Khỏi niệm về khớ 
trong phong thủy 
 khŸi niẻm vậ khẽ trong phong thðy 
 PGs LÅ Kiậu 
 Khẽ lĂ khŸi niẻm cĩ thè gài lĂ phọ biặn vĂ bao trùm cða phong 
thðy.Trong ẵội sõng hĂng ngĂy thệ khẽ ho´c hỗi lĂ mổt tr−ng thŸi cða vºt 
chảt cĩ mºt ẵổ loơng, thỏng thừộng lĂ lỗ lứng trong khỏng gian. NgoĂi ra khẽ 
cĩ thè chửa trong nhựng khoăng khỏng giựa cŸc h− t r°n, hía tan trong thè 
lịng. Nhừng khẽ trong phong thðy l− i t rữu từỡng hỗn vệ phong thðy cho r±ng 
khẽ tón t− i ờ mài nỗi vĂ cảu t−o nÅ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
57 trang | 
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 684 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Bài giảng Khái niệm về khí trong phong thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n v−n vºt . Khẽ khỏng ngững biặn hĩa, 
khỏng ngững vºn ẵổng. Khẽ chuyèn ẵổng t−o ra giĩ ( phong). Khẽ t ẽch tũ sÁ 
biặn thĂnh nừốc( thðy) chăy trong m−ch ngãm, trong sỏng ngíi ho´c tũ trong 
ao hó. Cho nÅn nghiÅn cửu Phong Thðy thệ chẽnh lĂ nghiÅn cửu sỳ biặn hĩa 
cða khẽ mĂ thỏi. ‡ảy lĂ nhựng khŸi niẻm duy vºt vậ khẽ . Phong thðy l− i cĩ 
nhựng luºn lỷ duy tμm vậ khẽ khi xem xắt nhựng khŸi niẻm nhừ sinh khẽ , tứ 
khẽ, dừỗng khẽ , μm khẽ, thọ khẽ, ẵÙa khẽ, thữa khẽ, n−p khẽ, khẽ m−ch . . . lĂ 
nhựng suy diÍn săn phám cða từ duy trữu từỡng vậ sỳ biặn hĩa cða khẽ. Lỷ 
khẽ - thuºt xứ lỷ vậ khẽ- lĂ sỳ suy ẵoŸn cða thĂy phong thðy vậ sỳ vºn ẵổng 
cða khẽ theo nhựng cỗ sờ hièu biặt cða thĂy ẵè luºn ra sinh khẽ, t rŸnh lừộng 
tứ khẽ . 
 Phong thðy quan niẻm r±ng thặ giối tữ khỏng ẵặn cĩ. Khẽ lĂ nguyÅn 
gõc. Tữ khẽ sinh ẵỏi thĂnh μm dừỗng. Sau ẵĩ l− i phμn thĂnh n¯m vºt chảt lĂ 
kim, mổc, thðy, hịa, thọ. Sỳ thÙnh, suy, cín mảt cða nhựng vºt chảt nĂy cĩ 
nhựng qui luºt cða nĩ. NgoĂi ra nhựng vºt chảt nĂy l− i g°n vối nhựng ẵiậu 
may m°n vĂ ẵiậu tai h− i vĂ cĩ thè dỳ bŸo ẵừỡc nhựng ẵiậu may m°n hay tai 
h− i nĂy. 
 Sinh khẽ lĂ ẵiậu mong ừốc vĂ ẵiậu phăi ẵ− t nặu muõn ẵừỡc lĂnh. Tứ khẽ 
lĂ ẵiậu dự cãn trŸnh vĂ t ệm mài cŸch ẵè trŸnh. Mồi thŸng, theo phừỗng vÙ , 
sinh khẽ ho´c tứ khẽ xuảt hiẻn ờ phừỗng vÙ khŸc nhau. ‡ổng thọ ờ phừỗng vÙ 
sinh khẽ thệ tõt lĂnh, nặu ẵổng thọ ờ phừỗng vÙ cĩ tứ khẽ thệ chÙu ẵiậu dự. 
 Phong thðy quan niẻm r±ng khẽ μm dừỗng thờ dĂi lĂ giĩ, bay lÅn lĂ 
mμy, rỗi xuõng lĂ mừa, di chuyèn trong líng ẵảt lĂ sinh khẽ . Sinh khẽ t−o ra 
v−n vºt. Thỳc chảt thệ quan niẻm nĂy phŸt sinh tữ nhựng quan sŸt thỏ sỗ vậ 
sỳ chuyèn hĩa cða nừốc mĂ thỏi. T− i sao ngừội xừa cho r±ng khẽ di chuyèn 
trong líng ẵảt t−o ra sinh khẽ . ‡ĩ lĂ do quan sŸt khi cĩ díng ngãm dừối ẵảt , 
cμy cị trÅn m´t ẵảt ẵừỡc từỗi tõt hỗn. Cũ Tă Ao xừa khuyÅn r±ng, khi luºn 
ẵÙnh long m−ch, tửc lĂ nhện nhºn m−ch khẽ trong ẵảt phăi quan sŸt thặ ẵảt ẵè 
biặt hừống m−ch di chuyèn. Nhiậu khi m−ch ẵi khỏng phăi chì lổ ra bậ m´t 
ẵảt mĂ nhện cμy cị trÅn m´t ẵảt cĩ thè luºn ẵoŸn m−ch ngãm. Cĩ m−ch sinh 
khẽ chăy ngãm thệ cμy cị bÅn trÅn từỗi tõt , nặu m−ch tứ khẽ thệ khỏ c±n chŸy 
xắm.M−ch l− i cĩ m−ch cừộng, m−ch nhừỡc, m−ch sinh, m−ch tứ. Thặ m−ch 
hùng vỉ , to lốn, thðy ẵãu lĂ m−ch cừộng. M−ch nhị nhÂ, thanh nhơ lĂ m−ch 
nhừỡc. M−ch nhện l inh ẵổng nhừ róng trừộn thμn, vạy ẵuỏi lĂ m−ch sinh. 
M−ch ẵuón ẵuồn ngay ẵỗ bºp bậnh nhừ cŸ chặt nọi trÅn díng nừốc lộ ẵộ lĂ 
m−ch tứ. 
 Khi quan sŸt t ệm m−ch phăi am từộng ẵÙa lỷ, ẵÙa chảt , ẵÙa m−o, thðy 
v¯n vĂ ẵÙa chảt thðy v¯n. Nhựng kiặn thửc cða cŸc l ỉnh vỳc nĂy nhuãn 
nhuyÍn thĂnh mổt d−ng tọng hỡp ẵặn biặn thĂnh căm thũ thiÅn nhiÅn. Xem 
xong mổt thặ ẵảt , ngừội quan sŸt sau khi luºn ẵoŸn b±ng kiặn thửc vĂ lỏgic 
phăi biặn thĂnh mổt thử t ệnh căm rung ẵổng b±ng trŸi t im ẵè thảy ẵảt trội vối 
con ngừội hía nhºp thĂnh mổt thử hía ẵóng. 
 Trừốc hặt phăi nh°c l− i ỷ niẻm cỗ băn cða DÙch hàc lĂ: ThŸi cỳc vĂ 
Lừởng nghi. “DÙch hựu ThŸi cỳc, thÙ s inh Lừởng nghi, Lừởng nghi sinh Tử 
từỡng, Tử từỡng sinh BŸt quŸi”. Chự “sinh” ẵμy ẵừỡc hièu nhừ “biặn hĩa 
thĂnh”. Phong thðy thệ nhºn thửc r±ng ThŸi cỳc lĂ mổt thử “khẽ t iÅn thiÅn” 
vỏ cùng huyận diẻu trong ẵĩ t iậm án nguyÅn lỷ „m Dừỗng. Lừởng nghi lĂ 
„m vĂ Dừỗng. „m vĂ Dừỗng hía quyẻn khỏng tŸch rội mĂ chì cĩ tý lẻ tững 
thử trong ẵĩ biặn ẵọi mĂ t−o thĂnh v−n vºt . ‡μy củng lĂ khŸi niẻm rảt cỗ băn 
ẵè biặn hĩa t iặp ra cŸch s°p ẵ´t phừỗng vÙ trong thội Trung hoa cọ. 
 ‡è xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ khi ẵi khăo sŸt ẵảt ẵai , nghậ phong thðy dùng 
dũng cũ gài lĂ la bĂn. La bĂn lốn gài lĂ La kinh. La bĂn nhị gài lĂ trõc long. 
TrÅn la bĂn, la kinh hay trõc long vÁ nhiậu víng trín vĂ cŸc v−ch xuyÅn tμm 
chia phừỗng vÙ . 
 ‡ội Minh cĩ Tữ chi M−c so−n " La kinh ẵình mỏn trμm" cĩ 2 quyèn chì 
nam trμm. SŸch nĂy cho r±ng la kinh lợc ẵĩ cĩ 24 hừống , bị quÅn 12 chi cða 
t iÅn thiÅn, nÅn thÅm 12 chi, chia lĂm 33 tãng, tr ệnh bĂy b±ng chự vĂ hệnh vÁ. 
NgoĂi ra, sŸch cín mổt phũ lũc do Chu Chi Từỗng vÁ. 
 Thám Th¯ng ẵội Minh củng so−n "La kinh t iÅu n−p chẽnh tỏng" bĂn vậ 
t iÅu n−p khẽ trong 72 long m−ch. 
 Chẽnh giựa la bĂn g°n mổt kim nam chμm cĩ trũ quay. Phãn dừối kim 
lĂ cŸc víng trín ẵóng tμm vĂ nhựng t ia ẵi qua trũc kim nam chμm ghi 
phừỗng vÙ . Trong cŸc víng trín ( thừộng lĂ ba víng) thệ víng trong cùng lĂ 
víng ẵÙa bĂn, víng giựa lĂ víng nhμn bĂn vĂ víng ngoĂi cùng lĂ víng thiÅn 
bĂn. La kinh cĩ thè cĩ tối 13 víng. 
 Nặu chì cĩ ba víng thệ víng thiÅn bĂn dùng xem hừống nừốc tũ, nừốc 
chăy. Víng ẵÙa bĂn ẵè ản ẵÙnh long m−ch. Víng nhμn bĂn ẵè luºn sỳ tõt xảu 
cða cŸc gí ẵõng ( mĂ phong thðy gài lĂ cŸc sa). Víng trín ẵừỡc chia thĂnh 
24 ỏ, mồi ỏ ửng vối 15o ( toĂn víng 360o). 
 Nặu lảy víng ẵÙa bĂn lĂm gõc thệ víng thiÅn bĂn lẻch vậ phăi nứa ỏ vĂ 
víng nhμn bĂn lẻch vậ trŸi nứa ỏ. 
 T− i tμm thừộng lĂm mổt víng nhị, chia thĂnh hệnh μm, dừỗng. Nhºn 
thửc lĂ ThŸi cỳc sinh Lừởng nghi. Lừởng nghi sinh Tử từỡng. Tử từỡng lĂ 
ThŸi dừỗng, ThŸi μm, Thiặu dừỗng, Thiặu μm. ‡ĩ chẽnh lĂ bõn phừỗng ‡ỏng, 
Tμy, Nam , B°c. CŸch xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ trừốc thội Tãn chắp: Khi ẵi , trừốc 
m´t lĂ chu từốc, thệ sau lừng lĂ huyận vủ, cín bÅn tă lĂ thanh long thệ bÅn 
hựu, b−ch họ. ‡iậu nĂy cĩ nghỉa lĂ, trừốc m´t lĂ nam thệ sau lừng lĂ b°c, bÅn 
trŸi lĂ ẵỏng thệ bÅn phăi lĂ tμy. 
 Chẽnh B°c ghi chự Tỷ, chẽnh Nam ghi chự Ngà, chẽnh ‡ỏng ghi chự 
Mơo, chẽnh Tμy ghi chự Dºu. Kè theo chiậu kim ẵóng hó thệ lãn lừỡt 24 ỏ 
nhừ sau: Mơo, t, Thện, Tõn, Tÿ, Bẽnh, Ngà, ‡inh, Mùi, Khỏn, Thμn, Canh, 
Dºu, Tμn, Tuảt, CĂn, Hỡi , Nhμm, Tỷ, Quỷ, Sứu, Cản, Dãn, GiŸp. 
 Tử từỡng sinh BŸt quŸi, ngoĂi tử từỡng ẵơ cĩ l´p l− i t rong bŸt quŸi cín 
thÅm bõn hừống cða BŸt quŸi lĂ : CĂn , Khỏn, Cản, Tõn. ‡ĩ chẽnh lĂ cŸc 
hừống Tμy b°c, Tμy nam, ‡ỏng nam, ‡ỏng b°c. 
 Nhừ thặ, phừỗng ‡ỏng cĩ GiŸp, Mơo, t. ‡ỏng Nam cĩ Thện, Tõn, Tÿ. 
Nam cĩ Bẽnh, Ngà, ‡inh. Tμy Nam cĩ Mùi, Khỏn, Thμn.Tμy cĩ Canh, Dºu, 
Tμn. Tμy B°c cĩ Tuảt, CĂn, Hỡi. B°c cĩ Nhμm, Tỷ, Quỷ. ‡ỏng B°c cĩ Sứu, 
Cản, Dãn. 
 CŸc hừống thuổc ‡Ùa chẽ lĂ : Tỷ, Sứu, Dãn, Mơo, Thện, Tÿ, Ngà, Mùi, 
Thμn, Dºu, Tuảt , Hỡi ( 12 hừống ẵÙa chẽ) . TŸm hừống thuổc thºp can lĂ : 
GiŸp, t, Bẽnh, ‡inh, Canh, Tμn , Nhμm, Quỷ ( bị Mºu, Ký trong thºp can). 
 CŸc hừống xặp ẵõi xửng gài lĂ bŸt sỗn ẵõi diẻn góm: CĂn-Tõn, Khăm-
Ly, Cản-Khỏn, Chản-‡oĂi. B°c thuổc Khăm, ‡ỏng thuổc Chản, Nam thuổc 
Ly, Tμy thuổc ‡oĂi. 
 Phμn vÙ theo Ngủ hĂnh thệ chẽnh giựa lĂ hĂnh Thọ, B°c thuổc hĂnh 
Thðy, ‡ỏng thuổc hĂnh Mổc, Nam hĂnh Hịa, Tμy hĂnh Kim. Cín cŸch gài 
khŸc : Thðy lĂ Nhuºn h− , Hịa lĂ ViÅn thừỡng, Mổc lĂ Khợc trỳc, Kim lĂ Tíng 
cŸch, Thọ lĂ Gia từộng. 
 TrÅn ẵμy ta chì xắt ẵặn Chẽnh ngủ hĂnh dùng phọ biặn trong phong 
thðy. NgoĂi ra cín BŸt quŸi ngủ hĂnh vĂ Hóng ph−m ngủ hĂnh củng lĂ lo− i 
ngủ hĂnh thừộng dùng. Cín Tử kinh ngủ hĂnh, Tam hỡp ngủ hĂnh, Tử sinh 
ngủ hĂnh, Song sỗn ngủ hĂnh, Huyận khỏng ngủ hĂnh, Hừống thừỡng ngủ 
hĂnh, N−p μm ngủ hĂnh . . .khỏng thè kè hặt ẵừỡc. 
 Cũ thè cða phong thðy thệ thặ ẵảt trín lĂ Kim, thặ dĂi lĂ Mổc, thặ nhàn 
lĂ Hịa, thặ vuỏng lĂ Thọ. thặ nhừ sĩng gỡn lĂ Thðy. 
 Khi chàn ẵảt phăi dỳa vĂo ngủ hĂnh từỗng sinh mĂ luºn ẵoŸn. TrŸnh 
ngủ hĂnh từỗng kh°c lĂ ẵiậu thĂy phong thðy tμm niẻm hĂng ngĂy. 
 NgoĂi ra quan hẻ giựa ThiÅn, ‡Ùa, Nhμn cín cĩ quy ừốc: Tỷ lĂ Nhμn 
huyẻt, Cản lĂ Quý mỏn, Tõn lĂ ‡Ùa hổ, Bẽnh lĂ ‡Ùa huyẻt, Khỏn lĂ Nhμn 
mỏn, Canh lĂ ThiÅn huyẻt , CĂn lĂ ThiÅn mỏn. 
 Trong quŸ tr ệnh xem xắt phừỗng vÙ thệ t iÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc hi 
ẵè phõi hỡp „m Dừỗng. Hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè xặp cŸc HĂo 
Từỡng. 
 Nhừ trÅn ẵơ biặt , dù dừỗng tr−ch lĂ phong thðy ẵè xem vậ nhĂ cứa hay 
μm tr−ch ẵè xem vậ mó mă ẵậu phăi chợ ỷ ẵĩn nhºn sinh khẽ , trŸnh tứ khẽ . 
Mồi thŸng trong n¯m vÙ tr ẽ s inh khẽ, tứ khẽ xuảt hiẻn thay ẵọi. 
 ThŸng GiÅng sinh khẽ t− i Tỷ,Quẽ, tứ khẽ t− i Ngà,‡inh. 
 ThŸng Hai sinh khẽ t− i Sứu,Cản , tứ khẽ t− i Mùi,Thμn. 
 ThŸng Ba sinh khẽ t− i Dãn,GiŸp, tứ khẽ t− i Thμn Canh. 
 ThŸng Từ sinh khẽ t− i Mơo,t , tứ khẽ t− i Dºu, Tμn. 
 ThŸng N¯m sinh khẽ t− i Thện,Tõn, tứ khẽ t− i Mºu, Can. 
 ThŸng SŸu sinh khẽ t− i TÙ , Bẽnh, tứ khẽ t− i Tẽ ,Quẽ. 
 ThŸng Băy sinh khẽ t− i Ngà, ‡inh, tứ khẽ t− i Tẽ , Quẽ. 
 ThŸng TŸm sinh khẽ t− i Mùi, Khỏn, tứ khẽ t− i Sứu, Cản. 
 ThŸng Chẽn sinh khẽ t− i Thμn, Canh, tứ khẽ t− i Dãn, GiŸp. 
 ThŸng Mừội sinh khẽ t− i Dºu, Tμn, tứ khẽ t− i Mơo, t. 
 ThŸng Mừội mổt sinh khẽ t− i Mºu,Can, tứ khẽ t− i Thện, Tõn. 
 ThŸng Mừội hai sinh khẽ t− i Hỡi, Nhμm, tứ khẽ t− i Ký,Bẽnh. 
 Khi luºn vậ lỷ khẽ, t rừốc t iÅn lĂ ẵõi chiặu m´t ẵảt cũ thè vối la bĂn ẵè 
ẵÙnh phừỗng vÙ rói theo ẵĩ tra cửu xem ửng vối thội gian ẵè biặt sinh khẽ, tứ 
khẽ. Cín tùy yÅu cãu cỏng viẻc cãn dỳ bŸo mĂ xem hĂo từỡng ( cŸc quÀ) ẵè 
phŸn ẵoŸn t iặp. 
 Thỳc ra thệ thuyặt lỷ khẽ cín rảt mỏng lung, chừa ẵð c¯n cử khoa hàc 
ẵè xŸc ẵÙnh sai ẵợng. Nĩ tón t− i nhừ mổt d−ng săn phám tinh thãn ẵừỡc gài 
lĂ hiẻn từỡng v¯n hĩa. Hièu nĩ củng lĂ ẵiậu thợ vÙ . / . 
 phừỗng vÙ trong phong thðy 
 Gs. LÅ Kiậu 
 Phong thðy tón t− i t rÅn hai nghện n¯m mĂ cỳc thÙnh lĂ thội Minh , 
Thanh bÅn Trung quõc, khoăng n¯m 1369 ẵặn ẵãu thặ ký nĂy. 
 Phong thðy nghiÅn cửu vậ thiÅn v¯n , vậ sao trội , vủ trũ , vậ trŸi ẵảt , 
vậ khẽ từỡng, vậ ẵÙa thặ lĂm nhĂ, ẵ´t mó mă nÅn vữa gãn vối con ngừội l− i 
vữa xa con ngừội . Lỷ luºn cỗ băn cða phong thðy ( kinh dÙch, μm dừỗng ngủ 
hĂnh) thệ rảt trữu từỡng, thuºt ngự sứ dũng thệ khŸc l− vối ngỏn tữ dùng hĂng 
ngĂy t−o ra cho phong thðy mổt d−ng vÀ bẽ hièm. ‡àc phong thðy vĂ nghe vậ 
phong thðy thảy mổt khỏng khẽ sõng, chặt ẵan xen , ẵảt trội hía nhºp, rò 
khỏng ra rò, mộ khỏng ra mộ lĂm cho quãn chợng t in thệ cĩ thè t in, cĩ thè 
khỏng t in thệ củng sỡ. Thãy phong thðy l− i thÅu dẻt bao chuyẻn ly kỹ, gŸn 
mổt sõ quan niẻm phong thðy vĂo cŸc sỳ kiẻn l Ùch sứ, tỏ vÁ cho phong thðy 
cĩ bổ m´t thãn bẽ . 
 Lỷ luºn vĂ thỳc t iÍn cða phong thðy vỏ cùng phửc t−p. ‡è xem mổt thặ 
ẵảt ẵ´t mă phãn lốn thĂy ẵÙa lỷ phăi ờ nhĂ gia chð că n¯m trội , sŸng cỗm 
rừỡu rói ẵi ng°m nghẽa ẵảt trội rong ruọi ngoĂi ẵóng. Chiậu vậ ẵàc sŸch ( 
ch²ng hièu sŸch gệ) , khènh duồi từ duy ẵè rói sám chiậu l− i cỗm rừỡu. N¯m 
nay ngừội chặt , xem ẵảt mổt n¯m chộ n¯m sau căi tŸng ẵ´t vĂo nỗi ẵảt chàn. 
ThĂnh kẽnh vĂ ẵỡi chộ ẵảt phŸt. Chộ mơi khỏng thảy phŸt l− i ngạm suy t− i 
mệnh tμm chừa thĂnh, líng chừa kẽnh hay thºm chẽ hõi vệ ẵơi thĂy chừa hºu. 
 Ngay vĂi n¯m gãn ẵμy trong cμu chuyẻn lĂm nhĂ ờ ta, ch°c khỏng ẽ t 
ngừội c−y thĂy phong thðy. VĂo nhựng n¯m 1991-1993 nhĂ ẵảt vĂo cỗn thÙnh 
vừỡng thệ nhiậu ngừội lĂm nÅn ¯n ra từờng ẵμu nhừ vệ nhộ thĂy mĂ phŸt . 
Nhừng sang 1995-1996 nhĂ vay t iận lĂm, nhựng mong tμy thuÅ ẵè thu hói 
võn nhừng bièn treo " house for rent" că thội gian dĂi dĂi ch²ng ai ngĩ hịi. 
Nỡ vạn chảt chóng, lơi m ẵÀ lơi con, ch°c củng ch²ng ai ẵi trŸch thĂy phong 
thðy. ThĂy phong thðy nĂo ch²ng nĩi nhừ tắp nhăy, l− i ẵẻm nhựng tữ nhừ 
minh ẵừộng, huyận vủ, b−ch họ, thanh long, chð nhĂ chì cín cŸch gºt ẵãu l ia 
l Ùa xuỷt xoa khen thĂy vĂ tỳ hĂo mệnh ẵơ ẵừỡc ẵ´t ngang mệnh cùng thĂy ẵ−o 
cao ẵửc tràng. 
 Nừốc Trung hoa tữ sau 1949 thuºt phong thðy bÙ ẵă kẽch n´ng nậ, 
khỏng dŸm cỏng khai lổ diẻn nhừng nĩ l− i ẵừỡc Hóng cỏng, ‡Ăi loan nμng 
ẵở. Nĩ cử dai d²ng tón t− i cĩ lợc rò hệnh, cĩ lợc lu mộ, kẽn ẵŸo. 
 ‡iậu kh²ng ẵÙnh lĂ nĩ tón t− i dai d²ng. Vºy cŸi lỷ ẵè nĩ tón t− i lĂ cŸi 
gệ . Cĩ ngừội xặp phong thðy nhừ mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa, vệ nĩ sõng trong 
phãn hón cða con ngừội. 
 Trong phong thðy vĂ thuºt phong thðy cĩ cŸi lỷ giăi ẵừỡc theo khoa 
hàc lĂ ẵÙa hệnh, ẵÙa thặ lĂm nhĂ chÙu ănh hừờng cða ẵÙa chảt cỏng tr ệnh, ẵÙa 
chảt thðy v¯n, vi khẽ hºu. Xem thặ ẵảt lĂm nhĂ chẽnh lĂ chàn cho ngỏi nhĂ 
theo cŸc ẵiậu kiẻn thuºn lỡi vậ phừỗng vÙ, khẽ hºu, ẵÙa chảt cỏng tr ệnh tõt , 
ẵÙa chảt thðy v¯n phù hỡp. ‡μy chẽnh lĂ khμu ẵiậu tra cỗ băn ẵè chàn ẵÙa 
ẵièm xμy dỳng. Tữ mỏi trừộng vi khẽ hºu tõt mĂ chð nhĂ cĩ sửc khịe tõt , tμm 
lỷ tõt , lĂm nÅn ¯n ra. ‡ảy lĂ nhựng nhμn tõ t ẽch cỳc. 
 LĂm cho phong thðy thãn bẽ , vò ẵoŸn nhừ thặ ẵảt nĂy thệ ẵau m°t, thặ 
ẵảt kia con gŸi l− i gĩa chóng lĂ ẵiậu nhăm nhẽ. 
 ‡àc phong thðy, t ệm hièu phong thðy ẵè t ệm ra yặu tõ ẵè nĩ tón t− i 
nhừ hiẻn từỡng v¯n hĩa, dùng nhơn quan khoa hàc ẵè khen cŸi ẵừỡc, chÅ cŸi 
bÙa ẵ´t lĂ ẵiậu cãn lĂm. ‡õi chiặu nhựng ẵiậu ẵơ cĩ trong phong thðy vĂ 
thuºt phong thðy, g−n ẵũc khỗi trong vối phong thðy lĂ ẵiậu cĩ thè lĂm 
ẵừỡc. 
 ‡è xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ khi ẵi khăo sŸt ẵảt ẵai , nghậ phong thðy dùng 
dũng cũ gài lĂ la bĂn. La bĂn lốn gài lĂ La kinh. La bĂn nhị gài lĂ trõc long. 
TrÅn la bĂn, la kinh hay trõc long vÁ nhiậu víng trín vĂ cŸc v−ch xuyÅn tμm 
chia phừỗng vÙ . 
 ‡ội Minh cĩ Tữ chi M−c so−n " La kinh ẵình mỏn trμm" cĩ 2 quyèn chì 
nam trμm. SŸch nĂy cho r±ng la kinh lợc ẵĩ cĩ 24 hừống , bị quÅn 12 chi cða 
t iÅn thiÅn, nÅn thÅm 12 chi, chia lĂm 33 tãng, tr ệnh bĂy b±ng chự vĂ hệnh vÁ. 
NgoĂi ra, sŸch cín mổt phũ lũc do Chu Chi Từỗng vÁ. 
 Thám Th¯ng ẵội Minh củng so−n "La kinh t iÅu n−p chẽnh tỏng" bĂn vậ 
t iÅu n−p khẽ trong 72 long m−ch. 
 Chẽnh giựa la bĂn g°n mổt kim nam chμm cĩ trũ quay. Phãn dừối kim 
lĂ cŸc víng trín ẵóng tμm vĂ nhựng t ia ẵi qua trũc kim nam chμm ghi 
phừỗng vÙ . Trong cŸc víng trín ( thừộng lĂ ba víng) thệ víng trong cùng lĂ 
víng ẵÙa bĂn, víng giựa lĂ víng nhμn bĂn vĂ víng ngoĂi cùng lĂ víng thiÅn 
bĂn. La kinh cĩ thè cĩ tối 13 víng. 
 Nặu chì cĩ ba víng thệ víng thiÅn bĂn dùng xem hừống nừốc tũ, nừốc 
chăy. Víng ẵÙa bĂn ẵè ản ẵÙnh long m−ch. Víng nhμn bĂn ẵè luºn sỳ tõt xảu 
cða cŸc gí ẵõng ( mĂ phong thðy gài lĂ cŸc sa). Víng trín ẵừỡc chia thĂnh 
24 ỏ, mồi ỏ ửng vối 15o ( toĂn víng 360o). 
 Nặu lảy víng ẵÙa bĂn lĂm gõc thệ víng thiÅn bĂn lẻch vậ phăi nứa ỏ vĂ 
víng nhμn bĂn lẻch vậ trŸi nứa ỏ. 
 T− i tμm thừộng lĂm mổt víng nhị, chia thĂnh hệnh μm, dừỗng. Nhºn 
thửc lĂ ThŸi cỳc sinh Lừởng nghi. Lừởng nghi sinh Tử từỡng. Tử từỡng lĂ 
ThŸi dừỗng, ThŸi μm, Thiặu dừỗng, Thiặu μm. ‡ĩ chẽnh lĂ bõn phừỗng ‡ỏng, 
Tμy, Nam , B°c. CŸch xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ trừốc thội Tãn chắp: Khi ẵi , trừốc 
m´t lĂ chu từốc, thệ sau lừng lĂ huyận vủ, cín bÅn tă lĂ thanh long thệ bÅn 
hựu, b−ch họ. ‡iậu nĂy cĩ nghỉa lĂ, trừốc m´t lĂ nam thệ sau lừng lĂ b°c, bÅn 
trŸi lĂ ẵỏng thệ bÅn phăi lĂ tμy. 
 Chẽnh B°c ghi chự Tỷ, chẽnh Nam ghi chự Ngà, chẽnh ‡ỏng ghi chự 
Mơo, chẽnh Tμy ghi chự Dºu. Kè theo chiậu kim ẵóng hó thệ lãn lừỡt 24 ỏ 
nhừ sau: Mơo, t, Thện, Tõn, Tÿ, Bẽnh, Ngà, ‡inh, Mùi, Khỏn, Thμn, Canh, 
Dºu, Tμn, Tuảt, CĂn, Hỡi , Nhμm, Tỷ, Quỷ, Sứu, Cản, Dãn, GiŸp. 
 Chuyẻn lừu truyận, khi Quăn Lổ ( ẵội Tam quõc) ẵi vậ phẽa Tμy g´p 
mổ Vỏ Hừu Kiẻm thệ than thờ , khỏng vui mĂ nhºn xắt: Cμy cõi tuy nhiậu mĂ 
tữ lμu khỏng cĩ bĩng, bia mổ lội ghi hoa mỵ nhừng khỏng cĩ hºu ẵè giự 
gện, huyận vủ khuảt mảt ẵãu, thanh long khỏng cĩ chμn, b−ch họ ẵang ngºm 
xŸc chặt , chu từốc ẵang rận rỉ , mõi nguy ẵơ phũc kh°p bõn bậ, hàa diẻt tổc 
°t lĂ s°p ẵặn, khỏng quŸ hai n¯m sÁ ửng nghiẻm. 
 QuŸch PhŸc trong “ TŸng kinh” d´n r±ng: Thanh long bÅn trŸi , b−ch họ 
bÅn phăi, chu từốc ẵĂng trừốc, huyận vủ ẵĂng sau, muõn ẵừỡc mó yÅn mă 
ẵÂp thệ huyận vủ phăi cợi ẵãu, chu từốc dang cŸnh, thanh long uõn khợc,b−ch 
họ quy thuºn. Khi nhện thặ ẵảt ẵóng thội phăi nhện mĂu ẵảt. Nặu ta th¯m ẵĂn 
tặ xơ t°c ờ cỏng viÅn Trung Sỗn B°c Kinh thệ thảy phừỗng ‡ỏng thanh long, 
ẵảt mĂu xanh cμy cị, phừỗng Tμy B−ch họ mĂu ẵảt tr°ng b−c, phừỗng Nam 
chu từốc ẵảt ẵị mĂu hóng, phừỗng B°c huyận vủ ẵảt cĩ mĂu ẵen. Giựa ẵĂn 
cợng, ẵảt mĂu vĂng từỡng trừng cho Ngừội. 
 Tử từỡng sinh BŸt quŸi, ngoĂi tử từỡng ẵơ cĩ l´p l− i t rong bŸt quŸi cín 
thÅm bõn hừống cða BŸt quŸi lĂ : CĂn , Khỏn, Cản, Tõn. ‡ĩ chẽnh lĂ cŸc 
hừống Tμy b°c, Tμy nam, ‡ỏng nam, ‡ỏng b°c. 
 Nhừ thặ, phừỗng ‡ỏng cĩ GiŸp, Mơo, t. ‡ỏng Nam cĩ Thện, Tõn, Tÿ. 
Nam cĩ Bẽnh, Ngà, ‡inh. Tμy Nam cĩ Mùi, Khỏn, Thμn.Tμy cĩ Canh, Dºu, 
Tμn. Tμy B°c cĩ Tuảt, CĂn, Hỡi. B°c cĩ Nhμm, Tỷ, Quỷ. ‡ỏng B°c cĩ Sứu, 
Cản, Dãn. 
 CŸc hừống thuổc ‡Ùa chẽ lĂ : Tỷ, Sứu, Dãn, Mơo, Thện, Tÿ, Ngà, Mùi, 
Thμn, Dºu, Tuảt , Hỡi ( 12 hừống ẵÙa chẽ) . TŸm hừống thuổc thºp can lĂ : 
GiŸp, t, Bẽnh, ‡inh, Canh, Tμn , Nhμm, Quỷ ( bị Mºu, Ký trong thºp can). 
 CŸc hừống xặp ẵõi xửng gài lĂ bŸt sỗn ẵõi diẻn góm: CĂn-Tõn, Khăm-
Ly, Cản-Khỏn, Chản-‡oĂi. B°c thuổc Khăm, ‡ỏng thuổc Chản, Nam thuổc 
Ly, Tμy thuổc ‡oĂi. 
 Phμn vÙ theo Ngủ hĂnh thệ chẽnh giựa lĂ hĂnh Thọ, B°c thuổc hĂnh 
Thðy, ‡ỏng thuổc hĂnh Mổc, Nam hĂnh Hịa, Tμy hĂnh Kim. Cín cŸch gài 
khŸc : Thðy lĂ Nhuºn h− , Hịa lĂ ViÅn thừỡng, Mổc lĂ Khợc trỳc, Kim lĂ Tíng 
cŸch, Thọ lĂ Gia từộng. 
 TrÅn ẵμy ta chì xắt ẵặn Chẽnh ngủ hĂnh dùng phọ biặn trong phong 
thðy. NgoĂi ra cín BŸt quŸi ngủ hĂnh vĂ Hóng ph−m ngủ hĂnh củng lĂ lo− i 
ngủ hĂnh thừộng dùng. Cín Tử kinh ngủ hĂnh, Tam hỡp ngủ hĂnh, Tử sinh 
ngủ hĂnh, Song sỗn ngủ hĂnh, Huyận khỏng ngủ hĂnh, Hừống thừỡng ngủ 
hĂnh, N−p μm ngủ hĂnh . . .khỏng thè kè hặt ẵừỡc. 
 Cũ thè cða phong thðy thệ thặ ẵảt trín lĂ Kim, thặ dĂi lĂ Mổc, thặ nhàn 
lĂ Hịa, thặ vuỏng lĂ Thọ. thặ nhừ sĩng gỡn lĂ Thðy. 
 Khi chàn ẵảt phăi dỳa vĂo ngủ hĂnh từỗng sinh mĂ luºn ẵoŸn. TrŸnh 
ngủ hĂnh từỗng kh°c lĂ ẵiậu thĂy phong thðy tμm niẻm hĂng ngĂy. 
 Theo Hóng Vủ cảm thừ luºn vậ ngủ hĂnh từỗng ngổ thệ thðy giao thðy, 
nam nự tảt dμm. Phừỗng B°c thuổc Thðy. Nặu cĩ nừốc thảm nhºp tữ phừỗng 
B°c vĂo khu ẵảt ta ờ hay mổ phãn thệ con cŸi khỏng ọn thịa. Nặu dỳng nhĂ 
quay m´t hừống Nam thệ sau nhĂ lĂ huyận vủ. Huyận vủ phăi lĂ thặ ẵảt nhỏ 
cao , cĩ gí thoăi mối thuºn, mối ẵÂp. Gí thoăi lĂ thặ huyận vủ cợi ẵãu. Nặu 
sau nhĂ l− i lĂ ẵãm nừốc ho´c vŸch nợi dỳng thệ cĩ khŸc gệ huyận vủ mảt ẵãu 
mĂ Quăn Lổ chÅ bai ờ trÅn. 
 Phừỗng Nam lĂ Hịa mĂ thặ ẵảt l− i nhàn khŸc nĂo nhừ lứa g´p lứa, theo 
phong thðy thệ ờ ẵảt ảy hay g´p ẵiậu kiẻn tũng. Phừỗng Tμy cða miặng ẵảt 
ẵĩi từỡng xem xắt lĂ Kim mĂ cĩ thặ trín ( Kim ) thệ gia chð sÁ giĂu cĩ, 
thÙnh vừỡng. Phẽa ‡ỏng nhĂ lĂ hừống Mổc l− i cĩ thặ ẵảt dĂi lĂ mổc thệ mổc 
mổc từỗng sinh, trai gŸi trong nhĂ giĂu sang, phợ quỷ. 
 NgoĂi ra quan hẻ giựa ThiÅn, ‡Ùa, Nhμn cín cĩ quy ừốc: Tỷ lĂ Nhμn 
huyẻt, Cản lĂ Quý mỏn, Tõn lĂ ‡Ùa hổ, Bẽnh lĂ ‡Ùa huyẻt, Khỏn lĂ Nhμn 
mỏn, Canh lĂ ThiÅn huyẻt , CĂn lĂ ThiÅn mỏn. 
 Trong quŸ tr ệnh xem xắt phừỗng vÙ thệ t iÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc hi 
ẵè phõi hỡp „m Dừỗng. Hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè xặp cŸc HĂo 
Từỡng. 
 Ra ẵặn ẵÙa hệnh cũ thè thệ khu ẵảt cĩ thặ b±ng ph²ng lĂ dừỗng thệ gí 
ẵõng nọi cao l− i lĂ μm. ‡ảt sỗn cừốc nhiậu gí cao, nợi lốn lĂ μm thệ thung 
lủng bơi b±ng trong khung cănh ẵói nợi l− i lĂ dừỗng. Chàn thặ ẵảt lĂm nhĂ 
hay ẵ´t mổ trừốc hặt phăi t ràng khμu cμn b±ng μm dừỗng. ‡ảt sỗn cừốc 
cừộng dủng nÅn chàn lĂm nhĂ , ẵ´t mổ ờ nỗi cĩ m−ch nhị ( long gãy). ‡ảt 
bệnh dừỗng b±ng ph²ng nÅn chàn vÙ tr ẽ hỗi cao ẵè tàa l−c ( khời ẵổt) . Khu 
ẵảt ẵÂp bÅn trŸi cĩ thanh long ( m−ch nừốc) , bÅn phăi cĩ b−ch họ ( ẵừộng 
dĂi) , thặ ẵảt ẵĂng trừốc cĩ ao ẵãm tịa rổng ( chu từốc) , ẵĂng sau cĩ gí trín 
tỳa lừng ( huyận vủ) . Long lĂ dừỗng, Họ lĂ μm. Long-Họ từỗng nhừỡng thệ 
gia ẵệnh hía thuºn, trai gŸi xum vãy. 
 Nợi chð t ỉnh ( ẵửng yÅn) lĂ μm thệ nừốc chăy ( chð ẵổng) lĂ dừỗng. 
Thặ ẵảt ẵÂp lĂ thặ ẵảt cĩ nợi chð t ỉnh quay ẵãu nhừ ẵổng. Nừốc chð ẵổng 
lựng lộ nờ rổng nhừ chăy, nhừ khỏng, lừu luyặn dùng d±ng. Nợi vĂ nừốc hiận 
hía bÅn nhau , c´p k¿ vối nhau, băo vẻ nhau, nuỏi dừởng nhau lĂ thặ ẵảt ẵÂp. 
Kièu luºn lỷ nhừ thặ lĂ dỳa vĂo cỗ sờ trong dừỗng cĩ μm, trong μm cĩ dừỗng. 
‡iậu hía μm dừỗng lĂ ẵiậu quan tràng. Luºn μm dừỗng rói toŸn ngủ hĂnh sao 
cho mài suy t ẽnh khỏng trùng ẵiậu xảu. 
 Chàn cŸc thặ ẵảt, cŸch chàn hừống , suy cho cùng sau khi lo− i bị 
nhựng ẵiậu thãn bẽ vĂ mÅ t ẽn thệ củng lĂ chàn ẵÙa ẵièm hỡp vối ẵiậu kiẻn ẵÙa 
hệnh , ẵÙa chảt cỏng tr ệnh, ẵÙa chảt thðy v¯n , vi khẽ hºu cho mỏi trừộng sõng 
ẵừỡc thịa ẵŸng. 
 Thuºt phong thðy nghiÅn cửu nhựng vºn ẵổng tỳ nhiÅn cða mỏi trừộng 
sõng cða con ngừội ẵè mừu cãu sỳ t iẻn nghi cho cuổc sõng g°n l iận vối thiÅn 
nhiÅn. Bμy giộ ẵảt chºt , ngừội ẵỏng lảy ẵμu ra ẵảt rổng ẵè t ệm thanh long, 
b−ch họ. G´p hừống nghÙch thệ dùng giăi phŸp che n°ng, ch°n giĩ. Nĩng bửc 
quŸ thệ bºt ẵiậu hía nhiẻt ẵổ. 
 Phong thðy ghi l− i dảu cða mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa xừa. ‡ội nay biặt 
mĂ xem ngừội xừa mừu cãu t iẻn nghi cuổc sõng ra sao. Thỳc ra thệ ngừội xừa 
chặ tŸc ra thuºt phong thðy củng chì lĂ cŸch t ệm hièu thiÅn nhiÅn vĂ sỳ vºn 
ẵổng cða thiÅn nhiÅn rói t ệm cŸch h−n chặ tŸc ẵổng t iÅu cỳc cða thiÅn nhiÅn 
ẵè cuổc chung sõng vối mỏi t rừộng sao cĩ lỡi cho con ngừội. Nặu lo− i nhựng 
ẵiậu mÅ t ẽn vĂ sỳ lỡi dũng phong thðy líe bÙp thiÅn h− ẵè kiặm cỗm thệ 
phong thðy ẵμu cĩ chì lĂ dÙ ẵoan./ . 
 khẽ vĂ lỷ khẽ 
 LÅ Kiậu 
 Khẽ lĂ khŸi niẻm rảt trữu từỡng thội cọ ẵ− i Trung hoa. Khẽ lĂ vủ trũ 
quan cỗ băn cða thuºt phong thðy. Nguón gõc ban ẵãu cða khẽ lĂ mổt khŸi 
niẻm duy tμm: ngừội xừa cho r±ng khẽ lĂ vºt phŸt sinh tữ t inh thãn ẵÀ ra vĂ 
nĩ lĂ gõc cða v−n vºt. Sau khi ẵơ ẵừa ra ỷ niẻm ban ẵãu cða khẽ thệ sỳ vºn 
ẵổng biặn hĩa cða nĩ l− i ẵừỡc xem xắt mổt cŸch rảt biẻn chửng. 
 Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ biặn hĩa vỏ cùng. Sỳ biặn hĩa cða khẽ 
hièu theo thội xừa lĂ dỳa vĂo nhựng nhºn xắt thiÅn nhiÅn ẵỗn sỗ vĂ nhựng 
khŸi niẻm n´ng vậ quan sŸt mĂ chừa cĩ nhựng phμn t ẽch vậ m´t băn chảt hĩa 
lỷ cða sỳ vºt . Thẽ dũ thuºt phong thðy quan niẻm r±ng :” khẽ lĂ m cða nừốc, 
nừốc lĂ con cða khẽ. Khẽ chuyèn ẵổng, nừốc chuyèn ẵổng theo: nừốc dững, 
khẽ củng dững. MÂ con xo°n xuỷt bÅn nhau. Nhừ thặ thệ nọi lÅn m´t ẵảt ẵè 
thảy ẵừỡc lĂ nừốc cín dÙch chuyèn trong líng ẵảt khỏng cĩ vặt t ẽch ẵĩ lĂ 
khẽ. Nhừng do khẽ vĂ nừốc quyẻn lạn vối nhau nÅn quan sŸt nừốc chăy trÅn 
m´t ẵảt mĂ luºn ra khẽ dừối líng ẵảt, ho´c ngừỡc l− i luºn vậ khẽ dừối ngãm 
mĂ biặt ẵừỡc nừốc trÅn m´t ẵảt . 
 Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ quyặt ẵÙnh hàa phợc cða con ngừội . Cĩ 
ẵảt lĂ cĩ khẽ. Con ngừội sinh ra lĂ ẵừỡc khẽ, ngừội sõng lĂ ẵừỡc khẽ ngừng tũ 
thĂnh xừỗng cõt , khi chặt lĂ t rờ vậ vối khẽ, tan biặn thĂnh khẽ, hía quyẻn vối 
khẽ. TŸng, chỏn lĂ ẵè t iặp nhºn sinh khẽ, phăn khẽ nổi cõt t−o ra phợc ảm. 
Khẽ vºn ẵổng trong ẵảt thè hiẻn thĂnh ẵÙa thặ. Khẽ tũ l− i do thặ dững. Nợi 
ẵói lĂ thμn khẽ , gí ẵõng lĂ cĂnh nÅn khẽ di chuyèn tữ thμn ẵặn cĂnh. Khẽ g´p 
giĩ sÁ tăn ra, g´p nừốc thệ tũ l− i . Phắp nghiÅn cửu phong thðy lĂ tũ khẽ 
khỏng cho tăn ẵi , lĂm sao phăi luºn ẵừỡc khẽ vạn vºn hĂnh mĂ l− i tũ ẵợng 
ẵièm mong muõn. 
 Sinh khẽ ban ẵãu chì cĩ mổt ( nguyÅn khẽ) sau khi biặn hĩa vºn ẵổng 
mĂ thĂnh vỏ cùng vỏ tºn. Trội khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ cho ẵảt. ‡ảt 
khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ ẵè chửa. Sinh khẽ án trong líng ẵảt , nhện khỏng 
thảy mĂ phăi lảy lỷ ẵè t ệm ra nĩ. ‡ĩ lĂ phắp luºn ẵè thảy khẽ, cín gài lĂ lỷ 
khẽ. Lºp luºn lĂ lỷ ngũ trong khẽ, khẽ cõ ẵÙnh thĂnh ra hệnh, quan sŸt hệnh cĩ 
thè luºn ra khẽ. Ngừội xừa cho r±ng hĂi cõt cha m lĂ gõc cða con chŸu. 
Hệnh thè cða con chŸu lĂ cĂnh nhŸnh cða cμy cha mÂ. Gõc vĂ cĂnh từỗng 
ửng. TŸng ho´c ngũ ờ nỗi ẵảt lĂnh thệ thãn l inh yÅn ọn, con chŸu thÙnh 
vừỡng. 
 Trong bŸo nĂy sõ trừốc, chợng tỏi cĩ nÅu: sinh khẽ, tứ khẽ xuảt hiẻn 
theo thŸng cða n¯m ửng vối phừỗng vÙ . Khi nĩi ẵặn phừỗng vÙ phăi chợ ỷ ta 
ẵang ẵửng t− i ẵμu ẵè quan sŸt mĂ xŸc ẵÙnh, bời vệ gài lĂ trŸi thệ cĩ phăi so 
vối trũc thμn ta. Gài lĂ trÅn thệ cĩ dừối so vối chồ ta ẵang ẵửng. Gài lĂ ẵỏng 
thệ cĩ tμy so vối ẵÙa ẵièm xem xắt. ‡ĩ lĂ nhựng khŸi niẻm từỗng ẵõi vậ vÙ 
tr ẽ . 
 Theo cŸch luºn sinh khẽ vĂ tứ khẽ phũ thuổc thŸng trong n¯m, ta thảy 
cĩ nhựng ẵiậu mĂ ngừội xừa ẵơ quan sŸt sỳ thuºn nghÙch cða cŸc ẵiậu kiẻn 
thội t iặt . ‡iậu kiẻn thội t iặt chẽnh lĂ phăn Ÿnh sỳ vºn ẵổng cða trŸi ẵảt 
chung quanh m´t trội . ‡è rò hỗn, chợng ta thảy nhừ thŸng GiÅng ( μm lÙch) 
phong thðy cho r±ng sinh khẽ ờ Tỷ, Quỷ vĂ tứ khẽ ờ Ngà, ‡inh. Ta nhố cμu 
ca dao nĩi vậ giĩ trŸi thội t iặt gμy khĩ chÙu cho con ngừội: “‡ãu n¯m sừỗng 
muõi, cuõi n¯m giĩ nóm”. ‡ãu n¯m cĩ thŸng GiÅng μm lÙch. ThŸng nĂy giĩ 
Bảc thuºn vĂ giĩ Nóm nghÙch. Giĩ Bảc vĂo thŸng nĂy tuy l−nh nhừng ẵợng 
t iặt nÅn con ngừội dÍ chÙu cín giĩ Nóm tuy ảm nhừng trŸi giĩ, dÍ lĂm cho 
ngừội nhừỡc õm. Bảc hay B°c lĂ phừỗng vÙ chửa Tỷ-Quỷ. Nóm hay Nam lĂ 
phừỗng vÙ chửa Ngà-‡inh. Hay l− i lảy thŸng SŸu, sinh khẽ t− i TÙ-Bẽnh, tứ khẽ 
t− i Tỷ-Quỷ. Chợng ta dÍ dĂng thõng nhảt vối giĩ thŸng SŸu tữ TÙ-Bẽnh tối lĂ 
giĩ thuºn củng nhừ giĩ tối tữ Tỷ-Quỷ lĂ giĩ nghÙch.VĂ cử theo sỳ hỡp vối 
thội t iặt trong n¯m thệ cŸch suy luºn sinh khẽ-tứ khẽ lĂ thẽch hỡp vối cŸc sinh 
vºt theo ẵiậu kiẻn thội t iặt cða B°c BŸn cãu. Cín viẻc ẵổng thọ theo phừỗng 
vÙ cĩ sinh khẽ vạn lĂ ẵiậu mỗ hó. NghiÅn cửu phong thðy khỏng thè chì lĂ 
nhựng ẵiậu thỳc dũng cũ thè vệ phãn lốn phăi “lỷ khẽ”. Phăi thảu ẵŸo lỷ 
thuyặt thệ mối cĩ thè nhện rò ẵừỡc cŸi cũ thè. CŸi cũ thè cða phong thðy 
củng l− i rảt mỗ hó bời nĩ lĂ kặt quă cða luºn lỷ mĂ ra. 
 SŸch phong thðy cĩ ghi lảy t iÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc Hy ẵè phõi 
hỡp μm dừỗng, lảy hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè s°p xặp hĂo từỡng. 
Củng nhừ nhiậu nận v¯n hĩa khŸc cða Trung hoa cọ, cŸi gõc, cŸi cỗ sờ vạn lĂ 
Kinh DÙch vĂ thuyặt ThŸi cỳc - „m dừỗng- Ngủ hĂnh. Phũc Hy lĂ mổt vÙ vua 
thãn tho− i Trung hoa cọ. Phũc Hy cín gài BĂo Hy khỏng biặt vĂo ẵội cŸch 
ẵμy mảy nghện hay mảy v−n n¯m nhừng ngừội Trung hoa cọ vạn coi lĂ thðy 
tọ cða kinh DÙch. Tữ Phũc Hy ẵặn trừốc V¯n vừỗng chð yặu Kinh DÙch vạn 
chì bièu diÍn b±ng nhựng v−ch l iận vĂ v−ch ẵửt. V−ch l iận lĂ v−ch lÀ lĂm phù 
hiẻu cho khẽ Dừỗng. V−ch ẵửt lĂ v−ch ch³n lĂ phù hiẻu cho khẽ „m. 
 Cõt tðy cða Kinh DÙch lĂ “DÙch hựu ThŸi cỳc, thÙ sinh Lừởng nghi, 
Lừởng Nghi sinh Tử từỡng, Tử từỡng sinh BŸt quŸi”( DÙch cĩ ThŸi cỳc, tữ 
ẵảy sinh Lừởng nghi, rói Lừởng nghi sinh Tử từỡng, ẵè Tử từỡng sinh BŸt 
quŸi) . “Sinh” ẵμy cĩ nghỉa lĂ “ biặn thĂnh”. Biặn thĂnh tữ cŸi ẵơ cĩ thĂnh ra 
cŸi khŸc chử khỏng phăi tữ cŸi khỏng cĩ thĂnh cŸi cĩ. 
 ThŸi cỳc cða Kinh DÙch ẵừỡc thuºt Phong thðy xặp lĂ Khẽ , mổt thử 
“Khẽ TiÅn ThiÅn” mĂ trong băn thμn nĩ chửa ẵỳng Lừởng Nghi lĂ „m vĂ 
Dừỗng. Nặu Khẽ lĂ mổt khŸi niẻm tiÅn thiÅn, lĂ duy tμm, thệ băn thμn Khẽ 
chửa ẵỳng „m-Dừỗng ( Lừởng Nghi) , theo cŸch giăi thẽch lĂ trong Dừỗng cĩ 
„m vĂ trong „m cĩ Dừỗng, hai nhμn tõ mμu thuạn t iậm án ngay trong mổt 
thỳc thè. ‡ặn ẵμy l− i rảt duy vºt biẻn chửng. 
 Khi ẵơ khŸi niẻm ra „m-Dừỗng thệ mài sỳ biặn hĩa sÁ trờ nÅn vỏ cùng, 
vỏ tºn. MĂ khŸi niẻm nhừ ẵơ nÅu, trong Dừỗng cĩ „m, trong „m cĩ Dừỗng 
thệ chuồi biặn hĩa t rờ nÅn sinh ẵổng. 
 Quy luºt Mμu thuạn trong Duy vºt Biẻn chửng ghi nhºn băn thμn nổi 
t− i vºt chảt chửa ẵỳng nguón gõc cða mμu thuạn. QuŸ tr ệnh phŸt tr ièn cða sỳ 
vºt lĂ quŸ tr ệnh phŸt tr ièn cða cŸc m´t mμu thuạn, lừỡng ẵọi, chảt ẵọi ẵặn 
khi ẵổt biặn thĂnh sỳ vºt mối mĂ nổi t− i l− i chửa ẵỳng nguón gõc mμu thuạn 
mối. 
 DÙch hàc nhºn r±ng:”CŸc hựu ThŸi cỳc” nghỉa lĂ khỏng cĩ sỳ vºt nĂo 
mĂ tỳ nĩ khỏng phăi lĂ ThŸi cỳc. Ngay trong ThŸi cỳc Lừởng nghi thệ mồi 
Nghi củng lĂ mổt ThŸi cỳc, tuy Dừỗng trong „m hay „m trong Dừỗng thệ khi 
phãn nĂo quŸ lốn trong hai thử ẵĩ l− i ẵừỡc coi nhừ lĂ mổt ThŸi cỳc. Nhừ thặ, 
dù lĂ mổt phãn tứ bắ nhị, rội r−c ẵặn bỳc nĂo ẵi nựa thệ củng chửa ẵỳng ẵãy 
ẵð mổt toĂn thè nhừ cŸi ẵ− i toĂn thè cða vủ trũ ( Chaque atome a pour 
volume, le volume de l’Univers. L’Atome n’est plus le monde microscopique 
et clos que nous imaginons peut-Åtre. I l est le centre infinitắsimal du monde 
lui-mÅme - P. Teil lard de Chardin , t−m dÙch : Mồi h− t nguyÅn tứ ẵậu góm că 
cŸi vĩc dŸng cða cŸi vĩc dŸng cða vủ trũ. NguyÅn tứ khỏng chì cín lĂ mổt 
cŸi t ièu cĂn khỏn r iÅng lÀ vĂ khắp kẽn nhừ chợng ta từờng từỡng . Nĩ cín 
chẽnh lĂ mổt trung tμm cỳc t ièu cða vủ trũ). Phăi ch¯ng ẵμy chẽnh lĂ NguyÅn 
lỷ Phõi hỡp ( principe de correspondance) trong Triặt hàc Duy vºt? 
 Chợng ta ẵơ biặt vậ „m Dừỗng Lừởng Nghi củng cãn lừu ỷ khi giăi 
quyặt mổt thặ ẵảt cho Dừỗng tr−ch ( NhĂ ờ) hay „m phãn ( Mó mă) lĂ phăi 
lảy sỳ hĂi hía „m Dừỗng lĂm gõc. 
 Ra ẵặn ẵÙa hệnh cũ thè thệ khu ẵảt cĩ thặ b±ng ph²ng lĂ dừỗng thệ gí 
ẵõng nọi cao l− i lĂ μm. ‡ảt sỗn cừốc nhiậu gí cao, nợi lốn lĂ μm thệ thung 
lủng bơi b±ng trong khung cănh ẵói nợi l− i lĂ dừỗng. Chàn thặ ẵảt lĂm nhĂ 
hay ẵ´t mổ trừốc hặt phăi t ràng khμu cμn b±ng μm dừỗng. ‡ảt sỗn cừốc 
cừộng dủng nÅn chàn lĂm nhĂ , ẵ´t mổ ờ nỗi cĩ m−ch nhị ( long gãy). ‡ảt 
bệnh dừỗng b±ng ph²ng nÅn chàn vÙ tr ẽ hỗi cao ẵè tàa l−c ( khời ẵổt) . Khu 
ẵảt ẵÂp bÅn trŸi cĩ thanh long ( m−ch nừốc) , bÅn phăi cĩ b−ch họ ( ẵừộng 
dĂi) , thặ ẵảt ẵĂng trừốc cĩ ao ẵãm tịa rổng ( chu từốc) , ẵĂng sau cĩ gí trín 
tỳa lừng ( huyận vủ) . Long lĂ dừỗng, Họ lĂ μm. Long-Họ từỗng nhừỡng thệ 
gia ẵệnh hía thuºn, trai gŸi xum vãy. 
 Nợi chð t ỉnh ( ẵửng yÅn) lĂ μm thệ nừốc chăy ( chð ẵổng) lĂ dừỗng. 
Thặ ẵảt ẵÂp lĂ thặ ẵảt cĩ nợi chð t ỉnh quay ẵãu nhừ ẵổng. Nừốc chð ẵổng 
lựng lộ nờ rổng nhừ chăy, nhừ khỏng, lừu luyặn dùng d±ng. Nợi vĂ nừốc hiận 
hía bÅn nhau , c´p k¿ vối nhau, băo vẻ nhau, nuỏi dừởng nhau lĂ thặ ẵảt ẵÂp. 
Kièu luºn lỷ nhừ thặ lĂ dỳa vĂo cỗ sờ trong dừỗng cĩ μm, trong μm cĩ dừỗng. 
‡iậu hía μm dừỗng lĂ ẵiậu quan tràng. Luºn μm dừỗng rói toŸn ngủ hĂnh sao 
cho mài suy t ẽnh khỏng trùng ẵiậu xảu./ . 
 LK. 
 mổt sõ thuºt ngự thừộng dùng trong phong thðy 
 LÅ Kiậu 
 Nhừ nhiậu bĂi trừốc, chợng tỏi ẵơ tr ệnh bĂy, cĩ mổt sõ ngừội cõ lĂm 
cho phong thðy cĩ mĂu s°c huyận bẽ ẵè mong kiặm lỡi , cĩ thè lĂ lỡi vậ vºt 
chảt, ho´c củng cĩ khi chì lĂ lỡi vậ danh. ‡è dÍ hệnh dung ra nổi dung cða 
phong thðy, cãn thõng nhảt mổt sõ khŸi niẻm thỏng qua nhựng thuºt ngự 
thừộng ẵừỡc nh°c ẵặn nhiậu t rong phong thðy. 
 BŸt sỗn, cĩ thè hièu lĂ tŸm ngàn nợi. Nợi n±m ờ tŸm hừống bŸt quŸi 
ho´c cĩ nợi nĂo theo hừống cða bŸt quŸi thệ ẵ´t tÅn nợi tùy theo hừống. 
Trong bĂi “La kinh, la bĂn , mổt cỏng cũ cða phong thðy” ẵơ ẵ¯ng trÅn t−p 
chẽ nĂy, chợng tỏi ẵơ giối thiẻu bŸt quŸi ửng vối cŸc phừỗng B°c, Nam, 
‡ỏng, Tμy, ‡ỏng B°c, ‡ỏng N...gŸc nhĂ trội) . Sau nhĂ 
thặ ẵảt ẵùn trín nhừ mμy ẵùn, xợm xẽt xum vãy gài lĂ huyận vủ cĩ thặ bẽch 
ẵĂi ( ẵĂi biặc), lổc hừờng lμu dĂi , truyận gia mơi mơi. ‡iậu kÿ cự lĂ cĩ hõ 
sμu ờ huyận vủ. Sau nhĂ, sau mổ, nhảt thiặt khỏng ẵừỡc ẵè hõ sμu. Truyận 
thuyặt kè r±ng sau mổ tọ Khuảt NguyÅn bÅn TĂu cĩ hõ sμu nÅn ỏng nĂy chặt 
uọng. 
 Nợi non, sỏng nừốc thiÅn nhiÅn, gí ẵõng, long m−ch s°p xặp trÅn m´t 
ẵảt ẵơ t−o nÅn hàa phợc cho ngừội lừu tối . ThĂy phong thðy cho r±ng mệnh 
cĩ nhiẻm vũ t ệm ra ẵừỡc chồ ờ, chồ tŸng cho ngừội ờ, con chŸu ngừội tŸng 
ẵừỡc ẵiậu lĂnh, ẵừỡc phợc ảm. Muõn cĩ thặ ẵảt nhừ ỷ phăi hàc qua lỷ khẽ mĂ 
thảu t ệm. ‡iậu hặt sửc quan tràng trong phong thðy băn thμn ngừội thĂy phăi 
tu nhμn t ẽch ẵửc. TiÅn t ẽch ẵửc, hºu tãm long : cŸi gõc cða t ệm ẵảt lĂ thĂy 
phăi ¯n ờ, nghỉ suy cho cĩ nhμn băn, cĩ ẵ−o lỷ lĂm ngừội. ‡ơ gài lĂ t ẽch ẵửc 
thệ khỏng phăi ngĂy mổt, ngĂy hai mĂ cĩ ngay ẵừỡc. Chì h¯m hờ t ệm ẵảt thệ 
sÁ bÙ trội che mảt m°t, líng d− tõi t¯m, ẵảt ẵÂp trừốc m°t mĂ nhừ mù, khỏng 
thảy ẵừỡc. ‡ửc sŸng thệ khi cĩ thặ ẵảt hay, ch²ng cãn luºn lỷ cãu kỹ mĂ tμm 
ẵửc vối thiÅn nhiÅn ẵơ ẵóng căm, líng thãy ngảt ngμy tºn hừờng. MĂ khi ẵơ 
t ẽch ẵửc, tu nhμn t−m cho lĂ ẵð thệ l− i ch²ng cãn ẵảt ẵÂp xảu lĂm gệ. Nhựng 
ngừội ẵơ ẵ− t ẵ−o lỷ ảy, tỳ thμn nhºn thửc cŸi cĩ vối cŸi khỏng hãu nhừ hía 
quyẻn. ‡ặn ẵμy, cμu chuyẻn phong thðy dạn thĂnh tr iặt lỷ cuổc sõng, khỏng 
cín ẵỗn thuãn lĂ phắp ẵÙa lỷ thỳc hĂnh nựa. Tiặp tũc bĂn khỏng phăi lĂ ẵõi 
từỡng cða bĂi viặt nĂy./ . 
 về phong thuỷ vμ mồ mả các vua, 
 các hậu nhμ minh , nhμ Thanh 
 Lê Kiều 
 Trong lịch sử Trung quốc thì thuyết phong thuỷ cực thịnh vào thời 
nhà Minh, nhà Thanh. Có hai khái niệm mà nhiều ng−ời th−ờng hoà trộn 
làm một đó là phong thuỷ và thuật phong thuỷ. Duy danh định nghĩa thì 
phong thuỷ là gió và n−ớc. Gió và n−ớc tạo nên những nhận thức sơ khởi 
về vũ trụ quanh ta. Cụ thể thì phong thuỷ đ−ợc hiểu là đất đai, địa thế, 
địa hình, địa mạo, thuỷ văn, ph−ơng h−ớng, trạng thái vi khí hậu quanh 
ta. Có thể nói khái quát phong thuỷ là môi tr−ờng vật chất chứa con 
ng−ời sinh tồn trong đó. Thuật phong thuỷ là những suy nghĩ, luận lý 
của con ng−ời và cách thích ứng của con ng−ời khi nằm trong môi 
tr−ờng phong thuỷ ấy. 
 Những nhà nghiên cứu Trung quốc học cho rằng thời Tiên Tần bắt 
đầu thai nghén, đến Tần Hán bắt đầu phát sinh thuật phong thuỷ nh−ng 
phải qua đời Nguỵ Tấn thuật phong thuỷ mới đ−ợc truyền bá. 
 Bắt đầu đời Tống, thuật phong thuỷ bắt đầu thịnh hành. Nh−ng 
phải đến Minh, Thanh thuật phong thuỷ mới đ−ợc công nhận chính thức 
và đ−ợc phổ biến công khai, hợp pháp. 
 Tr−ớc đây phong thuỷ bao hàm âm d−ơng học, địa lý học và thuật 
số. Âm d−ơng học nghiên cứu về thiên văn, tinh t−ợng. Âm d−ơng học 
cũng nghiên cứu về địa lý là nơi con ng−ời sinh, tr−ởng và nhìn thấy 
trời. Ph−ơng pháp luận cơ bản của âm d−ơng học là âm d−ơng ngũ hành. 
Âm d−ơng học đ−ợc công nhận chính thức từ triều Nguyên (Chí Nguyên, 
năm thứ 28) mà đối t−ợng đ−ợc công nhận là công việc nghiên cứu , 
quan sát sự vận hành của vũ trụ, xem trời, xem sao đoán việc lành dữ 
của hiện t−ợng thiên văn, dự báo thời tiết, xem đất làm nhà, xem đất đặt 
mồ, mả, định lịch phục vụ tế lễ, giúp định thời vụ sản xuất nông nghiệp. 
Đến đời Minh Hồng Vũ, năm Bính dần, ngày 5 tháng 5 âm lịch, vua 
Hồng Vũ nhà Minh quyết định đặt chức quan coi về âm d−ơng học, 
chuyên lo quản lý và đào tạo các đối t−ợng của âm d−ơng học nh− vừa 
nói trên. 
 Thời Minh trở đi, từ việc chọn đất làm đô thị, kinh đô đến làm 
nhà, đặt mồ mả đều đ−ợc xem xét cẩn thận. Nhiều ng−ời nhờ có hiểu 
biết, ham lý giải phong thuỷ mà vinh hiển. Ng−ợc lại có nhiều ng−ời vì 
chọn sai ngày, chọn thế đất vua không −a mà không những bản thân 
thiệt mạng làm liên luỵ đến chín họ bị chặt đầu. 
 Mồ mả là thành tố quan trọng bậc nhất đối với cuộc sống tinh thần 
lúc trị vì cũng nh− khi xảy ra cái chết của vua chúa từ khi có thuật 
phong thuỷ. Ngay sau khi lập xong nhà Minh, Chu nguyên Ch−ơng liền 
hội quần thần tại Nam Kinh bàn việc xây lăng mộ. Tại Nam kinh lúc đó 
có Chung Sơn là đất có thế đẹp để đặt mồ mả nh−ng lại dày đặc lăng mộ 
đã chôn. Chu nguyên Ch−ơng cứ quyết định đặt lăng tẩm tại Chung Sơn. 
Tuy có dịch khu mộ chính của dòng họ mình xuống phía Nam nh−ng họ 
Chu đã cho di chuyển đi hết các lăng mộ trên núi Chung Sơn này đi. 
Đồn rằng họ Chu chỉ giữ lại mộ Ngô v−ơng Tôn quyền ( một trong ba 
chân vạc Tam quốc) và Ngô v−ơng chỉ đ−ợc coi nh− kẻ gác mộ cho dòng 
họ Chu nhà Minh. 
 Sau đó có Liêu Quân Khanh là thầy phong thuỷ khá tinh thông 
giới thiệu cho Minh Thành Tổ ( 1403-1426) một quả núi cấu tạo từ đất 
sét hoàng thổ ở huyện X−ơng Bình, Bắc Kinh để xây hoàng lăng. Chu 
Đệ ( Minh Thành Tổ) rất −ng và đổi tên núi đất đó thành Thiên Thọ Sơn. 
Đến cuối triều Minh, tại đây đã táng 13 vị hoàng đế Nhà Minh nên gọi 
là Thập Tam Lăng. 
 Lăng mộ ở Thập Tam Lăng xếp đúng theo trình tự thế hệ, căn cứ 
vào ngũ hành t−ơng sinh Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ mà đặt tên theo thứ 
tự nh− Chức , Đệ, Cơ, Trấn, Ngọc, Thâm, Đ−ờng, Chiếu , Thông, Hậu, 
Quân, Hiệu, Kiểm ( tên các Hoàng đế đ−ợc táng trong Thập Tam Lăng). 
 Trong khi phong kiến nhà Minh lo xây lăng mộ cho Hoàng tộc nhà 
mình nh−ng lại sợ nhà Hậu Kim sẽ h−ng v−ợng và thay thế dòng họ 
mình nên cho tay chân lên núi Phòng Sơn đào đứt long mạch, diệt long 
khí của mộ tổ ng−ời Kim. Thế mà Hậu Kim vẫn phát triển lớn mạnh, 
thành nhà Đại Thanh sau này thống trị Trung quốc trên 200 năm. 
 Đời nhà Thanh, vua Thanh Thế Tổ ( 1643-1661), niên hiệu Thuận 
trị , lúc cuối đời cho xây dựng mồ mả cho các vua dòng họ mình tại 
chân núi X−ơng Thuỵ, huyện Tuân Hoá, tỉnh Hà Bắc. Đây là thế đất rất 
đẹp, sơn mạch uốn khúc nh− ph−ợng múa, rồng bay. Bên trái có núi 
chầu về phù đỡ, bên phải cũng có núi h−ớng tựa, uốn chầu. Trái, phải lại 
có sông chảy kèm hai bên rồi tụ hội nơi Long Hổ Cốc. Nơi này lúc đầu 
chỉ là Hiếu Lăng, sau mở rộng thành Thanh Đông Lăng. Tại đây đã táng 
các vua nhà Thanh là Thuận trị , Khang Hy, Càn long, Hàm Phong, của 
các hậu và phi là Từ Hi, Cảnh phi, Cảnh song phi, Dụ phi, Định phi, 
Huệ phi và một lăng công chúa. 
 Khu Thanh Đông Lăng cách Bắc kinh 125 km. Chiều rộng của khu 
vực lăng theo h−ớng Đông Tây là 26 km, theo h−ớng Bắc Nam là 125 
km diện tích khu đất lăng xấp xỉ 3000 km2 bao gồm các huyện Tuân 
Hoá, Kế, Mật, Vân .. . Dân chúng tuyệt đối không đ−ợc xâm phạm đât 
đai của lăng. Thậm chí vào kiếm củi cũng bị trị tội rất nặng. Ng−ời địa 
chất đã thấy giáp khu vực lăng có mỏ bạc nh−ng khi tấu xin khai thác , 
vua Thanh Hàm Phong , năm 1853, đã ban phê lời từ chối, không cho 
khai thác: 
 " Tuy Tang Viên Sơn có mỏ bạc, lại không cùng long mạch với 
Vụ Linh Sơn của Đông lăng, nh−ng dù sao cũng gần với khu vực phong 
thuỷ của lăng phải bảo tồn, không đ−ợc khai mỏ". 
 Khu vực Thanh Đông Lăng đ−ợc sắp xếp rất đẹp, xét theo cách 
nhìn của Kiến trúc s− . Đây là cái đẹp cân xứng, nghiêm chỉnh, có trục, 
có hàng đứng đắn. Mỗi lăng của Hoàng đế đều xây dựng theo t− duy 
nghiêm chỉnh, lấy trục chính giữa theo h−ớng Bắc Nam song song với 
đ−ờng kinh tuyến làm trục đối xứng. Các kiến trúc vật đều quay mặt 
nhìn h−ớng Nam. Đầu Bắc của các công trình bám theo trục trung tâm là 
Long Ân điện nằm trong thành hình vuông. Hai bên đ−ờng trục này là 
từng cặp hạng mục công trình kiến trúc đối xứng qua trục. Vào xem 
lăng mà nh− vào thăm cung đình trang nghiêm, t−ởng nh− vua còn sống. 
 Một đặc điểm rõ nét của các lăng triều nhà Thanh là sự kết hợp 
hài hoà giữa các hạng mục công trình với thiên nhiên. Mỗi lăng đều có 
mạch núi chạy ngang phía tr−ớc xa xa làm lá chắn. Phía sau lăng lại có 
núi cao hơn làm ra thế huyền vũ tựa đầu. Kênh m−ơng khơi nhân tạo để 
thoát n−ớc, làm thành dòng chảy luôn có n−ớc róc rách. Hai bờ m−ơng 
kè đá. Vắt qua m−ơng uốn l−ợn làm những cầu nhỏ tuỳ theo địa hình mà 
tạo dáng cho ăn nhập. Có sẵn núi nhỏ càng tốt, nếu theo phong cảnh và 
địa thế cần thiết thì đắp thêm núi nhỏ. Trên núi nhỏ làm các nhà đình vũ 
theo kiểu nhà thoáng, cột đỡ mái cong, mỗi cái một kiểu, khéo léo tài 
hoa. 
 Sắp xếp kiến trúc lăng tẩm nhà Thanh thể hiện những trung tâm 
khá đậm nét. Trong Thanh Đông lăng thì Hiếu lăng, lăng vua Thuận trị 
đ−ợc lấy là trung tâm . Bên phía Tây là Cảnh lăng, lăng của vua Khang 
hy, và phía Đông là Dụ lăng, lăng của vua Càn long. 
 Tuy lăng tẩm đã đặt vào quy hoạch nh−ng đến đời vua nào lại 
chọn cho mình vị trí theo ý thích. Nh− vua Càn long chẳng hạn, Khi 
đứng tuổi, vua Càn long bắt đầu nghĩ đến chỗ nằm lúc về già. Vua Càn 
long đã chọn cho mình khu đất có tên "Thắng Thuỷ Cốc" để xây Dụ lăng 
cho mình. Theo thầy phong thuỷ thì Thắng Thuỷ Cốc có thế long bàn hổ 
cứ, tinh cung vân liên mà nh− luận đoán thì tốt lành đến vạn năm. 
 Từ Hi thái hậu rất tin phong thuỷ. Khi chọn chỗ cho mình lúc về 
già, nhiều lần thái hậu đã đến kiểm tra việc xây táng địa cho mình. Thái 
hậu đã từng cởi chuỗi hạt đính 18 viên ngọc trân châu ném xuống huyệt 
để trấn tà ma sẽ nhũng nhiễu. Khi bà chết, trong mộ chôn táng rất nhiều 
vàng, bạc, châu báu. Chuyện kể rằng khi chết mồm bà ngậm viên ngọc 
dạ minh châu mà nếu ch−a đ−a vào trong quan tài thì cách trăm b−ớc, 
nhờ ánh sáng của viên ngọc mà có thể nhìn thấy những sợi tóc trên đầu. 
 Vào những năm cuối nhà Thanh, đầu Dân quốc, Tôn Diện Anh, 
nhà quân phiệt Trung hoa đã đào mả Từ Hi để lấy của. Sau đó quân thổ 
phỉ cũng đã đào hết các lăng các vua Khang Hy, Hàm Phong, Đồng Trị 
để lấy của cải. 
 Ngày nay những lăng tẩm đã đ−ợc tu bổ lại. Thanh Đông Lăng 
thành nơi thắng cảnh, thu hút khá nhiều khách du lịch. Lên đỉnh giữa 
của X−ơng Thuỵ Sơn nhìn chung quanh, núi non l−ợn uốn, nhìn xuống 
thấp công trình kiến trúc nhấp nhô từng hàng, từng dãy. Thiên nhiên 
mênh mang, sức lao động của con ng−ời vô tận. Phong cảnh thật hào 
hùng. Khách tham quan khen đẹp nh−ng cũng khó tránh khỏi ngậm ngùi 
cảm khái tr−ớc lẽ huyền diệu và vô tình của thời gian./. 
 phong thuỷ và nhà cửa 
 PGs Lê Kiều 
 Đại học Kiến trúc Hà nội 
 Thời x−a, những gia đình có học, có tiền, hoặc là quan chức, khi 
làm nhà cần xem phong thuỷ rất cẩn thận. Vị trí đặt ngôi nhà th−ờng 
chọn nơi có dòng n−ớc uốn quanh, đàng sau xa xa có đồi hoặc là núi 
thấp án giữ. Ngôi nhà gắn với thiên nhiên , có màu xanh cây lá, có dòng 
n−ớc mát dịu, nhà tôn cảnh, cảnh làm nổi bật nhà. Địa thế làm nhà nh− 
vậy là để nhận khí thiêng sông núi, tinh hoa của mặt trời, mặt trăng. 
Không gian khoáng đạt thuận lợi cho việc di d−ỡng tinh thần, rèn luyện 
ý chí. Những chuyện nh− thế, ngày nay tìm đâu ra với cảnh đất chật, 
ng−ời đông. 
 Vị trí làm nhà ngày x−a chọn nơi:" Núi Cửu Hoa, chùa ẩn trong 
mây, sông Thanh Qua cầu vờn nhành liễu". Thôn xóm nằm gọn trong 
vòng ôm của hàng liễu, có dòng n−ớc uốn l−ợn, phía Bắc xa xa có núi 
xanh nh− bình phong chắn ngữ. Động và tĩnh hài hoà làm cho con ng−ời 
sinh sống trong môi tr−ờng thật là dễ chịu. 
 Phong thuỷ có cả một kho lý thuyết dài dòng để chỉ dẫn cách tìm 
đất làm nhà. Nhà làm trên vùng núi thì xem thế núi, luận long mạch để 
xác định đúng vị thế nhà. Vùng gó đồi ở nơi rộng thoáng thì bốn phía 
phải nh− qui chầu. Không đ−ợc quá trống trải, không có vực hoặc nh− 
thế đất trụt, tr−ợt. Vùng đồng bằng phải có long mạch, có đ−ờng quanh 
bên phải, có ngòi n−ớc bên trái, tr−ớc nhà có sân và v−ờn rộng, xa nữa 
là hồ, là ao. Sau nhà đất tạo thế nh− mây đùn, khói toả. 
 Một cách khái quát thì luận về nhà cửa cũng cần dựa vào lý thuyết 
cơ bản của phong thuỷ là khí và lý khí. 
 Khẽ lĂ khŸi niẻm cĩ thè gài lĂ phọ biặn vĂ bao trùm cða phong 
thðy.Trong ẵội sõng hĂng ngĂy thệ khẽ ho´c hỗi lĂ mổt tr−ng thŸi cða 
vºt chảt cĩ mºt ẵổ loơng, thỏng thừộng lĂ lỗ lứng trong khỏng gian. 
NgoĂi ra khẽ cĩ thè chửa trong nhựng khoăng khỏng giựa cŸc h−t r°n, 
hía tan trong thè lịng. Nhừng khẽ trong phong thðy l−i trữu từỡng hỗn 
vệ phong thðy cho r±ng khẽ tón t−i ờ mài nỗi vĂ cảu t−o nÅn v−n vºt. Khẽ 
khỏng ngững biặn hĩa, khỏng ngững vºn ẵổng. Khẽ chuyèn ẵổng t−o ra 
giĩ ( phong). Khẽ tẽch tũ sÁ biặn thĂnh nừốc( thðy) chăy trong m−ch 
ngãm, trong sỏng ngíi ho´c tũ trong ao hó. Cho nÅn nghiÅn cửu Phong 
Thðy thệ chẽnh lĂ nghiÅn cửu sỳ biặn hĩa cða khẽ . ‡ảy lĂ nhựng khŸi 
niẻm duy vºt vậ khẽ. Phong thðy l−i cĩ nhựng luºn lỷ duy tμm vậ khẽ 
khi xem xắt nhựng khŸi niẻm nhừ sinh khẽ, tứ khẽ, dừỗng khẽ, μm khẽ, 
thọ khẽ, ẵÙa khẽ, thữa khẽ, n−p khẽ, khẽ m−ch . . . lĂ nhựng suy diÍn săn 
phám cða từ duy trữu từỡng vậ sỳ biặn hĩa cða khẽ. Lỷ khẽ - thuºt xứ lỷ 
vậ khẽ- lĂ sỳ suy ẵoŸn cða thĂy phong thðy vậ sỳ vºn ẵổng cða khẽ theo 
nhựng cỗ sờ hièu biặt cða thĂy ẵè luºn ra sinh khẽ, trŸnh lừộng tứ khẽ. 
 Phong thðy quan niẻm r±ng thặ giối tữ khỏng ẵặn cĩ. Khẽ lĂ 
nguyÅn gõc. Tữ khẽ sinh ẵỏi thĂnh μm dừỗng. Sau ẵĩ l−i phμn thĂnh n¯m 
vºt chảt lĂ kim, mổc, thðy, hịa, thọ. Sỳ thÙnh, suy, cín mảt cða nhựng 
vºt chảt nĂy cĩ nhựng qui luºt cða nĩ. NgoĂi ra nhựng vºt chảt nĂy l−i 
g°n vối nhựng ẵiậu may m°n vĂ ẵiậu tai h−i vĂ cĩ thè dỳ bŸo ẵừỡc 
nhựng ẵiậu may m°n hay tai h− i nĂy. 
 Sinh khẽ lĂ ẵiậu mong ừốc vĂ ẵiậu phăi ẵ−t nặu muõn ẵừỡc lĂnh. Tứ 
khẽ lĂ ẵiậu dự cãn trŸnh vĂ tệm mài cŸch ẵè trŸnh. Mồi thŸng, theo 
phừỗng vÙ, sinh khẽ ho´c tứ khẽ xuảt hiẻn ờ phừỗng vÙ khŸc nhau. ‡ổng 
thọ ờ phừỗng vÙ sinh khẽ thệ tõt lĂnh, nặu ẵổng thọ ờ phừỗng vÙ cĩ tứ 
khẽ thệ chÙu ẵiậu dự. 
 Phong thðy quan niẻm r±ng khẽ μm dừỗng thờ dĂi lĂ giĩ, bay lÅn 
lĂ mμy, rỗi xuõng lĂ mừa, di chuyèn trong líng ẵảt lĂ sinh khẽ. Sinh khẽ 
t−o ra v−n vºt. Thỳc chảt thệ quan niẻm nĂy phŸt sinh tữ nhựng quan sŸt 
thỏ sỗ vậ sỳ chuyèn hĩa cða nừốc mĂ thỏi. T−i sao ngừội xừa cho r±ng 
khẽ di chuyèn trong líng ẵảt t−o ra sinh khẽ. ‡ĩ lĂ do quan sŸt khi cĩ 
díng ngãm dừối ẵảt, cμy cị trÅn m´t ẵảt ẵừỡc từỗi tõt hỗn. Cũ Tă Ao 
xừa khuyÅn r±ng, khi luºn ẵÙnh long m−ch, tửc lĂ nhện nhºn m−ch khẽ 
trong ẵảt phăi quan sŸt thặ ẵảt ẵè biặt hừống m−ch di chuyèn. Nhiậu khi 
m−ch ẵi khỏng phăi chì lổ ra bậ m´t ẵảt mĂ nhện cμy cị trÅn m´t ẵảt cĩ 
thè luºn ẵoŸn m−ch ngãm. 
 Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ biặn hĩa vỏ cùng. Sỳ biặn hĩa cða 
khẽ hièu theo thội xừa lĂ dỳa vĂo nhựng nhºn xắt thiÅn nhiÅn ẵỗn sỗ vĂ 
nhựng khŸi niẻm n´ng vậ quan sŸt mĂ chừa cĩ nhựng phμn tẽch vậ m´t 
băn chảt hĩa lỷ cða sỳ vºt. Thẽ dũ thuºt phong thðy quan niẻm r±ng :” 
khẽ lĂ m cða nừốc, nừốc lĂ con cða khẽ. Khẽ chuyèn ẵổng, nừốc chuyèn 
ẵổng theo: nừốc dững, khẽ củng dững. MÂ con xo°n xuỷt bÅn nhau. Nhừ 
thặ thệ nọi lÅn m´t ẵảt ẵè thảy ẵừỡc lĂ nừốc cín dÙch chuyèn trong líng 
ẵảt khỏng cĩ vặt tẽch ẵĩ lĂ khẽ. Nhừng do khẽ vĂ nừốc quyẻn lạn vối 
nhau nÅn quan sŸt nừốc chăy trÅn m´t ẵảt mĂ luºn ra khẽ dừối líng ẵảt, 
ho´c ngừỡc l−i luºn vậ khẽ dừối ngãm mĂ biặt ẵừỡc nừốc trÅn m´t ẵảt. 
 Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ quyặt ẵÙnh hàa phợc cða con 
ngừội. Cĩ ẵảt lĂ cĩ khẽ. Con ngừội sinh ra lĂ ẵừỡc khẽ, ngừội sõng lĂ 
ẵừỡc khẽ ngừng tũ thĂnh xừỗng cõt, khi chặt lĂ trờ vậ vối khẽ, tan biặn 
thĂnh khẽ, hía quyẻn vối khẽ. TŸng, chỏn lĂ ẵè tiặp nhºn sinh khẽ, phăn 
khẽ nổi cõt t−o ra phợc ảm. Khẽ vºn ẵổng trong ẵảt thè hiẻn thĂnh ẵÙa 
thặ. Khẽ tũ l− i do thặ dững. Nợi ẵói lĂ thμn khẽ, gí ẵõng lĂ cĂnh nÅn 
khẽ di chuyèn tữ thμn ẵặn cĂnh. Khẽ g´p giĩ sÁ tăn ra, g´p nừốc thệ tũ 
l− i . Phắp nghiÅn cửu phong thðy lĂ tũ khẽ khỏng cho tăn ẵi, lĂm sao 
phăi luºn ẵừỡc khẽ vạn vºn hĂnh mĂ l−i tũ ẵợng ẵièm mong muõn. 
 Sinh khẽ ban ẵãu chì cĩ mổt ( nguyÅn khẽ) sau khi biặn hĩa vºn 
ẵổng mĂ thĂnh vỏ cùng vỏ tºn. Trội khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ cho 
ẵảt. ‡ảt khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ ẵè chửa. Sinh khẽ án trong líng 
ẵảt, nhện khỏng thảy mĂ phăi lảy lỷ ẵè tệm ra nĩ. ‡ĩ lĂ phắp luºn ẵè 
thảy khẽ, đó chính lĂ lỷ khẽ. Lºp luºn kiểu nh− lỷ ngũ trong khẽ, khẽ cõ 
ẵÙnh thĂnh ra hệnh, quan sŸt hệnh cĩ thè luºn ra khẽ. Ngừội xừa cho r±ng 
hĂi cõt cha m lĂ gõc cða con chŸu. Hệnh thè cða con chŸu lĂ cĂnh 
nhŸnh cða cμy cha mÂ. Gõc vĂ cĂnh từỗng ửng. TŸng ho´c nơi c− ngũ ờ 
nỗi ẵảt lĂnh thệ thãn linh yÅn ọn, con chŸu thÙnh vừỡng. 
 Thuyết khí về nhà ở chủ yếu là thuyết nạp khí và thuyết sắc khí. 
Nạp khí gồm địa khí và môn khí. Địa khí là khí trong đất tại nơi làm 
nhà. Môn khí là khí từ cổng đ−a vào, từ cửa vào nhà. Sắc khí là màu 
sắc cảm nhận đ−ợc qua ngôi nhà. Cần nói rõ cho khách quan là chúng ta 
ch−a phân tích đúng sai mà chỉ mới đ−a ra những luận điểm cơ bản của 
phong thuỷ sử dụng khi làm nhà. 
 Để luận ra địa khí trong thôn ấp hay phố xá là điều mơ hồ. Khi 
làm nhà không thể bỏ qua ph−ơng vị. Địa khí luận đ−ợc từ ph−ơng vị 
dẫn khí. Chẳng hạn nh− Mộc tinh, Kim tinh, Thổ tinh, làm nhà ở đây thì 
con cháu làm nên , ăn ra. Hoả tinh là long thần cần bác hoán ( di dịch, 
hoán cải), nếu không ở chẳng ra gì. Thuỷ tinh cần tụ hội thì của cải đến 
nhà. Minh đ−ờng ( tr−ớc nhà) cần rộng và bằng phẳng. 
 Từ ph−ơng vị( vị trí theo h−ớng), từ luận về thanh long ( mạch 
n−ớc), bạch hổ (đ−ờng cái cạnh nhà ), minh đ−ờng, chu t−ớc ( đất đai, 
hồ n−ớc tr−ớc nhà ), huyền vũ ( đát sau nhà), phong thuỷ có những điều 
l−u ý quan trọng nh− : 
Lối ra vào của s−ờn núi hoặc thung lũng, tránh làm nhà. Tr−ớc nhà phải 
có minh đ−ờng rộng, thoáng. Huyền vũ không đ−ợc quá cao. Bên trái 
nhà có dòng n−ớc quanh co, n−ớc không đ−ợc tù túng mà cũng không 
đ−ợc chảy xiết. Bên phải nhà có đ−ờng đi đủ rộng nh−ng cũng không 
phải là lối đi tấp nập, ồn ào, dữ dội. Nhà không làm trên nền giếng lấp. 
Nhà tránh ở ngã ba đ−ờng cái mà có lổi xộc thẳng đâm vào mặt tiền. 
Nhà không làm nơi ngõ cụt. Không chọn vị trí nhà gần đền chùa, miếu 
mạo. . . . Phong thuỷ có thể giải thích theo quan điểm của mình những 
điều cần tránh vừa nêu. Chẳng hạn nhà làm nơi cửa núi, cửa thung lũng 
thì gió độc vào nhà, gia đình ly tán. Làm nhà trên nền giếng cũ thì gia 
chủ ốm đau. Làm nhà trong ngõ cụt gia chủ đơn côi. Làm nhà gần đền 
miếu gia chủ tâm thần bất định. Làm nhà mà phía sau có núi cao chủ 
nhà cuồng chữ.. . 
 Kích th−ớc của ngôi nhà , của các bộ phận nhà cửa theo phong 
thuỷ cũng có qui tắc khá chặt chẽ. Để đo chiều dài, ng−ời x−a sử dụng 
"bộ" thay cho " th−ớc" ( xích). Chín th−ớc là hai bộ. Mỗi th−ớc xấp xỉ 
40 cm ngày nay. Số l−ợng "bộ" định cho từng bộ phận nhà hoặc toàn 
nhà cũng có phép tắc. Một "bộ" gọi là kiến, hai "bộ" là trừ, ba 'bộ' là 
mãn, bốn " bộ" là bình, năm "bộ" là định, sáu "bộ" là chấp, bảy "bộ" là 
phá, tám "bộ" là nguy, chín "bộ" là thành, m−ời "bộ" là thu, m−ời một 
"bộ" là khai, m−ời nai "bộ" là bế. Đến "bộ" thứ 13 thì lặp lại chu kỳ 
trên. 
 Kiến là kích th−ớc cơ bản, trừ là bỏ bớt, mãn là đầy đủ, bình là 
vừa phải, định là không có thay đổi, chấp là nên nắm lấy, phá là tan vỡ, 
nguy là không yên ổn, thành là đạt đ−ợc điều hay, thu là nhận lấy, khai 
là mở mới, bế là dừng, là tắc. Theo nh− thế mà chọn lấy điều mong 
muốn khi định kích th−ớc nhà và các bộ phận nhà. Kích th−ớc lại đ−ợc 
luận đoán theo lành dữ rất khiên c−ỡng.Chẳng hạn nh− kiến là nguyên 
cát( gốc của điều lành), trừ là sáng sủa, mãn là thiên hình, bình là 
quyền thiệt( uốn l−ỡi), định là kim quỹ( th−ớc vàng), chấp là thiên đức, 
phá là xung sát, nguy là ngọc đ−ờng, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp( 
c−ớp giật), khai là sinh khí, bế là tai hoạ. Nên chọn kích th−ớc theo 
kiến,mãn, bình, thu . Kích th−ớc chấp nhận đ−ợc là trừ, nguy, định, 
chấp. Thành, khai dùng tốt. Hết sức tránh các kích th−ớc trong bộ bế, 
phá. Chiều rộng nhà không chọn mãn, bình, thu, bế. Chiều dài nhà lấy 
theo trừ, định, chấp, khai. Số "bộ" của nhà hợp với qui tắc trừ, định, 
chấp, nguy, khai, kiến thì ở trong nhà ấy sớm sinh quí tử. Nhà có số 
"bộ" hợp với qui tắc trừ, định, nguy, khai, chấp, kiến thì ng−ời trong 
nhà mau thăng quan tiến chức. 
 Thuật phong thuỷ hết sức coi trọng sự mở cửa của nhà. Cửa, cổng, 
đón đ−a môn khí mà nh− lý khí luận thì môn khí cùng với địa khí là hai 
tiêu chí quan trọng nhất của ngôi nhà. Cửa có thể tiếp thiên khí nếu 
h−ớng lên trên, h−ớng xuống d−ới thì tiếp địa khí, đón lành, tránh dữ. 
Để quyết định cửa của ngôi nhà, cần cân nhắc ph−ơng vị của cửa, xem 
cửa nên mở ra không gian nào, chiều cao, bề rộng của cửa, vật đối diện 
với cửa đều hết sức quan trọng. Cửa nhìn ra không gian thoáng đãng để 
có thể, khi ng−ớc lên thì ngắm trăng, nhìn mây , coi ngang tầm mắt thì 
ngắm cây, nhìn hoa, đẹp biết mấy. 
 Sự trần thiết trong nhà cũng có những qui tắc theo phong thuỷ. 
Nơi đặt bài vị thờ cúng tránh đối diện với ph−ơng Thái Tuế. Đặt bài vị 
vào các năm Tí, Sửu, Dần, Hợi kiêng quay mặt h−ớng Bắc. Đặt bài vị 
vào các năm Mão, Thìn phải kiêng quay mặt h−ớng Đông.Các năm Tỵ, 
Ngọ, Mùi kiêng quay mặt h−ớng Nam. Các năm Thân, Dậu, Tuất kiêng 
quay mặt h−ớng Tây. Nh− thế, theo phong thuỷ, mỗi năm phải đặt lại 
bài vị một lần. X−a nay, nhiều nhà chỉ đặt h−ớng bài vị một làn đâu có 
phải họ làm ăn sa sút. 
 Còn tổ chức không gian trong kiến trúc mặt bằng cần theo những 
qui định cũng khá chặt chẽ nh− cần đảm bảo các qui tắc đối xứng, ngay 
ngắn, rộng hẹp. Cây cối trong kiến trúc sân v−ờn của khuôn viên nhà ở 
cũng cần cẩn thận. Trồng cây dâu tr−ớc nhà là điều kiêng kỵ vì điều đó 
đồng nghĩa với tang môn thần. Đó chẳng qua vì tiếng Tầu, tang là dâu, 
đồng âm với tang là nhà có đám nên kiêng mà thôi. Sau nhà lại không 
nên trồng cây hoè mà phải trồng ở nơi đón khách. Đó vì muốn trình ra 
cái chí tam công nguyện −ớc. Truyện x−a kể V−ơng Dụ thời Tống trồng 
ba cây hoè ở sân tr−ớc và nói:" Hậu thế của ta sẽ có ng−ời làm đến tam 
công ( t− mã, t− đồ, t− không) thật là thoả chí của ta". 
 Phong Thuỷ bắt đầu phát sinh từ Tiên Tần bên Tầu, dai dẳng kéo 
dài đến bây giờ còn nhiều ng−ời bị ảnh h−ởng. 
 Thuật phong thuỷ, trên thì xem thiên văn, d−ới xét địa lý. Lý thuyết cơ 
bản từ học thuyết thái cực, âm d−ơng, ngũ hành, tinh t−ợng cực kỳ bí 
hiểm. Thày phong thuỷ thêu dệt chuyện li kì, gán ghép nhiều sự kiện 
lịch sử, thổi phồng sự trùng hợp ngẫu nhiên tô cho phong thuỷ màu sắc 
kỳ ảo, làm cho dân chúng cảm thấy thần bí. 
 Hãy hỏi có vua chúa nào xây cung, đặt mộ mà không vời thày 
phong thuỷ tham m−u chính cho mình. Nh−ng có đời vua chúa nào vĩnh 
hằng tồn tại. Khi thuận thời, nhà xây cho thuê khen đ−ợc thày đặt đất, 
coi h−ớng làm nhà. Khi ế ẩm khách thuê nh− mấy năm nay, gia chủ ai 
nỡ trách tại thày phong thuỷ. 
 Thiết kế kiến trúc giải quyết tốt công năng, kết cấu bền vững, 
đ−ờng dáng hài hoà, gia chủ phấn khởi làm nên ăn ra. Đó là cái phong 
thuỷ tốt nhất cho ng−ời sắp làm nhà vậy./. 
 về phong thuỷ vμ mồ mả các vua, 
 các hậu nhμ minh , nhμ Thanh 
 Lê Kiều 
 Trong lịch sử Trung quốc thì thuyết phong thuỷ cực thịnh vào thời 
nhà Minh, nhà Thanh. Có hai khái niệm mà nhiều ng−ời th−ờng hoà trộn 
làm một đó là phong thuỷ và thuật phong thuỷ. Duy danh định nghĩa thì 
phong thuỷ là gió và n−ớc. Gió và n−ớc tạo nên những nhận thức sơ khởi 
về vũ trụ quanh ta. Cụ thể thì phong thuỷ đ−ợc hiểu là đất đai, địa thế, 
địa hình, địa mạo, thuỷ văn, ph−ơng h−ớng, trạng thái vi khí hậu quanh 
ta. Có thể nói khái quát phong thuỷ là môi tr−ờng vật chất chứa con 
ng−ời sinh tồn trong đó. Thuật phong thuỷ là những suy nghĩ, luận lý 
của con ng−ời và cách thích ứng của con ng−ời khi nằm trong môi 
tr−ờng phong thuỷ ấy. 
 Những nhà nghiên cứu Trung quốc học cho rằng thời Tiên Tần bắt 
đầu thai nghén, đến Tần Hán bắt đầu phát sinh thuật phong thuỷ nh−ng 
phải qua đời Nguỵ Tấn thuật phong thuỷ mới đ−ợc truyền bá. 
 Bắt đầu đời Tống, thuật phong thuỷ bắt đầu thịnh hành. Nh−ng 
phải đến Minh, Thanh thuật phong thuỷ mới đ−ợc công nhận chính thức 
và đ−ợc phổ biến công khai, hợp pháp. 
 Tr−ớc đây phong thuỷ bao hàm âm d−ơng học, địa lý học và thuật 
số. Âm d−ơng học nghiên cứu về thiên văn, tinh t−ợng. Âm d−ơng học 
cũng nghiên cứu về địa lý là nơi con ng−ời sinh, tr−ởng và nhìn thấy 
trời. Ph−ơng pháp luận cơ bản của âm d−ơng học là âm d−ơng ngũ hành. 
Âm d−ơng học đ−ợc công nhận chính thức từ triều Nguyên (Chí Nguyên, 
năm thứ 28) mà đối t−ợng đ−ợc công nhận là công việc nghiên cứu , 
quan sát sự vận hành của vũ trụ, xem trời, xem sao đoán việc lành dữ 
của hiện t−ợng thiên văn, dự báo thời tiết, xem đất làm nhà, xem đất đặt 
mồ, mả, định lịch phục vụ tế lễ, giúp định thời vụ sản xuất nông nghiệp. 
Đến đời Minh Hồng Vũ, năm Bính dần, ngày 5 tháng 5 âm lịch, vua 
Hồng Vũ nhà Minh quyết định đặt chức quan coi về âm d−ơng học, 
chuyên lo quản lý và đào tạo các đối t−ợng của âm d−ơng học nh− vừa 
nói trên. 
 Thời Minh trở đi, từ việc chọn đất làm đô thị, kinh đô đến làm 
nhà, đặt mồ mả đều đ−ợc xem xét cẩn thận. Nhiều ng−ời nhờ có hiểu 
biết, ham lý giải phong thuỷ mà vinh hiển. Ng−ợc lại có nhiều ng−ời vì 
chọn sai ngày, chọn thế đất vua không −a mà không những bản thân 
thiệt mạng làm liên luỵ đến chín họ bị chặt đầu. 
 Mồ mả là thành tố quan trọng bậc nhất đối với cuộc sống tinh thần 
lúc trị vì cũng nh− khi xảy ra cái chết của vua chúa từ khi có thuật 
phong thuỷ. Ngay sau khi lập xong nhà Minh, Chu nguyên Ch−ơng liền 
hội quần thần tại Nam Kinh bàn việc xây lăng mộ. Tại Nam kinh lúc đó 
có Chung Sơn là đất có thế đẹp để đặt mồ mả nh−ng lại dày đặc lăng mộ 
đã chôn. Chu nguyên Ch−ơng cứ quyết định đặt lăng tẩm tại Chung Sơn. 
Tuy có dịch khu mộ chính của dòng họ mình xuống phía Nam nh−ng họ 
Chu đã cho di chuyển đi hết các lăng mộ trên núi Chung Sơn này đi. 
Đồn rằng họ Chu chỉ giữ lại mộ Ngô v−ơng Tôn quyền ( một trong ba 
chân vạc Tam quốc) và Ngô v−ơng chỉ đ−ợc coi nh− kẻ gác mộ cho dòng 
họ Chu nhà Minh. 
 Sau đó có Liêu Quân Khanh là thầy phong thuỷ khá tinh thông 
giới thiệu cho Minh Thành Tổ ( 1403-1426) một quả núi cấu tạo từ đất 
sét hoàng thổ ở huyện X−ơng Bình, Bắc Kinh để xây hoàng lăng. Chu 
Đệ ( Minh Thành Tổ) rất −ng và đổi tên núi đất đó thành Thiên Thọ Sơn. 
Đến cuối triều Minh, tại đây đã táng 13 vị hoàng đế Nhà Minh nên gọi 
là Thập Tam Lăng. 
 Lăng mộ ở Thập Tam Lăng xếp đúng theo trình tự thế hệ, căn cứ 
vào ngũ hành t−ơng sinh Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ mà đặt tên theo thứ 
tự nh− Chức , Đệ, Cơ, Trấn, Ngọc, Thâm, Đ−ờng, Chiếu , Thông, Hậu, 
Quân, Hiệu, Kiểm ( tên các Hoàng đế đ−ợc táng trong Thập Tam Lăng). 
 Trong khi phong kiến nhà Minh lo xây lăng mộ cho Hoàng tộc nhà 
mình nh−ng lại sợ nhà Hậu Kim sẽ h−ng v−ợng và thay thế dòng họ 
mình nên cho tay chân lên núi Phòng Sơn đào đứt long mạch, diệt long 
khí của mộ tổ ng−ời Kim. Thế mà Hậu Kim vẫn phát triển lớn mạnh, 
thành nhà Đại Thanh sau này thống trị Trung quốc trên 200 năm. 
 Đời nhà Thanh, vua Thanh Thế Tổ ( 1643-1661), niên hiệu Thuận 
trị , lúc cuối đời cho xây dựng mồ mả cho các vua dòng họ mình tại 
chân núi X−ơng Thuỵ, huyện Tuân Hoá, tỉnh Hà Bắc. Đây là thế đất rất 
đẹp, sơn mạch uốn khúc nh− ph−ợng múa, rồng bay. Bên trái có núi 
chầu về phù đỡ, bên phải cũng có núi h−ớng tựa, uốn chầu. Trái, phải lại 
có sông chảy kèm hai bên rồi tụ hội nơi Long Hổ Cốc. Nơi này lúc đầu 
chỉ là Hiếu Lăng, sau mở rộng thành Thanh Đông Lăng. Tại đây đã táng 
các vua nhà Thanh là Thuận trị , Khang Hy, Càn long, Hàm Phong, của 
các hậu và phi là Từ Hi, Cảnh phi, Cảnh song phi, Dụ phi, Định phi, 
Huệ phi và một lăng công chúa. 
 Khu Thanh Đông Lăng cách Bắc kinh 125 km. Chiều rộng của khu 
vực lăng theo h−ớng Đông Tây là 26 km, theo h−ớng Bắc Nam là 125 
km diện tích khu đất lăng xấp xỉ 3000 km2 bao gồm các huyện Tuân 
Hoá, Kế, Mật, Vân .. . Dân chúng tuyệt đối không đ−ợc xâm phạm đât 
đai của lăng. Thậm chí vào kiếm củi cũng bị trị tội rất nặng. Ng−ời địa 
chất đã thấy giáp khu vực lăng có mỏ bạc nh−ng khi tấu xin khai thác , 
vua Thanh Hàm Phong , năm 1853, đã ban phê lời từ chối, không cho 
khai thác: 
 " Tuy Tang Viên Sơn có mỏ bạc, lại không cùng long mạch với 
Vụ Linh Sơn của Đông lăng, nh−ng dù sao cũng gần với khu vực phong 
thuỷ của lăng phải bảo tồn, không đ−ợc khai mỏ". 
 Khu vực Thanh Đông Lăng đ−ợc sắp xếp rất đẹp, xét theo cách 
nhìn của Kiến trúc s− . Đây là cái đẹp cân xứng, nghiêm chỉnh, có trục, 
có hàng đứng đắn. Mỗi lăng của Hoàng đế đều xây dựng theo t− duy 
nghiêm chỉnh, lấy trục chính giữa theo h−ớng Bắc Nam song song với 
đ−ờng kinh tuyến làm trục đối xứng. Các kiến trúc vật đều quay mặt 
nhìn h−ớng Nam. Đầu Bắc của các công trình bám theo trục trung tâm là 
Long Ân điện nằm trong thành hình vuông. Hai bên đ−ờng trục này là 
từng cặp hạng mục công trình kiến trúc đối xứng qua trục. Vào xem 
lăng mà nh− vào thăm cung đình trang nghiêm, t−ởng nh− vua còn sống. 
 Một đặc điểm rõ nét của các lăng triều nhà Thanh là sự kết hợp 
hài hoà giữa các hạng mục công trình với thiên nhiên. Mỗi lăng đều có 
mạch núi chạy ngang phía tr−ớc xa xa làm lá chắn. Phía sau lăng lại có 
núi cao hơn làm ra thế huyền vũ tựa đầu. Kênh m−ơng khơi nhân tạo để 
thoát n−ớc, làm thành dòng chảy luôn có n−ớc róc rách. Hai bờ m−ơng 
kè đá. Vắt qua m−ơng uốn l−ợn làm những cầu nhỏ tuỳ theo địa hình mà 
tạo dáng cho ăn nhập. Có sẵn núi nhỏ càng tốt, nếu theo phong cảnh và 
địa thế cần thiết thì đắp thêm núi nhỏ. Trên núi nhỏ làm các nhà đình vũ 
theo kiểu nhà thoáng, cột đỡ mái cong, mỗi cái một kiểu, khéo léo tài 
hoa. 
 Sắp xếp kiến trúc lăng tẩm nhà Thanh thể hiện những trung tâm 
khá đậm nét. Trong Thanh Đông lăng thì Hiếu lăng, lăng vua Thuận trị 
đ−ợc lấy là trung tâm . Bên phía Tây là Cảnh lăng, lăng của vua Khang 
hy, và phía Đông là Dụ lăng, lăng của vua Càn long. 
 Tuy lăng tẩm đã đặt vào quy hoạch nh−ng đến đời vua nào lại 
chọn cho mình vị trí theo ý thích. Nh− vua Càn long chẳng hạn, Khi 
đứng tuổi, vua Càn long bắt đầu nghĩ đến chỗ nằm lúc về già. Vua Càn 
long đã chọn cho mình khu đất có tên "Thắng Thuỷ Cốc" để xây Dụ lăng 
cho mình. Theo thầy phong thuỷ thì Thắng Thuỷ Cốc có thế long bàn hổ 
cứ, tinh cung vân liên mà nh− luận đoán thì tốt lành đến vạn năm. 
 Từ Hi thái hậu rất tin phong thuỷ. Khi chọn chỗ cho mình lúc về 
già, nhiều lần thái hậu đã đến kiểm tra việc xây táng địa cho mình. Thái 
hậu đã từng cởi chuỗi hạt đính 18 viên ngọc trân châu ném xuống huyệt 
để trấn tà ma sẽ nhũng nhiễu. Khi bà chết, trong mộ chôn táng rất nhiều 
vàng, bạc, châ...trí theo ý thích. Nh− vua Càn long chẳng hạn, Khi 
đứng tuổi, vua Càn long bắt đầu nghĩ đến chỗ nằm lúc về già. Vua Càn 
long đã chọn cho mình khu đất có tên "Thắng Thuỷ Cốc" để xây Dụ lăng 
cho mình. Theo thầy phong thuỷ thì Thắng Thuỷ Cốc có thế long bàn hổ 
cứ, tinh cung vân liên mà nh− luận đoán thì tốt lành đến vạn năm. 
 Từ Hi thái hậu rất tin phong thuỷ. Khi chọn chỗ cho mình lúc về 
già, nhiều lần thái hậu đã đến kiểm tra việc xây táng địa cho mình. Thái 
hậu đã từng cởi chuỗi hạt đính 18 viên ngọc trân châu ném xuống huyệt 
để trấn tà ma sẽ nhũng nhiễu. Khi bà chết, trong mộ chôn táng rất nhiều 
vàng, bạc, châu báu. Chuyện kể rằng khi chết mồm bà ngậm viên ngọc 
dạ minh châu mà nếu ch−a đ−a vào trong quan tài thì cách trăm b−ớc, 
nhờ ánh sáng của viên ngọc mà có thể nhìn thấy những sợi tóc trên đầu. 
 Vào những năm cuối nhà Thanh, đầu Dân quốc, Tôn Diện Anh, 
nhà quân phiệt Trung hoa đã đào mả Từ Hi để lấy của. Sau đó quân thổ 
phỉ cũng đã đào hết các lăng các vua Khang Hy, Hàm Phong, Đồng Trị 
để lấy của cải. 
 Ngày nay những lăng tẩm đã đ−ợc tu bổ lại. Thanh Đông Lăng 
thành nơi thắng cảnh, thu hút khá nhiều khách du lịch. Lên đỉnh giữa 
của X−ơng Thuỵ Sơn nhìn chung quanh, núi non l−ợn uốn, nhìn xuống 
thấp công trình kiến trúc nhấp nhô từng hàng, từng dãy. Thiên nhiên 
mênh mang, sức lao động của con ng−ời vô tận. Phong cảnh thật hào 
hùng. Khách tham quan khen đẹp nh−ng cũng khó tránh khỏi ngậm ngùi 
cảm khái tr−ớc lẽ huyền diệu và vô tình của thời gian./. 
 phong thuỷ và nhà cửa 
 Gs Mộc Thiên 
 Thời x−a, những gia đình có học, có tiền, hoặc là quan chức, khi 
làm nhà cần xem phong thuỷ rất cẩn thận. Vị trí đặt ngôi nhà th−ờng 
chọn nơi có dòng n−ớc uốn quanh, đàng sau xa xa có đồi hoặc là núi 
thấp án giữ. Ngôi nhà gắn với thiên nhiên , có màu xanh cây lá, có dòng 
n−ớc mát dịu, nhà tôn cảnh, cảnh làm nổi bật nhà. Địa thế làm nhà nh− 
vậy là để nhận khí thiêng sông núi, tinh hoa của mặt trời, mặt trăng. 
Không gian khoáng đạt thuận lợi cho việc di d−ỡng tinh thần, rèn luyện 
ý chí. Những chuyện nh− thế, ngày nay tìm đâu ra với cảnh đất chật, 
ng−ời đông. 
 Vị trí làm nhà ngày x−a chọn nơi:" Núi Cửu Hoa, chùa ẩn trong 
mây, sông Thanh Qua cầu vờn nhành liễu". Thôn xóm nằm gọn trong 
vòng ôm của hàng liễu, có dòng n−ớc uốn l−ợn, phía Bắc xa xa có núi 
xanh nh− bình phong chắn ngữ. Động và tĩnh hài hoà làm cho con ng−ời 
sinh sống trong môi tr−ờng thật là dễ chịu. 
 Phong thuỷ có cả một kho lí thuyết dài dòng để chỉ dẫn cách tìm 
đất làm nhà. Nhà làm trên vùng núi thì xem thế núi, luận long mạch để 
xác định đúng vị thế nhà. Vùng gó đồi ở nơi rộng thoáng thì bốn phía 
phải nh− quy chầu. Không đ−ợc quá trống trải, không có vực hoặc thế 
đất trụt, tr−ợt. Vùng đồng bằng phải có long mạch, có đ−ờng quanh bên 
phải, có ngòi n−ớc bên trái, tr−ớc nhà có sân và v−ờn rộng, xa nữa là 
hồ, là ao. Sau nhà đất tạo thế nh− mây đùn, khói toả. 
 Một cách khái quát thì luận về nhà cửa cũng cần dựa vào lý thuyết 
cơ bản của phong thuỷ là khí và lí khí ( Tạp chí Xây dựng số 4/1999) . 
 Thuyết khí về nhà ở chủ yếu là thuyết nạp khí và thuyết sắc khí. 
Nạp khí gồm địa khí và môn khí. Địa khí là khí trong đất tại nơi làm 
nhà. Môn khí là khí từ cổng đ−a vào, từ cửa vào nhà. Sắc khí là màu 
sắc cảm nhận đ−ợc qua ngôi nhà. Cần nói rõ cho khách quan là chúng ta 
ch−a phân tích đúng sai mà chỉ mới đ−a ra những luận điểm cơ bản của 
phong thuỷ sử dụng khi làm nhà. 
 Để luận ra địa khí trong thôn ấp hay phố xá là điều mơ hồ. Khi 
làm nhà không thể bỏ qua ph−ơng vị. Địa khí luận đ−ợc từ ph−ơng vị 
dẫn khí. Chẳng hạn nh− Mộc tinh, Kim tinh, Thổ tinh, làm nhà ở đây thì 
con cháu làm nên , ăn ra. Hoả tinh là long thần cần bác hoán ( di dịch, 
hoán cải), nếu không ở chẳng ra gì. Thuỷ tinh cần tụ hội thì của cải đến 
nhà. Minh đ−ờng ( tr−ớc nhà) cần rộng và bằng phẳng. 
 Từ ph−ơng vị( vị trí theo h−ớng), từ luận về thanh long ( mạch 
n−ớc), bạch hổ (đ−ờng cái cạnh nhà ), minh đ−ờng, chu t−ớc ( đất đai, 
hồ n−ớc tr−ớc nhà ), huyền vũ ( đát sau nhà), phong thuỷ có những điều 
l−u ý quan trọng nh− : 
Lối ra vào của s−ờn núi hoặc thung lũng, tránh làm nhà. Điều này dễ 
hiểu vì những lối này th−ờng bị hạn chế về kích th−ớc chiều rộng. Gió 
thổi qua những lối này có vận tốc lớn hơn những chỗ khác nên tuy đ−ợc 
cái mát mẻ nhờ gió l−u thông tốc độ cao nh−ng cũng dễ vì thế mà cơ thể 
con ng−ời trong nhà dễ nhiễm lạnh. Gió luồn lách vào nhà dễ tạo ra 
luồng gió lùa, nh− y học cổ truyền, dễ tạo ra cảm mạo phong hàn.Tr−ớc 
nhà phải có minh đ−ờng rộng, thoáng. Điều này có thể hiểu là tr−ớc nhà 
có không gian rộng để đón nắng, làm rộng tầm mắt cho con ng−ời thoải 
mái.Huyền vũ không đ−ợc quá cao. Sau nhà không bị chắn cản làm cho 
khi m−a, n−ớc đe doạ xô xuống sau nhà, thậm chí đất có thể sập úp kín 
ngôi nhà ta ở. Tuy thể, sau nhà cũng không đ−ợc có hố sâu. Có hố sâu 
sau nhà, phong thuỷ rất kiêng kị. Bên trái nhà có dòng n−ớc quanh co, 
n−ớc không đ−ợc tù túng mà cũng không đ−ợc chảy xiết. Bên phải nhà 
có đ−ờng đi đủ rộng nh−ng cũng không phải là lối đi tấp nập, ồn ào, dữ 
dội. Nhà không làm trên nền giếng lấp. Nhà làm trên giếng lấp sợ đất 
lấp ch−a hoàn thổ sẽ lún sụt trong nhà hoặc ít ra tạo vùng ẩm thấp do 
đất xốp chứa n−ớc nhiều hơn chỗ đất nguyên. Nhà tránh ở ngã ba đ−ờng 
cái mà có lổi xộc thẳng đâm vào mặt tiền. Nhà không làm nơi ngõ cụt. 
Th−ờng những nơi này hay có luồng gió quẩn, đ−a bụi bẩn vào 
nhà.Không chọn vị trí nhà gần đền chùa, miếu mạo. . . . Phong thuỷ có 
thể giải thích theo quan điểm của mình những điều cần tránh vừa nêu. 
Chẳng hạn nhà làm nơi cửa núi, cửa thung lũng thì gió độc vào nhà, gia 
đình ly tán. Làm nhà trên nền giếng cũ thì gia chủ ốm đau. Làm nhà 
trong ngõ cụt gia chủ đơn côi. Làm nhà gần đền miếu gia chủ tâm thần 
bất định. Hàng ngày con ng−ời cần lao động để tồn tại mà luôn luôn 
tiếp xúc với không khí thần thánh, sao mà ổn định tâm lí đ−ợc. Làm nhà 
mà phía sau có núi cao chủ nhà cuồng chữ.. . 
 Kích th−ớc của ngôi nhà , của các bộ phận nhà cửa theo phong 
thuỷ cũng có qui tắc khá chặt chẽ. Để đo chiều dài, ng−ời x−a sử dụng 
"bộ" thay cho " th−ớc" ( xích). Chín th−ớc là hai bộ. Mỗi th−ớc xấp xỉ 
40 cm ngày nay. Số l−ợng "bộ" định cho từng bộ phận nhà hoặc toàn 
nhà cũng có phép tắc. Một "bộ" gọi là kiến, hai "bộ" là trừ, ba 'bộ' là 
mãn, bốn " bộ" là bình, năm "bộ" là định, sáu "bộ" là chấp, bảy "bộ" là 
phá, tám "bộ" là nguy, chín "bộ" là thành, m−ời "bộ" là thu, m−ời một 
"bộ" là khai, m−ời hai "bộ" là bế. Đến "bộ" thứ 13 thì lặp lại chu kỳ 
trên. 
 Kiến là kích th−ớc cơ bản, trừ là bỏ bớt, mãn là đầy đủ, bình là 
vừa phải, định là không có thay đổi, chấp là nên nắm lấy, phá là tan 
vỡ, nguy là không yên ổn, thành là đạt đ−ợc điều hay, thu là nhận lấy, 
khai là mở mới, bế là dừng, là tắc. Theo nh− thế mà chọn lấy điều mong 
muốn khi định kích th−ớc nhà và các bộ phận nhà. Kích th−ớc lại đ−ợc 
luận đoán theo lành dữ rất khiên c−ỡng.Chẳng hạn nh− kiến là nguyên 
cát( gốc của điều lành), trừ là sáng sủa, mãn là thiên hình, bình là 
quyền thiệt( uốn l−ỡi), định là kim quỹ( th−ớc vàng), chấp là thiên đức, 
phá là xung sát, nguy là ngọc đ−ờng, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp( 
c−ớp giật), khai là sinh khí, bế là tai hoạ. Nên chọn kích th−ớc theo 
kiến,mãn, bình, thu . Kích th−ớc chấp nhận đ−ợc là trừ, nguy, định, 
chấp. Thành, khai dùng tốt. Hết sức tránh các kích th−ớc trong bộ bế, 
phá. Chiều rộng nhà không chọn mãn, bình, thu, bế. Chiều dài nhà lấy 
theo trừ, định, chấp, khai. Số "bộ" của nhà hợp với qui tắc trừ, định, 
chấp, nguy, khai, kiến thì ở trong nhà ấy sớm sinh quí tử. Nhà có số 
"bộ" hợp với qui tắc trừ, định, nguy, khai, chấp, kiến thì ng−ời trong 
nhà mau thăng quan tiến chức. 
 Thuật phong thuỷ hết sức coi trọng sự mở cửa của nhà. Cửa, cổng, 
đón đ−a môn khí mà nh− lý khí luận thì môn khí cùng với địa khí là hai 
tiêu chí quan trọng nhất của ngôi nhà. Cửa có thể tiếp thiên khí nếu 
h−ớng lên trên, h−ớng xuống d−ới thì tiếp địa khí, đón lành, tránh dữ. 
Để quyết định cửa của ngôi nhà, cần cân nhắc ph−ơng vị của cửa, xem 
cửa nên mở ra không gian nào, chiều cao, bề rộng của cửa, vật đối diện 
với cửa đều hết sức quan trọng. Cửa nhìn ra không gian thoáng đãng để 
có thể, khi ng−ớc lên thì ngắm trăng, nhìn mây , coi ngang tầm mắt thì 
ngắm cây, nhìn hoa, đẹp biết mấy. 
 Sự trần thiết trong nhà cũng có những qui tắc theo phong thuỷ. 
Nơi đặt bài vị thờ cúng tránh đối diện với ph−ơng Thái Tuế. Đặt bài vị 
vào các năm Tí, Sửu, Dần, Hợi kiêng quay mặt h−ớng Bắc. Đặt bài vị 
vào các năm Mão, Thìn phải kiêng quay mặt h−ớng Đông.Các năm Tỵ, 
Ngọ, Mùi kiêng quay mặt h−ớng Nam. Các năm Thân, Dậu, Tuất kiêng 
quay mặt h−ớng Tây. Nh− thế, theo phong thuỷ, mỗi năm phải đặt lại 
bài vị một lần. X−a nay, nhiều nhà chỉ đặt h−ớng bài vị một làn đâu có 
phải họ làm ăn sa sút. 
 Còn tổ chức không gian trong kiến trúc mặt bằng cần theo những 
qui định cũng khá chặt chẽ nh− cần đảm bảo các qui tắc đối xứng, ngay 
ngắn, rộng hẹp. Cây cối trong kiến trúc sân v−ờn của khuôn viên nhà ở 
cũng cần cẩn thận. Trồng cây dâu tr−ớc nhà là điều kiêng kỵ vì điều đó 
đồng nghĩa với tang môn thần. Đó chẳng qua vì tiếng Tầu, tang là dâu, 
đồng âm với tang là nhà có đám nên kiêng mà thôi. Sau nhà lại không 
nên trồng cây hoè mà phải trồng ở nơi đón khách. Đó vì muốn trình ra 
cái chí tam công nguyện −ớc. Truyện x−a kể V−ơng Dụ thời Tống trồng 
ba cây hoè ở sân tr−ớc và nói:" Hậu thế của ta sẽ có ng−ời làm đến tam 
công ( t− mã, t− đồ, t− không) thật là thoả chí của ta". 
 Phong Thuỷ bắt đầu phát sinh từ Tiên Tần bên Tầu, dai dẳng kéo 
dài đến bây giờ còn nhiều ng−ời bị ảnh h−ởng. 
 Thuật phong thuỷ, trên thì xem thiên văn, d−ới xét địa lý. Lý thuyết cơ 
bản từ học thuyết thái cực, âm d−ơng, ngũ hành, tinh t−ợng cực kỳ bí 
hiểm. Thày phong thuỷ thêu dệt chuyện li kì, gán ghép nhiều sự kiện 
lịch sử, thổi phồng sự trùng hợp ngẫu nhiên tô cho phong thuỷ màu sắc 
kỳ ảo, làm cho dân chúng cảm thấy thần bí. 
 Hãy hỏi có vua chúa nào xây cung, đặt mộ mà không vời thày 
phong thuỷ tham m−u chính cho mình. Nh−ng có đời vua chúa nào vĩnh 
hằng tồn tại. Khi thuận thời, nhà xây cho thuê khen đ−ợc thày đặt đất, 
coi h−ớng làm nhà. Khi ế ẩm khách thuê nh− mấy năm nay, gia chủ ai 
nỡ trách tại thày phong thuỷ. 
 Thiết kế kiến trúc giải quyết tốt công năng, kết cấu bền vững, 
đ−ờng dáng hài hoà, gia chủ phấn khởi làm nên ăn ra. Đó là cái phong 
thuỷ tốt nhất cho ng−ời sắp làm nhà vậy./. 
Bạn có biết? 
kiến trúc nhμ ở vμ phong thuỷ 
 Gs Mộc Thiên 
 Ng−ời Trung Hoa cổ đặt ra "nghi lễ" hết sức tôn trọng sự ngay 
ngắn, có trục đối xứng trong mặt bằng kiến trúc vật. Những ng−ời già ở 
n−ớc ta theo Nho học cũng hết sức chú trọng qui tắc này. Tôi có một kỷ 
niệm về ông của một ng−ời bạn thân khi còn nhỏ. Thấy tôi theo học 
chút ít Hán tự, cụ rất mến. Có một tết tôi đ−ợc hầu cơm cụ. Ng−ời nhà 
đặt trong mâm đĩa bánh tr−ng cắt hai nhát chéo theo bốn điểm góc bánh 
và hai nhát thẳng theo trục đối xứng các ph−ơng từ giữa bánh. Đây là 
cách cắt bánh tr−ng vuông thông th−ờng ngày Tết. Cụ bắt ng−ời nhà đổi 
chiếc bánh khác và nói:" Anh đây đ−ợc ta xem nh− ng−ời quân tử, và 
ng−ời quân tử bất chính bất thực". ý nói ng−ời quân tử không chính 
đáng, không ăn, nh−ng cũng có nghĩa cắt chéo, không vuông vức, không 
ăn. Ng−ời nhà phải đổi chiếc bánh khác và cắt theo 16 miếng vuông, 
mỗi cạnh 4 miếng. 
 Nhà cổ Trung hoa đều làm sân phía tr−ớc và có t−ờng rào vây 
quanh. T−ờng rào là biên giới ngăn cách thế giới trong nhà và xã hội 
bên ngoài. Nó phản ánh bộ mặt thăng trầm của đời sống bên trong ngôi 
nhà. T−ờng rào nên bao khu đất tròn chứa ngôi nhà hình vuông. Đó là vì 
ng−ời x−a nghĩ theo thuyết trời tròn, đất vuông đạt lý là đất trời hoà 
hợp, con ng−ời yên vui.Vào cổng là đến diện tích có mái nh−ng không 
vây t−ờng gọi là đình . Qua sân đến phòng lớn ta hay gọi là sảnh, ng−ời 
x−a gọi là đ−ờng . Phía sau đ−ờng là phòng ngủ gọi là tẩm . Bên trái 
cũng nh− bên phải đ−ờng là s−ơng , còn gọi là hiên nhà. Bên trái và bên 
phải sân là nhà học. Nh− vậy, quanh sân , phía cổng là đình, phía sau là 
đ−ờng, bên phải, bên trái là nhà học. 
 Tuỳ theo sự bố trí kiến trúc khi làm nhà hay khi sửa nhà , thầy 
phong thuỷ đặt ra cách gọi thêm các không gian cho tổ hợp mặt bằng 
kiến trúc nhà ở. Chẳng hạn nh− phòng mới cơi nới vào tr−ớc hoặc sau 
phòng đã có thì gọi là phòng mới cắm cánh ( xáp xí phòng). Nhà cơi nới 
thêm hai bên đ−ờng gọi là cấy thêm tai cho đ−ờng ( song nhĩ phòng). 
Đàng tr−ớc hay sát sau đ−ờng làm nhà nhỏ tách riêng nh−ng tổng thể 
gắn trong kiến trúc chung gọi là nhà để cầu tự ( bốc đinh phòng), v.v.. . 
 Phòng ốc chia theo năm hình dáng trong ngũ hành: Kim, Mộc, 
Thuỷ, Hoả, Thổ. 
 Phòng có dáng Kim là phòng rộng, thoáng, bốn phía quanh phòng 
đều có hiên và từ các hiên có thể nhìn thấy nhau qua phòng ( tứ diễu). 
Phòng dáng Mộc có nóc nhà cao, cũng có hiên bốn phía. Phòng dáng 
Thuỷ nghiêm chỉnh, tinh khiết. Phòng dáng Hoả , có t−ờng vây ba mặt 
l−u giữ gió ( ốc vũ tàng phong), nóc nhà không đ−ợc nhọn. Phòng dáng 
Thổ, ốc vũ vuông vức, ngay ngắn, bốn mái hiên bằng nhau, t−ờng không 
đ−ợc lồi, lõm. Ng−ợc với điều vừa mô tả là nghịch, không tốt.Thí dụ, 
Phòng có dáng Kim mà một phía không có hiên để cho khô cạn,phòng 
dáng Mộc lại có một mái cất thò lên, phòng có dáng Thuỷ mà xiêu vẹo, 
dáng Hoả mà thon nhọn, dáng Thổ mà rũ xuống, đều là những phòng 
không tốt. 
 Thầy phong thuỷ gắn dáng phòng, dáng nhà với điều lành, dữ. 
Chúng tôi ch−a tìm thấy cơ sở khoa học để giải thích cho những điều 
lành dữ kiểu này. Thí dụ thày bảo nhà kiểu chữ Kim, đầu bằng, ng−ời ở 
đ−ợc giàu sang, lắm con, nhiều cháu. Nhà kiểu chữ bát ng−ời sống trong 
nhà nghèo khổ, mồ côi. Nhà hình cái quạt thì ng−ời chủ nhà vất vả, lênh 
đênh. 
 Có những điều mà theo chúng tôi thì thày phong thuỷ đã lấy cảm 
nghĩ của mình để luận đoán, ghép cho ng−ời chủ nhà phải chịu những 
suy t−ởng do thày nghĩ ra nh− là quá giang nhà nhỏ mà cột to quá cỡ thì 
đầy tớ khinh chủ nhà, hay nh− cột nhỏ, quá giang to thì chủ nhà luôn bị 
thiên hạ áp đảo, bắt nạt. 
 Một số qui tắc mà thày phong thuỷ yêu cầu khi làm nhà phải tuân 
theo, có lẽ do sự tiện nghi sử dụng nh−ng lại đ−ợc gắn với điều lành dữ 
nên làm cho không khí phong thuỷ khi xây dựng nhà ở trở nên thần bí. 
Thí dụ cao trình nền nhà thì thày phán là phía tr−ớc nên cao để phía sau 
thấp dần.Điều này ng−ợc với thuật phong thuỷ về qui hoạch độ cao 
quanh nhà: thế đất làm nhà mà tr−ớc nhà cao, vào nhà thấp bị gọi là thế 
vệ thổ c− mà thày phong thuỷ cho là ng−ời ở tr−ớc giàu, sau lụn bại 
thành nghèo dần. Mặt bằng nhà thì nên tr−ớc hẹp, sau nới rộng ra. Gia 
chủ rất sợ thế đất thắt đuôi chuột vì nghĩ rằng của cải trong nhà ngày 
một mòn giảm đi nh− cái đuôi chuột, càng dài càng teo lại. Mặt bằng 
khu đất mà lẹm ở bốn góc phải tránh xây nhà. Đúng là miếng đất vuông 
vức thì dễ bố trí nhà nh−ng biết phân chia miếng đất ra, chọn lấy hình 
vuông vức làm nhà, đầu thừa cho cây cảnh , hòn non bộ cũng đâu có 
xấu. 
 Thày phong thuỷ cho rằng bề sâu nhà dài hơn mặt tiền thì phúc 
trạch dài lâu. Mặt tiền rộng hơn chiều sâu thì của cải vào nhà rồi lại ra 
nhanh. Điều này ch−a đủ luận cứ. Của cải là do làm ăn sinh ra. Vào ra 
lâu, nhanh do chính sách của ng−ời sử dụng. Bây giờ có mặt tiền nhà 
rộng là có điều kiện tiếp xúc với thị tr−ờng dễ dàng, nếu có chính sách 
kinh doanh tốt, l−u giữ của cải đâu phụ thuộc lòng nhà nông, sâu. 
 Thuật phong thuỷ lại có những cách suy diễn khó chấp nhận nh− 
gắn số phòng trong một ngôi nhà với cát hung.Thí dụ nh− nhà một 
phòng thì không nói làm gì, hai phòng chấp nhận đ−ợc, ba, bốn phòng 
thì không nên, năm, sáu , bảy phòng là tốt nh−ng tám phòng lại không 
tốt. Sự nên hay không nên không có sơ sở nào về bố trí kiến trúc lý giải 
đ−ợc. Tại sao lại là nên hoặc không nên nh− thày phong thuỷ võ đoán, 
điều này còn mơ hồ. 
 Kiến trúc theo phong thuỷ Trung hoa rất coi trọng thành tố ngôi 
nhà. Nhà có kho chứa l−ơng thực thì kho thuộc Thổ, nên bố trí tại 
ph−ơng Thổ sẽ đ−ợc sinh v−ợng. Theo ngũ hành chính kinh thì Thổ nằm 
giữa nhà. Có lẽ vì vấn đề bảo vệ l−ơng thực nuôi sống gia chủ mà thày 
khuyên thế chăng? Theo chúng tôi đây là sự luận đoán Ngũ hành t−ơng 
sinh và t−ơng khắc một cách máy móc mà ra khuyến cáo này. 
 Hiên đ−ợc phong thuỷ coi là tay chân của ngôi nhà. Khi đã coi 
nh− thế, thày phong thuỷ ví luôn, không có chân tay thì thân thành vô 
dụng. Nh− thế, vì tuân theo phong thuỷ mà nhà nhất thiết phải có hành 
lang, có hiên. Có hành lang sau phải có hành lang tr−ớc ( vì qui tắc đối 
xứng), điều đó giống nh− có hành lang trái phải có hành lang phải. Đây 
là những lý lẽ câu nệ theo một " nghi lễ" vuông vức, đối xứng, cân trục 
mà ra. Thực chất, nền văn hoá theo Nho giáo Trung Hoa muốn hình 
thành khuôn phép chuẩn mực trong chữ " chính" cho ng−ời quân tử. 
 Bố trí nội thất cũng đ−ợc phong thuỷ chú ý khá cẩn thận. Quan 
trọng trong việc trần thiết một ngôi nhà là sự bố trí ban thờ. Đặt bài vị 
vào các năm Tí, Sửu, Dần, Hợi kiêng quay về h−ớng Bắc. Đặt bài vị vào 
năm Mão, Thìn, kiêng quay về h−ớng Đông. Đặt bài vị vào các năm Tị, 
Ngọ, Mùi, kiêng quay về h−ớng Nam. Các năm Thân, Dậu, Tuất, kiêng 
h−ớng Tây. Nh− thế, nếu muốn tốt thì mỗi năm phải quay h−ớng ban thờ 
một lần. Thật là nhiêu khê, phiền toái. Lắm nhà chẳng có ban thờ mà họ 
vẫn tồn tại, ăn nên, làm ra. Đại bộ phận các nhà giữ vị trí ban thờ hết 
năm này qua năm khác mà đâu có lụn bại. 
 Gi−ờng không nên kê đối diện với cửa buồng hoặc g−ơng soi. Gầm 
gi−ờng không để các thứ cũ nát. Nằm ở gi−ờng nhìn lên trên không đ−ợc 
d−ới xà ngang. Điều này nghe cũng hợp lý. Đối diện với cửa dễ cảm 
lạnh, đối diện với g−ơng dễ có ảo giác,vật cũ nát d−ới gầm là ổ chuột, 
bọ, xà trên đầu nếu có sự cố rơi trúng mặt chết ngay. 
 H−ớng bếp không đ−ợc đối diện với cửa buồng. Cửa bếp tránh 
h−ớng nhà hàng xóm nhìn thông thống vào bếp. Cửa bếp không đối diện 
với cửa chuồng gà. Cửa bếp không nhìn ra đ−ờng cái. Những lời khuyên 
này chân thành không phải vì thuật phong thuỷ mà vì sự an toàn, vệ sinh 
cho ng−ời sử dụng. 
 Phong thuỷ bàn về nhà ở không chỉ những điều trên đây nh−ng 
những điều này là những ý chính cho nhà ở. Về nhà ở, tiếng Trung Hoa 
dùng chữ trạch. Trạch là nhà ở đồng nghĩa là sự lựa chọn. Nh− thế, 
tiếng Trung Hoa đã bao hàm, làm nhà phải lựa chọn thế đất, vị trí đất và 
lựa chọn cách tổ hợp kiến trúc, lựa chọn vật liệu cũng nh− ph−ơng thức 
xây nhà. Chính sự lựa chọn các giải pháp trong nghiên cứu kiến trúc 
cũng là một ph−ơng pháp hành nghề kinh điển của kiến trúc s− ngày 
nay./. 
 ẵÙa lỷ- phong thðy- kham dừ 
 PGs L‰ KI‰U 
 NhĂ ‡ừộng bÅn TĂu b°t ẵĂu khoăng n¯m 618 dừỗng l Ùch, t iặp tũc 
chiặm giự nừốc ta sau nhĂ Tùy, trong sứ sŸch t−o nÅn thội kỹ nừốc ta bÙ B°c 
thuổc lãn thử ba trong 336 n¯m. Thội kỹ nĂy cĩ cŸc lơnh tũ nừốc ta nhừ Mai 
H°c ẵặ ( 722), Phùng Hừng (791) nọi lÅn chõng TĂu vĂ lĂm vua tững thội 
ẵo−n ng°n. 
 Truyận thuyặt kè r±ng vậ ẵội ‡ừộng Trung tỏn cĩ Cao Biận ẵừỡc 
phong An nam Tiặt ẵổ sử sang ẵỏ hổ nừốc ta lĂ ngừội giịi ẵÙa lỷ. NgoĂi 
nhiẻm vũ cai tr Ù , Cao Biận cín ẵiậu tra ẵảt ẵai nừốc ta nh±m mũc ẵẽch yèm 
nhựng thặ ẵảt kặt lốn sÁ sinh ra ngừội chõng TĂu. Viẻc yèm phŸ cða Cao 
Biận khỏng thĂnh cỏng vệ cŸc vÙ thãn l inh cða sỏng nợi nừốc Viẻt ẵơ lĂm thảt 
b− i μm mừu nĂy. TiÅu bièu lĂ cŸc vÙ thãn nợi Tăn viÅn vĂ thãn sỏng Tỏ l Ùch. 
Cao Biận ẵơ dμng cho vua ‡ừộng sŸch " Cao Biận Tảu thừ ‡Ùa lỷ Kièu tỳ" vậ 
cŸc thặ ẵảt mĂ ngừội nĂy ẵơ ẵiậu tra ẵừỡc ẵè xin ẵừỡc duyẻt y ẵè yèm phŸ. 
 ‡Ùa lỷ ẵừỡc ngừội TĂu hièu lĂ phong thðy trong mổt thội gian dĂi . Gài 
lĂ phong thðy cĩ t ẽnh khŸi quŸt hỗn vĂ chì ẵợng ẵõi từỡng hỗn vậ mổt hiẻn 
từỡng v¯n hĩa TĂu , tón t− i dai d²ng hĂng nghện n¯m nay. 
 Phong thðy khỏng phăi nhừ ngừội ta nghỉ lĂ thuºt ẵ´t mă, t ệm hừống 
nhĂ, mĂ lĂ că mổt bièn kiặn thửc mÅnh mỏng. Phong thðy vữa lĂ lỷ luºn, vữa 
lĂ thỳc hĂnh , vữa lĂ v¯n hĩa, vữa lĂ khoa hàc. ThŸi ẵổ ẵàc phong thðy 
khỏng phăi chì lĂ thu nhºn thỏng t in mối mĂ cín lĂ sỳ căm thũ thiÅn nhiÅn 
nhºn biặt ẵừỡc cŸi mÅnh mang cða ẵảt trội , ra cŸi rung ẵổng khi ẵửng 
trừốốicai bao la cða vủ trũ, cŸi thĂnh kẽnh khi nghỉ vậ ngừội xừa, cŸi nhμn tữ 
khi nhện ngừội nay. 
 Vºy phong thðy lĂ gệ? 
 Cĩ hai khŸi niẻm mĂ nhiậu ngừội hía trổn thĂnh mổt ẵĩ lĂ phong thðy 
vĂ thuºt phong thðy. Phong thðy nặu duy danh ẵÙnh nghỉa lĂ giĩ vĂ nừốc. 
Giĩ vĂ nừốc t−o nÅn khŸi niẻm ẵảt trội bao la. Cũ thè hỗn thệ phong thðy lĂ 
ẵÙa thặ, ẵÙa hệnh, ẵÙa m−o, thðy v¯n, phừỗng hừống, tr−ng thŸi vi khẽ hºu cða 
khu ẵảt lĂ ẵõi từỡng xem xắt. Phong thðy lĂ mổt tón t− i khŸch quan cða mổt 
khoănh n±m trÅn vị trŸi ẵảt . Phong thðy lĂ mỏi t rừộng vºt chảt chửa ẵỳng 
con ngừội trong ẵĩ. Thuºt phong thðy lĂ nhựng suy nghỉ , luºn lỷ cða con 
ngừội vĂ cŸch thẽch ửng cuổc sõng cða mệnh khi n±m trong cŸi phong thðy 
ảy. Nhừ thặ phong thðy lĂ khŸch quan, tón t− i ngoĂi ỷ thửc con ngừội cín 
thuºt phong thðy lĂ săn phám cða ỷ thửc l iÅn quan ẵặn phong thðy. ‡μy 
chẽnh lĂ sỳ căm thũ cða con ngừội vậ thiÅn nhiÅn quanh ta, t ệm hièu vậ nĩ 
mong vºn dũng nhựng luºn lỷ hay kinh nghiẻm tệm ẵừỡc ảy ẵem ẵặn mổt 
cuổc ẵội cho mệnh vĂ ngừội thμn cða mệnh tõt ẵÂp hỗn. 
 Phong thðy cín ẵừỡc gài dừối cŸi tÅn khŸc : kham dừ. Kham dừ cĩ 
nghỉa lĂ trội ẵảt . Kham lĂ trội , dừ lĂ ẵảt . Nhºn thửc kièu thuºt phong thðy 
thệ kham lĂ thiÅn ẵ−o ( ẵ−o cða trội) , dừ lĂ ẵÙa ẵ−o ( ẵ−o cða ẵảt) . Kham cín 
cĩ nghỉa nựa lĂ ẵổt ( xuyÅn) ẵè chì phãn ẵảt nhỏ cao khịi m´t b±ng. Kham 
củng cín cĩ nghỉa lĂ khŸm ẵè chì sỳ ẵiậu tra ẵÙa hệnh ẵÙa m−o trÅn m´t ẵảt , 
m−ch nừốc chăy lổ hay chăy ngãm dừội ẵảt . Củng hièu theo thuºt phong thðy 
thệ kham dừ khỏng cín chì cĩ nghỉa lĂ trội ẵảt , lĂ tón t− i khŸch quan nhừ 
trÅn ẵơ dạn mĂ kham dừ ẵè chì quý thãn, chì phãn hón ẵ´t ra nhºn thửc vậ 
trội ẵảt . Nhừ thặ, nĩi vậ kham dừ lĂ nĩi vậ ẵảt trội vĂ nhựng xợc căm vậ ẵảt 
trội . 
 ‡Åm cuõi n¯m μm lÙch vối ngừội Viẻt mệnh ch²ng h−n,ch²ng khŸc l− 
nhiậu vối vĂi ẵÅm trừốc ẵĩ, nhừng lĂ ẵÅm cuõi cùng cða mổt n¯m ẵơ qua mĂ 
củng lĂ ẵÅm khời ẵãu cða mổt n¯m mối, vối phong tũc dμn gian , vối sỳ rung 
căm trừốc ẵảt trội , khi cợng giao thữa, con ngừội cĩ mổt căm giŸc thĂnh kẽnh 
lμng lμng ẵ´c biẻt . Mồi ngừội cĩ mổt tr ệnh ẵổ hàc vản khŸc nhau, ẵội sõng 
t inh thãn cða mồi ngừội khŸc nhau nÅn sỳ căm nhºn thiÅn nhiÅn củng cĩ 
nhựng khẽa c−nh khŸc nhau. Nhừ thặ, phong thðy hay kham dừ cùng vối thặ 
giối bÅn t rong con ngừội hía quyẻn vối nhau thĂnh mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa. 
Phăi ch¯ng thuºt phong thðy lĂ sỳ t ẽnh toŸn cða con ngừội vậ nhựng ẵiậu 
kiẻn cða mỏi trừộng thiÅn nhiÅn mong chàn cho mệnh ẵiậu lĂnh, trŸnh ẵiậu 
dự. Phong thðy ẵơ thĂnh mổt tºp tũc dμn gian lừu truyận lμu ẵội ờ nừốc 
Trung hoa, ờ nận v¯n hĩa Trung hoa vĂ nhựng nận v¯n hĩa chÙu ănh hừờng 
Trung hoa , mổt lo− i hàc vản vậ hoĂn cănh cĩ l iÅn quan ẵặn con ngừội, cĩ 
phừỗng phŸp luºn riÅng cða mệnh. 
 Nhºn thửc ẵảt trội mĂ thỳc chảt lĂ nhºn thửc thiÅn nhiÅn tùy thuổc ờ 
mồi ngừội t−o ra vủ trũ quan cða mồi ngừội . Mồi ngừội vệ lĂ mổt chð thè 
r iÅng nÅn nhºn thửc vậ ẵảt trội củng rảt r iÅng. Ngừội thệ t ệm hièu ờ ẵảt trội 
mong thảy cŸi khĩa chung ẵè mang thỳc nghiẻm lĂm cho cuổc sõng khŸ hỗn. 
L− i cĩ mổt sõ ngừội thệ tỳ coi mệnh lĂ thðy tọ cða nhựng tr i thửc vậ ẵảt trội 
ẵè rói mừu cãu danh lỡi . Nhừng ẵảt trội thệ bao la mĂ sửc ngừội, tr ẽ ngừội 
l− i cĩ h−n, líng ngừội vỏ tºn vỏ cùng, tõt cĩ, xảu cĩ, vỏ từ cĩ, tham lam cĩ, 
cỏng minh cĩ, vũ lỡi cĩ, ẵơ lĂm cho sỳ căm nhºn ẵảt trội cða phong thðy trờ 
thĂnh mổt mố bíng bong. Mổt thội gian dĂi thuºt phong thðy bÙ coi lĂ mÅ 
t ẽn. Tuy giảy mỳc bĂn vậ phong thðy khỏng ẽ t nhừng nĩ nhiậu quŸ, phửc t−p 
quŸ. Ngừội bĂn l− i ẵửng trÅn cŸi tỏi cða mệnh nÅn cĩ cŸch bĂn thºt từộng 
minh, khỏng ẽ t ngừội lĂm thÅm cho vản ẵậ ẵơ phửc t−p trờ nÅn mÙt mùng ( 
man thừ, man ngỏn ) . Vệ thặ, cĩ ngừội cho phong thðy lĂ hàc vản, ngừội 
khŸc cho lĂ hẻ thõng ẵŸnh giŸ cănh quan, nhừng củng cĩ nhựng thội gian 
dĂi , thuºt phong thðy bÙ cảm bĂn b−c, bÙ coi lĂ sai trŸi . 
 Mổt thỳc tặ khŸch quan lĂ thuºt phong thðy ẵơ tón t− i , khi tị, khi mộ. 
Ngừội viặt vậ phong thðy mổt cŸch khŸch quan củng l°m mĂ kÀ viặt nĩ nhừ 
mổt thử gệ ẵĩ thãn bẽ củng ch²ng ẽ t hỗn. Cũ Tă Ao xừa ẵừỡc coi lĂ nhĂ ‡Ùa lỷ 
Phong thðy cĩ tĂi ờ nừốc ta ẵơ nhºn xắt: Ngừội lĂm ẵÙa lỷ thỳc thệ ẽ t , ngừội 
dỳa vĂo ẵÙa lỷ ẵè mừu sinh thệ nhiậu, ngừội nghiận ngạm uyÅn bŸc, hĂnh 
nghậ theo ẵợng lừỗng tμm thệ ẽ t , mĂ kÀ ẵổi lõt lữa ngừội củng l°m . 
 Cũ viặt trong ‡Ùa ẵ−o diÍn ca : 
 Kệa ai ẵÙa lỷ vỏ tỏng 
 Ch²ng cử ẵợng phắp củng díng vỏ sừ. 
 ‡ợng sai mºp mộ, thºt giă lạn lổn. Nhừng chợng ta hơy cùng nhau ẵàc 
phong thðy vĂ thuºt phong thðy theo mổt cŸch nhện mối cða phừỗng phŸp 
luºn khoa hàc biẻn chửng, chợng ta t ệm ra nhựng khẽa c−nh cða hiẻn từỡng 
v¯n hĩa vĂ ẵóng thội củng nhện ra nhựng ẵiậu nĂo chừa ẵð c¯n cử biẻn minh 
ẵè mờ rổng tãm nhện cða mệnh. 
 Nhừ thặ, theo cŸch nhện hiẻn nay thệ trong phong thðy vĂ thuºt phong 
thðy cĩ nhựng phãn tón t− i khŸch quan ẵừỡc xặp vĂo lo− i khoa hàc thỳc 
nghiẻm. ‡ĩ lĂ nhựng phãn xắt ănh hừờng cða phong thðy, cða mỏi trừộng 
ănh hừờng ẵặn tμm lỷ, sinh lỷ con ngừội sõng trong mỏi trừộng ảy. Củng nhừ 
vºt lỷ hàc, phong thðy xŸc ẵÙnh sỳ viẻc thỏng qua quan sŸt cŸc sỳ kiẻn vĂ 
xŸc nhºn cŸc sỳ viẻc nĂy thỏng qua quan sŸt t iặp. Sau khi phμn lo− i vĂ phμn 
t ẽch cŸc sỳ viẻc nĂy, ngừội nghiÅn cửu t ệm kiặm nhựng mõi l iÅn hẻ nhμn quă 
mĂ hà t in lĂ ẵợng. Khi khŸi quŸt hĩa hay lĂ nhựng giă thiặt ẵơ ẵừỡc kièm 
ẵÙnh vậ mửc chẽnh xŸc vĂ dừộng nhừ ẵợng, phăn Ÿnh vĂ giăi thẽch ẵừỡc thỳc 
t− i vĂ do ẵĩ cĩ giŸ tr Ù dỳ bŸo cho cŸi gệ xăy ra trong nhựng hoĂn cănh từỗng 
tỳ, chợng sÁ ẵừỡc gài lĂ nguyÅn t°c. 
 Thuºt phong thðy giối thiẻu mổt sõ nguyÅn t°c mĂ cŸc nguyÅn t°c nĂy 
l− i phũ thuổc lạn nhau t−o nÅn mổt măng kiặn thửc lốn. Lốn ẵặn mửc mĂ cín 
rảt nhiậu lồ họng chừa ẵừỡc bói ẵ°p ho´c ẵơ bói ẵ°p hĂng ngĂn n¯m nay mĂ 
vạn nhừ nắm viÅn sịi xuõng hó nừốc rổng. Nhºn thửc phong thðy khỏng chì 
b±ng ĩc mĂ cín căm nhºn phong thðy b±ng con t im cða mệnh nựa. ‡è nhºn 
biặt thuºt phong thðy phăi dĂy cỏng nghiận ngạm. ‡è hĂnh nghậ phong thðy 
l− i khĩ kh¯n hỗn chử khỏng phăi nhừ man sừ tỳ nhºn cho mệnh ẵừỡc cĩ cŸi 
tĂi r iÅng nhºn biặt theo kièu tμm linh mĂ khuyặch danh, vũ lỡi . Phong thðy 
lĂ khoa hàc thỳc nghiẻm cho nÅn biặt trong sŸch chừa ẵð mĂ phăi biặt ngoĂi 
ẵóng, phăi am từộng thỳc ẵÙa. Cũ Tă Ao ẵơ viặt: 
 Ch²ng qua ra ẵặn ngoĂi ẵóng 
 Tị m−ch, tị nừốc, tị long mối từộng.. . 
 Nhừ thặ, cũ Tă Ao ẵơ ẵi vĂo cŸi cũ thè trong phong thðy. Mổt sõ sŸch 
viặt hay dÙch gãn ẵμy củng ẵi vĂo cŸi cũ thè nĂy. Cũ thè lĂ cŸi sộ ẵừỡc, thảy 
ẵừỡc cða phong thðy, lĂ cŸi hĂnh trong cŸi tr i . Nhừ ẵơ ẵậ xuảt, phong thðy lĂ 
d−ng khoa hàc thỳc nghiẻm, tữ cŸi hĂnh mĂ t ệm ra nhựng nguyÅn t°c ẵè tr i . 
Tữ cŸi tr i soi rài cho cŸi hĂnh. QuŸ tr ệnh nghiÅn cửu phong thðy lĂ quŸ tr ệnh 
tr i hĂnh ẵan xen, phõi hỡp. 
 Nặu xặp phong thðy lĂ mổt ẵ´c trừng v¯n hĩa thệ thuºt phong thðy 
củng cĩ nhựng lỷ luºn cỗ băn, củng cĩ nhựng tr i thửc cỗ sờ. 
 Giõng nhừ nguón gõc cða nhiậu v¯n hĩa Trung hoa thệ lỷ luºn cỗ băn 
cða phong thðy vạn lĂ kinh DÙch. Tri thửc cỗ sờ cða phong thðy vạn lĂ 
thuyặt μm dừỗng, ngủ hĂnh. Lảy cŸi thảy ẵừỡc cða tón t− i khŸch quan, ẵem 
nận tăng kiặn thửc cða kinh DÙch, phừỗng phŸp cða ngủ hĂnh ẵè xμy dỳng 
luºn lỷ cða phong thðy. ‡ảy lĂ phừỗng phŸp luºn cỗ băn cða phong thðy. 
 CŸi khọng ló vậ kiặn thửc cða kinh DÙch, cŸi biặn hĩa khỏn cùng cða 
μm dừỗng ngủ hĂnh ẵơ lĂm cho ngừội nghiÅn cửu vậ phong thðy trờ nÅn thĂy 
bĩi xem voi, cĂng nghiÅn cửu cĂng thảy mệnh nhị bắ, cĂng t ệm hièu cĂng 
thảy kiặn thửc cða mệnh ch²ng ẵŸng bao nhiÅu, cĂng suy ngạm thệ thảy mệnh 
cĂng phiặn diẻn. ‡ảy lĂ nhựng căm nhºn ẵãu t iÅn cða ngừội ẵi t ệm thuºt 
phong thðy. ‡iậu nĂy củng lĂ nguón gõc cho phong thðy trờ nÅn thãn bẽ . 
Thuºt ngự sứ dũng khĩ hièu vối ngừội ẽ t hàc ho´c ẽ t quen vối chự HŸn, 
chuyẻn thÅu dẻt cho ly kỹ , cho thÅm huyận bẽ l− i quŸ nhiậu lĂm cho phong 
thðy trờ thĂnh cŸi gệ ẵĩ l inh thiÅng, t−o thĂnh khu vỳc mĂu mở cho nhựng 
thĂy rờm ( man sừ) cĩ ẵảt tung hoĂnh. 
 Phong thðy xừa bao hĂm μm dừỗng hàc, ẵÙa lỷ hàc vĂ thuºt sõ. 
 „m dừỗng hàc nghiÅn cửu vậ thiÅn v¯n, t inh từỡng. „m dừỗng hàc 
củng luºn vậ ẵÙa lỷ lĂ nỗi con ngừội sinh trừờng vĂ nhện thảy trội . Phừỗng 
phŸp luºn cða μm dừỗng hàc lĂ μm dừỗng ngủ hĂnh. „m dừỗng hàc củng chì 
ẵừỡc cỏng nhºn chẽnh thửc tữ tr iậu NguyÅn ( Chẽ NguyÅn , n¯m thử 28) mĂ 
ẵõi từỡng lĂ quan sŸt sỳ vºn hĂnh cða vủ trũ, dỳ bŸo thội t iặt , ẵoŸn lĂnh dự 
cða hiẻn từỡng thiÅn v¯n, xem ẵảt lĂm nhĂ, ẵ´t mó mă, xem ngĂy, ẵÙnh 
l Ùch. . . ‡ặn ẵội Minh, tữ Hóng Vủ, n¯m Bẽnh dãn, ngĂy 5 thŸng 5, Vua Hóng 
Vủ cho vội Lỷ BŸ Truyận ẵặn luºn ẵĂm vậ phong thðy, Lỷ BŸ Truyận dμng 
Hóng Vủ Cảm Thừ. Tữ ẵảy tr iậu ẵệnh chẽnh thửc ẵ´t chửc quan vậ μm dừỗng 
hàc. Mồi phð, chμu, huyẻn cĩ mổt chửc quan chuyÅn lo vậ giăng d−y vĂ quăn 
lỷ cŸc cỏng viẻc vậ μm dừỗng hàc. 
 Phong thðy nghỉa hÂp cĩ thè chì coi lĂ nhựng tr i thửc vậ ẵÙa hệnh, ẵÙa 
m−o, nợi non, sỏng ngíi. Cĩ mổt thội gian dĂi ẵặn vĂi tr¯m n¯m, phong thðy 
ờ Trung hoa bÙ gom vĂo mỏn ẵÙa lỷ. Củng cĩ nhiậu tr iậu ẵ− i l− i coi phong 
thðy nhừ lĂ thuºt sõ. Phãn nhiậu nhựng ngừội lĂm thuºt sõ l− i lĂ man sừ nÅn 
lĂm ănh hừờng ẵặn phong thðy, lĂm phong thðy lu mộ mổt thội. Nhừng 
phong thðy vạn tón t− i vệ băn chảt nĩ lĂ mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa. Mồi thội 
ẵ− i cĩ nhựng thay ẵọi theo t iặn tr ièn khoa hàc cỏng nghẻ cða nĩ. Nhừng v¯n 
hĩa ghi l− i ẵội sõng t inh thãn cða con ngừội cða mổt thội, khỏng lỷ gệ mĂ 
ẵội sau l− i khỏng t ệm hièu. ‡àc l− i phong thðy theo mổt thŸi ẵổ khŸch quan 
củng lĂ ẵiậu bọ ẽch. Khỏng vò ẵoŸn, khỏng ẵÙnh kiặn, chừa ẵð mửc ẵổ vựng 
ch°c cða luºn cử thệ chừa t in. G−n ẵũc khỗi trong ẵè t ệm hièu mổt hiẻn từỡng 
v¯n hĩa ẵơ tón t− i hĂng ngĂn n¯m lĂ ẵiậu cỳc kỹ khĩ./ . 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_khai_niem_ve_khi_trong_phong_thuy.pdf