Xây dựng Website bán hàng qua mạng

lỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn Thầy Đặng Minh Ất - giảng viên Khoa công nghệ thông tin trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình em thực tập và làm đề tài này. Đồng thời em cũng xin trân trọng gởi lời cám ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Ban chủ nhiệm và các Thầy Cô trong Khoa công nghệ thông tin đã tận tình dạy dỗ em trong suốt thời gian học tập ở trường. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đã giú

doc107 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng Website bán hàng qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p đỡ, góp ý, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET VÀ NGÔN NGỮ ASP Internet, World Wide Web ngày nay có ở khắp nơi trên thế giới. Những thuật ngữ như "siêu xa lộ thông tin" đã trở thành những từ ngữ thông dụng. Trên mọi phương tiện quảng cáo truyền thông, truyền hình , báo chí … 1.1.INTERNET: 1.1.1. Mạng Internet và Intranet: Internet bắt nguồn từ mạng APARNET trực thuộc Bộ quốc phòng Mỹ và được mở rộng cho các viện nghiên cứu, sau này được phát triển cho hàng triệu người cùng sử dụng như ngày hôm nay. Ban đầu các nhà nghiên cứu liên lạc với nhau qua mạng bằng dịch vụ thư điện tử, sau đó phát sinh thêm một số mạng máy tính như mạng Usernet, ngày nay là dịch vụ bảng tin điện tử. Mạng này được thiết lập lần đầu tiên ở University of North Carolina, mà qua đó người dùng có thể gởi và đọc các thông điệp theo các đề tài tự chọn. Ở Việt Nam thì Mạng Trí Tuệ Việt Nam của công ty FPT là mạng đầu tiên được xây dựng theo dạng bảng tin điện tử. Các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới tham gia vào hệ thống thông tin mở này, những người dùng với mục đích thương mại và công chúng cũng tham gia vào hệ thống này thông qua các nhà cung cấp Dịch vụ Internet. Vì thế gây ra sự phát triển bùng nổ thông tin liên lạc toàn cầu qua máy tính. Đó chính là mạng Internet ngày nay. Ngày nay có rất nhiều công ty đã và đang nhận ra những lợi điểm của việc sử dụng Internet trong công ty và họ đã sử dụng những mạng Intranet cục bộ. Những hệ thống mạng này, thời gian đầu dùng để làm công cụ giao tiếp nội bộ trong công ty,những nhân viên có thể gửi và nhận mail của những nhân viên khác trong cùng công ty. Những hệ thống mạng này cũng đồng thời cho phép dùng chung tài nguyên hệ thống như : máy in, cơ sở dữ liệu của công ty. Nhưng đối với người sử dụng thì không có sự khác nhau giữa việc truy cập Internet và Intranet của công ty. Intranet được dùng phổ biến cho những công ty thương mại, những tổ chức Những hệ thống mạng Intranet riêng được tập trung vào việc cung cấp một cấu trúc cơ sở hạ tấng bảo mật, đáng tin cậy. Từ những mạng Intranet nội bộ có thể kết nối vào Internet qua Firewall. 1.1.2. Word Wide Web: World Wide Web là một phần của mạng Internet và bây giờ bạn đang ở trên World Wide Web. Người ta vẫn thường gọi tắt World Wide Web là Web- nó là phần chủ yếu nhất của mạng Internet tuy nhiên không phải là mạng Internet. Sở dĩ Web trở nên phổ biến vì nó cung cấp cho người sử dụng khả năng truy cập dễ dàng từ đó người sử dụng có thể khai thác các thông tin trên Net dưới dạng văn bản, hình ảnh thậm chí cả âm thanh và video. Vì thế, Web đôi khi còn được gọi là đa phương tiện của mạng Internet. Để dùng Web, người sử dụng phải có trình duyệt Web như Netscape hoặc Microsoft Internet Explorer. Trình duyệt Web là một ứng dụng tương thích với máy tính của bạn, cho phép bạn nhìn thấy các trang Web trên màn hình máy tính (giống như trang Web của chúng tôi mà hiện bạn đang đọc). 1.2 Giới thiệu về công nghệ ASP Mạng máy tính ngày nay đã trở thành một thành phần quan trọng trong ngành truyền thông và cuộc sống hàng ngày. Song song với việc phát triển của mạng là sự phát triển của một hướng mới trong lập trình. đó là lập trình mạng. Sự bùng nổ thông tin trên toàn cầu, sự ra đời của Web đặt ra yêu cầu phải xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác giữa các Web server với client. Để giải quyết vấn đề này, một trong những công cụ lập trình máy chủ phổ biến hiện nay là ASP. Bài viết không đi vào chi tiết các thủ thuật lập trình mà cung cấp cho bạn đọc một cái nhìn tổng quát, nguyên lý về ASP cũng nh sẽ so sánh nó với một số ngôn ngữ lập trình máy chủ khác như Perl, CGL, Rexx, Python. 1.2.1 ASP là gì? a. Khái niệm ASP (Active Server Page): ASP là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động và có tương tác. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript lẫn JScript cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web. b. Trang ASP: là trang Web trong đó có sự kết hợp các thành phần HTML, ActiveX Component và ASP Script. Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP Script Command. c. Hoạt động của trang ASP: khi một trang ASP được yêu cầu bởi Web Browser, đầu tiên Web Server xem xét và thực hiện hết những câu lệnh ASP Script, kết quả là một trang "thuần HTML" được đưa ra Browser. Người sử dụng không thấy những lệnh ASP Script bởi vì nó đã được thay bằng các giá trị kết quả của quá trình thực thi trên Server (xem Hình 1). Hình 1: Trang ASP khi ở trên Web Server và khi được đưa ra Browser c. Ứng dụng ASP: thường ứng dụng ASP gồm các trang ASP và các thành phần khác đặt trong một thư mục (Application Directory) được khai báo với Web Server, thư mục này phải được gán quyền Executive hay Script để trang ASP hoạt động đúng. Trong Application Directory có một tập tin đặc biệt là Global.asa dùng để chia sẻ thông tin trong toàn ứng dụng. d. Web Server cho ASP: Trang ASP có thể chạy với Microsoft Internet Information Server (IIS) 3.0. Tuy nhiên bạn nên dùng ASP với IIS 4.0 (trên Windows NT) hoặc Microsoft Personal Web Server (PWS) 4.0 (trên Windows 9x) để sử dụng những tính năng mới và các ActiveX Component kèm theo. Bạn có thể cài đặt IIS 4.0 hoặc PWS 4.0 từ phần NT Option Pack trong bộ Visual Studio 6.0. e. Cách tạo trang ASP: với một trang HTML có sẵn, bạn có thể dễ dàng tạo trang ASP bằng cách thêm vào các lệnh ASP Script cần thiết và đổi phần mở rộng thành .ASP. Chú ý: do trang ASP được xử lý trước trên Server nên nó sẽ tốn nhiều thời gian hơn để đưa ra Browser, do đó tránh đặt tên trang là ASP khi không cần thiết (tức là khi nội dung chỉ gồm các thành phần HTML) f. Cách ghi ASP Script trong trang ASP: ASP Script phải được đặt giữa ký hiệu hoặc giữa khối + Những lệnh nằm giữa phải sử dụng ngôn ngữ Scripting chính thức (Primary Scripting Language) qui định cho trang đó, Primary Scripting Language mặc định là VBScript. Để chỉ định Primary Scripting Language khác, bạn dùng chỉ dẫn đặt ở dòng đầu tiên của trang ASP. + Dùng khối để định nghĩa các Procedure (Sub hoặc Function) có sử dụng trong trang ASP (các procedure thường được đặt ở cuối trang ASP). + Để kết xuất giá trị của một biểu thức ASP, dùng Output Directive Ví dụ: file Test.ASP sẽ trình bày cách sử dụng một số lệnh ASP Script đơn giản như sau: Test ASP This following Greeting come from calling greeting function: and this is the time of the last refresh of the page by calling now function: and this is a text from response method: function greeting if (time>=#12:00:00 AM#) and (time < #12:00:00#) then greeting="Good Morning !" else greeting="Hello" end if end function 1.2.2. Các đối tượng xây dựng sẵn của ASP (ASP Built-in Object) Gồm có 6 đối tượng như sau: 1. Session: dùng lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của User. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi User di chuyển qua các trang của ứng dụng. 2. Application: dùng chia sẻ thông tin giữa các User trong cùng một ứng dụng. Đối tượng Application thường được dùng trong việc đếm số lần truy cập đến ứng dụng của các User. 3. Request: dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với các yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm có các tham số của Form khi được Submit dùng phương thức POST hay GET hay các tham số được ghi cùng với trang ASP trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng. Ngoài ra Request còn được dùng để lấy giá trị các cookie lưu trữ trên máy client. 4. Response: gửi thông tin ra User, gồm có ghi thông tin trực tiếp ra Browser, chuyển Browser đến một URL khác và/hoặc thiết lập các cookie trên máy client. 5. Server: cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính trên server. Thường sử dụng phương thức Server.CreateObject để khởi tạo instance của một ActiveX Object trên trang ASP. 6. ObjectContext: sử dụng ObjectContext để chấp thuận hoặc hủy bỏ transaction được khởi tạo bởi một ASP Script. 1.2.3. Các thành phần ActiveX: 1. Đối tượng truy cập dữ liệu ADO (ActiveX Data Object): ADO là một thành phần trong bộ Microsoft Data Access Component (MDAC - gồm ADO, OLE DB và ODBC). ADO cung cấp giao diện lập trình quen thuộc với những thuộc tính và phương thức theo mô hình đối tượng để tạo sự dễ dàng cho các lập trình viên, nhất là đối với những người đã quen với DAO và RDO. Ơở mức hệ thống, các chức năng tương tác dữ liệu thật sự với DBMS sẽ do thành phần OLE DB (gọi là OLE DB Provider) đảm nhận, thành phần này do nhà sản xuất cơ sở dữ liệu (CSDL) cung cấp cùng với sản phẩm của họ. Hiện nay, do đa số hệ DBMS dùng ODBC làm giao diện CSDL nên Microsoft có kèm theo một thành phần gọi là OLE DB Provider for ODBC để ADO có thể làm việc trên các hệ thống CSDL hiện tại dùng giao tiếp ODBC (xem Hình 2). Hình 2: Sơ đồ giao tiếp các thành phần của MDAC 1.2.4. Các thành phần ActiveX khác: - Ad Rotator Object (AdRotator): luân phiên hiển thị dãy các hình ảnh cũng như liên kết từ hình ảnh được hiển thị đến một URL. Thông tin về hình ảnh và liên kết tương ứng được lưu trữ trong file text. - Browser Capabilities object (BrowserType): những thông tin về Browser như tên, version, có hỗ trợ frame, table hay không... - Page Counter: đếm và hiển thị số lần trang Web được yêu cầu - MyInfo, Status, System, Tools Object: các thông tin về Web site 1.2.5. Mô hình một ứng dụng CSDL trên Web Web Server: là nơi tiếp nhận và trả lời các yêu cầu của Web user, đồng thời cũng thực hiện việc kết nối đến hệ DBMS trên Database Server theo yêu cầu truy cập dữ liệu của trang ASP. ADO cung cấp giao diện lập trình cho người phát triển xây dựng các lệnh truy cập CSDL, các lệnh này được chuyển đến cho hệ DBMS để thực thi thông qua các thành phần OLE DB (và ODBC). Kết quả truy vấn dữ liệu sẽ được Web Server đưa ra hiển thị trên Browser. Hình 3: Sơ đồ một ứng dụng trên Web Database Server: là nơi diễn ra việc thực thi các thao tác CSDL như truy vấn, cập nhật cũng như đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu của hệ DBMS. Browser: giao diện với người sử dụng, là nơi tiếp nhận yêu cầu của người sử dụng cũng như hiển thị kết quả yêu cầu. Ngoài ra, Browser còn là nơi kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ của dữ liệu trước khi chuyển đến cho Web Server. Chương 2 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1. Thương mẠi điỆn tỬ (E-Commerce) là gì? E-commerce (Electronic commerce - thương mại điện tử): là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. (nên còn được gọi là “thương mại không giấy tờ”) 2.2. LỢi ích cỦa thương mẠi điỆn tỬ (TMĐT)? TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và đối tác TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị. TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch. TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại. Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá. 2.3. Các công đoẠn cỦa mỘt giao dỊch mua bán trên mẠng? Gồm có 6 công đoạn sau: - Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng (còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết như mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng... - Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho doanh nghiệp. - Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng). - Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt). - Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán (authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet. - Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không. - Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được xử lý trong khoảng 15 - 20 giây. 2.3.1. Cửa hàng trên mạng thực chất là gì ? Trong không gian ảo cửa hàng được xây dựng bằng phần mềm. Tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web, các cửa hàng trực tuyến được xây dựng trên nền tảng HTML và đáp lại những tình huống từ phía người mua hàng cũng như người bán. Cửa hàng trên Internet nó cũng giống như siêu thị trên Internet nhưng qui mơ bán hàng của nó chỉ gói gọn trong những hàng hóa thuộc một lĩnh vực nào đó. Cửa hàng trên mạng hoạt động như thế nào? Do đặc điểm nổi bật của cửa hàng Internet một người mua và người bán không hề gặp mặt nhau và người mua không thể trực tiếp kiểm tra mặt hàng. Do đó để xây dựng cửa hàng ảo, cần phải xây dựng cho cửa hàng ảo những chức năng sau: quản lý khch hàng, quản lý mua hàng, quản lý mặt hàng, bán hàng, xúc tiến chiêu thị, quản lý và xử lý đơn đặt hàng,…. 2.3.2. Mục tiêu và yêu cầu khi xây dựng hệ thống. a. Mục tiêu xây dựng hệ thống. + Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. + Thông tin luôn được cập nhật mới và luôn đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng. Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng. b. Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống. + Hỗ trợ cho khách hàng : - An toàn khi mua hàng, quản lý một khách hàng. - Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua Internet. - An toàn trên đường truyền. + Hỗ trợ cho người quản trị : Để an toàn cho hệ thống, hệ thống sẽ cấp cho người quản trị một mật khẩu để người quản trị có thể truy cập vào hệ thống, thao tác trên cơ sở dữ liệu (như bổ sung, cập nhật dữ liệu,…). Chương 3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRÊN MẠNG 3.1. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG “Xây dựng web site bán hàng qua mạng cho công ty Đài Cát về sản phẩm điện thoại di động” là đề tài trong đó chủ yếu và xử lý quá trình bán hàng giữa công ty với khách hàng là những người sử dụng Internet. Chúng ta có thể hiểu bán hàng ở đây cũng gần giống như bán hàng tại các cửa hàng nhưng ở đây khách hàng gián tiếp mua hàng. Vậy nhiệm vụ chúng ta đề ra ở đây là làm thế nào để đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu cho khách hàng. 3.1.1. Hoạt động của cửa hàng ảo Bao gồm hai hoạt động chính: Hoạt động của khách hàng và hoạt động của người quản trị. a. Hoạt động của khách hàng: + Một khách hàng khi tham quan cửa hàng, họ sẽ đặt vấn đề cửa hàng bán những gì, thông tin gì về những mặt hàng được bán, giá cả và hình thức thanh toán. Do đó để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, cửa hàng trên Internet phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là dễ thao tác. Mặt hàng khi bán phải có hình ảnh, giá cả, thông tin liên quan đến mặt hàng đó. + Khách hàng có thể vào cửa hàng ảo (Web Site) để tìm kiếm các sản phẩm cần mua và đặt hàng với cửa hàng. Khách hàng có thể tìm mặt hàng mà mình cần theo tên mặt hàng. + Mỗi khách hàng được cung cấp một giỏ mua hàng tương ứng. Khi khách hàng thêm những mặt hàng vào giỏ mua hàng của mình thì một trang đăng ký sẽ xuất hiện yêu cầu khách hàng đăng nhập. Nếu đây là lần đầu tiên khách hàng tới cửa hàng thì khách hàng được yêu cầu nhập vào thông tin đăng ký trong đó có họ tên, thông tin địa chỉ, username và password của khách hàng. Nếu khách hàng đã đăng ký rồi thì họ có thể truy xuất giỏ mua hàng của mình chỉ bằng cách nhập vào username và password của khách hàng. Khi khách hàng tiếp tục tham quan cửa hàng, những mặt hàng mới có thể được thêm vào giỏ mua hàng của khách hàng khi khách hàng yêu cầu, khách hàng có thể cập nhật số lượng của mặt hàng mà mình muốn mua, hoặc khách hàng có thể loại bỏ mặt hàng hiện có trong giỏ mua hàng của mình khi khách hàng không muốn mua nó nữa. + Khi khách hàng đã sẵn sàng hoàn thành đơn đặt hàng của mình thì các mặt hàng mà khách hàng hiện có trong giỏ mua hàng của mình sẽ chuyển vào đơn đặt hàng thực hiện đặt hàng với cửa hàng, giỏ mua hàng của khách hàng sẽ rỗng. + Sau khi khách hàng đã đặt hàng tại cửa hàng rồi, họ có thể theo dõi đơn đặt hàng của mình để trực tiếp kiểm tra đơn đặt hàng tại trang Web của cửa hàng khi có những băn khoăn. b. Hoạt động của người quản trị Người quản trị ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải đưa thông tin về loại mặt hàng mà mình bán trên Internet. Hoạt động của người quản trị có thể phân ra những nhiệm vụ sau : + Hướng dẫn, giới thiệu mặt hàng: Khách hàng thường đặt câu hỏi "Cửa hàng của bạn bán những mặt hàng gì, và có những gì tôi cần hay không?" khi họ tham quan cửa hàng. Phải nhanh chóng đưa khách hàng tới nơi có mặt hàng mà họ cần, đó là nhiệm vụ của nhà quản lý. Việc lưu trữ các thông tin về mặt hàng trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này chứa những thông tin về mặt hàng như: tên mặt hàng, loại mặt hàng, thông tin mô tả, tên tập tin chứa hình ảnh của mặt hàng đó. + Quản lý mặt hàng: người quản trị có thể bổ sung, loại bỏ và cập nhật mặt hàng để phù hợp với tình hình hoạt động của cửa hàng và nhu cầu thị hiếu của khách hàng,… + Cung cấp giỏ mua hàng cho khách hàng: Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái khi duyệt qua toàn bộ cửa hàng trực tuyến mà không bị gián đoạn ở bất kỳ đâu vì phải lo quyết định xem có mua một mặt hàng nào đó hay không, cho tới khi kết thúc việc mua hàng, có thể lựa chọn mặt hàng, thêm hoặc loại mặt hàng ra khỏi giỏ cũng như ấn định số lượng cho mỗi mặt hàng. + Theo dõi khách hàng: Hàng của ai mua? Là câu hỏi đặt ra khi cùng một lúc nhiều khách hàng mua hàng trong cửa hàng. + Nhận đơn đặt hàng: Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn đặt hàng được tổng hợp lại và gởi qua cho các bộ phận khác như thống kê kế toán, kinh doanh,... ngoài ra sau một thời gian nhất định, nhà quản lý có thể xử lý đơn đặt hàng mới và cũ nếu cần. + Bán hàng và xúc tiến khuyến mãi: Có hàng trong kho là một chuyện và bày bán như thế nào mới là vấn đề. Ở đây chúng ta chỉ bày bán đơn giản, các mặt hàng sẽ được bày bán thông qua loại mặt hàng trên trang web. Việc ưu đãi khách hàng thường xuyên và đặt mua với số lượng nhiều là một việc cần thiết đồng thời các thông tin khuyến mãi cũng kèm theo mặt hàng để cho khách hàng biết. + Quản lý và xử lý đơn đặt hang: - Hiển thị danh sách các đơn đặt hàng đã giao hay chưa giao. - Đánh dấu tình trạng giao hàng ứng với đơn đặt hàng đã giao. - Xóa đơn đặt hàng. - Thành lập hóa đơn cho khách hàng khi giao hàng,… 3.1.2. Thiết kế dữ liệu a. Mô hình quan niệm (1,n) KH-DC (1,1) DIACHI - MaDC - HoTenKH - Duong - Quan - ThanhPho - QuocGia - Phone - Email DDH-DC (1,1) (1,n) (1,1) DAT (1,n) (1,n) XUAT - MaXuat - SoLuong (1,n) DONDATHANG - MaDDH - NgayDatHang - NgayGiaoHang - TrangThaiDDH KHACHHANG - MaKH - UserName - Password MATHANG - MaMH - TenMH - DonGia - FileAnhMH - MoTaN - MoTaDD - DacDiemMH -TrangThaiMH LOAI HANG - MaLH - TenLH - MoTaLH THUOC (1,1) (1,n) GIOMUAHANG - MaGio - SoLuongMua (1,n) (1,n) QUANTRI -UsernameQT - PasswordQT b. Mô hình tổ chức dữ liệu MATHANG(MaMH , MaLH, TenMH, DonGia, FileAnhMH, MoTaN, MoTaDD, DacDiemMH, TrangThaiMH) KHACHHANG(MaKH, MaDC, Username, Password, TrangThaiKH) GIOMUAHANG(MaGio, MaKH, MaMH, SoLuongMua) DONDATHANG( MaDDH, MaKH , MaDC, NgayDatHang, NgayGiaoHang, TrangThaiDDH) XUAT(MaXuat, MaMH, MaDDH, SoLuong) LOAIHANG(MaLH , TenLH, MoTaLH) DIACHI(MaDC, HoTenKH, Duong, Quan, ThanhPho, QuocGia, Phone, Email) QUANTRI(UsernameQT, PasswordQT) c. Mô hình vật lý dữ liệu TRƯỜNG KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC CHÚ THÍCH MaMH(K) Text 4 Mã mặt hàng MaLH Text 2 Mã loại mặt hàng TenMH Text 50 Tên của mặt hàng DonGia Currency 8 Đơn giá của từng mặt hàng FileAnhMH Text 50 Tên/đường dẫn tới file ảnh MoTaN Text 100 Mô tả ngắn về mặt hàng MoTaDD Text 500 Mô tả đầy đủ về mặt hàng DacDiemMH Number 2 Đặc điểm mặt hàng TrangThaiMH Number 2 Trạng thái của mặt hàng KHACHHANG(MaKH, MaDC, Username, Password, TrangThaiKH) TRƯỜNG KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC CHÚ THÍCH MaKH(K) AutoNumber Longinteger Mã khách hàng MaDC Number Longinterger Mã địa chỉ Username Text 50 Tên truy cập Password Text 20 Mật khẩu truy cập TrangThaiKH Number 2 Trạng thái của account GIOMUAHANG(MaGio, MaKH, MaMH, SoLuongMua) TRƯỜNG KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC CHÚ THÍCH MaGio(K) AutoNumber Longinteger Mã giỏ mua hàng MaKH Number Longinteger Mã khách hàng MaMH Text 4 Mã mặt hàng SoLuongMua Number 10 Số lượng mỗi mặt hàng XUAT(MaXuat, MaMH, MaDDH, SoLuong) TRƯỜNG KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC CHÚ THÍCH Maxuat(K) autonumber Longinteger Mã xuất MaMH Text 4 Mã Mặt hàng MaDDH Number Longinteger Mã đơn đặt hàng SoLuong Number 10 Số lượng đặt hàng DONDATHANG( MaDDH, MaKH, MaDC, NgayDatHang, NgayGiaoHang, TrangThaiDDH) TRƯỜNG KIỂUDỮ LIỆU KÍCH THƯỚC CHÚ THÍCH MaDDH(K) AutoNumber Longinteger Mã đơn đặt hàng MaKH Number Longinteger Mã khách hàng MaDC Number Longinteger Mã địa chỉ NgayDatHang Date 8 Ngày đặt hàng NgayGiaoHang Date 8 Ngày giao hàng TrangThai DDH Number 2 Trạng thái đơn đặt hàng LOAIHANG(MaLH , TenLH, MoTaLH) TRƯỜNG KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC CHÚ THÍCH MaLH(K) Text 2 Mã loại hàng TenLH Text 20 Tên loại hàng MoTaLH Text 100 Mô tả ngắn về loại hàng QUANTRI(UsernameQT, PasswordQT) TRƯỜNG KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC CHÚ THÍCH Username(K) Text 50 Tên truy cập ngưòi quản trị Password Text 20 Mật khẩu truy cập của người quản trị DIACHI(MaDC, HoTenKH, Duong, Quan, ThanhPho, QuocGia, Phone, Email) TRƯỜNG KIỂU DỮ LIỆU KÍCH THƯỚC CHÚ THÍCH MaDC(K) AutoNumber Longinteger Mã địa chỉ HoTenKH Text 50 Họ tên khách hàng Duong Text 30 Tên đường Quan Text 20 Tên quận (Huyện) ThanhPho Text 20 Tên Tĩnh (Thanh phố) QuocGia Text 20 Tên Quốc gia Phone Number 10 Số điện thoại của khách hàng Email Text 50 Địa chỉ Email của khách hàng 3.1.3. Thiết kế xử lý a. Đối tượng quản trị Kết thúc Đăng nhập vào hệ thống Liệt kê danh sách đơn đặt hàng Lọc đơn đặt hàng Xóa đơn đặt hàng Cập nhật đơn đặt hàng Thành lập hoá đơn giao hàng Liệt kê danh sách mặt hàng Thêm mặt hàng Xóa mặt hàng Cập nhật mặt hàng Hhang HANGhàng b. Đối tượng khách hàng Xoá mặt hàng đã chọn Đặt hàng Kết thúc mua hàng Liệt kê mặt hàng đã chọn Tìm kiếm mặt hàng Lựa chọn mặt hàng Cập nhật hàng Chương 4 CÀI ĐẶT VÀ CHẠY THỬ WEBSITE 4.1. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT SQL SERVER Phần cứng: Chương trình được cài đặt trên máy Server. Các phần mềm cần thiết cho chương trình hoạt động: - Hệ điều hành Window 2000 hoặc Window NT Server (4.0), Window XP. - Internet Information Server (IIS) đóng vai trò làm Web Server. - Trình duyệt Web Internet Explorer 4.0 trở lên. - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2000. - Vietkey. 4.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH 4.2.1. Hướng dẫn sử dụng phần dành cho khách hàng - Chạy file index.asp. - Phần Trang chủ: Xem thông tin về công ty. - Phần Sản phẩm: Khách hàng xem các loại sản phẩm, muốn mua sản phẩm nào thì nhấn nút “add” để cập nhật vào giỏ mua hàng. - Phần Tài khoản: Nhập User name và Password trong cơ sở dữ liệu để đăng nhập vào hệ thống. - Phần Giỏ hàng: + Nếu đã có sản phẩm trong giỏ hàng, để tiếp tục mua hàng thì chọn “Tiếp tục mua hàng” và có thể thay đổi số lượng mặt hàng rồi chọn “Cập nhật số lượng”. + Để thay đổi việc mua hàng thì chọn “Xoá giỏ hàng”, trong Giỏ hàng của bạn sẽ không còn sản phẩm nào. + Khi đã chọn xong sản phẩm cần mua với số lượng đã được cập nhật, chọn “Đặt hàng”. Hệ thống sẽ đưa ra “Đơn đặt hàng” cho khách hàng. Khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào “Đơn đặt hàng” đó và click vào “Step 2” để tiến hành đặt hàng với công ty. - Phần Phản hồi: Khách hàng có quyền đưa ra các ý kiến về công ty cũng như hệ thống website hay các sản phẩm của công ty. . . Khi khách hàng đăng nhập thành công, hệ thống sẽ đưa ra “Thông tin phản hồi” cho khách hàng. - Phần Login: Khách hàng đăng nhập vào hệ thống website của công ty. Khi muốn kết thúc việc mua hàng, khách hàng click vào “Logout”. 4.3. HưỚng dẪn sỬ dỤng phẦn dành cho nhà quẢn lý - Chạy trên Internet Explorer: localhost/daicat/dcadmin - Nhập Login = “administrator” và Password = “admin” vào phần Aministrator Login. - Khi đã đăng nhập vào hệ thống thành công, nhà quản lý có thể cập nhật thông tin: + Thêm sản phẩm + Xoá và sửa thông tin về sản phẩm + Xem thông tin đơn hàng + Theo dõi lượng sản phẩm bán ra + Theo dõi doanh thu + Thông tin phản hồi. 4.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã cố gắng hết sức để tìm hiểu và cài đặt chương trình nhưng vì thời gian có hạn nên có thể chưa giải quyết được nhiều các vấn đề đặt ra. Em rất mong nhận được sự thông cảm của quí Thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. Những kết quả đạt được: - Về công nghệ: + Tìm hiểu và nắm bắt được các công cụ thiết kế Web. + Biết được cách thiết kế Web động cũng như cách tổ chức cơ sở dữ liệu. + Các dịch vụ trên Internet, đặc biệt là Web. - Về cài đặt chương trình: + Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh của công ty đến với khách hàng. + Cho phép tra cứu mặt hàng khi khách hàng có nhu cầu tìm hàng. + Cho phép khách hàng thực hiện việc đặt hàng qua mạng. + Tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng. + Lập hóa đơn. + Cập nhật: Mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, đơn đặt hàng. + Thống kê: Mặt hàng bán trong tháng, năm, khách hàng, đơn đặt hàng, doanh thu, tồn kho. - Tính năng của chương trình: + Thông tin về khách hàng, mặt hàng, được cập nhật kịp thời, chính xác. + Giao diện thân thiện với người dùng. 4.5. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG - Giao diện hệ thống còn đơn giản. - Sản phẩm của công ty chưa nhiều. - Do điều kiện, nên chương trình chỉ mới chạy thử trên máy đơn. 4.6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI - Cho phép khách hàng mua và thanh toán trực tiếp qua mạng. - Hỗ trợ thực hiện in ấn trên Web. - Xây dựng hệ thống cho phép công ty mua hàng trực tiếp qua mạng. - Hỗ trợ nhiều hình thức thanh toán. - Phát triển phục vụ mua bán trực tuyến trên mạng thanh toán bằng tất cả các loại thẻ tín dụng. - Bảo mật hệ thống. KẾT LUẬN Sau một thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Đại Cát, xem những trang Web bán hàng, đồng thời tham khảo thêm những tài liệu thiết kế Web và thương mại điện tử đề tài đã được thực hiện tương đối hoàn thiện. Đề tài này đã tập trung được vào những khía cạnh sau : - Nghiên cứu lý thuyết về thương mại điện tử. - Ứng dụng những lý thuyết học được tại trường lớp cũng như những kiến thức thực tiễn về thương mại để xây dựng mô hình kinh doanh tương đối mới hiện rất được quan tâm ở nước ta. - Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hơn trong công tác quản lý cửa hàng còn khá lạc hậu ở nước ta hiện nay. - Tạo ra một môi trường thân thiện giữa khách hàng và chủ cửa hàng thông qua giao diện người dùng (trang web) trên mạng Internet. - Tạo được độ bảo mật nhất định về việc truyền dữ liệu cũng như lưu trữ dữ liệu trên mạng Internet. Vì thời gian nghiên cứu không nhiều, điều kiện không cho phép và khả năng còn nhiều hạn chế nên kết quả thu được còn nhiều thiếu sót, như : thống kê, thanh toán, phân quyền truy cập, … PHỤ LỤC MÃ LỆNH CHƯƠNG TRÌNH a. Mã lệnh trang “Trang chủ” <%Session.Timeout=30 Session.CodePage=65001%> Dai Cat company, Ltd - Mobile ShopOnline function openpopup(url,status) { popupWin = window.open(url,'new_page',status); } function ltrim(s) { return s.replace( /^\s*/, "" ); } function rtrim(s) { return s.replace( /\s*$/, "" ); } function trim ( s ) { return rtrim(ltrim(s)); } function isemail(s) { var str="abcdefghikjlmnopqrstuvwxyz-@._0123456789"; s=trim(s); if (s=="") return false; if(s.indexOf(" ")>0) return false; if(s.indexOf("@")==-1) return false; //if (s.indexOf(".")==-1) return false; if (s.indexOf("..")!=-1) return false; if (s.indexOf("@")!=s.lastIndexOf("@")) return false; if (s.lastIndexOf(".")==s.length-1) return false; for(i=0;i<s.length;i++) if(str.indexOf(s.charAt(i))==-1) return false; return true; } function checkmail() { if (trim(document.frmMailList.txtName.value)=="") { alert("Ban chua nhap Ten."); document.frmMailList.txtName.focus(); return false; } if (!isemail(document.frmMailList.txtMail.value)) { alert("Dia chi E-Mail khong hop le."); document.frmMailList.txtMail.focus(); return false; } return true; }  Trang chủ   Chúc quý khách một năm mới An khang và Thịnh vượng    Trong năm mới 2005, chúng tôi sẽ bắt đầu đưa vào sử dụng hệ thống mua bán Điện thoại di động online trên website    Với hệ thống này, quý khách hàng sẽ không phải đến tạn Công ty của chúng tôi để mua hàng mà có thể tham ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24739.doc
Tài liệu liên quan