Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO 
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI 
------------------ 
HỒNG THỊ THUÝ 
ðÁNH GIÁ TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN 
NÁI YORKSHIRE, LANDRACE, F1(LANDRACEYORKSHIRE) 
PHỐI VỚI ðỰC PIDU (PIETRAINDUROC) Ở TRÁNG VIỆT 
MÊ LINH - VĨNH PHÚC 
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP 
Chuyên ngành: CHĂN NUƠI 
 Mã số: 60.62.40 
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN XUÂN HẢO 
HÀ NỘI, 2008
Tr
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
95 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3853 | Lượt tải: 1
              
            Tóm tắt tài liệu Đánh giá tính năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái Yorkshire, Landrain, F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Pidu(Pietrain x Duroc)ở Tráng Việt, Mê Linh - Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… i 
LỜI CAM ðOAN 
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong 
luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. 
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận 
văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này 
đã được chỉ rõ nguồn gốc. 
Tác giả 
Hồng Thị Thuý 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… ii 
LỜI CẢM ƠN 
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lời biết ơn chân thành nhất 
đến TS. Phan Xuân Hảo, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong quá trình 
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn. 
Lời cám ơn chân thành của tơi cũng xin gửi tới các thầy cơ trong Bộ mơn Di truyền - 
Giống vật nuơi; Khoa Chăn nuơi và Nuơi trồng thủy Sản; Khoa Sau đại học, Trường ðại học 
Nơng nghiệp Hà Nội. 
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các hộ gia đình: Bà Nguyễn Thị Thủy, Ơng Lương ðắc 
Mừng và Ơng Nguyễn Văn Ngọ ở Tráng Việt - Mê Linh - Vĩnh Phúc đã hợp tác giúp đỡ tơi 
bố trí thí nghiệm, theo dõi và thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này. 
Tơi xin cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn 
thành luận văn. 
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2008 
Tác giả 
Hồng Thị Thúy 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… iii 
MỤC LỤC 
Lời cam đoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục các chữ viết tắt v 
Danh mục các bảng vi 
Danh mục đồ thị vii 
1. MỞ ðẦU 1 
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 3 
2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh 
hưởng 3 
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh 
hưởng 10 
2.1.3. Cơ sở sinh lý của chất lượng thân thịt, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố 
ảnh hưởng 14 
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước 20 
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước 20 
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 22 
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 
3.1. Vật liệu nghiên cứu 26 
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 26 
3.1.2. ðịa điểm nghiên cứu 26 
3.1.3. Thời gian nghiên cứu 26 
3.2. Nội dung nghiên cứu 26 
3.3. Phương pháp nghiên cứu 29 
3.4. Xử lý số liệu 33 
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… iv 
4.1. Khả năng sinh sản của các tổ hợp lai 34 
4.1.1. Năng suất sinh sản chung của các tổ hợp lai 34 
4.1.2 Năng suất sinh sản của các tổ hợp lai qua các lứa đẻ 43 
4.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai 58 
4.2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng 58 
4.2.2. Tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai 62 
4.3. Các chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lai 65 
4.3.1. Các chỉ tiêu năng suất thịt 66 
4.3.2. Các chỉ tiêu về chất lượng thịt của con lai 70 
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74 
5.1. Kết luận 74 
5.2. ðề nghị 75 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… v 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
CA : Nái lai [L19(L06L95)] 
C22 : Nái lai (L19L11L06) 
cs : Cộng sự 
DFD : Dark, firm, dry 
DuL : Lợn lai (DurocLandrace) 
Du(LY) : Lợn lai [Duroc(LandraceYorkshire)] 
DuY : Lợn lai (DurocYorkshire) 
Du(YL) : Lợn lai [Duroc (YorkshireLandrace)] 
H(LY) : Lợn lai [Hampshire(LandraceYorkshire)] 
L(DuY) : Lợn lai [Landrace(DurocYorkshire)] 
L(LY) : Lợn lai [Landrace(LandraceYorkshire)] 
LY : Lợn lai (LandraceYorkshire) 
L19 : Dịng đực Duroc trắng Viện chăn nuơi 
PiDu : Lợn lai (PietrainDuroc) 
(PiDu)F1(LY) : Lợn lai [(PietrainDuroc)(LandraceYorkshire)] 
Pi(LY) : Lợn lai [Pietrain(LandraceYorkshire)] 
PiY : Lợn lai (PietrainYorkshire) 
Pi(YL) : Lợn lai [Pietrain(YorkshireLandrace)] 
PSE : Pale, soft, exudative 
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn 
YL : Lợn lai (YorkshireLandrace) 
402 : Dịng đực lai (YorkshirePietrain) 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… vi 
DANH MỤC BẢNG 
STT Tên bảng Trang 
4.1. Một số tính trạng năng suất sinh sản của các tổ hợp lai ...................... 36 
4.2. Một số tính trạng năng suất sinh sản của các tổ hợp lai lứa đẻ thứ nhất50 
4.3. Một số tính trạng năng suất sinh sản của các tổ hợp lai lứa đẻ thứ hai 51 
4.4. Một số tính trạng năng suất sinh sản của các tổ hợp lai lứa đẻ thứ ba .52 
4.5. Một số tính trạng năng suất sinh sản của các tổ hợp lai lứa đẻ thứ tư.. 53 
4.6. Một số tính trạng năng suất sinh sản của các tổ hợp lai lứa đẻ thứ năm55 
4.7. Các chỉ tiêu sinh trưởng của con lai ở các tổ hợp lai........................... 60 
4.8. Tiêu tốn thức ăn của con lai ở các cơng thức qua các giai đoạn .......... 65 
4.9. Các chỉ tiêu năng suất thịt của con lai ở các tổ hợp lai........................ 69 
4.10. Các chỉ tiêu chất lượng thịt của con lai ở các tổ hợp lai ...................... 72 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… vii 
DANH MỤC BẢNG 
STT Tên đồ thị Trang 
4.1. Tính trạng số con sơ sinh/ổ của các tổ hợp lai lứa 1 đến lứa 5 55 
4.2. Tính trạng số con cai sữa/ổ của các tổ hợp lai lứa 1 đến lứa 5 55 
4.3. Tính trạng khối lượng sơ sinh/ổ của các tổ hợp lai lứa 1 đến lứa 5 56 
4.4. Tính trạng khối lượng sơ sinh/con của các tổ hợp lai lứa 1 đến lứa 5 56 
4.5. Tính trạng khối lượng cai sữa/ổ của các tổ hợp lai lứa 1 đến lứa 5 57 
4.6. Tính trạng khối lượng cai sữa/con của các tổ hợp lai lứa 1 đến lứa 5 57 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 1 
1. MỞ ðẦU 
Nơng nghiệp là một lĩnh vực sản xuất luơn chiếm vị trí quan trọng trong 
nền kinh tế nước ta từ trước đến nay. Từ năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới 
kinh tế, sản xuất Nơng nghiệp của Việt Nam đã tăng trưởng khá nhanh và bền 
vững. Cơ cấu cây trồng, vật nuơi đã được chuyển đổi dần để phù hợp với lợi thế 
về điều kiện kinh tế của từng vùng và từng địa phương. Trong chăn nuơi, chăn 
nuơi lợn đĩng vai trị quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho 
người tiêu dùng trong nước (hàng năm cung cấp trên 70% lượng thịt tiêu thụ 
trên thị trường) và xuất khẩu. Bởi vậy, nâng cao năng suất và chất lượng trong 
chăn nuơi lợn cĩ tầm quan trọng chiến lược trong việc thỏa mãn nhu cầu thực 
phẩm và sức cạnh tranh của ngành hàng thịt lợn với các ngành chăn nuơi khác. 
Bên cạnh đĩ, các giống lợn nội của nước ta mặc dù cĩ khả năng thích 
nghi rất tốt với điều kiện chăn nuơi của Việt Nam, tuy nhiên chúng thường cho 
năng suất thấp, tỷ lệ mỡ cao khơng đáp ứng được nhu cầu. Từ những thập niên 
90 của thế kỷ XX đến nay nước ta đã nhập một số giống lợn ngoại cao sản như: 
Yorkshire, Landrace, Hampshire, Duroc và Pietrain … với mục đích nâng cao 
dần năng suất của đàn lợn nội, nuơi thuần hĩa và nhân rộng các giống lợn ngoại, 
để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường trong và ngồi nước. 
Chính vì vậy, năng suất ngành chăn nuơi lợn ở nước ta trong thời gian qua đã 
khơng ngừng được nâng lên rõ rệt. ðĩ cũng là nhờ sự đĩng gĩp rất to lớn của các 
nhà khoa học chăn nuơi đã nghiên cứu áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật 
tiên tiến về: giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuơi, thú y cũng như cải tiến chế độ 
quản lý, tổ chức. Nhưng so với một số nước tiên tiến trong khu vực và trên thế 
giới chúng ta vẫn cịn ở mức năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao. 
Nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước, cũng như thực tiễn đã 
khẳng định lai giống luơn mang lại hiệu quả cao vì ưu thế lai làm tăng khả năng 
sinh trưởng, chống chịu bệnh tật và sinh sản ở đời con lai tốt hơn so với trung 
bình của giống bố, mẹ. ðể đạt được mục tiêu tăng nhanh tổng sản lượng thịt lợn, 
đồng thời nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 2 
khẩu. Trong những năm vừa qua khi đàn lợn ngoại nhập nội đã cĩ khả năng 
thích nghi khá tốt và cho năng suất cũng như chất lượng khá ổn định ở Việt 
Nam, thì việc lai tạo giữa các giống lợn ngoại với ngoại để tạo ra con lai thương 
phẩm 2, 3, 4 giống ngoại … đang rất được quan tâm, mở rộng và ứng dụng ở 
các vùng miền trên cả nước. 
Lợn Yorkshire và Landrace là hai giống lợn ngoại đã được nhập vào nước 
ta từ khá lâu, bên cạnh việc sử dụng các đực giống để lai tạo với đàn lợn nội, thì 
lợn thuần Yorkshire, Landrace và lai F1(LandraceYorkshire) đã được nuơi làm 
nái rất phổ biến trong các trang trại từ Bắc - Nam. Trong những năm gần đây, 
khi việc chăn nuơi lợn thương phẩm 3, 4 giống ngoại... được nhân rộng thì lợn 
Yorkshire, Landrace và F1(LandraceYorkshire) thường được sử dụng làm nái 
để phối với lợn đực Duroc, Pietrain, PiDu (PietrainDuroc)… (lợn cĩ tốc độ 
tăng trọng và tỷ lệ nạc cao) tạo ra con lai thương phẩm nuơi lấy thịt phục vụ cho 
việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuơi. Do vậy, việc đánh 
giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của các tổ hợp lai 3, 4 giống 
ngoại... là hết sức cần thiết và quan trọng. 
 Xuất phát từ thực tế trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: 
“ðánh giá tính năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái Yorkshire, 
Landrace, F1(LandraceYorkshire) phối với đực PiDu (PietrainDuroc) ở 
Tráng Việt - Mê Linh - Vĩnh phúc” 
Mục đích của đề tài. 
- ðánh giá năng suất sinh sản của các tổ hợp lai PiDuYorkshire, 
PiDuLandrace và PiDuF1 (LY) ở Tráng Việt - Mê Linh - Vĩnh phúc. 
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp 
lai PiDuYorkshire, PiDuLandrace và PiDuF1(LY) tại địa bàn nghiên cứu. 
- Trên cơ sở đĩ xác định được các cơng thức lai phù hợp và cĩ hiệu quả 
tại địa bàn nghiên cứu. Từ đĩ, khuyến cáo người chăn nuơi nên nuơi tổ hợp lai 
nào sẽ mang lại năng suất và chất lượng cao tương ứng với điều kiện hiện cĩ. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 3 
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 
2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các 
yếu tố ảnh hưởng 
2.1.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái 
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật 
đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là 
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đĩ là quá trình 
cĩ sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, tiền đề của sự sinh sản hữu tính là quá 
trình giao phối. Sinh sản hữu tính là một quá trình mà ở đĩ con đực sản sinh ra 
tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành 
hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con. Khả 
năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ sống 
khi đẻ và khi cai sữa, độ đồng đều, khả năng tiết sữa, thời gian động dục trở lại của 
lợn cái sau khi cai sữa. Sinh sản của gia súc là một hình thái của sức sản xuất và 
cũng biểu hiện đặc trưng của tính di truyền của mỗi phẩm chất giống. 
- Ở lợn cũng như ở gia súc, gia cầm khác chức năng tái sản xuất chỉ cĩ thể 
được bắt đầu khi con vật đã thành thục về tính tức là khi con vật bắt đầu cĩ phản 
xạ sinh dục và cĩ khả năng sinh sản. Ở gia súc tuổi thành thục về tính được ghi 
nhận bằng các biểu hiện: bộ phận sinh dục phát triển tương đối hồn chỉnh, con 
cái rụng trứng lần đầu, con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau cĩ khả 
năng thụ thai, các đặc tính sinh dục thứ cấp xuất hiện, con vật xuất hiện các phản 
xạ sinh dục: con cái động đực, con đực cĩ phản xạ giao phối. 
Thời gian thành thục về tính của lợn cái từ 6 đến 8 tháng tuổi, tuổi thành 
thục về tính ở các giống lợn cĩ sự khác nhau: lợn nội từ 4 - 5 tháng tuổi, lợn lai 
(lợn nội  lợn ngoại) 5 - 6 tháng tuổi, lợn ngoại 7 - 8 tháng tuổi. Tuổi thành 
thục về tính cịn phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, chế độ dinh dưỡng cho lợn nái 
trong giai đoạn nuơi hậu bị. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 4 
Tuy nhiên, người ta chỉ đưa vào khai thác khi lợn đã thành thục về thể vĩc, 
đĩ là tuổi mà con vật cĩ sự phát triển về ngoại hình và thể vĩc đạt tới độ hồn 
chỉnh, xương đã cốt hĩa hồn tồn, tầm vĩc ổn định, thời gian thành thục về thể 
vĩc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về 
tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Chính vì vậy, trong chăn nuơi lợn khơng 
nên cho lợn cái sinh sản quá sớm vì nếu lợn cái phối giống sớm khi cơ thể chưa 
thành thục về thể vĩc sẽ cĩ ảnh hưởng xấu như: trong thời gian chửa cĩ sự phân 
hĩa chất dinh dưỡng, ưu tiên cho sự phát triển của bào thai, ảnh hưởng xấu đến sự 
sinh trưởng của cơ thể mẹ do đĩ sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết 
quả là mẹ yếu, con nhỏ. Mặt khác, khung xương chậu chưa phát triển hồn tồn, 
nhỏ hẹp làm con vật đẻ khĩ. Do đĩ việc xác định tuổi phối giống lần đầu đối với 
lợn cái cĩ ý nghĩa quan trọng trong chăn nuơi. Tuổi giao phối lần đầu đối với lợn 
cái nội là từ 6 - 7 tháng nặng trên 50 kg, lợn lai trên 7 tháng nặng từ 60 - 70 kg, lợn 
ngoại từ 9 - 10 tháng nặng trên 80 - 90 kg. 
- Khi lợn đã thành thục về tính, cơ quan sinh dục khơng cĩ bào thai và 
khơng cĩ hiện tượng bệnh lý, thì ở cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục cĩ 
biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự sinh trưởng của trứng dưới sự điều tiết của 
hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách cĩ chu kỳ và 
biểu hiện bằng những triệu chứng động dục kèm theo chu kỳ được gọi là chu kỳ 
tính. Thời gian chu kỳ tính là từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau. Chu 
kỳ tính được bắt đầu từ khi lợn cái thành thục về tính, nĩ tiếp tục xuất hiện và 
chấm dứt hồn tồn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ tính của lợn cái là một hiện 
tượng sinh vật học cĩ quy luật, nĩ tạo ra hàng loạt những điều kiện cần thiết để 
tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Thời gian chu kỳ tính của lợn 
là từ 17 - 27 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời gian của mỗi lần động đực là: 3 - 4 
ngày, sau khi lợn động đực 24 - 30 giờ thì trứng rụng, thời gian trứng rụng kéo dài 
từ 4 - 6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn (khoảng 10 giờ). Cĩ từ 10 - 25 
tế bào trứng rụng trên một lần, ở lợn cái tơ số lượng trung bình là 14 và dao động 
từ 7 - 16, ở lợn trưởng thành trung bình là 20 và dao động từ 7 - 16, cịn ở lợn 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 5 
trưởng thành trung bình là 20 và dao động từ 15 - 25. Ở các giống khác nhau thì 
số lượng trứng rụng cũng khác nhau. 
- Chu kỳ tính của lợn cái được điều khiển thơng qua hệ thống thần kinh và 
thể dịch được thể hiện theo sơ đồ sau: 
Các nhân tố ánh sáng, 
nhiệt độ, dinh dưỡng… 
Hypothalamus 
 GRH 
Thuỳ trước tuyến yên 
PL LH FSH 
Buồng trứng 
Oestrogen Thể vàng 
Rụng trứng Progesterol 
Tuyến sữa 
Sừng tử 
cung 
 Prostaglandine 
Sơ đồ 2.1. ðiều khiển hormone chu kỳ tính ở lợn cái 
GRH: Gonadotropin releaser hormone LH: Lutein hormone 
 FSH: Foliculin stimulin hormone PL: Prolactin 
Tất cả các kích thích bên ngồi và trong cơ thể như: khí hậu, nhiệt độ, ánh 
sáng, chế độ nuơi dưỡng, quản lý, tác động xoa bĩp, mùi vị con đực, tình trạng 
cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến 
chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh, thể dịch. 
Tất cả các kích thích đĩ được cơ quan cảm nhận như: tai, mắt, mũi, da … 
thu nhận, từ đĩ tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thơng qua sự điều 
Vỏ đại não 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 6 
tiết của tuyến yên để điều chỉnh quá trình sinh dục. Bởi vì giữa vùng 
hypothalamus và tuyến yên cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, khu vực cĩ nhiều 
mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh đi vào hypothalamus bị tổn thương hay 
đường truyền xuống tuyến yên bị cắt đứt thì sự phân tiết hormone kích thích 
sinh dục của tuyến yên cũng đồng thời giảm theo. 
Sự điều chỉnh chu kỳ tính khơng những được thực hiện tuân theo phương 
thức phản xạ khơng điều kiện, mà cĩ thể thực hiện thơng qua sự liên hệ phản xạ 
cĩ điều kiện. 
Cùng với yếu tố thần kinh, hormone của tuyến yên là một điều kiện quan 
trọng và cần thiết để làm xuất hiện, điều chỉnh hoạt động của quá trình sinh dục. 
Hypothalamus dưới tác động của gonadotropin releaser hormone (GRH). 
Hormone này kích thích thùy trước tuyến yên giải phĩng FSH và LH, FSH kích 
thích sự phát triển của trứng cịn LH kích thích thải trứng và ảnh hưởng đến hình 
thành thể vàng. Sau khi rụng trứng 7 ngày thể vàng đạt được kích thước 8 - 9 
nm. Ở tổ chức tuyến của thể vàng tiết ra hormone progesterol giúp cho quá trình 
chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung. Thể vàng tồn tại trong suốt quá trình 
mang thai hormone progesterol ức chế hypothalamus giải phĩng GRH trong thời 
gian mang thai và qua đĩ ngăn cản động dục. Do vậy, hormone này được coi 
như là hormone bảo vệ sự mang thai. Nếu như trứng rụng khơng được thụ tinh, 
thể vàng tồn tại đến ngày thứ 15 - 17 bị phá vỡ dưới tác động của prostaglandine 
do sừng tử cung tiết ra sau đĩ chu kỳ tính mới lại bắt đầu. 
Theo quy luật, lợn mẹ sau khi cai sữa con sẽ biểu hiện động dục vào ngày 
thứ 4 đến thứ 8. Tuy nhiên, thời gian động dục trở lại sau cai sữa phụ thuộc vào 
thời gian bú sữa. 
2.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái 
Mục đích của việc sản xuất lợn con là để bán, làm giống hay là để nuơi 
thịt, kết quả sản phẩm này tùy thuộc vào khả năng sản xuất của lợn nái và được 
thể hiện qua chỉ tiêu tổng hợp là số lợn con cai sữa (hay số lợn con cĩ khả năng 
sản xuất)/nái/năm. ðể cĩ được số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 7 
phải hồn thiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuơi. Các yếu tố ảnh hưởng 
đến số lợn con cai sữa/nái/năm như: 
- Tuổi thành thục về tính (ngày) 
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 
- Thời gian phối giống trở lại (ngày) 
- Thời gian cai sữa (ngày) 
- Tỷ lệ thụ thai (%) 
- Số con đẻ ra/ổ (con) 
- Số con để lại nuơi/ổ (con) 
- Số con cịn sống/ổ (con) 
- Số con 21 ngày tuổi/ổ (con) 
- Số con cai sữa/ổ (con) 
- Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) 
* Các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng đàn con 
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 
- Khối lượng sơ sinh/con (kg) 
- Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ (kg) 
- Khối lượng 21 ngày tuổi/con (kg) 
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 
- Khối lượng cai sữa/con (kg) 
- Tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con (%) 
* Các nhân tố xác định thành tích sinh sản của lợn nái được minh họa qua 
sơ đồ sau: 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 8 
Số lợn con cai sữa/nái/năm 
Số lợn con để 
nuơi mỗi lứa 
 Số lứa/năm hay khoảng 
cách giữa các lứa đẻ 
Hao hụt 
chăn nuơi 
 Số lợn con 
đẻ ra sống 
 Thời gian phối 
sau cai sữa 
 Thời gian 
mang thai 
 Thời gian 
bú sữa 
Tỷ lệ 
rụng 
trứng 
 Tỷ lệ 
trứng 
thụ tinh 
 Hợp tử 
chết 
 Khoảng cách 
giữa cai sữa 
và động dục 
 Tỷ lệ thụ thai, 
khơng 
thụ thai 
 Khơng cĩ 
khả năng 
sinh sản 
Sơ đồ 2.2. Các nhân tố xác định thành tích sinh sản 
2.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái 
Cĩ rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái, cĩ thể 
chia thành 2 loại: nhân tố di truyền và nhân tố ngoại cảnh. Trong các nhân tố 
ngoại cảnh cĩ 2 loại: nhân tố tác động do thiên nhiên (thời tiết, khí hậu...), nhân 
tố tác động do con người (kỹ thuật chăn nuơi, thụ tinh nhân tạo, cai sữa sớm, bổ 
sung thức ăn cho lợn con...). 
* Giống: giống lợn là yếu tố quyết định tới sức sản xuất của lợn nái. 
Giống với đặc tính sản xuất của nĩ gắn liền với năng suất. Giống khác nhau cho 
năng suất khác nhau, ví dụ: 
- Lợn Mĩng cái: 12 - 14 con/lứa. 
- Lợn Ỉ: 6 - 10 con/lứa. 
- Lợn Yorkshire: 12 - 13 con/lứa. 
* Phương pháp nhân giống: 
- Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau. 
+ Cho nhân giống thuần chủng, thì năng suất của chúng là năng suất của 
giống đĩ ví dụ như: Mĩng cáiMĩng cái, YorkshireYorkshire. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 9 
+ Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống gốc càng 
thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao. 
+ Như vậy, nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết 
quả sản xuất khác nhau. 
* Thứ tự các lứa đẻ: 
 Khả năng sản xuất của lợn nái ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ khác 
nhau. Lợn cái hậu bị, ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con/ổ thấp, sau đĩ từ lứa 2 
trở đi, số con/ổ sẽ tăng dần lên do đến lứa đẻ thứ 6, thứ 7 thì bắt đầu giảm dần. 
Trong sản xuất người ta thường chú ý giữ vững số lợn con/ổ ở các lứa từ 
thứ 6 trở đi bằng kỹ thuật chăn nuơi, quản lý, chăm sĩc sao cho đàn lợn mẹ 
khơng tăng cân quá và cũng khơng gầy sút quá. 
Giữ vững năng suất bằng cách kéo dài thành tích sinh sản của các lứa đẻ 
từ thứ 6 trở đi cho đến lứa đẻ thứ 10 sẽ cĩ lợi nhiều hơn là loại thải chúng sớm, 
để thay thế bằng đàn nái hậu bị. Nếu tăng số lợn nái hậu bị đẻ lứa 1 vào đàn nái 
sinh sản sẽ làm tăng giá thành của 1 kg khối lượng lợn con cai sữa, làm giảm lợi 
nhuận của cơ sở chăn nuơi. 
* Kỹ thuật phối giống: 
Kỹ thuật phối giống cĩ ảnh hưởng đến số lượng lợn con/lứa. Chọn thời 
điểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con sơ sinh/lứa. ðể xác 
định được thời điểm phối giống thích hợp người chăn nuơi cần theo dõi lợn quá 
trình động dục của lợn nái, thơng thường sau khi lợn chịu đực khoảng 12 giờ sau 
trứng sẽ rụng, thời gian rụng trứng kéo dài 10 - 15 giờ, vì vậy mà tùy vào phương 
pháp phối giống ta chọn thời điểm phối giống cho thích hợp. Chẳng hạn nếu phối 
giống 1 lần, khi lợn nái chịu đực sau 24 - 36 giờ ta cho phối. Cịn nếu phối 2 lần thì 
lần 1 sau khi chịu đực 24 giờ và lần 2 sau lần 1: 12 giờ hoặc 24 giờ. ðối với lợn nái 
hậu bị lần 1 sau chịu đực 12 giờ và lần 2 sau chịu đực 24 giờ. 
* Dinh dưỡng: 
Dinh dưỡng đối với lợn nái hậu bị cĩ chửa và lợn nái cơ bản cĩ chửa là 
yếu tố quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới thành tích sản xuất của lợn nái. Một 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 10 
khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng sẽ đạt được kết quả sinh sản 
cao nhất. Với khẩu phần ăn đủ thức ăn tinh, cĩ bổ sung khống, vitamin, thức ăn 
xanh đầy đủ sẽ làm cho thành tích sinh sản của lợn nái cao và duy trì được lâu. 
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng, các chỉ tiêu đánh giá và các 
yếu tố ảnh hưởng 
2.1.2.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng 
- Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng 
bộ phận hay của tồn cơ thể con vật. Thực chất của sự sinh trưởng chính là sự 
tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuơi. ðể theo dõi các 
chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuơi cần định kỳ cân, đo, đong các cơ quan, bộ phận 
hay tồn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, đo, đong này phụ thuộc 
vào lồi vật nuơi và mục đích theo dõi đánh giá. Chẳng hạn lợn con thường cân 
khối lượng vào lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa mẹ. ðối với lợn thịt thường cân 
khối lượng khi bắt đầu nuơi, kết thúc nuơi và từng tháng tuổi. 
- Sự sinh trưởng của gia súc nĩi chung và của lợn nĩi riêng đều tuân theo 
quy luật của sinh vật: quy luật sinh trưởng khơng đồng đều, quy luật theo giai 
đoạn và quy luật theo chu kỳ. 
+ Quy luật sinh trưởng khơng đồng đều: quy luật này thể hiện ở chỗ 
cường độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng trọng cũng vậy, các cơ quan 
bộ phận khác nhau trong cơ thể cũng cĩ sự sinh trưởng và phát triển khác nhau, 
ví dụ như: cơ thể lợn khi con non tốc độ sinh trưởng của các bắp cơ phát triển 
mạnh hơn. Do đĩ, lợi dụng quy luật này, người ta tác động thức ăn sao cho lợn 
tăng trọng nhanh ở giai đoạn đầu để tỷ lệ nạc cao hơn trong thành phần thịt xẻ. 
+ Quy luật sinh trưởng theo giai đoạn: đối với lợn là lồi động vật cĩ vú, 
quy luật theo giai đoạn được chia ra thành giai đoạn trong thai và giai đoạn 
ngồi thai: 
* Giai đoạn trong thai được chia thành: thời kỳ phơi thai là 1 - 22 ngày; 
thời kỳ tiền phơi thai là 23 - 38 ngày; thời kỳ thai nhi là 39 - 114 ngày. Trong 
thực tế sản xuất, người chăn nuơi cần chú ý lợn chửa ở 2 thời kỳ là: thời kỳ I 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 11 
được tính từ khi bắt đầu thụ thai cho đến trước 1 tháng trước khi đẻ, thời kỳ II là 
thời gian 1 tháng trước khi đẻ. Việc chia lợn chửa thành 2 thời kỳ I và II là để 
thuận tiện cho việc chăm sĩc, quản lý lợn nái cĩ chửa. Trên thực tế lợn chửa kỳ 
II rất quan trọng, vì ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuơi sống 
về sau, 3/4 khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II. Lợn 
chửa kỳ II mà nuơi dưỡng kém, sau khi sinh ra, dù nuơi dưỡng tốt lợn con vẫn 
chậm lớn ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và thời gian nuơi cho đến khối 
lượng xuất chuồng. 
* Giai đoạn ngồi cơ thể mẹ: giai đoạn này được chia ra làm 4 thời kỳ, 
thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Thời 
kỳ bú sữa ở lợn: thơng thường ở Việt Nam là 60 ngày (2 tháng). Trong thời kỳ này 
dù cho tách mẹ sớm ở 21, 28, 35, 42… ngày tuổi thì chế độ dinh dưỡng cho lợn con 
vẫn là chế độ bú sữa mẹ. Thức ăn nhân tạo cho lơn con ở giai đoạn này phải chế 
biến sao cho phù hợp với khả năng tiêu hĩa của lợn con. Sau khi tách mẹ, những 
ngày đầu thức ăn nhân tạo vẫn làm cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi 
vẫn cịn bú sữa mẹ. Cĩ như vậy, khi đưa vào nuơi thịt hay nuơi hậu bị, lợn con 
khơng cĩ hiện tượng chậm lớn. ðây là điều kiện để cai sữa sớm ở lợn con. 
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng 
ðể đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn cịn tùy thuộc vào mục 
đích chăn nuơi mà người chăn nuơi thường cĩ các chỉ tiêu đánh giá khác nhau: 
* ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ giai đoạn sơ sinh đến cai sữa 
thường đánh giá qua các chỉ tiêu: 
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 
- Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ (kg) 
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 
- Tăng trọng từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi (g) 
- Tăng trọng từ 21 ngày tuổi đến cai sữa (g) 
- Tiêu tốn thức ăn/kg cai sữa (kg) 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 12 
* ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ cai sữa đến xuất chuồng 
thường dùng các chỉ tiêu: 
- Tuổi bắt đầu thí nghiệm (ngày) 
- Khối lượng bắt đầu thí nghiệm (kg) 
- Tuổi kết thúc thí nghịêm (ngày) 
- Khối lượng kết thúc thí nghiệm (kg) 
- Tăng trọng/ngày tuổi (g) 
- Tăng trọng/ngày nuơi (g) 
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg) 
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn 
Các tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật nuơi nĩi chung và của lợn 
nĩi riêng đều là những tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền 
và yếu tố ngoại cảnh, giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được biểu thị: 
P = G + E 
Trong đĩ: P là giá trị kiểu hình (Phenotyp value) 
 G là giá trị kiểu gen (Genotyp value) 
 E là sai lệch mơi trường (Enviromental deviatino) 
- Ảnh hưởng của nhân tố di truyền: 
Các giống, các dịng khác nhau cĩ tiềm năng sinh trưởng khác nhau, nĩ 
thể hiện ở quá trình tích lũy của các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ tổng hợp 
protein phụ thuộc vào sự hoạt động của gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ 
thể, tiềm năng di truyền về sinh trưởng của gia súc thơng qua hệ số di truyền, hệ 
số di truyền rất khác nhau ở các giai đoạn phát triển của lợn. 
ðể tạo ra dịng, giống cĩ sức sản xuất cao phải chọn lọc những cơ thể đực 
và cái cĩ đặc tính di truyền mong muốn cho giao phối, trong quá trình đĩ cần 
chọn lọc những cá thể cĩ đặc tính tốt để củng cố tính di truyền. Kết hợp với 
phương pháp chọn giống ta cịn phải tiến hành lai tạo để nâng cấp khả năng sinh 
trưởng của giống đĩ. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 13 
Ngồi ra, tính biệt cũng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng 
của con vật đĩ là do sự cấu thành của cơ thể khác nhau điều này được chi phối 
bởi tác động của hormone. Thường ở lợn đực cĩ khối lượng nạc cao hơn lợn nái 
và đực thiến, tuy nhiên nhu cầu năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng lớn 
hơn lợn cái và đực thiến. 
- Ảnh hưởng của nhân tố ngoại cảnh: 
Các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn nĩi 
riêng và của gia súc, gia cầm nĩi chung bao gồm rất nhiều yếu tố: điều kiện 
thiên nhiên, điều kiện nuơi dưỡng, chăm sĩc, quản lý và sử dụng … 
+ Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuơi và chuồng trại 
Cơ sở chăn nuơi và chuồng trại biểu thị tổng hợp sự chăm sĩc, quản lý, 
nuơi dưỡng đàn lợn. Lợn sẽ phát huy được hết tiềm năng và cho sức sản xuất 
cao trong điều kiện chăn nuơi phù hợp với đặc tính của chúng. Thơng thường, 
khi bị nuơi trong chuồng chật hẹp thì khả năng tăng trọng của lợn là thấp hơn so 
với được nuơi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi. 
+Ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên 
ðây là yếu tố khách quan tác động trực tiếp lên cơ thể lợn, như khi nhiệt 
độ quá nĩng làm cho lợn mệt mỏi, tiêu phí năng lượng nhiều, khi nhiệt độ quá 
lạnh thì lợn cần phải huy động một nguồn năng lượng lớn để chống lạnh, từ đĩ 
đều ảnh hưởng đến sức sản xuất của chúng. Lợn chỉ cĩ thể phát triển tốt trong 
một phạm vi nhất định với từng nhân tố. Chính vì vậy, trong chăn nuơi để hạn 
chế được những tác động bất lợi của thiên nhiên, các cơ sở chăn nuơi phải tác 
động để giảm bớt được tác động bất lợi, tạo điều kiện tiểu khí hậu thuận lợi cho 
sự phát triển của lợn. 
+ Một trong những yếu tố cĩ ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng sinh 
trưởng của lợn đĩ là yếu tố nuơi dưỡng. Một khẩu phần đầy phù hợp cho từng 
giai đoạn phát triển, từng mục tiêu sản xuất với một chế độ ăn hợp lý sẽ tạo điều 
._.kiện cho lợn phát huy được hết tiềm năng di truyền của nĩ. Trong khẩu phần ăn 
của lợn ngồi việc phải đầy đủ các chất dinh dưỡng thì yêu cầu sự cân bằng 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 14 
dindưỡng và chất lượng thức ăn là rất quan trọng, nĩ tăng tỷ lệ hấp thu, giảm chi 
phí năng lượng cho tiêu hĩa từ đĩ tăng tỷ lệ tiêu hĩa thức ăn và làm giảm 
TTTĂ/kg tăng trọng. 
2.1.3. Cơ sở sinh lý của chất lượng thân thịt, các chỉ tiêu đánh giá và 
các yếu tố ảnh hưởng 
2.1.3.1. Các thành phần của chất lượng thân thịt và cơ sở sinh lý học 
Chất lượng thân thịt bao gồm thành phần thân thịt cũng như chất lượng thịt 
và mỡ. Các hợp phần cấu thành chất lượng thân thịt được thể hiện ở sơ đồ sau: 
Giá trị thân thịt 
Chất lượng thân thịt Các cơ quan nội tạng và mỡ nội tạng, 
Các phần dùng cho chế biến cơng nghiệp (da, lơng…) 
Thành phần thân thịt 
(các đoạn cắt, các tổ chức: 
nạc, mỡ, xương, da) 
Chất lượng thịt, 
(phẩm chất thịt, giá trị 
dinh dưỡng của thịt) 
Chất lượng mỡ 
Sơ đồ 2.3. Các hợp phần cấu thành của thân thịt 
 Tỷ lệ nạc, mỡ, xương, da được coi như là các chỉ tiêu đánh giá thành phần 
thân thịt. Tỷ lệ xương và da chiếm khoảng 20%. Sự khác nhau về thành phần 
thân thịt chủ yếu do sự thay đổi của phần thịt nạc và mỡ, khối lượng của các 
đoạn cắt cĩ ý nghĩa quyết định như phần tổ chức cơ cĩ trong tồn bộ thân thịt 
cho nên phương pháp mổ khảo sát cắt đoạn khơng chỉ dùng để đánh giá phần 
thịt nạc (r = 0,94 - 0,97) mà cịn lợi dụng như là cơ sở để đánh giá phần thịt nạc. 
Phần thịt nạc cĩ thể được đánh giá dựa vào kích thước các chiều đo của thân thịt 
(kích thước và diện tích). 
Phẩm chất thịt được biểu hiện như là chất lượng thịt và được đánh giá 
thơng qua các đặc tính của thịt nạc như kỹ nghệ chế biến, các đặc tính thuộc giác 
quan và hàm lượng dinh dưỡng. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 15 
 Các chỉ tiêu về phẩm chất của mỡ được đánh giá qua độ chắc và màu sắc 
của mỡ lưng và mỡ thận. 
 * Các quá trình sau giết thịt: 
Sau giết thịt, xảy ra nhiều quá trình sinh lý, sinh hĩa ở cơ. Quá trình này kéo dài 
qua nhiều giờ và nhiều ngày. 
ðể duy trì nhiệt độ của tổ chức cũng như cấu trúc của các tổ chức sau khi 
giết thịt cần phải cĩ năng lượng. Năng lượng này được lấy từ phân giải yếm khí 
glycogen trong cơ. Trong quá trình này hình thành axit lactic, nĩ khơng được đi 
vào hệ thống tuần hồn mà tích tụ lại ở cơ. Sự hình thành axit lactic càng tăng 
thì càng làm giảm pH trong cơ. Giá trị pH giảm đến 5,3 - 5,4 sẽ làm ức chế men 
phân giải glycogen. Năng lượng cho duy trì cịn được khai thác thơng qua phân 
giải creatin phosphat thành creatin. Sự giảm pH ở cơ dẫn đến làm ảnh hưởng 
đến phẩm chất thịt. Phẩm chất thịt được đánh giá thơng qua xác định giá trị pH ở 
40 hoặc 45 phút sau giết thịt. Giá trị pH đánh giá mức độ axit, mức độ này cĩ tác 
động trước hết ở các tổ chức cĩ nhiệt độ cao rồi đến sự biến tính của protein trong 
các tế bào cơ và màng tế bào. Thơng qua biến tính protein tế bào dẫn đến làm 
giảm sự hịa tan của nĩ và cường độ màu sắc. Sự thay đổi protein nằm trong lớp 
mỡ dự trữ của màng tế bào dẫn đến tạo các lỗ thơng của vách tế bào và cái đĩ làm 
cho dịch tế bào đi ra. Khả năng giữ nước bị giảm đi được thấy rõ ở thịt nhiều 
nước. Dựa trên cơ sở của sự đi ra đi vào của các dịch trong và ngồi tế bào, nên 
những thay đổi của màng tế bào dẫn đến làm thay đổi khả năng dẫn truyền điện 
của tổ chức cơ. Khám nghiệm này được áp dụng để đo khả năng dẫn điện ở 1 thời 
điểm nhất định sau giết thịt (40 - 45 phút). 
Như đã được nhắc đến, sự tác động của phân giải glycogen phụ thuộc vào 
nhiệt độ của tổ chức. Do khơng cịn hệ thống tuần hồn nên nhiệt độ cao (39 - 40 
oC) được giữ trong thời gian dài sau khi giết thịt (40 phút). Hơn nữa các lớp mỡ 
phủ làm hạn chế cao sự tỏa nhiệt. Trong mối quan hệ này cịn được kể đến tác 
động của nhiệt độ làm tách lơng khỏi da và thời gian kéo dài quá trình này được 
coi như nhân tố quan trọng làm giữ lại nhiệt độ trong tổ chức cơ thể. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 16 
Giá trị pH của thịt giảm đến 5,5 và thấp hơn thì khơng cịn tác động làm 
mất đi đặc tính của tế bào cơ khi bảo quản lạnh. Thời gian làm cho pH giảm đến 
cực đại (pH = 5,3 - 5,4) là khác nhau từ vài giờ đến cực đại 12 - 18 giờ sau khi 
giết thịt, Do vậy, một điều cần lưu ý nếu bảo quản lạnh thân thịt nhanh sau giết 
thịt (30 - 40 phút) nhằm làm nhiệt độ các tổ chức vào khoản 28 oC được coi là 
nhiệt độ tới hạn thì cĩ thể gây tác động dương tính đến phẩm chất thịt. Hiệu quả 
này ảnh hưởng trước hết đến cấu trúc cơ, bởi vì các quá trình phân giải glucose 
phụ thuộc vào nhiệt độ sẽ làm chậm dần. Cho nên các quá trình làm biến tính 
protein xảy ra trước làm lạnh tất nhiên cĩ thể khơng được hồi phục thơng qua 
schock làm lạnh thân thịt. 
Các thay đổi về cấu trúc dựa vào tác động của men phân giải protein như 
kathepsine, men này ở gia súc sống cĩ ở lysosome trong trạng thái khơng hoạt 
động. Thơng qua giảm giá trị pH sau giết thịt, men này được giải phĩng. Qua đĩ, 
protein cấu trúc cũng như cả tổ chức nối perimysium bao bọc các tế bào cơ 
thành bĩ sơ cấp và thứ cấp cũng bị ảnh hưởng. 
Trong quá trình thành thục của thịt dẫn đến làm thay đổi cấu trúc, tổ chức 
nối ở kẽ giữa các bĩ cơ được rời khỏi chúng (các bĩ cơ). Sarkolemma mất đi 
thẩm thấu cĩ chọn lọc, khả năng liên kết nước, hương vị và tính ngon miệng 
cũng như khả năng tiêu hĩa pepsine tăng lên trong khi thành thục của thịt và sau 
5 - 6 ngày biểu hiện mạnh nhất. 
Các giai đoạn tiếp theo của sự tự tiêu dẫn đến làm hỏng hợp phần protein. 
Hàm lượng gluxit tự do như galactose ribose và rhamnose trong thịt tăng lên. 
Inosin và hypoxanthin cũng như glutamin làm tăng khẩu vị của thịt. 
2.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thân thịt 
ðể đánh giá chất lượng thân thịt của lợn người ta sử dụng các chỉ tiêu về 
thân thịt và chất lượng thịt. ðối với thân thịt, các chỉ tiêu quan trọng: tuổi giết 
thịt, khối lượng kết thúc, tỷ lệ mĩc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, chiều dài thân thịt, tỷ lệ 
nạc, độ dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn. Các chỉ tiêu chất lượng thân thịt bao 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 17 
gồm: tỷ lệ mất nước, màu sắc thịt cấu trúc cơ, mỡ giắt, pH cơ thăn 45 phút và 24 
giờ sau giết thịt (Reichart và cs, 2001). 
2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thịt 
* Các yếu tố di truyền: 
Các giống khác nhau thì cĩ khả năng cho thịt và chất lượng thịt cũng rất 
khác nhau. Ngày nay, do yêu cầu của thị trường hay yêu cầu của người tiêu 
dùng địi hỏi thịt ít mỡ, cho nên xu hướng hiện nay bằng các biện pháp nhân 
giống, chọn lọc, lai tạo đã làm thay đổi rõ rệt thành phần thân thịt. 
Ảnh hưởng của giới tính: sự khác nhau về giới tính cĩ ảnh hưởng rất rõ 
tới thành phần thân thịt đĩ chính là do sự tác động của các hormone khác nhau. 
Ở cùng khối lượng giết thịt, đực giống cĩ tỷ lệ nạc cao nhất sau đĩ đến lợn cái 
và đực thiến. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa lợn đực và lợn cái là nhỏ hơn so với 
lợn đực và lợn thiến. 
* Ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường: 
Ngồi các yếu tố di truyền ảnh hưởng đến thành phần thịt xẻ thì các yếu 
tố mơi trường đặc biệt là nuơi dưỡng cĩ ảnh hưởng làm thay đổi thành phần này. 
Rõ ràng là cung cấp đầy đủ nhu cầu về protein cho gia súc sẽ thúc đẩy quá trình 
tổng hợp protein trong cơ thể. 
Hạn chế thức ăn và một số năng lượng cĩ ảnh hưởng đến thành phần thân 
thịt. Ở lợn được nuơi dưỡng tự do, năng lượng thu được cao hơn so với nhu cầu 
nên tích lũy nhiều mỡ, gia súc thậm chí biểu hiện tăng trọng của phần nạc thấp 
hơn Nhiều tác giả chỉ ra rằng, nuơi dưỡng tự do ở giai đoạn vỗ béo thứ nhất sau 
đĩ bằng khẩu phần ăn hạn chế sẽ cĩ tác động làm tăng tỷ lệ nạc trong thân thịt. 
Như vậy, ảnh hưởng của nuơi dưỡng đến thành phần thân thịt là kết quả 
của mối quan hệ tích lũy protein và lipit khác nhau. Do vậy, nuơi dưỡng định 
hướng lợn vỗ béo phải được đề cập tới để cĩ thể khai thác triệt để khả năng tích 
lũy nạc cực đại hay với mục đích sản xuất thân thịt với phần mỡ thấp. 
Nuơi dưỡng ít cĩ ảnh hưởng tới phẩm chất thịt. Các kết quả nghiên cứu 
thường biểu hiện mâu thuẫn lẫn nhau. Tuy nhiên, cường độ nuơi dưỡng cĩ ý 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 18 
nghĩa hay cĩ ảnh hưởng đến phẩm chất thịt. Lợn được nuơi dưỡng tự do thường 
cĩ phẩm chất thịt khơng mong muốn cao hơn so với lợn được nuơi dưỡng theo 
khẩu phần và hạn chế. ðiều chắc chắn là cả trong trường hợp cung cấp đầy đủ 
hoặc quá nhiều chất dinh dưỡng đều làm tăng cường các ảnh hưởng stress khác, 
điều đĩ phụ thuộc vào hàm lượng glucogen. 
Ngồi yếu tố nuơi dưỡng thì hình thức nuơi dưỡng và khí hậu cĩ ảnh 
hưởng đến thành phần thân thịt. Các yếu tố này cĩ tác động khơng chỉ đến thành 
phần thân thịt mà cịn đến thành tích vỗ béo. ðộ lớn của nhĩm cĩ ảnh hưởng 
khơng rõ ràng đến thành phần thân thịt. Bên cạnh đĩ hình thức nuơi theo nhĩm 
và nuơi cĩ thể cĩ ảnh hưởng đến thành phần thân thịt. Các yếu tố về nhiệt độ và 
độ ẩm cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích của gia súc, bởi vì chúng cĩ ảnh 
hưởng đến quá trình trao đổi chất ở lợn. 
ðối với phẩm chất thịt thì ảnh hưởng của việc vận chuyển trước khi giết 
thịt là rất lớn. Các stress cĩ tác động trong thời gian xuất chuồng đến giết thịt cĩ 
ảnh hưởng lớn đến phần thịt kém phẩm chất. Trạng thái khơng bình thường của 
gia súc và stress sinh lý khơng phù hợp với tập quán dẫn đến làm thiệt hại về 
kinh tế do vận chuyển (gia súc bị chết) hoặc dẫn đến thịt kém phẩm chất. Tính 
nhạy cảm do vận chuyển cĩ sự khác nhau lớn giữa các quần thể hoặc trong cùng 
một quần thể stress mạnh cũng dẫn đến làm tắc sự hình thành thịt PSE (nhợt 
nhạt, mềm, rỉ nước) và DFD (tối, chắc, khơ) ở ngay những gia súc cĩ tính nhạy 
cảm ít. Các stress gây ra trong quá trình vận chuyển là: điều kiện khí hậu khơng 
phù hợp (nhiệt độ cao và độ ẩm cao), thời gian nhịn đĩi, phản ứng sợ hãi, cắn 
lẫn nhau, mật độ thơng thống khí kém ở phương tiện vận chuyển dẫn đến làm 
buồng vận chuyển ấm lên cĩ nhiều CO2 và các khí độc khác. Sự kéo dài và 
cường độ của các stress này tùy theo mức độ di truyền của lợn cĩ ảnh hưởng đến 
biểu hiện của thịt kém phẩm chất. 
Vận chuyển ngắn, thơng qua stress khơng được phục hồi, đặc biệu là trạng 
thái của gia súc lúc lên và xuống khỏi phương tiện vận chuyển dẫn đến hình 
thành thịt PSE (nhợt nhạt, mềm, rỉ nước). Nếu vận chuyển trong thời gian dài 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 19 
dẫn đến làm xuất hiện thịt DFD (tối, chắc, khơ) vì gia súc đã khai thác triệt để 
kho dự trữ glycogen. Tuy nhiên, quãng đường vận chuyển cĩ ảnh hưởng đến 
phẩm chất thịt ít hơn so với phương tiện vận chuyển. Bên cạnh đĩ trong quá 
trình vận chuyển phanh gấp và tốc độ cao cĩ tác động khơng cĩ lợi. 
Ngồi ra ảnh hưởng của điều kiện khí hậu: nhiệt độ và độ ẩm tương đối cĩ 
ảnh hưởng đến phẩm chất thịt. Nhiệt độ cao là khơng cĩ lợi, nhiệt độ thấp cĩ lợi 
cho việc hình thành phẩm chất thịt bình thường. Tình trạng sốt cao biểu hiện bên 
ngồi bằng tăng nhiệt cơ thể cũng như tần số hơ hấp kém. Do vậy, thịt PSE 
(nhợt nhạt, mềm, rỉ nước) nĩi chung thường biểu hiện ở mùa hè hơn là mùa 
đơng. Dao động nhiệt độ lớn cĩ ảnh hưởng cĩ hại đến phẩm chất thịt. 
Thời gian nghỉ ngơi trước giết thịt cĩ tác động làm bình thường lại hệ 
thống tuần hồn tim cũng như quá trình trao đổi chất của cơ. Thời gian của pha 
này ở các tài liệu tham khảo là rất khác nhau, dao động từ 0 giờ đến 48 giờ. Ở 
những gia súc cĩ stress mạnh do vận chuyển thì thời gian này cần phải dài hơn. 
Nếu như kéo dài pha yên tĩnh thì cũng khơng cĩ ý nghĩa, bởi vì trong giai đoạn 
này sẽ xuất hiện ảnh hưởng mới giữa các cá thể của đàn khác nhau hoặc các cá 
thể thuộc các ơ chuồng khác nhau. Kết quả nhiên cứu chỉ ra rằng nếu giết thịt 
ngay sau khi vận chuyển sẽ làm xuất hiện thịt PSE (nhợt nhạt, mềm, rỉ nước) 
cao, nhất là khi vận chuyển xa, khi kéo dài thời gian yên tĩnh cũng làm giảm thịt 
PSE (nhợt nhạt, mềm, rỉ nước). Các ơ chuồng dùng để nhốt gia súc chờ giết thịt 
phải nhỏ và gần nơi giết thịt cĩ tác dụng cải tiến phẩm chất thịt. ðồng thời ở 
những ngày nĩng cần làm mát bằng nước cho gia súc trong thời gian chờ giết 
thịt. Bên cạnh đĩ thì cách giết thịt hay phương pháp làm lạnh (bảo quản lạnh 
thân thịt) cũng ảnh hưởng tới phẩm chất thịt. 
Qua đĩ cho thấy ngồi yếu tố di truyền thì yếu tố ngoại cảnh đặc biệt là 
việc nuơi dưỡng, chăm sĩc, phương thức giết mổ… ảnh hưởng rất lớn đến thân 
thịt và phẩm chất thịt. Muốn cĩ được thân thịt và chất lượng thịt đạt theo tiêu 
chuẩn của giống thì khâu nuơi dưỡng, chăm sĩc, quản lý đặc biệt quan trọng. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 20 
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước 
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước 
Nửa đầu thế kỷ XX nội dung chủ yếu của cơng tác giống lợn là chọn lọc 
và nhân thuần. Nhưng từ nửa sau thế kỷ này cĩ thêm những hiểu biết mới về ưu 
thế lai và sự phát triển kỹ thuật thụ tinh nhân tạo lợn, nên ở các nước cĩ ngành 
cơng nghiệp tiên tiến đã phát triển mạnh về lai kinh tế ở lợn. Lúc đầu chỉ mới áp 
dụng các tổ hợp lai kinh tế đơn giản như lai giữa 2 giống lợn, về sau cĩ nhiều tổ 
hợp lai kinh tế phức tạp từ 3, 4, 5 giống lợn và cao hơn nữa là chương trình lai 
tạo lợn Hybrid. 
- Các nước cĩ nền chăn nuơi lợn phát triển như Mỹ, Canada,… đã sử 
dụng các tổ hợp lai kinh tế phức tạp từ các giống lợn cao sản như Landrace, 
Yorkshire, Duroc, Hampshire. Các nước này thường dùng lợn nái lai từ 2 giống 
lợn, sau đĩ cho phối giống với lợn đực thứ 3 để sản xuất ra lợn thương phẩm. 
Hiện nay, ở nước Mỹ đã sử dụng “Hình tháp di truyền truyền thống” và 
mơ hình “Hình tháp di truyền cải tiến” để xây dựng hệ thống giống lợn. ðối 
với mơ hình hình tháp truyền thống ở đàn lợn cụ kỵ thường là lợn nái Yorkshire 
cho phối với lợn đực Yorkshire để sản xuất ra lợn Yorkshire thuần chủng ở đàn 
ơng bà. Lợn nái Yorkshire ở đàn ơng bà được phối với lợn đực Landrace để sản 
xuất ra lợn bố mẹ là F1(LY). ðể sản xuất ra lợn thương phẩm người ta thường 
dùng nái F1(LY) phối với đực cuối cùng như Hampshire hoặc Duroc để sản xuất 
ra lợn lai thương phẩm ba giống HampshireF1(LY) hoặc DurocF1(LY). 
- Lai kinh tế ở một số nước châu Âu: kết quả lai kinh tế đã làm tăng số lợn 
con sơ sinh trung bình/ổ là 12 - 16%. Tỷ lệ nuơi sống cao hơn từ 10 - 15% so 
với lợn thuần. Khả năng nuơi thịt tốt hơn, giảm được thời gian vỗ béo từ 25 - 30 
ngày, đạt khối lượng giết mổ 100 kg. 
Ở Hà Lan trong chăn nuơi lợn thì trên 90% lợn vỗ béo là lợn lai. Tổ hợp 
lai 2 giống (LY) chiếm tới 69%, các tổ hợp lai nhiều giống tham gia ngày càng 
tăng. Các giống lợn chủ yếu dùng trong lai kinh tế như: Landrace Hà Lan, 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 21 
Landrace Bỉ, ðại Bạch, Pietrain Hà Lan. Lợn lai cĩ ưu thế đẻ nhiều con trung 
bình một ổ lúc sơ sinh là 9,9 con và đạt 18,2 con cai sữa/năm. 
 Ở Tây ðức kết quả cho thấy con lai 3 giống Pietrain(YL) đạt tỷ lệ nạc 
cao 59,2%. Trong khi đĩ lai 2 giống PietrainLandrace tỷ lệ nạc đạt 53,7% và 
con lai 2 giống LY tỷ lệ nạc chỉ đạt 50,6%. 
Năng suất sinh sản, phẩm chất thịt lợn phụ thuộc vào phẩm giống và các 
giống phối hợp với nhau. Theo Heyer và cs (2005) cho biết lợn lai Large 
WhiteLandrace và Large WhiteDuroc ở ðức cĩ năng suất như sau: 
Chỉ tiêu Large White 
Landrace 
Large White 
Duroc 
Số con sơ sinh/ổ (con) 11,90 10,00 
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 11,50 9,90 
Số con cai sữa/ổ (con) 10,20 8,50 
Khối lượng cai sữa 63 ngày tuổi/ổ (kg) 206,90 193,20 
Khối lượng cai sữa 63 ngày tuổi/con (kg) 21,3 24,3 
Theo Strudsholm và cs (2005) cho biết tổ hợp lai giữa lợn Duroc(Large 
WhiteLandrace) ðan Mạch cĩ tăng trọng/ngày nuơi thí nghiệm là 737 – 767 
g/ngày (từ giai đoạn 18,30 đến 95,20 - 98,50 kg), tỷ lệ thịt nạc là 57,50 – 
59,80%, dày mỡ lưng trung bình là 16,50 - 17,60 mm. Kết quả nghiên cứu của 
Kusec và cs (2008) trên lợn lai 4 giống (PietrainHampshire)F1(LY) cho thấy 
tăng trọng trong thời gian nuơi thịt là 913 g/ngày, tiêu tốn thức ăn là 2,50 kg. 
Morlein và cs (2007) cho biết ở lợn lai Pietrain(Large WhiteLandrace) và 
Pietrain(DurocLandrace) ở ðức như sau: 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 22 
Chỉ tiêu Pietrain (Large WhiteLandrace) 
Pietrain 
(DurocLandrace) 
Khối lượng giết mổ (kg) 95,18 95,61 
Tỷ lệ nạc (%) 58,20 57,41 
Diện tích cơ thăn (cm2) 54,80 52,34 
L* 47,20 46,88 
a
*
 8,02 7,95 
pH45 6,43 6,42 
pH
 24 5,56 5,53 
Tỷ lệ mất nước chế biến (%) 29,79 29,25 
ðộ dai (N) 47,84 45,52 
- Lai kinh tế lợn ở Trung Quốc và Thái Lan 
Trung Quốc cĩ 60 giống lợn được nuơi ở các vùng sinh thái khác nhau. 
ðể nâng cao chất lượng đàn lợn thịt, Trung Quốc đã nhập một số giống lợn cĩ 
khả năng sản xuất cao, phẩm chất thịt tốt như lợn: Yorkshire, Duroc, Hampshire, 
Landrace cho phối với lợn nái Meishan của Trung Quốc vì vậy đã làm tăng khả 
năng sinh sản của lợn nái, đạt trung bình 12,5 con/ổ. Lợn vỗ béo đạt khối lượng 
90 kg lúc 180 ngày tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 3,4 kg; dày mỡ lưng 
trung bình là 26 mm và đạt tỷ lệ nạc trên 48% (ðỗ Thị Tỵ, 1994). 
Ở Thái Lan trước năm 1960 chỉ quan tâm đến dịng lợn thuần, sau năm 
1960 mới quan tâm đến lai kinh tế 2 giống. Sau năm 1970 các nhà khoa học 
Thái Lan đã tiến hành lai kinh tế 3 giống và sau 1980 đã tiến tới lai 4 giống. Các 
giống lợn được sử dụng chủ yếu để lai kinh tế ở Thái Lan là: Yorkshire, 
Landrace, Duroc, Hampshire. Hiện nay lợn thương phẩm ở Thái Lan chủ yếu là 
lợn lai từ 3 đến 4 giống cĩ tỷ lệ nạc đạt từ 50 - 55%. 
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 
ðể nâng cao năng suất và chất lượng lợn giống mang lại hiệu quả cho 
người chăn nuơi, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phù hợp với nền sản xuất hàng hĩa 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 23 
hiện nay đồng thời cải thiện những nhược điểm của các giống địa phương từ 
những năm 60 của thế kỷ XX nước ta đã nhập các giống lợn ðại Bạch, 
Berkshire của Liên Xơ (cũ) nhằm nâng cao năng suất và chất lượng thịt trong 
nước. Tiếp sau đĩ đến các năm gần đây, nước ta đã nhập các giống lợn ngoại 
như; Yorkshire, Landrace, Duroc, … từ CuBa, Nhật, ðức, Pháp… về nuơi tại 
các trại giống của Viện nghiên cứu, trường ðại học Nơng nghiệp, các cơ sở 
giống của trung ương và tỉnh để nuơi thích nghi và phục lai tạo sản xuất giống 
lợn trong nước. 
Nghiên cứu năng suất sinh sản trên hai giống lợn Landrace và Yorkshire 
nuơi tại trung tâm giống gia súc Hà Tây, ðinh Văn Chỉnh và cs (1995) cho biết: 
khối lượng phối giống lần đầu của hai giống này là 99,30 và 100,20 kg; tuổi phối 
giống lần đầu là 254,10 và 282,00 ngày; tuổi đẻ lứa đầu là 367,00 và 396,30 ngày; 
số con đẻ ra cịn sống là 8,20 và 8,30 con; khối lượng sơ sinh/ổ là 9,12 và 10,89 kg; 
khối lượng 21 ngày/ổ là: 40,7 và 42,1 kg. 
Trong những năm gần đây nhiều nghiên cứu về nuơi vỗ béo lợn đã được 
tiến hành. Nguyễn Khắc Tích (1993) đã cơng bố kết quả nghiên cứu về lợn 
ngoại cho rằng con lai của các tổ hợp H(LY) và Du(LY) cĩ tốc độ tăng trọng 
cao hơn từ 50 - 70 g/ngày; TTTĂ thấp hơn từ 0,39 - 0,40 kg thức ăn/kg tăng 
trọng so với lợn Yorkshire và Landrace thuần; khảo sát tỷ lệ nạc ở các con lai đạt 
51,55 - 55,11%. Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cs (1994) về sử dụng 
đực lai (PiY) cho giao phối với nái Yorkshire chỉ ra rằng con lai đạt mức tăng 
trọng 537,04 g/ngày, TTTĂ là 3,51 kg và tỷ lệ nạc là 56,23%. Trong khi đĩ ở 
lợn Yorkshire thuần các chỉ tiêu tương ứng đạt là 523,84 g/ngày; 2,65 kg và 
52,58%. ðồng thời cũng theo Lê Thanh Hải và cs (1995) thơng báo kết quả 
nghiên cứu xác định một số tổ hợp lai ngoại với ngoại để sản xuất lợn lai nuơi 
thịt đạt tỷ lệ nạc trên 52%; kết quả cho thấy tỷ lệ nạc ở Yorkshire thuần đạt 
55,30%; con lai LY và L(LY) đạt từ 54,05 - 55,30%; con lai L(DuY), 
(DuL)F1(LY), Du(LY) từ 56,00 - 57,31%. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 24 
Việc sử dụng các giống thuần cĩ năng suất cao trong lai tạo đã tạo ra 
những tổ hợp lai mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khi đi sâu vào nghiên cứu các 
tính trạng sinh trưởng và cho thịt của các tổ hợp lai ở nước ta đã cĩ một số kết 
quả cụ thể như sau: 
- Về tính trạng tăng trọng: Phùng Thị Vân và cs (2000) đã thơng báo tăng 
trọng của lợn F1(LY) là 611,7 g/ngày. Tổ hợp lai 3 giống Du(LY) đạt mức tăng 
trọng cao hơn so với tổ hợp lai 2 giống F1(YL) trong điều kiện chăn nuơi ở miền 
Nam, trung bình đạt 550 - 570 g/ngày (Nguyễn Khắc Tích, 1993). Tuy nhiên, 
nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cs (1995) cho biết giai đoạn từ 70 - 180 ngày 
nuơi thịt của lợn lai 3 giống Duroc, Landrace và Yorkshire đạt mức tăng trọng từ 
570 - 620 g/ngày. Phạm Thị Dung (2005) khi nghiên cứu các tổ hợp lai 3 giống 
Du(LY) và Du(YL) cho kết quả tăng khối lượng trung bình tồn kỳ vỗ béo lần 
lượt là 667,28 và 669,12 g/ngày. 
- TTTĂ/kg tăng trọng: các kết quả nghiên cứu cho thấy TTTĂ đã được cải 
thiện rất nhiều qua con đường lai tạo và cĩ xu hướng giảm dần ở các tổ hợp lai 
nhiều giống. Theo Lê Thanh Hải và cs (1994) cho biết, sử dụng đực Duroc và đực 
F1(PiY) cho phối với nái Yorkshire, kết quả cho thấy đã giảm 5,06% về TTTĂ so 
với lợn Yorkshire thuần. Phùng Thị Vân và cs (2000) cho biết khi nghiên cứu tổ 
hợp lai Du(LY) và Du(YL) cĩ mức TTTĂ dao động từ 2,95 - 2,98 kg. 
- Dày mỡ lưng: Phùng Thị Vân và cs (2000) cho biết dày mỡ lưng ở lợn 
Du(LY) và Du(YL) là 14,5 và 15,9 mm. Lê Thanh Hải và cs (2006) cho biết dầy 
mỡ lưng trên lợn Du(LY) nuơi tại xí nghiệp chăn nuơi 3/2 là 14,68 mm và xí 
nghiệp chăn nuơi Phú Sơn là 15,6 mm. 
- Tỷ lệ nạc: Lê Thanh Hải và cs (1996) cho biết tỷ lệ nạc ở lợn Yorkshire 
thuần đạt 55,03% trong khi đĩ tổ hợp lai (LY) và L(LY) đạt từ 54,05 - 55,30%. 
Tổ hợp lai L(DuY); (DuL)(LY); Du(LY) đạt từ 56,0 - 57,31% và hiệu quả 
kinh tế của tổ hợp lai giữa 3 và 4 giống cao hơn so với tổ hợp lai 2 giống và 
giống thuần. Phùng Thị Vân và cs (2000) xác định tỷ lệ nạc ở lợn lai 2 giống 
F1(LY) và F1(YL) lần lượt là 58,8 và 56,5%; tổ hợp lai 3 giống Du(LY) và Du(YL) 
cho tỷ lệ nạc từ 56,39 - 60,63%. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 25 
- Kết quả nuơi thịt ở các tổ hợp lai Du(YL), Du(LY), L19(YL) và 
L19(LY) tại xí nghiệp chăn nuơi ðồng Hiệp - Hải Phịng được ðặng Vũ Bình và 
cs (2005) cho biết: tỷ lệ mĩc hàm của các tổ hợp lai lần lượt là 79,70; 78,14; 
80,02 và 78,60%, TTTĂ/kg tăng trọng là 2,4; 2,4; 2,56 và 2,61 kg, tăng 
trọng/ngày nuơi là 694,91; 650,10; 639,56 và 623,90 g, dày mỡ lưng là 13,76; 
12,83; 13,40 và 12,73 mm. 
Theo Phan Xuân Hảo (2007) khi nghiên cứu trên lợn Yorkshire, 
Landrace, và F1(LY) tại trung tâm giống gia súc Phú Lãm cho biết: tăng 
trọng/ngày nuơi và TTTĂ của các nhĩm lợn lần lượt là 664,87 g và 3,07 kg; 
710,56 g và 2,91 kg; 685,3 g và 2,83 kg; tỷ lệ mĩc hàm lần lượt là: 77,72; 78,50 
và 78,27%; dày mỡ lưng lần lượt là: 2,36; 2,16 và 2,26 cm; diện tích cơ thăn lần 
lượt là: 40,07; 43,88 và 41,92 cm2; tỷ lệ nạc lần lượt là: 53,86; 56,17 và 55,35%; 
tỷ lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản lần lượt là: 3,14; 3,61 và 3,26%; màu sáng 
thịt (L*) lần lượt là: 48,09; 46,01 và 47,03; pH45 và pH24 lần lượt là: 6,19 và 
5,82; 6,12 và 5,69; 6,15 và 5,78. 
Hiện nay, nước ta đã đạt được một số tiến bộ kỹ thuật quan trọng trong chăn 
nuơi, trong đĩ kỹ thuật lai kinh tế lợn là một trong những kỹ thuật quan trọng nhất. 
Trong những năm gần đây, chúng ta đã tiếp thu được kỹ thuật lai tạo tiên tiến của 
nước Anh dựa trên cơ sở các giống lợn cĩ tiềm năng về năng suất sinh sản và 
khả năng cho thịt cao của các giống Pietrain, Duroc, … kết quả của việc áp dụng 
các cơng thức lai giữa các giống trên đã tạo ra được các giống lợn thương phẩm 
cĩ năng suất và chất lượng thịt tương đối cao. 
ðàn lợn thịt của nước ta hiện nay cĩ khoảng 67% là lợn lai kinh tế, trong 
đĩ đàn lợn nái ở miền Nam chiếm khoảng 65 - 70%, ở miền Bắc chỉ chiếm 30 - 
35%. Do đĩ, cần phát triển nhanh đàn lợn nái ở miền Bắc về cả số lượng và chất 
lượng bằng cách khuyến khích nhân nhanh các mơ hình chăn nuơi tiên tiến, các 
cơ sở giống của Trung ương và các tỉnh đảm bảo cung cấp đủ nhanh các giống 
bố mẹ để sản xuất lợn lai thương phẩm nhiều giống ngoại đạt năng suất và chất 
lượng tốt đồng thời cĩ hiệu quả về kinh tế. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 26 
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Vật liệu nghiên cứu 
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 
- Lợn nái ngoại Yorkshire, Landrace và F1(LY) số lượng 68 con trong đĩ: 
+ 22 lợn Yorkshire với 99 lứa đẻ; 
+ 22 lợn Landrace với 102 lứa đẻ; 
+ 24 lợn F1(LY) với 105 lứa đẻ. 
- 392 lợn thịt nuơi thương phẩm của các tổ hợp lai trong đĩ: 
+ PiDuYorkshire là 136 con; 
+ PiDuLandrace là 126 con; 
+ PiDuF1(LY) là 130 con. 
- Lợn mổ khảo sát: 20 con/cơng thức lai (bao gồm 10 đực và 10 cái), 
trong đĩ số lợn được kiểm tra chất lượng thịt là 5 con/cơng thức. 
- Các lợn được nuơi trong điều kiện hiện cĩ của ba trang trại (cả ba trang trại 
đều nuơi lợn theo phương thức cơng nghiệp, và điều kiện của 3 trang trại là tương 
đương nhau). Lợn nái Yorkshire, Landrace và F1(LY) cũng như lợn đực PiDu nuơi 
tại 3 trang trại đều được mua tại Cơng ty TNHH chăn nuơi CP (Chanroen 
Pokphand) Việt Nam - Thuộc tập đồn Chanroen Pokphand (Thái Lan). 
3.1.2. ðịa điểm nghiên cứu 
Tại 3 trang trại chăn nuơi lợn ở Tráng Việt - Mê Linh - Vĩnh Phúc. 
 Cụ thể: 
 + Nhà ơng Lương ðắc Mừng: 8 Landrace, 9 Yorkshire và 12 F1(LY); 
+ Nhà bà Nguyễn Thị Thuỷ: 8 Landrace, 6 Yorkshire và 7 F1(LY); 
+ Nhà ơng Nguyễn Văn Ngọ: 6 Landrace, 7 Yorkshire và 5 F1(LY). 
3.1.3. Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 12/2007 đến tháng 7/2008. 
3.2. Nội dung nghiên cứu 
- ðánh giá năng suất sinh sản của các tổ hợp lai giữa lợn nái Yorkshire, 
Landrace, F1(LY) được phối với lợn đực PiDu qua các chỉ tiêu: 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 27 
+ Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 
+ Thời gian mang thai (ngày) 
+ Số con sơ sinh/ổ (con) 
+ Số con sơ sinh sống/ổ (con) 
+ Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 
+ Số con để nuơi/ổ (con) 
+ Số con 21 ngày tuổi/ổ (con) 
+ Tỷ lệ sống đến 21 ngày tuổi (%) 
+ Số con cai sữa/ổ (con) 
+ Tỷ lệ nuơi sống (%) 
+ Ngày cai sữa (ngày) 
+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 
+ Khối lượng sơ sinh/con (kg) 
+ Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ (kg) 
+ Khối lượng 21 ngày tuổi/con (kg) 
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 
+ Khối lượng cai sữa/con (kg) 
+ Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 
+ Thời gian phối giống trở lại (ngày) 
- Khảo sát sinh trưởng của đời con ở các cơng thức lai: PiDuYorkshire, 
PiDuLandrace, PiDuF1(LY) và tiêu tốn thức ăn ở từng giai đoạn qua các chỉ tiêu: 
+ Khối lượng cai sữa (kg) 
+ Thời gian cai sữa (ngày) 
+ Khối lượng bắt đầu nuơi thịt (kg) 
+ Tuổi bắt đầu nuơi thịt (ngày) 
+ Khối lượng kết thúc nuơi thịt (kg) 
+ Tuổi kết thúc nuơi thịt (ngày) 
+ Thời gian nuơi thịt (ngày) 
+ Thời gian nuơi (ngày) 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 28 
+ Tăng trọng sau cai sữa (g) 
+ Tăng trọng/ngày nuơi thịt (g) 
+ Tăng trọng/ngày nuơi (g) 
+ Tăng trọng/ngày tuổi (g) 
+ TTTĂ/kg cai sữa (kg) 
+ TTTĂ/kg tăng trọng sau cai sữa (kg) 
+ TTTĂ/kg tăng trọng trong thời gian nuơi thịt (kg) 
+ TTTĂ/kg tăng trọng trong thời gian nuơi (kg) 
- Khảo sát khả năng cho thịt của đời con của các cơng thức lai: 
PiDuYorkshire, PiDuLandrace, PiDuF1(LY) qua các chỉ tiêu: 
+ Tuổi kết thúc nuơi (ngày) 
+ Khối lượng kết thúc nuơi (kg) 
+ Khối lượng mĩc hàm (kg) 
+ Tỷ lệ mĩc hàm (%) 
+ Khối lượng thịt xẻ (kg) 
+ Tỷ lệ thịt xẻ (%) 
+ Dài thân thịt (cm) 
+ Dày mỡ lưng (mm) 
+ Tỷ lệ nạc (%) 
+ Diện tích cơ thăn (cm2) 
+ pH45 
+ pH24 
+ Màu sắc thịt: L* (màu sáng) 
 a * (màu đỏ) 
 b* (màu vàng) 
+ Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) 
+ Tỷ lệ mất nước giải đơng (%) 
+ Tỷ lệ mất nước chế biến (%) 
+ Tỷ lệ mất nước tổng (%) 
+ ðộ dai (kg) 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 29 
3.3. Phương pháp nghiên cứu 
- Nguyên tắc bố trí thí nghiệm 
Bằng phương pháp phân lơ so sánh, đảm bảo các nguyên tắc đồng đều về độ 
tuổi, thức ăn, chuồng trại, chăm sĩc nuơi dưỡng… trong phạm vi từng thí nghiệm. 
- ðể xác định các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của các lợn nái ở các cơng 
thức lai: chúng tơi dùng phương pháp theo dõi, thu thập số liệu về năng suất sinh 
sản theo từng trang trại trên đàn lợn hiện cĩ và số liệu ghi chép hàng năm. 
+ ðối với các chỉ tiêu số lượng: đếm số lợn con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh 
cịn sống/ổ, số con để nuơi/ổ, số con sống đến 21 ngày tuổi/ổ, số con cai sữa/ổ, 
thời gian cai sữa. 
+ ðối với các chỉ tiêu khối lượng: cân xác định khối lượng lợn con ở các 
thời điểm theo dõi bằng 1 loại cân ở tất cả các lần cân và cân khi lợn cịn đĩi. 
+ ðối với các chỉ tiêu về tỷ lệ tính theo tỷ lệ %. 
- ðể xác định các chỉ tiêu sinh trưởng: chúng tơi tiến hành theo dõi từ khi 
cai sữa đến xuất bán. Dùng phương pháp phân lơ, mỗi cơng thức là 12 lơ, mỗi lơ 
từ 10 - 12 con cân khối lượng ở các thời điểm theo dõi bằng 1 loại cân. Lợn 
được cho ăn tự do bằng các khẩu phần ở từng giai đoạn khác nhau: từ cai sữa 
đến 20 kg khẩu phần cĩ tỷ lệ protein 21% và 3.250 kcal năng lượng trao đổi/kg 
thức ăn; từ 20 kg đến 50 kg khẩu phần cĩ tỷ lệ protein 17% và 3.050 kcal năng 
lượng trao đổi/kg thức ăn; ở giai đoạn từ 50 kg đến xuất bán bằng khẩu phần cĩ 
tỷ lệ protein 15% và 2.950 kcal năng lượng trao đổi/kg thức ăn. 
- ðể xác định các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn, chúng tơi tiến hành theo dõi 
thức ăn cho lợn mẹ chửa kỳ I, thức ăn cho lợn ._.ndrace) ðan Mạch là 16,50 – 17,60 mm (Strudsholm và cs, 2005); 
ở tổ hợp lai Large WhiteLandrace và Large WhiteDuroc ở ðức là 16,70 
và 22,10 mm (Heyer và cs, 2005). 
 Kết quả về chỉ tiêu tỷ lệ nạc và diện tích cơ thăn ở tổ hợp 
PiDuLandrace là cao nhất và ở tổ hợp PiDuYorkshire là thấp nhất, ở mức 
trung gian là tổ hợp PiDuF1(LY). Sự khác nhau giữa 3 tổ hợp lai này ở chỉ 
tiêu tỷ lệ nạc là rõ ràng (P < 0,05), cịn ở chỉ tiêu diện tích cơ thăn chỉ cĩ sự 
sai khác giữa tổ hợp lai PiDuLandrace và PiDuYorkshire (P < 0,05). 
Kết quả về tỷ lệ nạc và diện tích cơ thăn ở tổ hợp lai PiDuYorkshire, 
PiDuLandrace, PiDuF1(LY) thu được trong nghiên cứu này nằm trong 
phạm vi của một số thơng báo khác. Cụ thể, tỷ lệ nạc của lợn Yorkshire, 
Landrace, F1(LY) là 53,86; 56,17; 55,35% (Phan Xuân Hảo, 2007); ở lợn 
C22402 là 56,42% (Lê Xuân Trường, 2006); ở lợn Landrace, Great York và 
F1(LandraceGreat York) là 55,90; 56,20 và 55,20% (Erp-Vander Kooij và 
cs, 2003); ở lợn Landrace ðức là 56,52% (Kuhn và cs, 2004); ở lợn Pietrain, 
Large White, Landrace là 56,53; 56,79; và 56,59% (Franco và cs, 2008); ở lợn 
Large WhiteLandrace, Large WhiteDuroc là 56 và 54% (Heyer và cs, 
2005); ở lợn Pietrain(Large White Landrace), 
Pietrain(DurocLandrace) là 58,20 và 57,41% (Morlein và cs, 2007). Diện 
tích cơ thăn ở lợn Yorkshire, Landrace và F1(LY) lần lượt là: 40,07; 43,88; 
41,92 cm2 (Phan Xuân Hảo, 2007); ở con lai F1(LY) là 49,40 cm2 (Urbanczyk 
và cs, 2000); ở lợn Landrace ðức là 48,18 cm2 (Kuhn và cs, 2004); ở tổ hợp 
lai Pietrain(Large WhiteLandrace), Pietrain(DurocLandrace) là 54,80 
và 52,34 cm2 (Morlein và cs, 2007). 
Tr
ườ
n
g 
ð
ại
họ
c 
N
ơn
g 
n
gh
iệ
p 
H
à 
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c 
N
ơn
g 
n
gh
iệ
p 
…
…
…
…
…
…
…
…
…
69
Bả
n
g 
4.
9.
Cá
c 
ch
ỉ t
iê
u
n
ăn
g 
su
ất
th
ịt 
củ
a
co
n
la
i ở
cá
c 
tổ
hợ
p 
la
i 
Pi
D
u
Y
o
rk
sh
ire
Pi
D
u
La
n
dr
ac
e 
Pi
D
u
F 1
(L
Y
) 
Ch
ỉ t
iê
u 
n
X
±
SE
Cv
(%
) 
n
X
±
SE
Cv
(%
) 
n
X
±
SE
Cv
(%
) 
Tu
ổi
kế
t t
hú
c 
n
u
ơi
(ng
ày
) 
20
15
9,
35
a 
±
0,
68
1,
91
20
15
8,
25
ab
±
0,
86
2,
44
20
15
5,
90
b 
±
0,
96
2,
75
K
L 
kế
t t
hú
c 
n
u
ơi
(kg
) 
20
91
,
83
a 
±
0,
88
4,
27
20
92
,
48
a 
±
1,
36
6,
55
20
92
,
60
a 
±
0,
92
4,
45
K
L 
m
ĩc
 h
àm
(kg
) 
20
73
,
07
a 
±
0,
70
4,
29
20
73
,
94
a 
±
1,
10
6,
65
20
74
,
24
a 
±
0,
73
4,
41
Tỷ
lệ
m
ĩc
 h
àm
(%
) 
20
79
,
57
c 
±
0,
04
0,
23
20
79
,
95
b 
±
0,
06
0,
36
20
80
,
17
a 
±
0,
07
0,
40
K
L 
th
ịt 
x
ẻ 
(kg
) 
20
65
,
53
a 
±
0,
61
4,
16
20
66
,
17
a 
±
0,
98
6,
59
20
66
,
30
a 
±
0,
65
4,
40
Tỷ
lệ
th
ịt 
x
ẻ 
(%
) 
20
71
,
37
b 
±
0,
03
0,
21
20
71
,
55
a 
±
0,
03
0,
16
20
71
,
60
a 
±
0,
03
0,
20
D
ài
th
ân
th
ịt 
(cm
) 
20
91
,
05
a 
±
0,
55
2,
70
20
91
,
42
a 
±
0,
65
3,
19
20
91
,
75
a 
±
0,
56
2,
74
D
M
L 
tr
u
n
g 
bì
n
h 
(m
m
) 
20
20
,
18
a 
±
0,
12
2,
74
20
19
,
22
c 
±
0,
10
2,
39
20
19
,
52
b 
±
0,
09
2,
02
Tỷ
lệ
n
ạc
(%
) 
20
56
,
21
c 
±
0,
08
0,
60
20
56
,
88
a 
±
0,
06
0,
47
20
56
,
51
b 
±
0,
07
0,
52
D
iệ
n
tíc
h 
cơ
th
ăn
(cm
2 ) 
5 
45
,
32
b 
±
2,
13
10
,50
5 
50
,
89
a 
±
0,
64
2,
82
5 
49
,
36
ab
±
1,
52
6,
87
Tr
ườ
n
g 
ð
ại
họ
c 
N
ơn
g 
n
gh
iệ
p 
H
à 
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c 
N
ơn
g 
n
gh
iệ
p 
…
…
…
…
…
…
…
…
…
70
G
hi
ch
ú:
Cá
c 
gi
á 
tr
ị t
ro
n
g 
cù
n
g 
m
ột
hà
n
g 
kh
ơn
g 
m
a
n
g 
ký
tự
gi
ốn
g 
n
ha
u
th
ì s
a
i k
há
c 
cĩ
ý n
gh
ĩa
th
ốn
g 
kê
(P
<
0,
05
) 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 70 
Qua các chỉ tiêu về năng suất thịt của con lai ở các tổ hợp lai cho thấy: 
các chỉ tiêu khối lượng kết thúc, khối lượng mĩc hàm, khối lượng thịt xẻ 
thường cĩ xu hướng cao hơn ở tổ hợp PiDuF1(LY) và PiDuYorkshire, tuy 
nhiên sự sai khác này giữa 3 nhĩm lợn là khơng rõ ràng. Bên cạnh đĩ các chỉ 
tiêu về tỷ lệ nạc, dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn ở tổ hợp lai 
PiDuLandrace thường cĩ biểu hiện vượt trội hơn so với 2 nhĩm cịn lại, tổ 
hợp lai PiDuF1(LY) đạt ở mức trung gian. 
Kết quả thu được cho thấy, các lợn thịt được nuơi tại 3 trang trại nghiên 
cứu cĩ năng suất thịt tương đối cao và ổn định, ở hầu hết các chỉ tiêu đều cĩ 
kết quả cao hơn so với con thuần và lai hai giống ngoại. 
4.3.2. Các chỉ tiêu về chất lượng thịt của con lai 
Sau khi mổ khảo sát chúng tơi lựa chọn mỗi cơng thức 5 mẫu để tiến 
hành khảo sát chất lượng thịt. Kết quả về các chỉ tiêu chất lượng thịt được 
trình bày ở bảng 4.10, kết quả cho thấy: 
Giá trị pH45 và pH24 ở cơ thăn của tổ hợp PiDuLandrace (6,31 và 5,57) là 
thấp nhất và PiDuYorkshire (6,37 và 5,59) là cao nhất, cịn tổ hợp 
PiDuF1(LY) (6,34 và 5,57) ở mức trung gian. Tuy nhiên sự khác nhau về pH45 
cũng như pH24 ở thịt giữa các tổ hợp lai đều khơng cĩ ý nghĩa thống kê (P > 0,05). 
Kết quả về giá trị pH45 và pH24 ở cơ thăn trong theo dõi này của các tổ 
hợp lai PiDuYorkshire, PiDuLandrace và PiDuF1(LY) cĩ thể so sánh 
với các thơng báo khác. Cụ thể, pH45 và pH24 ở cơ thăn của lợn Yorkshire, 
Landrace, F1(LY) là 6,19 và 5,82; 6,12 và 5,69; 6,15 và 5,78 (Phan Xuân Hảo, 
2007); là 6,26 và 5,46; 6,12 và 5,42; 6,26 và 5,43 (Ruusunen và cs, 2007); ở tổ 
hợp F1(LandraceLarge Whire) là 6,37 và 5,46 (Maria và cs, 2004), là 6,45 và 
5,56 (Channon và cs, 2003); ở lợn Duroc là 6,09 và 5,84; F1(PietrainLarge 
Whire) là 5,83 và 5,53 (Latorre và cs, 2003); ở lợn Landrace ðức là 6,20 và 
5,46 (Kunh và cs, 2004); ở tổ hợp Pietrain(Large WhiteLandrace) là 6,43 
và 5,56, Pietrain(DurocLandrace) là 6,42 và 5,53 (Morlein và cs, 2007). 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 71 
Như vậy, kết quả về chỉ tiêu pH45 và pH24 của các tổ hợp lai trong nghiên cứu 
của chúng tơi phù hợp với các thơng báo trước đĩ. 
Màu sáng thịt (L*) trong nghiên cứu của chúng tơi ở tổ hợp 
PiDuYorkshire (47,11) là thấp nhất, cao nhất ở tổ hợp PiDuF1(LY) 
(47,88) và PiDuLandrace (47,69) ở mức trung gian. Tuy nhiên, khơng cĩ sự 
sai khác về giá trị L* giữa các tổ hợp lai PiDuYorkshire, PiDuLandrace 
và PiDuF1(LY). Tương tự đối với các chỉ tiêu màu đỏ thịt (a*) và màu vàng 
thịt (b*) cũng khơng cĩ sự sai khác giữa các tổ hợp lai. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tơi nằm trong phạm vi của một số thơng báo trước đĩ, cụ thể màu 
sáng thịt (L*), màu đỏ thịt (a*) và màu vàng thịt (b*) ở lợn Yorkshire là 
48,09; 5,80 và 11,27, ở lợn Landrace là 46,01; 6,39 và 11,16, ở lợn F1(LY) là 
47,03; 6,07 và 11,32 (Phan Xuân Hảo, 2007); ở lợn Landrace ðức là 48,28; 8,84 
và -0,23 (Kunh và cs, 2004); ở lợn Pietrain là 44,29; 14,57 và 12,55, ở lợn Large 
White là 47,24; 11,79 và 12,75, ở lợn Landrace là 43,86; 12,06 và 11,83 (Franco 
và cs, 2008); ở tổ hợp lai Large WhiteLandrace là 48,10; 8,40 và 3,50, ở tổ 
hợp lai Large WhiteDuroc là 47,50; 8,40 và 3,70 (Heyer và cs, 2005). Theo 
Morlein và cs (2007) thì chỉ tiêu L* và a* ở tổ hợp lai Pietrain(Large 
WhiteLandrace) là 47,20 và 8,02; ở tổ hợp lai Pietrain(DurocLandrace) là 
46,88 và 7,95. 
Kết quả cho thấy, tỷ lệ mất nước cơ thăn sau 24 giờ bảo quản ở tổ hợp 
PiDuF1(LY) là thấp nhất (2,73%), cao nhất là ở PiDuLandrace (2,97%) 
và ở mức trung gian là tổ hợp PiDuYorkshire (2,86%). Tuy nhiên sự sai 
khác về tỷ lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản giữa các nhĩm lợn nghiên cứu là 
khơng rõ ràng và khơng cĩ ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Kết quả trên cĩ thể 
so sánh với tỷ lệ mất nước cơ thăn sau 24 giờ bảo quản ở con lai 
F1(LandraceLarge White) là 1,87 - 3,23% (Channon và cs, 2003); ở lợn 
Duroc là 2,88%, ở lợn Pietrain là 3,80% (Edwards và cs, 2008); ở lợn 
Yorkshire là 3,14%, ở lợn Landrace là 3,61%, ở lợn F1(LY) là 3,26% (Phan 
Xuân Hảo, 2007). 
Tr
ườ
n
g 
ð
ại
họ
c 
N
ơn
g 
n
gh
iệ
p 
H
à 
N
ội
–
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c 
N
ơn
g 
n
gh
iệ
p 
…
…
…
…
…
…
…
…
…
72
Bả
n
g 
4.
10
.
C
ác
ch
ỉ t
iê
u
ch
ất
lư
ợ
n
g 
th
ịt 
củ
a
co
n
la
i ở
cá
c 
tổ
hợ
p 
la
i 
Pi
D
u
Y
o
rk
sh
ire
(n=
5) 
Pi
D
u
La
n
dr
ac
e 
(n=
5) 
Pi
D
u
F 1
(L
Y
) 
(n=
5) 
Ch
ỉ t
iê
u
X
±
SE
Cv
(%
) 
X
±
SE
Cv
(%
) 
X
±
SE
Cv
(%
) 
pH
45
6,
37
a 
±
0,
12
4,
24
6,
31
a 
±
0,
12
4,
14
6,
34
a 
±
0,
10
3,
66
pH
24
5,
59
a 
±
0,
03
1,
04
5,
57
a 
±
0,
03
1,
20
5,
57
a 
±
0,
03
1,
08
L*
(m
àu
sá
n
g) 
47
,
11
a 
±
1,
08
5,
11
47
,
69
a 
±
1,
10
5,
14
47
,
88
a 
±
0,
80
3,
76
a 
*
(m
àu
đỏ
) 
13
,
50
a 
±
0,
29
4,
86
14
,
00
a 
±
0,
45
7,
26
13
,
92
a 
±
0,
31
4,
97
b*
(m
àu
v
àn
g) 
5,
89
a 
±
0,
29
11
,
04
6,
40
a 
±
0,
35
12
,
15
6,
12
a 
±
0,
25
9,
28
Tỷ
lệ
m
ất
n
ướ
c 
bả
o
qu
ản
(%
) 
2,
86
a 
±
0,
17
13
,
49
2,
97
a 
±
0,
17
12
,
49
2,
73
a 
±
0,
14
11
,
76
Tỷ
lệ
m
ất
n
ướ
c 
gi
ải
đơ
n
g 
(%
) 
6,
07
a 
±
0,
15
5,
70
6,
50
a 
±
0,
17
5,
81
6,
20
a 
±
0,
20
7,
23
Tỷ
lệ
m
ất
n
ướ
c 
ch
ế 
bi
ến
(%
) 
22
,
28
a 
±
1,
18
11
,
80
21
,
96
a 
±
1,
29
13
,
16
22
,
62
a 
±
1,
12
11
,
05
Tỷ
lệ
m
ất
n
ướ
c 
tổ
n
g 
(%
) 
28
,
35
a 
±
1,
17
9,
24
28
,
46
a 
±
1,
26
9,
92
28
,
82
a 
±
1,
12
8,
66
ð
ộ 
da
i (
kg
) 
4,
29
a 
±
0,
26
13
,
43
4,
28
a 
±
0,
30
15
,
85
4,
26
a 
±
0,
31
16
,
33
G
hi
ch
ú:
Cá
c 
gi
á 
tr
ị t
ro
n
g 
cù
n
g 
m
ột
hà
n
g 
kh
ơn
g 
m
a
n
g 
ký
tự
gi
ốn
g 
n
ha
u
th
ì s
a
i k
há
c 
cĩ
ý n
gh
ĩa
th
ốn
g 
kê
(P
<
0,
05
) 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 73 
Ở chỉ tiêu tỷ lệ mất nước giải đơng, tỷ lệ mất nước chế biến và tỷ lệ mất 
nước tổng của các tổ hợp lai là tương đương nhau (P > 0,05); tỷ lệ mất nước giải 
đơng dao động từ 6,07 - 6,50%; tỷ lệ mất nước chế biến từ 21,96 - 22,62% và tỷ 
lệ mất nước tổng là 28,35 - 28,82%. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 
phần thấp hơn so với các thơng báo khác, cụ thể tỷ lệ mất nước giải đơng, mất 
nước chế biến và mất nước tổng ở thịt bình thường là 8,20; 25,30 và 31,50 
(Warner và cs, 1997). Tỷ lệ mất nước chế biến ở lợn Duroc là 28,63% và 
Pietrain là 29,23% (Edwards và cs, 2008); ở tổ hợp lai Pietrain(Large 
WhiteLandrace) là 29,79% và Pietrain(DurocLandrace) là 29,25% 
(Morlein và cs, 2007). 
- ðộ dai (mềm) thịt (kg): kết quả ở chỉ tiêu này của các tổ hợp lai 
PiDuYorkshire, PiDuLandrace và PiDuF1(LY) lần lượt là 4,29; 4,25 và 
4,26 kg. Sự sai khác giữa các tổ hợp lai về độ dai thịt là khơng cĩ ý nghĩa thống kê 
(P > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tơi về chỉ tiêu này nằm trong phạm vi của 
một số thơng báo khác. Cụ thể, độ dai thịt ở con lai F1(Large WhiteLandrace) là 
4,07 kg và F1(Large WhiteDuroc) là 3,84 kg (Heyer và cs, 2005); ở tổ hợp lai 
Pietrain(Large WhiteLandrace) là 4,78 kg và ở tổ hợp lai 
Pietrain(DurocLandrace) là 4,55 kg (Morlein và cs, 2007); ở lợn Duroc là 6,94 
kg và ở lợn Pietrain là 7,11 kg (Edwards và cs, 2008); ở lợn Landrace là 6,01 kg 
(Park và cs, 2007). 
Phân loại chất lượng thịt dựa vào tỷ lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản, 
màu sáng thịt (L*), giá trị pH45 và pH24 ở cơ thăn theo chỉ tiêu của Warner và 
cs (1997) thì tất cả thịt của 3 loại tổ hợp lai PiDuYorkshire, 
PiDuLandrace và PiDuF1(LY) thu được trong nghiên cứu của chúng tơi 
đều cĩ chất lượng tốt. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 74 
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản, sinh trưởng và 
chất lượng thịt của các tổ hợp lai trên đàn lợn tại ba trang trại nghiên cứu, 
chúng tơi rút ra một số kết luận sau: 
1. Qua các chỉ tiêu theo dõi cho thấy, năng suất sinh sản của các tổ hợp 
lai tại ba trang trại nghiên cứu là tương đối cao và ổn định. 
- Số con cai sữa đạt khá cao lần lượt ở các tổ hợp lai PiDuYorkshire, 
PiDuLandrace, PiDuF1(LY) là 11,10; 10,49 và 10,90 con. 
 - Khối lượng cai sữa/ổ của tổ hợp PiDuYorkshire là 17,24 kg; 
PiDuLandrace là 16,64 kg và PiDuF1(LY) là 17,14 con. 
- Khoảng cách lứa đẻ của các lợn nái là tương đối thấp và ổn định lần 
lượt ở các tổ hợp lai PiDuYorkshire, PiDuLandrace, PiDuF1(LY) là : 
156,34; 154,70 và 153,19 ngày. 
- Khả năng sinh sản của các tổ hợp lai cĩ xu hướng tăng dần từ lứa 1 
đến lứa 4, ở lứa 5 tuy cĩ xu hướng giảm nhưng mức giảm là khơng đáng kể. 
- Các kết quả về chỉ tiêu: số con đẻ ra/ổ, số con để nuơi/ổ, số con 21 
ngày tuổi/ổ, số con cai sữa/ổ, tỷ lệ nuơi sống thường đạt cao nhất ở tổ hợp 
PiDuYorkshire sau đĩ đến tổ hợp PiDuF1(LY) và thấp nhất ở tổ hợp 
PiDuLandrace. 
- Các kết quả về chỉ tiêu: khối lượng sơ sinh/con, khối lượng 21 ngày 
tuổi/con và khối lượng cai sữa/con ở tổ hợp PiDuF1(LY) luơn đạt được giá 
trị cao hơn, nhưng sự sai khác của các chỉ tiêu này với tổ hợp 
PiDuYorkshire và PiDuLandrace là khơng quá lớn. 
2. Các tổ hợp lai cĩ sức sinh trưởng tương đối khá, chúng được thể hiện 
qua một số chỉ tiêu sau: 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 75 
- Tăng trọng/ngày nuơi thịt và TTTĂ/kg tăng trọng nuơi thịt của tổ hợp 
lai PiDuYorkshire là 735,05 g và 2,69 kg; PiDuLandrace là 735,38 g và 
2,69 kg; PiDuF1(LY) là 749,05 g và 2,68 kg. 
- Trong cùng điều kiện nuơi dưỡng, chăm sĩc, quản lý … của ba trang 
trại tổ hợp lai 4 giống PiDuF1(LY) đã thể hiện được ưu thế về tăng trọng so 
với tổ hợp lai 3 giống PiDuYorkshire và PiDuLandrace, mặc dù mức 
chênh lệch chưa cao và chưa thể hiện được ở tất cả các giai đoạn. 
3. Năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lai là tương đối tốt: 
- Tỷ lệ nạc đạt khá cao, lần lượt ở các tổ hợp lai: PiDuYorkshire, 
PiDuLandrace và PiDuF1(LY) là: 56,21; 56,88 và 56,51%. Dày mỡ lưng 
mỏng nhất ở tổ hợp PiDuLandrace (19,22 mm), cao nhất ở tổ hợp 
PiDuYorkshire (20,18 mm); diện tích cơ thăn cao nhất ở tổ hợp 
PiDuLandrace (50,89 cm2) và thấp nhất ở tổ hợp PiDuYorkshire (45,32 cm2). 
- Chất lượng thịt của các tổ hợp lai: PiDuYorkshire, PiDuLandrace, 
PiDuF1(LY) đều tốt - đạt yêu cầu về chất lượng thịt và được thể hiện thơng qua 
các chỉ tiêu như: pH45, pH24; màu sáng thịt (L*); tỷ lệ mất nước và độ dai của thịt. 
5.2. ðề nghị 
1. Tiếp tục nghiên cứu về khả năng sản xuất của các tổ hợp lai 
PiDuYorkshire, PiDuLandrace và PiDuF1(LY), để cĩ những kết luận 
chính xác về khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của các tổ hợp lai, 
giúp cho người chăn nuơi lựa chọn được tổ hợp lai phù hợp với điều kiện cụ 
thể mang lại hiệu quả kinh tế cao. 
2. Áp dụng phương pháp lai tạo giống, tạo chọn các tổ hợp lai, khai 
thác tối đa ưu thế lai nhằm xác định tổ hợp lai thích hợp cho mỗi vùng sinh 
thái, đáp ứng được yêu cầu cấp thiết trong sản xuất hiện nay. 
3. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tơi khuyến cáo rằng để sản xuất một khối 
lượng thịt lớn cĩ chất lượng cao thì việc sử dụng các tổ hợp lai 3 giống, 4 giống 
(PiDuYorkshire, PiDuLandrace và PiDuF1(LY)) cần được khai thác tối đa 
trong điều kiện chăn nuơi tại các trang trại vừa và nhỏ ở Mê Linh - Vĩnh Phúc. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 76 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
1. ðặng Vũ Bình (1999), “Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới các 
tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại”, Kết quả 
nghiên cứu KHKT Khoa Chăn nuơi thú y (1996 - 1998), NXB Nơng nghiệp, Hà 
Nội, 5-8. 
2. ðặng Vũ Bình (2003), “Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và 
Landrace nuơi tại các cơ sở giống Miền Bắc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật 
nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I, số 2/ 2003. 
3. ðặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, ðồn Văn Soạn, Nguyễn Thị 
Kim Dung (2005), “Khả năng sản xuất của một số cơng thức lai của đàn lợn 
nuơi tại xí nghiệp chăn nuơi ðồng Hiệp - Hải Phịng”, Tạp chí Khoa học kỹ 
thuật nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I, số 4/2005. 
4. ðinh Văn Chỉnh, ðặng Vũ Bình, Trần Xuân Việt, Vũ Ngọc Sơn (1995) 
“Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuơi tại trung tâm giống 
gia súc Hà Tây”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuơi – thú y (1991-
1995), Trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, 70-
72. 
5. ðinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo, ðỗ Văn Trung (2001), “ðánh giá 
khả năng sính sản của lợn Landrace và Yorkshire nuơi tại Trung tâm giống 
vật nuơi Phú Lãm - Hà Tây”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khoa 
Chăn nuơi - Thú y (1999 - 2001), NXB Nơng nghiệp Hà Nội. 
6. Phạm Thị Kim Dung (2005), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới 
một số tính trạng về sinh trưởng và cho thịt của lợn lai F1(LY), F1(YL), 
Du(LY) và Du(YL) ở miền Bắc Việt Nam, Luận án TS Nơng nghiệp, Viện 
chăn nuơi. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 77 
7. Trương Hữu Dũng, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc (2003), 
“Khảo sát khả năng sinh trưởng, cho thịt của hai tổ hợp lai F1(LY) và 
F1(YL)”, Tạp trí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, (3), 282-283. 
8. Trương Hữu Dũng, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc (2004), 
“Khả năng sinh trưởng và thành phần thân thịt xẻ của tổ hợp lai Du(LY) và 
Du(YL)”, Tạp trí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, (4), 471. 
9. Lê Thanh Hải, ðồn Văn Giải, Lê Phạm ðại, Vũ Thị Lan Phương 
(1994), “Kết quả nghiên cứu các cơng thức lai giữa đực Duroc, đực lai 
(PietrainYorkshire) với nái Yorkshire”, Hội nghị KHKT Chăn nuơi-Thú y 
tồn quốc 6/7-8/7/1994, Hà Nội, 19-29. 
10. Lê Thanh Hải, Nguyễn Thị Viễn, Trần Thu Hằng (1995), “Nghiên cứu 
xác định một số tổ hợp heo lai ba giống để sản xuất heo nuơi thịt đạt tỷ lệ nạc trên 
52%”, Báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Chăn nuơi – Thú y tồn quốc, 143-
160. 
11. Lê Thanh Hải, Chế Quang Tuyến, Phan Xuân Giáp (1996), Những 
vấn đề kỹ thuật và quản lý trong sản xuất lợn hướng nạc, NXB Nơng nghiệp. 
12. Lê Thanh Hải, Nguyễn Văn ðồng, Nguyễn Ngọc Phục, Phạm Duy 
Phẩm (2006), “Năng suất sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn lai 3 giống 
ngoại Landrace, Yorkshire, và Duroc”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn nuơi, 
(4), 51-52. 
13. Phan Xuân Hảo (2007), “ðánh giá sinh trưởng, năng suất và chất 
lượng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1(LandraceYorkshire), Tạp chí Khoa 
học kỹ thuật nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I, tập V số 1/2007, 31-
35. 
14. Bùi Thị Hồng (2004), ðánh giá khả năng sinh sản của lợn lai C22 và 
CA được phối với lợn đực lai 402 tại trung tâm giống lợn ðơng Mỹ - ðơng 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 78 
Hưng - Thái Bình, Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I 
Hà Nội. 
15. Phan Văn Hùng (2007), Khả năng sản xuất của các cơng thức lai 
giữa lợn đực Duroc, L19 với nái F1(LY) và F1(YL) nuơi tại nơng hộ tỉnh Vĩnh 
Phúc, Luận văn Thạc sĩ Nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội. 
16. Nguyễn Nghi, Lê Thanh Hải (1995), “Nghiên cứu ảnh hưởng 
của protein khẩu phần và phương thức cho ăn đến năng suất và chất lượng 
thịt xẻ của heo thịt”, Báo cáo Khoa học, Hội nghị Khoa học Chăn nuơi - 
Thú y tồn quốc, 173-184. 
17. Nguyễn Văn Thắng, ðặng Vũ Bình (2005), “So sánh khả năng sinh 
sản của nái lai F1 (LandraceYorkshire) phối với lợn đực giống Pietrain và 
Duroc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp 
I. Số 2/2005 
18. Nguyễn Khắc Tích (1993), “Kết quả nghiên cứu sử dụng lợn lai 
ngoại lai với ngoại nuơi thịt nhằm cho năng suất cao, tăng tỷ lệ nạc ở các tỉnh 
phía Bắc”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Chăn nuơi - Thú y (1991-1993), 
Trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội, NXB Nơng nghiệp, 18-19. 
19. Lê Xuân Trường (2006), ðánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt 
của các tổ hợp lai 4 giống (402C22) và 5 giơng (402CA) tại cụm trang 
trại chăn nuơi lợn ngoại cơng nghệ cao Bãi ðu, xã Quảng Thành, Thành phố 
Thanh Hĩa, Luận văn thạc sĩ Nơng nghiệp, ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội. 
20. ðồn Xuân Trúc, Tăng Văn Lĩnh, Nguyễn Thái Hịa và Nguyễn Thị 
Hường (2000), “Nghiên cứu chọn lọc nái Yorkshire và Landrace cĩ năng suất 
sinh sản cao tại xí nghiệp giống Mỹ Văn”, Báo cáo khoa học Bộ Nơng nghiệp 
và phát triển nơng thơn, phần chăn nuơi gia súc 1999-2000, 152-157. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 79 
21. ðỗ Thị Tỵ (1994), “Tình hình chăn nuơi lợn ở Hà Lan”, Thơng tin 
KHKT Chăn nuơi, số 2/1994, Viện nghiên cứu Quốc gia - Bộ Nơng nghiệp và 
Cơng nghiệp thực phẩm. 
22. Phùng Thị Vân, Trần Thị Hồng, Hồng Thị Phi Phượng và Lê Thế 
Tuấn (2000), “Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái Yorshire và 
Landrace, phối chéo giống, ðặc điểm sinh trưởng và khả năng sinh sản của 
lợn nái lai F1(LY) và F1(YL) lai với đực Duroc”, Báo cáo Khoa học Viện 
Chăn nuơi, Phần Chăn nuơi gia súc 1999-2000, 196-206. 
23. Phùng Thị Vân, Lê Thị Kim Ngọc, Trần Thị Hồng (2001), “Khảo 
sát khả năng sinh sản và xác định tuổi loại thải thích hợp đối với lợn nái 
Landrace và Yorkshire”, Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuơi, Phần Chăn nuơi 
gia súc 2000-2001, 69-101. 
24. Phùng Thị Vân, Hồng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc, Trương Hữu 
Dũng (2001), “Nghiên cứu khả năng cho thịt của lợn lai giữa hai giống 
LandraceYorkshire, giữa ba giống LandraceYorkshireDuroc và ảnh 
hưởng của hai chế độ nuơi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại cĩ tỷ lệ nạc > 
52%”, Báo cáo khoa học chăn nuơi thú y 1999-2000, Phần chăn nuơi gia súc, 
Tp Hồ Chí Minh, 207-219. 
25. Phùng Thị Vân, Hồng Hương Trà, Trần Thị Hồng và cs (2002), 
Nghiên cứu khả năng sinh sản, cho thịt của lợn lai và ảnh hưởng của hai chế 
độ nuơi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại cĩ tỷ lệ nạc trên 52%, Bộ Nơng 
nghiệp và Phát triển Nơng thơn - Vụ khoa học cơng nghệ và chất lượng sản 
phẩm, Kết quả nghiên cứu KHCN trong nơng nghiệp và phát triển nơng thơn 
giai đoạn 1996 - 2000, Hà Nội, trang: 482 - 493. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 80 
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
26. Channon. H.A., Payne. A.M., Warner. R.D (2003), “Effect of stun 
duration and current level applied during head to back and head only electrial 
stunning of pigs on pork quality compared wit pigs stunned with CO2”, Meat 
Science 65, 1325-1333. 
27. Cassar. G., Kirkwood. R.N., Seguin. M.J., Widowski. T.M., 
Zanella. A.J., Friendship. R.M. (2008), “Influence of stage of gestation at 
grouping and presence of boars on farrowing rate and litter size of group-
housed sows”, Journal of Swine Health and Production 16 (2), 81-85. 
28. Erp-van der Kooij. E.V., Kuijper. A.H., van Eerdenburg. F.J.C.M., 
Tielen. M.J.M (2003), “Coping characteristics and performancein fattening 
pigs”, Livestock production Science 84, 31-38. 
29. Edwards. D. B., Bates. R. O., Osburn. W. N (2003), “Evaluation of 
Duroc- vs. Pietrain-sired pigs for carcass and meat quality measures”, Journal 
oj animal science, 81, 1895-1899. 
30. Franco. M.M., Antunes. R.C., Borges. M., Melo. E.O., Goulart, 
L.R. (2008), “Influence of brees, sex and growth hormone and Halothane 
genotypes on carcass composition and meat quality traits in pigs”, Journal of 
Muscle Foods, 19, 34-49. 
31. Gondreta. F, Lefaucheur. L, Louveau. I, Lebreta. B, Pichodo. X., 
Le Cozler. Y., (2005), “Influence of piglet birth weight on postnatal growth 
performance, tissue lipogenic capacity and muscle histological traits at 
market weight”, Livestock Production Science, 93, 137-146. 
32. Heyer. A, Andersson . K, Leufven. S, Rydhmer. L and Lundstrom. K, 
(2005), “The effects of breed cross on performance and meat quality of once-
bred gilts in a seasonal outdoor rearing system”, Arch. Tierz., Dummerstorf, 48 
(4), 359-371. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 81 
33. Imboonta. N, Rydhmer. L, Tumwasorn. S, (2007), “ Genetic 
parameters and trends for production and reproduction traits in Thai Landrace 
sows” Livestock Science, 111, 70-79. 
34. Joo. S.T., Kauffman. R.G., Kim. B.C., Park. G.B (1999), “The 
relationship of sarcoplasmic and myofibrinllar protein solubility to colour and 
water-holding capacity in porcine longissimus muscle”, Meat Science, 52, 291-297. 
35. Kuhn. G., Kanitz. E., Tuchuscherer. M., Nurnberg. G., Hartung.M., 
Ender. K., Rehfeldt. C. (2004), “Growth and carass quality of offspring in 
respose to porcine somatotropin (pST) treatment of sows during early 
pregnancy”, Livestock production Science 85, 103-112. 
36. Kusec. G, Baulainpp. U, Henningp. M, Kohlerpp. P and Kallweit. E, 
(2005), “Fattening, carcass and meat quality traits of hybrid pigs as influenced 
by MHS genotype and feeding systems”, Arch. Tierz., Dummerstorf, 48 (1), 
40-49. 
37. Latorre. M.A., Lazaro. R., Gracia.M.I., Nieto.M., Mateos. G.G. 
(2003), “Effect of sex and terminal sire genotype on performance, carcass 
characteristics, and meat quality of pigs slaughtered at 117 kg body weight”, 
Meat Science 65, 1369-1377. 
38. Lee. C.Y, Baik. K.H., Park. B-C, Park. H.C, (2005), “Relationships 
of plasma insulin-like growth factor (IGF)-I and IGF-II concentrations to 
growth in purebred Landrace and Yorkshire female pigs”, Livestock 
Production Science, 95, 163-169. 
39. Maria Kyla-Puhu, Marita Ruuunen, Rita Kivikari, Eero Puolanne 
(2004), “The buffering capcity of porcine muscles”, Meat Science, 67, 578-
593. 
40. Morlein. D, Link. G, Werner. C, Wicke. M, (2007), “Suitability of 
three commercially produced pig breeds in Germany for a meat quality 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 82 
program with emphasis on drip loss and eating quality”, Meat Science, 77, 
504-511. 
41. O'Connell. N.E, Beattie. V.E, Watt.D., (2005), “Influence of 
regrouping strategy on performance, behaviour and carcass parameters in 
pigs”, Livestock Production Science, 97, 107-115. 
42. Park. B.Y., Kim. N.K., Lee. C.S., Hwang. I.H. (2007), “ Effect of 
fiber type on postmortem proteolysis in longissimus muscle of Landrace and 
Korean native black pigs”, Meat Science, 77, 482-491. 
43. Ramanau A., Kluge H., Spilke J., Eder K., (2008), “Effects of 
dietary supplementation of L-carnitine on the reproductive performance of 
sows in production stocks”, Livestock Science (113), 34-42. 
44. Rothschild M.F., and Bidanel J.P (1998), “Biology and genentics of 
Reproduction”, The Genetics of the pigs, Rothschild, M.F and Ruvinsky, A 
(eds), CAB international, 313-315. 
45. Rosendo. A, Druet. T, Gogué. J, Canario. L and Bidanel. J. P., 
(2007), “Correlated responses for litter traits to six generations of selection for 
ovulation rate or prenatal survival in French Large White pigs”, Journal of 
Animal Science, 85, 1615-1624. 
46. Ruusunen. M., Partanen. K., Poso. R., Puolanne. E. (2007), “The 
effect of dietary protien supply on carcass composition, size of organs, muscle 
properties and meat quality of pigs”, Livestock Science, 107, 170-181. 
47. Sawyer. J. T, Tittor. A. W, Apple. J. K, Morgan. J. B, Maxwell. C. 
V, Rakes. L. K. and Fakler. T. M., (2007), “Effects of supplemental 
manganese on performance of growing-finishing pigs and pork quality during 
retail display”, Journal of Animal Science, 85, 1046-1053. 
48. Smith AL., Stalder KJ., Serenius TV., et al., (2008) “Effect of 
weaning age on nursery pig and sow reproductive performance”, Journal of 
Swine Health and Production, 16 (3), 131-137. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ……………………… 83 
49. Strudsholm. K, John E., Hermansen.J.E, (2005), “Performance and 
carcass quality of fully or partly outdoor reared pigs in organic production”, 
Livestock Production Science, 96, 261-268. 
50. Urbanczyk J., Hanczakowska E., Swiatkiewic M. (2000), “Effect of 
P boars on fattening and slaughter traits and on blood biochemical andices in 
pigs”, Animal Breeding Abstracts, 68 (12), ref., 7536. 
51. Warner. R. D., Kauffman. R.G., & Greaser. M.L. (1997), 
“Muscle protein changes post mortem in relation to pork quality traits”, 
Meat Science 45 (3), 339 - 352. 
52. Wolf.. J, Žáková. E, Groeneveld. E, (2008), “Within-litter 
variation of birth weight in hyperprolific Czech Large White sows and 
its relation to litter size traits, stillborn piglets and losses until weaning”, 
Livestock Science, 115, 195-205. 
53. Zhao. Z, Harper. A. F, Estienne. M. J, Webb. K. E, McElroy. Jr., A. 
P.and Denbow. D. M, (2007), “Growth performance and intestinal 
morphology responses in early weaned pigs to supplementation of antibiotic-
free diets with an organic copper complex and spray-dried plasma protein in 
sanitary and nonsanitary environments”, Journal of Animal Science.85:1302-
1310. 
C. TÀI LIỆU TIẾNG ðỨC 
54. Branscheid W., Komender P., Oster A., Sack E, Und Fewson D 
(1987). “Urdersuchungen zur objektive Ermittlung des Muskelfleischanteils 
von Schweinehaelften”, Zuchtungskunde 59 (3) 210-220. 
55. Reichart V., S.Muller and M.Leiterer (2001), “Farbhelligkeit, 
Hampigment and Eisengehalt im Musculus longissimus dorsi bei Thuringer 
Schweinerherkunften”, Arch. Tierz, Dummerstorf 44 (2), 219-230. 
._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
CH2623.pdf