XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ 
(Buổi 11)
Chương VII
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT
 Các khái niệm chung
 Kiểm định giả thuyết về một kỳ vọng
 Kiểm định giả thuyết về hai kỳ vọng
Slide Bài giảng Toán V
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Giả thuyết thống kê
Định nghĩa: Giả thuyết thống kê (gọi tắt là giả thuyết) là khẳng
định hoặc phỏng đoán về một giá trị xác định của tham số hoặc
phân phối của một hoặc nhiều tổng thể.
Ví dụ 7.1 Giả sử X là chiều cao của người trưởng thành ở Việt
Nam, Y là chiều cao của người 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
18 trang | 
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 920 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Bài giảng Xác suất và thống kê - Chương 7: Kiểm định giả thuyết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng thành ở Thái Lan. Mỗi
khẳng định sau đây đều là một giả thuyết thống kê:
+ E(X) = 1.65;
+ E(X) = E(Y);
+ X có phân phối chuẩn với kỳ vọng là 1,6 và phương sai 0,4.
Khi	bác	bỏ	giả	thuyết,	tức	là	ta	chấp	nhận	một	khẳng	định	trái	
với	giả	thuyết,	khẳng	định	đó	gọi	là	đối thuyết.
Giả	thuyết	được	ký	hiệu	H0,	đối	thuyết	được	ký	hiệu	H1.
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Kiểm định một phía và kiểm định hai phía
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Chỉ tiêu kiểm định là	một	thống	kê.	
Nhận	xét:Từ	một	mẫu	cụ	thể,	ta	sẽ	tính	được	giá	trị	của	chỉ	tiêu	
kiểm	định
Tập	giá	trị	của	chỉ	tiêu	kiểm	định	được	chia	thành	hai	phần.	Nếu	
giá	trị	cụ	thể	của	chỉ	tiêu	kiểm	định	thu	được	từ	mẫu	cụ	thể	rơi	
vào	phần	một	và	từ	đó	ta	chấp	nhận	giả	thuyết	thì	phần	đó	được	
gọi	là	miền chấp nhận giả thuyết phần	còn	lại	được	gọi	là	
miền bác bỏ giả thuyết,	con	số	nằm	giữa	miền	chấp	nhận	và	
bác	bỏ	được	gọi	là	giá trị tới hạn.	
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Hai loại sai lầm và mức ý nghĩa
Định nghĩa: Bác bỏ giả thuyết trong khi giả thuyết đúng được
gọi là sai lầm loại I.
Chấp nhận giả thuyết trong khi giả thuyết sai được gọi là sai
lầm loại II.
Xác suất mắc sai lầm loại I được ký hiệu là α và gọi là mức ý nghĩa.
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Thủ tục tổng quát để kiểm định một giả thuyết
1. Xác định tham số cần quan tâm, từ đó phát biểu giả thuyết.
2. Xác định đối thuyết (Từ đây ta có kiểm định một phía hay hai
phía.
3. Chọn mức ý nghĩa α (Xác suất mắc sai lầm loại I).
4. Chọn chỉ tiêu kiểm định và xác định miền bác bỏ giả thuyết.
5. Tính giá trị của chỉ tiêu kiểm định dựa vào mẫu quan sát được.
6. Quyết định: Bác bỏ hoặc chấp nhận giả thuyết tùy thuộc vào việc
giá trị của chỉ tiêu kiểm định nằm trong miền bác bỏ hay chấp
nhận giả thuyết.
II. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Trường hợp đã biết σ
Chỉ	tiêu	kiểm	định	là	
n
X
Z
/
0
Miền	bác	bỏ	giả	thuyết	là
),(),( 2/2/   zz
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Ví dụ 7.2 Một	nhà	sản	xuất	dụng	cụ	thể	thao	đưa	ra	một	loại	dây	
câu	mới,	họ	khẳng	định	khối	lượng	trung	bình	dây	có	thể	chịu	là	8	
kg,	với	độ	lệch	chuẩn	là	0,5	kg.	Để	kiểm	định	giả	thuyết	μ =	8	kg,	
với	đối	thuyết	là	μ ≠ 8	kg, 50	dây	ngẫu	nhiên	được	kiểm	tra	và	
khối	lượng	trung	bình	dây	có	thể	chịu	là	7,8	kg.	Hãy	kiểm	định	
khẳng	định	của	nhà	sản	xuất	với	mức	ý	nghĩa	0,01.
Chú ý :	+	Nếu	đối	thuyết	là	μ >	μ0	,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:(zα ;	+	∞).
+	Nếu	đối	thuyết	là	μ <	μ0	,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:	(- ∞;	-zα ).
Ở	trên	ta	đã	sử	dụng	định	lý	giới	hạn	trung	tâm	nên	nếu	
tổng	thể	có	phân	phối	chuẩn	thì	cỡ	mẫu	là	bao	nhiêu	thì	không	
quan	trọng,	nhưng	tổng	thể	không	có	phân	phối	chuẩn	thì	cỡ	mẫu	
phải	đủ	lớn.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Ví dụ 7.3 Một	mẫu	ngẫu	nhiên	gồm	100	trường	hợp	báo	tử	trong	
suốt	năm	ngoái	cho	thấy	tuổi	thọ	trung	bình	là	71,8	năm.	Giả	sử	
rằng	tổng	thể	có	phân	phối	chuẩn	với	độ	lệch	chuẩn	là	8,9	năm,	
dựa	vào	mẫu	đã	cho	có	thể	cho	rằng	tuổi	thọ	trung	bình	trong	
những	năm	gần	đây	là	hơn	70	năm	hay	không.	Cho	mức	ý	nghĩa	là	
0,05.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Trường hợp chưa biết σ, ta phải có tổng thể có phân phối chuẩn
Chỉ	tiêu	kiểm	định	là	
nS
X
T
/
0
Miền	bác	bỏ	với	đối	thuyết	hai	phía	là:	
(-∞,	-tα/2,n-1)	∪	(tα/2,n-1 ;	+	∞)
Ví dụ 7.4 Một	báo	cáo	khẳng	định	mỗi	máy	hút	bụi	tiêu	thụ	
khoảng	46	kWh	/	1	năm.	Từ	một	mẫu	gồm	12	gia	đình	được	
nghiên	cứu,	cho	thấy	máy	hút	bụi	tiêu	thụ	trung	bình	42	kWh	mỗi	
năm	với	độ	lệch	chuẩn	11,9	kWh.	Liệu	có	thể	nói,	với	mức	ý	nghĩa	
0,05,	trung	bình	máy	hút	bụi	tiêu	thụ	không	bằng	46	kWh	mỗi	
năm	hay	không?	Giả	sử	tổng	thể	đang	xét	có	phân	phối	chuẩn.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Chú ý:	
+	Nếu	đối	thuyết	là	μ >	μ0	,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:	(tα,n-1	;	+	∞).
+	Nếu	đối	thuyết	là	μ <	μ0 ,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:	(- ∞;	-tα,n-1).
Giá	trị	tα, n-1	 được	tra	từ	bảng	A.4	với	n – 1	bậc	tự	do.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Ví dụ 7.2 Một	nhà	sản	xuất	dụng	cụ	thể	thao	đưa	ra	một	loại	dây	
câu	mới,	họ	khẳng	định	khối	lượng	trung	bình	dây	có	thể	chịu	là	8	
kg,	với	độ	lệch	chuẩn	là	0,5	kg.	Để	kiểm	định	giả	thuyết	μ =	8	kg,	
với	đối	thuyết	là	μ ≠ 8	kg, 50	dây	ngẫu	nhiên	được	kiểm	tra	và	
khối	lượng	trung	bình	dây	có	thể	chịu	là	7,8	kg.	Hãy	kiểm	định	
khẳng	định	của	nhà	sản	xuất	với	mức	ý	nghĩa	0,01.
Chú ý :	+	Nếu	đối	thuyết	là	μ >	μ0	,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:(zα ;	+	∞).
+	Nếu	đối	thuyết	là	μ <	μ0	,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:	(- ∞;	-zα ).
Ở	trên	ta	đã	sử	dụng	định	lý	giới	hạn	trung	tâm	nên	nếu	
tổng	thể	có	phân	phối	chuẩn	thì	cỡ	mẫu	là	bao	nhiêu	thì	không	
quan	trọng,	nhưng	tổng	thể	không	có	phân	phối	chuẩn	thì	cỡ	mẫu	
phải	đủ	lớn.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ MỘT KỲ VỌNG
Trường hợp chưa biết σ, nhưng cỡ mẫu lớn
Chỉ	tiêu	kiểm	định	là	
0
/
X
Z
S n
Miền	bác	bỏ	với	đối	thuyết:	H1:	µ	≠	µ0 là	(-∞,	-zα/2)	∪	(zα/2;	+∞)	
Miền	bác	bỏ	với	đối	thuyết:	H1:	µ	>	µ0 là	(zα/2;	+∞)
Miền	bác	bỏ	với	đối	thuyết:	H1:	µ	<	µ0 là	(-∞; -zα/2)
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Nếu đã biết σ1 và σ2 và các tổng thể có phân phối chuẩn hoặc 
cỡ mẫu đủ lớn, thì
Chỉ	tiêu	kiểm	định	được	chọn	là
2
2
2
1
2
1
021
nn
dXX
Z
- Miền	bác	bỏ	gt	với	đối	thuyết	hai	phía	là:	(-∞,	-zα/2)	∪	(zα/2;	+	∞).
- Nếu	đối	thuyết	là	μ1 – μ2 >	d0,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:	(zα ;	+	∞).
- Nếu	đối	thuyết	là	μ1 – μ2 <	d0,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:	(-∞;	-zα ).
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Ví dụ 7.5 
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Cả hai tổng thể có phân phối chuẩn(hoặc xấp xỉ chuẩn) với 
phương sai bằng nhau chưa biết:
Chỉ	tiêu	kiểm	định	được	chọn	là
21
021
/1/1
)(
nnS
dXX
T
p 
- Miền	bác	bỏ	với	đối	thuyết	hai	phía	là:	
- Nếu	đối	thuyết	là	μ1 – μ2 >	d0,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:
1 2 1 2/2, 2 /2, 2
( ; ) ( ; )n n n nt t       
- Nếu	đối	thuyết	là	μ1 – μ2 <	d0,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:	
);( 2, 21 nnt
1 2, 2
( ; )n nt   
2
)1()1(
21
2
2
21
2
12
nn
nSnS
S pVới
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Ví dụ 7.6 Một	thí	nghiệm	được	thực	hiện	nhằm	so	sánh	mức	độ	
mài	mòn	của	hai	loại	kim	loại	khác	nhau.	12	miếng	kim	loại	I	được	
kiểm	tra	bằng	cách	đưa	vào	máy	đo	độ	mài	mòn.	10	miếng	kim	
loại	II	được	kiểm	tra	tương	tự.	Trong	mỗi	trường	hợp,	độ	sâu	của	
sự	mài	mòn	được	ghi	lại.	Mẫu	ứng	với	kim	loại	I	có	trung	bình	mài	
mòn	là	85	đơn	vị,	với	độ	lệch	mẫu	bằng	4;	trong	khi	mẫu	ứng	với	
kim	loại	II	có	trung	bình	là	81	và	độ	lệch	mẫu	là	5.	Có	thể	kết	luận,	
với	mức	ý	nghĩa	0.05,	rằng	mức	độ	mài	mòn	của	kim	loại	I	hơn	
kim	loại	II	ít	nhất	là	2	đơn	vị	được	không?	Giả	sử	các	mật	độ	đều	
xấp	xỉ	chuẩn	với	phương	sai	bằng	nhau.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ HIỆU HAI KỲ VỌNG
Cả hai tổng thể có phân phối chuẩn(hoặc xấp xỉ chuẩn) với 
phương sai khác nhau, chưa biết:
Chỉ	tiêu	kiểm	định	được	chọn	là	
2
2
2
1
2
1
021 )(
n
S
n
S
dXX
T
- Miền	bác	bỏ	với	đối	thuyết	hai	phía	là:	 ),(),( ,2/,2/  vv tt 
)]1/()/[()]1/()/[(
)//(
2
2
2
2
21
2
1
2
1
2
2
2
21
2
1
nnsnns
nsns
v
Giả	thuyết	đúng,	thì	T có	phân	phối	student	với	số	bậc	tự	do	là:
- Nếu	đối	thuyết	là	μ1 – μ2 >	d0,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:
- Nếu	đối	thuyết	là	μ1 – μ2 <	d0,	thì	miền	bác	bỏ	gt	là:	
);( , vt
),( , vt
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_xac_suat_va_thong_ke_chuong_7_kiem_dinh_gia_thuyet.pdf