LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là quá trình các KTV độc lập thu thập và đánh giá các bằng chứng về những thông tin trình bày trên BCTC của các tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin tài chính đó với các chuẩn mực đã được xây dựng. Hoạt động kiểm toán ra đời góp phần rất quan trọng trong việc lành mạnh hoá các thông tin tài chính của các tổ chức kinh tế, nó giúp các cấp quản lý, những người quan tâm đến các thông tin tài chính đó có cơ sở để ra những quy
112 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết định đúng đắn trong quản lý, trong kinh doanh cũng như trong đầu tư.
Lĩnh vực kiểm toán tài chính luôn được coi là một lĩnh vực khó khăn và chứa đựng rủi ro lớn trong hoạt động kiểm toán. Để có thể đưa ra kết luận trung thực và khách quan về thực trạng hoạt động tài chính của đơn vị được kiểm toán thì đòi hỏi người thực hiện công việc kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng có độ tin cậy cao làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của mình. Trong các thủ tục mà KTV áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán thì thủ tục phân tích là một thủ tục đơn giản, có hiệu quả cao vì tốn ít thời gian, chi phí kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán đồng thời giúp KTV đánh giá được tổng thể mà không bị xa vào các nghiệp vụ cụ thể.
Nhận thức được vấn đề trên, trong quá trình học tập ở trường và thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) em chọn đề tài “Thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)” Với mục đích tìm hiểu sâu hơn về thủ tục phân tích được áp dụng trong thực tiễn ở Việt Nam. Trong quá trình hoàn thiện đề tài, được tiếp cận với thực tế tại AASC và trên cơ sở kiến thức đã học ở nhà trường, bài viết của em được trình bày như sau:
Chương 1: Lý luận về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng Thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Em xin trân trọng cảm ơn đến thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc biệt là thầy giáo Ths. Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng Kiểm toán II của công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Hoàng Thị Mai Lan
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Bản chất của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Những vấn đề cơ bản về thủ tục phân tích
Khái niệm
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó. Trong kinh doanh, phân tích là việc chia nhỏ các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ so sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Chính vì vậy trong kiểm toán phân tích đã trở thành một công cụ hữu hiệu được KTV áp dụng để thấy được thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cũng như nhận dạng được rủi ro kiểm toán. Thủ tục phân tích ngày càng trở nên quan trọng đối với các công ty kiểm toán và được xem là một phần không thể thiếu trong quy trình kiểm toán.
Theo VSA chuẩn mực số 520: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ xuất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chệnh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”
Như vậy phân tích là quá trình dự đoán, so sánh đối chiếu và đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư tài khoản nghĩa là chúng ta phải nhìn nhận trên nhiều khía cạnh khác nhau. Thực chất thủ tục phân tích là phương pháp tổng hợp nhiều yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ giúp KTV đạt được hiệu quả cao trong công việc, nhằm đưa ra kết luận chính xác trung thực hợp lý về BCTC của khách hàng.
Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỉ suất hoặc xu hướng liên quan đến các dữ kiện về tài chính và dữ liệu hoạt động
So sánh: là việc đối chiếu của KTV về số liệu trên BCTC với số liệu dự đoán hay so sánh số liệu trên báo cáo của đơn vị với số bình quân toàn ngành.
Đánh giá: là việc KTV sử dụng chuyên môn nghề nghiệp để phân tích và đua ra các kết luận về mức chênh lệch và giải thích được nguyên nhân chênh lệch đó.
Mục đích
Thủ tục phân tích là một công cụ giá trị nâng cao hiệu quả của việc kiểm toán báo cáo tài chính. Quy trình phân tích được sử dụng cho các mục đích sau:
TTPT được áp dụng như thủ tục đánh giá rủi ro của các thông tin tài chính và phi tài chính của khách thể kiểm toán để có sự hiểu biết sơ bộ về khách thể cũng như môi trường kinh doanh của khách hàng.
Giúp KTV xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.
TTPT được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này hiểu quả hay hiệu năng hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt các sai sót trọng yếu liên quan tới cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
TTPT dùng để kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu soát xét cuối cùng của kiểm toán
Vai trò và ý nghĩa của thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một phương pháp thu thập bằng chứng hiệu quả cao, chi phí thấp và đòi hỏi KTV phải có trình độ, sự hiểu biết về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thủ tục phân tích có những vai trò sau:
Hiểu được công việc kinh doanh của khách hàng: KTV xem xét kiến thức và kinh nghiệm thu thập được về công ty khách hàng trong những năm trước để lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán năm hiện hành. Bằng cách tiến hành các thể thức phân tích mà qua đó các thông tin chưa được kiểm toán ở năm hiện hành được so sánh với các thông tin ở năm trước. Từ đó thấy được các biến động, những biến động này có thể đại diện cho những xu hướng quan trọng hoặc các hiện tượng đặc biệt mà tất cả đều ảnh hưởng đến việc lập KHKT. Nếu có sự sụt giảm về các tỷ lệ tổng số dư qua thời gian có thể chỉ ra rằng cạnh tranh đang tăng lên trong khu vực thị trường của công ty và nhu cầu cần phải xem xét kỹ lưỡng hơn cách định giá HTK khi kiểm toán.
Đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng: TTPT giúp KTV nhìn nhận công ty khách hàng có đứng trước những khó khăn khắc nghiệt về mặt tài chính hay không. Ví dụ nếu tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng giá trị tài sản ròng cao hơn bình thường được kết hợp với một tỷ lệ dưới mức trung bình của lợi nhuận so với tổng tài sản thì có thể chỉ ra mức rủi ro tương đối cao của sự thiếu hụt tài chính. Những điều kiện đó không chỉ ảnh hưởng đến KHKT mà còn chỉ ra những nghi ngờ đáng kế về khả năng công ty tiếp tục là doanh nghiệp hoạt động phát đạt.
Dấu hiệu của sự hiện diện các sai số trọng yếu trên các báo cáo tài chính: Những chênh lệch đáng kể ngoài dự kiến giữa số liệu cần kiểm toán vớ số liệu khác được xem là những dao động bất thường. Những dao động bất thường xảy ra khi những chênh lệch đáng để không được dự kiến nhưng lại tồn tại hoặc khi những chênh lệch đáng kể có được dự kiến nhưng không xảy ra. Trong cả hai trường hợp, một trong những lý do là sự hiện diện của một sai số về kế toán hoặc quy tắc.
Giảm bớt kiểm tra chi tiết: Khi TTPT chỉ ra không có những giao động bất thường thì có nghĩa là khả năng của sai số hoặc sai quy tắc trọng yếu nhỏ. Khi đó TTPT đã giúp thu thập bằng chứng chứng minh sự trình bày trung thực của cá số dư tài khoản liên quan, và việc tiến hành các khảo sát chi tiết các tài khoản này được giảm bớt. Hay nói cách khác thủ TTPT giúp KTV đánh giá được tổng thể mà không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể.
Vị trí của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các thông tin được trình bày trên BCTC bằng hệ thống phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Chức năng chung của KTTC là hướng tới bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực. Để thu thập được các bằng chứng này KTV phải triển khai các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán theo hướng kết hợp hoặc chi tiết phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Theo hướng chi tiết , phương pháp điều tra có thể thực hiện thông qua các kỹ thuật như quan sát, phỏng vấn, gửi thư xác nhận, kiểm kê… Theo hướng tổng hợp, việc thực hiện các phương pháp đối chiếu logic, đối chiếu trực tiếp, cân đối thông qua các TTPT trong quá trình kiểm toán.
Các thông tin trên BCTC vừa là những mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với những biện về kinh tế pháp lý. Vì vậy, kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và hình thành những trắc nghiệm với việc sử dụng liên hoàn các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về BCTC. “ Trắc nghiệm là các cách thức xác định trong việc vận đụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành bảng khai tài chính” (1,19) Có 3 loại trắc nghiệm cơ bản: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư, và trắc nghiệm phân tích.
Biểu 1.1: Các trắc nghiệm kiểm toán
Trắc nghiệm công việc
Trắc nghiệm đạt yêu cầu
Trắc nghiệm trực tiếp số dư
Trắc nghiệm độ vững trãi
Trắc nghiệm phân tích
Trắc nghiệm độ vững trãi
Trắc nghiệm độ vững trãi
Trắc nghiệm đạt yêu cầu
Bằng chứng đầy đủ, có hiệu lực với chi phí kiểm toán thấp
( Nguồn Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2006)
Trắc nghiệm công việc là cách thức rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống KSNB. Trắc nghiệm công việc bao gồm: trắc nghiệm mức đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ tin cậy
Trắc nghiệm mức đạt yêu cầu là trình tự rà soát các thủ tục có liên quan đến đối tượng kiểm toán
Trắc nghiệm độ tin cậy là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong hành tự kế toán.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, đối chiếu lôgic, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và kiểm tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ hoặc tổng số phát sinh. Phần lớn trắc nghiệm trực tiếp số dư là trắc nghiệm độ tin cậy và có số ít là trắc nghiệm đạt mức yêu cầu.
Trắc nghiệm phân tích hay quy trình phân tích là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối giữa các trị số của cùng 1 chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiếu có quan hệ với nhau hoặc các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Nếu trắc nghiệm phân tích cho thấy biểu hiện bất thường về mức biến động của một khoản mục hay một loại tài sản hoặc về một quan hệ cụ thể thì KTV sẽ xác định mức độ và phạm vi áp dụng các trắc nghiệm khác.
Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất phát từ việc thu thập bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực của từng cuộc kiểm toán sẽ có lựa chọn trắc nghiệm phù hợp. Thông thường, để có bằng chứng đầy đủ với chi phí kiểm toán thấp, KTV bắt đầu từ trắc nghiệm đạt yêu cầu qua trắc nghiệm phân tích đến trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo trình tự với những bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn hình thành nên hợp đồng kiểm toán hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán và thu thập thông tin thẩm tra đánh giá hệ thống KSNB để xây dựng kế hoạch kiểm toán. Các trắc nghiệm chủ yếu được thực hiện là trắc nghiệm đạt mức yêu cầu của công việc và trắc nghiệm phân tích.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các trắc nghiệm cơ bản vào việc xác minh thông tin trên báo cáo tài chính.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán – trong giai đoạn này KTV tiến hành xem xét kết quả các trắc nghiệm trên trong quan hệ hợp lý chung và trong quan hệ với các sự việc bất thường sau ngày lập BCTC. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
Như vậy TTPT được sử dụng trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán và trong mỗi giai đoạn TTPT lại đóng vai trò khác nhau. Trắc nghiệm phân tích hay quy trình phân tích là trắc nghiệm không thể thiếu trong một cuộc kiểm toán, nó có ý nghĩa đăc biệt lớn trong đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các xu hướng biến động và xác định quan hệ kinh tế đồng thời xác định phạm vi và mức độ áp dụng trắc nghiệm khác.
Các loại thủ tục phân tích
Đánh giá tính hợp lý
Đánh giá tính hợp lý là phân tích tổng quát trên cơ sở những so sánh cơ bản sau:
So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị: ví dụ kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, kế hoạch mua hàng hóa…
So sánh giữa thực tế với ước tính của KTV: ước tính về chi phí khấu hao, về chi phí lãi vay, về chi phí lưu kho…KTV ước tính số dư của một tài khoản nào đó bằng cách liên hệ nó với một vài tài khoản khác trên BCTC (ví dụ để tính chi phí lãi vay bằng cách nhân lãi suất bình quân tháng với số dư tài khoản nợ vay) hoặc dự đoán trên xu hướng lịch sử nào đó (ví dụ để tính chi phí khấu hao của năm nay có thể dựa trên chi phí khấu hao của năm trước)
So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, với số liệu thống kê định mức cùng ngành nghề: ví dụ tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp…Việc nghiên cứu những khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành có thể sẽ cho biết các sai lệch hoặc giúp KTV hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động của đơn vị.
Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau: ví dụ mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu…KTV dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các khoản mục trên BCTC để đánh giá mức độ hợp lý giữa các số liệu
Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính như mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân công để xem mức lương bình quân có hợp lý hay không…Các thông tin tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do các hệ thống hạch toán nghiệp vụ, thống kê…cung cấp. Giữa các thông tin này với thông tin tài chính có những quan hệ nhất định nên KTV có thể phát hiện những sai sót nhờ dựa trên mối quan hệ hợp lý giữa chúng. Mối quan tâm chính trong việc sử dụng dữ kiện phi tài chính là tính chính xác của dữ kiện.
Từ kết quả so sánh tiến hành điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp KTV phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong hoạt động SXKD của đơn vị.
Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, nghiệp vụ. KTV thường sử dụng phân tích xu hướng để so sánh thông tin tài chính giữa năm hiện hành với các năm trước hoặc giữa các kỳ trong năm nhằm phát hiện những biến động bất thường từ đó KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.
Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng 2 phương pháp là so sánh giản đơn và phương pháp hồi quy tương quan.
Phương pháp so sánh giản đơn: là việc so sánh số dư, số phát sinh hoặc số tổng cộng của kỳ này với kỳ trước. Ví dụ nếu KTV quan sát thấy số phát sinh của khoản mục chi phí nguyên vật liệu tăng lên, KTV sẽ xem xét nguyên nhân đó là do khách hàng sử dụng nguyên vật liệu tăng lên, sai lầm trong tài khoản vì phân loại sai hay sai số trong vật tư HTK. Hoặc nếu số tổng cộng giảm xuống thì cần xem xét nguyên nhân có phải do sự biến động về điều kiện kinh tế hay là sai số trong các BCTC như vi phạm tính đúng kỳ, phi phạm tính định giá… Phương pháp này dễ sử dụng nhưng không cho thấy được sự biến thiên của các chi tiêu qua thời gian và xu hướng biến động thông qua sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chỉ tiêu.
Phương pháp hồi quy tương quan được vận dụng để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế qua thời gian. Tương quan là việc quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân. Hồi quy là việc xác định độ biến tiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Phương pháp này phức tạp hơn nhưng giúp KTV dễ dạng nhận dạng được nguyên nhân của những biến động bất thường.
Phân tích tỷ suất
Phân tích tỷ suất là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ sở của hai chỉ tiêu có liên quan. Phân tích tỷ suất giúp KTV có sự hiểu biết về các sự kiện mới nhất và tình trạng tài chính của doanh nghiệp và cho phép việc xem xét các báo cáo từ quan điểm của người sử dụng
Biểu 1.2: Các quá trình so xánh và các mối quan hệ nội bộ
Tỷ số hoặc quá trình so sánh
Sai sót khả dĩ trên báo cáo
Hệ số quay vòng nguyên liệu đối với một công ty sản xuất
Sai phạm về HTK hoặc giá vốn hàng bán hoặc tính lỗi thời của nguyên vật liệu tồn kho
Hoa hồng bán hàng được chia theo doanh thu thuần
Sai phạm về hoa hồng bán hàng
Doanh thu bị trả lại và dự phòng, giảm giá được chia theo tổng doanh thu
Sai phạm của doanh thu bị trả lại và dự phòng, giảm giá hoặc doanh thu bị trả lại hoặc các mức dự phòng chưa vào sổ sau khi năm kết thúc
Giá trị tiền mặt của bảo hiểm nhân thọ năm nay được chia theo giá trị bằng tiền mặt của chi phí trả trước năm trước
Không ghi sổ sự thay đổi trong giá trị bán ra bằng tiền mặt hoặc sai số trong quá trình ghi sổ sự thay đổi đó
Từng khoản mục phí tổn sản suất được tính theo tỷ lệ với tổng chi phí sản xuất
Sai lầm đáng kể của các khoản mục phí tổn cá biệt trong tổng số
(Nguồn Alvin A.Arens & James K.Loebbecke, kiểm toán, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001)
Các tỷ suất KTV hay sử dụng là:
Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán
Tỷ suất thanh toán hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thường được sử dụng để xem xét khả năng thanh toán nợ đến hạn thanh toán của công ty. Nếu tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1, công ty có đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Để đảm bảo vừa thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động tỷ suất bằng 2 coi như là hợp lý, tỷ suất cao hơn 2 được coi là cơ cấu tài sản không hợp lý thừa tài sản lưu động. Để làm sáng tỏ tầm quan trọng của hệ số này, cần phải đánh giá khả năng thanh toán trong một giai đoạn dài và cần phải so sánh với mức trung bình của ngành, đồng thời cũng rất cần phải xem xét các yếu tố cấu thành hệ số này. Bảng cân đối kế toán được lập vào một ngày xác định, và số lượng tài sản lưu động có thể thay đổi đáng kể tại thời điểm phân tích so với thời điểm được ghi trên bảng cân đối kế toán. Hơn nữa, tài khoản các khoản phải thu và HTK có thể không thực sự có khả năng thanh toán.
Ví dụ, một công ty nào đó có thể có hệ số khả năng thanh toán hiện thời tương đối cao nhưng chưa chắc công ty đó đã đáp ứng được các yêu cầu về tiền bởi vì tài khoản các khoản phải thu thường thuộc dạng có tính thanh khoản thấp, hay tài khoản hàng trong kho chỉ có thể bán được bằng cách giảm giá. Do vậy, chúng ta cần xem xét các yếu tố khác, các biện pháp tính toán để xác định khả năng thanh toán của từng nhóm tài sản cụ thể.
Tỷ suất thanh toán nhanh
=
Tiền + Khoản phải thu + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán nhanh là cách tính khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chính xác hơn so với hệ số khả năng thanh toán hiện thời bởi vì tử số đã bị loại bỏ bớt khoản mục HTK. Tuy nhiên, hệ số này cũng cần được xem xét trong mối tương quan với chiều hướng phát triển của chính công ty và của các công ty khác trong ngành. Tỷ suất này bằng 1 là thỏa đáng, doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 và càng nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Song tỷ lệ này quá cao lại là điều không tốt vì gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Tỷ suất thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Khi tính toán chỉ tiêu này nếu kết quả tính toán được lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt. Bởi vậy tỷ lệ này quá lớn thể hiện tiền quá nhiều, gây nên sử dụng vốn không hiệu quả, nếu tỷ lệ này quá nhỏ dẫn tới doanh nghiệp thiếu tiền dể thanh toán tức thời
b. Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính
Thông qua nhóm tỷ suất này, ngoài việc phân tích những dấu hiệu bất thường KTV còn có thể nhìn nhận những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu, có thể dẫn dắt các nhà quản lý đến sai phạm đồng thời có thể xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của công ty.
Tỷ suất đầu tư
=
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất này luôn nhỏ hơn 1 và mức độ cao thấp của nó tùy thuộc vào doanh nghiệp hoạt động trong ngành nào, lĩnh vực nào. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ vị trí quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Trong các ngành khác nhau thì các chỉ tiêu được quy định khác nhau:
Công nghiệp nặng tỷ suất đầu tư khoảng từ 0,7 đến 0,9
Công nghiệp nhẹ tỷ suất đầu tư khoảng từ 0.4 đến 0.5
Doanh nghiệp thương mại khoảng từ 0.2 đến 0.25
Tỷ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn càng chứng tỏ đơn vị có nhiều vốn tự có và hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ cho biết nguồn vốn chủ sở hữu đã dùng vào TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thì nguồn vốn chủ sở hữu phải đủ đầu tư TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn để hoạt động. Mặt khác nếu vốn chủ sở hữu đầu tư quá nhiều vào TSCĐ sẽ bất lợi vì lợi nhuận trong kinh doanh thu được chủ yếu là do chu chuyển các TSCĐ.
Ngoài ra xét về cấu trúc tài chính KTV còn sử dụng tỷ suất nợ, tỷ suất này được trình bày ở nhóm tỷ suất đánh giá rủi ro trong kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
c. Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn lực sử dụng để tạo ra chúng. Những tỷ suất lợi nhuận KTV quan tâm là: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA - return on assets), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE - return on equity), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS - return on sales)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản liên quan đến thu nhập ròng và tổng tài sản của công ty, được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế theo vốn chủ sở hữu (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổng tài sản
ROA liên quan đến lợi nhuận ròng và vốn đầu tư trong tất cả các nguồn tài chính nằm trong tay cấp quản lý. Công cụ này tỏ ra hữu ích nhất khi được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài chính này - không quan tâm đến xuất xứ nguồn tài chính. Các nhà phân tích và đầu tư thường so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của một công ty với tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của những đối thủ cạnh tranh cùng ngành nhằm đánh giá tính hiệu quả của cấp lãnh đạo. Ví dụ, nếu ROA của công ty A là 12% còn công ty B là 8%, người ta sẽ có kết luận tích cực về cấp quản lý của công ty A.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đo tính hiệu quả của quá trình sử dụng vốn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cổ phần được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế theo vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
ROE: phản ánh cứ một vốn chủ sở hữu sử dụng vào quá trình SXKD của doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận sau thuế TNDN. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
KTV có thể sử dụng phân tích tỷ suất sinh lợi để đánh giá khả năng thu nhập trong tương lai của một công ty và để xác định những lĩnh vực mà hiệu suất hoạt động bị hạn chế để tiến hành điều chỉnh..
Nhóm tỷ suất đánh giá rủi ro kinh doanh trong kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số nợ trên tổng tài sản
=
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Tỷ suất này phản ánh trong tổng số tài sản hiện có của công ty thì có bao nhiêu đồng do vay nợ mà có. Nếu hệ số này càng tăng thì rủi to về tài chính của công ty càng lớn.
Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
Tỷ suất này cho rằng trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty đang sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh có bao nhiêu đồng do vay nợ mà có. Nếu hệ số này càng tăng thì rủi ro và tài chính của công ty càng lớn và ngược lại.
Hệ số thu hồi nợ
=
Doanh thu thuần (giá vốn – bán hàng trả chậm)
Tổng số các khoản nợ phải thu
Nếu công ty càng hạn chế hàng bán trả chậm bao nhiêu thì số dư nợ phải thu càng nhỏ bấy nhiêu. Còn nếu hệ số thu hồi nợ càng tăng thì khi đó khả năng rủi ro về tài chính càng giảm và ngược lại.
Thời gian thu hồi nợ bình quân (ngày)
=
Thời gian của kỳ phân tích (ngày)
Hệ số thu hồi nợ
Nếu chỉ tiêu thời hạn thu hồi nợ của công ty càng ngắn thì rủi ro về tài chính của công ty càng giảm và ngược lại. Điều đó chứng tỏ các khoản phải thu của công ty là rất nhỏ, không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
Trị giá hàng bán tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh nếu doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hóa đến đâu bán hết đến đó, HTK giảm. Do đó sẽ làm cho hệ số vòng quay HTK tăng từ đó sẽ làm cho rủi ro về tài chính của công ty sẽ giảm và ngược lại. Đồng thời khi hệ số quay vòng HTK tăng lên, thời hạn sản phẩm hàng hóa nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được hao hụt. Do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thời hạn HTK khi bình quân của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:
Thời gian HTK bình quân (ngày)
=
Thời gian bình quân kỳ phân tích (ngày)
Hệ số quay vòng HTK
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lãi thuần từ hoạt động SXKD (trước thuế) + chi phí lãi vay
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu trên phản ánh cứ một đồng lãi vay phải trả của công ty thì thu được bao nhiêu đồng lãi trước thuế từ doạt động SXKD và chi phí lãi vay. Hệ số này có thể sảy ra một trong các trường hợp sau:
Nếu hệ số thanh toán lãi vay = 1 thì công ty không có lãi
Nếu hệ số thanh toán lãi vay > 1 và càng lớn hơn 1 bao nhiêu thì hoạt động SXKD của công ty càng có hiệu quả bấy nhiêu. Công ty không những hoàn trả được vốn vay mà còn trả được cả lãi vay.
Nếu hệ số thanh toán < 1 và càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu thì rủi ro về tài chính của công ty càng lớn, công ty cần có biện pháp khắc phục ngay, nếu không sẽ có nguy cơ phá sản.
Phương pháp tiến hành các kỹ thuật phân tích
Mức độ tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra tính hợp lý được xem là cao nhất vì kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập để kiểm tra sự tương quan giữa hai loại dữ liệu này. Phân tích tỷ suất dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác khau có mỗi liên quan nên phân tích tỷ suất cũng cung cấp bằng chứng có giá trị. Phân tích xu hướng cung cấp thông tin có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này chủ yếu dựa trên dữ liệu của các năm trước. Các bước sử dụng kỹ thuật phân tích như sau:
Chọn loại hình phân tích phù hợp
Khi chọn lọai hình phân tích , KTV có thể dựa theo hướng dẫn sau
Biểu 1.3: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Đối tượng kiểm toán
Loại hình phân tích
Phân tích xu hướng
Phân tích tỷ suất
Kiểm tra tính hợp lý
Khoản mục trong Bảng cân đối kế toán
Hạn chế
Hữu ích
Hạn chế
Chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh
Hữu ích
Rất hữu ích
Rất hữu ích
(Nguồn Giáo trình Kiểm toán Tài chính, Trường Đại Học kinh tế quốc dân,2006)
Đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động
Vấn đề này KTV cần thực hiện các bước công việc sau:
Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể dự đoán được giữa hai loại biết này. Biến tài chính là thông tin cần xem xét nghiên cứu, biến hoạt động là biến tương quan có mối liên hệ với biến tài chính và có thể là biến nguyên nhân của biến tài chính. Ví dụ khi kiểm toán HTK, xem xét sự phù hợp của chi phí lưu kho, thì biến tài chính là chi phí bảo quản lưu trữ HTK và biến hoạt động là số lượng HTK bình quân trong tháng, hoặc thời gian lưu kho bình quân của từng loại HTK.
Đưa ra mô hình kết hợp thông tin. KTV xác định mô hình về mối quan hệ giữa các biến, phù hợp với đặc điểm của đơn vị được kiểm toán. Như ở ví dụ trên nếu HTK của đơn vị kiểm toán ít chủng loại, không có loại hàng hóa tồn kho đặc trưng yêu cầu bảo quản đặc biệt thì biến hoạt động là số lượng HTK bình quân trong tháng. Ngược lại KTV sẽ sử dụng biến hoạt động là thời gian lưu kho bình quân của từng loại HTK.
Thu thập số liệu cơ sở: KTV thu thập số liệu của các biến thông qua các tất cả các phòng ban trong đơn vị khách hàng
Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoật động và về tài chính.
Đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà KTV đã triển khai.
Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được kiểm toán
Sau khi so sánh nếu có chênh lệch, KTV cần tìm hiểu nguyên nhân, nguyên nhân có thể do sai sót trong mô hình của KTV hoặc có thể sai sót trong số dư tài khoản. Để tìm hiểu nguyên nhân KTV phỏng vấn các nhà quản lý về hoạt động của công ty để hoàn thiện mô hình. Đồng thời, KTV cần theo giõi và kiểm tra những thông tin này.
Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được
Nếu KTV không thu được bằng chứng kiểm toán như dự tính tức là mức chênh lệch giữa số liệu của KTV và số liệu của thực tế lớn hơn rất nhiều mức chênh lệch cho phép thì KTV cần điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch đồng thời xem xét ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của đơn vị được ._.kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể so với mức chênh lệch cho phép thì KTV đã đạt được mục tiêu kiểm toán. Nhưng để đảm bảo mức rủi ro thấp KTV cần xem xét những phát hiện của KTV thu được có đáng tin cậy hay không.
Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch cho phép thì KTV sẽ sử dụng các đánh giá của mình để xem xét có nên thực hiện:
Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào bảng tóm tắt những chênh lệch kiểm toán chưa được điều chỉnh
Hoàn thiện mô hình dự đoán để số chênh lệch đạt đến mức có thể chấp nhận được.
Tiến hành kiểm tra chi tiết
Các nhân tố khác ảnh hưởng tới tính hiệu quả của thủ tục phân tích
Ngoài việc lựa chọn hình thức phân tích thích hợp, dữ kiện thích hợp và nguyên tắc quyết định còn một số yếu tố khác góp phần nên tính hiệu quả của thủ tục phân tích.
Tính thống nhất của các chỉ tiêu
Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
Do sự phát triển của các hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi theo chiều hướng khác nhau: Nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể bị thu hẹp hoặc mở rộng do phân ngành sản xuất kinh doanh, do phân chia các đơn vị quản lý hoặc do thay đổi của chính sách quản lý.
Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính của các chỉ tiêu
Trong kinh doanh, các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khásc nhau. Từ các chỉ tiêu giá trị sản lượng, doanh thu, thu nhập đến các chỉ tiêu năng suất, giá thành… có thể được tính toán thưo những phương pháp khác nhau. Khi phân tích cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số của chỉ tiêu theo phương pháp thống nhất.
Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về hiện vật, giá trị lẫn thời gian khi so sánh đơn vị được kiểm toán với đơn vị khác cùng ngành.
Độ tin cậy của số liệu
Nếu số liệu đem so sánh với số liệu chưa kiểm toán của năm hiện hành không đáng tin cậy thì kết quả so sánh sẽ là những giá trị đáng nghi vấn. Vì vậy KTV phải xem xét độ tin cậy của những số liệu đó. Nhưng nếu số liệu đã được kiểm toán năm trước thì chứng có thể được xem là đáng tin cậy. Nếu thông tin từ hệ thống KSNB bộ tốt hoặc từ một nguồn bên ngoài của hệ thống kế toán thì thông tin đó được xem là đáng tin cậy.
Số liệu của nhiều năm
Để xác định xu hướng có ý nghĩa phân tích thì nên so sánh các tỷ số, các tỷ lệ và các lượng tuyệt đối của nhiều kỳ với nhau thay vì chỉ so sánh với kỳ trước đó. Để tạo điều kiện cho việc này các bảng kê tỷ số và các quá trình tính toán xu hướng phải được đưa vào hồ sơ thường xuyên.
Số liệu được chia nhỏ
Sự phân tích trong các thể thức phân tích là việc KTV thực hiện khảo sát dựa trên việc chia nhỏ các số liệu tạo thành các BCTC. Khi điều này được làm một các hợp lý, thể thức phân tích đối với các số liệu được chia nhỏ có hiệu quả hơn với các số liệu tổng hợp. Có hai cách chủ yếu để chia nhỏ số liệu: chia theo các đơn vị nhỏ hơn hoặc theo các kỳ thời gian ngắn hơn. Sự chia nhỏ này làm tăng khả năng nhận diện các sai số bù đắp và các sai số có thể bị bỏ qua trong quá trình khảo sát số liệu tổng hợp.
Kỹ thuật thống kê
Một số kỹ thuật thống kê giúp việc diễn giải kết quả có thể được áp dụng cho các thể thức phân tích. Ưu điểm của việc sử dụng kỹ thuật thống kê là khả năng làm được các tính toán tinh vi hơn và có tính khách quan của chúng. Kỹ thuật thống kê thông dụng nhất của các TTPT là phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá tính hợp lý của một số dư ghi sổ bằng cách liên hệ hồi quy số tổng cộng với các thông tin thích hợp khác.
Phần mềm máy vi tính của Kiểm toán viên
Phần mềm kiểm toán dựa trên máy vi tính có thể được sử dụng để thực hiện các thể thức phân tích sâu rộng như một sản phẩm phụ của việc khảo sát kiểm toán khác. Lợi ích của các thể thức phân tích sử lý bằng máy vi tính là sự việc cập nhật hóa các tính toán dễ dàng khi thực hiện các bút toán điều chỉnh cho các báo cáo của khách hàng. Nếu có một vài bút toán điều chỉnh cho các sổ sách của khách hàng các tính toán của thể thức phân tích có thể được xem xét một cách nhanh chóng. Ví dụ một biến động trong HTK và giá vốn hàng bán ảnh hưởng đến một số lớn các tỷ suất. Tất cả các tỷ suất vị ảnh hưởng sẽ được xem xét lại mà hầu như không tốn chi phí bằng phần mềm của máy vi tính.
Kiến thức của kiểm toán viên về công ty.
KTV thu thập thông tin một cách liên tục về tổ chức để có một cơ sở phán xét các nguyên nhân khả dĩ của những dao động bất thường và độ tin cậy của các câu trả lời của ban giám đốc với câu hỏi thẩm vấn.
Kết quả từ các thể thức kiểm toán khác
Một nguồn quan trọng về nhận thức của KTV là các kết quả của những thể thức kiểm toán khác với thể thức phân tích. Có nghĩa là KTV kết hợp thể thức phân tích với các thể thức khác như điều tra, xác nhận, quan sát…để làm rõ những nghi vấn và những chênh lệch cao so với chênh lệch kiểm toán.
Hai nhân tố sau cùng là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiến hành khảo sát, phân tích các kết quả và kết luận.
Thực hiện thủ tục phân tích trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Mục tiêu áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 09:
“KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng rủi ro cụ thể
Quy trình phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.”
Như vậy thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm các mục tiêu sau đây:
Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ kiểm toán lần trước.
Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ phạm vi và thời gian áp dụng các TTPT thay đổi tùy thuộc vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khác hàng.
Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích
Quy trình phân tích trong giai đoạn lập KHKT bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
Thông tin tài chính và phi tài chính đều có tác động ảnh hưởng tới BCTC vì vậy KTV cần phải thu thập đầy đủ các thông tin tài chính và phi tài chính của năm hiện hành và những năm trước đó. Các thông tin này bao gồm:
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các BCTC, các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, pháp luật, công nghệ ảnh hưởng tới SXKD…
Các thông tin về hệ thống KSNB: Điều lệ, quy chế hoạt động, Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý, Biên bản họp hội đồng quản trị và ban giám đốc…
Các thông tin về thuế, về nhân sự, về kế toán
Các chính sách tài chính của công ty: chính sách tài chính, giá cả. tín dụng…
Bước 2: So sánh thông tin thu được
Kiểm toán viên tiến hành so sánh các thông tin đã thu thập được nhằm mục đích khoanh vùng có thể xảy ra sai sót. Thường chú ý đến các vấn đề sau:
Những biến động bất thường, những số dư tài khoản không thường xuyên. Thí dụ: Thông tin về tiêu thụ hàng hóa bán ra trong năm lớn nhưng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên không đáng kể, từ đó dặt ra nghi vấn về việc ghi chép doanh thu. Hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm không lớn nhưng chi phí nhân công trực tiếp lớn vậy đặt ra nghi vấn về hoạch toán chi phí nhân công.
Những biến động bất thường của các tài khoản có liên quan mà theo xét đoán của KTV nó bị ảnh hưởng từ sự biến động các tài khoản khác. Ví dụ doanh thu trong năm tăng lên đáng kể nhưng số dư tài khoản các khoản phải thu biến động ít.
KTV có thể thực hiện các phương thức so sánh sau:
So sánh giữa thực tế với kế hoach của đơn vị
So sánh số liệu kỳ này với số liệu của kỳ trước.
So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên
So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, với số liệu thống kê định mức cùng ngành nghề.
Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau.
Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính .
Tùy vào qui mô và tính chất hoạt động kinh doanh của từng đối tượng, loại hình kinh doanh mà có thể áp dụng các mục tiêu, các loại so sánh khác nhau. Việc so sánh không những giúp KTV đưa ra một kết luận chính xác mà còn chỉ ra những số dư tài khoản cần chú ý và các công việc cần làm tiếp theo.
Bước 3: Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
Sau khi so sánh sơ bộ, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ kết quả ban đầu để xem xét sự biến động của các số dư tài khoản, xem xét sự biến động có phù hợp với vác ước tính của KTV không. Nếu có sự chênh lệch lớn KTV cần thảo luận với nhà quản lý của đơn vị để xem xét lời giải thích có hợp lý không. Nếu KTV nhận thấy lời giải thích không hợp lý và không thỏa mãn với bằng chứng thu thập được, KTV cần nhận dạng các sai phạm tiềm tàng có thể sảy ra với tài khoản hoặc nghiệp vụ này. Ngoài ra KTV có thể xem xét lại nguồn gốc các thông tin đó hay thực hiện các TTPT ở mức độ cao hơn để làm rõ các biến động trên.
Qua kết quả của TTPT sơ bộ, KTV xó thể xác định rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên BCTC từ đó lựa chọn các khoản mục chứa đựng rủi ro nhất để tập trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Mục tiêu của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 11: “ Trong quá trình kiểm toán, nhằm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể, KTV phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán”
1.2.2.2 Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích
Quy trình phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thông thường trải qua các giai đoạn sau:
Bước 1: Phát triển một mô hình - Kết hợp với các biến tài chính và hoạt động
Khi phát triển một mô hình KTV xác định các biến tài chính và mối quan hệ giữa chúng. Ví dụ Chi phí bán hàng có thể là sản phẩm của các biến như số lượng nhân viên bán hàng và doanh số bán bình quân của mỗi nhân viên.
Căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng TTPT và thông tin các dữ liệu, KTV tiến hành lựa chọn các biến cụ thể để xây dựng mô hình. Hay nói cách khác với từng mô hình là nhằm mục đích dể sự đoán số dư tài khoản hiện tại hay để dự đoán thay đổi so với số dư của năm trước. Khi số dư của năm trước đã được kiểm toán thì việc dự đoán thay đổi của năm hiện hành so với năm trước là có hiệu lực. Khi đó có thể loại ra khỏi mô hình những biến độc lập không đổi so với năm trước.Ví dụ một hãng cho thuê ôtô để ước tính doanh thu năm nay thì sử dụng tỉ lệ thuê ôtô trong năm, tổng số ôtô và giá cho thuê. Cũng có thể tính doanh thu hiện tại dựa trên doanh thu năm trước và những thay dổi về tỷ lệ thuê ôtô trong suốt năm hiện tại so với năm trước nếu giá thuê không đổi.
Mô hình sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi kết hợp đựoc những biến độc lập có liên quan và vì vậy dự đoán sẽ chính xác hơn. Nếu mô hình và dự đoán đơn giản hóa thì sẽ đơn giản hóa các phép so sánh và mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Vì thế cần phát triển mô hình theo hướng chi tiết hóa dữ liệu và có thể chi tiết hóa thành nhiều mô hình nhỏ hơn để có thể tăng tính chính xác cho dự đoán.
Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ
Tính chính xác của dự đoán và bằng chứng thu được từ TTPT phụ thuộc vào tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình. Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hóa các dự tính: dự tính càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính tăng lên.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam sô 520 đoạn 13 quy định:
“ Khi áp dụng quy trình phân tích, KTV phải xem xét các yếu tố sau:
Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được;
Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thông tin (Ví dụ: Quy trình phân tích áp dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vị thành viên sẽ hiệu quả hơn là chỉ áp dụng đối với thông tin tổng hợp của các đơn vị…);
Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính, phi tài chính;
Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch hoặc dự đoán…);
Tính thích đáng của các thông tin (Ví dụ: Kế hoạch được thiết lập có tính khả thi hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được);
Nguồn gốc thông tin (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thường có độ tin cậy cao hơn thông tin do đơn vị cung cấp…);
Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vị cung cấp có thể so sánh với thông tin của đơn vị khác trong cùng ngành..);
Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với hiểu biết về tính hiệu quả của hệ thống KSNB và các vấn đề nảy sinh đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những kỳ trước.”
Bước 3: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
So sánh giá trị ghi sổ có thể dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy. Phép so sánh này cần chú ý các xu hướng:
Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang nghiên cứu(chia nhỏ số liệu theo thời gian): tính nhất quán cũng như độ tin cậy của mối quan hệ trong phân tích càng cao khi mối quan hệ cụ thể này được đánh giá thường xuyên. Ví dụ phân tích xu hướng biến động của chi phí bán hàng theo doanh số bán chắc chắn sẽ cung cấp bằng chứng thuyết phục hơn so với việc phân tích biến động này theo năm.
Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Khi so sánh số liệu các tháng với nhau chênh lệch có thể là biến động tất yếu theo mùa vì thế không thể có giá trị bất biến hàng tháng. Để có chênh lệch cần so sánh với số liệu cùng kỳ năm trước hoặc số tổng cộng cả năm.
Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Nguyên nhân chênh lệch có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa đựng sai sót và cũng có thể do ước tính trong phân tích. Để tìm hiểu nguyên nhân, KTV cần tiếp xúc với nhân viên của đơn vị được kiểm toán, nếu qua tiếp xúc vẫn không có lời giải thích hợp lý thì cần xem xét lại giả định và dữ liệu dùng để ước tính. Sau khi xem xét quá trình triển khai TTPT nếu vẫn còn chênh lệch thì KTV cần tiến hành kiểm tra chi tiết.
Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Những phát hiện qua kiểm toán bao gồm những sai sót trong tài khoản, qua quan sát hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề khác vì vậy bằng chứng kiểm toán thu thập được từ TTPT cần được đánh giá lại. Nghĩa là mọi chênh lệch được phát hiện trong kiểm toán cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu cả về mục tiêu kiểm toán và cả tình hình kinh doanh của khách hàng.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Mục tiêu của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 14: “ Trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, KTV phải áp dụng quy trình phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị. Quy trình phân tích giúp KTV khẳng định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản mục trên BCTC. Trên cơ sở đó giúp KTV đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của toàn bộ BCTC. Tuy nhiên, quy trình phân tích cũng chỉ ra những điểm yêu cầu KTV phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung.”
Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, TTPT thực hiện các bước sau: So sánh thông tin và phân tích kết quả.
Bước 1: So sánh thông tin
Mặc dù mục tiêu của TTPT soát xét và phân tích sơ bộ là khác nhau nhưng về bản chất của cách tiến hành là giống nhau.
Bước 2: Phân tích kết quả
Bước phân tích kết quả trong giai đoạn này của TTPT chủ yếu dựa vào hiểu biết của KTV và những bằng chứng thu thập được trong qua trình thực hiện kiểm toán. Khi đã tìm hiểu được nguyên nhân của sai sót, KTV đưa ra kết luận sau khi thực hiện TTPT soát xét. Nếu KTV không tìm ra được sự giải thích hợp lý thì KTV cần phải xác định các thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm thu thập thêm bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề còn nghi vấn để đưa ra ý kiến và hình thành báo cáo thích hợp.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
2.1 Tổng quan về công ty TNHH dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and accounting financial consultancy service company limited.
Tên viết tắt: AASC
Trụ sở chính: số 01, Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 84.4.8241990/ 84.4.8241991 / Fax: 84.4.8253973
Email: aasc-ndd@hn.vnn.vn
- ASC được thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, ngày 14/9/1993, Bộ Trưởng Bộ tài chính đã ra Quyết định số 639TC/QĐ/TCCB, đổi tên thành Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với tên giao dịch là AASC.
- Ngày 06/04/2007 theo Quyết định số 1371/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chuyển đổi Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thành Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Chính thức hoạt động từ ngày 2/7/2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH có hai thành viên trở lên số 0102031353 ngày 02/07/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Mục tiêu hoạt động của AASC là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của số liệu kế toán, BCTC và báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, công ty còn tư vấn hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về tài chính, kế toán, thuế… cũng như nắm rõ các yêu cầu trong quản lý SXKD, các khó khăn mà khách hàng sẽ gặp phải để hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề đó.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty vài năm gần đây
Biểu 2.1 Tình hình kinh doanh của công ty những năm gần đây
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1
Doanh thu
32.274
41.005
50.145
56.319
2
Lợi nhuận
1.977
2.756
3.427
3.856
3
Nộp ngân sách
3.039
3.700
3.985
4.112
4
Thu nhập BQ/ tháng
3.3
4.2
4.8
5.6
Số liệu trên khẳng định sự phát triển vượt bậc của AASC qua các năm, năm sau doanh thu tăng cao hơn năm trước. Sự tăng lên của doanh thu chứng tỏ uy tín, thương hiệu AASC ngày càng được khẳng định, khách hàng tin cậy tín nhiệm tìm đến AASC nhiều hơn.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Đội ngũ nhân viên
AASC rất coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên. Cụ thể từ năm 1996 đến năm 1999, đội ngũ KTV của AASC đã được Liên minh Châu Âu trợ và các nước Anh, Hà Lan, Đức, Pháp, Bỉ, Ailen, Thụy Điển, Italia …giúp kỹ thuật và đào tạo nghiệp vụ tại Việt Nam. Hàng năm, AASC kết hợp với một số Công ty kiểm toán nước ngoài (PWC, KPMG, Ernst & Young, Delloite…) tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ tại các nước Châu và các nước Châu Á.
Biểu 2.2 Cơ cấu đội ngũ nhân viên trong Công ty
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng số cán bộ nhân viên
286
300
345
360
140
KTV quốc gia
98
105
118
120
39
Thẩm định viên về giá
-
-
09
04
04
Thạc sỹ, cán bộ đang học cao học và ACCA
17
18
21
24
12
Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức tương đối đơn giản: mô hình chức năng.
- Bộ máy lãnh đạo: gồm 1 Tổng Giám đốc, 4 Phó Tổng Giám đốc và 1 Kế toán trưởng
Chủ tịch hộ đồng thành viên - Tổng Giám đốc: là người đứng đầu, toàn quyền quyết định mọi vấn đề, hoạt động của Công ty đồng thời là người đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Bộ Tài chính.
Phó Tổng Giám đốc: là người thực hiện chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ đối với các chi nhánh và các phòng ban, đưa ra ý kiến và các giải pháp để hỗ trợ, tư vấn cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành, quản lý.
- Các phòng trực thuộc:
Phòng Kiểm toán 1 – Tư vấn và Kiểm toán
Phòng Kiểm toán 2 – Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ
Phòng Kiểm toán 3 – Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất
Phòng Kiểm toán 5 – Kiểm toán các dự án
Phòng Kiểm toán XDCB: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công trình hoàn thành…
Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài: kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Phòng Tổng hợp: Sau khi chuyển đổi từ DNNN thành Công ty TNHH, Công ty đã sáp nhập phòng Kế toán, phòng Hành chính tổng hợp, phòng Công nghệ thông tin vào một phòng duy nhất.
Biểu 2.3 MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC
Hội đồng thành viên
Ban Kiểm soát
Ban Thường trực
Hội đồng thành viên
Tổng Giám đốc
Phòng kiểm toán 1
Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài
Phòng kiểm toán 3
Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh
Chi nhánh tại tp Hồ Chí MInh
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phòng kiểm toán 2
Phòng kiểm toán 5
Phó Tổng Giám đốc
Phòng Tổng hợp
Phòng kiểm toán xây dựng
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hết sức gọn nhẹ (trực thuộc phòng tổng hợp) đảm bảo vừa tập trung vừa phân cấp phát huy tối đa tính năng động của mỗi thành viên nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc kế toán.
Biểu 2.4 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
ơ
Phòng tài chính kế toán gồm 3 người: kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp, thủ quỹ
Các chính sách kế toán công ty áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: nội dung chế độ kế toán công ty đang áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/32006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn đi kèm.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
Hạch toán chuyển đổi ngoại tệ: các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ kế toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký Chứng từ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 Bộ Tài chính ban hành.
Phương pháp kế toán HTK: Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế; Xác định giá trị HTK cuối kỳ: theo phương pháp nhập trước, xuất trước; Hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
- Phân phối lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế thu nhập được phân phối theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, BCKQKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC
2.1.3. Đặc điểm công tác kiểm toán tại công ty
Các dịch vụ cung cấp
Dịch vụ mà công ty cung cấp bao gồm:Dịch vụ kiểm toán; Dịch vụ Kế toán; Dịch vụ Tư vấn; Dịch vụ xác định giá trị Doanh nghiệp và Tư vấn cổ phần hóa; Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng
Khách hàng của Công ty
Trải qua 16 năm hoạt động, AASC đã có hàng nghìn khách hàng hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế gồm: Các doanh nghiệp Nhà nước; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Công ty TNHH Ohara Plastic Việt Nam, Công ty Vinaconex, Công ty TOYOTA-TC Hà Nội…); Dự án (Các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như WB,ADB…đó là Dự án Giao thông đường bộ Việt Nam, chương trình Dân số kế hoạch…); Các công trình xây dựng cơ bản (nhà máy thủy điện Hòa Bình, Công trình dây tải điện 500KW Bắc Nam, công trình xây dựng nhà máy thủy điện Trị An,…và nhiều công trình của chính phủ, Bộ quốc phòng, bộ công an…); Các đơn vị hành chính sự nghiệp như: Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba, Bệnh viện Sanh pôn…
Quy trình kiểm toán tại Công ty
Quy trình kiểm toán chung của công ty gồm 5 bước sau:
a. Khảo sát và đánh giá khách hàng
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi Công ty Kiểm toán AASC thu nhận một khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống khi kết thúc cuộc kiểm toán năm trước, AASC thường bày tỏ nguyện vọng được tiếp tục kiểm toán vào năm sau. Do vậy AASC chỉ cần thu thập thêm một số thay đổi trong năm tài chính nếu có. Sau đó tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Đối với khách hàng mới trước tiên cần thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng (lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, thực tế hoạt động,…) để đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. Sau đó các trưởng phòng lựa chọn KTV phù hợp thực hiện công việc kiểm toán và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
b. Kí hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng công ty sẽ ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng. Trong hợp đồng công ty sẽ thoả thuận rõ quyền và nghĩa vụ của các bên.
c. Lập Kế hoạch kiểm toán và công tác kiểm toán
Trong giai đoạn này các KTV phải thực hiện các công việc là:
- Đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị: thu thập hiểu biết và mô tả chi tiết hệ thống KSNB trên GLV của mình, từ đó đánh giá xem hệ thống này có hoạt động và hoạt động có kết quả không. Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để lập KHKT cho từng khoản mục
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát;
- Lập bảng đánh giá hệ thống KSNB;
- Xây dựng KHKT:
Lập KHKT chiến lược: Các bước công việc gồm:
+ Tình hình kinh doanh của khách hàng;
+ Xác định đến những vận động liên quan đến BCTC cũng như chế độ kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty;
+ Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới BCTC của đơn vị;
+ Đánh giá hệ thống KSNB;
+ Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán;
+ Xác định các nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia;
+ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian tiến hành;
+ Giám đốc công ty duyệt và thông báo kế hoạch cho nhóm kiểm toán;
Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt trưởng nhóm kiểm toán lập KHKT tổng quát và chương trình kiểm toán.
Lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể:
+ Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán;
+ Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh: yêu cầu về thời gian, tiến độ thực hiện, BCKT, thư quản lý, phí kiểm toán;
+ Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng;
+ Đánh giá rủi ro: đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng ở mức độ cao, thấp, trung bình và tóm tắt đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB của khách hàng;
+ Xác định mức trọng yếu: các chỉ tiêu được sử dụng để xác định mức trọng yếu là lợi nhuận trước thuế doanh thu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tổng tài sản của năm kiểm toán và của năm trước khi kiểm toán,…
+ Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục;
+ Yêu cầu về nhân sự;
+ Các vận dụng khác (nếu có);
+ Tổng hợp KHKT tổng thể
Kết thúc giai đoạn lập KHKT tổng thể KTV sẽ phân loại chung về khách hàng: là khách hàng rất quan trọng, quan trọng hay bình thường.
Thiết kế công tác kiểm toán: công tác kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán do AASC thực hiện đều được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm thực hiện số dư. Trong đó mỗi phần lại được chia nhỏ thành các khoản mục trên BCTC.
d. Thực hiện KHKT
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Thực hiện thử nghiệm TTPT.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết:
Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
Đánh gía kết quả kiểm tra chi tiết.
Sử lý chênh lệch.
e. Hoàn tất công việc kiểm toán và phát hành BCKT và các thư quản lý.
Hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTV thực hiện các bước công việc cuối cùng và đưa ra ý kiến kiểm toán. Giai đoạn này gồm các bước công việc:
+ KTV soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời Công ty khách hàng;
+ Tổng hợp toàn bộ công việc đã thực hiện;
+ Kiểm soát chất lượng kiểm toán qua ba cấp, lập bản dự thảo;
+ KTV gửi bản thảo đến khách hàng, họp thông báo kết quả kiểm toán;
+ Phát hành BCKT và Thư quản lý nếu khách hàng có yêu cầu.
Khảo sát đánh giá khách hàng
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Lập KHKT
Thực hiện KHKT
Kết thúc kiểm toán
Biểu 2.5 Sơ đồ quy trình kiểm toán tại AASC
2.1.3.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Để nâng cao chất lượng kiểm toán AASC đã thiết lập một quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán chặt chẽ. Tại AASC, công việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được soát xét theo ba cấp như sau:
Ban Giám
đốc
Lãnh đạo phòng
Trưởng
nhóm
KTV
Khi tiến hàng một cuộc kiểm toán, lãnh đạo phòng sẽ phân nhóm kiểm toán thực hiện cùng trưởng nhóm. Trưởng nhóm có trách nhiệm trực tiếp giám sát các công việc mà KTV thực hiện. Trưởng nhóm căn cứ vào năng lực, thế mạnh của từng KTV sẽ tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng người . Trong và sau khi quá trình thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm phải giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán mà KTV áp dụng, cách ghi chép GLV của KTV đặc biệt là việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, trưởng nhóm tham gia thảo luận với các KTV khi có các vấn đề còn nghi vấn. Kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm có trách nhiệm soát xét các tổng hợp công việc của KTV để đảm bảo tính chính xác của kết luận kiểm toán, sau đó chuyển Hồ sơ kiểm toán lên Lãnh đạo phòng. Lãnh đạo phòng có nhiệm vụ soát xét lại Hồ sơ kiểm toán trước khi trình lên Ban._.g với từng khách hàng cụ thể, AASC có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo thêm bớt các thử nghiệm kiểm soát để cho việc đánh giá hệ thống KSNB đạt được mục tiêu đề ra.
Chương trình kiểm toán cũng được thiết kế sẵn cho từng khoản mục trên BCTC và được cụ thể hoá thành các thủ tục. Song khi kiểm toán BCTC tại mỗi khách hàng, KTV lại có sự sửa đổi các thủ tục đó cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Căn cứ vào từng trường hợp KTV cân nhắc lựa chọn các thủ tục sao cho phù hợp với từng cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV AASC đã thực hiện kiểm toán một cách toàn diện các BCTC trên cơ sở bám sát KHKT và chương trình kiểm toán chi tiết đã lập. Mặc dù thời gian thực hiện cho mỗi cuộc kiểm toán hạn chế nhưng KTV đã vận dụng linh hoạt các phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập được các bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy cần thiết cho việc đưa ra ý kiến của KTV. Quá trình kiểm toán được thực hiện với các thủ tục kiểm soát, TTPT và thủ tục kiểm tra chi tiết. Công việc kiểm toán tại AASC được tiến hành theo khoản mục, các khoản mục này được thực hiện bởi các KTV khác nhau nhưng giữa các KTV có sự phối hợp chặt chẽ.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV tổng hợp công việc đã thực hiện và kết quả thu được để phát hành BCKT.
Để BCKT được phát hành tuân theo chuẩn mực, AASC thực hiện soát xét rất kỹ lưỡng kết quả do KTV và trợ lý kiểm toán đã thực hiện. Để đưa ta ý kiến kiến kiểm toán cuối cùng, phải có sự soát xét của ba cấp là KTV chính, trưởng phòng kiểm toán và Ban giám đốc. Sau khi BCKT chính thức phát hành KTV vẫn tiếp tục theo dõi các sự kiện sau ngày phát hành báo cáo và xem xét sự ảnh hưởng đến BCKT.
3.2. Nhận xét về quá trình vận dụng TTPT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
3.2.1 Nhận xét về quá trình vận dụng TTPT trong giai đoạn lập KHKT
Ưu điểm:
Việc thực hiện TTPT trong giai đoạn lập KHKT, KTV đã đạt được những mục tiêu của TTPT sơ bộ:
Đạt được sự hiểu biết về nội dung của BCTC.
Nắm bắt được các thông tin chung về nghành nghề kinh doanh của KH
Thấy được sự biến động trọng yếu trong hoạt động SXKD, cách thay đổi về chính sách kế toán, về bộ máy quản lý của KH
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của KH
Phân tích và tìm ra các biến động bất thường để tiến hành phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
AASC đã sử dụng tối đa kỹ thuật phân tích ngang để phân tích các chỉ tiêu trên BCTC giữa 2 niên độ kế toán, vì vậy có cái nhìn khái quát về những biến động bất thường, để từ đó có KHKT cụ thể cho từng khoản mục.
Nhược điểm:
Trong giai đoạn này các KTV hầu hết chỉ đánh giá sơ bộ bằng các TTPT ngang, kiểm tra tính hợp lí và phân tích các tỷ suất nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở một số các tỷ suất như: tỷ suất thanh toán, tỷ suất khả năng sinh lợi, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn mà chưa tiến hành phân tích các tý suất khác để phân tích rủi ro trong kinh doanh (hệ số thu hồi nợ, thời gian thu hồi nợ, hệ số thanh toán lãi vay) hoặc các tỷ suất thể hiện kết quả sản suất (tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất theo mặt hàng, hệ số đều đặn của sản xuất, hệ số sai hỏng theo hiện vật hoặc theo giá trị…), điều này sẽ giảm tầm nhìn của KTV đối với một số biến động tình hình tài chính, cũng như không có cái nhìn sâu sắc về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và tình hình sản xuất tại đơn vị.
KTV mới chỉ tiến hành phân tích đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà không tiến hành phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong khi đó Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp KTV biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lí các tài sản và trách nhiệm pháp lí ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản suất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp từ đó đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính, dự kiến các rủi ro có thể xảy ra, đua ra các ước tính của mình. Theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/12/200 của Bộ Tài chính quy định là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo bắt buộc và khuyến khích các doanh nghiệp lập. Tuy nhiên tại thời điểm kiểm toán rất nhiều doanh nghiệp chưa lập mà thường được lập sau khi đã được kiểm toán vì vậy KTV không thể tiến hành TTPT đối với báo cáo này dẫn tới việc thực hiện cuộc kiểm toán một cách tràn lan và giảm hiệu quả công việc.
Trong giai đoạn này KTV đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thu thập thông tin tài chính và phi tài chính của đơn vị, tuy nhiên KTV mới chỉ tiến hành thu thập các thông tin chung chung mà chưa tiến hành thu thập các thông tin phi tài chính một cách chi tiết và chưa có sự so sánh đánh giá cụ thể đối với toàn ngành và đối với các đối thủ cạnh tranh của khách hàng.
3.2.2 Nhận xét về quá trình vận dụng TTPT trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Ưu điểm
Các TTPT được sử dụng trong giai đoạn này mang lại bằng chứng kiểm toán rất đa dạng, hữu ích, có tính thuyết phục và tùy theo vào nội dung các phần hành và quy mô loại hình DN mà KTV lựa chọn các TTPT thích hợp như: phân tích xu hướng, phân tích hợp lý… Đồng thời, so với việc áp dụng thủ tục kiểm tra chi tiết, TTPT tỏ ra tiết kiệm hơn về mặt thời gian lẫn công sức và đây chính là một trong những yếu tố giúp Công ty cạnh tranh tốt trên thị trường. Đặc biệt KTV vận dụng kinh hoạt sáng tạo TTPT trên từng khoản mục đối với từng khách hàng nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhược điểm:
Trong giai đoạn này KTV mới chỉ so sánh số liệu của đơn vị và số ước tính mà chưa so sánh với số kể hoạch vì vậy KTV không thể đánh giá một cách chính xác tình hình SXKD của đơn vị. Trong chương tình kiểm toán của AASC đã xây dựng TTPT trên, song do hạn chế về thời gian nên KTV đã không tiến hành bước so sánh đó.
KTV chỉ so sánh số liệu giữa 2 năm kế toán mà không xem xét sự biến động qua từng tháng cũng như không lập các biểu đồ số liệu của đơn vị vì vậy KTV khó có thể nhận biết được các biến động bất thường trong năm.
3.2.3 Nhận xét về quá trình vận dụng TTPT trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Mục tiêu cơ bản của thu tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán dó là để giúp các KTV đánh giá lần cuối các thông tin trình bày trên BCTC một cách tổng thể và phát triển những sai phạm chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước khi tiến hành đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC của DN. Trên cơ sở các điều chỉnh, KTV đưa ra Bảng cân đối kế toán và BCKQKD sau điều chỉnh và tiến hành phân tích để kiểm tra tính hợp lý của các thông tin trên đó.
TTPT trong giai đoạn này có giúp KTV đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của công ty khách hàng một lần nữa trước khi đưa ra BCKT
3.3. Một số ý kiến hoàn thiện TTPT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
3.3.1 Một số kiến nghị đối với Công ty TNHH dịch vụ Tư vấnTtài chính, Kế toán và Kiểm toán
Sau khi nghiên cứu tìm hiểu từ lý luận đến thực tiễn quy trình và phương pháp vận dụng TTPT tại công ty AASC, từ những phân tích ưu nhược điểm của quá trình vận dụng TTPT em xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện thủ tục này như sau:
3.3.1.1 Giai đoạn lập KHKT:
- KTV cần thu thập một cách đầy đủ, chi tiết các thông tin về môi trường kinh doanh cũng như các đối thủ cạnh tranh, lập biểu thông tin và đánh giá phân tích các thông tin đó (thu thập thông qua thông tin của ngành kinh doanh của khách hàng, qua phương tiện thông tin đại chúng và qua các bộ phận khác của khách hàng). Lập biểu thông tin bao gồm:
+ Tổng cầu đối với sản phẩm được sản xuất
+ Tình trạng cạnh tranh: có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh, quy mô của chúng ra sao, sức mạnh của chúng như thế nào, liệu môi truờng cạnh tranh có quyết liệt, mức khó khăn như thế nào của doanh nghiệp trên thị trường, tình trạng sản phẩm của khách hàng trên thị trường, mức thỏa dụng của người tiêu dùng đối với sản phẩm của khách hàng…
+ Yêu cầu về thời gian
+ Yêu cầu về phương tiện vận tải
+ Yêu cầu về tiền vốn
Từ những thông tin trên KTV đưa ra những đánh giá về vị trí của khách hàng trong môi trường kinh doanh và những thuận lợi khó khăn, những rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải
- Ngoài việc phân tích các tỷ suất: tỷ suất thanh toán, tỷ suất khả năng sinh lợi, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn KTV nên tiến hành phân tích các tỷ suất sau:
Tỷ suất thanh toán: Ngoài tỷ suất thanh toán nhanh và thanh toán hiện hành KTV nên tiến hành phân tích tỷ suất thanh toán tức thời vì tỷ suất thanh toán tức thời cho KTV đánh giá được tính hợp lý của việc sử dụng vốn bằng tiền trong thanh toán. Điều đó không chỉ giúp KTV kiểm tra được khoản mục tiền mà còn đánh giá được tình trạng tài chính của khách hàng
Tỷ suất thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Các tỷ suất giúp KTV nhìn nhận rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số thu hồi nợ
=
Doanh thu thuần (giá vốn – bán hàng trả chậm)
Tổng số các khoản nợ phải thu
Thời gian thu hồi nợ bình quân (ngày)
=
Thời gian của kỳ phân tích (ngày)
Hệ số thu hồi nợ
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
Trị giá hàng bán tồn kho bình quân
Thời gian HTK bình quân (ngày)
=
Thời gian bình quân kỳ phân tích (ngày)
Hệ số quay vòng HTK
Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lãi thuần từ hoạt động SXKD (trước thuế) + chi phí lãi vay
Lãi vay phải trả
Tỷ suất sinh lời: KTV nên tiến hành phân tích thêm tỷ xuất ROS nhằm mục đích có sự đánh giá toàn diện về khả năng sinh lời từ các nguồn lực của đơn vị
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Các tỷ suất thể hiện kết quả sản xuất:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản suất theo mặt hàng
Sản lượng thực tế trong giưới hạn kế hoạch
=
X 100
Sản lượng kế hoạch
Dùng chỉ tiêu này để so sánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất mặt hàng giữa các thời kỳ và so sánh giữ các doanh nghiệp có cùng một đặc điểm sản xuất.
Hệ số sai hỏng theo giá trị
Giá trị thiệt hại do sản phẩm hỏng
=
Giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm
Tuy công ty đã xây dựng việc thực hiện TTPT thành quy trình chuẩn, nhưng trong quá trình kiểm toán thực tế các KTV của AASC mới chỉ sử dụng phân tích hợp lý và phân tích xu hướng. Trong giai đoạn này TTPT chỉ thực hiện giữa số liệu của năm nay so với năm trước. việc phân tích này không giúp KTV hiểu được bản chất và tính hợp lý của các nghiệp vụ phát sinh.
Mặt khác, phân tích dọc thường chỉ áp dụng theo chuỗi thời gian mà không phân tích thông qua các đơn vị trong một ngành do đó nhiều khi KTV không thể đánh giá đúng thực trạng hoạt động của KH. Do vậy, đối với mỗi khách hàng, dù lớn hay nhỏ, tình hình kinh doanh phức tạp hay đơn giản, KTV cũng nên sử dụng triệt để các tỷ suất tài chính trong phân tích. Đồng thời, do mỗi lĩnh vực có những đặc điểm riêng nên công ty cũng cần xây dựng cho mình một hệ thống các tỷ xuất tài chính phù hợp với từng ngành,lĩnh vực kinh doanh, KTV có cơ sở và tạo nên một sự thống nhất trong công việc.
Bằng phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành có thể lập theo mẫu sau:
Biểu3.1 : Phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Đơn vị
ngành
Chênh lệch
Tỷ lệ
Đơn vị
ngành
Chênh lệch
Tỷ lệ
(1)
(2)
(3)
(4)=(2)-(3)
(5)=(4)-(3)
(6)
(7)
(8)=(6)-(7)
(9)=(8)-(7)
KTV nên tiến hành phân tích các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phân tích Bảng lưu chuyển tiền tệ cho phép KTV trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như:
Liệu doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp và những chủ nợ khác mà không phải đi vay không?
Doanh nghiệp có thể quản lí được các TK phải thu, bảng kiểm kê, ...
Doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả cao không?
Doanh nghiệp có thể tự tạo ra được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu tư cần thiết mà không phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài không?
Doanh nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không? Về cơ bản, bảng lưu chuyển tiền tệ giải thích sự vận động tiền tệ từ cân bằng tiền đầu kì đến mức cân bằng cuối kì (tiền tệ bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền như đầu tư ngắn hạn, các khoản đầu tư có độ thanh khoản cao, thông thường là các khoản đầu tư đáo hạn dưới ba tháng.
Mối liên hệ giữa dòng tiền và các hoạt động SXKD:
Các TK phải thu và lưu chuyển tiền tệ: Sự thay đổi của các TK phải thu có thể là yếu tố quyết định đến dòng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động SXKD của công ty. Theo phương pháp gián tiếp, doanh thu bán hàng tích luỹ thường gồm các khoản doanh thu không phát sinh tiền, nó tạo nên sự thay đổi trong cân bằng của các TK phải thu. Khi doanh thu được ghi nhận, TK phải thu tăng và khi tiền thu về, TK phải thu giảm. Chúng ta có thể đưa ra nguyên tắc sau: Khi có một sự giảm trong TK phải thu, lượng tiền thu từ khách hàng luôn lớn hơn doanh thu tích luỹ, do vậy, số giảm phải được tính vào dòng tiền từ hoạt động SXKD. Khi có một sự tăng của TK phải thu, lượng tiền thu từ khách hàng luôn nhỏ hơn doanh thu tích luỹ, do vậy, số tăng phải ghi giảm trừ vào dòng tiền từ hoạt động SXKD.
HTK và lưu chuyển tiền tệ: Sự thay đổi của HTK cũng là một yếu tố chính ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động SXKD của công ty. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh chi phí mua hàng trong thời kì, trong khi đó SFC phản ánh số tiền trả cho người cung cấp trong cùng kì. Chi phí này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượng tiền trả. Do hầu hết hàng hoá mua theo phương pháp mua chịu, để cân bằng chi phí mua hàng với số tiền trả cho nhà cung cấp đòi hỏi việc xem xét những thay đôỉ trong cả TK hàng hoá và TK phải trả. Cách đơn giản nhất để ghi nhận ảnh hưởng của những thay đổi HTK là khi mua hàng (lượng HTK tăng cuối cùng dẫn đến giảm lượng tiền và khi bán hàng dẫn đến giảm HTK và tăng lượng tiền. Tương tự, khi vay của nhà cung cấp dẫn đến tăng lượng tiền phải trả, tăng tiền và khi trả, giảm khoản phải trả, giảm tiền. Một sự tăng hoặc khoản phải trả phải được ghi giảm hoặc ghi thêm vào dòng lưu chuyển tiền tệ.
Chi phí trả trước và dòng lưu chuyển tiền tệ: Theo phương pháp kế toán ghi tích luỹ, tổng số chi phí phải trả có thể khác với dòng tiền liên quan đến chi phí trả trước. Một số chi phí được thanh toán trước khi nó được ghi nhận (VD: tiền thuê trả trước). Khi thực hiện thanh toán, cân bằng TK chi phí trả trước tăng, khi chi phí được ghi nhận, chi phí trả trước giảm. Khi có một sự giảm trong TK chi phí trả trước hoặc TK tài sản SXKD, số tiền chi phí trả trước luôn nhỏ hơn chi phí trả đúng hạn, do đó, khoản giảm phải được ghi thêm vào dòng tiền từ hoạt động SXKD. Ngược lại, nó phải ghi trừ.
Chú ý: một sự tăng trong TK hàng hoá không dự tính trước có thể là một nguyên nhân khác làm kết quả kinh doanh vượt quá tốc độ dòng tiền từ hoạt động SXKD. Sự gia tăng hàng hoá có thể là một dấu hiệu cho thấy lượng tăng doanh thu theo kế hoạch không được thực hiện.
Mối liên hệ giữa dòng tiền và các tài sản hiện tại khác và các tài sản khác:Các tài sản hiện tại khác luôn gồm những khoản hoạt động như lãi suất phải thu. Những tài sản khác (không phải tài sản hiện tại) có thể hoặc không thể gồm những khoản hoạt động như những khoản phải thu dài hạn của khách hàng. Tương tự với các khoản phải thu, khi các TK này phản ánh một sự tăng ròng, số tiền thu được luôn nhỏ hơn doanh thu tích luỹ, khoản giảm được ghi trừ vào dòng tiền từ hoạt động SXKD. Ngược lại, khoản thiếu hụt phải ghi thêm. Với những tài sản gồm những tài sản không hoạt động như trang thiết bị thanh lí, sự thay đổi của nó không được coi thuộc khoản dòng tiền từ hoạt động SXKD mà nó ảnh hưởng đến dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
Mối quan hệ giữa dòng tiền và các TK phải trả: Khi việc mua hàng được ghi nhận, khoản phải trả tăng và khi trả tiền, khoản phải trả giảm. Khoản phải trả bằng lượng tiền công ty vay từ nhà cung cấp qua việc mua hàng. Khi có sự tăng trong TK phải trả, số tiền trả cho nhà cung cấp luôn nhỏ hơn giá trị số hàng mua trên TK; do đó khoản tăng phải được cộng vào dòng tiền từ hoạt động SXKD, và ngược lại.
Mối liên hệ giữa chi phí tích luỹ và dòng tiền: Đối với một số chi phí được trả sau khi chúng được ghi nhận (như chi phí tiền lương tích luỹ), khi chi phí được ghi nhận, cân bằng trong chi phí trách nhiệm pháp lý tích luỹ tăng, khi thanh toán, các chi phí này giảm. Khi có sự tăng ròng trong khoản chi phí phải trả trong kì, số tiền trả cho chi phí luôn nhỏ hơn chi phí được ghi nhận; do đó, khoản tăng phải được ghi thêm vào dòng tiền từ hoạt động SXKD. Ngược lại, khoản giảm được ghi trừ. So sánh thu nhập ròng với dòng tiền từ hoạt động SXKD để đánh giá sự phù hợp giữa thu nhập ròng và dòng tiền từ hoạt động SXKD.
Chất lượng tỉ lệ thu nhập = (Dòng tiền từ hoạt động SXKD / Thu nhập ròng)
Chỉ số này cho biết tỉ lệ thu nhập phát sinh từ tiền sau đó được sử dụng cho các hoạt động đầu tư mới hoặc trả nợ tài chính. Khi tỉ lệ này khác 1, cần phải tìm ra những nguồn gây ra sự khác nhau đó, liệu tỉ lệ này có thay đổi theo thời gian và nguyên nhân của sự thay đổi, những sự biến động của các khoản phải thu, hàng hoá và các khoản phải trả là bình thường không và có lời giải thích hợp lí cho những thay đổi này không.
Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn chính: tiền từ hoạt động SXKD của chính doanh nghiệp, từ phát hành cổ phiếu và từ vay mượn dài hạn. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ cho thấy ban quản lí đã lựa chọn phương cách nào để tài trợ sự phát triển của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
3.3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- KTV nên tiến hành so sánh số liệu thực tế và số liệu kế hoạch của đơn vị và đưa ra bảng thông tin sau:
Biểu 3.2 So sánh số liêu thực tế với số liệu kế hoạch
Số liệu thực tế
Số kế hoạch
Chênh lệch
Nguyên nhân
chênh lệch
Ghi chú sai
phạm
Tuyệt đối
Tương đối
KTV cần tiến hành thu thập các số liệu qua các tháng, qua nhiều năm để từ đó có cái nhìn tông quát về sự biến động trong năm và trong một thời kỳ kinh doanh (ví dụ 5 năm). Bên cạnh đó KTV nên lập biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa 2 chỉ tiêu ví dụ giữa doanh thu bán hàng và chi phí bán hàng, giữa tổng mức tiền lương và số công nhân bình quân năm, giữa HTK và chi phí lưu kho… qua các tháng và qua các năm nhằm xem xét tính hợp lý của các biến động. Mẫu biều đồ có thể như sau:
Biểu 3.3 Biểu đồ biến động giữa doanh thu và chi phí bán hàng trong năm
Doanh thu
Chi phí
bán hàng
Tháng
1
12
Doanh thu
Chi phí bán hàng
Biểu 3.4 Đồ thị sự biến động của Chi phí sản xuất chung và Chi phí nhân công trực tiếpvà chi phí nguyên vật liệu qua các năm
- Mức độ trọng yếu: Trong khi tiến hành TTPT, chỉ có chênh lệch có giá trị cao hơn mức độ trọng yếu mới phải kiểm tra, như trong nhiều trường hợp, những chênh lệch nhỏ hơn mức độ trọng yếu lại cho thấy khả năng tồn tại các sai phạm mang tính dây chuyền mà tổng ảnh hưởng của nó là trọng yếu. Việc không cần nhắc đến BCTC có thể dẫn đến sai phạm nhỏ mà tổng của nó có thể ảnh hưởng trọng yếu cho từng chu trình cụ thể dựa vào kinh nghiệm và óc xét đoán nghề nghiệp của mình.
- Về phương pháp chọn mẫu: Sau khi xác định rằng chênh lệch giữa ước tính KTV và số liệu ghi trên sổ sách của khách hàng là trọng yếu, KTV sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết để tìm ra sai phạm có thể có. Trong quá trình thức hiện kiểm tra chi tiết, KTV dựa trên phần mềm chọn mẫu dựa trên Tiêu chuẩn đánh giá kiểm toán MUS để đánh giá mức độ sai phạm trọng yếu cho toàn bộ các khoản mục trên BCTC. Song nhiều khi tổng thể lại bao gồm nhiều nghiệp vụ nhỏ hơn mức độ trọng yếu được đánh giá, khi đó phần mềm chọn mẫu tỏ ra không hiệu quả. Khi đó, thông thông thường KTV sẽ chọn mẫu theo kinh nghiệm, phần lớn trong số này đều là các khoản có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng khoảng 70% trong tổng thể và những khoản khác có giá trị trung bình chiếm phần lớn trong tổng thể lại không được kiểm tra. Như vậy, vấn đề đặt ra là có thể trong số còn lại không được kiểm toán (30%) có tồn tại sai phạm vào mức trọng yếu cần xem xét mà không được KTV xem xét.
Do vậy để việc chọn mẫu hiệu quả hơn, KTV có thể áp dụng nhiều tiêu chuẩn chọn mẫu hơn chứ không nên chú trọng quá nhiều vào giá trị của các phần tử trong tổng thể.
Để đánh giá cỡ mẫu hiệu quả hơn KTV nên xem xét thêm các nhân tố:
Tổng sai sót mà KTV sẵn sàng chấp nhận. Tổng mức sai sót càng thấp thì cỡ mẫu càng lớn cần được chọn.
Lượng sai sót mà KTV chấp nhận tìm thấy trong tổng thể càng lớn, cỡ mẫu cần đạt được để đưa ta mức đánh giá hợp lý về lượng sai sót thực tế trong tổng thể càng lớn. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự đánh giá của KTV về lượng sai sót mong đợi bao gồm bản chất các giá trị được xác định, kết quả các thử nghiệm kiểm soát, kết quả của các thủ tục kiểm toán được áp dụng trong các niên độ trước và kết quả các thử nghiệm cơ bản khác.
3.3.2 Một số kiến nghị đối với công ty khách hàng
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam có tâm lý chung là không muốn công khai tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Điều này làm cho KTV gặp nhiều khó khăn khi tiến hành thu thập các thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán. Vì vậy khách hàng cần cung cấp cho KTV các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán một cách đầy đủ, kịp thời và trung thực. Đó là yếu tố hết sức quan trọng để KTV có thể thực hiện được TTPT cũng như cuộc kiểm toán được hiệu quả. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520, một trong những nhân tố ảnh hưởng tới mức độ tin cậy vào kết quả của TTPT là đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Nhưng thực tế hiện nay ở Việt Nam, hoạt động của hệ thống KSNB còn nhiều hạn chế. Do đó, KTV hầu như không thể giảm bớt khối lượng công việc mà còn phải thực hiện đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng rất cụ thể trước khi tiến hành TTPT. Vì vậy, các công ty khách hàng nên thiết lập một hệ thống KSNB tốt để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin cung cấp và giúp cho kết quả phân tích của KTV đáng tin cậy hơn.
Các khách hàng - doanh nghiệp - chưa chú trọng đến chất lượng kiểm toán mà vẫn nặng về quan tâm phí kiểm toán bởi hiểu biết về kiểm toán phần lớn là chưa đầy đủ. Để đảm bảo lợi nhuận trong kinh doanh các công ty kiểm toán bắt buộc phải cắt giảm thời gian kiểm toán, cắt giảm thủ tục kiểm toán số lượng các bằng chứng kiểm toán bị thu hẹp, kết quả này dẫn đến rủi ro kiểm toán cao.
3.3.3 Một số kiến nghị đối với các bên hữu quan khác
* Kiến nghị đối với nhà nước:
Cùng với sự phát triển của ngành kiểm toán tại Việt Nam, môi trường pháp lý cho kiểm toán độc lập cũng dần từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên hệ thống luật pháp liên quan đến kế toán, kiểm toán tại Việt Nam chưa thực sự hoàn chỉnh, đồng bộ và vẫn còn thay đổi. Việc áp dụng vào thực tiễn các doanh nghiệp chưa hiệu quả do đôi khi nhà nước ban hành các chuẩn mực nhưng lại không có các Thông tư hướng dẫn kịp thời. Đôi khi chúng còn mâu thuẫn với nhau gây khó khăn cho người thực hiện.
Các yếu tố ảnh hưởng từ cơ quan quản lý
Việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập còn bị buông lỏng :
Việc quản lý kiểm toán viên không chặt chẽ dẫn đến tình trạng cho thuê bằng kiểm toán viên, làm việc nhiều công ty cùng một lúc ...
Điều kiện thành lập công ty kiểm toán trở nên dễ dàng hơn kể từ khi có luật kiểm toán ra đời.
Các vấn đề trên làm cho chất lượng dịch vụ kiểm toán còn thấp và ít được sự tin cậy của công chúng. .
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến các hoạt động của KTV như :
Mức độ công khai hoá thông tin còn thấp: Do mức độ công khai hoá thông tin ở VN còn tương đối thấp nên thông tin sẵn có ít, chất lượng thấp ảnh hưởng đến các xét đoán và đánh giá của KTV, tạo ra những hạn chế về phạm vi kiểm toán.
Mức độ công khai hoá thông tin còn làm giảm hiệu quả và ý nghĩa của hoạt động kiểm toán ở chỗ nó làm cho các chủ thể trong nền kinh tế không có thói quen sử dụng các BCTC và báo cáo kiểm toán cho công việc của mình.
Các thể chế thị trường của VN còn tương đối yếu, đặc biệt là các thị trường tài chính.
Vì vậy:
Cơ quan Nhà nước cần sớm xây dựng các cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ của kiểm toán viến và các công ty kế toán, kiểm toán.
Ban hành quy định về rủi ro kiểm toán bắt buộc đối với các công ty
Hiện nay Quốc hội đã ban hành Luật kiểm toán. Đồng thời hoạt động kiểm toán luôn gắn liền với hoạt động kế toán, do đó sự có mặt của các chuẩn mực kế toán đầy đủ cũng rất cần thiết và quan trọng để hiểu điều tiết quản lý kiểm toán.
Cần thắt chặt điều kiện thành lập công ty kiểm toán nếu không có thể làm giảm sút chất lượng kiểm toán và thậm chí có thể gây những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong ngành nghề.
Tăng cường công tác quản lý kiểm toán viên, chấm dứt tình trạng cho thuê chứng chỉ kiểm toán viên, hoặc một kiểm toán viên đăng ký hành nghề cho nhiều công ty kiểm toán cùng một lúc.
Các cơ quan chức năng cần sớm ban hành những văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán đặc biệt là các chế tài xử lý trong trường hợp có vi phạm. Thực tế, qua các cuộc kiểm tra, các cơ quan có thẩm quyền đã phát hiện ra những trường hợp vi phạm pháp luật kiểm toán, nhưng vì thiếu những chế tài ban hành nên không có căn cứ để xử lý.
* Đối với vai trò Hội kế toán Việt Nam và hội KTV hành nghề Việt Nam
Hiện nay, kết quả họat động của các hội này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới. Hiệp hội nghề nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý hoạt động và chất lượng của kiểm toán độc lập. Do đó cần sớm hoàn chỉnh các văn bản pháp lý liên quan đến Hiệp hội kiểm toán VN. Hội sẽ thực hiện tổ chức việc kiểm tra và giám sát chất lượng hoạt động của các công ty thành viên. Hội cũng là đầu mối trong đào tạo và quản lý kiểm toán viên.
KẾT LUẬN
Công ty AASC đã hoạt động song song với sự hình thành và phát triển của kiểm toán Việt Nam, AASC luôn là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này. Để duy trì, nâng cao khả năng cạnh tranh, AASC đã và đang nỗ lực hoàn thiện, hợp lý hoá bộ máy tổ chức cũng như công tác kiểm toán tại công ty. AASC đang từng bước chuẩn hoá quy trình kiểm toán của Công ty theo hướng phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận, nâng cao trình độ của KTV. AASC đang hoàn thiện dần dịch vụ kiểm toán cả về quy mô chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Trong cuộc kiểm toán,TTPT được đánh giá là một thủ tục tiên tiến, đem lại hiểu quả cao trong công việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong mỗi giai đoạn kiểm toán, TTPT hướng tới những mục tiêu khác nhau, thực hiện các phương pháp khác nhau nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán có giá trị sử dụng cao, góp phần nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí của cuộc kiểm toán.
Trong nội dung bài viết, em đã trình bày cơ sở lý luận về TTPT và thực trạng thực hiện TTPT tại AASC, đồng thời em cũng nêu lên một số kiến nghị của mình nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện TTPT tại AASC. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế do giới hạn về kiến thức cũng như thực tế của bản thân. Em mong có sự nhận xét và góp ý của các thầy cô và các anh chị trong phòng Kiểm toán II tại AASC nhận xét và góp ý cho em hoàn thành tốt hơn chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
2. GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2006), Kiểm toán tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội.
3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội.
4. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh, NXB Tài chính, HÀ Nội.
5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB ĐH KTQD.
6. ThS. Phan Trung Kiên, Kiểm toán- lý thuyết và thực hành.
7.Victorz Burk & Herbert Witt (2000), Kiểm toán nội bộ, NXB Tài chính.
8. AASC, Chương trình kiểm toán.
9. AASC (2001), Các tài liệu đào tạo nội bộ.
10. AASC (2001), Hồ sơ kiểm toán mẫu.
11. AASC (2007), Hồ sơ kiểm toán khách hàng ABC, XYZ.
TIẾNG ANH:
1. Alvin A.Arens & James K.Loebbecke (2001), kiểm toán, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. William F. Messier, Jr., DBA, CPA, Auding A systermatic Approach
Phụ Lục 2.1 MẪU GIẤY SOÁT XÉT
Soát xét của Trưởng phòng/Ban Giám đốc
Khách hàng Ref
Niên độ kế toán KTV
Ngày
STT
Các vấn đề
Ý kiến của KTV
Ý kiến của Trưởng phòng/Phó phòng
Ý kiến của Ban Giám đốc
Ý kiến
Tham chiếu
Ý kiến
Ký/ngày
Ý kiến
Ký/ngày
I
Kết quả kiểm toán năm trước
II
Các sai sót phát hiện năm nay
Lập BCTC
Tiền
Khoản phải thu
HTK
…..
III
Kết luận chung
Phụ lục 2.2 Các vấn đề kiểm toán được đánh ký hiệu tham chiếu bằng số La Mã
Nội dung
Ký hiệu
tham chiếu
BCKT
I
Thư quản lý
I
Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ
II
Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành BCKT năm trước
III
Những vấn đề chưa rõ, cần được giải quyết
IV
Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán của năm được kiểm toán
V
Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau
VI
Các bản giải trình của doanh nghiệp
VII
KHKT
VIII
Các Biên bản hợp với khách hàng
IX
Các Biên bản họp HĐQT
X
Các tài liệu khác
XI
Phụ lục 2.3 Các phần hành được đánh ký hiệu tham chiếu bằng chữ cái in hoa
Nội dung
Ký hiệu tham chiếu
BCTC của khách hàng
A
Tóm tắt HTKSNB của khách hàng
Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát
Bộ phận kế toán
Ngân quỹ
TSCĐ
Kho
Bán hàng
Mua hàng
Đầu tư
Nhân sự
Vay
Quản lý sản xuất
B
B1
B2
B3
B4
B5
B6
B7
B8
B9
B10
B11
Tiền
C
Các khoản đầu tư tài chính
D
Các khoản phải thu
E
HTK
FA
Chi phí sản xuất, tính giá thành, sản phẩm dở dang
FB
TSNH khác
G
Bất động sản đầu tư
H
TSCĐ
I
Chi phí XDCB dở đang
J
TSDH khác
K
Công nợ nội bộ
L
Lương và các khoản theo lương
M
Các khoản nợ phải trả khác
N
Phải trả người bán
Chi phí phải trả
Phải trả khác
N1
N2
N3
Các loại thuế
Thuế phải nộp
VAT đầu vào
O
O1
O2
Các khoản vay/nợ
P
Nguồn vốn, quỹ và lợi nhuận chưa phân phối
Q
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
R
Giá vốn hàng bán
S
Doanh thu và chi phí hoạt động Tài chính
T
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
U
Thu nhập và chi phí khác
V
Khác
Y
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8364.doc