XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ 
(Buổi 3)
BIẾN NGẪU NHIÊN MỘT CHIỀU 
VÀ PHÂN PHỐI XÁC SUẤT
 Khái niệm biến ngẫu nhiên (bnn)	một chiều và
phân loại
 Phân phối xác suất của bnn một chiều
 Hàm của biến ngẫu nhiên một chiều
1. ĐỊNH NGHĨA BNN MỘT CHIỀU VÀ PHÂN LOẠI
. Trong một trò chơi may rủi, người ta đưa ra luật như
sau: Tung một lần 3 đồng xu cân đối và đồng chất. Nếu có đúng hai
đồng xu xuất hiện mặt ngửa, thì người chơi được 10USD còn ngược
lại thì người chơi mất 2USD.
  =	{SSS,	SSN,	SNS,	
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
15 trang | 
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 765 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Bài giảng Xác suất và thống kê - Tiết 3: Biến ngẫu nhiên một chiều và phân phối xác suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NSS,	SNN,	NSN,	NNS,	NNN}.
Điểm	mẫu Số	mặt	
ngửa
SSS 0
SSN 1
SNS 1
NSS 1
SNN 2
NSN 2
NNS 2
NNN 3
Điểm	mẫu Số	tiền	người	chơi	thu	
được(USD)
SSS -2
SSN -2
SNS -2
NSS -2
SNN +10
NSN +10
NNS +10
NNN -2
ĐỊNH NGHĨA BNN MỘT CHIỀU VÀ PHÂN LOẠI
.
Định nghĩa: Một biến ngẫu nhiên là một quy tắc đặt tương 
ứng mỗi điểm trong không gian mẫu của một phép thử với duy 
nhất một số thực.
+ Các chữ hoa X, Y, Z, được dùng ký hiệu biến ngẫu nhiên, còn các
chữ thường x, y, z, được dùng ký hiệu cho giá trị của biến ngẫu
nhiên. Chẳng hạn, trong tình huống đầu tiên ở trên, nếu đặt X = số
mặt ngửa, thì X là biến ngẫu nhiên.
+ Số thực x sao cho tồn tại điểm mẫu s để X(s) = x, được gọi là một
giá trị của X. Tập tất cả các giá trị của X được gọi là tập giá trị của X.
ĐỊNH NGHĨA BNN MỘT CHIỀU VÀ PHÂN LOẠI
. Dựa vào đặc điểm tập giá trị của biến ngẫu
nhiên, người ta chia các biến ngẫu nhiên thành hai loại:
• Nếu tập giá trị của X là tập đếm được, thì ta gọi X là biến
ngẫu nhiên rời rạc.
• Nếu tập giá trị của X là tập không đếm được (các giá trị của
X lấp đầy một khoảng nào đó của trục số thực), thì ta gọi X là
biến ngẫu nhiên liên tục.
Ví dụ 1 + Tung một đồng xu liên tiếp cho đến khi thu được 1
mặt ngửa thì dừng lại. Đặt X = số lần tung. Do tập giá trị của X là
đếm được, nên X là biến ngẫu nhiên rời rạc.
+ Lấy ngẫu nhiên một số thực trong [0, 1]. Đặt X = số lấy được.
+ Y = tuổi thọ của một con đi-ốt.
+ Z = Chiều cao của một người.
là các biến ngẫu nhiên liên tục.
2. PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA BNN MỘT CHIỀU
.
Định nghĩa: Một quy tắc mà dựa vào nó ta tìm được xác suất
để biến ngẫu nhiên X nhận giá trị trong một khoảng đã cho nào
đó của trục số thực, thì ta gọi quy tắc đó là phân phối xác suất
của X.
Hàm xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc
Cho	X là	biến	ngẫu	nhiên	rời	rạc	với	tập	giá	trị	{x1,	x2,	x3,}.	Hàm	
f(x)	=	P(X = x)	được	gọi	là	hàm	xác	suất	của	biến	ngẫu	nhiên	X.
Nhận xét: Dễ	thấy,	hàm	xác	suất	có	các	tính	chất	sau
1) f(x)	≥ 0, với mọi số thực x.
2) f(xi) = P(X = xi); f(x) = 0 với mọi x ≠	xi.
3)(X = x1), (X = x2),. là một hệ đầy đủ các biến cố nên
∑f(xi)	=	1
Ngược lại, một hàm có ba tính chất trên thì là một hàm xác suất
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA BNN MỘT CHIỀU
.
X x1 x2 .
f(xi) f(x1) f(x2) .
gọi	là	bảng phân phối xác suất . Đây	là	một	thể	hiện	khác	của	
hàm	xác	suất.
Bởi vì:f(xi) = P(X = xi); f(x) = 0 với mọi x ≠	xi	
nên	người	ta	còn	trình	bày	hàm	xác	suất	ở	dạng	bảng
Ví dụ 2 Một	kiện	hàng	gồm	8	chiếc	máy	vi	tính	giống	nhau	
trong	đó	có	3	chiếc	bị	lỗi.	Một	trường	học	mua	ngẫu	nhiên	2	
trong	những	chiếc	máy	vi	tính	này,	tìm	hàm	xác	suất	của	số	
chiếc	bị	lỗi.	
.Ví dụ 3 Một	đồng	xu	cân	đối	và	đồng	chất	được	gieo	bốn	lần	
liên	tiếp.	
(a)	Tìm	hàm	xác	suất	của	số	mặt	ngửa	xuất	hiện.	
(b)	Vẽ	biểu	đồ	hình	cây,	biểu	đồ	xác	suất	của	hàm	xác	suất.
Biểu đồ hình cây Biểu đồ xác suất
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA BNN MỘT CHIỀU
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA BNN MỘT CHIỀU
Hàm mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục
(Gọi tắt là hàm mật độ)
Định nghĩa: Cho X là một biến ngẫu nhiên liên tục, hàm f(x)
xác định trên tập các số thực R và thoả mãn các điều kiện sau, thì
được gọi là hàm mật độ xác suất của X hay đơn giản là
hàm mật độ của X :
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA BNN MỘT CHIỀU
Ví dụ 4 Giả sử sai số của nhiệt độ phản ứng (đơn vị 0C) trong
một thí nghiệm là biến ngẫu nhiên liên tục X có hàm mật độ
(a) Chứng minh f(x) thỏa mãn điều kiện (b) của Định nghĩa về
hàm mật độ.
(b) Tìm P(0 < X ≤ 1).
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA BNN MỘT CHIỀU
Ví dụ 5 Cho	X là	biến	ngẫu	nhiên	liên	tục	có	hàm	mật	độ	f(x)	
như	sau
1khi
1khi0
)(
2
x
x
c
x
xf
Hãy xác định hằng số c và tính P(2 < X < 3).
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA BNN MỘT CHIỀU
Hàm phân phối tích lũy xác suất
Cho	X là	một	biến	ngẫu	nhiên,	biến	cố	(X ≤	x)	≡	{s	∊ S | X(s) ≤	x}	
là	phụ	thuộc	vào	x.	Với	mỗi	số	thực	x cho	trước,	thì	con	số	P(X	≤	
x)	là	duy	nhất	nên	ta	có	hàm	số	
y =	F(x)	=	P(X ≤ x)
Gọi là hàm phân phối tích lũy xác suất của X, hay gọi tắt là hàm
phân phối của X.
Ví dụ 6 Tung đồng xu hai lần. Gọi X là số mặt ngửa. Tìm
hàm phân phối xác suất của X?
Chú ý: Nếu	X	là	biến	ngẫu	nhiên	rời	rạc	thì	
Nếu	X	là	biến	ngẫu	nhiên	một	chiều	liên	tục	và	có	hàm	mật	độ	là	
liên	tục,	thì	:	F’(x)	=	f(x)	và	( ) ( )
x
F x f t dt
 
( ) ( )
t x
F x f t
 
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA BNN MỘT CHIỀU
Các tính chất của hàm phân phối
• F(x) là một hàm không giảm, tức là t < u kéo theo
F(t) ≤ F(u).
• lim ( ) 1, lim ( ) 0
x x
F x F x
   
 
• F(x) là hàm liên tục phải, tức là F(x) = F(x+) =
tồn tại giới hạn trái, tức là tồn tại F(x-) và F(x-) = P(X < x) và
lim ( )
x x
F x
lim ( ) ( )
x x
F x F x
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA BNN MỘT CHIỀU
+ P(X > a) = 1 – P(X ≤ a) = 1- F(a); P(X < a) = F(a-) ;
+ P(X ≥ a) = 1- F(a-);
P(X = a) = P(X ≤ a) - P(X < a) = F(a) - F(a-).
+ P(a < X ≤ b) = P(X ≤ b) - P(X ≤ a) = F(b) - F(a).
P(a < X <b) = P(X < b) - P(X ≤ a) = F(b-) - F(a).
P(a ≤ X < b) = P(X < b) - P(X < a) = F(b-) - F(a-).
P(a ≤ X ≤ b) = P(X ≤ b) - P(X < a) = F(b) - F(a-).
Ví dụ 7 Cho	biến	ngẫu	nhiên	X có	hàm	phân	phối	xác	suất	là
0 khi 0
/ 4 khi 0 1
( ) 1/2 khi 1 2
/12 1/ 2 khi 2 3
1 khi 3
x
x x
F x x
x x
x
  
  
   
Hãy tính
a) P(X < 2); b) P(X = 2);
c) P(1 ≤ X 1/3);
e) P(X = 5/2); f) P(2< X ≤ 7).
Hàm phân phối của biến ngẫu nhiên X là một phân phối xác suất của nó.
a) 1/2; b) 1/6; c) 1/2; d) 11/12; e) 0; f) 1/3.
3. HÀM CỦA BiẾN NGẪU NHIÊN MỘT CHIỀU
Giả	sử	X là	một	biến	ngẫu	nhiên	và	y =	u(x)	là	một	hàm	số	xác	định	
trên	tập	giá	trị	của	X.	Xét	biến	ngẫu	nhiên	Y xác	định	bởi	Y =	u(X).	Nếu	
X nhận	giá	trị	là	x, thì	Y nhận	giá	trị	là	u(x).
Vấn	đề	đặt	ra	là:	Nếu	đã	biết	phân	phối	xác	suất	của	X là	f(x),	thì	phân	
phối	xác	suất	của	Y được	xác	định	dựa	vào	u(x)	và	f(x)	như	thế	nào?
Trả	lời:	Giả	sử	X là	biến	ngẫu	nhiên	rời	rạc	với	hàm	xác	suất	là	f(x)	và	
y =	u(x)	là	một	hàm	số	xác	định	trên	tập	giá	trị	của	X.	Nếu	y =	u(x)	là	
hàm	đơn	điệu	trên	tập	giá	trị	của	X,	tức	là	từ	phương	trình	y =	u(x)	
giải	được	duy	nhất	hàm	ngược	x =	w(y),	thì	hàm	xác	suất	của	Y = u(X)
là:
g(y)	=	f(w(y)).
Ví dụ 8 Nếu	X là	biến	ngẫu	nhiên,	thì	2X – 1;	sinX;	eX 	cũng	là	những	
biến	ngẫu	nhiên.
HÀM CỦA BiẾN NGẪU NHIÊN MỘT CHIỀU
x -1 0 1 2
f(x) 1/6 1/3 1/3 1/6
Ví dụ 9 Cho	X là	biến	ngẫu	nhiên	rời	rạc	có	hàm	xác	suất
Tìm	phân	phối	xác	suất	của	Y =	X2.
Các ý chính trong bài giảng tuần 3
• Khái niệm biến ngẫu nhiên và phân loại
• Phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên: Hàm phân phối, hàm
xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc, hàm mật độ của biến ngẫu
nhiên liên tục.
• Hàm của một biến ngẫu nhiên.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_xac_suat_va_thong_ke_chuong_3_bien_ngau_nhien_mot.pdf