Áp dụng các mô hình toán kinh tế trong việc phân tích cổ phiếu ngành điện trên Thị trường chứng khoán Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết, các công ty chứng khoán là một thành phần quan trọng và không thể thiếu được của thị trường chứng khoán. Đó là nơi cung cấp các dịch vụ tốt nhất và tiên tiến nhất cho các nhà đầu tư có thể tiếp cận thị trường nhanh chóng và thuận tiện. Nơi đó cũng quy tụ các chuyên gia phân tích cao cấp – những người thường xuyên theo dõi biến động thị trường để đưa ra những nhận xét, phân tích bổ ích cung cấp đến các nhà đầu tư như một cẩm nang giúp các nhà đầu tư dựa vào đó và

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Áp dụng các mô hình toán kinh tế trong việc phân tích cổ phiếu ngành điện trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những phân tích của bản thân để đưa ra các quyết định đầu tư thích hợp. Thời gian gần đây, thời điểm mà thị trường đi xuống mạnh và đôi lúc có những khoảng lặng nhất định thì cũng là lúc các công ty chứng khoán đưa ra nhiều những bài báo cáo phân tích nhất. Các báo cáo phân tích rất đa dạng, có thể là tổng quan về thị trường tài chính Việt Nam, những tác động từ thị trường thế giới, các báo cáo phân tích cổ phiếu của một công ty nào đó, các báo cáo phân tích cổ phiếu của một ngành nào đó. Tuy nhiên do thời gian hạn chế cũng như tính bức thiết của việc đưa ra báo cáo nên các báo cáo nội dung thường không sâu về vấn đề cần nghiên cứu. Đa phần nội dung tập trung nghiên cứu khía cạnh vĩ mô ( đặc điểm, tình hình kinh tế, khả năng phát triển của ngành…), đối với cổ phiếu riêng lẻ hoặc của một ngành nào đó thì có thêm phân tích các chỉ tiêu tài chính, định giá cổ phiếu bằng một vài phương pháp đơn giản. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn và bản thân cũng thấy rất quan tâm về tầm quan trọng của các báo cáo cũng như hạn chế của các báo cáo hiện nay nên tôi – một sinh viên Toán Tài Chính – được trang bị đầy đủ những kiến thức về tài chính, đặc biệt là tư duy cũng như phương pháp mô hình hóa, muốn áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích một cách đầy đủ hơn về thị trường chứng khoán Việt Nam mà cụ thể là các cổ phiếu niêm yết trên thị trường. Đề tài mà tôi nghiên cứu trong phạm vi chuyên đề này là “Áp dụng các mô hình toán kinh tế trong việc phân tích cổ phiếu ngành điện trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Sở dĩ tôi chọn ngành điện để phân tích là vì đây là ngành được các nhà đầu tư rất quan tâm trong thời gian qua. Với nhu cầu hằng năm tăng tới 16- 17%, điện đang là lĩnh vực cung không đáp ứng đủ cầu, do đó tiềm năng phát triển là rất lớn và được các nhà đầu tư rất đỗi kỳ vọng trong bối cảnh thị trường đi xuống thảm hại trong năm 2008. Hơn nữa ngành điện ở nước ta có thể được coi là ngành ở vị thế độc quyền. Hiện nay, tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) là đơn vị duy nhất đứng ra thu mua điện của các nhà máy sản xuất điện và phân phối đến các hộ dân theo lưới điện quốc gia thông qua các đơn vị thành viên. Về tiềm năng phát triển thì ngành điện ở nước ta hiện nay còn rất nhiều dư địa để phát triển, mặt khác lại đang được hưởng lợi từ việc giá bán điện đang được điều chỉnh tăng lên ngang bằng với các nước trong khu vực. Đây còn là nhóm ngành khá ổn định và không bị tác động bởi khó khăn kinh tế. Tuy thời gian qua, cùng với xu thế đi xuống của thị trường thì nhóm cổ phiếu ngành cũng không khỏi chịu tác động và có những biến động đáng kể. Chính vì thế trong phạm vi bài viết này sẽ phân tích những khía cạnh cả cơ bản và kỹ thuật nhằm tìm ra cơ hội đầu tư tiềm năng đó. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích chung về các cổ phiếu ngành điện, tập trung phân tích các cổ phiếu niêm yết trên sàn. Bài viết sẽ đưa ra những phân tích khái quát về cổ phiếu của nhóm ngành này (về những rủi ro có thể gặp phải khi đầu tư bao gồm tất cả những yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến biến động giá cổ phiếu), so sánh trong ngành và với mức chung của ngành, xem xét sự sai khác giữa giá trị hợp lý và giá trị hiện tại của các cổ phiếu trên thị trường từ đó đưa ra những dự báo cũng như khuyến nghị đầu tư. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được áp dụng trong phân tích là phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với sự trợ giúp đắc lực của phương pháp mô hình hóa. Các lý thuyết đưa ra sẽ không chỉ là lý thuyết suông mà được mô hình hóa bằng những số liệu cụ thể và những tính toán thực tế để minh họa. Phạm vi nghiên cứu Tập trung phân tích các cổ phiếu ngành điện được niêm yết trên hai sàn (Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh). Thông qua các báo cáo tài chính, bản cáo bạch của các công ty niêm yết được lấy từ website www.tvsi.com.vn cùng với bộ số liệu về giá cổ phiếu và cập nhật tình hình thực tế liên quan đến ngành điện để tiến hành các phân tích theo các mục tiêu đã đề ra. Từ các nội dung nghiên cứu trên, ngoài phần mở đầu, mục lục và phụ lục bài viết được chia làm 3 chương với nội dung tương ứng như sau: Chương I: Tổng quan về ngành điện và các cổ phiếu ngành điện trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nội dung của chương này tập trung giới thiệu những nét cơ bản về ngành điện Việt Nam (vai trò, cơ cấu nguồn điện, tiềm năng phát triển… ) đồng thời điểm qua một số cổ phiếu ngành điện (sản xuất điện) mà đặc biệt là các cổ phiếu niêm yết trên hai sàn Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Chương II: Phân tích cổ phiếu ngành – cách thức và phương pháp. Chương này tác giả nêu lên cách thức phân tích cổ phiếu của một ngành theo quan điểm cá nhân (có tham khảo một số bài viết về phân tích cổ phiếu ngành của các chuyên gia phân tích ở một số công ty chứng khoán). Các nội dung phân tích được đề cập trong phạm vi bài viết này gồm: phân tích tổng quan về cổ phiếu ngành (phân tích tác động của tình hình kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến cổ phiếu ngành, xu hướng biến động của các cổ phiếu, phân tích tình hình tài chính và các chỉ số tài chính chủ yếu), định giá các cổ phiếu bằng những phương pháp thích hợp để xem xét hiện tại cổ phiếu đang bị định giá cao hay thấp và sau cùng là những phân tích về rủi ro liên quan đến cổ phiếu (rủi ro của bản thân cổ phiếu và những rủi ro của thị trường). Chương III: Áp dụng các mô hình toán trong phân tích cổ phiếu ngành điện niêm yết trên sàn. Chương này sẽ áp dụng các phương pháp phân tích cổ phiếu ngành đã nêu ở chương II để phân tích các cổ phiếu ngành điện niêm yết trên hai sàn Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH ĐIỆN VÀ CÁC CỔ PHIẾU NGÀNH ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Tổng quan về ngành điện Việt Nam 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Cùng với nhu cầu tồn tại và phát triển của một đất nước là nhu cầu về điện ngày một tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất và có hệ thống thì không ai khác ngoài Chính phủ nước Việt Nam phải đứng ra đảm nhiệm trọng trách lớn lao ấy. Vì lẽ ấy mà Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) – một trong 8 Tập đoàn kinh tế nhà nước – đã ra đời với vai trò đảm nhiệm việc sản xuất cũng như phân phối điện trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành điện Việt Nam nói chung và Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) nói riêng Kỹ nghệ điện xuất hiện ở Việt Nam từ cuối Thế kỷ 19, bắt đầu từ một số xưởng phát điện hoạt động độc lập, cung cấp dòng một chiều. Thời bấy giờ, điện chiếu sáng được ưu tiên trước điện động lực. Cho đến năm 1954, tổng công suất nguồn điện toàn quốc mới đạt khoảng 100 MW (Chợ Quán 35 MW, Yên Phụ 22 MW, Cửa Cấm 6,3 MW, Vinh 3,5 MW, Thượng Lý 10 MW, Nam Định 8 MW, và Cọc 5 - 15,5MW...), và một lưới hệ công suất nhỏ, lưới truyền tải cao nhất là 30,5 kV. Từ năm 1954, điện mới được sử dụng rộng rãi hơn, và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Thời kỳ 1961- 1965, ở miền Bắc công suất tăng bình quân 20% hằng năm. Giai đoạn 1975 - 1994, hệ thống điện được phát triển mạnh với việc đưa vào vận hành một số nhà máy lớn với công nghệ tiên tiến như Nhiệt điện Phả Lại (440 MW), Thuỷ điện Trị An (420 MW) và đặc biệt là Thuỷ điện Hoà Bình (1920 MW)... Năm 1994, đưa vào vận hành Hệ thống truyền tải 500 kV đánh dấu một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử phát triển của Hệ thống điện Việt Nam. Đến cuối năm 2004 tổng công suất lắp đặt của toàn quốc là 11.340 MW, tăng trên 100 lần so với năm 1954. Về sản lượng điện tăng gấp gần 900 lần so với năm 1954. Hệ thống lưới điện truyền tải và phân phối đã trải rộng khắp mọi miền Đất nước. Tập đoàn điện lực Việt Nam tiền thân là Tổng công ty điện lực Việt Nam – Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập năm 1994, từ tháng 6/2006 chính thức được chuyển đổi thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). EVN là tập đoàn kinh tế đa sở hữu, kinh doanh đa ngành trong đó đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh điện năng, viễn thông công cộng, tài chính ngân hàng, cơ khí điện lực là các ngành kinh doanh chính, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với khoa học công nghệ, đào tạo làm nòng cốt để ngành công nghiệp điện lực Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. EVN hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con, trong đó công ty mẹ vừa trực tiếp sản xuất kinh doanh, vừa đầu tư tài chính vào các công ty con, các công ty liên kết, các ngành nghề kinh doanh mới. Cơ cấu tổ chức của EVN Công ty mẹ - EVN: Gồm cơ quan tập đoàn, trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia, các Ban quản lý dự án nguồn điện, công trình dân dụng, trung tâm thông tin điện lực, các nhà máy điện lớn. Các công ty con, công ty liên kết và đơn vị sự nghiệp + Các công ty con bao gồm các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động trong các lĩnh vực có quy mô lớn về sản xuất, truyền tải, kinh doanh điện năng, viễn thông, tài chính và các công ty con do EVN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoạt động trong các lĩnh vực có quy mô vừa về sản xuất kinh doanh điện năng, công nghệ thông tin, cơ khí điện lực, tư vấn và các ngành nghề kinh doanh khác. + Các công ty liên kết là các công ty do Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ trong các lĩnh vực sản xuất điện năng, ngân hàng, bất động sản và các ngành nghề khác. + Các đơn vị sự nghiệp gồm Viện năng lượng, trường Đại học Điện lực và 3 trường Cao đẳng Điện. Chức năng và nhiệm vụ Một đất nước tồn tại và phát triển không thể nào tách rời nguồn điện. Điện không chỉ là nguồn sáng cho hoạt động sinh hoạt thường ngày mà còn là nguồn năng lượng chủ yếu vận hành các máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhu cầu điện ngày một cao cùng với sự phát triển của đất nước. Chính vì thế ngành điện được coi là ngành then chốt và được chính phủ các nước rất chú trọng. Ở nước ta nguồn điện chủ yếu được sản xuất từ hai nguồn chính đó là nguồn nước tự nhiên (thủy điện) và nguồn than, dầu (nhiệt điện), trong khi ở các nước trên thế giới để phục vụ nhu cầu sử dụng điện ngày một gia tăng thì không chỉ thủy điện, nhiệt điện mà còn cả phong điện, điện hạt nhân, sản xuất điện từ năng lượng mặt trời và thậm chí còn cả từ những thứ rác thải sinh hoạt như rác, trấu… . * Vai trò của điện trong nền kinh tế + Vai trò của điện đối với sản xuất: Điện là nguồn năng lượng không thể thiếu phục vụ cho cho hầu hết hoạt động sản xuất trong nền kinh tế. Việc thiếu điện có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất và nền kinh tế. Như vậy, điện có vai trò duy trì các hoạt động sản xuất một cách đều đặn. + Vai trò của điện đối với sinh hoạt: Cuộc sống của mọi người sẽ vẫn tiếp diễn một cách bình thường nếu không có điện. Tuy vậy, hãy thử tưởng tượng trong cuộc sống văn minh ngày nay bạn sẽ làm được gì nếu một ngày không có điện, qua đây thấy được nguồn điện ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với cuộc sống. Xã hội càng phát triển thì mức độ ảnh hưởng của nguồn điện đến đời sống sinh hoạt ngày càng lớn. + Vai trò của ngành điện trong việc đảm bảo an ninh năng lượng của Quốc gia: An ninh năng lượng quốc gia là việc sử dụng nội lực để đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng năng lượng trong nước và không bị phụ thuộc vào nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển như nước ta thì việc sử dụng các nguồn năng lượng như than, điện, dầu khí…là rất lớn. Việc đảm bảo cung cấp đủ các nguồn năng lượng, đặc biệt là nguồn điện cho mục đích phát triển kinh tế có vài trò quan trọng vì nó đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, tránh sự lệ thuộc, chi phối của nước ngoài Sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta không thể tách rời nguồn điện. Chính vì thế nhiệm vụ nặng nề đặt lên vai Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) là làm sao khai thác tối ưu các nguồn lực hiện có để sản xuất và phân phối phục vụ tốt nhất nhu cầu tiêu dùng điện trong nước, đặc biệt là ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Vừa qua (24/2/2009) thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có buổi làm việc với lãnh đạo tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) về thành tựu đạt được trong những năm qua và phương hướng hoạt động trong thời gian tới. Thủ tướng chính phủ cũng khẳng định sẽ đầu tư hơn nữa cho ngành điện nhằm khai thác tối đa các tiềm lực hiện có, vận hành có hiệu quả các nhà máy điện để đảm bảo cung cấp đủ điện phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Như chúng ta đã biết, đặc điểm của hai nguồn điện chính ở nước ta, thủy điện là nguồn điện sạch, giá thành rẻ nhưng nguồn cung không ổn định, trong khi nhiệt điện có nguồn cung khá ổn định nhưng giá thành sản xuất lại cao. Vì vậy sự kết hợp và bổ sung giữa hai nguồn điện này là một tất yếu khách quan. Nhưng một khi nguồn thủy điện được khai thác hết thì nhiệm vụ nặng nề lại đặt lên vai các nhà máy nhiệt điện. Theo tính toán của các chuyên gia ngành năng lượng, đến năm 2015, Việt Nam sẽ cơ bản khai thác hết tài nguyên thủy điện - khi các nhà máy thủy điện đang và chuẩn bị xây dựng sẽ hoàn tất và đi vào vận hành. Vì vậy, phát triển mạnh nhiệt điện - với ưu thế giá thành rẻ, thời gian xây dựng nhanh, đã được lựa chọn là hướng đi chính yếu. Do đặc tính của thủy điện là phụ thuộc vào thời tiết nên nguồn cung không ổn định giữa các mùa trong năm. Vì vậy, dự kiến sau năm 2010, cơ cấu nguồn điện Việt Nam chắc chắn vẫn tiếp tục thay đổi mạnh và nghiêng hẳn về nhiệt điện, với hàng loạt các dự án lớn như nhiệt điện Quảng Ninh (1.200 MW), Hải Phòng (1.200 MW), Vũng Áng (600 MW), Ô Môn (600 MW), Cà Mau hoàn chỉnh (1.400 MW), Nhơn Trạch (450 MW), Nghi Sơn (1.200 MW), Mông Dương (2.200 MW), Than miền Nam (hơn 3.000 MW), tuốc bin khí hỗn hợp Bình Thuận (1.500 MW), tuốc bin khí hỗn hợp miền Nam (1.500 MW)… được đưa vào hoạt động. Tính toán trong Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 có xét triển vọng đến năm 2005 cho thấy, tổng công suất lắp đặt các nguồn nhiệt điện năm 2011 sẽ lên tới 15.497 MW, năm 2015: từ 27.261 - 27.811 MW, năm 2020: 36.721 – 40.111 MW, và năm 2025 là từ 52.871 – 65.111 MW (tùy theo các phương án tăng trưởng phụ tải, trên tổng công suất tương ứng của toàn hệ thống là 27.247 MW, 45.956 – 48.798 MW, 64.474 – 70.356 MW, 88.974 – 100.006 MW). Hiện nay nhiệt điện ở nước ta được sản xuất chủ yếu từ than, dầu và khí. Đây cũng là các nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên nhưng không phải là nguồn nguyên liệu “vô tận”. Do đó để đảm bảo nhu cầu phát triển thì ngành điện Việt Nam phải nỗ lực rất nhiều trong cả khâu sản xuất và phát hiện nguồn điện mới. Nhiệm vụ đặt ra đối với ngành điện ở hiện tại và tương lai là nỗ lực khai thác các nguồn lực hiện có và đầu tư phát hiện các nguồn điện mới, để Việt Nam không còn phải nhập khẩu điện như trong thời gian vừa qua. Việt Nam chúng ta có cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 hay không một phần lớn cũng là nhờ sự đóng góp của ngành điện. Thực trạng ngành điện ở nước ta hiện nay 1.2.1 Một vài số liệu thống kê Về cơ cấu nguồn điện Hiện nay, điện vẫn được sản xuất từ hai nguồn chủ yếu là nhiệt điện và thủy điện do tiềm năng về nguồn nước cũng như nguồn than, khí của chúng ta còn rất lớn. Về thủy điện thì hiện nay các nhà mảy thủy điện mới chỉ tập trung trên các con sông lớn ở vùng trung du và miền núi nơi có địa hình cao trong đó 64% tập trung ở Miền Bắc, 23% ở Miền Trung và 13% ở Miền Nam. Figure 1 : Cơ cấu nguồn điện hiện tại Figure 2: Cơ cấu nguồn điện dự kiến đến năm 2015 Tổng điện lượng sản xuất năm 2008 Sản lượng điện sản xuất của cả nước trong những năm gần đây tăng nhanh chóng từ 26,7 triệu MWh từ năm 2000 đến năm 2008 sản lượng điện sản xuất đạt tới 77 triệu MWh. Ngành điện có tốc độ tăng trưởng sản lượng điện thương phẩm trung bình mỗi năm 14,3% trong giai đoạn từ 2000 – 2008. Năm 2008, hệ thống điện đã được bổ sung nhiều nguồn điện mới với tổng công suất tăng thêm trên 2.000MW, nâng tổng công suất phát điện của cả nước lên tới 14.780MW. Trong số đó, có thể kể những nguồn điện rất quan trọng như nhiệt điện Cà Mau 2 (750MW), thuỷ điện Tuyên Quang (2x113MW), nhà máy điện Nhơn Trạch 1 (300MW)… Nhu cầu điện và kế hoạch phát triển nguồn điện Theo tính toán, nhu cầu điện của Việt Nam hiện là khoảng 13.000 MW, nhưng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) mới cung cấp được gần 12.000 MW, thiếu hơn 1.000 MW. EVN đã phải mua hơn 400 MW từ Trung Quốc để giải quyết phần nào tình trạng thiếu điện vào mùa khô hạn. Việc huy động công suất khả dụng của hệ thống điện quốc gia trong giai đoạn hiện nay lại gặp khó khăn do nguyên liệu đầu vào của các nhà máy điện như than, dầu, khí ngày càng cạn kiệt... Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025, tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành điện giai đoạn 2006 -2025 khoảng 75 tỷ USD. Trong đó, nguồn vốn chính là 40 tỷ USD do EVN huy động từ vốn tự có và các nguồn vay khác; phần còn lại sẽ phải huy động từ các dự án đầu tư độc lập gồm đầu tư của các DN nhà nước khác, DN tư nhân và nước ngoài. Theo quan điểm của ông Nguyễn Đăng Vang hiện nay cả nước có nhu cầu tăng trưởng năng lượng khoảng 17%/năm nhưng thực tế chỉ sản xuất được 13%-14%, tức là mỗi năm thiếu khoảng 3%-4%. Trong khi đó các nguồn thủy điện, nhiệt điện liên tục thiếu hụt. Vì vậy, ông Vang khẳng định không nên chần chừ trong việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân và Việt Nam đủ tiềm năng để thực hiện. Tình hình cung điện ở Việt Nam Thống kê sản lượng điện sản xuất (tỷ KWh) Cùng với việc không ngừng mở rộng xây dựng các nhà máy điện, sản lượng điện sản xuất không ngừng tăng qua các năm và sẽ ngày càng tăng để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế đất nước. Các nhà máy điện đang vận hành và đang triển khai xây dựng Công suất và giá bán điện của một số công ty cho EVN Tổng công suất phát điện của ngành điện tính tới cuối năm 2008 gần 14. 000 MW. Công suất của nhà máy điện thuộc EVN chiếm khoảng 71% toàn hệ thống, 29% còn lại thuộc về các đơn vị phát điện độc lập Nhà máy Mã CK Công suất (MW) Giá bán cho 1 KWh Phả Lại PPC 1040,0 581,9 VND Vĩnh Sơn – Sông Hinh VSH 136,0 476 – 580 VND Thác Bà TBC 120,0 530 VND Cần Đơn SJD 77,6 0,045 USD Ea Krông Rou SEB 28,0 610 VND Nậm Mu HJS 25,5 230 – 810 VND Nà Lơi NLC 9,3 0,042 USD Ry Ninh II RHC 8,1 0,041 USD Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngành: phân tích SWOT Các nhân tố thuận lợi (điểm mạnh) Ngành điện tại Việt Nam được xem như ngành mang tính độc quyền cao với EVN là người mua và người bán điện duy nhất đến người tiêu dùng. Các công ty sản xuất điện không được bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà bán cho EVN theo hợp đồng do đó sự cạnh tranh giữa các công ty sản xuất điện là không có . Giá điện mà EVN mua theo giá thỏa thuận với từng nhà máy và thay đổi theo từng mùa vụ. Sau khi mua điện của các nhà máy phát điện, EVN sẽ truyền tải và cung cấp điện đến người tiêu dùng theo biểu giá quy định. Trong bối cảnh kinh tế suy thoái như hiện nay thì tất cả các ngành đều chịu ảnh hưởng nhất định. Tuy nhiên có thể thấy ngành điện là ngành chịu ảnh hưởng ít nhất từ những biến động thị trường tài chính do khả năng cung cấp điện hiện nay vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện của người tiêu dùng thể hiện trong những năm qua đặc biệt năm 2007 – 2008 liên tục trong tình trạng thiếu điện và dẫn đến cắt điện luân phiên ở nhiều tỉnh, nhiều đơn vị do đó ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt và sản xuất. Chúng ta cũng đã phải mua điện từ các nước trong khu vực như Trung Quốc để bù đắp phần thiếu hụt do trong nước không sản xuất đủ đó. Hơn nữa tiềm năng phát triển của ngành còn rất lớn và chưa được khai thác triệt để. Ngành điện ở nước ta hiện nay cũng là ngành then chốt, nhận được nhiều sự quan tâm của nhà nước, phấn đấu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành điện xấp xỉ gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng GDP chung của cả nước. Theo quy định của chính phủ từ 1/3/2009 giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế VAT là 948,5 đồng/kWh, tăng lên 8,92% so với giá điện bình quân năm 2008 để theo kịp mặt bằng chung của thị trường thế giới, đây chính là thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong ngành đẩy mạnh sản xuất nhằm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận. Ở nước ta, hiện nay các nguồn cung điện chủ yếu bao gồm: Thủy điện, nhiệt điện (nhiệt điện chạy than, chạy dầu và chạy khí). Về thủy điện: Việt Nam là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi có hệ thống sông ngòi phong phú, đa dạng trải khắp chiều dài đất nước nên rất thuận lợi cho việc phát triển thủy điện. Các nhà máy thủy điện của chúng ta được xây dựng chủ yếu trên một số con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Mê Kông… . Trong đó phải kể đến nhà máy thủy điện Hòa Bình, được xây dựng tại hồ Hòa Bình (trên dòng chảy của sông Đà), đây là nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á với công suất 1920 MW, được xây dựng dưới sự giúp đỡ của Liên Xô và đây cũng là nơi cung cấp điện chủ yếu cho toàn bộ hệ thống điện Việt Nam. Tiềm năng về thủy điện trên tất cả các hệ thống sông của Việt Nam khoảng 123 tỷ KWh/năm tương đương với khoảng 31.000 MW. Hiện nay, các công trình thủy điện đã khai thác được khoảng 4.800 MW, chiếm hơn 50% tổng công suất lắp máy của toàn hệ thống điện quốc gia (khoảng 12.000 MW) và mới khai thác được 16% tiềm năng thủy điện. Theo quy hoạch phát triển điện Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2010, định hướng 2020 các lưu vực sông lớn nước ta có tổng tiềm năng thủy điện (tại các vị trí có thể khai thác với công suất lắp máy lớn hơn 30 MW) đạt 15.374 MW, tương đương sản lượng điện khoảng 66,9 tỷ KWh/năm, các lưu vực sông nhỏ và trạm thủy điện với công suất lắp máy dưới 30 MW ước tính chiếm khoảng 10% công suất của các trạm có công suất lớn hơn 30 MW, tương đương khoảng 1.530 MW. Về nhiệt điện chạy than Các nhà máy nhiệt điện ở nươcs ta tập trung chủ yếu ở Miền Bắc do ở đây có vị trí thuận lợi với trữ lượng than lớn tại Quảng Ninh. Nhà máy nhiệt điện lớn nhất phải kể đến là nhà máy nhiệt điện Phả Lại với công suất 1040 MW. Trong tương lai nhiệt điện chạy than có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu nguồn điện. Về nhiệt điện dầu + khí Các nhà máy nhiệt điện chạy dầu, khí lớn của Việt Nam bao gồm: nhà máy điện Phú Mỹ (3.990 MW) là trung tâm điện lực lớn nhất cả nước vận hành được bằng hai loại nhiên liệu khí và dầu, bổ sung một nguồn điện lớn vào hệ thống điện quốc gia. Tiềm năng dầu, khí mà đặc biệt là khí do đó nguồn điện này có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai khi các nguổn thủy điện và nhiệt điện than trở nên cạn kiệt. Hiện nay ngành điện đang rất được quan tâm thể hiện ở việc đầu tư cho các dự án xây dựng các nhà máy thủy điện, nhiệt điện là rất lớn và sẽ được hoàn thành và đưa vào vận hành trong một số năm tới. Hơn nữa , hiện nay chúng ta cũng đang tập trung nghiên cứu, phát hiện các nguồn điện mới như phong điện (hiện nay đã triển khai ở khu vực đảo Phú Quốc) và điện hạt nhân. Như vậy tiềm năng phát triển của ngành điện là rất lớn. Các yếu tố bất lợi (điểm yếu) Năng lực phát điện và khả năng phát triển nguồn điện của nước ta phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên đặc biệt là thủy điện. Mặc dù tiềm năng thủy điện của chúng ta rất lớn nhưng lại mang tính thời vụ. Chẳng hạn vào mùa khô nguồn nước sông, hồ khan hiếm do đó không đủ nguồn nước phục vụ cho việc phát điện, điển hình như những năm vừa qua, nước hồ Hòa Bình xuống thấp gấy thiếu điện liên tiếp. Hơn nữa, việc xây dựng các nhà máy thủy điện cũng phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý của các con sông, hồ. Do đó mà không phải chúng ta muốn xây bao nhiêu nhà máy thủy điện cũng được. Còn về nhiệt điện thì hiện nay nguyên liệu chủ yếu cho phát điện của các nhà máy nhiệt điện là than và khí tự nhiên. Đây là những nguồn tài nguyên hữu hạn và khả năng tái tạo là không lớn, do đó giá cả sẽ tăng cao theo thời gian làm tăng chi phí sản xuất cho các nhà máy. Đây cũng chính là rào cản lớn đối với các doanh nghiệp tham gia ngành. Việc EVN ấn định mức giá mua điện đối với mỗi nhà máy khác nhau dựa trên giá thành sản xuất điện của từng nhà máy làm hạn chế khả năng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành. Hiện EVN nắm giữ cổ phần chi phối tại hầu hết các nhà máy sản xuất điện với tổng công suất chiếm 75% sản lượng điện, 25% còn lại được cung cấp bởi các nhà sản xuất điện độc lập và nhập khẩu từ Trung Quốc. Các nhà máy điện tham gia thị trường điện chảo giá 100% sản lượng nhưng chỉ được thanh toán 5% sản lượng theo giá chào bán còn lại 95% thanh toán theo giá trên hợp đồng. Việc đầu tư phát triển nguồn điện không đồng bộ, năng lực quản trị tài chính chưa tốt của các đơn vị chủ quản khiến cho tình trạng thiếu điện diễn ra trong nhiều năm qua và đến nay vẫn chưa được khắc phục, từ đó cũng gây nên cái nhìn không mấy thiện cảm về EVN nói chung và các doanh nghiệp điện nói riêng. Tình trạng độc quyền trong ngành điện không tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Trong khi cạnh tranh là nhân tố thúc đẩy phát triển. Do máy móc, công nghệ cũng như lưới điện của chúng ta còn kém do đó việc thất thoát điện năng trong quá trình sản xuất và truyền tải vẫn còn tồn tại làm cho tình trạng thiếu điện thêm phần trầm trọng hơn. Chi phí đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất điện là rất lớn. Đối với các doanh nghiệp thủy điện thì chi phí mua sắm máy móc thiết bị và do đó là chi phí khấu hao hàng kỳ là rất lớn trong khi các doanh nghiệp nhiệt điện thì các chi phí nguyên liệu đầu vào như than, dầu là rất đáng kể. Cùng với việc bỏ ra nguồn vốn cố định và lưu động thường xuyên rất lớn là thời gian thu hồi vốn chậm, việc vận hành nhà máy đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Do đó, đầu tư vào ngành điện chưa thu hút được nhiều sự chú ý của giới đầu tư. Cơ hội phát triển của ngành Như chúng ta đã phân tích ở trên, nhu cầu sử dụng điện đang tăng mạnh hơn năng lực sản xuất, Chính phủ quan tâm và có kế hoạch đầu tư nhiều hơn vào ngành tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong cả nước. Từ 1/3/2009 giá điện đã được điều chỉnh tăng gần 9% do đó giá bán điện cho EVN cũng tăng lên tạo điều kiện tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Luật Điện lực cho phép thành lập các công ty đầu tư theo hình thức cổ phần hoặc liên doanh, theo đó hình thức xây dựng, vận hành và chuyển giao (BOT) phổ biến hơn cả - đó là cơ hội lớn cho các thành viên mới gia nhập ngành. Thị trường chứng khoán phát triển tạo cơ hội cho ngành dễ dàng huy động vốn đầu tư. Mặc dù trong bối cảnh thị trường đi xuống như hiện nay nhưng trái phiếu do EVN phát hành vẫn nằm trong top các trái phiếu được giao dịch nhiều nhất. Lộ trình phát triển thị trường điện cạnh tranh đã được nhà nước phê duyệt là cơ hội lớn cho cả nhà sản xuất và những đối tượng sử dụng điện nhờ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành (cạnh tranh sẽ buộc các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất tăng lợi nhuận và người tiêu dùng sẽ được sử dụng sản phẩm với giá thành hợp lý. Thách thức đối với ngành Thách thức lớn nhất đối với bất kỳ ngành nào nói chung và ngành điện nói riêng đó là thiếu vốn đầu tư. Để đáp ứng được các nhu cầu về điện thì vốn đầu tư cho ngành điện phải ở mức 3 tỷ USD/năm, với khoảng 70% cho phát triển nguồn điện, còn lại là cho lưới điện. Vì vậy, mặc dù các dự án cũng như kế hoạch sản xuất được đưa ra rất nhiều và rất khả thi nhưng luôn trong tình trạng chậm tiến độ và thiếu vốn đầu tư ban đầu. Theo tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) thì đến năm 2012 nước ta sẽ thiếu than phục vụ cho phát triển kinh tế, nguồn khí tự nhiên cũng không phải là nguồn vô hạn do đó vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện tại đồng thời nghiên cứu, tìm kiếm, tạo ra các nguồn mới dồi dào hơn. Vấn đề về nâng cao công nghệ để giảm tổn thất điện năng, nâng cao năng lực quản lý, vận hành tốt hệ thống điện, tránh lãng phí. Thách thức về vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành sẽ là vấn đề trong một sớm một chiều. So sánh ngành điện của Việt Nam với ngành điện của một số nước trên thế giới Trên thế giới ngành điện là một ngành rất được quan tâm. Hơn 63% tổng điện lượng thế giới thuộc về các nước công nghiệp phát triển – thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Các nước đang phát triển thuộc châu Á, châu Phi và Mỹ La Tinh, nơi có 75% dân số thế giới sinh sống, chỉ sản xuất được gần 20% diện lượng. Theo dự báo cơ sở của năm 2004, tiêu thụ điện năng trên thế giới đến năm 2025 sẽ tăng gấp hai lần và mức tăng cao nhất sẽ ở các nước đang phát triển tại châu Á. Nguồn than và khí tự nhiên là hai nguồn nguyên liệu đầu vào phổ biến cho sản xuất điện năng ở các nước trên thế giới như Mỹ, Đức, Nga. Các nguồn khác như dầu được sử dụng nhiều ở các nước thuộc Trung Đông, các nguồn mới như phong điện (ở Đức), điện hạt nhân cũng đang được triển khai sản xuất ở nhiều nước phát triển. Ngành điện ở các nước được coi là ngành có tốc độ tăng trưởng khá bởi sự gắn kết chặt chẽ với các ngành khác trong nền kinh tế mà đặc biệt là ngành sản xuất. Dưới đây chúng ta sẽ so sánh một số chỉ tiêu tài chính ngành điện ở Việt Nam và một số nước trong khu vực. Chỉ tiêu Trung Quốc Ấn Độ Malaysia Philippines Thái Lan Việt Nam Tăng trưởng doanh thu 13.9 161.6 16.8 2.5 5.6 20.0 Tăng trưởng lợi nhuận 27.0 502.3 -7.5 42.0 4.6 0.5 EPS 540 4608 1226 565 1555 2115 Tăng trưởng EPS 20.3 97.7 -3.9 26.5 -2.3 13.0 ROE 9.3 15.8 9.4 15.5 16.4 14.5 ROA 3.8 7.5 3.6 7.4 7.5 8.2 P/E 101.2 120.3 15.7 14.5 10.8 8.9 Như vậy, có thể thấy so với một số nước trong khu vực thì ngành điện Việt Nam phát triển khá và ổn định hơn cả. 2. Giới thiệu các cổ phiếu ngành điện 2.1 Xu hướng biến động của nhóm cổ phiếu ngành điện trong thời gian qua Trong thời gian vừa qua thị trường liên tục đi xuống, tính bình quân kể từ thời điểm thị trường sôi động nhất cho đến nay, nếu là nhà đầu tư cổ phiếu dài hạn thì đã mất đi 70% số vốn. Như vậy giá cổ phiếu đã giảm rất nhiều và đó là xu hướng biến động chung của tất cả các cổ phiếu trên thị trường. 2.2 Những rủi ro có thể gặp phải khi đầu tư vào cổ phiếu ngành điện Như bất kỳ loại tài sản tài chính nào nói chung và cổ phiếu nói riêng, khi chúng được giao dịch trên thị trường thì đều hàm chứa những rủi ro nhất định. Rủi ro tổng thể được đo bằng tổng của rủi ro thị trường và rủi ro của bản thân tài sản tài chính (cổ phiếu) đó. Về mặt rủi ro thị trường: tr._.ong thời gian qua, đầu tư vào bất kỳ cổ phiếu nào cũng như cổ phiếu ngành điện đều hứng chịu những rủi ro thị trường rất nặng nề. Tình hình kinh tế vĩ mô liên tục có những dấu hiệu không tốt tác động lớn đến thị trường chứng khoán và tâm lý các nhà đầu tư trên thị trường. Hơn nữa, thị trường chứng khoán non trẻ của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào những tín hiệu từ thị trường chứng khoán thế giới mà đặc biệt là thị trường Mỹ. Nhiều người đã nói vui rằng “chỉ cần nhìn chỉ số Down Jones hôm nay lên hay xuống là biết ngay Vn – index tăng hay giảm”. Như vậy cùng với những tín hiệu không mấy tích cực từ thị trường trong nước cũng như thế giới đã tác động không nhỏ làm thị trường chứng khoán liên tục đi xuống và do đó các cổ phiếu dù tốt đến đâu cũng không tránh khỏi xu hướng giảm giá. Rủi ro của bản thân các cổ phiếu ngành điện: Như đã phân tích ở trên về nhửng rủi ro (bất lợi) của ngành thì đó chính là những rủi ro mà các nhà đầu tư gặp phải khi đầu tư vào các cổ phiếu ngành điện. Bởi chính những rủi ro (bất lợi) đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của ngành nói chung trong tương lai. Và nếu thị trường hiệu quả thì tất cả những rủi ro đó sẽ được phản ánh vào giá cổ phiếu. 2.3 Thông tin về các doanh nghiệp trong ngành có cổ phiếu niêm yết trên sàn Theo đề án cũng như chiến lược cổ phần hóa, các doanh nghiệp trong ngành hầu như đã cổ phần hóa và có cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường OTC cũng như thị trường giao dịch tập trung. Hiện nay trên thị trường OTC có khoảng trên 20 cổ phiếu ngành điện được giao dịch khá sôi động trong đó phải kể đến cổ phiếu của một số doanh nghiệp sau: Thủy điện Nậm Chiến (NCHC), thủy điện Thác Mơ (TMHC), thủy điện Miền Nam (MNHC), nhiệt điện Ninh Bình (NBHP), nhiệt điện Bà Rịa (BRTPC). Trên thị trường tập trung, tính đến thời điểm cuối tháng 3/2009 có 8 cổ phiếu ngành điện niêm yết và giao dịch trong đó hầu hết niêm yết vào cuối năm 2006 và gần đây nhất 14/01/2009 cổ phiếu của công ty cổ phần (CTCP) đầu tư và phát triển điện Miền Trung (SEB) có phiên giao dịch đầu tiên tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC). Do bài viết phân tích về cổ phiếu ngành điện và đặc điểm về thông tin trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam nên tác giả chỉ tập trung phân tích cổ phiếu của các công ty sản xuất điện và có cổ phiếu được giao dịch trên thị trường giao dịch tập trung và có giao dịch từ cuối năm 2008 trở về trước. Tên doanh nghiệp Mã chứng khoán Sàn niêm yết CTCP thủy điện Nậm Mu HJS HASTC CTCP thủy điện Nà Lơi NLC HASTC CTCP nhiệt điện Phả Lại PPC HOSE CTCP thủy điện Ry – Ninh II RHC HOSE CTCP thủy điện Cần Đơn SJD HASTC CTCP thủy điện Thác Bà TBC HASTC CTCP thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh VSH HOSE 2.3.1 CTCP thủy điện Nậm Mu 2.3.1.2 Thông tin về công ty - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN NẬM MU - Tên tiếng Anh: NAM MU HYDROPOWER JOINT – STOCK COMPANY - Tên viết tắt: NAM MU HJSC - Trụ sở: Xã Tân Thành, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang - Tiền thân là nhà máy thủy điện Nậm Mu, được cổ phần hóa thành CTCP vào ngày 12/02/2003 theo quyết định số 37/TCT – TCĐT của Tổng công ty Sông Đà về chiến lược phát triển thủy điện trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Cũng theo đó cổ phần Nhà nước trong CTCP thủy điện Nậm Mu được bàn giao cho CTCP Sông Đà 9. - Ngày 29/05/2003 CTCP thủy điện Nậm Mu chính thức đi vào hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 1003000005 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Giang cấp. - Vốn điều lệ tại thời điểm ban đầu là 40.000.000.000 VND - Tỷ trọng doanh thu từ sản xuất điện trong tổng doanh thu: 90.15% - Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước: 51% Vị thế của công ty trong ngành Là loại hình thủy điện nhỏ, CTCP thủy điện Nậm Mu chỉ chiếm một thị phần khiêm tốn trong tổng sản lượng điện năng quốc gia. Với sản lượng điện cung cấp trung bình hàng năm khoảng 60 triệu KWh, Công ty không có những ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh năng lượng của đất nước. 2.3.1.2 Thông tin về cổ phiếu HJS Tại thời điểm 31/12/2008: Số lượng cổ phiếu đang lưu hành: 6.000.000 cổ phiếu Giá cao nhất 52 tuần: Giá thấp nhất 52 tuần: Giá trị vốn hóa thị trường: 68.199.412.000 VND 2.3.2 CTCP thủy điện Nà Lơi 2.3.2.1 Thông tin về công ty Tên công ty: Công ty Cổ phần Thủy điện Nà Lơi Tên Tiếng Anh: NaLoi Hydropower Joint stock Company Tên viết tắt tiếng Anh: Naloi Hypo.JSC Trụ sở chính: Xã Thanh Minh, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng Việt Nam chẵn) Vốn cổ phần: 5.000.000 cổ phần (Năm triệu cổ phần) - Quyết định số 1023/QĐ-BXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký ngày 29/07/2003 về việc chuyển Nhà máy Thủy điện Nà Lơi - Công ty Sông Đà 11 thuộc Tổng Công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần. - Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 6203000002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên cấp ngày 06/02/2004, thay đổi từ giấy phép đăng ký kinh doanh số 2303000003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu cấp ngày 25/08/2003. - Tỷ trọng doanh thu từ sản xuất điện trong tổng doanh thu: 99.96% - Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước: 51% Vị thế của công ty trong ngành Nhà máy thủy điện Nà Lơi có công suất thuộc vào loại nhỏ do đó sản lượng điện sản xuất cũng chỉ chiếm thị phần nhỏ trong tổng sản lượng quốc gia. 2.3.2.2 Thông tin về cổ phiếu NLC Ngày giao dịch đầu tiên: Tại thời điểm 31/12/2008: Số lượng cổ phiếu đang lưu hành: 5.000.000 cổ phiếu Giá cao nhất 52 tuần: Giá thấp nhất 52 tuần: Giá trị vốn hóa thị trường: 73.166.288.000 VND Tỷ lệ vốn hóa thị trường: 2.3.3 CTCP nhiệt điện Phả Lại 2.3.3.1 Một số thông tin về công ty - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI - Tên quốc tế: Pha Lai Thermal Power Joint-stock Company - Tên viết tắt: PLPC - Địa chỉ: Thôn Phao Sơn, thị trấn Phả Lại, Chí Linh, Hải Dương - Điện thoại: 0320.881126 Fax: 0320.881338 -Nhà máy chuyển thành Công ty Nhiệt điện Phả Lại thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam theo quyết định số16/2005/QĐ – BCN ngày 30/03/2005. Và chính thức trở thành CTCP theo quyết định số 3537/QĐ – TCCB ngày 31/12/2004 của Bộ Công nghiệp. - Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh số 0403000380 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 26/01/2006. - Vốn điều lệ: 3.107.000.000.000 đồng - Tỷ trọng doanh thu từ sản xuất điện trong tổng doanh thu: 99.94% - Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước: 78.41% Vị thế của công ty trong ngành Là một trung tâm sản xuất điện lớn ở khu vực phía Bắc, sản lượng điện của Công ty chiếm khoảng 10% sản lượng điện sản xuất toàn quốc và khoảng 40% sản lượng điện của Miền Bắc. Với lợi thế lớn về chi phí, đây là một thuận lợi rất lớn trong phát triển hoạt động sản xuất của công ty. 2.3.3.2 Thông tin về cổ phiếu PPC Ngày giao dịch đầu tiên: Tại thời điểm 31/12/2008: Số cổ phiếu đang lưu hành: 325.234.614 cổ phiêu Giá cao nhất 52 tuần: Giá thấp nhất 52 tuần: Giá trị vốn hóa thị trường: 5.993.891.011.000 VND Tỷ lệ vốn hóa thị trường: 3,56% 2.3.4 CTCP thủy điện Ry – Ninh II 2.3.4.1 Một số thông tin về công ty - Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN RY NINH II - Tên Tiếng Anh: Ry Ninh II Hydroelectric Joint stocks Company - Tên viết tắt tiếng Anh: RNII - HJSC - Trụ sở chính: Xã Yaly, huyện Chư Pảh, tỉnh Gia Lai - Điện thoại: 84-059 - 845.128 Fax: 84-059 - 845.128 - Quyết định chuyển đổi (cổ phần hoá) từ doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần số 1617/QĐ-BXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2002. - Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 3903000014 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp ngày 12 tháng 12 năm 2002, cấp bổ sung lần thứ nhất ngày 03 tháng 12 năm 2003. - Vốn điều lệ: 32.000.000.000 đồng (Ba mươi hai tỷ đồng Việt Nam chẵn) - Vốn cổ phần: 3.200.000 cổ phần (Ba triệu hai trăm ngàn cổ phần) - Tỷ trọng doanh thu từ sản xuất điện trong tổng doanh thu: - Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước: Vị thế của công ty trong ngành Xét về công suất lắp đặt, sản lượng sản xuất hàng năm và vốn điều lệ, Công ty chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ trong thị trường cung cấp điện quốc gia. Lợi thế của công ty sự tinh gọn trong cơ cấu tổ chức và vận hành. Lực lượng lao động có trình độ và các thiết bị, công nghệ hiện đại chính là thuận lợi lớn để vượt qua những bất lợi về điều kiện thiên nhiên. 2.3.4.2 Thông tin về cổ phiếu RHC Ngày giao dịch đầu tiên: Tại thời điểm 31/12/2008: Số cổ phiếu đang lưu hành: 3.200.000 cổ phiếu Giá cao nhất 52 tuần: Giá thấp nhất 52 tuần: Giá trị vốn hóa thị trường: 65.705.456.000 VND Tỷ lệ vốn hóa thị trường: 0.04% 2.3.5 CTCP thủy điện Cần Đơn 2.3.5.1 Một số thông tin về công ty Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn Tên Tiếng Anh: Can Don Hydro Power Joint Stocks Company Tên giao dịch tiếng Anh: Can Don HSC Trụ sở chính: Thị trấn Thanh Bình, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước Công ty được thành lập theo Quyết định số 1331/QĐ-BXD ngày 17 tháng 08 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển BOT Cần Đơn thuộc Tổng Công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần. Giấy chứng nhận ĐKKD số 4403000032 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước cấp ngày 11 tháng 10 năm 2004, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 26 tháng 7 năm 2005, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 23 tháng 5 năm 2006. Vốn điều lệ tại thời điểm niêm yết : 200.000.000.000 đồng Vốn cổ phần tại thời điểm niêm yết : 20.000.000 cổ phần Tỷ trọng doanh thu từ sản xuất điện trong tổng doanh thu: 100% Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước: 51% Vị thế của công ty trong ngành Do công suất lắp đặt cũng như sản lượng sản xuât hàng năm, Công ty cũng chỉ chiếm một thị phần tương đối nhỏ trong hệ thống lưới điện quốc gia (chưa tới 2%). Lợi thế cạnh tranh nổi bật của nhà máy là hệ thống thiết bị máy móc, công nghệ tiên tiến, hiện đại vào bậc nhất hiện nay tại Việt Nam, được cung cấp bởi tập đoàn Mesto (Hoa Kỳ) với các tính năng ưu việt như đơn giản, dễ dàng cho thao tác và vận hành ở độ an toàn rất cao. Hơn nữa Công ty cũng có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm 2.3.5.2 Thông tin về cổ phiếu SJD Ngày giao dịch đầu tiên: Tại thời điểm 31/12/2008: Số cổ phiếu đang lưu hành: 29.899.629 cổ phiếu Giá cao nhất 52 tuần: Giá thấp nhất 52 tuần: Giá trị vốn hóa thị trường: 421.563.663.000 VND Tỷ lệ vốn hóa thị trường: 0,25% 2.3.6 CTCP thủy điện Thác Bà 2.3.6.1 Một số thông tin về công ty Tên gọi: Công ty Cổ phần Thuỷ điện Thác Bà Tên giao dịch quốc tế: Thac Ba Hydropower Joint-Stock Company Tên viết tắt: TBHPC Địa chỉ: Thị trấn Thác Bà, Huyện Yên Bình, Tỉnh Yên Bái Công ty được thành lập theo Quyết định số 3497/QĐ – BCN của Bộ Công nghiệp ngày 24/10/2005, Công ty trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN). Ngày 31/03/2006, CTCP thủy điện Thác Bà chính thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 1603000069 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái cấp. Vốn điều lệ tại thời điểm niêm yết : 635.000.000.000 VNĐ Vốn cổ phần tại thời điểm niêm yết: 63.500.000 cổ phần Tỷ trọng doanh thu từ sản xuất điện trong tổng doanh thu: % Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước: 75% Vị thế của Công ty trong ngành Với công suất 120 MW, công suất của Công ty chiếm khoảng 2,9% trong tổng công suất phát điện của EVN, và 1,05% tổng công suất phát điện của quốc gia. 2.3.6.2 Thông tin về cổ phiếu TBC Ngày giao dịch đầu tiên: Tại thời điểm 31/12/2008: Số cổ phiếu đang lưu hành: 63.500.000 cổ phiếu Giá cao nhất 52 tuần: Giá thấp nhất 52 tuần: Giá trị vốn hóa thị trường: 806.433.333.000 VND Tỷ lệ vốn hóa thị trường: 1,44% : Tỷ lệ giữa giá trị thị trường của cổ phiếu với tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu trên sàn nơi cổ phiếu được giao dịch 2.3.7 CTCP thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 2.3.7.1 Một số thông tin về Công ty Tên gọi: Công ty Cổ phần Thuỷ điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh Tên giao dịch quốc tế: Vinh Son – Song Hinh Hydropower Joint Stock Company Tên viết tắt: VSHPC Địa chỉ: 21 Nguyễn Huệ, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định Công ty được thành lập theo quyết định số 151/2004/QĐ-BCN ngày 02/12/2004 của Bộ Công nghiệp. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3503000058 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày 04/05/2005. Vốn điều lệ tại thời điểm niêm yết: 1.250.000.000.000 VNĐ Vốn cổ phần tại thời điểm niêm yết: 125.000.000 Tỷ trọng doanh thu từ sản xuất điện trong tổng doanh thu: % Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước: 60% Vị thế công ty trong ngành Với công suất 136 MW, công suất của Công ty chiếm khoảng 3,3% trong tổng công suất phát điện của EVN, và 1,2% tổng công suất phát điện của quốc gia. Công ty là công ty thuỷ điện có quy mô lớn đầu tiên ở miền Trung và Tây Nguyên. 2.3.7.2 Thông tin về cổ phiếu VSH Ngày giao dịch đầu tiên: Tại thời điểm 31/12/2008: Số cổ phiếu đang lưu hành: 137.494.258 cổ phiếu Giá cao nhất 52 tuần: Giá thấp nhất 52 tuần: Giá trị vốn hóa thị trường: 3.817.652.567.000 VND Tỷ lệ vốn hóa thị trường: 2,27% CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NGÀNH– CÁCH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Phân tích cổ phiếu ngành – các vấn đề cần quan tâm 2.1.1. Phân tích tổng quan Phân tích tổng quan cổ phiếu của một ngành nào đó cần phân tích những gì? Theo kinh nghiệm của các chuyên gia phân tích cũng như quan điểm của bản thân tác giả, phân tích tổng quan cổ phiếu của một ngành cần tập trung phân tích một số vấn đề sau: * Phân tích biến động giá mỗi cổ phiếu trong nhóm cổ phiếu ngành theo thời gian bằng việc sử dụng đồ thị (chart) đồng thời so sánh với mức độ biến động chung của ngành và toàn thị trường. Tương tự có thể tính chỉ số giá cho ngành rồi so sánh với các ngành khác trên thị trường cũng như toàn thị trường (chỉ số Vn-index, HASTC-index). Từ đó có thể thấy mức độ biến động của nhóm là nhiều hay ít và có cùng xu thế với thị trường hay không? * Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong ngành có cổ phiếu niêm yết, từ đó tính chỉ số ngành và so sánh chỉ tiêu của các công ty so với mức chung của ngành cũng như so với các cổ phiếu khác đang giao dịch trên OTC (nếu có thông tin) để phân tích hiệu quả hoạt động của các công ty trong ngành. Đồng thời tính toán một số chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu như EPS, P/E, P/BV… , cũng tiến hành so sánh với các cổ phiếu của các ngành khác trên thị trường cũng như toàn thị trường để có được những nhận định tổng quan về cổ phiếu cũng như tiềm năng tăng trưởng trong tương lai. * Phân tích tính thanh khoản của cổ phiếu ngành để thấy được mức độ quan tâm của các nhà đầu tư đối với các cổ phiếu trong ngành là như thế nào? Việc phân tích tính thanh khoản được thực hiện thông qua phân tích khối lượng giao dịch của cổ phiếu so với mức chung của thị trường và so với khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu đó. 2.1.2 Vấn đề định giá cổ phiếu Đây là một trong những nội dung không thể thiếu khi phân tích cổ phiếu. Định giá cổ phiếu nhằm xác định giá trị nội tại (intrinsic) của cổ phiếu từ đó so sánh với giá đang được giao dịch trên thị trường tại thời điểm phân tích để xem cổ phiếu được định giá cao hay thấp so với giá trị hợp lý của bản thân nó. Kết hợp với phân tích tổng quan sẽ cho người phân tích có được cái nhìn tương đối toàn diện về cổ phiếu, nhận diện được cơ hội đầu tư. Hiện nay, phân tích cổ phiếu ở các CTCK được thực hiện bởi các chuyên viên phân tích khá thường xuyên nhằm tìm kiếm, phát hiện cơ hội đầu tư để báo cáo với ban đầu tư của công ty. Mặt khác cũng cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về cổ phiếu được phân tích và đưa ra khuyến nghị tham khảo cho nhà đầu tư rằng nên nắm giữ, mua vào hay bán ra hoặc chưa nên đầu tư vào cổ phiếu đó. 2.1.3 Vấn đề đánh giá rủi ro Bất kỳ ai trong giới đầu tư mà rộng hơn là những người làm kinh tế, học kinh tế hẳn đều biết đến quy luật “rủi ro càng lớn thì khả năng mang lại lợi nhuận càng cao”. Rủi ro theo định nghĩa chung nhất là khả năng mang lại lợi nhuận ngoài mong đợi (cao hơn hoặc thấp hơn). Rủi ro là đặc tính vốn có của bất kỳ tài sản sinh lời nào. Người ta thường quan niệm trái phiếu chính phủ là phi rủi ro, điều này không hoàn toàn đúng vì một chính phủ vẫn có khả năng bị vỡ nợ do chiến tranh, khủng hoảng trầm trọng… . Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các sản phẩm (tài sản) tài chính ngày càng được gia tăng về số lượng và chủng loại, một mặt mang lại những lợi ích đáng kể cho những ai đầu tư vào đó nhưng cũng không ít rủi ro trong hiện tại cũng như tiềm ẩn trong tương lai mà mỗi nhà đầu tư khi tham gia thị trường phải đối mặt. Rủi ro của một chứng khoán nói chung và cổ phiếu nói riêng thể hiện ở một số mặt sau: Thứ nhất, rủi ro của tổ chức phát hành – tổ chức này có thể làm ăn không hiệu quả, mất thanh toán thậm chí phá sản, trong trường hợp đó cổ phiếu có thể không còn giá trị. Loại rủi ro thứ hai liên quan đến điều kiện kinh tế vĩ mô tác động đến giá cổ phiếu như lạm phát cao sẽ làm mất giá các giấy tờ có giá như cổ phiếu. Loại rủi ro thứ ba là rủi ro biến động giá cổ phiếu, nghĩa là giá tăng hay giảm thất thường. Rủi ro thứ tư liên quan đến tính thanh khoản của cổ phiếu – nghĩa là khả năng có thể chuyển thành tiền mặt nhanh hay chậm, khi chuyển thành tiền mặt có tốn phí nhiều không, có phải bán rẻ mua đắt không. Với cổ phiếu, thông thường tính thanh khoản thường liên quan đến lượng giao dịch mua đi bán lại trong ngày, tuần, tháng… . Một điều rất dễ thấy đó là cổ phiếu giá càng thấp thì tính thanh khoản càng cao nhưng không phải lúc nào cũng đúng. Đa số các nhà phân tích chứng khoán đều quan niệm,toàn bộ rủi ro của cổ phiếu nằm trong sự biến động giá của nó, do vậy đồng nhất rủi ro biến động giá của cổ phiếu với rủi ro tồng thể của cổ phiếu đó. Rủi ro biến động thường được đo bằng phương sai hay độ lệch chuẩn suất sinh lợi của cổ phiếu. Nhận diện và đo lường rủi ro là điều nên làm đối với bất kỳ ai tham gia hoạt động kinh tế ngày nay mà đặc biệt là thị trường tài chính (TTCK) đầy sôi động và cũng rất nhạy cảm. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là ai cũng có thể nhận biết được rủi ro nhưng để lượng hóa và đo lường nó thì không phải ai cũng làm được. Hầu hết các nhà đầu tư chỉ nhận diện rủi ro thông qua rủi ro công ty và rủi ro liên quan đến tình hình kinh tế vĩ mô tác động đến cổ phiếu ở hiện tại và dự đoán trong tương lai. Hiện nay các nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng như các chuyên gia tài chính đã có rất nhiều phương pháp để đo lường rủi ro cổ phiếu. Cụ thể là một số phương pháp sau: + Phương pháp xác định phương sai có điều kiện. Phương pháp này đo lường rủi ro dự kiến của cổ phiếu. Phân tích rủi ro dự kiến dựa trên 3 đặc trưng cơ bản: Tồn tại quan hệ bầy đàn nghĩa là rủi ro của các kỳ trước mà cao thì rủi ro kỳ sau cũng cao theo. Rủi ro biến động theo cơ chế liên tục theo thời gian, ít khi có bước nhảy lớn. Rủi ro không phân kỳ đến vô cùng mà nó sẽ có xu hướng hội tụ về một giá trị nào đó hay rủi ro có tính dừng. Để tính toán giá trị rủi ro dự kiến chúng ta có thể sử dụng một loạt các lớp mô hình phương sai có điều kiện thay đổi như: ARCH, GARCH, E-GARCH, T-GARCH, GARCH-M… (chi tiết tham khảo tập bài giảng chuỗi thời gian trong tài chính của GS.TS Nguyễn Quang Dong). + Phương pháp xác định rủi ro thông qua việc tính toán số tiền có thể mất khi đầu tư vào cổ phiếu trong một khoảng thời gian nhất định với một mức độ tin cậy nhất định. Đây được gọi là phương pháp VaR (Value at Risk).2 + Phương pháp phân tích rủi ro cổ phiếu thông qua rủi ro công ty. Phương pháp này có thể tiến hành đơn giản bằng cách phân tích các chỉ tiêu tài chính mà đặc biệt là khả năng thanh toán nợ để dự báo khả năng phá sản của công ty. Và một hệ số rất hữu ích trong việc phân tích rủi ro liên quan đến khả năng vỡ nợ của công ty là hệ + Phương pháp xác định rủi ro thông qua hệ số Bêta (b). Trong phạm vi bài viết tác giả sẽ tập trung phân tích rủi ro các cổ phiếu ngành điện thông qua việc xác định hệ số rủi ro b của cổ phiếu. (chi tiết trình bày ở phần sau) 2.1.4 Phương pháp tính chỉ số ngành Có rất nhiều cách thức tính toán hệ số (chỉ số ngành) khác nhau, dưới đây xin đưa ra một vài cách tính thông dụng theo lý thuyết và thực tế áp dụng tại các CTCK * Thứ nhất, chỉ số ngành được tính dựa trên bình quân gia quyền chỉ số tương ứng của các công ty trong ngành. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra ở đây là các trọng số tương ứng với các công ty được tính thế nào. Cũng có rất nhiều cách tính, tác giả cũng xin đưa ra một vài cách tính thông dụng sau: · Coi các cổ phiếu trong ngành là một danh mục đầu tư chứng khoán, từ đó sử dụng các phương pháp tối ưu hóa danh mục đầu tư nhằm tìm ra tỉ trọng các cổ phiếu trong danh mục tối ưu. Có hai phương pháp được áp dụng ở đây đó là phương pháp Mean – Var và thuật toán EGP. + Với phương pháp Mean – Var, sử dụng thuật toán Markowitz để tính toán tỷ trọng tối ưu của các cổ phiếu trong danh mục. + Với thuật toán EGP, đây là thuật toán xác định danh mục hiệu quả dựa trên một số chỉ tiêu trong quản l‎ý danh mục, xác định hệ số ngưỡng nhằm loại bớt số cổ phiếu không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh mục và tiến hành tính toán tỷ trọng tối ưu trong danh mục hiệu quả. Do thuật toán EGP có thể loại đi một số cổ phiếu trong danh mục do đó nếu ngành có quá ít cổ phiếu thì không nhất thiết áp dụng phương pháp này. Hai phương pháp này tỏ ra khá hiệu quả đối với những ngành không ổn định. (Chi tiết về hai phương pháp có thể tham khảo tập bài giảng “Mô hình phân tích & định giá tài sản tài chính” của PGS.TS Hoàng Đình Tuấn”) · Một cách đơn giản chúng ta có thể lấy giá trị vốn hóa thị trường của mỗi cổ phiếu trong ngành chia cho tổng giá trị vốn hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu trong ngành, đó chính là tỷ trọng tương ứng của mỗi cổ phiếu. Tuy nhiên cách làm này sẽ tỏ ra hợp lý hơn trong trường hợp ngành là khá đồng đều, thuần nhất. * Thứ hai, coi ngành là một doanh nghiệp lớn, giá trị các chỉ tiêu của ngành sẽ được đo bằng tổng giá trị các chỉ tiêu tương ứng của các doanh nghiệp trong ngành, từ đó tiến hành tính toán các chỉ số ngành tương tự như đối với một doanh nghiệp. 2.2 Các chỉ tiêu tài chính trong phân tích cổ phiếu 2.2.1 Các chỉ tiêu tài chính của công ty trong ngành và của ngành 2.2.1.1 Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi * Hệ số sinh lợi của tổng tài sản (ROA) ROA = Hệ số này cho biết, cứ một đồng tài sản thì công ty, ngành tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và đây chính là hệ số đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ nguồn tài sản hoạt động của tài sản của công ty, ngành. Hệ số này có thể được chia nhỏ để phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn, hiệu suất sử dụng tài sản cố định… tùy thuộc vào mục đích phân phân tích và đặc thù của công ty, của ngành cần phân tích. * Hệ số sinh lợi của vốn chủ (ROE) ROE = Hệ số này cho biết, một đồng vốn tự có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là điều mà các cổ đông của bất kỳ công ty cổ phần nào cũng đều rất quan tâm. Vì nó phản ánh hiệu quả của việc sử dụng số vốn mà mỗi cổ đông góp vào công ty. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty, ngành càng mạnh và cổ phiếu càng hấp dẫn hơn nữa việc tăng hệ số này là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản trị tài chính của công ty. * Hệ số sinh lợi vốn hoạt động (ROC) ROC = Với NOPAT = EBIT (1 – t). NOPAT là chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận công ty sau khi đã loại ra ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của các tài sản có khả năng sinh lời. Đó chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của các tài sản sinh lời của công ty, ngành là rất lớn. 2.2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán * Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau. * Hệ số khả năng thanh toán nhanh (quick ratio) Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nhanh của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiên hệ số này cao quá kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nều hệ số này thấp quá kéo dài ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và làm tăng khá năng bị giải thể cũng như phá sản trong tương lai gần. Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán… . * Việc phân tích khả năng trả nợ của một công ty có thể được mở rộng đối với các khoản nợ dài hạn, lài vay dài hạn tương ứng với đó là các hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn và khả năng thanh toán lãi vay dài hạn… . Tuy nhiên, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh thường được quan tâm hơn cả bởi nó phản ánh tình hình cũng như sức mạnh tài chính hiện tại của công ty. Còn khả năng thanh toán nợ dài hạn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên đôi khi không được chú ý đến trong phân tích. 2.2.1.3 Hệ số cơ cấu tài chính * Hệ số nợ Hệ số nợ = Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty. * Hệ số cơ cấu nguồn vốn Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Hệ số này cho biết, trong một đồng vốn chủ sở hữu tài trợ tài sản của công ty thì có mấy đồng nợ phải trả. Để đảm bảo an toàn và tự chủ về mặt tài chính thì hệ số này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên mức độ phù hợp về tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu của công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của từng ngành trong từng giai đoạn khác nhau. Nợ nhiều sẽ không phải là xấu nếu sử dụng có hiệu quả. * Chúng ta cũng có thể phân tích một số hệ số khác như hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản… . Tuy nhiên các hệ số nợ (tổng nợ) được quan tâm hơn cả bởi nó phản ánh tình hình công nợ của công ty và khả năng huy động và sử dụng vốn nợ của công ty. 2.2.2 Các chỉ số liên quan đến cổ phiếu 2.2.2.1 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) EPS = Có hai hệ số EPS được tính toán dựa trên số lượng cổ phiếu phổ thông. Thứ nhất, EPS cơ bản (Basic EPS) được tính dựa trên số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ. Thứ hai, EPS hiệu chỉnh (Adjust EPS) được tính toán khi công ty có những thay đổi về số lượng cổ phiếu như chia tách, thưởng cổ phiếu… . Khi đó sử dụng cách thức tính hồi tố để tính toán số lượng cổ phiếu sau khi được điều chỉnh bởi những thay đổi đó. Cách thức tính toán giá trị EPS đã được Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh hướng dẫn cụ thể bằng văn bản gửi đến các CTCK. EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn. 2.2.2.2 Hệ số giá trên thu nhập (P/E) P/E = Dựa trên cách tính thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) mà ta có các hệ số P/E khác nhau. Cụ thể, hệ số P/E trailing, ở đó thu nhập trên mỗi cổ phiếu được tính dựa trên thu nhập của 4 quý gần nhất; hệ số P/E forward, ở đó thu nhập trên mỗi cổ phiếu được tính dựa trên thu nhập kỳ vọng, dự báo 4 quý tiếp theo; P/E current, ở đó thu nhập trên mỗi cổ phiếu được tính dựa trên thu nhập của năm hiện tại. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần. Người ta thường xem xét mua vào cổ phiếu khi công ty có tình hình tài chính tốt và hệ số P/E thấp. 2.2.2.3 Hệ số giá trên giá trị sổ sách (P/BV) P/BV = Hệ số này cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn giá trị sổ sách của nó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng để có một đồng giá trị sổ sách. Nếu coi giá trị sổ sách của vốn cổ phần như chi phí bỏ ra đầu kỳ thì nếu P/BV > 1 nghĩa là công ty làn tăng giá trị cho các cổ đông và ngược lại. 2.2.2.4 Hệ số giá trên doanh thu (P/S) P/S = Hệ số này cho biết hiện nhà đầu tư đang sẵn sàng trả bao nhiêu cho một đồng doanh thu từ cổ phiếu. 2.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu thông dụng 2.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu Dòng tiền vốn chủ sở hữu là dòng tiền được tạo ra mà các cổ đông – chủ sở hữu của doanh nghiệp được hưởng. Có hai quan niệm phổ biến về dòng tiền vốn chủ sở hữu và do đó có hai cách thức định giá cổ phiếu dựa trên dòng tiền vốn chủ sở hữu. Thứ nhất, dòng tiền vốn chủ sở hữu chính là dòng cổ tức mà cổ đông nhận được hàng kỳ dựa trên chính sách phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp. Thứ hai, quan niệm dòng tiền vốn chủ sở hữu là dòng tiền tự do sau khi trừ đi các nghĩa vụ nợ. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét cách thức định giá cổ phiếu dựa trên hai quan niệm về dòng tiền đó. 2.3.1.1 Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (DDM – Divident Discount Model) * Cơ sở lý thuyết của phương pháp Ký hiệu t = 0 là thời điểm xem xét giá cổ phiếu và t là một thời điểm bất kỳ trong tương lai. dt là cổ tức của kỳ [0,t] kt là tỷ suất chiết khấu của thị trường đối với công ty, áp dụng cho chu kỳ [0,t]. Pt là giá cổ phiếu tại thời điểm t Với {dt}, {kt}, {Pt} là các quá trình ngẫu nhiên. Giả thiết + Quá trình {kt} phi ngẫu nhiên và là hằng số: {kt} = ke + Các quá trình {kt}, {dt}, {Pt} là các Martingale để đảm bảo dự báo hôm nay của các dự báo trong tương lai bằng dự báo hôm nay. + Không có bong bóng giá nghĩa là giá cổ phiếu không thể tăng mãi mà luôn hữu hạn. * Mô hình DDM tổng quát P0 = (2.1) * Mô hình DDM trong trường hợp cổ tức kh._.ém hơn doanh nghiệp lớn như trường hợp của HJS. Tuy nhiên, NLC cũng thuộc doanh nghiệp nhỏ trong ngành nhưng có mức sinh lợi cũng khá tốt. Một điều dễ nhận thấy nhất là hệ số ROA của các doanh nghiệp trong ngành thấp do giá trị tài sản của các doanh nghiệp là rất lớn đặc biệt là tài sản cố định. Hệ số ROE và ROC thì cao hơn nhiều. *Chỉ tiêu cơ cấu vốn và khả năng trả nợ 2007 2008 Tỷ số nợ Nợ/VCSH KNTL Tỷ số nợ Nợ/VCSH KNTL HJS 0.73 2.77 1.45 0.80 4.04 NLC 0.52 1.09 2.77 0.40 0.65 PPC 0.60 1.53 5.65 0.68 2.14 -1.75 RHC 0.50 1.02 3.13 0.43 0.76 SJD 0.72 2.58 1.88 0.67 2.07 1.37 TBC 0.068 0.072 193.50 0.07 0.074 3458.93 VSH 0.18 0.22 17.53 0.14 0.16 32.16 Ngành 0.52 1.07 5.14 0.56 1.28 Nhìn chung các doanh nghiệp trong ngành sử dụng đòn bẩy nợ khá lớn (>50%) tổng vốn tài trợ tài sản. Riêng TBC và VSH vay nợ ít hơn cả, chính vì thế mà khả năng tự chủ về mặt tài chính của hai doanh nghiệp này là khá lớn, thể hiện ở hệ số khả năng trả lãi là rất cao. *Chỉ tiêu tăng trưởng 2007 2008 Tăng trưởng doanh thu (%) Tăng trưởng lợi nhuận (%) Tăng trưởng doanh thu (%) Tăng trưởng lợi nhuận (%) HJS 1.21 7.48 6.04 29.92 NLC 7.66 232.03 62.92 6.12 PPC 5.54 -15.83 1.97 -125.20 RHC -1.01 0.65 -5.35 -17.35 SJD 1.36 8.83 -0.54 -47.99 TBC 43.44 44.04 43.81 103.61 VSH -9.56 -5.87 30.67 45.78 Cũng cùng với những nhận xét ở trên, TBC và VSH là hai doanh nghiệp dẫn đầu tăng trưởng ngành điện năm 2008. TBC duy trì mức tăng trưởng cao liên tục qua các năm đặc biệt tăng trưởng lợi nhuận năm 2008 là 103.61% chứng tỏ các khoản chi phí đã được giảm đáng kể, VSH thì bứt phá từ tăng trưởng âm năm 2007 lên tỷ lệ tăng trưởng khá ấn tượng cả về doanh thu và lợi nhuận năm 2008. HJS cũng có tăng trưởng tăng dần qua các năm tuy nhiên mức tăng trưởng là không cao. NLC có mức tăng trưởng dương nhưng tăng trưởng lợi nhuận năm 2008 đã giảm sút so với mức tăng trưởng năm 2007. Các doanh nghiệp còn lại nhìn chung suy giảm doanh thu cũng như lợi nhuận năm 2008 thể hiện ở các mức tăng trưởng âm cả doanh thu và lợi nhuận năm 2008. Trong đó PPC luôn có tăng trưởng lợi âm trong khi tăng trưởng doanh thu dương. Điều đó cũng phần nào thể hiện các khoản chi phí của doanh nghiệp là khá lớn mà đặc biệt là chi phí dự phòng giảm giá đồng Yên Nhật (JYD). *Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản 2007 2008 AT Vòng quay tài sản (Asset Turnover) FAT Vòng quay tài sản cố định (Fixed Asset Turnover) WC/R Vốn lưu động / Doanh thu (Working Capital / Revenues) AT FAT WC/R HJS 0.124 0.153 0.313 0.095 0.103 -0.919 NLC 0.172 0.271 -0.334 0.311 0.314 PPC 0.393 0.722 0.422 0.359 0.846 0.777 RHC 0.303 0.417 0.202 0.306 0.421 0.177 SJD 0.199 0.226 -0.509 0.211 0.240 -0.933 TBC 0.225 0.295 0.598 0.287 0.477 0.952 VSH 0.151 0.252 1.919 0.195 0.364 1.816 Ngành 0.32 0.53 0.49 0.31 0.78 3.2.2 Phân tích cổ phiếu của các công ty trong ngành 3.2.2.1 Biến động giá cổ phiếu ngành điện thời gian qua Giai đoạn 2006 – 2008 là thời kỳ mà thị trường chứng khoán có những biến động lớn nhất kể từ khi chính thức hình thành. Chỉ số Vn-index liên tục có đỉnh và đáy mới được thiết lập. Nhìn trên đồ thị chỉ số Vn-index theo phiên trong hai năm vừa qua chúng ta có thể nhận thấy sự biến động mạnh mẽ ấy. Cùng với đó và góp phần tạo nên sự biến động mạnh mẽ đó, hàng loạt các cổ phiếu trên thị trường cũng cùng chung xu thế, kể cả những cổ phiếu dẫn dắt thị trường, các cổ phiếu Blue – chips như STB, FPT… . Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy, cổ phiếu của các công ty ngành điện ổn định hơn cả trong bối cảnh thị trường đầy biến động ấy. Hầu hết các cổ phiếu trong ngành có mức giá vừa phải và sự biến động là không nhiều. Có thể nói sức chống đỡ của các cổ phiếu ngành trước “phong ba bão táp” của thị trường là rất lớn – điều đó thể hiện sự kỳ vọng lớn của thị trường vào tiềm năng phát triển của ngành và sự vững vàng của các công ty trong ngành trước tình trạng suy thoái. 3.2.2.2 Các chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu của các công ty trong ngành 2007 2008 EPS (VND) P/E (lần) P/B (lần) EPS (VND) P/E (lần) P/B (lần) HJS 1,177 26.44 2.45 1,529 10.12 1.18 NLC 3,832 7.24 1.80 4,067 4.64 1.07 PPC 2,535 26.62 5.74 -639 N/A 3.15 RHC 4,410 10.13 2.27 3,645 7.09 1.23 SJD 2,621 14.41 2.90 1,185 16.05 1.53 TBC 1,255 29.32 3.31 2,556 6.17 1.26 VSH 1,850 32.99 4.15 2,697 11.67 2.02 Trung bình 2,526 21.02 3.23 2,149 1.63 Qua bảng trên, ta có thể thấy hầu như hệ số EPS của các cổ phiếu đều tăng lên theo thời gian, tuy nhiên mức thu nhập trên cổ phiếu của RHC, SJD đã giảm xuống nhưng với RHC thì vẫn có mức thu nhập trên cổ phiếu cao hơn bình quân ngành, SJD năm 2007 có EPS cao hơn bình quân ngành nhưng đến năm 2008 đã giảm sút và thấp hơn mức bình quân ngành thể hiện khả năng đối phó với khủng hoảng của doanh nghiệp không cao. Với cổ phiếu PPC thì do năm 2008 có lợi nhuận âm do đó mà thu nhập trên mỗi cổ phiếu cũng âm theo, và điều này đã góp phần làm giảm mức sinh lợi trên cổ phiếu bình quân ngành. Cổ phiếu RHC có mức sinh lợi tăng lên theo thời gian và luôn cao hơn mức trung bình ngành. Xét về chỉ tiêu EPS thì RHC là cổ phiếu đáng để quan tâm nhất. Các cổ phiếu còn lại có mức tăng EPS theo thời gian và đến năm 2008 thì EPS của TBC và VSH đã cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ sự vượt trội trong kinh doanh của hai doanh nghiệp này là rất lớn. Thời gian qua, trong bối cảnh thị trường đi xuống thì các cổ phiếu trong ngành cũng không tránh khỏi xu thế ấy. Chính vì điều này mà các chỉ tiêu P/E, P/B của các cổ phiếu trong ngành và bình quân ngành giảm đi đáng kể. Từ vị thế là các cổ phiếu đắt (với P/E > 20, P/B>3) năm 2007 các cổ phiếu trong ngành đã trở thành các cổ phiếu rẻ với các hệ số giá thấp. Kết hợp với những phân tích về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở trên và những tiềm năng trong tương lai thì nhóm cổ phiếu ngành rất đáng được quan tâm trong thời điểm hiện nay, đặc biệt là các cổ phiếu như TBC, VSH, NLC. 3.4 Phân tích rủi ro cổ phiếu thông qua hệ số Bêta 3.4.1 Kiểm định tính dừng của các chuỗi lợi suất + Đối với chuỗi lợi suất của cổ phiếu HJS Nhận thấy |τqs| = 6.493878 > |τα| với α lần lượt bằng 1%, 5% và 10%. Như vậy giả thiết H0 là “chuỗi r_HJS không dừng” bị bác bỏ và do đó chuỗi r_HJS là chuỗi dừng. + Đối với chuỗi lợi suất của cổ phiếu NLC Nhận thấy |τqs| = 6.971901 > |τα| với α lần lượt bằng 1%, 5% và 10%. Như vậy giả thiết H0 là “chuỗi r_NLC không dừng” bị bác bỏ và do đó chuỗi r_NLC là chuỗi dừng. + Đối với chuỗi lợi suất cuat cổ phiếu PPC Nhận xét tương tự ta cũng có chuỗi lợi suất cổ phiếu PPC là chuỗi dừng. + Đối với chuỗi lợi suất cổ phiếu RHC Nhận xét tương tự ta cũng có chuỗi r_RHC là chuỗi dừng. + Đối với chuỗi lợi suất của cổ phiếu SJD Nhận xét tương tự ta cũng có chuỗi r_SJD là chuỗi dừng. + Đối với chuỗi lợi suất cổ phiếu TBC Nhận thấy, chuỗi r_TBC là chuỗi dừng + Đối với chuỗi lợi suất cổ phiếu VSH Nhận thấy chuỗi r_VSH là chuỗi dừng + Đối với chuỗi lợi suất chỉ số Vn-index Nhận thấy chuỗi r_Vnindex là chuỗi dừng. 3.4.2 Ước lượng mô hình SIM đối với chuỗi lợi suất các cổ phiếu Sử dụng phần mềm SPSS để ước lượng hệ số Bêta (sau khi khắc phục khuyết tật tự tương quan), ta có bảng kết quả hồi quy như sau: Bảng hệ số Bêta của các cổ phiếu MÃ CK Hệ số Bêta HJS 0.80 NLC 1.04 PPC 1.26 RHC 0.68 SJD 0.69 TBC 0.92 VSH 1.04 Nhận xét: Nhìn chung hệ số Bêta của các cổ phiếu là khá cao. Trong đó, các cổ phiếu NLC, PPC, VSH có hệ số Bêta lớn hơn 1 - đây là những cổ phiếu năng động trên thị trường, được thị trường rất đỗi kỳ vọng trong giai đoạn hưng thịnh, tuy nhiên trong giai đoạn suy thoái thì các cổ phiếu này cũng không tránh khỏi xu hướng giảm giá mạnh. Hai cổ phiếu VSH và PPC là hai cổ phiếu trong ngành rất được quan tâm trong thời gian vừa qua – hai cổ phiếu tiêu biểu cho hai lĩnh vực của ngành điện là thủy điện và nhiệt điện. Hai cổ phiếu HJS và TBC có hệ số Bêta khá cao, xấp xỉ hệ số Bêta của thị trường, có thể nói đây là hai cổ phiếu có sự biến động khá sát với sự biến động của thị trường. Các cổ phiếu còn lại có hệ số Bêta thấp hơn, các cổ phiếu này là những cổ phiếu thụ động, biến động chậm hơn biến động của thị trường. Hệ số Bêta với độ lớn khác nhau đã phần nào phản ánh rõ nét quan hệ rủi ro – lợi nhuận. Với những cổ phiếu năng động thì khả năng mang lại lợi nhuận lớn trong giai đoạn thị trường đi lên nhưng có thể khiến tiền của nhà đầu tư “ra đi” nhanh chóng trong giai đoạn thị trường suy thoái như thời gian vừa qua. Tuy nhiên, một điều chắc chắn rằng, các cổ phiếu năng động là các cổ phiếu được giao dịch nhiều hơn cả, sự năng động của cổ phiếu một phần làm tăng rủi ro giảm sút lợi nhuận nhưng mặt khác lại làm giảm rủi ro thanh khoản cho cổ phiếu. Ta có thể nhận thấy mức độ lớn hơn 1 của hệ số Bêta của các cổ phiếu NLC, VSH, PPC là không đáng kể và cùng với đó có thể xét đến cổ phiếu TBC có hệ số Bêta gần tới 1. Như vậy, có thể nói các cổ phiếu này đang dần đi vào giai đoạn ổn định, rủi ro của bản thân cổ phiếu gắn liền với rủi ro của danh mục thị trường (vì trong dài hạn hệ số Bêta của cổ phiếu sẽ có xu hướng tiến tới 1 – hệ số Bêta của danh mục thị trường). Hơn nữa, với những phân tích ở trên về triển vọng của ngành thì đây sẽ là những cổ phiếu có thể đầu tư dài hạn. Các cổ phiếu HJS, SJD, RHC là các cổ phiếu mặc dù ít rủi ro hơn trong giai đoạn thị trường đi xuống nhưng sẽ không hấp dẫn trong giai đoạn thị trường đi lên. Giai đoạn mà chúng ta đang xem xét là giai đoạn mà thị trường chứng khoán đạt đến đỉnh và cũng rơi xuống đáy do đó dựa vào hệ số Bêta không thể đưa ra được nhận xét chính xác về mức độ rủi ro của cổ phiếu. Tuy nhiên, nếu theo định nghĩa chung nhất về rủi ro (sự sai khác giữa lợi nhuận thực tế và kỳ vọng) thì cổ phiếu có Bêta càng lớn (TBC, NLC, PPC, VSH) sẽ có mức độ rủi ro càng lớn và ngược lại. 3.5 Định giá các cổ phiếu ngành điện 3.5.1 Lựa chọn mô hình định giá cổ phiếu Như đã trình bày, các mô hình định giá có rất nhiều và không phải lúc cũng có thể áp dụng được tất cả các phương pháp mà vấn đề là sự phù hợp của mỗi phương pháp với thông tin về các cổ phiếu trong điều kiện áp dụng nhất định. Do phạm vi của bài viết không đi sâu vào các kỹ thuật trong định giá mà mục tiêu là tính toán và đưa ra mức giá hợp l‎ý, chấp nhận được với một sai số có thể có nào đó nhằm xem xét mức độ đánh giá của thị trường về cổ phiếu tại thời điểm năm 2008. Theo những phân tích, nhận định từ phía tác giả về khả năng áp dụng các mô hình (do hạn chế về số liệu), tác giả sẽ áp dụng mô hình sử dụng các nhân tử (P/E, P/B) để định giá các cổ phiếu: NLC, RHC, TBC, VSH. Các cổ phiếu còn lại tác giả sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (FCFE) để định giá. 3.5.2 Định giá các cổ phiếu NLC, RHC, TBC, VSH bằng phương pháp sử dụng các nhân tử 3.5.2.1 Các yếu tố trong định giá * Chi phí vốn chủ sở hữu - ke Việc tính toán ke sẽ dựa vào mô hình CAPM, khi đó kei = Rf + RpM*βi Trong đó Rf là lãi suất phi rủi ro được lấy bằng lãi trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm phát hành trong năm 2008. Theo thông tin về các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ được lấy từ website của trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội www.hastc.org.vn thì tháng 8/2008 phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm với lãi suất 15%. Do đó Rf được lấy bằng 15%. RpM: phần bù rủi ro danh mục thị trường, được tính bằng chênh lệch giữa lợi suất của danh mục thị trường (RM) với lãi suất phi rủi ro. Trong đó RM được tính trực tiếp thông qua lợi suất trung bình của chỉ số thị trưởng trong hai năm 2007 và 2008 là -44.2%/năm. Để phần bù rủi ro luôn dương khi đó chúng ta phải tiến hành đổi trục tọa độ khi vẽ đồ thị đường CML, như vậy lúc này phần bù rủi ro thị trường RP = Rf – E(RM) = 15% - (-44.2%) = 59.2% Áp dụng với từng cổ phiếu ta tính được chi phí vốn chủ sở hữu: + Với cổ phiếu NLC ke NLC = 15% + 1.04*59.2% = 76.56% + Với cổ phiếu RHC keRHC = 15% + 0.68*59.2% = 55.25% +Với cổ phiếu TBC keTBC = 15% + 0.92*59.2% = 69.45% + Với cổ phiếu VSH keVSH = 15% + 1.04*59.2% = 76.56% * EPS, ROE Do các công ty này đều là các công ty thủy điện do đó sản lượng, doanh thu và lợi nhuận chịu rất nhiều tác động của yếu tố mùa vụ (mùa mưa và mùa khô) nên để tính các chỉ tiêu liên quan chúng ta sẽ áp dụng phương pháp san mũ Holt – winter có tính đến yếu tố mùa vụ để xác định giá trị dài hạn của các chỉ tiêu này. + Với cổ phiếu RHC quý số cp lợi nhuận ròng vốn chủ sh EPS ROE IV/2006 3,200,000 6,089,937,377 55,838,024,087 1,903 10.91% I/2007 3,200,000 223,970,100 55,893,782,087 70 0.40% II/2007 3,200,000 1,093,622,903 50,451,104,090 342 2.17% III/2007 3,200,000 5,616,888,212 56,333,317,997 1,755 9.97% IV/2007 3,200,000 6,882,358,453 63,292,258,274 2,151 10.87% I/2008 3,200,000 285,143,040 63,071,311,617 89 0.45% II/2008 3,200,000 1,133,521,248 57,518,660,896 354 1.97% III/2008 3,200,000 5,662,971,082 63,304,724,075 1,770 8.95% IV/2008 3,200,000 4,581,827,112 67,426,421,372 1,432 6.80% Áp dụng phương pháp san mũ Holt – winter với các chuỗi EPS và ROE ta có kết quả sau: Như vậy, giá trị cân bằng dài hạn của chỉ tiêu EPS là 1,244 Giá trị cận bằng dài hạn của chỉ tiêu ROE là 6.86% + Với cổ phiếu NLC, tiến hành tương tự ta được giá trị cân bằng dài hạn của các chỉ tiêu EPS và ROE lần lượt là: 2,667 và 13.41%. + Với cổ phiếu TBC,tiến hành tương tự ta được giá trị cân bằng dài hạn của các chỉ tiêu EPS và ROE lần lượt là: 488 và 4.07% + Với cổ phiếu VSH, tiến hành tương tự ta được giá trị cân bằng dài hạn của các chỉ tiêu EPS và ROE lần lượt là: 1,250 và 5.88% * Tỷ lệ chi trả cổ tức và tốc độ tăng trưởng Theo nghị quyết Hội Đồng Quản Trị của các công ty trong các năm 2006, 2007, 2008 và tình hình chi trả cổ tức thực tế, ta có mức cổ tức chi trả bình quân đối với các cổ phiếu NLC, RHC, TBC, VSH lần lượt là 18%, 20%, 9% và 14%/mệnh giá/năm. Như vậy bình quân một qu‎ý mỗi cổ phiếu nhận được khoản cố tức tương ứng là 450, 500, 225 và 350 VND. Tỷ lệ chi trả cổ tức: p = DPS/EPS Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại: b = 1 – p Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng: g = b*ROE Thực hiện tính toán ta có bảng kết quả sau: Mã CK p (%) b (%) g (%) NLC 48.72 51.28 3.09 RHC 45.61 54.39 3.17 TBC 48.98 51.02 1.86 VSH 60.97 39.03 1.62 3.5.2.2 Định giá các cổ phiếu Do đều là các công ty thủy điện nên sản lượng sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên – đây là một yếu tố ngẫu nhiên. Tuy nhiên, do ngành điện cung không đủ cầu, vẫn được kỳ vọng phát triển và ít bị lệ thuộc vào điều kiện kinh tế. Do đó sẽ là khá hợp lý‎ khi giả định các công ty tăng trưởng đều. Áp dụng mô hình nhân tử với công ty tăng trưởng đều, sử dụng P/E và P/B ta có kết quả sau: Đơn vị: VND MCK Theo P/E Theo P/B Trung bình NLC 6,350 14,843 10,596 RHC 7,972 9,195 8,583 TBC 2,839 2,238 2,538 VSH 3,126 4.865 3,995 Nhận xét: Có thể thấy, giá trị nội tại của các cổ phiếu tại thời điểm qu‎ IV/2008 là rất thấp, trong đó cổ phiếu RHC, TBC, VSH có mức giá nội tại nhỏ hơn mệnh giá. Điều này có thể được giải thích bởi chi phí vốn chủ sở hữu trong giai đoạn xem xét là quá cao do rủi ro thị trường hay đúng hơn là phần bù rủi ro thị trường quá cao để bù lại những rủi ro có thể gặp phải trong điều kiện khủng hoảng. Trên thị trường, thời điểm qu‎ý IV/2008 các cổ phiếu trên được giao dịch với mức giá cao hơn nhiều cụ thể là 15,800 với NLC; 13,300 với TBC; 20,600 với RHC và 27,800 với VSH. Như vậy, các cổ phiếu trên được đánh giá cao hơn giá trị nội tại của bản thân chúng, điều đó thể hiện sự kỳ vọng rất lớn của thị trường vào khả năng phát triển và vượt qua khủng hoảng của các doanh nghiệp trong ngành. 3.5.3 Định giá các cổ phiếu HJS, PPC và SJD bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (FCFE) 3.5.3.1 Một số giả định Với hai cổ phiếu thủy điện và một cổ phiếu nhiệt điện, chúng ta tiếp tục giả định tỷ lệ tăng trưởng đều khi áp dụng mô hình định giá. Tuy nhiên, một vấn đề đáng lưu ‎ý ở đây là đối với PPC thì năm cơ sở (2008) lợi nhuận âm do đó ROE cũng âm. Như vậy để có thể định giá được cổ phiếu PPC chúng ta sẽ sử dụng thông tin về ROE trung bình một số năm trước. 3.5.3.2 Định giá cổ phiếu HJS * Một số thông tin đầu vào Năm gốc được chọn là năm 2008, do đó thông tin về các số liệu đầu vào sẽ được lấy tại báo cáo tài chính năm 2008 của HJS Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị Thu nhập ròng 9,791.9 Lãi từ tiền mặt 48.2 Chi tiêu vốn 130,798.6 Khấu hao 10,654.3 Tiền mặt và chứng khoán khả mại 3,548.5 Thay đổi vốn lưu động -45,817.7 Thay đổi nợ ròng trong năm 107,493.8 * Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng theo FCFE Theo FCFE sẽ là hợp l‎ý khi tốc độ tăng trưởng kỳ vọng được tính theo công thức: g = ROE phi tiền mặt / Tỷ lệ tái đầu tư vốn cổ phần = NCROE / ERein Có thu nhập ròng phi tiền mặt = Thu nhập ròng – lãi từ tiền mặt = 9,743.7 Triệu đồng NCROE = Thu nhập ròng phi tiền mặt2008 / (BV of Equity – Cash)2007 = 14.4% Tỷ lệ tái đầu tư vốn cổ phần sẽ được tính theo giá trị chuẩn hóa (do mô hình là tăng trưởng đều). Sử dụng giá trị trung bình một số chỉ tiêu liên quan trong 3 năm trước (có thể dài hơn tuy nhiên do hạn chế về số liệu nên tác giả lấy trung bình 3 năm trước). Ta tính được mức tái đầu tư vốn cổ phần đã chuẩn hóa là 48,319.2 triệu đồng. Như vậy, tỷ lệ tái đầu tư vốn cổ phần = 48,319.2 / 9,743.7 = 495.9%. Vậy g = 14,4% / 495.9% = 2.9% * Chi phí vốn chủ sở hữu - ke ke được tính toán thông qua mô hình CAPM, với những thông tin đã có được ở các phần trên ta có: keHJS = 15% + 0.8*59.2% = 62.36% Giá trị vốn cổ phần trong tài sản hoạt động = FCFE2009 = Thu nhập ròng phi tiền mặt2008 * (1 - ERein)* (1 + g) = 9,743.7*(1 – 4.96)*(1 + 0.029) Phụ lục Một số phương pháp định giá cổ phiếu khác Phương pháp định giá quyền chọn (OPM – Option Pricing Model) * Cơ sở lý thuyết của mô hình Như cái tên mô hình đã chỉ ra, đây chính là mô hình định giá quyền chọn – một tài sản tài chính mà có lẽ đã phổ biến ở rất nhiều nước trên thế giới nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam và nói đúng hơn là chưa có đất sống ở Việt Nam. Một câu hỏi đặt ra là cổ phiếu không phải là quyền chọn, như vậy áp dụng mô hình này trong định giá cổ phiếu như thế nào và dựa trên những lập luận nào để áp dụng mô hình đó. Một gợi ý được hé mở đó là chúng ta sẽ mô hình hóa giá trị vốn cổ phần (vốn chủ sở hữu) như một quyền chọn kiểu Âu (vì có công thức định giá cụ thể, dạng tường minh) đối với tài sản cơ sở V. Ta sẽ xét vị thế của cổ đông đối với tài sản của doanh nghiệp khi đáo hạn VT Ký hiệu: VT : Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm T D: Giá trị khoản nợ của doanh nghiệp E: Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Xét tại thời điểm đáo hạn T (thời gian đáo hạn của khoản nợ): + Nếu VT ≥ D: Doanh nghiệp không vỡ nợ, cổ đông thanh toán khoản D cho chủ nợ và nhận phần còn lại (VT –D). + Nếu VT < D: Doanh nghiệp vỡ nợ, theo luật doanh nghiệp đối với công ty cổ phần thì doanh nghiệp phải trả khoản VT cho chủ nợ và không phải bồi thường thêm, còn cổ đông trong trường hợp này sẽ không được gì. Hay giá trị của cổ đông trong trường hợp này bằng 0. Như vậy xét tại thời điểm đáo hạn, thu hoạch của cổ đông sẽ là: Max (0, VT – D) Có thể nhận thấy đây chính là thu hoạch của người nắm giữ quyền chọn mua kiểu Âu (Call Âu) về tài sản V của doanh nghiệp với thời gian đáo hạn T và giá thực hiện D. Do đó để xác định được giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu E thì việc cần làm là định giá Call kiểu Âu về tầ sản V như đã phân tích. * Một số giả thiết của mô hình + Giả định doanh nghiệp phát hành trái phiếu Zero coupon có thời gian đáo hạn T + Không chi trả cổ tức trong suốt thời gian cho đến khi đáo hạn của khoản nợ. + Không có các chi phí giao dịch và thuế nên giá trị doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi cơ cấu vốn của nó. + Lãi suất phi rủi ro được xác định không đổi. + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo + Không có cơ lợi + Lợi suất của tài sản có phân phối chuẩn. * Mô hình Áp dụng mô hình Black – Scholes khi quyền chọn mua kiểu Âu được coi là giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, ta có: S = V * N(d1) – * D * N(d2) Trong đó: S: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu V: Là giá trị thị trường của tài sản của doanh nghiệp rf: Là lãi suất phi rủi ro T: Là thời gian đáo hạn D: Mệnh giá của trái phiếu (giá trị sổ sách của khoản nợ). N(.): Hàm tích lũy của phân phối loga chuẩn d1 = + d2 = d1 – σ * Với σ là độ giao động của tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Thực tế tính toán, có thể tương ứng σ với độ giao động của lợi suất cổ phiếu tính theo giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường. Tuy nhiên điều này có thể không khả thi trong trường hợp lợi suất không phân phối chuẩn. Người ta luôn chứng minh được rằng, lợi suất tính theo tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp luôn phân phối chuẩn vì ………………..(xem lại vở ghi tài chính công ty) Như vậy, sau khi tính toán được giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu chúng ta chỉ cần lấy giá trị đó chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm định giá để có được giá của cổ phiếu. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là có thể định giá cổ phiếu trong bất kỳ thời điểm nào kể cả khi doanh nghiệp mới phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO). Tuy nhiên đây là phương pháp định giá trên biên nên sẽ là sự lựa chọn cuối cùng và là phương pháp được sử dụng để so sánh và kiểm tra các phương pháp khác. Phương pháp định giá dựa vào quá trình giá Như chúng ta biết, giá cổ phiếu là một quá trình ngẫu nhiên, nó liên tục thay đổi theo thời gian.Tuy nhiên không phải sự thay đổi đó là hỗn loạn mà theo thời gian (thời gian tương đối dài), giá cổ phiếu thông thường sẽ tuân theo một quy luật nào đó. Có rất nhiều mô hình mô tả sự biến động của giá cổ phiếu, tuy vậy một mô hình phổ biến hơn cả và cũng có ứng dụng hơn cả trong định giá cổ phiếu đó là mô hình phục hồi trung bình (Mean Reverting). Với mục tiêu là đưa ra cách thức định giá cổ phiếu dựa trên mô hình nên ở đây tác giả sẽ không giới thiệu chi tiết về mô hình mà chỉ đưa ra dạng tổng quát và cách thức định giá cổ phiếu theo mô hình (chi tiết có thể tham khảo tại Bài giảng Mô hình phân tích & định giá tài sản tài chính, PGS.TS Hoàng Đình Tuấn). * Dạng của mô hình + Dạng liên tục Xét {Xt} là quá trình loga giá cổ phiếu, {Xt} là quá trình phục hồi trung bình nếu động thái của {Xt} được mô tả bởi phương trình vi phân sau: dX = h ( - X) dt + σ dW (2.3) Với , σ,h là các hằng số. Trong đó là mức giá trị cân bằng dài hạn, σ là độ giao động và h là tốc độ phục hồi của quá trình. + Dạng rời rạc DC = h ( – X) Dt + σ et Hoặc DCt = (1 – e-h) + (e-h - 1) Xt-1 + nt Trong đó nt ~ NID (0, σn2) và σn2 = * Dạng mở rộng của quá trình + Dạng liên tục · dX = h ( - X) X dt + σ dW · dX = h ( - X) dt + σ X dW + Dạng rời rạc · DC = h Xt-1 - h X2t-1 + σ et · DC = h - h Xt-1 + σ Xt-1 et * Kiểm định một quá trình là phục hồi trung bình Từ dạng rời rạc của mô hình giản đơn (dạng mở rộng tiến hành tương tự), nếu thay Dt = 1 chúng ta sẽ có quá trình loga giá cổ phiếu được biểu diễn dưới dạng mô hình AR (1). Do đó để kiểm chứng {Xt} có tuân theo mô hình phục hồi trung bình hay không chúng ta tiến hành như sau: +Lập mô hình kinh tế lượng: DCt = b0 + b Xt-1 + nt (2.4) Với b0 (1 – e-h) b e-h - 1 nt ~ NID (0, σn2) + Ước lượng mô hình (2.4) sau đó kiểm định cặp giả thiết sau: H0: b = 0 H1: b < 0 Nếu chấp nhận H0 thì {Xt} là quá trình chuyển động Brown (Bước ngẫu nhiên – Random Walk) do đó không phải là quá trình phục hồi trung bình, ngược lại nếu bác bỏ H0 thì {Xt} là quá trình phục hồi trung bình. * Ước lượng các tham số của mô hình phục vụ cho việc định giá cổ phiếu Ước lượng mô hình (2.4) chúng ta thu được các giá trị ước lượng , , . Từ đó ta có thể tính được các giá trị ước lượng sau: + Giá trị cân bằng dài hạn: = - + Tốc độ phục hồi trung bình = - Ln(1 + ) + Độ giao động = + Bán thời gian (thời gian để giá thay đổi một nửa mức chênh lệch so với cân bằng) = Ln (2) / = * Ước lượng và dự báo giá cổ phiếu dựa trên mô hình Mô hình được xây dựng dựa trên chuỗi loga giá cổ phiếu bởi bình thường giá cổ phiếu không tuân theo quy luật này. Việc quy về xem xét quá trình loga giá cổ phiếu rất thuận tiện cho việc suy ngược lại giá cổ phiếu. Sau khi tính toán được mức cân bằng dài hạn của loga giá chúng ta chỉ việc lấy e mũ giá trị đó lên chúng ta sẽ có được mức giá cân bằng dài hạn (ở đây cơ số e = 2,78), tức: = Dựa vào tốc độ phục hồi h chúng ta có thể nhận biết thời gian để giá cổ phiếu đạt đến giá trị cân bằng dàu hạn là lâu hay nhanh. Hơn nữa, với giá trị bán thời gian H chúng ta cũng có thể nhận biết được mất bao lâu giá cổ phiếu thay đổi một nửa mức chênh lệch so với giá trị cân bằng và độ giao động của giá cổ phiếu cũng cho biết mức độ thay đổi giá và do đó cũng giúp xác định được tốc độ đạt đến cân bằng của giá cổ phiếu là nhanh hay chậm LỜI MỞ ĐẦU 1 Mục tiêu nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Phạm vi nghiên cứu 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH ĐIỆN VÀ CÁC CỔ PHIẾU NGÀNH ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 5 1.1 Tổng quan về ngành điện Việt Nam 5 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 5 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 7 1.2 Thực trạng ngành điện ở nước ta hiện nay 9 1.2.1 Một vài số liệu thống kê 9 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngành: phân tích SWOT 13 1.2.2.1 Các nhân tố thuận lợi (điểm mạnh) 13 1.2.2.2 Các yếu tố bất lợi (điểm yếu) 15 1.2.2.3 Cơ hội phát triển của ngành 17 1.2.2.4 Thách thức đối với ngành 18 1.2.3 So sánh ngành điện của Việt Nam với ngành điện của một số nước trên thế giới 18 2. Giới thiệu các cổ phiếu ngành điện 19 2.1 Xu hướng biến động của nhóm cổ phiếu ngành điện trong thời gian qua 19 2.2 Những rủi ro có thể gặp phải khi đầu tư vào cổ phiếu ngành điện 20 2.3 Thông tin về các doanh nghiệp trong ngành có cổ phiếu niêm yết trên sàn 20 2.3.1 CTCP thủy điện Nậm Mu 21 2.3.1.2 Thông tin về công ty 21 2.3.1.2 Thông tin về cổ phiếu HJS 22 2.3.2 CTCP thủy điện Nà Lơi 22 2.3.2.1 Thông tin về công ty 22 2.3.2.2 Thông tin về cổ phiếu NLC 23 2.3.3 CTCP nhiệt điện Phả Lại 23 2.3.3.1 Một số thông tin về công ty 23 2.3.3.2 Thông tin về cổ phiếu PPC 24 2.3.4 CTCP thủy điện Ry – Ninh II 25 2.3.4.1 Một số thông tin về công ty 25 2.3.4.2 Thông tin về cổ phiếu RHC 25 2.3.5 CTCP thủy điện Cần Đơn 26 2.3.5.1 Một số thông tin về công ty 26 2.3.5.2 Thông tin về cổ phiếu SJD 27 2.3.6 CTCP thủy điện Thác Bà 27 2.3.6.1 Một số thông tin về công ty 27 2.3.6.2 Thông tin về cổ phiếu TBC 28 2.3.7 CTCP thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 28 2.3.7.1 Một số thông tin về Công ty 28 2.3.7.2 Thông tin về cổ phiếu VSH 29 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NGÀNH– CÁCH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP 30 2.1. Phân tích cổ phiếu ngành – các vấn đề cần quan tâm 30 2.1.1. Phân tích tổng quan 30 2.1.2 Vấn đề định giá cổ phiếu 30 2.1.3 Vấn đề đánh giá rủi ro 31 2.1.4 Phương pháp tính chỉ số ngành 33 2.2 Các chỉ tiêu tài chính trong phân tích cổ phiếu 34 2.2.1 Các chỉ tiêu tài chính của công ty trong ngành và của ngành 34 2.2.1.1 Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 34 2.2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán 35 2.2.1.3 Hệ số cơ cấu tài chính 37 2.2.2 Các chỉ số liên quan đến cổ phiếu 37 2.2.2.1 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) 37 2.2.2.3 Hệ số giá trên giá trị sổ sách (P/BV) 38 2.2.2.4 Hệ số giá trên doanh thu (P/S) 39 2.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu thông dụng 39 2.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu 39 2.3.1.1 Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (DDM – Divident Discount Model) 39 2.3.1.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (FCFE – Free Cashflow to Equity) 41 2.3.2 Phương pháp sử dụng các nhân tử (Multiples) 44 2.3.2.1 Giới thiệu một số nhân tử thông dụng trong định giá cổ phiếu 44 2.3.2.2 Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E 45 2.3.2.2.1 Xây dựng hệ số P/E chuẩn 45 2.3.2.2.2 Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E 47 2.3.2.2 Định giá dựa vào hệ số P/BV 48 2.3.2.2.1 Xây dựng hệ số P/BV chuẩn 48 2.3.3.2.2 Định giá dựa trên hệ số P/BV 49 2.3.2.3 Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/S 49 2.3.2.3.1 Xây dựng hệ số P/S chuẩn 49 2.3.3.3.2 Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/S 50 2.3.5 Các yếu tố trong định giá 50 2.3.5.1 Chi phí vốn chủ sở hữu - ke 50 2.3.5.2 Tốc độ tăng trưởng thu nhập – g 51 2.3.5.3 Thu nhập trên mỗi cổ phần (ROE), biên lợi nhuận (NPM) 53 2.3.5.4 Tỷ lệ chi trả cổ tức (p), lãi suất phi rủi ro (Rf) và độ giao động của lợi suất tài sản (σ) 53 2.3.6 Vấn đề áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu ở Việt Nam 54 2.4 Phân tích rủi ro cổ phiếu thông qua hệ số Bêta (b) 56 2.4.1 Giới thiệu về hệ số Bêta 56 2.4.2 Ước lượng hệ số b 57 2.4.3 Hệ số Bêta và vấn đề đánh giá rủi ro cổ phiếu 63 CHƯƠNG III: ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH TOÁN KINH TẾ TRONG PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NGÀNH ĐIỆN 65 3.1 Cơ sở dữ liệu thực nghiệm 65 3.2 Phân tích tổng quan cổ phiếu ngành điện 66 3.2.1 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các công ty trong ngành 66 3.2.2 Phân tích cổ phiếu của các công ty trong ngành 71 3.2.2.1 Biến động giá cổ phiếu ngành điện thời gian qua 71 3.2.2.2 Các chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu của các công ty trong ngành 72 3.4 Phân tích rủi ro cổ phiếu thông qua hệ số Bêta 73 3.4.1 Kiểm định tính dừng của các chuỗi lợi suất 73 3.4.2 Ước lượng mô hình SIM đối với chuỗi lợi suất các cổ phiếu 75 3.5 Định giá các cổ phiếu ngành điện 77 3.5.1 Lựa chọn mô hình định giá cổ phiếu 77 3.5.2 Định giá các cổ phiếu NLC, RHC, TBC, VSH bằng phương pháp sử dụng các nhân tử 78 3.5.2.1 Các yếu tố trong định giá 78 3.5.2.2 Định giá các cổ phiếu 81 3.5.3 Định giá các cổ phiếu HJS, PPC và SJD bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (FCFE) 82 3.5.3.1 Một số giả định 82 3.5.3.2 Định giá cổ phiếu HJS 82 Phụ lục 84 Một số phương pháp định giá cổ phiếu khác 84 Phương pháp định giá quyền chọn (OPM – Option Pricing Model) 84 * Cơ sở lý thuyết của mô hình 84 * Một số giả thiết của mô hình 85 * Mô hình 85 Phương pháp định giá dựa vào quá trình giá 86 * Dạng của mô hình 86 * Ước lượng các tham số của mô hình phục vụ cho việc định giá cổ phiếu 88 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2517.doc