Xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Đề tài Xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Mở Đầu Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội cho các nước đang phát triển có thể tận dụng để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho các nước này phát huy nguồn lực bên ngoài, trong đó quan trọng nhất là vốn, công nghệ, tri thức, quản lí cho việc phát triển kinh tế. Mặt khác, hội nhập kinh

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế quốc tế mở ra khả năng cho các quốc gia chậm phát triển như Việt Nam nhanh chóng tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế. Xu hướng phân công lao động quốc tế đang chuyển từ phân công lao động theo chiều dọc sang phân công lao động theo chiều ngang, với nội dung của nó là phân công theo bộ phận cấu thành nên sản phẩm.Vì thế, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội cho các nước phát triển sử dụng nguồn lao động dồi dào và giá rẻ (đặc biệt là lao động chất xám) của các nước đang phát triển và giảm bớt các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Những công việc chỉ cần lao động giản đơn, được trả công thấp, người dân bản địa không làm, cho nên những nước này vừa có tình trạng thất nghiệp vừa thiếu lao động. Từ đó hình thành dòng nhập và xuất cư lao động. Tôi viết đề án này mong muốn giúp các bạn hiểu thêm về vấn đề xuất khẩu lao động, vấn đề mà rất nhiều người đang quan tâm. I / Các kháI niệm cơ bản Khái niệm về lao động Lao động là một hoạt động có mục đích của con người. Lao động là một hành động diễn ra giữa người và giới tự nhiên. Trong khi lao động, con người vận dụng sức mạnh tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi vật chất đó, làm chúng trở lên có ích cho đời sống của mình. Vì thế, lao động là điều kiện không thể thiếu được trong đời sống của con người, là một sự tất yếu vĩnh viễn, là kẻ môi giới trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động.(1) Giáo trình Kinh tế lao động 2. Xuất khẩu lao động là gì Việc làm là trạng thái phù hợp về mặt số lượng và chất lượng giữa tư liệu sản xuất với sức lao động, để tạo ra hàng hoá theo nhu cầu của thị trường. Cùng với các khái niệm trên thì khái niệm về xuất khẩu lao động có nội dung sau: Lao động của nước này sang nước khác làm việc, tuỳ theo cách thức tổ chức, biện pháp thực hiện, hình thức ra đi khác nhau mà có tên gọi khác nhau. Nếu việc tổ chức đưa lao động ra nước ngoài làm việc được Nhà nước xem đó là một lĩnh vực hoạt động kinh tế hợp pháp và cho phép các tổ chức kinh tế (Nhà nước và tư nhân) thực hiện thì đó chính là hoạt động xuất khẩu lao động. (2) Luận án phó tiến sĩ của Nguyễn Lương Trào về “ Mở rộng và nâng cao hiệu quả việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài “ Xuất khẩu lao động, xét theo ý niệm của dân số học, đó là quá trình di dân quốc tế(3) ) Luận án phó tiến sĩ của Nguyễn Lương Trào về “ Mở rộng và nâng cao hiệu quả việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài Mặt khác, xuất khẩu lao động còn được hiểu là việc đưa lao động ra nước ngoài để làm thuê có thời hạn một cách hợp pháp, có tổ chức, thông qua những hợp đồng kí kết giữa nước gửi lao động (đại diện là chính phủ hoặc công ty, tổ chức kinh tế dưới sự kiểm soát của chính phủ) với nước nhận lao động (4) Luận án tiến sĩ của Bùi Ngọc Thanh về “ Tạo việc làm ở ngoài nước để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong nước” Theo em, thì khái niệm (4) là đúng nhất. Bởi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì các nước hợp tác với nhau và các bên cùng có lợi. Vì vậy đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài được thực hiện trên cơ sở hiệp địmh, thoả thuận nguyên tắc của các chính phủ và trên cơ sở hợp tác cung ứng lao động. Nếu hàng hoá thông thường sau khi bao gói, đóng kiện đem xuất khẩu, nhận tiền về, thế là xong. Còn” hàng hoá sức lao động” được chứa đựng trong những con người cụ thể, xuất đi là phải đưa cả con người đó đi và quá trình sử dụng sức lao động là quá trình hoạt động lao động của con người đó. Sau khi sử dụng hết một lượng sức lao động ( đã “bán” thì hai bên “mua”, “bán” phải thoả thuận trả lại người cho bên xuất khẩu) Đề tài của đề án này là: xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, ta phải xem xét hội nhập kinh tế quốc tế là gì ? Từ đó, để phân tích được diễn biến của xuất khẩu lao động, tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3. KháI niệm về hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là sự xoá bỏ những khác biệt về kinh tế giữa các nền kinh tế khác nhau. Đó là quá trình gắn liền nền kinh tế và thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thé giới thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa ở các cấp ọ đơn phương, song phương và đa phương. Như vậy, tính chất của hội nhập là chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá.(5) Nguyễn Xuân Thắng, Một số xu hướng phát triển chủ yếu hiện nay của nền kinh tế thế giới Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế được đề cập đến 2 khía cạnh : Kí kết và tham gia các định chế, tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó các thành Viên đàm phán xây dựng các luật chơI chung và thực hiện các quan điểm, cam kết đối với từng thành viên của các định chế và tổ chức đó. Tiến hành những cảI cách ở trong nước để có thể thực hiện các quan điểm, cam kết quốc tế về hội nhập như : Mở cửa thị trường Giảm và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan ĐIều chỉnh cơ chế kinh tế phù hợp với quá trình mở cửa và tự do hoá kinh tế, cảI cách hệ thống doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chúng Đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng các thể chế tương thích. Tạo việc làm ngoài nước là việc thăm dò, tìm kiếm thị trường lao động, kí kết các hợp đồng ( những công việc cụ thể, việc làm tương lai, điều kiện sinh sống …). Sau đó đưa lao động đi làm việc và quản lí, đưa trở về khi hết hạn. Đó là một qui trình Người lao động xuất đi rồi lại nhận về rồi lại có thể xuất tiếp. “Tái xuất “ hoàn toàn khác với tái xuất hàng hoá thông thường. Hàng hoá thông thường nếu được nhập vào nhưng không sử dụng mà lại xuất đi thì gọi là tái xuất. Còn hàng hoá “ Sức lao động “, “tái xuất “ có nghĩa vẫn là người lao động đó, họ có thể đi làm việc ở nước ngoài nhiều hợp đồng, ở nhiều nước với thời gian khác nhau. II / Những nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại có nét đặc thù và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nó bị tác động bởi các nền kinh tế và các chính sách phát triển của các nước, đồng thời nó cũng có tác động trở lại đối với nền kinh tế của cả nước nhập khẩu và xuất khẩu lao động. Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế học thì xuất khẩu lao động bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố: 1. Yếu tố cạnh tranh Xuất khẩu lao động được thực hiện cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia xuất khẩu lao động. Có rất nhiều nước tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu lao động, trong khi đó các nước nhập khẩu lao động tiếp nhận lao động có kĩ năng cao, thích ứng với công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin. Sự cạnh tranh càng gay gắt bao nhiêu thì chất lượng về lao động đưa đi xuất khẩu lao động càng cao bấy nhiêu. Các nước nhập khẩu lao động có xu hướng quản lí lao động nhập cư thông qua các hợp đồng lao động tạm thời. Chính vì vậy mà các hợp đồng lao động càng chặt chẽ bao nhiêu, càng có lợi bao nhiêu cho các chủ sử dụng lao động thì sẽ hữu ích bấy nhiêu. 2. Quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường thế giới và khu vực Các nước kinh tế phát triển có tốc độ tăng trưởng GDP cao, nhưng tốc độ tăng dân số thấp, dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực, có nhu cầu về nhập khẩu lao động. Trong khi đó các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển cần đầu tư mở rộng sản xuất tạo thêm việc làm,giải quyết nạn thất nghiệp, bổ xung nguồn ngân sách và thu nhập cho người lao động, rất cần đưa người lao động đi ra nước ngoài lao động làm việc Cung cầu lao động của thị trường phụ thuộc nhiều vào sự phát triển các chính sách kinh tế của các nước như: thu nhập đầu tư thuế, lãi suất … của nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Khi nền kinh tế khu vực và trên thế giới phát triển mạnh với quy mô lớn thì cầu về lao động sẽ lớn. Có sự di chuyển lao động từ nước nghèo sang nước giàu. Khi cung cầu lao động mất cân đối nghiêm trọng do nhu cầu tìm việc làm trong nước quá lớn nhưng khả năng thâm nhập thị trường có hạn. Từ đó sẽ đẩy chi phí thị trường lên cao, nên chi phí dịch vụ để đưa một người đi xuất khẩu lao động cũng sẽ lên cao, quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng. 3. Yếu tố luật pháp Xuất khẩu lao động chịu tác động mạnh mẽ của môi trường chính trị và pháp luật của các nước xuất, nhập khẩu lao động và luật pháp quốc tế Đối tượng tham gia xuất khẩu lao động là người lao động và các tổ chức kinh doanh hoạt động xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động không phải là việc làm của một cá nhân mà liên quan đến rất nhiều người, nhiều tổ chức cung ứng lao động, đến các nước xuất khẩu lao động và nhập khẩu lao động, IOM, ILO… Quản lí lao động phải tuân thủ những quy định về quản lí kinh tế và phải tuân thủ các quy định về quản lí nhân sự ở nước nhập cư. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để cho hoạt động xuất khẩu lao động lành mạnh thì hệ thống pháp luật và chính sách hỗ trợ cho xuất khẩu lao động liên tục đòi hỏi bổ sung và hoàn thiện 4, Chất lượng nguồn lao động Các nước nhập khẩu lao động truyền thống đang đổi mới đầu tư và hiện đại hoá công nghệ sản xuất, chuyển dịch đầu tư tư bản sang nước có giá nhân công rẻ và dịch vụ thấp. Các nước này tiếp nhận lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tăng dần tỷ lệ chất xám cao trong tổng số lao động nhập cư. III / Các hình thức xuất khẩu lao độngViệt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 1.Nhận thầu công trình hoặc bộ phận công trình : Hình thức này chủ yếu thuộc các ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi. Các đơn vị, tổ chức kinh tế của hai nước đàm phán, kí kết với nhau một hợp đồng về một công trình hoặc một bộ phận công trình với những điều khoản qui định cho mỗi phía, trong đó có thời hạn bàn giao. Việc huy động số lượng lao động và cơ cấu các loại thợ hoàn toàn do phía ta chủ động, nhưng cũng thoả thuận với phía nhà thầu, tiếp nhận lao động về số lượng lao động để họ giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội liên quan đến người lao động. Phí vận chuyển (vé máy bay) phía chúng ta đàm phán thoả thuận bằng được để người sử dụng lao động chịu phí. Tại Bungari, Sở xây dựng Hà Nội đã đưa lao động sang tổ chức thành các đơn vị đồng bộ gồm các công ty và các xí nghiệp xây dựng, có tư cách pháp nhân về kinh doanh, có con dấu, tài khoản và trụ sở điều hành công việc. Các công ty và xí nghiệp xây dựng Việt Nam kí các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế nước bạn,thanh toán qua các tài khoản tại ngân hàng. Việc quản lí lao động trong sản xuất và sinh hoạt do Việt Nam đảm nhận toàn bộ và kí thoả thuận. Tháng 4/1988: Hợp đồng thi công 17 công trình trong 2 năm 1988-1989, hoàn thành 500 căn hộ nhà ở. Tháng 11/1988 kí bổ xung hoàn thành 1200 căn hộ trong năm 1989. Sau khi kí hợp đồng, người Việt Nam chỉ huy làm việc là chính. Do đó, không có sự bất đồng ngôn ngữ trong công việc và tiết kiệm được thời gian, không kéo theo các vấn đề xã hội mà nguyên nhân là sản xuất.Công việc điều hòa hợp lí (không có sự tranh giành công việc) mà trái lại mọi người đều thúc đẩy nhanh làm việc tốt (nhanh, đảm bảo chất lượng) để bàn giao đúng thời hạn. Năng suất lao động có xu hướng nâng cao rõ rệt. Trong hình thức này, người quản lí trực tiếp nắm đến từng người lao động và biết được kết quả hoạt động của họ. Từ đó, việc trả lương, trả lương tương đối chính xác. Mặt khác, hình thức này có những nhược điểm sau: Sức lao động và công cụ lao động có khoảng cách đáng kể. Vì vậy, chúng ta thuê hoặc mua sắm bổ xung ở nước tiếp nhận lao động nên tính chủ động trong tổ chức lao động bị hạn chế. Khi đàm phán các tổ chức kinh tế của ta phải ghi vào hợp đồng cho việc bảo đảm máy móc, công cụ theo tiến độ công việc của bên tiếp nhận lao động. 2, Hình thức thầu việc giữa hai tổ chức kinh tế của hai nước Xí nghiệp bên tiếp nhận lao động (bên A) theo khối lượng công việc mà chuẩn bị vật tư, nguyên liệu máy móc (tư liệu sản xuất) và nơi ăn ở, điều kiện sinh hoạt, đi lại…Còn xí nghiệp nào đó của ta (bên B) chỉ đưa người đến làm việc (chỉ có sức lao động) Trong hợp đồng thì mọi điều khoản nói về điều kiện sản xuất phải hết sức chặt chẽ, mọi việc về chuẩn bị sản xuất, chuẩn bị về tư liệu sản xuất hoàn toàn do bên A chịu trách nhiệm. Còn mọi việc hư hỏng do tác động của lao động do bên B gây ra thì bên B phải chịu trách nhiệm. áp dụng cho ngành : Xây dựng cơ bản, xây dựng đường sắt, khai thác gỗ, khai thác hải sản theo ngư trường đã được thăm dò xách định trữ lượng… Nhược điểm, ưu điểm giống hình thức 1 Hình thức khoán việc, khoán công đoạn có tính chất độc lập Chúng ta nhận công việc cưa, xẻ gỗ thành khí trong các xí nghiệp chế biến gỗ, dập khung máy, khung xe … trong các xí nghiệp sản xuất ô tô, xe máy. Kí hợp dồng với công ty lớn ( Ví dụ : Liên hợp xí nghiệp sản xuất ô tô IFA CHDC Đức) Bên A phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc làm đầy đủ và liên tục. Thời gian nhàn rỗi trong ca do thiếu nguyên vật liệu, dụng cụ máy móc, bên A phải chiuh trách nhiệm hoàn toàn. Bên B phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (tức là kỹ năng lao động, tay nghề phải tương ứng với công việc) Nhược điểm : Các xí nghiệp của các nước có sẵn sàng giao cho bên B điều hành cả một phân xưởng, một công đoạn sản xuất không và có giao cho bên B, quản lí vận hành toàn bộ máy móc không và có giao cho bên B quản lí vận hành toàn bộ máy móc không, vì rất có thể bên B khai thác tối đa công suất máy trong thời gian hợp đồng lao động có hiệu quả và để lại máy móc rệu rã cho bên A sau khi kết thúc hợp đồng. Tất cả việc điều hành sản xuất, chia lương, chia thưởng, quản lí nội bộ thì giống như xí nghiệp ở trong nước. Vì thế, cần phải có vài ba cán bộ giỏi tiếng, giỏi kĩ thuật để giao dịch với bên A. 4.Hình thức xen ghép cảI tiến : Các xí nghiệp của các ngành, các địa phương trực tiếp kí kết với các xí nghiệp của các nước tiếp nhận lao động. Nhưng điều kiện hợp đồng hết sức chặt chẽ, nhất là các điều kiện : việc làm, tiền lương đi lại, nhà ở. Các tổ đội lao động của ta có thể được bố trí làm xen ghép với các tổ, đội lao động của các nước sở tại trong từng xí nghiệp, phân xưởng. Sự cải tiến ở đây chính là: chỉ nên kí hợp đồng nhận những công việc mà có thể phân biệt được kết quả lao động của từng người và sản phẩm của từng đơn vị lao động Việt Nam. Như thế để không lẫn lộn thành quả lao động của hai bên. Nhược điểm : Vì xen ghép nên từ người lao động đến cán bộ quản lí đều phải biết tiếng sở tại để xử lí các sự việc phát sinh. 5. Xuất khẩu lao động tại chỗ Xuất khẩu lao động tại chỗ có rất nhiều điểm mạnh : người lao động vẫn ở trong nước, nhưng làm thuê cho các công ty nước ngoài, tức là cũng được tiếp cận với công nghệ tiên tiến, được đào tạo tay nghề, được rèn luyện tác phong công nghiệp và có nguồn thu nhập cao từ bên ngoài. Các loại hình xuất khẩu lao động phổ biến tại Việt Nam : Nhận làm gia công sản phẩm cho nước ngoài : ngành dệt may, da dày Hình thành các khu chế xuất và có sử dụng lao động của mình Hợp tác sản xuất kinh doanh mà vốn chủ yếu của nước ngoài, còn lao động chủ yếu là của Việt Nam Từ việc hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa, chúng ta nay đã mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, từ chỗ chỉ xuất khẩu sức lao động, nay chúng ta đã bắt đầu xuất khẩu chất xám, tri thức, cùng với việc gửi người lao động ở nước ngoài, chúng ta đã tổ chức việc xuất khẩu tại chỗ, mà điển hình là việc gia công phần mềm máy tính cho các công ty nước ngoài. Mặt khác, lao động làm việc cho một công ty khác thông qua mạng Internet. IV / Sự cần thiết khách quan của việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài 1. Sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kĩ thuật tạo động lực cho người Việt Nam sang nước bạn làm việc học hỏi kinh nghiệm quản lí, công nghệ, học tập. Đổi mới công nghệ chú ý đến vấn đề lao động không đào tạo như là một yếu tố sản xuất ngày càng mất đi ý nghĩa của nó, trong khi ý nghĩa nguồn dự trữ vốn và tri thức tiến bộ tăng lên. Trong nguồn dự trữ vốn, việc thành lập vốn nhân lực và cùng với nó là trình độ đào tạo của lực lượng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Sự ngăn cách thu nhập tương ứng giữa lực lượng lao động được đào tạo và đội ngũ không được đào tạo ngày càng cao. Do đó, Việt Nam luôn muốn xây dựng hành lang pháp lí thông thoáng để thu hút ngày càng nhiều FDI. Với mục đích để người lao động Việt Nam tiếp thu được công nghệ tiên tiến, cách quản lí khoa học cùng với tác phong làm việc công nghiệp của nước ngoài. Hình thành các khu chế xuất có sử dụng lao động của Việt Nam chính là hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ. Chính vì vậy chúng ta phải luôn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trẻ có tri thức để thực hiện nhiệm vụ của mình trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. 2. Khoa học kĩ thuật phát triển, lực lượng sản xuất phát triển đạt tới tốc độ cao vượt qua phạm vi của mỗi quốc gia. Sản xuất lớn chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mở rộng quan hệ phân công và hợp tác lao động không chỉ trong phạm vi một nước mà phải mở rộng ra giữa nhiều quốc gia. Do đó cần có sự hợp tác và phân công lao động. Việt Nam muốn hội nhập kinh tế quốc tế thì cũng không thể không tham gia vào hợp tác và phân công lao động quốc tế. Từ đó mới nâng cao được vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Khi các công ty nước ngoài với phương thức sản xuất hiện đại, giàu vốn thâm nhập vào thị trường nước ta. Các doanh nghiệp nội địa phải chấp nhận sự thụt lùi sản xuất mạnh mẽ do công nghệ của họ không có khả năng cạnh tranh, cần nhiều lao động hoặc là phải rút lui hoàn toàn khỏi thị trường lao động. Quá trình này cần phải thải hồi nhân công lao động nhiều hơn số lượng các nhà đầu tư nước ngoài nhận vào do họ thực hiện phương thức sản xuất nhiều vốn. Số lượng nhân công dư thừa gây ra sự tăng cao số lượng người thất nghiệp ở nước ta. Mặt khác, ở các nước phát triển người lao động của họ có trình độ cao nên họ không muốn làm các công việc như : giúp việc, thuyền viên đánh cá, hay là các công việc ở các vùng sâu vùng xa… Trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam lớn, việc di chuyển sang những nơI có việc làm là điều tất yếu vì thu nhập ở đó cao gấp khoảng 10 lần so vơí thu nhập ở Việt Nam. 3. Quốc tế hoá đời sống kinh tế đã trở thành một đặc điểm nổi bật trong thời đại ngày nay. Trong điều kiện đó, quan hệ cung cầu không giới hạn trong một nước, biên giới quốc gia chỉ còn ý nghĩa hành chính. Quan hệ này diễn ra trong phạm vi quốc tế mà trong đó bên cung sẽ xuất khẩu, bên cầu nhập khẩu lao động. Việt Nam là nước đông dân số, cấu trúc dân số trẻ nên cung lao động rất lớn. Việt Nam có lợi thế trong vấn đề xuất khẩu lao động.Việt Nam hiện nay có trên 80 triệu dân,số người trong tuổi lao động chiếm trên 51%, số lao động chưa có việc làm trên 1,5 triệu, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị trên 6%, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn khoảng 75%.(10) Tạp chí kinh tế phát triển số 84/tháng 6/ 2004 trang 4. Thế giới đang đẩy mạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên với tốc độ nhanh đáp ứng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Nhiều nước phát triển là khách hàng quan trọng các nguồn tàI nguyên của các nước đang phát triển ( dầu mỏ, than đá, gỗ …). Trong khi đó các nước đạng phát triển lại cần kĩ thuật và vốn đầu tư từ nước phát triển. Do đó, nhu cầu về lao động để phục vụ các dự án khai thác tàI nguyên là rất lớn. Việt Nam có thể phát triển hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ rất có tiềm năng. 5. Xã hội càng phát triển thì giao lưu văn hoá càng mạnh. Do đó, xuất khẩu lao động để người Việt Nam hiểu nền văn hoá của nước bạn, tiếp thu có chọn lọc nền văn hoá của nước bạn để cùng hợp tác kinh tế. Qua đó, người Việt Nam sẽ quảng bá về nền văn hoá Việt Nam, quảng bá các danh lam thắng cảnh cũng như con người nước ta nhằm thu hút khách du lịch. 6. Dân số Việt Nam đông, diện tích đất có hạn, xuất khẩu lao động là một biện pháp mở rộng không gian sinh tồn cho người Việt Nam. Hiện nay, cả nước có gần 38 triệu lao động với hơn 70% tập trung ở lao động nông thôn. Năm 2000, tổng lực lượng lao động nước ta sẽ đạt trên 40 triệu người và tốc độ tăng lao động bình quân hàng năm là 2,95%. Nên để giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động thì xuất khẩu lao động là một giải pháp quan trọng. Từ đó, để người lao động Việt Nam có thể mở rộng không gian sinh tồn để tiếp thu những tri thức tiên tiến của nhân loại để xây dựng đất nước ta ngày một giàu đẹp. V / Xuất khẩu lao động là một giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 1. Các giải pháp tạo việc làm Thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài càng nhiều để tạo ra càng nhiều công ăn việc làm FDI đã tạo ra hàng vạn lao động và gián tiếp tạo việc làm cho hàng vạn lao động thông qua các dịch vụ FDI cung cấp và các ảnh hưởng có tính chất lan toả của FDI. Ngoài ra các công ty nước ngoài và liên doanh tạo ra nhiều công ăn việc làm trong ngành công nghiệp và dịch vụ…Còn ODA chủ yếu xây dựng hạ tầng cơ sở tạo việc làm trong ngành xây dựng, công nghiệp… Những cơ hội việc làm được tạo ra bởi dòng FDI, nhất là ở những khu công nghiệp và khu chế xuất và sự trả công hấp dẫn hơn tạo ra vòng di chuyển lao động trong nước, từ những vùng nông thôn ra thành thị, từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, từ nơi có thu nhập thấp sang nơi có thu nhập cao hơn. Theo số liệu, FDI tạo thêm số việc làm bằng 2-3% tổng số việc làm được tạo thêm hàng năm. tính đến năm 2001, tổng số việc làm trực tiếp do khu vực FDI tạo ra là khoảng 380 ngàn chỗ làm việc, chưa kể số việc làm được tạo ra gián tiếp từ FDI(6) Ts Nguyễn Bá Ngọc – Trần Văn Hoan, Toàn cầu hoá : cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam Muốn gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế (WTO, ASEAN…) thì các doanh nghiệp nhà nước phải cổ phần hoá để nhà kinh doanh nước ngoài góp vốn. Các doanh nghiệp này ngày càng mở rộng đầu tư thì sẽ tạo ra được nhiều công ăn việc làm. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thực hiện tinh thần dân chủ hoá kinh tế đảm bảo cho mọi người được tự do làm ăn theo pháp luật. Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đem hết tàI năng, vật lực của mình để phát triển sản xuất kinh doanh. Phải hướng mọi hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế vào mục đích chung là gia tăng GDP và tạo việc làm cho người lao động. Trong hơn hai năm thực hiện Luật doanh nghiệp, đã có hơn 42 ngàn doanh nghiệp và hơn 300 ngàn hộ kinh doanh mới đăng kí, thu hút thêm vốn đầu tư tương đương 4 tỷ $ và tạo được khoảng 750 ngàn chỗ làm việc mới.(7) ) Ts Nguyễn Bá Ngọc – Trần Văn Hoan, Toàn cầu hoá : cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam Chiến lược đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, gia công chế biến hàng xuất khẩu Các quỹ hỗ trợ việc làm của chính phủ cũng góp phần rất lớn trong việc tạo việc làm. Quỹ này được quản lí, sử dụng có hiệu quả gắn với hoạt động của quỹ với chương trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, phát huy nguồn lực con người đồng thời khai thác tiềm năng kinh tế xã hội địa phương. Với tổng nguồn quỹ gần 1.800 tỷ, doanh số cho vay khoảng 900 tỷ đồng/ năm, chiếm 0.3% tổng nguồn lực phát triển nhưng quỹ đã góp phần tạo mở việc làm cho 22% số lao động được giải quyết việc làm trong cả nước.(8) Tạp chí LĐ- XH số 206+207+208 (từ 1/1- 15/2/2003) Các làng nghề truyền thống phát triển mạnh tạo ra lượng việc làm khá lớn. Nhiều tỉnh đã vận dụng chính sách đầu tư theo vùng trọng điểm, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, khơi dậy các làng nghề truyền thống (Rèn, Đúc, Thuê, Gốm, Lụa …) như Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Tây … Khu vực nông thôn chỉ sử dụng 65% tổng số vốn vay nhưng thu hút được 75% số lao động, khu vực thành thị được sử dụng 35% số vốn và giải quyết được 25% số lao động. Nhiều dự án phát huy tốt, đem lại hiệu quả cao, giải quyết được nhiều lao động, tăng thu nhập cho người lao động từ 2-6 triệu đồng/ năm. Đồng thời tăng thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông thôn.(9) Tạp chí LĐ- XH số 206+207+208 (từ 1/1- 15/2/2003 2. Xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp quan trọng để tạo việc làm Tầm quan trọng của xuất khẩu lao động Bộ Chính trị TW Đảng ban hành chỉ thị số 41-CT/T ngày 22/9/1998 khẳng định : “Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm. tạo thu nhập nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước, cùng với các giải pháp tạo việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng,lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Việc làm thông qua xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số việc làm do nền kinh tế tạo ra hàng năm, góp phần vào giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động. Hằng năm, Việt Nam đưa đi được khoảng 26000 lao động, chiếm khoảng gần 3% lực lượng lao động tăng hàng năm. Ngoài ra, thông qua lao động ở nước ngoài, người lao động đã nâng cao được trình độ chuyên môn kĩ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được công nghệ và tác phong sản xuất công nghệ tiên tiến, do đó từng bước đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước khi họ trở về. Xuất khẩu lao động góp phần trực tiếp và gián tiếp vào việc tăng tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá. Việc xuất khẩu lao động đã góp phần không nhỏ vào chương trình xoá đói giảm nghèo của Việt Nam. Đối với một nước nghèo như xã Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An thì xuất khẩu lao động hiện được coi là lời giải tối ưu cho bài toán xoá đói giảm nghèo. Chỉ sau 8 năm kể từ ngày người dân bắt đầu đi xuất khẩu lao động trên những con tàu đánh cá của Hàn Quốc và Đài Loan, đến nay những đồng tiền mà họ dành dụm gửi về đã làm thay đồi đáng kể diện mạo của quê hương. Năm 2001 tổng thu nhập của xóm Bình Minh lên tới 1,7 tỷ đồng là nhờ có 1,3-1,4 tỉ đồng thu nhập của trên 50 người đi xuất khẩu lao động đóng góp cho gia đình. Bình quân mỗi lao động gửi về 25-30 triệu đồng / năm, so với bình quân 1 triệu đồng/ người/năm của người lao động ở nhà. b- Thực trạng b.1/ Số lượng đi xuất khẩu lao động Trong thời gian qua, công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lí nhà nước về xuất khẩu lao động tương đối đồng bộ và khá chặt chẽ đã thúc đẩy thị trường lao động phát triển Số lượng người tham gia xuất khẩu lao động tăng lên rõ ( biểu đồ 1) Biểu đồ 1: Tình hình gia tăng lao động trên thị trường xuất khẩu lao động, giai đoạn 1996-2003: Sốlượng Năm Theo biểu đồ trên, thì trong vòng 8 năm (1996-2000) số tham gia xuất khẩu lao động đạt 253.660 người và số lượng lao động tăng lên là 62.340 người. Hầu như, từ năm 1996-2003 thì số lượng lao động đi lao động ở nước ngoài năm sau cao hơn năm trước và tốc độ tăng khoảng 1,3-1,8 lần. Chỉ riêng, số lượng lao động đi xuất khẩu lao động của năm 1998 là thấp hơn so với năm 1997 là 6230 người. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tàI chính tiền tệ năm 1997-1998. Những năm tiếp theo đó, do đổi mới cơ chế, chính sách hướng mạnh vào xuất khẩu lao động, cùng với khả năng khôi phục nhanh chóng của các nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng tàI chính – tiền tệ khu vực, số lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động tăng lên nhanh chóng. Nếu năm 1999 chỉ xuất khẩu được 20.700 người thì sang năm 2003 tằng lên 75.000 người, gấp 6 lần so với năm 1996. Tốc độ tăng nhanh nhất là từ năm 2002- 2003 tăng lên gấp 3,623 lần. Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề chủ yếu trên thị trường xuất khẩu lao động Cơ cấu nghề Số lượng Từ bảng trên ta thấy, tỷ trọng lao động có tay nghề trong tổng số lao động đi xuất khẩu ngày càng tăng và đạt gần 65%. Về các nghề nghiệp mà lao động Việt Nam đang đảm nhận có tới 45% làm trong nghề công nghiệp nhẹ, 26 % trong xây dựng, 20% làm trong ngành cơ khí, 6% làm nghề nông nghiệp và chế biến thực phẩm. Nước ta xuất khẩu lao động chủ yếu là lao động phổ thông, làm những công việc mà lao động ở nước tiếp nhận lao động không muốn làm (những công việc đòi chuyên môn không cao, lương thấp) hoặc được phân công đến những vùng xa xôi hẻo lánh, làm những công việc nặng nhọc hơn. b-2/Chất lượng lao động Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, người sử dụng lao động ngày càng có điều kiện để đưa ra những đòi hỏi khắt khe hơn. Công nhân không những phải có sức khoẻ tốt, có ý thức phục tùng kỷ luật cao, mà còn sử dụng được ngôn ngữ của nước tiếp nhận. Đây chính là điểm yếu của người lao động Việt Nam. Lao động Việt Nam nhiều khi chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu mà thị trường đặt ra như ngoại ngữ, tay nghề, sức khoẻ và đặc biệt là kỷ luật lao động. Đa số người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài là nông dân, tiếp thu ngoại ngữ chậm, có sức khoẻ nhưng không có trình độ chuyên môn và chưa quen với tác phong công nghiệp Bên cạnh những nhược điểm đó thì lao động có rất nhiều ưu điểm : chất lượng lao động của Việt Nam được đánh giá là tương đối tốt, phần lớn được đào tạo trong trường phổ thông. Rất nhiều người sau một thời gian lao động ở nước ngoài đã có kỹ năng tay nghề cao, đảm nhận những khâu quan trọng của dây chuyền sản xuất. b-3/ Số ngoại tệ thu được: Xuất khẩu lao động trong thời gian qua cũng mang lại hiệu quả đáng khen ngợi, góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống của người lao động và tăng ngoại tệ cho nhà nước: Năm Số lao động xuất khẩu ( người) Số ngoại tệ thu về ( 1000 $) Số ngoại tệ thu về / 1 người / năm 1991 1020 2500 2450,98 1992 810 6800 8395,06 1993 3960 15800 3989,89 1994 9230 43100 4669,55 1995 10050 77900 7751,2 1996 12660 100800 7962,085 1997 18470 129200 6995,127 1998 12240 148300 12116 1999 20700 150800 7285,02 Tổng cộng 89140 675200 7574,6 Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh này. Tỷ suất lợi nhuận bình quân doanh thu của hoạt động xuất khẩu lao động đạt khoảng 15-20%. Đối với chi phí quản lí nhà nước, mức bình quân đầu tư cho một lao động mỗi năm khoảng 30 $ và thu về cho ngân sách khoảng 36,7 $. Tính chung cho người lao động đi làm việc tại nước ngoài bình quân thu nhập bằng 10-15 lần với thu nhập trong nước. Do vậy, xuất khẩu lao độn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30029.doc
Tài liệu liên quan