Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá huyện Khoái Châu - Tỉnh Hưng Yên

bộ giáo dục và đào tạo trường đạI học nông nghiệp - Hà Nội nguyễn thị thu hường đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa huyện khoái châu - tỉnh hưng yên luận văn thạc sĩ nông nghiệp Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: pgs.ts. trần văn chính Hà Nội - 2009 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá huyện Khoái Châu - Tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hường Lời cảm ơn ! Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Chính, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong Khoa Đất và Môi trường, các thầy cô trong Khoa Sau đại học. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Khoái Châu, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê và UBND các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này. Cám ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hường Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vii Danh mục các ảnh vii Danh mục các chữ viết tắt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Cptg Chi phí trung gian Cnh-hđh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Đvt Đơn vị tính FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất LĐ Lao động LN Lợi nhuận LUT Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) NXB Nhà xuất bản UBND ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa Danh mục các bảng Số bảng Tên bảng Trang 4.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Khoái Châu năm 2008 39 4.2 Tình hình dân số của các xã trong huyện 41 4.3 Kết quả điều tra nông hộ về mục đích sản xuất các cây trồng chính 47 4.4 Kết quả điều tra nông hộ về khả năng tiêu thụ sản phẩm 49 4.5 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2008 50 4.6 Diện tích một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính năm 2008 51 4.7 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất chính 57 4.8 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất hiện trạng 60 4.9 So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý. 63 4.10 Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 65 4.11 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 66 4.12 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 66 4.13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường 66 4.14 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất bền vững của các kiểu sử dụng đất 67 4.15 Hiện trạng và định hướng sử dụng đất 72 Danh mục các hình Số hình Tên hình Trang 4.1 Cơ cấu sử dụng đất của huyện Khoái Châu năm 2008 40 4.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Khoái Châu năm 2008 (%) 44 4.3 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của huyện năm 2008 (%) 50 Danh mục các ảnh Số ảnh Tên ảnh Trang 4.1 Cảnh quan cánh đồng chuyên lúa ở Khoái Châu 53 4.2 Cảnh quan ruộng trồng hành ở Khoái Châu 53 4.3 Cảnh quan ruộng trồng bắp cải ở Khoái Châu 54 4.4 Cảnh quan ruộng trồng cam ở Khoái Châu 54 4.5 Cảnh quan ruộng trồng chuối ở Khoái Châu 55 4.6 Cảnh quan ruộng trồng cây cảnh ở Khoái Châu 55 1. Mở đầu 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối tượng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra luơng thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của môi trường. Chính vì vậy sử dụng đất hợp lý là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay (Trần An Phong, 1995) [35]. Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Đất đai trên thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%) (Hoàng Văn Thông, 2002) [41]. Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với loài người (Vũ Năng Dũng, 2004) [13]. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Những năm gần đây ở Việt Nam đã hình thành những vùng sản xuất tập trung với khối lượng nông sản hàng hoá lớn và mang tính kinh doanh rõ rệt: lúa gạo và rau quả thực phẩm vùng đồng bằng sông Hồng; lúa gạo và rau quả thực phẩm, thuỷ hải sản ở vùng đồng bằng sông Cửu Long; cà phê, cao su ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ... Trong cả nước đã xuất hiện hàng chục vạn trang trại gia đình và hàng triệu hộ kinh doanh tiểu điền mà ở đó lượng nông sản hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn, tính chất sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hoá nông nghiệp ngày càng thể hiện rõ nét. Tuy nhiên, xét trên tổng thể nền nông nghiệp nước ta vẫn đang trong tình trạng của sản xuất hàng hoá nhỏ, manh mún và lạc hậu (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001) [31]. Khoái Châu là một huyện nông nghiệp nằm ở phía Tây của tỉnh Hưng Yên có tổng diện tích tự nhiên là 13.086,12 ha. Huyện Khoái Châu được tái lập năm 1999 với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn tài nguyên đất đai màu mỡ cùng với sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp - nông thôn, các mô hình kinh tế trang trại được hình thành và phát triển bước đầu có hiệu quả triển vọng. Vì vậy, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cần phải dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông. Đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên” nhằm phát huy những lợi thế và khắc phục trở ngại trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Khoái Châu. - Đề xuất giải pháp hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá. 1.3. Yêu cầu - Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đầy đủ và chính xác, các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và tính hệ thống. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được áp dụng phương pháp theo hệ thống tài khoản quốc gia với những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện. - Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính khả thi lớn. 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.1. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nuớc trên thế giới. Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó đuợc tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [24]. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn (Thomas Petermann, 1996) [51]. Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại. Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001) [48]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường (Đặng Hữu, 2000) [25]. * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [24]. Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các ngành”. Nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Doãn Khánh, 2000) [26]. Theo L.M Canirop:" Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng [26]. Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định. Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, là khâu trung tâm của các loại hiệu quả, nó liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định các hiệu quả còn lại bởi vì trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có mục tiêu chủ yếu là khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có điều kiện vật chất để đảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó (Dẫn theo Đỗ Thị Tám) [39]. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh sức sản xuất của đất trên cơ sở đất nông nghiệp hiện trạng dưới tác động của con người, những điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội khác. Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” ( Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997) [18]. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo,định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [43], trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp .Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả môi trường Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [23]. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái (Lê Trọng Yên, 2004) [49]. Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững (Quyền Đình Hà, 1993) [21]. 2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 2.2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp Theo báo cáo của World Bank (1995) [53], hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý. Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích đất tự nhiên được chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng (Luật đất đai Việt Nam, 2003) [29]. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm nuôi sống xã hội (Phạm Duy Đoán, 2004) [19]. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu không thể thay thế được. Sử dụng đất đai hợp lý và đầy đủ là cơ sở để đáp ứng nhu cầu của xã hội cả về vật chất lẫn tinh thần. Sử dụng tốt đất nông nghiệp thông qua tăng vụ, bố trí sản xuât hợp lý, đẩy mạnh áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến và đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng và cải tạo đất là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất và là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của các nước trên thế giới (Phạm Chí Thành, Đào Châu Thu, 1998) [40]. 2.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp * Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu khai thác từ đất của con người ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở căn nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao (Dẫn theo Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42]. * Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp: Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu [42]. Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001) [32]. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường (Dẫn theo Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42]. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện phải phù hợp và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước. Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra các vùng kinh tế làm động lực lôi cuốn nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư (Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn, 1997) [12]. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Nhân tố tự nhiên trước hết là điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn là những yếu tố quyết định đến lựa chọn cây trồng, thiết kế ruộng đồng, định hướng đầu tư thâm canh (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [24]. Đặc điểm tự nhiên đó của đất nông nghiệp cũng chi phối tình hình kinh tế của quá trình sử dụng, khi cùng trình độ khai thác đầu tư nhưng kết quả kinh tế cũng khác nhau. Rõ ràng, các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức các phương thức sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. 2.2.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác Các biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trông, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật phụ thuộc vào trình độ đầu tư của các cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp. Theo Frank Ellis (1998) [20] và Dougllss C.North (1998) [10] ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Như vậy, nhóm các yếu tố biện pháp kỹ thuật canh tác đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 2.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức Nhóm các yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp thể hiện ở các mặt sau: - Công tác phân vùng, quy hoạch và bố trí sản xuất: Xu hướng hiện nay là thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên như khí hậu, độ cao tuyệt đối, độ dốc địa hình, tính chất thổ nhưỡng và khả năng thích nghi của đất, nguồn nước và thực vật. Đây là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi với cơ cấu hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường sinh thái. - Các hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức khai thác và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Phạm Thị Chương, 1998) [6], (Đỗ Kim Chung, 1997) [7]. Trong nông nghiệp, hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, được phát triển trong môi trường kinh tế xã hội thuận lợi , do đó có nhiều lợi thế trong sản xuất kinh doanh. Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là cần thiết. Điều đó đặt ra yêu cầu việc thực hiện đa dạng hoá hình thức hợp tác nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt môí quan hệ giữa các hình thức đó. 2.2.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội - Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [43] 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. - Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ.... - Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước. - Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư. 2.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.2.3.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới có hạn, nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở một số khía cạnh sau: - Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào. Vì thế khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể thường là 1 ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư. - Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh (Chu Văn Cấp, 2001) [5]. - Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất (Nguyễn Văn Bộ, 2000) [3]. - Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường cùng phát triển (Đường Hồng Dật và các cộng sự, 1994) [9]. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh. - Hoạt động sản xuất mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn [9]. 2.2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42]. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào và theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định [42]. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt môi trường (FAO, 1990) [52]. 2.2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Nguyên tắc khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so sánh có thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [24]. Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định chỉ tiêu chính, chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43]. Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu. Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số (Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42], (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43], nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là: H = K - C H = K/C H = (K - C)/C H = (K1 - K0)/(C1 - C0) Trong đó, H : hiệu quả K : kết quả C : chi phí 0 và 1 là chỉ số về thời gian - Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: - Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp: + Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. GO = (QiPi + qipi) Trong đó: Qi: là khối lượng sản phẩm chính loại i Pi: là đơn giá sản phẩm chính loại i qi: là khối lượng sản phẩm phụ loại i pi: là đơn giá sản phẩm phụ loại i + Chi phí trung gian (IC: Intermediate Costs): là toàn bộ các khoản chi phí về vật chất cho các hoạt động sản xuất, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu, giống, phân bón, dịch vụ mua ngoài ... IC = Cj Trong đó: Cj là khoản chi phí thứ j + Giá trị gia tăng (VA: Value Added): là giá trị tăng thêm của quá trình sản xuất sau khi đã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ. VA = GO - IC + Lợi nhuận (P: Profits): là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ đối với ngân sách P = GO – (IC + A + T + Lt + L) Trong đó: A: khấu hao tài sản cố định T: Các khoản thuế phải nộp Lt: Chi phí thuê lao động bên ngoài L: Chi phí lao động của bản thân người sản xuất. - Hiệu quả trên 1 đơn vị chi phí vật chất (thường tính cho 1000đ chi phí) + Giá trị sản xuất trên chi phí vật chất: HICGO = + Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian: HICVA = + Lợi nhuận trên chi phí trung gian: HICP = - Hiệu quả trên 1 đơn vị lao động (một lao động quy hoặc một ngày người). + Giá trị sản xuất trên lao động: HLGO = + Giá trị gia tăng trên lao động: HLVA = + Lợi nhuận trên lao động: HLP = * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội: - Mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43]. - Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội (Vũ Năng Dũng và các cộng sự, 1996) [11]. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường: Theo Đỗ Nguyên Hải (1999) [23], chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi trường trong quản lý sử dụng dất đai bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là: - Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn. - Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững. - Đánh giá quản lý đất đai. - Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng. - Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì của đất và bảo vệ cây trồng. - Đánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên. - Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất. Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp là rất phức tạp, khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong một thời gian dài. Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc đánh giá thích hợp của các cây trồng đối với điều kiện đất đai hiện tại, thông qua kết quả điều tra về đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ đối với các loại hình sử dụng đất hiện tại. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống chỉ tiêu kinh tế- xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức độ khác nhau (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [24]. 2.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 2.3.1. Khái quát những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới Khi chuyển từ cuộc sống hái lượm, sử dụng thức ăn có sẵn trong tự nhiên sang cuộc sống biết trồng trọt thì con người đã bắt đầu sản xuất, sử dụng đất. Nếu như buổi ban đầu, nền sản xuất tự cấp, tự túc đã đáp ứng được các nhu cầu của con người thì sau này, cùng với sự bùng nổ về dân số, nền sản xuất cũ không còn thỏa mãn được nhu cầu ngày càng tăng. Con người luôn có những thay đổi trong cách thức sử dụng đất để đạt được hiệu quả cao, lợi ích nhi._.ều nhất. Theo Đường Hồng Dật (1994) [9], trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau, nhưng đều phải giải quyết các vấn đề chung sau: - Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư. - Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học vào quá trình phát triển nông nghiệp. Theo chiều hướng chung là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức. - Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường. Từ những vần đề nảy sinh trên mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hướng: + Nông nghiệp công nghiệp hóa: Hướng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hóa chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Trên hướng này đã có những công trình nghiên cứu như ” Mô hình hóa sản xuất”, ”Chương trình hóa năng suất cây trồng”. + Nông nghiệp sinh thái: Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên, làm nổi bật lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh vật, đồng thời có chú ý đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không đảm bảo hiệu quả cao và ổn định. Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững. Đó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. Trong thực tế nông nghiệp phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hướng vào nhau ở nhiểu mức độ khác nhau. Cụ thể như: - Vào những năm của thập kỷ 60, thế kỷ 20 các nước đang phát triển ở Châu á, Mỹ La Tinh đã thực hiện cuộc ”cách mạng xanh”. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao, xây dựng hệ thống thủy lợi, sử dụng nhiều loại phân hóa học. ”Cách mạng xanh” đã dựa cả vào một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hóa học và cả một số thành tựu của công nghiệp. - ”Cách mạng trắng” được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học đạt được trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại thức ăn gia súc. - ”Cách mạng nâu” diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối với đất đai, khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp. Cả 3 cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết phiến diện, tháo gỡ những khó khăn trước mắt nổi lên hàng đầu, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu dài và bền vững. Sau ba cuộc cách mạng tiến hành trong nông nghiệp đã đưa lại những thành quả nhất định, bản báo cáo của IAASTD (Tổ chức nghiên cứu quốc tế về khoa học và công nghệ nông nghiệp vì sự phát triển) nhấn mạnh phải có những thay đổi sâu sắc trong nông nghiệp hiện tại, không chỉ nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế mà còn cả những mục tiêu xã hội và sinh thái nữa (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008) [34]. Không thể chỉ cứ sản xuất càng nhiều càng tốt mà còn phải phân chia một cách công bằng thành quả của sự tiến bộ đồng thời bảo vệ tốt hơn thiên nhiên, môi trường. Ngày càng có nhiều người nói tới một cuộc cách mạng mới trong nông nghiệp, cuộc cách mạng xanh lần thứ hai hay cuộc cách mạng ”hai lần xanh”. Có lẽ không có một giải pháp chung hoàn hảo nào có thể đáp ứng được mọi nhu cầu, IAASTD khuyến cáo một nền nông nghiệp thích ứng với từng hoàn cảnh, từng môi trường cụ thể. Nói giản lược thì một chính sách nông nghiệp thích hợp với Mali chưa chắc đã phù hợp với Thái Lan hay Bolivia chẳng hạn. Cần sử dụng tất cả phương tiện có trong tay, từ kiến thức công nghệ sinh học hiện đại cho đến những kinh nghiệm cổ truyền [34]. Mỗi địa phương, mỗi quốc gia đều có lựa chọn để phát triển nền nông nghiệp bền vững của mình. Nói cách khác là một nền nông nghiệp toàn cầu được đa dạng hóa - nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú đa dạng và đầy biến động của nông nghiệp đòi hỏi những hiểu biết và những xử lý đầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội biểu hiện trong mọi mặt hoạt động của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển mới ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp vào điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng. Đó là nền nông nghiệp phát triển toàn diện và bền vững. 2.3.2. Phương hướng phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong tương lai Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm châu á, có nhiều thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên đất có hạn, dân số lại đông, bình quân đất tự nhiên/người là 0,43 ha chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới. Mặt khác, dân số tăng nhanh làm cho diện tích đất trên đầu người ngày càng giảm. Vì thế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001) [48]. Do đó, mục tiêu phát triển dài hạn ở nước ta về nông nghiệp là xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, dựa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, áp dụng công nghệ mới, có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế. Nếu giai đoạn phát triển nông nghiệp trước đây được đặc trưng bởi tăng cường mở rộng quy mô sản xuất, thì giai đoạn phát triển sắp tới sẽ chủ yếu dựa vào tăng hiệu quả kinh tế, tăng giá trị sản phẩm nhờ ứng dụng kỹ thuật và cải tiến phương thức quản lý. Phải đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng khai thác có hiệu quả tiềm năng từng địa phương. Xây dựng các vùng hàng hóa tập trung theo quy hoạch đồng bộ và hoàn chỉnh với công nghệ tiên tiến, đảm bảo cân đối giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật của gần 20 năm đổi mới, dựa trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới sẽ là: - Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hóa theo nhóm ngành hàng, nhóm sản phẩm (Nguyễn Điền, 2001) [17]. Xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng (Hoàng Việt, 2001) [4]. - Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế xã hội tổng hợp làm thước đo để xác định cơ cấu, tỉ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản hàng hóa [17]. - Chuyển dịch nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống còn 50%, tăng quỹ đất nông nghiệp bình quân trên một lao động nông nghiệp [17]. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề dịch vụ trong nông nghiệp để giải quyết lao động nông nhàn (Hoàng Việt, 2001) [47]. - Để khuyến khích sản xuất nông sản hàng hóa, khuyến khích các sản phẩm xuất khẩu cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Đặc biệt là thị trường ruộng đất, tạo sự lưu chuyển đất nông nghiệp nhằm tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hóa với quy mô thích hợp (Trần An Phong, 1995) [35]. - Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, cần ứng dụng đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hóa, nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu thông tiếp thị nông sản hàng hóa (Hoàng Thu Hà, 2001) [22]. Sản phẩm làm ra chứa đựng một lượng khoa học - kỹ thuật và tổ chức quản lý cao để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức đang diễn ra trên toàn cầu (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43]. 2.3.3. Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa 2.3.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hóa là sự biểu hiện của lực lượng sản xuất đã phát triển có sự tồn tại của sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Sản xuất hàng hóa phản ánh về trình độ của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Sự phân công lao động xã hội này càng sâu sắc bao nhiêu thì sản xuất hàng hóa càng phát triển bấy nhiêu, sự phát triển hàng hóa phải gắn với sự trao đổi của thị trường và chính sách của Nhà nước. Nông nghiệp sản xuất hàng hóa phải gắn liền với trình độ canh tác của người nông dân, người nông dân cần phải biết chuyên môn hóa, tập trung trong sản xuất nhằm tạo ra nông sản phẩm nhiều về số lượng, tăng cường về chất lượng, đa dạng về chủng loại để thỏa mãn nhu cầu của thị trường, đem lại hiệu quả cao nhất trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Nông nghiệp là một hoạt động sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi quốc gia (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [24]. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỷ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó khăn trong nông nghiệp đã gây ra không ít những xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế chung (Đường Hồng Dật và các cộng sự, 1994) [9]. Để nông nghiệp có thể thực hiện được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân đòi hỏi nông nghiệp phải phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc. Con đường tất yếu để phát triển nông nghiệp nước ta là phải chuyển từ sản xuất nhỏ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa [24] ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nông sản đã chiếm tới 30 - 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước (Ngô Thế Dân, 2001) [8], điển hình như cao su, cà phê, hồ tiêu, chè, lúa,... Tuy nhiên, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Điều đó làm cho các sản phẩm hàng hóa khó tiêu thụ, ảnh hưởng đến thu nhập của người sản xuất. Theo Đặng Hữu (2000) [25], nguyên nhân sâu xa của tình trạng trên là do bố trí cây trồng, vật nuôi chủ yếu dựa vào tiềm năng tự nhiên mà chưa dựa vào các luận cứ khoa học, chưa tổ chức tốt việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật. Một trong những nguyên nhân của việc xuất khẩu hàng hóa sụt giảm là ”chúng ta chưa có tập quán sản xuất nông nghiệp chất lượng cao để cạnh tranh với thị trường thế giới” (Hoàng Thu Hà, 2001) [22]. Mặt khác, số đông nông dân còn thiếu những hiểu biết về kinh tế thị trường, thiếu năng lực, bản lĩnh và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa. Do đó, sản xuất hàng hóa còn mang tính tự phát, thiếu ổn định và thiếu định hướng thị trường. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với phát triển sản xuất nông nghiệp hiện nay là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có định hướng và thị trường ổn định. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp quy luật, đó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, lạc hậu sang nền nông nghiệp hiện đại phù hợp với cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Sản xuất hàng hóa là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đó (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43]. Theo Lê Nin thì nguồn gốc của sản xuất hàng hóa là sự phân công lao động xã hội (Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42]. Vì thế, nền kinh tế tự cung tự cấp gắn liền với nền kinh tế đóng cửa và gần như tách biệt với thị trường làm cho nông dân có cuộc sống thấp do năng suất lao động thấp, thế vận động kinh tế hộ nông dân tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hóa, kích thích sự phát triển kinh tế nông hộ lên sản xuất hàng hóa là đúng quy luật, nhằm tạo ra lực lượng sản xuất mới ở nông thôn, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa (Vũ Thị Ngọc Trân, 1996) [44]. Nền sản xuất hàng hóa có đặc trưng là cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học - kỹ thuật, trình độ văn hóa của người lao động cao. Đó là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng. Vì thế nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hóa nhiều với nhiều chủng loại phong phú, đa dạng (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [24]. Việc đưa nông nghiệp sang phát triển sản xuất hàng hóa là quá trình lâu dài và đầy những khó khăn phức tạp, cần phải gắn liền với việc hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh và thâm canh ngày càng cao và phải gắn nông nghiệp với lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến và được thực hiện thông qua việc phân công lại lao động, xã hội hóa sản xuất, ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất. 2.3.3.2. Hàng hóa, sản xuất hàng hóa Đối với hộ nông dân, những sản phẩm được đưa ra bán thì gọi là hàng hóa [24]. Đối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hóa được bán ra thị trường dưới 50% thị gọi là hệ thống nông nghiệp thương mại hóa một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hóa (Hà Thị Thanh Bình, 2000) [2]. Hàng hóa là sản phẩm của lao động dùng để trao đổi (Đại từ điển kinh tế thị trường, 1998) [14]. Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm đem bán để thu về giá trị của nó trong đó có phần giá trị thặng dư để tái sản xuất và mở rộng quy mô (Phạm Duy Ưng, Nguyễn Khang, 1993) [45]. Hàng hóa là sản phẩm do người lao động tạo ra, nhưng để trao đổi, sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển các phương thức sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Sự phân công ấy càng cao, càng sâu sắc, trình độ chuyên môn hóa cao thì sản xuất hàng hóa càng phát triển, đời sống người dân ngày một tăng lên. Điều đó lại làm cho quá trình trao đổi hàng hóa diễn ra mạnh hơn, sản xuất hàng hóa càng phát triển đa dạng hơn. Nền kinh tế thị trường ra đời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị trường. Đối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung cho thị trường là các loại nông sản phẩm ... còn cầu nông nghiệp là các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu ... Hiện nay, nếu chủ hộ không chuyên môn hóa cao trong việc sản xuất kinh doanh, không thay đổi giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản xuất cũng chỉ để thỏa mãn nhu cầu của mình mà không có sản phẩm mang ra bán ở thị trường, hoặc sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và sẽ không có tích lũy để đề phòng rủi ro. Trong sản xuất hàng hóa rủi ro về thị trường luôn là mối lo ngại nhất của người sản xuất. Theo Nguyễn Duy Bột (2001) [4], thị trường và hoạt động tiêu thụ nông sản phẩm ở nước ta nổi lên một số vấn đề sau: - Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp thường bị tồn đọng, nhất là vào vụ thu hoạch. - Trong tất cả các kênh phân phối liên quan đến sản xuất nông nghiệp đều có sự tham gia rất phổ biến của tư thương. Phân phối qua nhiều khâu trung gian đã làm chậm quá trình lưu thông sản phẩm, thậm chí gây ách tắc dẫn đến tồn đọng giả tạo. - Hệ thống kinh doanh thương mại Nhà nước đang lâm vào thế lúng túng. Thị trường đầu ra không ổn định gây khó khăn thường xuyên cho nông nghiệp trong việc bao mua sản phẩm và bao cung tư liệu sản xuất. - Đối với nông dân, trong sản xuất nông nghiệp vẫn phổ biến là ”bán cái mình có chứ chưa phải bán cái thị trường cần”, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sử dụng cái sẵn có chứ chưa chủ động khai thác các yếu tố của nền kinh tế thị trường. Từ những vấn đề trên cho thấy: xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là hướng đi đúng, là sự tiến hóa hợp quy luật. Do đó, tìm kiếm thị trường và những giải pháp sản xuất, đầu tư hợp lý để sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa có hiệu quả cao, ổn định là rất cần thiết. 2.3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa - Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: Điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố đầu vào miễn phí để tạo ra nông sản hàng hóa với giá rẻ (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43]. - Các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội: Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân lựa chọn hàng hóa để sản xuất. Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hóa của nông dân. Đó là công cụ để Nhà nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại nông sản hàng hóa (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001) [31]. Các chính sách khác: chính sách đất đai, các chính sách đầu tư, hỗ trợ ... - Những yếu tố về tổ chức sản xuất, kỹ thuật: Tổ chức sản xuất có tác động lớn đến sản xuất hàng hóa của hộ nông dân thông qua các khâu: tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra Về kỹ thuật: sản xuất hàng hóa của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành nông sản phẩm, muốn vậy cần phải có quy trình công nghệ cao và đồng bộ. 2.3.4. Một số định hướng phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa 2.3.4.1. Định hướng phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa của một số nước Theo Đặng Kim Sơn và Trần Công Thắng (2001) [38], khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước Đông Nam á cho thấy: - Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, giảm bớt rủi ro thị trường và tăng cường đầu tư công nghệ chế biến. - Malaixia: tập trung sản xuất hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao để xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại hóa cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp dựa vào tài nguyên của từng địa phương. - Inđônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hóa các mặt hàng có lợi thế như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm đông lạnh và cá ngừ ... - Philippin: phát huy thế mạnh sẵn có, xây dựng các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, tín dụng và tiếp thị. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến nông. Thay đổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh. 2.3.4.2. Định hướng phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa của Việt Nam ở Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) (Đảng cộng sản Việt Nam, 2001) [15] đã chỉ rõ: ”Định hướng phát triển ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn là: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu của thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng ... ”. Định hướng phát triển vùng đồng bằng sông Hồng là ”Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng. Cùng với lương thực đưa vụ đông thành một thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh rau, cây ăn quả, thịt, hoa...” (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001) [32] đã đưa ra định hướng và tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hóa như sau: - Phát triển mạnh sản xuất kinh doanh hàng hóa theo chiều sâu trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ sở nông nghiệp, khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, gắn với bảo vệ và tái tạo tài nguyên, môi trường sinh thái. Đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu hàng nông sản và nguyên liệu cho thị trường trong nước đồng thời chuyển mạnh nền nông nghiệp sang sản xuất xuất khẩu. - Tiếp tục đổi mới thể chế chính sách và có các giải pháp đồng bộ về việc tổ chức quản lý quá trình phát triển. Cụ thể: + Tăng cường công tác quy hoạch, tổ chức và quản lý phát triển. Quy hoạch và định hướng phát triển nông nghiệp theo từng vùng, từng tiểu vùng kinh tế - sinh thái và theo nhóm sản phẩm hàng hóa. Trước hết cần tập trung cho các vùng nông nghiệp trọng điểm, có điều kiện sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn các loại cây trồng, vật nuôi tạo ra sản phẩm hàng hóa chủ lực có giá trị kinh tế cao, có lợi thế xuất khẩu và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng. + Tăng cường đầu tư và điều chỉnh cơ cấu đầu tư thích ứng với yêu cầu thực tế phát triển nông nghiệp. Tăng cường đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho công nghệ sau thu hoạch và phát triển công nghệ chế biến. + Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ kỹ thuật, phát triển hệ thống khuyến nông và các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. + Hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp. + Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách thị trường. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) (Đảng cộng sản Việt Nam, 2006) [16] đã chỉ rõ định hướng phát triển nền nông nghiệp là ”Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp”, cụ thể là: - Coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, xây dựng nông nghiệp hàng hóa đa dạng, phát triển nhanh bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện hình thành nền nông nghiệp sạch. Phấn đấu giá trị tăng thêm ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng 3-3,2%/năm. - Thực hiện các giải pháp đồng bộ, đặc biệt chú trọng các giải pháp có tính quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. - Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao, quy hoạch diện tích sản xuất lương thực ổn định và xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất và chế biến, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún. - Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, phục vụ xuất khẩu xà thị trường nội địa đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. - Đẩy mạnh nghiên cứu chuyển giao khoa học, công nghệ, tăng cường hệ thống khuyến nông, tạo ra đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong nông nghiệp. - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp - Tăng cường nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đa dạng hóa các nguồn vốn để phát triển ngành nông nghiệp. 2.4. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa 2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng. Hàng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các kỹ thuật canh tác mới. Đặc biệt, Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI cũng đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất lúa. Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích trong một năm (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2006) [46]. ở Châu Âu đã đưa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây trồng gồm: khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông vào thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là: ngũ cốc, ngũ cốc, bỏ hóa làm cho sản lượng ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lượng lương thực thực phẩm trên 1 ha tăng gấp 4 lần (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43]. ở Châu á những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đưa các cây trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng đất. Nông nghiệp ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo và lúa mì, trồng đậu tương thay cho cao lương ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở vùng có mạch nước ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bông và đậu đỗ (Nguyễn Văn Luật, 2005) [28]. Theo báo cáo của tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện đại như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học các nước trồng lúa trên thế giới đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nước đi đầu như Trung Quốc, Nhật, ấn Độ, Mỹ. Gần đây, vấn đề khai thác đất gò đồi đã đạt được những thành tựu đáng kể ở một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên đất gò đồi là đa dạng hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm, trồng rừng với cây nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43]. Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật ..., kết hợp giữa bón phân vào đất, phun phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hòa sinh trưởng đã mang lại hiệu quả sản xuất rất cao (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2006) [46]. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất (Đỗ Thị Tám, 2001) [39]. Những năm gần đây, việc bảo quản nông sản sau thu hoạch đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đưa vào những tiến bộ kỹ thuật thiết thực nhằm giảm thiểu hiện tượng ”mất mùa trong nhà”. Những thiết bị sau thu hoạch bao gồm: công nghệ sấy khô nông sản, công nghệ làm lạnh nông sản, cấu trúc kho tàng, công nghệ hóa học ... Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo chất lượng sau thu hoạch (chất lượng thực phẩm, vi sinh vật thực phẩm ...), quản lý sau thu hoạch (quản lý trang trại, quản lý doanh nghiệp, kinh tế học), công nghệ bao gói sau thu hoạch (công nghệ polyme, công nghệ in ấn ...) cũng được nghiên cứu và áp dụng thành công ở một số nước như Hà Lan, Pháp, Nhật, Trung Quốc, Thái Lan ... [46]. 2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Trong những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà nước và sự trú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh vực như: giống cây trồng vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ lợi, canh tác, bảo vệ thực vật, phân bón ... Nhiều công trình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đã đưa vào áp dụng trong sản xuất, đưa năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem lại hiệu quả kinh tế cao, được người sản xuất đánh giá cao. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể đến công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1993) [45], đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền của Trần An Phong (1995) [37], phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng của các tác giả Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990) [27]. Những nghiên cứu này giúp người sản xuất có những hiểu biết và kiến thức để đưa ra được những quyết định, lựa chọn đúng đắn trong các hoạt động nông nghiệp. ở vùng đồng bằng Bắc Bộ đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3 - 4 vụ một năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, tưới tiêu chủ động đã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống cây trồng trong việc bố trí lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế cao như: hoa, cây thực phẩm cao cấp đạt hiệu quả cao. Có thể nhận thấy những nghiên cứu sâu về đất và sử dụng đất ở trên là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ đất cũng như xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. 2.4.3. Những nghiên cứu ở tỉnh Hưng Yên và huyện Khoái Châu Tỉnh Hưng Yên thuộc vùng sinh thái đồng bằng sông Hồng là vùng đất phù sa, phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa canh, đa dạng hoá sản xuất và phát triển nông nghiệp hàng hoá. Trước đây, tỉnh đã tiến hành phân hạng đất để phục vụ quản lí Nhà nước về đất đai như: thu thuế, giao đất và thu hồi đất ... ở cấp huyện đã xây dựng được các loại bản đồ tỷ lệ 1:25000 theo các chuyên đề: bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thuỷ lợi ... Những năm gần đây, tuy công tác đánh giá đất phát triển mạnh ở nước ta nhưng ở Hưng Yên chỉ làm ở các huyện trọng điểm. Huyện Khoái Châu được tái lập từ năm 1999 gồm 24 xã và một thị trấn. Một số công trình nghiên cứu trọng điểm có liên quan đến phát triển nông nghiệp của huyện là: Năm 1995 - 2000 Nguyễn Xuân Mai (2000) [30] đã tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm hoàn thiện hệ thống cây trồng ở huyện Châu Giang (cũ). Kết quả nghiên cứu cho thấy trên chân đất cao hình thành hệ thống canh tác vườn ruộng, đây là những kiểu sử dụng đất không cần nhiều vốn và các nông hộ có thể áp dụng. Mặt khác, hiệu quả kinh tế cao hơn các cây trồng ngắn ngày và không gây hại cho đất, thích hợp vời vùng có nhiều lao động và gần thị trường tiêu thụ. Năm 1999 Hà Học Ngô và các cộng sự [33] đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Châu Giang (cũ). Kết quả nghiên cứu cho thấy, vùng này có thể phát triển các loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao như: lúa - màu, lúa - cá, chuyên rau màu, hoa, cây cảnh, cây ăn quả. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân làm cho sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá chưa được khai thác triệt để là do chưa xác định được hướng sử dụ._.23 +61 3. Bầu - đậu tương - su hào 480,42 3. Bầu - đậu tương - su hào 480,42 0 4. Lạc - đậu tương- khoai tây 354,61 4. Lạc - đậu tương- khoai tây 155,61 -199 5. Lạc - đậu tương- khoai lang 254,35 5. Lạc - đậu tương- khoai lang 154 -100,35 6. Hành - cà chua - bắp cải 310,81 6. Hành - cà chua - bắp cải 460,81 +150 7. Bí xanh - cà chua - su hào 280,46 7. Bí xanh - cà chua -su hào 368,81 +88,35 3. Cây ăn quả 8. Cam vinh 109,98 3. Cây ăn quả 8. Cam vinh 109,98 0 9. Cam đường 105,36 9. Cam canh 120,36 +15 10. Bưởi diễn 80,42 10. Bưởi diễn 110,42 +30 11. Táo 51,16 11. Táo 59,36 +8,2 12. Nhãn 63,36 -63,36 13. Quất quả 130 12. Quất quả 130 0 14. Chuối 82,56 13. Chuối 92,72 +10,16 4. Cây cảnh 15. Quất cảnh 24,12 4. Cây cảnh 14. Quất cảnh 30,29 +6,17 4.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Khoái Châu ở phần trước ta nhận thấy nông sản hàng hóa chính của huyện là cây cảnh, cây ăn quả. Tuy nhiên, các loại nông sản này chưa được trồng phổ biến do phải đầu tư lớn cả về vốn lẫn trình độ khoa học kỹ thuật. Mặt khác, sản phẩm hàng hóa của những cây này không có thị trường tiêu thụ ổn định. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hóa cần một số giải pháp như: giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giải pháp về vốn, giải pháp về nguồn nhân lực, thực hiện có hiệu quả các phương thức canh tác tiến bộ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp. 4.4.3.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân là vấn đề tất yếu khi mà sản xuất chuyển sang hướng sản xuất hàng hoá. Việc xác định và mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ là cơ sở rất quan trọng để bố trí, phân vùng và đầu tư chiều sâu cho sản xuất, chế biến hàng nông sản. Mặt khác, sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng và luôn biến động. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá đòi hỏi phải được thực hiện theo một kế hoạch định hướng. Xét về điều kiện tự nhiên huyện Khoái Châu có nhiều lợi thế tiếp giáp với tỉnh Hải Dương, thủ đô Hà Nội, các khu công nghiệp đây là một thị trường rộng lớn. Để mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hướng tổ chức sẽ là: - Hình thành các tổ chức hợp tác tiêu thụ trong nông thôn theo nguyên tắc tự nguyện, phát triển các hộ nông dân làm dịch vụ tiêu thụ nông sản hàng hoá, hình thành các trung tâm thương mại ở các thị tứ, thị trấn để từ đó tạo môi trường cho trao đổi hàng hoá. - Mở rộng lưu thông hàng hoá bằng cách xác lập mối quan hệ giữa người sản xuất, người lưu thông và người tiêu thụ. - Mặt khác, cung cấp những thông tin về thị trường nông sản hiện tại, cũng như phải có dự báo trước cho tương lai để người dân mạnh dạn đầu tư sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao nhất là các loại nông sản theo mùa vụ như: các loại rau, củ, quả ... đặc biệt là cây ăn quả, cây cảnh, cây rau màu. Đồng thời, người nông dân trên địa bàn huyện cũng cần được cung cấp các nguồn thông tin thị trường đối với các loại nông sản và hàng hoá khác của kinh tế nông thôn để chủ động trong các hoạt động sản xuất. 4.4.3.2. Giải pháp về vốn Vốn là điều kiện quan trọng cho quá trình phát triển sản xuất. Hiện nay, với sản xuất của nông hộ, vốn có vai trò to lớn, quyết định tới 50-60% kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ. Vốn đang là một nhu cầu cấp bách không chỉ với các hộ nông dân nghèo và trung bình mà ngay cả đối với các hộ giỏi nhu cầu về vốn cũng càng ngày càng tăng. Vì sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, cây trồng nếu được đầu tư đúng mức và kịp thời thì sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy cần có giải pháp giúp dân có vốn sản xuất kịp thời như: - Cần đơn giản hoá các thủ tục cho vay, đa dạng hoá các thủ tục cho vay. - Tập trung tối đa và hiệu quả các hiệp hội các đoàn thể tránh sử dụng vốn một cách lãng phí. - Huyện có các chính sách hỗ trợ nông dân vay vốn với lãi suất thấp. Ngoài ra, Nhà nước cần đầu tư cho việc thu mua nông sản vào vụ thu hoạch, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, đầu tư thúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ. 4.4.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực Sản xuất nông nghiệp hàng hoá đòi hỏi phải không ngừng nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như nắm bắt thông tin về kinh tế kịp thời. Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ với đầu tư thêm các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng và kỹ thuật sử dụng các yếu tố đầu vào là vấn đề cần thiết. Vì vậy, nâng cao trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật và nhạy bén về thị trường cho nhân dân Khoái Châu trong những năm tới là hướng đi đúng cần được giải quyết ngay. Cán bộ lãnh đạo và các ban ngành có liên quan cần tổ chức các buổi hội thảo, các lớp tập huấn cũng như các buổi tổng kết hay thăm quan vùng sản xuất điển hình nhằm giúp người dân nâng cao trình độ sản xuất. Hoặc có những biệp pháp khuyến khích hay hỗ trợ nông dân tham gia các lớp học ngắn hạn về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp. 4.4.3.4. Thực hiện có hiệu quả các phương thức canh tác tiến bộ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp Phát triển hệ thống trồng trọt tiến bộ chính là việc thực hiện tốt các hệ thống phụ gồm hệ thống giống cây trồng, phân bón, hệ thống các biện pháp canh tác khác như: thời vụ, mật độ, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh ... điều này có quan hệ chặt chẽ với đầu tư thâm canh và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Các nội dung cụ thể là: - Tăng cường sử dụng hệ thống giống cây trồng, vật nuôi mới. - Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón đúng liều lượng, cân đối và đầy đủ. - Tăng cường áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới vào trong các khâu chăm sóc, chế biến, tiếp thị và lưu thông nông sản hàng hóa. 4.4.3.5. Các giải pháp khác Hệ thống thuỷ lợi có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sử dụng và nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất. Hiện tại hệ thống thuỷ lợi vẫn chưa phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp. Hướng chủ yếu của huyện Khoái Châu trong thời gian tới là: xây dựng mới trạm bơm ở vùng thiếu nước như Tân Dân, Đông Kết, Đại Hưng, đồng thời tu bổ, nâng cấp một số trạm bơm và hệ thống kênh mương để đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác. Ngoài ra huyện cần có biện pháp khắc phục tình trạng ngập úng ở một số xã như Liên Khê, Đông Ninh. Cung cấp điện đầy đủ cho các trạm bơm để có thể phục vụ tưới tiêu kịp thời. Cần nhanh chóng mở rộng và tu bổ hệ thống giao thông, đáp ứng nhu cầu vận chuyển nông sản hàng hoá và vật tư nông nghiệp. 5. Kết luận và kiến nghị 5.1. Kết luận 1. Khoái Châu là huyện đồng bằng có địa hình đất đai bằng phẳng với tổng diện tích tự nhiên là 13.086,12 ha, trong đó đất nông nghiệp là 8.229,26 ha chiếm 62,88% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất trồng cây hàng năm là 6.180,05 ha chiếm 84,18% tổng diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay toàn huyện có 4 loại hình sử dụng đất chính với 15 kiểu sử dụng đất. 2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện cho thấy: - Có nhiều loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao như LUT cây ăn quả, LUT cây cảnh, LUT chuyên màu. LUT cây ăn quả cho GTSX trung bình đạt 169.642,86 nghìn đồng/ha, LUT cây cảnh cho GTSX là 277.777,78 nghìn đồng/ha, LUT chuyên màu cho GTSX trung bình đạt 117.268,52 nghìn đồng/ha. - Nhìn chung các loại hình sử dụng đất thu hút được nhiều lao động với giá trị ngày công cao, như LUT cây ăn quả yêu cầu lao động bình quân cho 1ha/năm là 1031,86 công, giá trị ngày công là 98,73 nghìn đồng/công. LUT cây cảnh yêu cầu lao động cho 1ha/năm là 1944 công, giá trị ngày công đạt 90,13 nghìn đồng/công. LUT chuyên rau màu thu hút lao động bình quân cho 1ha/năm là 819,5 công, giá trị ngày công là 85,68 nghìn đồng/công. - Hiệu quả môi trường: Mức đầu tư phân bón của các kiểu sử dụng đất tương đối cao, nhưng chưa cân đối giữa N:P2O5:K2O. Mức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của các cây trồng cũng tương đối cao, đặc biệt là nhóm cây rau màu, cây ăn quả, cây cảnh sử dụng thuốc bảo vệ thực vật rất nhiều. 3. Sản xuất hàng hoá đã hình thành và phát triển, nhưng vẫn đang trong tình trạng sản xuất hàng hoá nhỏ, tự phát, manh mún. Một số nông sản hàng hóa chủ đạo như bưởi diễn, cam vinh, cam canh, chuối, quất cảnh, các loại rau đã góp phần quan trọng nâng cao thu nhập cho người dân. 4. Dựa trên kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chúng tôi đã đề xuất diện tích các kiểu sử dụng đất trong tương lai theo hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa. Cụ thể là tăng diện tích trồng các loại nông sản hàng hóa cho hiệu quả kinh tế cao, đó là cây ăn quả, cây cảnh và các loại rau màu. Ngoài ra, để tăng hiệu quả sử dụng đất cần khuyến cáo người dân sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hợp lí, cân đối sẽ góp phần nâng cao chất lượng nông sản phẩm hàng hóa, chống suy kiệt dinh dưỡng trong đất và ô nhiễm môi trường. 5.2. Kiến nghị Huyện cần triển khai đồng bộ các giải pháp giúp người nông dân phát triển sản xuất hàng hoá trên cơ sở tận dụng tiềm năng đất đai và kinh tế - xã hội của huyện. Cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, hình thành các trung tâm thương mại để tạo môi trường cho lưu thông hàng hóa. Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn để bổ sung thêm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường và xã hội để hướng tới một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá bền vững. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Lê Văn Bá (2001), “ Tổ chức lại việc sử dụng ruộng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá”, Tạp chí kinh tế và dự báo, (6), trang 8 – 10. 2. Hà Thị Thanh Bình (2000), Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt đới, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân đối và hợp lý cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 4. Nguyễn Duy Bột (2001), “ Tiêu thụ nông sản – thực trạng và giải pháp”, Tạp chí kinh tế và phát triển, (3), trang 28 – 30. 5. Chu Văn Cấp (2001), “Một vài vấn đề cơ bản trong phát triển nông nghiệp và nông thôn nước ta hiện nay”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (1), trang 8 – 9. 6. Phạm Thị Chương (1998), “Các Ngân hàng thương mại Hà Nội đầu tư đúng hướng”, Tạp chí Ngân hành thủ đô, 7. Đỗ Kim Chung (1997), Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp thu kỹ thuật phòng trừ dịch hại trong sản xuất nông nghiệp, biện pháp tổng hợp của nông dân ở 2 vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Ngô Thế Dân (2001), “ Một số vấn đề khoa học công nghệ nông nghiệp trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (1), trang 3, 4, 13. 9. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Douglass C.North (1998), Các thể chế, sự thay đổi thể chế và hoạt động kinh tế, Tóm lược công trình được giải Nobel, Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ (tài liệu dịch), Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. 11. Vũ Năng Dũng và các cộng sự (1996), Phương hướng phát triển ngành hành nông nghiệp chủ yếu Việt Nam, Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986 – 1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn (1997), Đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, trang 10. 13. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 5. 14. Đại từ điển kinh tế thị trường (1998), Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, Hà Nội, trang 262, 900, 963. 15. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ X, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 17. Nguyễn Điền (2001), “Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế (275), trang 50 – 54. 18. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, và các cộng sự (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Phạm Duy Đoán (2004), Hỏi và đáp luật đất đai năm 2003, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 20. Frank Ellis (1998), Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển (tài liệu dịch), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Quyền Đình Hà (1993), Đánh giá kinh tế đất vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Hoàng Thu Hà (2001), “Cần dấn thân nghiên cứu chọn vẹn một vấn đề nào đó” (Bài phỏng vấn đồng chí Nguyễn Quang Trạch), Tạp chí tia sáng (3). 23. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quả lý sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Khoa học đất (11), trang 120. 24. Nguyễn Đình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội. 25. Đặng Hữu (2000), “Khoa học và công nghệ phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn”, Tạp chí cộng sản (17), trang 32. 26. Doãn Khánh (2000), “Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam 10 năm qua”, Tạp chí cộng sản (17), trang 41. 27. Cao Liêm , Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990), Phân vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, Đề tài 52D.0202, Hà Nội. 28. Nguyễn Văn Luật (2005), Sản xuất cây trồng hiệu quả cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Luật đất đai Việt Nam (2003), NXB Chính trị quốc gia. 30. Nguyễn Xuân Mai (2000), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm hoàn thiện hệ thống canh tác ở huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 31. Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), “Những giải pháp cho nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá”, Tạp chí tia sáng (3), trang 11, 12. 32. Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), “Định hướng và tổ chức phát triển nền kinh tế hàng hoá”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế (273), trang 21 - 29. 33. Hà Ngọc Ngô và các cộng sự (1999), Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Châu Giang tỉnh Hưng Yên, Đề tài B96-32-03-TĐ, Hà Nội. 34. Nông nghiệp thế giới – Thách thức và cơ hội, (Trang web của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) 35. Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 36. Phòng Nông nghiệp huyện Khoái Châu (2008), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo các vùng huyện Khoái Châu 2008 – 2010. 37. Phòng Thống kê huyện Khoái Châu (2008), Niên giám thống kê năm 2004 - 2008. 38. Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng (2001), “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở một số nước Đông Nam á”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế (274). 39. Đỗ Thị Tám (2001), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 40. Phạm Chí Thành, Đào Châu Thu và các cộng sự (1998), Hệ thống nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 56. 41. Hoàng Văn Thông (2002), Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp phụcj vụ định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 42. Vũ Thị Phương Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 43. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 44. Vũ Thị Ngọc Trân (1996), Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng, Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986 - 1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 216 - 226. 45. Phạm Duy Ưng, Nguyễn Khang (1993), “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam”, Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng đất bền vững, Hà Nội. 46. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2006), Đánh giá tác động của các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được công nhận trong 10 năm qua đối với ngành nông nghiệp, Hà Nội. 47. Hoàng Việt (2001), “Một số kiến nghị về định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn thập niên đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế (4), trang 12-13. 48. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, Hà Nội. 49. Lê Trọng Yên (2004), Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất nông – lâm nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện KroongPak tỉnh Đaklak, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 50. Vũ Hữu Yêm (1995), Giáo trình phân bón và cách bón phân, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tiếng Anh 51. Thomas Petermann- Environmental Appraisals for Agricultural and Irrigated land Development, Zschortau 1996 52. FAO (1990), Land evaluation and farming system anylysis for land use planning, Working document, Rome. 53. W.B. World Development Report (1995), Development and the environment, World Bank, Washington phụ lục Phụ lục Phụ lục 1: Tình hình sử dụng đất đai huyện Khoái Châu qua 3 năm Loại đất Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 13086,12 100 13086,12 100 13086,12 100 1.Đất nông nghiệp 8659,71 66,17 8397,79 64,17 8229,26 62,89 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 7801,34 59,62 7530,47 57,55 7340,98 56,09 1.1.1. Đất trồng cây hàng năm 6793,79 51,92 6452,62 49,31 6180,05 47,22 1.1.1.1. Đất trồng lúa 4666,58 35,66 4387,18 33,53 4147,53 31,69 1.1.1.2. Đất trồng cây HNkhác 2127,21 16,26 2065,44 15,78 2032,52 15,53 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm 1007,55 7,70 1077,85 8,24 1160,93 8,87 1.2. Đất nuôi trồng thuỷ sản 857,63 6,55 866,58 6,62 887,54 6,78 1.3. Đất nông nghiệp khác 0,74 0,01 0,74 0,01 0,74 0,01 2. Đất phi nông nghiệp 4413,85 33,73 4675,77 35,73 4844,30 37,02 2.1 Đất ở 1156,14 8,83 1171,33 8,95 1189,54 9,09 2.1.1. Đất ở nông thôn 1123,57 8,95 1135,59 8,68 1150,62 8,79 2.1.2. Đất ở đô thị 32,57 0,25 35,74 0,27 38,92 0,30 2.2 Đất chuyên dùng 2440,98 18,65 2689,40 20,55 2838,68 21,69 2.2.1. Đất trụ sở cơ quan, CTSN 50,09 0,38 54,17 0,41 53,58 0,41 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 4,34 0,03 4,34 0,03 6,34 0,05 2.2.3. Đất sản xuất kinh doanh PNN 96,64 0,74 217,31 1,66 337,12 2,58 2.2.4. Đất có mục đích công cộng 2289,91 17,50 2413,58 18,44 2441,64 18,66 2.3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 28,24 0,22 28,15 0,22 28,67 0,22 2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 110,75 0,85 112,10 0,86 114,05 0,87 2.5. Đất sông suối và MNCD 675,31 5,16 672,36 5,14 670,93 5,12 2.6. Đất phi nông nghiệp khác 2,43 0,02 2,43 0,02 2,43 0,02 3. Đất chưa sử dụng 12,56 0,10 12,56 0,10 12,56 0,10 3.1. Đất bằng chưa sử dụng 12,56 0,10 12,56 0,10 12,56 0,10 Phụ lục 2: Hiện trạng diện tích đất tự nhiên của các xã trên địa bàn huyện Khoái Châu năm 2008 Thứ tự Tên xã, thị trấn Diện tích đất tự nhiên (ha) 1 Thị trấn Khoái Châu 435,47 2 Xã Đông Tảo 535,25 3 Xã Bình Minh 592,10 4 Xã Dạ Trạch 372,32 5 Xã Hàm Tử 463,73 6 Xã Ông Đình 312,84 7 Xã Tân Dân 1062,71 8 Xã Tứ Dân 609,79 9 Xã An Vĩ 502,96 10 Xã Đông Kết 636,66 11 Xã Bình Kiều 413,65 12 Xã Dân Tiến 447,10 13 Xã Đồng Tiến 364,69 14 Xã Hồng Tiến 560,77 15 Xã Tân Châu 611,11 16 Xã Liên Khê 502,95 17 Xã Phùng Hưng 927,96 18 Xã Việt Hoà 645,13 19 Xã Đông Ninh 403,81 20 Xã Đại Tập 595,89 21 Xã Chí Tân 414,20 22 Xã Đại Hưng 369,88 23 Xã Thuần Hưng 500,03 24 Xã Thành Công 432,52 25 Xã Nhuế Dương 372,60 Phụ lục 3: Giá cả một số mặt hàng chính tại huyện Khoái Châu năm 2008 Hàng hoá Giá (1000đ/kg/cây) 1. Đạm 7,0 2. Lân 3,2 3. Kali 8,0 4. Phân tổng hợp NPK 6,5 5. Lúa 3,8 6. Khoai lang 3,5 7. Bắp cải 2,0 8. Su hào 1,0 9. Bí xanh 2,0 10. Bầu 2,0 11. Cà chua 3,0 12. Khoai tây 3,0 13. Đậu đỗ 3,0 14. Hành 3,5 15. Đậu tương 10,0 16. Lạc 12,0 17. Cam vinh 11,0 18. Cam đường 18,0 19. Bưởi diễn 10,0 20. Táo 5,0 21. Nhãn 11,0 22. Chuối 18,0 23. Quất quả 7,0 24. Quất cảnh 200,0 Phụ lục 4. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính ĐVT: 1000đ/ha Loại cây trồng GTSX CPTG LD công/ha CPLĐ Tổng chi GTGT Thu nhập thuần Hiệu suất đồng vốn (lần) 1. Lúa xuân 23.222,22 5.916,67 250 15.000,00 20.916,67 17.305,55 2.305,55 1,11 2. Lúa mùa 21.111,11 5.916,67 236 14.160,00 20.076,67 15.194,44 1.034,44 1,05 3. Đậu tương 22.222,22 8.513,89 222 13.320,00 21.833,89 13.708,33 388,33 1,02 4. Lạc 26.666,67 10.277,78 250 15.000,00 25.277,78 16.388,89 1.388,89 1,05 5. Đẫu đỗ 58.333,33 11.097,22 361 21.660,00 32.757,22 47.236,11 25.576,11 1,78 6. Hành 77.777,78 37.250,00 306 18.360,00 55.610,00 40.527,78 22.167,78 1,40 7. Cà chua 66.666,67 39.652,78 306 18.360,00 58.012,78 27.013,89 8.653,89 1,15 8. Bắp cải 38.888,89 10.527,78 306 18.360,00 28.887,78 28.361,11 10.001,11 1,35 9. Khoai lang 29.166,67 12.000,00 222 13.320,00 25.320,00 17.166,67 3.846,67 1,15 10. Bầu 44.444,44 15.055,56 333 19.980,00 35.035,56 29.388,88 9.408,88 1,27 11. Bí xanh 44.444,44 15.333,33 333 19.980,00 35.313,33 29.111,11 9.131,11 1,26 12. Su hào 33.333,33 9.972,22 250 15.000,00 24.972,22 23.361,11 8.361,11 1,33 13. Khoai tây 41.666,67 12.083,33 306 18.360,00 30.443,33 29.583,34 11.223,34 1,37 14. Quất quả 155.555,56 73.194,44 833 49.980,00 123.174,44 82.361,12 32.381,12 1,26 15. Cam đường 275.000,00 115.500,00 1667 100.020,00 215.520,00 159.500.00 59.480,00 1,28 16. Cam vinh 213.888,89 65.944,44 1667 100.020,00 165.964,44 147.944,45 47.924,45 1,29 17. Bưởi diễn 222.222,22 100.694,44 1111 66.660,00 167.354,44 121.527,78 54.867,78 1,33 18. Táo 104.166,67 40.361,11 556 33.360,00 73.721,11 63.805,56 30.445,56 1,41 19. Nhãn 91.666,67 33.583,33 833 49.980,00 83.563,33 58.083,34 8.103,34 1,10 20. Chuối 125000.00 61666.67 556 33.360,00 95.026,67 63.333,33 29.973,33 1,32 21. Quất cảnh 277777.78 102569.44 1944 116.640,00 219.209,44 175.208,34 58.568,34 1,27 Phụ lục 5: PHIếU ĐIềU TRA NÔNG Hộ Xã: Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên Ngày phỏng vấn: 09/2/2009 Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Thu Hường PHầN 1: THÔNG TIN CHUNG Về Hộ (tính số người thường trú) 1.1 Họ tên chủ hộ: Nguyễn Văn Vững, Tuổi : 50, Trình độ văn hóa : 7/10 1.2.Đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ: Không không Ngắn hạn..........Sơ cấp............Trung cấp.............Đại học............... Nêu chi tiết các khóa tập huấn ngắn hạn đã được tham gia: Kỹ thuật chăm sóc cây cam. 1.3 Loại hộ: 1 Giàu = 1; Trung bình = 2; Nghèo = 3 1.4 Số nhân khẩu: 4 Lao động : 3 Lao động có kỹ thuật : 3 1.5 Nguồn thu lớn nhất của hộ trong năm qua: 1 - Nông nghiệp = 1 - Nguồn thu khác = 2 1.6 Sản xuất chính của hộ trong nông nghiệp: 1 - Trồng trọt = 1 - Chăn nuôi = 2 - Khác = 3 PHầN 2: TìNH HìNH SảN XUấT NÔNG NGHIệP CủA Hộ 2.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của hộ 2.1.1 Tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ: 2160 m2, bao gồm mấy mảnh: 3 2.1.2 Đặc điểm từng mảnh STT Diện tích (m2) Tình trạng mảnh đất (a) Địa hình tương đối (b) Hình thức canh tác (c) Lịch thời vụ Dự kiến thay đổi sử dụng (d) Mảnh 1 540 được giao Vàn 2 vụ lúa T1 - T5, T6 - T10 Mảnh 2 720 cam vinh T1 -T12 Mảnh 3 900 thuê bưởi diễn T1 -T12 2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất 1. Kết quả sản xuất tính bình quân trên 1 sào Hạng mục Đvt Cây trồng Lúa Cam vinh Bưởi diễn - Tên giống Khang dân, Tẻ thơm - Diện tích m2 540 720 900 - Năng suất kg 220 700 800 (quả) - Sản phẩm khác 2. Chi phí a. Chi phí vật chất - tính bình quân trên 1 sào Hạng mục Đvt Cây trồng Lúa Cam vinh Bưởi diễn 1. Giống cây trồng - Mua ngoài kg 2 50 cây 50 cây - Tự sản xuất 2. Phân bón - Phân vô cơ + Đạm kg 10 + Lân kg 10 20 + Kali kg 5 10 + NPK kg 100 + ngô, đỗ ngâm ủ - Phân hữu cơ kg 200 - Phân tổng hợp khác - Tro bếp bao 3 15 3. Thuốc BVTV - Thuốc trừ sâu + Tên thuốc Thuốc khô vằn, đạo ôn, bọ rầy, vàng lá Trừ nhện đỏ, đậu quả, sâu đục quả, bò vẽ. + Liều lượng 4 gói 4 gói/ tháng 3 lần + Giá tiền 7.000đ/gói 6.000đ/gói 50.000đ/lần - Thuốc diệt cỏ + Tên thuốc + Liều lượng 1 gói + Giá tiền 5000đ/gói - Thuốc kích thích tăng trưởng: + Tên thuốc + Liều lượng 5 lần + Giá tiền 8.000đ/lần - Các loại khác (nếu có) b. Chi phí lao động - tính bình quân trên 1 sào Hạng mục Đvt Cây trồng Lúa Cam vinh Bưởi diễn 1. Chi phí lao động thuê ngoài 1.000đ 2. Chi phí lao động tự làm Công 10 60 40 c. Chi phí khác - tính bình quân trên 1 sào Hạng mục Đvt Cây trồng Lúa Cam vinh Bưởi diễn - Thuế nông nghiệp - Thuỷ lợi phí - Dịch vụ BVTV 1.000đ 8 8 8 3. Tiêu thụ Hạng mục Đvt Cây trồng Lúa Cam vinh Bưởi diễn 1. Gia đình sử dụng kg 220 2. Lượng bán - Số lượng kg 700 800 quả - Giá bán 1.000đ 11 10 - Nơi bán Tại nhà, ruộng - Bán cho đối tượng Tư thương 2.3 Thị trường đầu vào và ra của hộ 2.3.1 Nguồn cung cấp thông tin cho hộ Trong năm qua hộ ông/bà có nhận được thông tin nào dưới đây? X Nguồn cung cấp thông tin Hộ ông/bà đã áp dụng thông tin nhận được vào sản xuất chưa? Đã áp dụng =1 Chưa áp dụng = 2 Từ cán bộ khuyến nông Phương tiện thông tin đại chúng Từ nguồn khác 1. Giống cây trồng mới x x 1 2. Phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng x x 1 3. Sử dụng phân bón x x 1 4. Thông tin thị trường x x 1 5. Phương pháp kỹ thuật sản xuất x 1 2.3.2. Thị trường mua, trao đổi giống, vật tư phục vụ sản xuất của hộ Năm 2008 hộ ông/ bà có mua vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp X Mua của đối tượng nào? - Các tổ chức = 1 - Tư thương = 2 - Đối tượng khác = 3 Nơi mua chủ yếu - Trong xã = 1 - Xã khác trong huyện = 2 - Huyện khác trong tỉnh = 3 - Tỉnh khác = 4 1. Giống cây trồng 2,1 1,2 2. Thuốc phòng trừ bệnh cho cây trồng 2,1 1,2 3. Phân bón hoá học các loại 2,1 1,2 4. Giống vật nuôi 2 1,2 5. Thuốc thú y 1 1,2 2 2.3.3 Hiện nay, việc tiêu thụ nông sản của gia đình như thế nào? Thuận lợi = 1 Thất thường = 2 Khó khăn = 3 1 2.3.4 Xin hỏi gia đình có biết nhiều thông tin về giá cả nông sản trên thị trường không? Có = 1 Không = 2 2.3.5 Gia đình có biết trên địa bàn huyện có cơ quan, cá nhân nào thu mua nông sản? 1 Có = 1 Không = 2 2.3.6 Nếu có, xin gia đình cho biết rõ tên cơ quan cá nhân đó: Anh Nguyễn Văn Minh xã Bình Minh thu mua cam, quất, bưởi. Anh Nguyễn Văn Thành xã Đông Tảo thu mua rau, củ, quả. 2.3.7 Sau khi thu hoạch, gia đình có tiến hành bảo quản nông sản không? 2 Có = 1 Không = 2 2.3.8 Nếu có, gia đình có thể cho biết đã dùng cách bảo quản nào? …………………………………………………………………………………………… 2.3.9 Xin ông/bà cho biết những khó khăn đối với sản xuất nông sản hàng hoá của gia đình và mức độ của nó a. Loại cây: Cây ăn quả Stt Loại khó khăn Đánh dấu theo mức độ khó khăn Ông bà có những biện pháp gì hoặc đề nghị hỗ trợ gì để khắc phục khó khăn 1 Thiếu đất sản xuất 4 Được vay vốn với lãi suất thấp, tập huấn các kỹ thuật chăm sóc mới, có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định. 2 Nguồn nước tưới 4 3 Thiếu vốn sản xuất 2 4 Thiếu lao động 3 5 Khó thuê LĐ, giá thuê cao 3 6 Thiếu kỹ thuật 3 7 Tiêu thụ khó 1 8 Giá vật tư cao 2 9 Giá SP đầu ra không ổn định 1 10 Sản xuất nhỏ lẻ 2 11 Thiếu liên kết, hợp tác 3 12 Sâu bệnh hại 3 Mức độ: 1. rất cao; 2. cao; 3. trung bình; 4. thấp; 5. rất thấp. Phần 3: Chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất và tháI độ của người sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 3.1. a. Xin ông/bà cho biết các chính sách hỗ trợ mà gia đình ông/bà nhận được từ chính quyền Nhà nước và địa phương. (Chính sách liên quan đến quyền sử dụng đất, vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ về kỹ thuật, thị trường….) Các chính sách, hỗ trợ Thuộc Nhà nước Thuộc địa phương Vay vốn phát triển sản xuất x x Hỗ trợ về kỹ thuật x b. Xin ông bà cho biết lợi ích của các chính sách và hỗ trợ đó đối với gia đình ông/bà trong quá trình sản xuất nông nghiệp: ( ) Rất tốt ( ) Tốt ( x ) Trung bình ( ) Chưa tốt 3.2 Gia đình có vay vốn ngân hàng không? - Có - Không x 3.3 Nếu có - Số tiền vay: 30 triệu đồng - Lãi suất: 0,67 % - Thời hạn trả: sau 1 năm 3.4 Nếu không - Không có nhu cầu - Có nhu cầu nhưng ngân hàng không giải quyết PHầN 4: VấN Đề MÔI TRƯờNG 4.1. Theo ông/ bà việc sử dụng cây trồng hiện tại có phù hợp với đất không? - Phù hợp = 1 - ít phù hợp = 2 - Không phù hợp = 3 1 Giải thích: Các cây trồng đều cho năng suất ổn định qua các năm. 4.2. Việc bón phân như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không? - Không ảnh hưởng = 1 - ảnh hưởng ít = 2 - ảnh hưởng nhiều = 3 2 4.3. Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào? 2 Tốt lên = 1 Xấu đi = 2 Giải thích: Hiện nay hầu như mọi người đều bón phân hóa học làm cho đất kém tơi xốp. 4.4. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như hiện nay có ảnh hưởng tới môi trường không? - Không ảnh hưởng = 1 - ảnh hưởng ít = 2 - ảnh hưởng nhiều = 3 1 2 4.5. Nếu có ảnh hưởng thì ảnh hưởng theo chiều hướng nào? Tốt lên = 1 Xấu đi = 2 Giải thích: Dùng thuốc trừ sâu nhiều ảnh hưởng đến môi trường như ô nhiễm nguồn nước, không khí. 4.6. Hộ ông/ bà có ý định chuyển đổi cơ cấu cây trồng không? - Không Vì sao? Hiện tại các cây trồng mà gia đình trồng đều cho năng suất ổn định, tuy thị trường tiêu thụ của cây ăn quả hơi khó nhưng các cây trồng này có khả năng phát triển và cho thu nhập cao x - Có Chuyển sang cây trồng nào? …………………………………………………………………….. Vì sao? ………………………………………………………………………… 4.7. Ông/bà có sử dụng sản phẩm nông nghiệp mà ông/bà sản xuất ra không? 1 - Có = 1 - Không = 2 - Sử dụng những loại sản phẩm gì ? Tất cả các sản phẩm làm ra - Không sử dụng những sản phẩm gì ? ………………………………………………………………………….……..……… - Vì sao không sử dụng ? ………………………………………………………………………………………… ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluận văn up.doc
Tài liệu liên quan