận dữ liệu của mình nếu như xác định đúng địa chỉ . : : : : ã. Dạng RING: Repeater Hình vẽ : TOPO RING Tín hiệu được lưu chuyển trên vòng theo chiều duy nhất. Mỗi trạm được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp (Repeater), nó có nhiệm vụ nhận tín hiệu rồi chuyển đến trạm kế tiếp trên vòng. Các trạm có thể nhận dữ liệu nếu như nhận đúng địa chỉ của mình. Để tránh tắc nghẽn đường truyền người ta thường xây dựng vòng phụ có chiều ngược lại so với vòng chính. b - Giao thức mạng (Network Protocol) Là tập hợp những quy tắc, quy ứơc mà mà các thực thể tham gia trên mạng phải tuân theo. Toàn bộ những hoạt động truyền dữ liệu trên mạng cần phải có những quy tắc và giao thức riêng, những quy tắc, quy ước về nhiều mặt. Từ khuân dạng cú pháp ngữ nghĩa của dữ liệu tới các thủ tục gửi nhận dữ liệu, kiểm xoát hiệu quả chất lượng truyền tin và sử lý sự cố. Hoạt động được chia thành nhiều bước riêng biệt có hệ thống ở mỗi bước một số hoạt động nhất định sẽ diễn ra và không thể diễn ra bất kỳ bước nào khác.Yêu cầu về sử lý thông tin của người dùng càng cao thì các quy tắc càng nhiều và phức tạp hơn. Các quy tắc quy ước trên được xây dựng theo tiêu chuẩn của mô hình tham chiếu OSI. Một số giao thức mạng phổ biến sau : Giao thức TCP/IP(Transmission Control Protocol/Internet Protocol) cung cấp truyền thông trong môi trường đa chủng loại. IPX/SPX(Internetwork Packet Exchange /Sequenced Packet Exchange) NetBEUI giao thức vận tải cung cấp dịch vụ vận tải dữ liệu cho phiên làm việc . X 25. Appele Talk. Tất cả các quy tắc, quy ước của giao thức được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn mô hình OSI. Sản phẩm của các hãng tuân theo mô hình tiêu chuẩn này đều có thể giao tiếp với nhau. 4 - Một số thiết bị mạng và ứng dụng . - Bộ giao tiếp mạng NIC(Network Interface Card) Card mạng đóng vai trò như dao diện hoặc kết nối vật lý giữa máy tính và đường truyền vật lý. Những các này đựơc lắp vào khe mở rộng của máy tính và máy phục vụ trên mạng . Sau khi lắp card xong, cáp mạng được nối với cổng card để tạo nối kết vật lý thật sự giữa máy tính đó với các máy còn lại trong mạng. Vai trò card mạng: Thực hiện nối ghép giữa máy tính với đường truyền vật lý, đảm bảo điều kiện trở kháng để công suất tín hiệu ra đạt cực đại, tránh tiêu hao ở chỗ nối ghép. Thực hiện biến đổi và chuyển tiếp tín hiệu giữa máy tính với đường truyền vật lý. Card mạng cũng nhận dữ liệu gửi đến từ cáp chuyển dịch thành byte để CPU máy tính có thể hiểu được. (b) - Bộ tập trung (HUB) HUB là bộ chia hay bộ tập trung, nó đơn giản là thiết bị kết nối nhóm người sử dụng và là thiết bị để nối ghép mạng cục bộ theo Topo dạng STAR. HUB bắt tay trực tiếp giữa các trạm có nhu cầu trao đổi dữ liệu, tạo nên mối liên kết điểm - điểm giữa chúng. Sau khi trao đổi dữ liệu xong nó sẽ huỷ bỏ liên kết này. Ngoài ra khi nhiều trạm cùng trao đổi dữ liệu thì nó còn đưa ra giải thuật chọn đường tối ưu. Do đó Hub chính là làm việc tại một trong mô hình OSI. Có ba loại HUB chính : + HUB bị động :Chúng không xử lý các tín hiệu dữ liệu mà nó có chức năng duy nhất là tổ hợp tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng, chúng đóng vai trò như để kết nối. HUB bị động không cần nguồn nuôi, và khoảng cách giữa một máy tính và HUB không thể lớn hơn một nửa khoảng cách tối đa cho phép giữa hai máy tính trên mạng. + HUB chủ động chúng có thể khuyếch đại và xử lý tín hiệu điện tử truyền giữa thiết bị mạng. Nó làm tín hiệu khoẻ hơn, ít nhạy cảm với lỗi và khoảng cách giữa các máy tính cũng được tăng lên. HUB chủ động cần nguồn nuôi. + HUB thông minh :Đây là HUB chủ động nhưng có thêm chức năng mới là :Quản trị HUB và chuyển mạch. Trong cấu hình mạng BUS, nếu một chỗ đứt sợi cáp sẽ làm cho mạng không hoạt động. Nhưng với HUB một chỗ đứt ở đoạn cáp bất kỳ nối với HUB thì chỉ ảnh hưởng đến đoạn cáp đó mà thôi, phần mạng còn lại vẫn hoạt động bình thường Bộ định tuyến (Router) Trong môi trường gồm nhiều đoạn mạng với giao thức và kiến trúc mạng khác nhau, cầu nối có thể đảm bảo truyền thông nhanh trong tất cả các đoạn mạng. Mạng có độ phức tạp cỡ này cần một thiết bị không những thiết bị địa chỉ của mỗi đoạn mạng mà còn phải biết định tuyến đường đi tốt nhất để truyền dữ liệu và sàng lọc lượng phát rộng trên đoạn mạng cục bộ. Đó chính là bộ định tuyến. Bộ định tuyến hoạt động tại tầng Network của mô hình hệ thống mở OSI. Điều này có nghĩa chúng có thể chuyển đổi và định tuyến gói dữ liệu qua nhiều mạng. Bộ định tuyến đọc thông tin địa chỉ mạng trong gói và một số thông tin khác, dùng thông tin này để cải thiện việc phân phát gói dữ liệu. Các bộ định tuyến có thể chia sẻ thông tin trạng thái và thông tin định tuyến Bộ định tuyến sử bảng định tuyến cho dữ liệu, bảng này tồn tại trong bộ định tuyến, nó chứa các địa chỉ mạng gồm các thông tin sau : - Toàn bộ số địa chỉ mạng đã biết. - Cách kết nối vào mạng khác - Các lộ trình có thể có giữa các bộ định tuyến - Phí tổn truyền dữ liệu qua lộ trình đó Bộ định tuyến chọn lộ trình tốt nhất cho dữ liệu truyền dựa trên phí tổn và các lộ trình có sẵn. Bộ chuyển tiếp (Repeater) Khi tín hiệu di chuyển trên cáp, chúng sẽ trở nên xuống cấp và méo mó trong một quá trình gọi là sự suy thoái. Nếu cáp đủ dài, quá trình suy thoái cuối cùng sẽ làm cho tín hiệu không nhận được hoặc nhận sai và do vậy bộ chuyển tiếp cho phép tín hiệu truyền đi xa hơn. Bộ chuyển tiếp hoạt động tại tầng vật lý của mô hình OSI, có chức năng khuyếch đại tín hiệu tiếp nhận bị suy yếu mạnh lên, sau đó truyền tín hiệu này đi đến đoạn mạng kế tiếp. Muốn truyền dữ liệ._.u qua bộ chuyển tiếp từ đoạn mạng này sang đoạn mạng khác trong hình thái có ích thì gói dữ liệu và giao thức LLC (Logical Link Control Điều khiển liên kết Logic. Là tầng con nằm trên thuộc tầng Datalink) phải giống nhau. Điều này có nghĩa bộ chuyển tiếp không thể liên lạc giữa hai đoạn mạng khác nhau.Ví dụ : Ethernet và Tokenring. Để bộ chuyển tiếp hoạt động thì cả hai đoạn mạng nối bộ chuyển tiếp phải có cùng phương pháp truy nhập giống nhau. Bộ chuyển tiếp có thể di chuyển gói dữ liệu từ phương tiện truyền vật lý này sang phương tiện truyền vật lý khác (Ví dụ từ cáp đồng trục sang cáp quang ). Bộ chuyển tiếp truyền mỗi bít dữ liệu từ đoạn cáp này đến đoạn cáp khác, ngay cả khi dữ liệu bao gồm các gói hỏng hoặc gói sẽ không được dùng trên mạng. Điều này có nghĩa là lỗi trên một đoạn mạng có thể làm hỏng các đoạn mạng khác. Bộ chuyển tiếp đóng vai trò như bộ lọc dữ liệu và không thể dùng bộ chuyển tiếp để mở rộng mạng ra vô hạn do đó các mạng đều được thiết kế với kích thước giới hạn do độ trễ truyền dẫn. (e). Cầu nối (Bridge) Tương tự như bộ chuyển tiếp, cầu nối (Bridge) có thể kết hợp nhiều đoạn mạng hoặc nhóm mạng LAN. Tuy nhiên, cầu nối cũng có thể phân chia mạng nhằm cô lập lượng lưu thông và lỗi chẳng hạn, nếu lượng lưu thông từ một hoặc hai máy tính trở nên quá tải và làm giảm hiệu xuất của toàn mạng, cầu nối có thể cô lập máy tính hoặc bộ phận này. Cầu nối được sử dụng để : + Mở rộng khoảng cách phân đoạn mạng . + Tăng số lượng máy tính tên mạng + Giảm hiện tượng tắc ngẽn do số lượng máy tính nối vào mạng quá lớn + Nối kết các phương tiện vật lý khác nhau Cầu nối hoạt động tại tầng con MAC (Media Acces Control) của tầng DATA LINK của mô hình OSI, do đó chúng không phân biệt giữa giao thức này với giao thức khác, mà chỉ có nhiệm vụ chuyển các giao thức dọc theo mạng .Tại tầng này cầu nối có nhiệm vụ : Lắng nghe tất cả các lưu thông trên mạng Kiểm tra địa chỉ nguồn và địa chỉ đích của mỗi gói dữ liệu Chuyển gói dữ liệu đi theo cách thức sau : Nếu đích đến không được liệt kê trong bảng định tuyến, cầu nối sẽ chuyển gói dữ liệu đến đoạn mạng khác hoặc đích đến được liệt kê trong. Bảng định tuyến thì cầu nối sẽ chuyển gói dữ liệu đến đoạn mạng đó (trừ khi đó cũng chính là đoạn mạng chứa địa chỉ nguồn ) Cầu nối hoạt động trên nguyên tắc mỗi nút mạng có địa chỉ riêng và chuyển đi các gói dữ liệu dữa trên địa chỉ nút đến .Khi dữ liệu lưu thông qua cầu nối thông tin về địa chỉ máy tính được lưu trữ trong RAM của cầu nối .Cầu nối sử dụng RAM này để tạo bảng định tuyến dựa trên địa chỉ nguồn. Ban đầu bảng định truyền hoàn toàn rỗng, khi các nút mạng truyền gói dữ liệu, địa chỉ nguồn được sao chép vào bảng định tuyến. Với thông tin địa chỉ này, cầu nối sẽ biết được máy tính nào đang ở trên đoạn mạng nào. (g). Brouter Brouter là sự kết hợp các đặc tính tối ưu của cả cầu nối lẫn bộ định tuyến. Có thể hoạt động như bộ định tuyến cho một giao thức và nối liền mọi giao thức còn lại Brouter có thể là : Bắc cầu các giao thức không thể định tuyến. Cung cấp khả năng hoạt động liên mạnh dễ quản lý. (h). Modem(Modullation/Demodullation) Là thiết bị có khả năng cho phép máy tính truyền thông qua đường điện thoại. Nó có khả năng chuyển đổi tín hiệu dạng số sang dạng tương tự và ngược lại từ tín hiệu tương tự sang số. MODEM được xem như một thiết bị truyền dữ liệu (DCE ) và có chung các đặc tính sau : + Một giao diện truyền thông nối tiếp (RS 232) + Một giao diện đường truyền điện thoại RJ –11(Phích cắm điện thoại 4 dây ) Có nhiều loại MODEM khác nhau vì có nhiều loại môi trường truyền thông đòi hỏi các phương pháp truyền dữ liệu khác nhau. Nhưng môi trường này có thể chia thành hai vùng có liên quan đến thời gian truyền : - Truyền không đồng bộ (asynchronous) - Truyền đồng bộ (Synchronous). MODEM có thể lắp ngoài hoặc lắp trong máy tính với các chuẩn khác nhau quy định về tốc độ và tính năng. 5. Hệ điều hành mạng * Hệ điều hành mạng NOS (Network Operation System) Để có một mạng máy tính hoàn thiện thì ngoài việc ghép nối các loại máy tính lại với nhau thành mạng. Cần phải có một một hệ điều hành chung trên toàn mạng mà chức năng nhiệm vụ của nó là : + Quản lý tài nguyên mạng, gồm : Phần cứng : Các máy tính cá nhân ,đường truyền vật lý, thiết bị ngoại vi, địa chỉ đã phân quyền và việc cài đặt các thiết bị. Phần mềm : Kho cơ sở dữ liệu dùng chung, các chương trình ứng dụng, các ngôn ngữ lập trình. + Dùng làm môi trường để chạy các trương trình ứng dụng. + Thực hiện tính toán xử lý, quản lý dữ liệu trên mạng.Cho phép máy tính thực hiện nhiều tác vụ đồng thời . Do vậy hệ điều hành mạng phải là một chuẩn riêng tuân thủ theo mô hình OSI và thực hiện được các dịch vụ thông thường như :Thư điện tử, thông tin kinh tế, tra cứu... * . Có hai loại hệ điều hành mạng : Hệ điều hành theo kiểu (peer to peer) Được đặc trưng bằng khả năng chia xẻ tài nguyên cho tất cả các máy trên mạng một cách ngang hàng nhau. Hệ điều hành loại này không có khái niệm máy trạm và không có sự hỗ trợ của máy chủ . Hệ điều hành này dễ cài đặt, dễ xử dụng, thiết bị mạng rẻ tiền do yêu cầu cấu hình cao. Nhưng bị hạn chế về số lượng máy tham gia vào ( khoảng năm đến mười cái ). Việc thực hiện ngay trên RAM của máy tính nên tốc độ thực hiện và loại hình bị hạn chế . Điển hình loại này có :Windows 3.11 for Workgroup Windows 98 ă. Hệ điều hành theo kiểu Khách / Chủ : Được đặc trưng bằng khả năng chia xẻ tài nguyên của máy chủ cho máy trạm trên mạng. Nó thường được áp dụng cho các mạng doang nghiệp gọi là hệ điều hành phân tán. ở hệ điều hành này máy chủ thường được tốii ưu hoá nghĩa là cấu hình máy chủ được tính toán xác định từ trước nên người ta thường chế tạo ra máy chủ mang tính chuyên dụng. * Ưu điểm của hệ điều hành này hỗ trợ các loại máy chủ khác nhau. Cho phép sửa chữa nâng cấp máy tính trạm mà không ảnh hưởng tới hoạt động của mạng. Nhưng yêu cầu cấu hình phần cứng phức tạp, đắt tiền và khó cài đặt - Hỗ trợ các hệ điều hành mạng loại khác - Quản lý một cách tập trung thống nhất . - Cơ chế an toàn dữ liệu trên mạng cao - Hệ thống có tính mở, cho phép mở rộng các PC và kết nối tới các mạng khác . Có một số loại điển hình : Novell Netware IBM- OS2 LAN SERVER WINDOWS NT SERVER * Khái quát về hệ điều hành mạng Windows NT Có rất nhiều hệ điều hành mạng khác nhau nhưng hệ điều hành Windows NT là hệ điều hành mạng tiêu biểu hay dùng phổ biến Windows NT hay New technologylà sản phẩm của hãng phần mềm Microsoft là một sản phẩm cải tiến đáng kể so với các phiên bản trước đây . Widows NT là hệ điều hành mạng cho phép tổ chức quản lý mềm dẻo theo nhiều mô hình khác nhau : Bình đẳng ( Peer to Pee ). Tập trung phân cấp (Client/ Server ). Nó thích hợp với tất cả các sươ đồ mạng BUS, STAR, RING và hỗn hợp. Hỗ trợ nhiều loại vỉ mạng và hệ thống cáp mạng đang sử dụng hiện nay, đáp ứng tất cả các giao thức phổ dụng nhất . Windows NT là hệ điều hành vừa đáp ứng cho mạng cục bộ vừa đáp ứng cho mạng diện rộng. Có hai loại Windows NT : Windows NT Workstation : Dùng để xây dựng một mạng nhỏ ngang hàng (Peer to Peer ). Windows NT Server : Là hệ điều hành mạng hoàn chỉnh, đáp ứng cho mạng LAN cũng như mạng WAN, cho phép quản lý mạng theo mô hình tập trung phân cấp (Client/Server ) cũng như mô hình bình đẳng ( Peer to Peer). Windows NT là hệ điều hành mạng có tất cả các dịch vụ tính năng cần thiết cho hoạt động của mạng thông tin doanh nghiệp, có nhiều tiện ích quản trị nâng cao. Nó hỗ trợ hầu hết các ứng dụng phục vụ kinh doanh như : Cơ sở dữ liệu, dịch vụ truyền thông báo, quản trị tập trung Một số tính năng nổi bật củaWindows NT sau : Khả năng quản trị tập trung thông qua điều khiển vùng Khả năng liên kết tài nguyên các vùng Khả năng chia xẻ tài nguyên cho người xử dụng Nhân bản thư mục Dịch vụ truy nhập từ xa Những dịch vụ cho Macintosh Lưu trữ dự phòng các mức Bảo mật mức tệp Trong môi trường mạng lớn Windows NT hỗ trợ cho các ứng dụng chủ (Server Application - Trong mô hình khách/chủ) đòi hỏi truy nhập vào nền tảng phần cứng phát triển như máy tính có bộ xử lý cao, nhiều bộ xử lý...ví dụ như các ứng dụng : Nhắn tin, Email. Cơ sở dữ liệu . Dịch vụ truyền tập tin - Hỗ trợ nhều phần cứng Intel 80486 và Pentium trở nên Mip sr 4000, 4400 DEC Aipha axp - Chứa những tiện ích, giao thức đủ mạnh để có thể chạy Những phần mềm khách Những công cụ của LAN Mannager và Novell Các chương trình điều khiển thiết bị Các giao thức TCP/ IP, Net BEUI, IPX/SPX... Các dịch vụ truy nhập từ xa X25, ISDN - Cho phép sử lý trên mạng từ bất kỳ máy tính nào chạy hệ điều hành sau : Windows 3.x, Win for Work Group 3.11... Các phương pháp truy nhập đường truyền vật lý Khi hai hoặc nhiều máy tính cùng đưa dữ liệu lên cáp cùng một lúc thì gói dữ liệu của máy tính này sẽ va trạm với gói dữ liệu của máy tính kia, kết quả là cả hai gói dữ liệu bị phá huỷ... trừ khi xử dụng Topo dạng Star thì thiết bị trung tâm (HUB)sẽ đảm bảo đường truyền được dành riêng trong suốt cuộc truyền. Còn đối với Topo dạng Bus và Ring thì chỉ có một đường truyền duy nhất nối tất cả các trạm với nhau. Bởi vậy cần phải có các quy tắc truy nhập đường truyền chung cho tất cả các trạm nối vào mạng đảm bảo rằng đường truyền được truy nhập vào mạng một cách tốt đẹp, tránh dữ liệu bị huỷ do quá trình truyền có va trạm. Phương pháp truyền cần nhất quán về cách sử lý dữ liệu nếu nhiều máy tính dùng phương pháp truy nhập khác nhau mạng sẽ không hoạt động, do một số các phương pháp sẽ chế ngự cáp . Phương pháp truy nhập ngăn không cho truy nhập lên cáp cùng lúc, nhằm đảm bảo rằng mỗi lần chỉ có một máy tính gửi dữ liệu lên cáp mạng. Phương pháp truy nhập giữ cho tiến trình truyền nhận dữ liệu đi theo một trình tự. Có ba phương pháp hay dùng nhất : CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Acces With Collíion Detection) Phương pháp truy nhập có sử dụng sóng mang có phát hiện xung đột TOKEN BUS ( Bus với thẻ bài ) TOKEN RING (Vòng với thẻ bài ) ă Phương pháp CSMA/CD Đây là cấu trúc phổ biến trong mạng cục bộ. Phương pháp CSMA/CD được cải tiến từ phương pháp CSMA còn đượcgọi là LBT (Listen Before Talk Nghe trước khi nói). Một trạm dữ liệu cần truyền trước hết phải nghe xem phương tiện truyền rỗi hay bận. Nếu rỗi thì tạm thời bắt đầu truyền tin, nếu bận thì thực hiện ba giải thuật sau : + Giải thuật một : Trạm tạm rút lui chờ đợi thêm một thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi lại bắt đầu nghe đường truyền, nó có hiệu quả trong việc tránh xung đột nhưng lại có thời gian chết. + Giải thuật hai : Trạm tiếp tục nghe đến khi phương tiện rỗi thì truyền dữ liệu đi (với giải thuật một ) Giải thuật này giảm thời gian chết, xong xảy ra xung đột nếu có nhiều trạm đợi + Giải thuật ba: Trạm tiếp tục nghe, đến khi phương tiện rỗi thì truyền dữ liệu đi với xác suất nhất định nào đó. Ngược lại, tạm rút lui trong một thời gian cố định rồi truyền với xác suất p hoặc tiếp tục chờ đợi với xác suất (1 - p) Giải thuật 3 phức tạp hơn, cốt để tối thiểu hoá cả xung đột lẫn thời gian chết. CSMA chỉ nghe truớc khi nói còn trong khi nói thì không, nên có thể có xung đột mà các trạm không hay biết gì, cứ phát đi các gói tin dẫn tới lãng phí đường truyền. Để khắc phục ta dùng CSMA/CD là phương háp LWT(Listen While Talk - Nghe cả khi nói. Nó được bổ xung vào CSMA hai quy tắc sau : Khi truyền vẫn tiếp tục nghe đường dây. Nếu phát hiện có xung đột thì ngừng truyền và tiếp tục gửi tín hiệu sóng mang thêm một thời gian nữa để đảm bảo các trạm đều có thể nghe được sự kiện mang xung đột. Sau khi chờ đợi thêm một thời gian ngẫu nhiên, trạm thử truyền lại bằng CSMA(giải thuật 3). Với CSMA/CD thời gian chiếm dụng vô ích đường dây giảm xuống bằng thời gian phát hiện xung đột. ă Token Bus (BUS dùng thẻ bài ) Thẻ bài (Token), dùng cấp phát quyền truy nhập cho những trạm có nhu cầu truyền. Để thực hiện phương pháp này trước hết, các trạm trên Bus tạo nên một vòng logic. Các trạm được xác định vị trí theo một dẫy thứ tự mà trạm cuối dãy sẽ tiếp liền sau bởi trạm đầu tiên. Mỗi trạm được biết địa chỉ của các trạm kề trước và sau nó Token được lưu chuyển tròng vòng logic. Khi trạm nhận được thẻ bài thì được trao quyền sử dụng phương tiện trong một thời gian xác định để truyền dữ liệu. Khi công việc xong hoặc hết thời hạn, trạm sẽ chuyển thẻ bài đến trạm kế tiếp trong vòng logic. Các trạm không sử dụng thẻ bài vẫn có mặt trên Bus nhưng chúng chỉ có thể trả lời cho yêu cầu xác nhận (nếu chúng là đích gói tin nào đó ). Thứ tự vật lý của trạm trên Bus là không quan trọng, độc lập với thứ tự logic . Sau khi các trạm trong vòng đã truyền xong dữ liệu của mình thì sẽ huỷ bỏ vòng logic cũ và thiết lập vòng logic mới cho những trạm có nhu cầu truyền thông . Phương pháp này tuy phức tạp hơn CSMA/CD nhưng nó có thể phân chia mức độ ưu tiên cho các trạm và sẽ có hiệu quả cao trong trường hợp số lượng trạm cần truyền dữ liệu lớn. Trường hợp tải nhẹ thì hiệu quả không cao, do mất thời gian thiết lập vòng logic, trạm truyền dữ liệu sẽ phải chờ lâ A B C D H G E F BUS Đường truyền vật lý Vòng logic Hình vẽ :Vòng logic trong mạng Bus ă Token Ring (Vòng với thẻ bài ) Mạng cục bộ dạng vòng gồm một số các bộ phận chuyển tiếp (repeater). Dữ liệu được chyuển một cách tuần tự từng bít quanh vòng, từ bộ chuyển tiếp này sang một bộ phận chuyển tiếp khác. Bộ chuyển tiếp thực hiện ba chức năng : + Chèn dữ liệu . + Nhận dữ liệu . + Huỷ bỏ dữ liệu . Mỗi bộ chuyển tiếp thực hiện vai trò của một điểm ghép nối cho một trạm Repeater Để thực hiện phương pháp này trước hết phải thiết lập vòng vật lý đối với tất cả các trạm trên mạng. Khi một trạm máy tính nhập mạng, mạng tạo ra một thẻ bài. Thẻ bài này, trong đó có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng Bận (Bysy) hoặc rỗi (Free). Nó sẽ lưu chuyển quay vòng thăm dò từng máy tính một đến khi có một máy tính phát tín hiệu cho biết nó muốn truyền dữ liệu và giành quyền điều khiển thẻ bài. Máy tính không thể truyền dữ liệu lên cáp trừ khi nó đã đạt dược quyền sở hữu thẻ. Trong khi thẻ đang chịu sự điều khiển của một máy tính những máy còn lại không thể tiến hành truyền dữ liệu . Sau khi giành được thẻ bài, máy tính gửi một khung dữ liệu lên mạng, khung này tiếp tục chạy quanh vòng rồi dừng lại tại máy tính có địa chỉ khớp với địa chỉ đích trên khung. Máy tính đích sao chép khung dữ liệu sang vùng nhớ đệm của nó rồi đánh dấu vào trường trạng thái của khung để thông báo rằng dữ liệu đã được tiếp nhận. Khung dữ liệu lại theo vòng quay về máy gửi, tại đây cuộc truyền được xác nhận là thành công. Máy gửi sẽ xoá bỏdữ liệu ra khỏi vòng và biến đổi trạng thái của thẻ bài từ rỗi thành bận và gửi lên một thẻ bài đó cho trạm nào cần truyền. Mỗi lần chỉ có một thẻ bài hoạt động trên mạng và thẻ bài chỉ xoay vòng theo một chiều. Chuyển thẻ bài mang tính quyết định, có nghĩa là máy tính không thể truy nhập mạng như trong phương pháp CSMA/CD. Nếu thẻ bài có sẵn, máy tính có thể xử dụng thẻ bài để gửi dữ liệu. Mỗi máy tính đóng vai trò như một bộ chuyển tiếp một chiều, tái tạo thẻ bài và chuyyển nó đi . Các vấn đề cơ bản đối với mạng máy tính Để đảm bảo thông tin trên mạng thông suốt qua tất cả các tầng thì trong mỗi tầng chức năng quan trọng nhất là cung cấp các dịch vụ cho tầng cao hơn, đáp ứng yêu cầu cần thiết lập các liên kết logic, duy trì chúng để đảm bảo cho việc trao đổi thông tin, huỷ bỏ chúng khi không còn yêu cầu và đặc biệt trong bối cảnh nối mạng Internet hiện nay là một loạt các vấn đề cần phải giải quyết đối với bất kỳ người thiết kế hệ thống nào . Đó là : Kiểm soát luồng dữ liệu (Data flow control) Kiểm soát lỗi .(error control) Đánh giá độ tin cậy (Network Reliability Evaluation) Quản trị mạng (Network Management) I/ Kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu (1) - Kiểm soát lỗi Lỗi truyền tin (Tranmission error) là một hiện tượng khó tránh khỏi trong thực tế do nhiều nguyên nhân như : - Lỗi so chất lượng đường truyền. - Do khí hậu thời tiết, tiếng ồn - Do nhiễu của từ trường ngoài. - Do con người Do phía người sử dụng yêu cầu độ chính xác tryuền tin càng cao càng tốt, trong nhiều trường hợp độ chính xác yêu cầu tuyệt đối (như ngân hàng, hàng không ).Từ đó đặt ra vấn đề kiểm soát lỗi truyền tin, tìm cách phát hiện, định vị và khắc phục một cách tối đa. Các nhà thiết kế thường sử dụng 2 chiến lược lớn để kiểm soát lỗi : Một là : Dùng mã dò lỗi (error detecting codes) chỉ cho phép phát hiện được lỗi xảy ra nhưng không định vị được nó và phải yêu cầu truyền lại. Hai là : Dùng mã sửa lỗi(error correcting codes) cho phép định vị được và sửa lỗi, không cần yêu cầu truyền lại nhưng khả năng phát hiện lỗi rất kém. Với hai chiến lược này, trên thực tế ta thường sử dụng 2 phương pháp kiểm soát lỗi là : Phương pháp kiểm tra chẵn lẻ (parity checking ) và LRC (Longitudinal redundancy check). Với VRC khi truyền dữ liệu thì đi sâu bít của ký tự cần truyền được thêm vào một bít sửa lỗi, bít này có quy ước riêng, bên thu sẽ căn cứ vào đó để phát hiện lỗi . Với LRC áp dụng kiểm tra paity bit cho từng khối các ký tự. Kết hợp cả hai phương pháp cho phép kiểm soát lỗi theo hai chiều nâng cao hiệ quả đáng kể. Phương pháp kiểm tra vòng (CRC- cyclic redundancy check) phương pháp này dựa trên tính chất chia hết của từ mã cho đa thức sinh, với mỗi từ mã thông tin và đa thức sinh đã chọn ta tìm được tệp bit thêm vào sao cho bên nhận khi nhận được từ mã, đem nó ra chia cho đa thức sinh nếu có dư thì chắc chắn là đã có lỗi còn nếu không dư thì cần kiểm tra thêm. Hiện nay có ba loại đa thức sinh đựơc chọn là CRT - 12= X12 + X3 + X2 + X + 1 CRT - 16= X16 + X15 + X2 + 1 CRT - CCITT= X16 + X12 + X5 + 1 Với CRT - 12 dùng cho các ký tự 16 bit, còn CRT - 16 Và CRT- CCITT dùng cho các ký tự 8 bit, cả ba đa thức đều chứa thừa số (x + 1) (2) - Kiểm soát luồng dữ liệu (Data flow control) Việc truyền dữ liệu trên mạng phụ thuộc nhiều yếu tố, đặc biệt nhiều khả năng và chiến lược cấp phát tài nguyên mạng. Nếu khả năng cấp phát tài nguyên mạng có hạn và chiến lược cấp phát tài nguyên không thích nghi với trạng thái thay đổi của mạng dẫn đến một số tình trạng xấu như : - Các đơn vị dữ liệu dồn về một nút mạng và gây tắc ngẽn . - Tài nguyên của một số trạm nào đó có hiệu suất sử dụng thấp, do vậy rất ít dữ liệu được chuyển qua nó vì vậy phải có một cơ chế kiểm soát luồng dữ liệu đó để phân chia tài nguyên một cách hợp lý trong toàn mạng. Có ba phương pháp thường được sử dụng ă. Phương pháp một :Giới hạn tải chung cho mạng Tải được hiểu là số lượng các đơn vị dữ liệu lưu chuyển sang tại một thời điểm nào đó . Mục đích của phương pháp này là duy trì tổng số dữ liệu được lưu chuyển trong mạng nhỏ hơn một giá trị giới hạn nào đó. Gía trị đó gọi là mức ngưỡng (N). Mức ngưỡng này được hiểu như một giấy thông hành cho các trạm . Phương pháp này gặp khó khăn là phải xác định được giá trị mức ngưỡng cho hợp lý đối với mỗi trạm .Có thể bị mất giấy thông hành hoặc bị trùng lặp giấy thông hành như vậy phải kéo dài thời gian quản trị hoặc thiết kế phần mềm phức tạp hơn . ă. Phương pháp 2: Phân tán chức năng kiểm soát luồng dữ liệu, phương pháp này là phân tán chức năng kiểm soát luồng dữ liệu cho mỗi trạm dựa trên tài nguyên cục bộ của mỗi trạm đó... Việc cấp phát thường được thực hiện theo các mốc liên kết logic giữa các thực thể cần truyền thông theo khái niệm của mô hình OSI mà thực hiện chủ yếu ở tầng mạng và tầng giao vận. Phương pháp này khá đắt về phương diện tài nguyên nhưng lại có hiệu quả lưu thông dữ liệu rất cao . ă. Phương pháp 3 : Giải quyết ùn tắc Trên thực tế vẫn có thể xảy ra ùn tắc do cơ chế kiểm soát luồng dữ liệu chưa thực sự triệt để. Do vậy phải có các giải pháp sau - Giành sẵn ra các bộ nhớ đệm (Buffer). Nhưng dung lượng bộ nhớ đệm nhỏ nên chỉ giải quyết ùn tắc tức thời . - Gán cho gói tin một khoảng thời gian sống nhất định nhưng nhiều khi xảy ra hiện tượng thời gian sống nhỏ hơn. Khoảng thời gian truyền tới đích của gói tin gây mất dữ liệu và tầng giao vận sẽ thực hiện truyền lại gói tin đó . - Đóng lại một số nút mạng mà không thực hiện truyền thông để tăng thời gian truyền dữ liệu nhanh nhất, việc này được thực hiện bởi tầng mạng. (3) - Địa chỉ hoá (Addressing) Trong một mạng gồm có nhiều nút mạng khác nhau, để có thể trao đổi thông tin giữa các thực thể thì chúng ta phải được gán địa chỉ theo một hệ thống địa chỉ hoá nhất định . Người sử dụng phải nắm bắt đươc hệ thống này để thực hiện việc truy cập và kết nối thông tin với các thực thể cần truyền thông, thông qua hệ thống địa chỉ hoá này vấn đề an toàn mạng cũng sẽ được giải quyết . Việc địa chỉ hoá được thực hiện bởi tầng mạng trong mô hình OSI. Cụ thể tầng mạng sẽ căn cứ vào các địa chỉ của các điểm truy nhập để xác định đường nối các thực thể đó . Việc địa chỉ hoá này được người sử dụng đăng ký trong quá trình cài đặt mạng. (4) - Đánh giá độ tin cậy của mạng (Network reliability evaluation) Độ tin cậy của mạng là tham số quan trọng nhất để đánh giá mức độ tối ưu của mạng (Tối ưu hoá được đánh giá bởi ba yếu tố là : Thông lượng độ trễ, độ tin cậy ) Vậy độ tin cậy của mạng là xác xuất mà mạng hay một thành phần của mạng hoạt động đạt yêu cầu trong một khoảng thời gian cho trước với những điều kiện làm việc nhất định. ã Xác suất : Là công cụ toán học để đo hiệu xuất hoạt động của mạng. Trong một thời gian gồm rất nhiều các thành phần của mạng được nối với nhau. Cùng làm việc với điều kiện tương tự nhau song có thể gặp những sự cố tại những thời điểm khác nhau, vì vậy phải sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để mô tả sự cố đó ã Hoạt động đạt yêu cầu thể hiện thông qua tổ hợp các yếu tố định tính và định lượng, liên quan đến chức năng mà hệ thống phải đảm nhận các tính năng như : Tỷ suất lỗi, sự cố báo hiệu, thông lượng độ trễ ... ã Thời gian là một trong số những yếu tố không thể thiếu được để đo độ tin cậy vì ta cần xác định trước xác suất của một hệ thống đang ở trạng thái hoạt động tại các thời điểm nhất định khi ta muốn sử dụng hệ thống . ã Điều kiện làm việc là các yếu tố chi phí tới hoạt động của mạng như : vị trí địa lý, các tác động của môi trường, thời tiết độ ẩm, nhiệt độ, rung xóc... Các giải pháp nâng cao độ tin cậy như : - Thực hiện mắc một phần hoặc toàn bộ hệ thống. - Giảm tối thiểu các phần tử nối ghép. - Tiến hành bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên. 5 - An toàn thông tin bảo mật (Network Secuiry) Do đặc điểm nhiều người sử dụng và phân tán về mặt địa lý nên việc bảo vệ tài nguyên đó khó tránh khỏi sự mất mát, sâm phạm trong một môi trường mạng phức tạp hơn nhiều so với một máy tính đơn lẻ một người sử dụng. Để bảo vệ thông tin đạt hiệu quả cao chúng ta phải lường trước các sâm phạm, các sự cố rủi ro sự cố thiết bị dữ liệu trên mạng. Xác định càng chính xác nguy cơ nói trên thì ta càng quyết định được tốt các giải pháp phù hợp để giảm thiểu các thiệt hại. Để hạn chế những vi phạm trên, người ta đặt ra một số mức bảo vệ an toàn thông tin trên mạng, các mức bảo vệ này như là những lớp rào chắn để bảo vệ thông tin tại các trạm của mạng được mô tả như hình vẽ : Mật khẩu Bảo vệ vật lý Mã hoá Bức tường lửa Quyền truy nhập Thông tin - Lớp bảo vệ trong cùng là quyền truy cập (access right) nhằm kiểm soát các tài nguyên cho phép người sử dụng có quyền truy nhập tài nguyên đó hay không hoặc ở mức nào . - Lớp bảo vệ tiếp theo là đăng ký tên / mật khẩu(Login/Passwword), đây chính là mức bảo vệ theo cách kiểm soát quyền truy nhập thông qua việc đăng ký tên hoặc mật khẩu của các user. Người quản trị mạng có trách nhiệm quản lý, kiểm soát và xác định quyền truy nhập vào mạng của các USER.Về nguyên tắc, mật khẩu phải được giữ bí mật nhưng để tránh mật khẩu bị lộ từ phía người sử dụng, người quản trị mạng chịu trách nhiệm đặt tên mật khẩu và thay đổi mật khẩu theo thời gian. Lớp bảo vệ bằng mã hoá dữ liệu (encryption) đây là hình thức bảo vệ rất quan trọng và dược sử dụng rất rộng rãi .Dữ liệu được biến đổi từ dạng nhận thức được sang dạng không nhận thức được theo một thuật toán naò đó (tạo mật mã )và khi nhận sẽ biến đổi ngược lại (giải mã ). - Lớp bảo vệ vật lý (physical protecion) đó là các quy chế về kỷ luật sử dụng mạng mà tất cả mọi người phải tuân theo như :nội quy phòng máy, các quy chế báo động khi có sâm nhập bất hợp pháp vào hệ thống hoặc là dùng các máy trạm không có ổ đĩa mềm CHƯƠNG II Xây dựng mạng cục bộ - LAN công ty bảo hiểm bảo việt Hà Tây . Xây dựng sơ đồ mạng 1- Chức năng, tổ chức bộ máy của công ty . (a)- Chức năng . Công ty bảo hiểm được thành lập không lâu và trực thuộc tổng công ty bảo hiểm việt NAM, công ty có nhiệm vụ mua bán các hình thức bảo hiểm .Bao gồm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, là nơi phục vụ mọi hình thức mua bảo hiểm đối với người mua. Hiện tại công ty có 13 các đại lý bảo hiểm nằm tại các huyện và thị xã. Với đặc thù công việc kinh doanh như vậy nên xây dựng một mạng máy tính cục bộ LAN là hoàn toàn cần thiết cho công ty . Nó sẽ phục vụ cho việc quản lý hợp đồng mua bán với khách hàng, các đại lý, quản lý ngay nhân sự công ty và thực hiện trao đổi dữ liệu ngay trong công ty, lên cấp trên và với các cơ quan bạn . (b) - Tổ chức bộ máy. Côngty bảo việt Hà Tây bao gồm một ban giám đốc, 7 phòng ban chuyên môn và 13 các đại lý bảo hiểm . * Ban giám đốc : - 1 giám đốc - 2 phó giám đốc Phòng quản lý đại lý Phòng tổng hợp Phòng kế toán Phòng phát hành hợp đồng Phòng quản lý hợp đồng Phòng nghiên cứu thị trường Giao dịch khách hàng Phòng hành chính * Sơ đồ tổ chức hành chính Giám đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Quản lý đại lý Phòng kế hoạch Phòng tổng hợp Phòng kế toán Q.Lý hợp đồng Giao dịch khách hàng Phòng hành chính Phát hành hợp đồng Ngiêncứu thị trường (c)-Chức năng nhiệm vụ các bộ phận * Ban giám đốc : Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc Chỉ đạo toàn diện các hoạt động của công ty thông qua các kế hoạch tổng thể hàng năm do tổng công ty giao và mục tiêu phấn đấu công ty tự đề ra, tham mưu giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc . * Quản lý đại lý: Theo dõi, giám sát mọi hoạt động của các đại lý đặt tại các huyện thị xã theo từng tuần và tháng. Đồng thời thực hiện chỉ đạo của cấp trên tới các đại lý này. * Phòng hành chính: Tham mưu cho ban giám hiệu, xắp xếp điều hành bộ máy quản lý, quản lý công tác nội chính của công ty, quản lý toàn bộ CBCNV đồng thời nhận và chuyển các giấy tờ công văn. * Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện việc thu, chi tài chính phục vụ các hoạt động của công ty đúng với chế độ của tài chính và kế hoạch được cấp phát, thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ nhân viên trong công ty. * Phòng phát hành hợp đồng : Thực hiện phát hành các hợp đồng mua bán bảo hiểm tới trực tiếp người mua và tới các đại lý. * Quản lý hợp đồng : Theo dõi toàn bộ các hợp đồng mua bán với khách hàng. * Giao dịch khách hàng : Trực tiếp, tiếp xúc với khách hàng tới đăng ký tham gia mua bảo hiểm và giải quyết các vấn đề hàng ngày. * Nghiên cứu thị trường : Là nơi tìm hiểu nghiên cứu các thị trường tham gia bảo hiểm, tiếp thị đến người mua giới thiệu về những quyền lợi mà người tham gia mua bảo hiểm nhận được. 2. Sơ đồ quan hệ thông tin trong công ty Giám đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 P. Hành chính Phòng kế hoạch P. Tổng hợp Kế toán –Tài vụ Q. Lý hợp đồng Phát hành hợp đồng Nghiên cứu thị trường Quản lý đại lý Giao dịch khách hàng Hình : Sơ đồ quan hệ thông tin trong công ty. 3 - Điều kiện địa lý Toàn bộ các phòng ban làm việc của công ty được xây dựng thành một khu nhà hai tầng, do vậy việc thiết kế lắp đặt mạng cục bộ cũng thuận tiện . Sơ đồ mặt bằng khu vực cần lắp đặt Hành lang khu nhà Tầng 2 Phó giám đốc Tổ chức hành chính Giám đốc Phó giám đốc Phát hành hợp đồng Phòng tổng hợp Kế toán tài vụ Hành lang khu nhà tầng 2 Giao dịch khách hàng Phòng kế hoạch Q. lý hợp đồng Q. Lý đại lý Phòng Maketting Bảo vệ Hình vẽ : Mặt bằng khu nhà 4 - Xây dựng sơ đồ mạng cục bộ - LAN Dựa trên cơ sở lý thuyết kỹ thuật mạng cục bộ và kết hợp với phân tích đặc điểm nhiệm vụ cũng như nhu cầu truyền thông của công ty. Toàn bộ các phòng ban nơi làm việc của cán bộ nhân viên đều nằm trên khu nhà hai tầng. - Nếu áp dụng mạng BUS không thì việc đi dây sẽ gặp khó khăn mà khi có sự cố thì sẽ gây hỏng toàn mạng. Còn nếu sử dụng hình trạng Star đơn giản cũng không thích hợp bởi sẽ có những máy trạm nối tới HUB hơi lòng vòng, điều này cũng không đảm bảo mạng hoạt động tốt... Từ những yếu tố trên ta xây dựng hình trạng Bus/ Star là thích hợp hơn vì lắp đặt dễ dàng và tiện cho sau này mở rộng thêm các máy, cũng như dễ dàng ghép nối với các hệ thống mở khác. Nó có thể phân đường cho thông tin đi đúng đích và tránh tắc nghẽn đường truyền làm tăng hiệu suất mạng đáng kể. Mạng được bố trí tập trung tại một khu nhà nên ta bố trí Bus đi dọc theo hành lang còn Star, được bố trí tại các phòng làm việc của CBCNV. Mỗi phòng ban được bố trí các PC đúng với số lượng mà các CBCNV sử dụng. Bố trí mạng theo TOPO như vậy rất thuận tiện khi có sự cố xảy ra, vì có thể cô lập lỗi để khắc phục mà không ảnh hưởng tới hệ thống. Do mạng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ Email, fax... qua mạng điện thoại công cộng nên cần một Modem gắn vào máy chủ Server. : : 12 Port Hub : : : Phòng hành chính : : : 12 Port Hub : : : Phát hành hợp đồng 12 Port Hub : : : : Printer Phòng tài vụ WS Modem Mô hình mạng tầng 2 Mạng điện thoại công cộng PSTN Switching Hub P. Tổng hợp 12 Port Hub : : : Phòng khách hàng 12 Port Hub : : Phòng kế hoạch : : : : 12 Port Hub : : Phòng Marketting : WS Mô hình mạng tầng 1 T - Connector Terminal BUS Topo Bus / Star : Giám đốc Quản lý hợp đồng WS WS WS Phó giám đốc sơ đồ mạng tổng thể Sơ đồ mạng tổng thể Lựa chọn cấu hình mạng Lựa chọn hệ điều hành mạng . Do hệ điều hành mạng là nền tảng cho mọi hoạt động của phần mềm và phần cứng máy tính. Nên khi thiết lập mạng phải xem xét sự tương tác giữa hệ điều hành của từng máy tính trên mạng và hệ điều hành mạ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN303.doc