Tài liệu Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam (nhật ký chung): ... Ebook Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam (nhật ký chung)
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam (nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 3
1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 3
1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại 3
1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 4
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng 4
1.1.2.2 Quá trình xác định kết quả kinh doanh 7
1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 8
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 8
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng 9
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 10
1.2 Công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 11
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 11
1.2.1.1 Khái niệm giá vốn và các phương pháp xác định giá vốn hàng bán 11
1.2.1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán 13
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng 17
1.2.2.1 Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc ghi nhận doanh thu 17
1.2.2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tiêu thụ 18
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 26
1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại 26
1.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại 27
1.2.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán 27
1.2.3.4 Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng trực tiếp 28
1.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 30
1.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ 30
1.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính 33
1.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác 35
1.3.4 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh 37
1.4 Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp thương mại 39
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 39
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái 41
1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 42
1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính 43
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam. 45
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 45
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 45
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 46
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 47
2.1.2.2 Thị trường của công ty 47
2.1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề 48
2.1.2.4 Quy trình công nghệ 48
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 49
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý 49
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 50
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 52
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 52
2.1.4.2 Hình thức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 53
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam trong những năm gần đây 56
2.1.5.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty 56
2.1.5.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty 58
2.1.5.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 59
2.2 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 60
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 60
2.2.1.1 Các phương thức thanh toán 60
2.2.1.2 Đặc điểm hàng hoá tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 60
2.2.2 Công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 61
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán 61
2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 73
2.2.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 73
2.2.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ 73
2.2.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính 73
2.2.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác 83
2.2.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 83
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam 86
3.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 86
3.1.1 Ưu điểm 86
3.1.2 Nhược điểm 89
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 92
Kết luận 99
Danh mục các từ viết tắt:
CP Chi phí
CT Chứng từ
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KQKD Kết quả kinh doanh
K/c Kết chuyển
NT Ngày tháng
PS Phát sinh
SDĐK Số dư đầu kỳ
SDCK Số dư cuối kỳ
SH Số hiệu
STT Số thứ tự
TK Tài khoản
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TL Tỷ lệ
TT Tỷ trọng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XNK Xuất nhập khẩu
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ:
Lời mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của Xã hội loài người. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã, đang được mở rộng và ngày càng phát triển không ngừng.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đang có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi: các doanh nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật, thị trường trong nước được mở cửa; song cũng vấp phải không ít khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh của cơ chế mới. Để vượt qua quá trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị trường các doanh nghiệp phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong đó việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là một trong những nhiệm vụ cơ bản chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ đó có thể là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà lợi nhuận là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều hàng nhất, nên mở rộng kinh doanh hay chuyển hướng đầu tư mặt hàng mới.
Do vậy, để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và tìm ra những phương án tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách có hiệu quả đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách hợp lý và khoa học.
Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam là một tổ chức kinh doanh độc lập trên nhiều lĩnh vực từ khi thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bên cạnh những thuận lợi công ty gặp không ít những khó khăn trong quá trình tiêu thụ. Song song với những thuận lợi và khó khăn đó toàn Công ty nói chung và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng đã từng bước hoàn thiện và phát triển.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và quá trình thực tập tại công ty Cổ phần thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam em đã đi sâu và nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán bán hàng với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam” để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay vô hình mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Hoạt động thương mại gồm hai nghiệp vụ cơ bản là mua và bán. Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng (hoạt động chính trong quá trình kinh doanh cũng như tạo ra nguồn lợi nhuận chính của các doanh nghiệp thương mại).
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho nhà kinh doanh trung gian trước khi đến với tay người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng hàng hoá đến với tay người tiêu dùng.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau: tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty môi giới, xúc tiến thương mại, công ty kinh doanh tổng hợp...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng mà sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống nhau. Do vậy, chi phí mua hàng và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng rất khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua thông qua hình thức chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng có thể được thực hiện theo các phương thức sau:
Xét theo thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ (được chuyển quyền sở hữu): Hoạt động bán hàng bao gồm 2 phương thức:
Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện ghi nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đợn vị nhận bán hàng đại lý hoặc những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu, do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng.
Xét theo thời điểm thanh toán tiền hàng: Bao gồm:
Bán hàng thu tiền ngay.
Bán hàng thu tiền trước.
Bán hàng thu tiền chậm.
Đối với khâu bán buôn: Thường sử dụng các phương thức bán hàng:
Bán buôn qua kho: Hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp để bán cho người mua. Trong phương thức này lại chia thành hai hình thức:
- Bán trực tiếp qua kho: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho người mua. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
- Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển cho người mua bằng phương thức vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào người mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và được coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. Phương thức này cũng được chia thành hai hình thức:
- Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng.
Đối với khâu bán lẻ: Thường sử dụng ba phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức bán hàng này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua. Khách hàng trả tiền, người bán hàng giao hàng. Cuối ngày (hoặc cuối ca) người bán hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để lám cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Nghiệp vụ giao hàng và thu tiền của khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng để nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại cuối ca, ngày để xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong ca.
Phương thức bán hàng thu tiền tự động: Là hình thức bán hàng mà khách hàng lựa chọn hàng hoá cần mua và thanh toán tiền tập trung. Phương thức bán hàng này thường được thực hiện ở các siêu thị. Kế toán căn cứ vào các phiếu bán hàng (tích kê) để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
1.1.2.2 Quá trình xác định kết quả kinh doanh:
Công tác xác định kết quả kinh doanh cũng như với công tác bán hàng, là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp thương mại. Kết quả bán hàng là điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho ban lãnh đạo có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất đồng thời cung cấp kịp thời thông tin tài chính cho các bên liên quan. Mục đích kinh doanh trong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Công tác bán hàng:
Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà còn cả ngoại thương, do đó việc quản lý lại ngày càng phức tạp, tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Phải nắm chính xác số lượng từng loại hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch tiêu thụ hợp lý.
Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm hàng hoá và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hoá.
Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí thời kỳ, cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm chi phí tới mức tối thiểu để đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xây dựng giá bán cần linh hoạt, mềm dẻo, ngoài việc căn cứ vào giá vốn, việc định giá bán phải được tiến hành sau khi xem xét, nghiên cứu kỹ thị trường, tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của hàng hoá, của doanh nghiệp.
Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán với nhà cung cấp cũng như khách hàng: Bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản lý của doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, yêu cầu của nhà cung cấp và từng loại khách hàng mà thoả thuận phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý.
Về thuế liên quan đến hàng hoá gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác định số thuế phải nộp.
Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng vì công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong sản xuất, kinh doanh.
Công tác xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính. Đối với những doanh nghiệp chỉ có hoạt động thương mại (nhập mua hàng hoá về và xuất bán hàng hoá đi) mà không phát sinh thu nhập và chi phí tài chính thì kết quả bán hàng cũng chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Quản lý về doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá bán trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ mới được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán.
+ Hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
Quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Đây cũng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại:
Từ những phân tích trên có thể thấy tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh .
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán, làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
1.2 Công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.1.1 Khái niệm giá vốn và các phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán: Là giá trị của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng bán bao gồm: Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng tiêu thụ.
Các phương pháp xác định giá mua của hàng bán: Có rất nhiều phương pháp tính giá mua của hàng hoá xuất kho. Vì vậy, doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá vốn nào cũng phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong tính giá giữa các kỳ hạch toán. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau để tính giá mua của hàng hoá:
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc và vẫn giữ nguyên giá từ lúc nhập cho đến lúc xuất bán, trừ trường hợp điều chỉnh. Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
Phương pháp tính giá bình quân: Giá mua của hàng hoá xuất bán trong kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân.
Trị giá vốn hàng xuất bán
=
Số lượng hàng xuất bán
x
Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân có thể được tính theo các cách sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình quân dự trữ
=
Trị giá hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị đầu kỳ này hoặc cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Giá đơn vị bình quân sau lần nhập N
=
Trị giá hàng hoá tồn kho trước lần nhập N
+
Trị giá hàng hoá thực tế lần nhập N
Số lượng hàng hoá tồn kho trước lần nhập N
+
Số lượng hàng hoá lần nhập N
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giá hàng hoá xuất bán được tính trên cơ sở giả định hàng hoá nhập kho trước được xuất bán trước và giá hàng hoá xuất được tính theo giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên.
Phương pháp giá hạch toán (Hệ số giá):
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh hàng hoá xuất và tồn cuối kỳ từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế hàng hoá xuất bán
(hoặc tồn kho trong kỳ)
=
Giá hạch toán hàng hoá xuất bán
(hoặc tồn kho trong kỳ)
x
Hệ số giá hàng hoá
Trong đó:
Hệ số giá hàng hoá
=
Giá trị thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.2.1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán:
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị của hàng tồn kho, nhập xuất trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hoá”
Tài khoản 1562 “Chi phí mua hàng hoá”
Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Dùng để phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 611 “Mua hàng”: Phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá thực tế (giá mua và chi phí mua hàng), được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng quầy hàng, từng kho. Tài khoản này được sử dụng khi doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Phương pháp kế toán:
Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán theo phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
Phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 111, 112, 331, 311
TK 156
TK 632
TK 157
TK 911
TK 133
(1a)
(1b)
(2)
(3)
(4)
(7a)
(5a)
(7b)
(5b)
(6a)
(6b)
Sơ đồ 1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
(1a) Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp
(1b) Nhập kho hàng bán bị trả lại
(2) Xuất kho hàng hoá gửi đi bán
(3) Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán đã được xác định là tiêu thụ
(4) Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
(5a) Giá vốn thực tế của hàng bán không qua kho
(5b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng bán thẳng không qua kho
(6a) Các khoản giảm mua hàng hoá
(6b) Thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại
(7a) Giá vốn thực tế hàng gửi bán không qua kho
(7b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng gửi bán không qua kho
Phương pháp kiểm kê định kỳ:
(5a)
(1b)
TK 151, 156, 157
TK 611
TK 632
TK 111, 112, 331
TK 133
(1a)
(2)
(3)
(4b)
(4a)
(5b)
TK 911
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
(1a) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(1b) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(2) Trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
(4a) Thuế GTGT hàng mua vào (phương pháp khấu trừ)
(4b) Trị giá hàng mua trong kỳ
(5a) Các khoản giảm mua hàng hoá
(5b) Thuế GTGT hàng bán bị trả lại
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.2.1 Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả phụ thu và phí thu thêm bên ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, có thể là giá thoả thuận giữa người mua và người bán.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm giá, doanh thu số hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT trong trường hợp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (gọi chung là các khoản giảm trừ doanh thu).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tiêu thụ:
Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế GTGT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Hoá đơn cước phí vận chuyển.
- Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ trong quá trình bán hàng.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi...
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động kinh doanh. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp (giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty...). Ngoài ra, tài khoản này còn được sử dụng để theo dõi một số trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh...
Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: Tài khoản áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ thuế.
Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT hạch toán riêng, không hạch toán vào chi phí và doanh thu của đơn vị.
Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khoản thuế này lại được coi là một khoản làm giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB và thuế xuất khẩu được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
TK 521, 531, 532
TK 511
TK 111, 112, 131, 138
TK 911
TK 3331
K/c chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
K/c DT thuần
DT chưa thuế
Thuế GTGT
Sơ đồ 3: Kế toán doanh thu bán hàng
Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp này, kế toán phản ánh ngay giá vốn hàng tiêu thụ vào TK 632, doanh thu bán hàng vào TK 511 và các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có).
K/c chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
TK 154, 155
TK 911
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 632
TK 521, 531, 532
TK 3331
Giá vốn thành phẩm
K/c giá vốn
K/c DTT về bán hàng, dịch vụ trong kỳ
DT bán hàng
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Sơ đồ 4: Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức bán trả góp:
Theo phương thức này, người mua được phép trả chậm cho một phần tiền mua hàng nhưng phải trả lãi cho số tiền đó. Doanh thu được xác định giống như trường hợp bán hàng thu tiền một lần.
TK 611,631
TK154,155,156
TK 632
TK 333(1,2,3)
TK 911
TK 511
TK 131
TK 111,112
K/C giá trị xuất kho (doanh nghiệp áp dụng hạch toán theo phương pháp KKĐK)
K/C giá trị xuất kho (doanh nghiệp áp dụng hạch toán theo phương pháp KKTX
Hạch toán thuế phải nôp
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 515
Kết chuyển doanh thu trả góp
TK 3387
Phần lãi trả góp khách hàng đã thanh toán
Gía bán một lần chưa thuế GTGT
Khách hàng thanh toán
K/C giá vốn, hàng trả góp
Sơ đồ 5: Kế toán bán hàng theo phương thức trả g._.óp
Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không qua kho:
- Phương thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) do bên bán chuyển giao và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (do doanh nghiệp thương mại lập). Khi bên mua kiểm hàng và chấp nhận, doanh nghiệp thương mại phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng về lượng hàng chuyển thẳng).
TK 511 (5111)
TK 111, 112, 131
DTT của hàng bán
TK 333
Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 6: Kế toán bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
- Phương thức vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Trong phương thức này thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
TK 511 (5113)
TK 111, 112, 131
Thu nhập do làm trung gian bán hàng
TK 333
Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 7: Kế toán bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi:
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng:
TK 155, 156
TK 157
TK 632
Xuất kho thành phẩm, hàng hoá giao cho đại lý gửi bán
Khi thành phẩn, hàng hoá giao cho đại lý đã bán được
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 641
Doanh thu bán hàng đại lý
Hoa hồng phải trả cho đại lý
TK 133
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
K/c chi phí chờ phân bổ
Sơ đồ 8: Kế toán bán hàng qua đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng ở đơn vị giao đại lý TK 338
TK 111, 112, 331
TK 003
Số tiền phải trả cho chủ hàng theo giá bán chưa có thuế
Giảm số tiền phải trả cho chủ hàng theo giá bán chưa có thuế
TK 133
TK 3331
TK 511
Thuế phải nộp trên hoa hồng được hưởng
Hoa hồng được hưởng
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nhận hàng của chủ hàng
TK 338
Sơ đồ 9: Kế toán bán hàng qua đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng ở đơn vị nhận đại lý
- Đại lý hưởng chênh lệch giá:
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 3331
Bán hàng
Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 10: Kế toán bán hàng qua đại lý, ký gửi hưởng chênh lệch giá
Phương thức bán hàng nội bộ:
Theo phương thức này, các cơ sở kinh doanh khi xuất hàng thì chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng, các cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn chứng từ sau:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) làm căn cứ thanh toán và nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập.
Hạch toán bán hàng nội bộ sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
TK 155, 156
TK 632
TK 512
TK 111, 112, 136, 334
Giá vốn xuất cho các đơn vị trực thuộc để biếu tặng hoặc trả lương cho nhân viên
Ghi doanh thu hàng bán nội bộ ngay khi xuất giao hàng
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
TK 431
Doanh thu bán hàng không chịu thuế hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp
TK 911
K/c DTT
Sơ đồ 11: Kế toán bán hàng nội bộ
Phương thức hàng đổi hàng:
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó người bán đem vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá, vật tư của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư trên thị trường.
TK 511, 111, 112, 131
TK 131
TK 151, 1561, 157
DT hàng hoá
đem đi trao đổi
TK 3331
VAT hàng hoá đem đi trao đổi
TK 111, 112
Số chênh lệch nhỏ hơn giữa hàng xuất bán so với hàng nhập về
Giá trị hàng hoá trao đổi
TK 133
VAT hàng hoá trao đổi
TK 111, 112
Số chênh lệch lớn hơn giữa hàng xuất bán so với hàng nhập về
Sơ đồ 12: Kế toán tiêu thụ hàng đổi hàng
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng từ việc đã mua hàng theo khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, các cam kết bán hàng khác.
TK sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK này có 3 TK cấp 2:
- TK 5211 “Chiết khấu hàng hoá”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua.
- TK 5212 “Chiết khấu thành phẩm”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng hàng hoá bán ra cho người mua.
- TK 5213 “Chiết khấu dịch vụ”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua.
1.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại xuất hiện trong trường hợp hàng giao cho khách hàng không đúng với hợp đồng hoặc hàng còn đang trong thời hạn bảo hành. Người mua trả lại phải có văn bản khiếu nại và doanh nghiệp phải có phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại trên cơ sở hoá đơn khách hàng lập để gửi trả lại số hàng đã mua của đơn vị bán.
Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
1.2.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền dành cho khách hàng khi người bán vi phạm hợp đồng về thời gian, chất lượng. Việc tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thưởng khách hàng do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng hàng hoá và khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt.
TK sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
TK 511, 512
Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Cuối kỳ k/c DT do các khoản giảm trừ PS trong kỳ
TK 333
Thuế GTGT
giảm tương ứng
Sơ đồ 13: Kế toán các khoản giảm trừ DT
(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
TK 511
PS các khoản giảm trừ DT
Cuối kỳ k/c DTT
Sơ đồ 14: Kế toán các khoản giảm trừ DT
(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
1.2.3.4 Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng trực tiếp:
Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ đơn thuần là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
TK sử dụng: TK 3332 “Thuế TTĐB”
TK 3333 “Thuế XNK”
TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” (nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp).
Cuối kỳ, số thuế phải nộp được tính ra trên doanh số bán ra trong kỳ theo công thức:
Thuế TTĐB phải nộp
=
Giá bán hàng có thuế TTĐB (giá hoá đơn)
x
Thuế suất thuế TTĐB
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Thuế xuất khẩu phải nộp
=
Giá xuất khẩu hàng hoá (giá FOB) quy đổi theo tỷ giá tính thuế
x
Thuế suất thuế xuất khẩu
Thuế GTGT trực tiếp phải nộp
=
Doanh số hàng hoá bán ra
-
Giá vốn hàng hoá bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
TK 3331
TK 3332
TK 511, 512
TK 111, 112, 131
Số thuế TTĐB phải nộp được khấu trừ vào DT
TK 3333
Số thuế xuất khẩu phải nộp được khấu trừ vào DT
Số thuế GTGT trực tiếp phải nộp được khấu trừ vào DT
DT tiêu thụ gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp
Sơ đồ 15: Kế toán thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp
1.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ:
Kết quả hoạt động tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1.1 Kế toán chi phí bán hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
TK sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 6411 “Chi phí nhân viên”
TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì”
TK 6413 “Chi phí công cụ, dụng cụ”
TK 6414 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6415 “Chi phí bảo hành”
TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112, 1388
Tiền lương nhân viên bán hàng
TK 152, 153
CP vật liệu, công cụ dụng cụ (Phân bổ 1 lần)
TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định
TK 111, 112, 131
CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác
TK 1331
Thuế GTGT
Các khoản ghi giản CP bán hàng
TK 911
Cuối kỳ k/c CP bán hàng để xác định KQKD
Sơ đồ 16: Kế toán chi phí bán hàng
1.3.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
TK sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6421 “Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6421 “Chi phíđồ dùng văn phòng”
TK 6421 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6421 “Thuế, phí và lệ phí”
TK 6421 “Chi phí dự phòng”
TK 6421 “Chi phídịch vụ mua ngoài”
TK 6421 “Chi phí bằng tiền khác”
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 334, 338
TK 642
TK 111, 112, 1388
Tiền lương nhân viên quản lý
TK 152, 153
CP vật liệu, công cụ dụng cụ (Phân bổ 1 lần)
TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định
TK 111, 112, 131
CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác
TK 1331
Thuế GTGT
Các khoản ghi giản CP quản lý doanh nghiệp
TK 911
Cuối kỳ k/c CP quản lý doanh nghiệp để xác định KQKD
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
Sơ đồ 17: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt động tài chính
=
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí
tài chính
1.3.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư và cho vay vốn của doanh nghiệp nhằm thu lợi.
TK sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 911
TK 515
TK 111, 112, 131
K/c thu nhập hoạt động tài chính
Các khoản lãi đầu kỳ từ đầu tư chứng khoán
TK 121, 128, 221, 222, 228
Các khoản thu nhập từ hoạt động chứng khoán
TK 333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Sơ đồ 18: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.2.2 Kế toán chi phí tài chính:
Chi phí tài chính là các khoản chi phí trực tiếp liên quan tới các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động cho vay vốn của doanh nghiệp.
TK sử dụng: TK 635 “Chi phí tài chính”
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 635
TK 111, 112, 141, 311, 341
TK 129, 229
Các khoản CP liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán, bất động sản
TK 121, 128, 221, 222, 228
Các khoản thiệt hại, khoản lỗ
TK 333
Thuế và các khoản phải nộp
TK 214
Khấu hao tài sản cố định cho thuê hoạt động
TK 413
Chênh lệch tỷ giá
(ngoại tệ giảm)
Cuối kỳ hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
TK 911
K/c xác định KQKD
Sơ đồ 19: Kế toán chi phí tài chính
1.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác:
Kết quả hoạt động khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
1.3.3.1 Kế toán thu nhập khác:
Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh các hoạt động không thuộc kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
TK sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác”
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
TK 711
TK 911
TK 152
K/c thu nhập khác
TK 111, 112, 138
Thu tiền nhượng bán tài sản cố định
TK 333
Thuế và các khoản phải nộp
TK 138
TK 004 (ghi đơn)
X
Sơ đồ 20: Kế toán thu nhập khác
1.3.3.2 Kế toán chi phí khác:
Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ không nằm trong kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
TK sử dụng: TK 811 “Chi phí khác”
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
1.3.4 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, thể hiện ở lỗ hay lãi từ các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết quả kinh doanh
=
Kết quả hoạt động tiêu thụ
+
Kết quả hoạt động tài chính
+
Kết quả hoạt động khác
TK sử dụng:
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nơ hoặc số dư Có.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
TK 911
TK 632
TK 511
K/c trị giá vốn của hàng hoá đã bán
TK 641, 642
K/c CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp thực tế PS trong kỳ
TK 811
K/c CP khác PS trong kỳ
TK 1422
K/c CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước vào kết quả bán hàng
TK 635
K/c CP tài chính
K/c DT bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng
TK 512
K/c DT tiêu thụ nội bộ
TK 515
K/c DT hoạt động
tài chính
TK 711
K/c thu nhập khác
TK 421
Lỗ
Lãi
Sơ đồ 21: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.4 Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp thương mại:
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính PS đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian PS và theo nội dung kinh tế nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ PS.
Sơ đồ 22: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái:
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính PS được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế.
Sơ đồ 23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Sơ đồ 23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 25 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SỔKẾ TOÁN - Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Cách đây hơn 20 năm, ngành in Việt Nam còn nhỏ bé chưa phát triển được như bây giờ, chỉ tồn tại một vài công ty in như: công ty in Tiến Bộ và một số xí nghiệp in, xưởng sản xuất có quy mô nhỏ. Chủ doanh nghiệp lúc đó chính là một cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp in, khi có cơ hội năm 1993 ông đã đứng ra thành lập xưởng cơ khí với quy mô nhỏ, xưởng chuyên gia công, sửa chữa máy móc, thiết bị ngành in, mài các loại dao xén giấy.
Đến năm 2003, khi đó ngành in của Việt Nam đã được mở rộng, chủ cơ sở cùng 2 thành viên khác đứng lên thành lập công ty cổ phần và hoạt động phát triển đến ngày nay.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam.
Trụ sở: Số 55 ngõ 181 phố Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội.
VPGD: Số 19/74 ngõ Thịnh Hào I – Đống Đa – Hà Nội.
Điện thoại: 04.37320015 – 04.37322715.
Fax: 04.37323313.
MST: 0101409247.
GPKD: số 0103002747 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19/08/2003.
Email: hoangnamjsc@hn.vnn.vn
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành in, với những chức năng rất đa dạng như: mài dao, sửa chữa, vân chuyển,sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị…vì vậy trình độ cán bộ công nhân viên rất khác nhau từ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng đến đại học và sau đại học nên đặc điểm sản xuất kinh doanh là rất đa dạng. Mỗi tổ, đội sản xuất có một chức năng riêng, phục vụ nhu cầu khác nhau của khách hàng nên trình độ, công việc của mỗi người là khác nhau, từ đó yêu cầu quản lý phải có trình độ, linh hoạt để có kế hoạch phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
* Các nhóm mặt hàng kinh doanh tại Công ty:
Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam kinh doanh rất nhiều mặt hàng như:
- Máy đóng ghim
- Máy mài dao
- Máy cắt và gấp giấy
- Máy đóng sách
- Máy làm phong bì….
Trong đó mặt hàng chủ yếu của Công ty là Máy dao cắt giấy.
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Phục vụ, cung cấp, chuyển giao công nghệ máy móc, thiết bị trước in, trong in và hoàn thiện sản phẩm sau in.
Cung cấp các dịch vụ sửa chữa, vận chuyển máy móc thiết bị.
2.1.2.2 Thị trường của công ty:
Đối tượng kinh doanh:
- Các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực in, ấn, phát hành sách, báo, tạp chí, biểu mẫu, sản xuất giấy, sản xuất bao bì catton, đóng gói...Các đối tượng này công ty bán, sửa chữa, vận chuyển...máy in, máy đóng sách, máy ép sách, máy cắt và gấp giấy các loại có giá trị lớn.
Ví dụ: Công ty CP giấy Bãi Bằng, Công ty VPP Hồng Hà, xí nghiệp in và phát hành biểu mẫu Nghệ An...
- Các cửa hàng photo, kinh doanh văn phòng phẩm...các đối tượng này công ty bán máy dao cắt giấy loại nhỏ nhập trong nước hoặc do công ty tự sản xuất.
- Các đối tượng khác.
Thị trường kinh doanh:
Thị trường kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam cả trong và ngoài nước.
Trong nước: cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Chủ yếu là khách hàng ở miền Bắc và miền Trung như: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Điện Biên...
Nước ngoài: đối với các hợp đồng kinh tế xuất nhập khẩu, công ty thường xuyên có những đối tác nước ngoài. Ví dụ: nhập khẩu từ Trung Quốc, Đức...; xuất khẩu sang Lào, Campuchia...
2.1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề:
- Buôn bán vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành in.
- Sửa chữa gia công cơ khí, lắp đặt và chuyển giao công nghệ máy móc phục vụ ngành in.
- Cẩu và vận chuyển hàng hóa, máy móc thiết bị.
- Sản xuất máy dao cắt giấy, máy cuộn lô, máy tráng màng, máy móc thiết bị khác…. phục vụ ngành in.
- Ký kết hợp đồng kinh tế trong nước và nước ngoài thực hiện mua bán máy móc phục vụ ngành in, chuyên xuất nhập khẩu máy cắt và thiết bị ngành giấy.
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tuân thủ các chính sách của pháp luật Việt nam và các quy định có liên quan của pháp luật quốc tế.
Công ty có nhiệm vụ tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và bảo toàn khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh…
2.1.2.4 Quy trình công nghệ:
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam thực hiện rất nhiều quy trình công nghệ trong sản xuất như: quy trình sản xuất máy dao cắt giấy, máy cắt cuộn lô, quy trình sản xuất bao bì cát tông...
Ví dụ: Quy trình sản xuất máy dao cắt giấy 0,6m:
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng ( qua đơn đặt hàng ), phòng kinh doanh tập hợp, lên kế hoạch sản xuất chuyển xuống tổ sản xuất để trực tiếp sản xuất máy dao.
Tổ trưởng tổ sản xuất căn cứ vào kế hoạch đã được đặt ra để tính toán số lượng vật liệu cần dùng, máy móc thiết bị ( máy cắt, máy hàn, máy mài...), chuẩn bị nhân công, nhà xưởng...
Quy trình sản xuất gồm 3 bước sau:
Bước 1: Sản xuất thân máy
Bước 2: Sản xuất, lắp ráp phụ kiện máy
Bước 3: Hoàn thiện máy: lắp lưỡi dao, sơn...
Máy hoàn thiện nhập kho, xuất cho khách hàng.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH, VẬT TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN
TỔ MÀI DAO
TỔ SẢN XUẤT
TỔ SỬA CHỮA
TỔ VẬN CHUYỂN
Sơ đồ 26: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Cổ phần Thương mại & XNK Hoàng Nam
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban Giám đốc: Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, là người điều hành hoạt động chung và có quyền ra quyết định trong công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, nhà nước và cán bộ nhân viên công ty về kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc chỉ đạo thông qua phó giám đốc, trưởng phòng, tổ trưởng tổ sản xuất.
Nhiệm vụ của giám đốc:
- Ban hành các quy chế nội bộ của công ty.
- Đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty.
- Đưa ra và thực hiện các phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty.
Phó giám đốc:
Cùng với Giám đốc tìm hiểu các đối tác trong và ngoài nước để lựa chọn phương án tối ưu cho sản phẩm đầu vào của công ty.
Hỗ trợ, điều hành các mảng hoạt động mà giám đốc giao phó đồng thời thay mặt giám đốc quản lý điều hành công việc khi được ủy quyền.
Nắm bắt tình hình sản xuất , kinh doanh, nhu cầu thị trường, đời sống cán bộ công nhân viên...để đề xuất với Ban Giám đốc đưa ra kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể về từng lĩnh vực, lựa chọn nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề, phẩm chất đạo đức cho công ty.
Phòng kinh doanh, vật tư:
Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc, phòng kinh doanh đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp thị thị trường, đặt ra kế hoạch ngắn hạn, trung hạn trong chiến lược kinh doanh, sản xuất của công ty. Ký kết, xúc tiến các hợp đồng đầu ra, hợp đồng đầu vào cho sản phẩm.
Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về mài dao, sửa chữa, vận chuyển...thông qua điện thoại, trực tiếp. Giao kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận thực thi công việc.
Nghiên cứu đáp ứng nhu cầu về vật liệu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Phòng kế toán:
Giúp giám đốc kiểm tra quản lý chỉ đạo điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở. Quản lý tình hình hiệu quả kinh tế trong kinh doanh cân đối giữa vấn đề vốn và nguồn vốn nhằm đảm bảo quyền tự chủ của công ty trong sản xuất kinh doanh và chủ động trong các vấn đề tài chính..
Lập, thu thập, kiểm tra đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản liên quan. Ghi sổ kế toán, lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Kiểm tra xử lý công nợ phải thu, công nợ phải trả, các nghiệp vụ ngân hàng.
Cuối kỳ lập các báo cáo nộp lên Ban Giám đốc.
Tổ mài dao: Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban, tổ trưởng phân công các công việc như:
Nhận dao xén giấy của các đơn vị khác về mài : Trực tiếp đến lấy dao hoặc khách hàng mang tới.
Bộ phận trực tiếp mài dao theo kế hoạch của tổ trưởng.
Kiểm tra chất lượng dao đã mài và trả dao cho khách: Khách đến lấy hoặc mang trả tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
Tổ sản xuất: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo sản xuất các loại máy dao cắt giấy bằng tay khổ giấy các loại, máy cắt cuộn lô.
Tổ sửa chữa: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo thay thế sửa chữa các thiết bị máy móc...theo yêu cầu của khách hàng.
Tổ vận chuyển: Tổ trưởng chỉ đạo việc vận chuyển các loại máy móc thiết bị do công ty bán ra đến xưởng của bên mua, vận chuyển dao, máy móc thiết bị theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ phận kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung:KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG, CÔNG NỢ (THỦ QUỸ)
KẾ TOÁN TÀI SẢN, VẬT TƯ, HÀNG HOÁ
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH
Sơ đồ 27: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Cổ phần Thương mại & XNK Hoàng Nam
Chức năng, nhiệm vụ của kế toán viên:
Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ phụ trách những khâu khác nhau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty.
Kế toán ngân hàng và công nợ: ghi chép và theo dõi tình hình tiêu thụ và các khoản phải thu khách hàng, đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng.
Kế toán tài sản và vật tư hàng hóa: ghi chép sự biến động của tài sản, tính khấu hao tài sản, ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất ,tồn vật tư hàng hóa.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Tập hợp chi phí phân bổ chi phí để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Tính tiền lương công nhân viên, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
2.1.4.2 Hình thức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Một số chính sách kế toán chủ yếu:
Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Tính theo giá đích danh:
Đối với hàng hoá tự sản xuất = Giá thành sản phẩm nhập kho.
Đối với hàng hoá mua vào trong nước = Giá mua theo hoá đơn (giá chưa VAT) + CP thu mua + CP gia công, sửa chữa...(nếu có)
Đối với hàng hoá nhập khẩu = (Giá mua ngoại tệ x Tỷ giá nhập) + thuế nhập khâủ, CP bảo hiểm (nếu có) + CP nhập hàng + CP gia công, sữa chữa...(nếu có).
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tuyến tính (đường thẳng).
Tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán:
Sơ đồ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 28: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Diễn giải:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10...ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký đặc biệt và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.5.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
(%)
(%)
(%)
A.Tài sản ngắn hạn
4,015,537,814
72.79
8,762,578,264
86.95
4,747,040,450
118.22
1.Tiền mặt tại quỹ
95,083,645
1.72
59,070,163
0.59
(36,013,482)
(37.88)
2.Tiền gửi ngân hàng
5,906,495
0.11
1,978,386
0.02
(3,928,109)
(66.50)
3.Đầu tư tài chính ngắn hạn
1,432,612,118
25.97
5,968,758,640
59.22
4,536,146,522
31.66
4.Các khoản phải thu ngắn hạn
188,588,236
3.42
744,393,927
7.39
555,805,691
294.72
5.Hàng tồn kho
2,230,642,533
40.43
1,956,914,272
19.42
(273,728,261)
(12.27)
6.Tài sản ngắn hạn khác
62,704,787
1.13
31,462,876
0.31
(31,241,911)
(49.82)
B. Tài sản dài hạn
1,501,355,132
27.21
1,315,647,857
13.05
(185,707,275)
(12.37)
1.Tài sản cố định
1,501,355,132
27.21
1,315,647,857
13.05
(185,707,275)
(12.37)
Tổng cộng
tài sản
5,516,892,946
100
10,078,226,121
100
4,561,333,175
82.68
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tài sản của công ty qua 2 năm đã có sự biến ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26244.doc