Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------- PHẠM NGUYỆT THƯƠNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------- PHẠM NGUYỆT THƯƠNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA TỈNH NGHỆ AN

pdf125 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Quang Thiệu Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008 Tác giả Phạm Nguyệt Thương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn vị, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu - giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nhgiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, khoa sau Đại học, cùng toàn thể quý thầy cô giáo. Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An, Cục thống kê Nghệ An, Sở Lao động và thương binh xã hội tỉnh Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh, UBND các huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An và toàn thể các hộ gia đình, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An, chân thành cảm ơn tập thể ban chủ nhiệm khoa và giáo viên khoa Kế Toán- Phân tích trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Nghệ An, các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008 Tác giả Phạm Nguyệt Thương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CNH Công nghiệp hoá GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GTSX Giá trị sản xuất HĐH Hiện đại hoá HTX Hợp tác xã UBND Uỷ ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường WTO Tổ chức thương mại Thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Nghệ An năm 2007 Bảng 2.2. Dân số và lao động của tỉnh Nghệ An năm 2007 Bảng 2.3.Giá trị và cơ cấu giá trị sản phẩm các ngành kinh tế tỉnh Nghệ An Bảng 2.4. Cơ cấu GDP trong các thành phần kinh tế của tỉnh Nghệ An Bảng 2.5. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế các ngành sản xuất nông- lâm - thuỷ sản tỉnh Nghệ An Bảng 2.6. Giá trị sản xuất và cơ cấu các loại cây trồng của tỉnh Nghệ An Bảng 2.7. Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực, thực phẩm Bảng 2.8. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả Bảng 2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp Bảng 2.10. Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây lương thực, thực phẩm Bảng 2.11. Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây ăn quả Bảng 2.12. Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây công nghiệp Bảng 2.13.Giá trị và cơ cấu GTSX các loại vật nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An Bảng 2.14. Số lượng và sản lượng sản phẩm chăn nuôi tỉnh Nghệ An Bảng 2.15. Tỷ suất nông sản hàng hoá trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bảng 2.16. GTSX và cơ cấu GTSX các thành phần kinh tế của tỉnh Nghệ An năm 2007 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thuần theo giá thực tế Bảng 3.1. Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ....................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................... iii Danh mục các bảng ............................................................................................................. iv Mục lục ................................................................................................................................. v Mở đầu .................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá .................................................................................................... 5 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................... 5 1.1.2. Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ..................................................................................... 14 1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá .............................................................................................................. 21 1.1.4. Tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế đến sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ........................ 23 1.1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá một số nước trên thế giới và Việt Nam ....................................... 25 1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 32 1.2.1. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................... 32 1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................. 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI TỈNH NGHỆ AN ......... 35 2.1. Đặc điểm của tỉnh Nghệ An. ........................................................................ 35 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................... 39 2.2. Cơ hội và thách thức đối với nông nghiệp Nghệ An trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. ......................................................................... 44 2.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An trong 5 năm qua ............................................................................................................... 47 2.3.1 Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ An. ............................................ 47 2.3.2 Thực trạng và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của tỉnh Nghệ An trong 5 năm qua ..................................................................... 52 2.3.3 Những kết quả đạt được và tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An ................................................................... 81 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI TỈNH NGHỆ AN ....................... 85 3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 .................. 85 3.1.1- Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Nghệ An ....................................................................... 85 3.1.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An ............................................................................ 87 3.1.3. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 .............................................. 89 3.2. Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ............................................ 95 3.2.1. Giải pháp chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An ....................................................... 95 3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với từng ngành trong nông nghiệp thuần ................ 104 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 114 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU I - TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp vẫn được coi là ngành kinh tế quan trọng đối với nước ta hiện nay, là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho dân cư cả nước, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế quốc dân, là thị trường tiêu thụ quan trọng của công nghiệp và nhiều ngành kinh tế khác. Do vậy, công cuộc Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước với mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh" được bắt đầu bằng việc phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn. Từ Đại hội lần thứ V Đảng Cộng sản Việt Nam (1982) nông nghiệp được coi là "Mặt trận hàng đầu". Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010 do Đại hội Đảng IX thông qua tiếp tục khẳng định quan điểm này. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010 của Đại hội Đảng X nêu rõ: Tiếp tục đẩy mạnh và coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với làng nghề, các loại hình sản xuất trang trại, hợp tác xã (HTX), sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. Nghệ An là một tỉnh lớn nằm ở phía Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu kinh tế - xã hội Bắc Nam, với diện tích đất tự nhiên là 1.648.729,74 ha và có hơn 3,1 triệu người sinh sống. Nông nghiệp vừa là bộ phận quan trọng trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 cơ cấu kinh tế của tỉnh, vừa có điều kiện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Vì vậy, nông nghiệp là ngành được đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An. Trong nhiều năm qua, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nghệ An đã diễn ra nhanh hơn nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng trong nông nghiệp chưa được khai thác. Sản xuất nông nghiệp còn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất tự cung, tự cấp là chủ yếu. Sản phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng của hộ gia đình và thị trường nội địa, có hướng tới xuất khẩu nhưng chưa nhiều và hiệu quả chưa cao, chưa phát huy hết lợi thế và tiềm năng của tỉnh. Ngành chăn nuôi chưa phát huy hết lợi thế; tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuần còn cao; dịch vụ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh hiện nay chưa phù hợp với quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế Quốc tế, chưa phát huy hết tiềm năng về sản xuất hàng hoá, vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp. Do đó, đề tài "Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An" là thực tế khách quan và là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết. II - MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU * Mục tiêu chung: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xác định rõ sự bất hợp lý và những nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ CNH, HĐH và xu thế hội nhập Quốc tế hiện nay. * Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An trong những năm qua, chỉ ra kết quả, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng. - Đề xuất giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. III - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1- Đối tƣợng nghiên cứu Là những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhất là cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2008- 2020. 3.2- Phạm vi nghiên cứu * Về không gian Nghiên cứu, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An * Về thời gian - Phần tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố từ năm 1996 đến nay. - Các số liệu, tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ 2003 - 2007 - Phần định hướng tham khảo các tài liệu về mục tiêu, phương hướng phát triển đến năm 2010 và 2020. * Về nội dung Đề tài chỉ tập trung đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An trong những năm qua dựa trên định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tìm ra những căn cứ, đề xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho giai đoạn tiếp theo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 IV - BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Nghệ An Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Nghệ An Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp * Khái niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nền kinh tế của mỗi nước là một tổ hợp phức tạp, bao gồm các bộ phận và phân hệ hợp thành. Việc phân tích, đánh giá cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét cấu trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối quan hệ kinh tế giữa các bộ phận và giữa các phân hệ của các bộ phận đó trong hệ thống kinh tế. Những mối quan hệ kinh tế đó ràng buộc lẫn nhau và được biểu hiện ở những quan hệ về mặt lượng cũng như quan hệ về mặt chất. C.Mác đã chỉ ra rằng: “Cơ cấu kinh tế là sự phân chia về chất lượng và tỉ lệ về số lượng của quá trình sản xuất xã hội" [6]. Khi có sự thay đổi của một số bộ phận và phân hệ nào đó trong hệ thống kinh tế sẽ làm thay đổi các bộ phận và phân hệ còn lại, hoặc ngược lại. Trong khi phân tích và đánh giá một cơ cấu kinh tế trên quan điểm hệ thống nhất thiết phải chỉ ra được định lượng và định tính của các quan hệ kinh tế. Là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết hợp với nhau một cách hài hoà, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất nước, làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và phát triển ổn định, nâng cao mức sống của dân cư và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc có hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Cơ cấu kinh tế của một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên hệ tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các yếu tố kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …), các khu vực kinh tế (nông thôn, thành thị), các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, cá thể, hộ gia đình). Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu riêng của mình tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể. Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tất yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phản ánh được các yêu cầu của quy luật khách quan: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội. Trong việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ quan của con người cũng có vai trò rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và ngày càng sâu sắc các quy luật khách quan, người ta phân tích, đánh giá hiện trạng của cơ cấu kinh tế, biết được xu hướng biến đổi của cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đó tìm ra các phương án xác lập cơ cấu kinh tế cụ thể và lựa chọn phương án tối ưu có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong những điều kiện cụ thể của đất nước. Đồng thời qua đó tìm ra và thực hiện các giải pháp hữu hiệu để đảm bảo cơ cấu kinh tế đó đi vào cuộc sống. Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động, không ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết phù hợp với những thay đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Do tác động của tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới, do sự phát triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày càng hoàn thiện hơn. Theo đà phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế cũng ngày càng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 tiến bộ. Muốn xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu, chiến lược kinh tế - xã hội của các thời kỳ lịch sử nhất định, con người phải nghiên cứu các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội. Đó là sự đòi hỏi bức thiết. Nghiên cứu hoạch định và dự báo cơ cấu kinh tế hiện tại và trong tương lai là việc làm cần thiết của các nhà lý luận và những người quản lý. Từ đó yêu cầu trước hết phải đặt ra là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn các chính sách vĩ mô, các mô hình kinh tế cụ thể, những vấn đề kinh tế vi mô [1]. Từ sự phân tích trên có thể khái quát cơ cấu kinh tế như sau: “Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao” [13]. Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Trên góc độ không gian lãnh thổ của mỗi nước, người ta phân chia ra thành kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị. Sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị dựa vào sự khác nhau về địa lý, gắn liền về trình độ phát triển lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và những đặc thù của các ngành. Khu vực nông thôn bao gồm một không gian rộng lớn, ở đó cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp (theo nghĩa rộng) với các hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền với lĩnh vực đó. Kinh tế nông thôn là một tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông thôn. Kinh tế nông thôn gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và bao gồm cả công nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp [13]. Các ngành kinh tế đó quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về số lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế. Muốn có một cơ cấu kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và lợi thế của từng vùng, ngành và từng địa phương * Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng với một cơ cấu kinh tế nông thôn cụ thể. C.Mác nói “Trong sự phân công lao động xã hội thì con số tỷ lệ là tất yếu không ai tránh khỏi, một sự tất yếu thầm kín, yên lặng”. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế cụ thể trong hệ hống kinh tế nông nghiệp cũng như xu hướng chuyển dịch của chúng ra sao là tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất định mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên, các quy luật kinh tế lại được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của con người. Vì vậy, con người phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế cũng như các ngành tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình thành, biến đổi và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp sao cho cơ cấu đó ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, cơ cấu kinh tế còn bị chi phối bởi sự phát triển kinh tế chung của vùng và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 của thế giới. Như vậy, việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế nông nghiệp đòi hỏi phải tôn trọng khách quan và không được áp đặt chủ quan, duy ý chí. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không cố định mà luôn luôn vận động và biến đổi Sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn liền với điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế trong hệ thống kinh tế nông nghiệp biến đổi, tác động lẫn nhau, tạo ra một cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới. Cơ cấu ấy vận động và phát triển, đến lượt nó phải nhường chỗ cho một cơ cấu mới khác ra đời. Tuy vậy, để đảm bảo cho quá trình hình thành, vận động và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách khách quan, yêu cầu đặt ra là cơ cấu nông nghiệp phải đảm bảo tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường xuyên thay đổi, xáo trộn sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, quá trình đầu tư lúng túng, lưu thông hàng hoá trở ngại, làm cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển què quặt và phiến diện, gây lãng phí, tổn thất cho nền kinh tế. [13] - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính hợp tác và cạnh tranh Trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, có hiệu quả cao phải xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sự gắn bó được biểu hiện trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong việc bố trí sản xuất, hoạch định các chính sách, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh chế biến và tiêu thụ sản phẩm … * Các yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sản phẩm của phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội diễn ra liên tục và phát triển cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Phân công lao động xã hội gồm hai hình thức cơ bản: Phân công lao động xã hội theo ngành và phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Hai hình thức cơ bản của phân công lao động xã hội đó gắn bó với nhau. Sự phát triển của phân công lao động xã hội theo ngành kéo theo sự phát triển của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ, ngược lại mỗi bước tiến của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ lại góp phần quan trọng cho bước phát triển mới cho phân công lao động xã hội theo ngành. Sự phát triển đó là thước đo trình độ phát triển chung của mỗi dân tộc. Phân công lao động xã hội và chế độ sở hữu tạo ra cơ cấu các thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho người sản xuất kinh doanh năng động hơn, cho phép khai thác các tiềm năng và lợi thế có hiệu quả hơn [4]. Như vậy xét trên tổng thể cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: Cơ cấu ngành, Cơ cấu vùng lãnh thổ, Cơ cấu thành phần kinh tế và Cơ cấu kỹ thuật. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo ngành Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp - nông thôn thể hiện các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong nông thôn: Nông nghiệp (theo nghĩa rộng), Công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Trong từng ngành lớn lại có các phân ngành. Nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Trên cơ sở sự phát triển của phân công lao động xã hội trong quá trình sản xuất và công nghiệp hoá, các ngành đó được hình thành và ngày càng phát triển cho phép tách sản xuất của các nhóm sản phẩm và các sản phẩm thành ngành kinh tế cụ thể tương đối độc lập với nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Trong trồng trọt lại phân ra: Trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây cảnh …. Ngành chăn nuôi gồm có: chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi thuỷ, hải sản…. Những ngành trên được phân ra thành những ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển tạo thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phát triển ngành lâm nghiệp và giải quyết mối quan hệ hợp lý giữa nông nghiệp với lâm nghiệp, giữa lâm nghiệp với công nghiệp nông thôn là yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nông thôn. Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh tế nông nghiệp - nông thôn ở nước ta. Ngành thuỷ sản bao gồm: nuôi trồng, khai thác, đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản. Đó là một ngành kinh tế có lợi thế để phát triển, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng kết hợp nuôi trồng thuỷ đặc sản với nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường sinh thái. Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, đồng thời là bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ. Sau cuộc phân công lao động xã hội lần thứ 2, công nghiệp tách khỏi nông nghiệp và dần trở thành ngành độc lập. Công nghiệp phục vụ nông nghiệp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nông nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Công nghiệp phục vụ nông nghiệp cùng với các ngành kinh tế trong nông nghiệp gắn bó với nhau trong quá trình phát triển và tạo thành một cơ cấu kinh tế nông nghiệp thống nhất. Phát triển công nghiệp trong nông nghiệp có ý nghĩa về nhiều mặt: góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH và phát triển sản xuất hàng hoá, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và tăng thu nhập, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả của các nguồn lực ở nông thôn; thúc đẩy kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 thôn phát triển nhanh; góp phần phân bố hợp lý lực lượng lao động, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn. Dịch vụ là ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển kinh tế Quốc dân và nâng cao mức sống nhân dân. Dịch vụ nông nghiệp xét theo quan điểm hệ thống là một bộ phận thuộc ngành dịch vụ của cả nước, đồng thời là một bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp - nông thôn gắn liền với tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, dịch vụ nông nghiệp cũng ngày càng phát triển với nhiều chủng loại phong phú cả trong dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống. Như vậy dịch vụ nông nghiệp phát triển là đòi hỏi khách quan của sản xuất và nâng cao mức sống dân cư nông thôn. Sự phát triển của dịch vụ nông nghiệp làm cho hoạt động kinh tế ở nông thôn ngày càng phong phú và đa dạng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác ở nông thôn, góp phần chuyển ._.dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt hiệu quả cao. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây là mối quan hệ phản ánh sự phát triển một cách toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao của sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Ngoài ra cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp còn biểu hiện mối quan hệ giữa sản xuất nguyên liệu nông sản và chế biến - Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp - nông thôn theo vùng lãnh thổ Ở mỗi Quốc gia, trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quá trình phát triển các vùng kinh tế sinh thái được hình thành và phát triển. Cơ cấu ngành và cơ cấu vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cơ cấu vùng là nhân tố hàng đầu để tăng trưởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế nông nghiệp- nông thôn được phân bố ở vùng. Mục đích của việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng một cách hợp lý là bố trí các ngành theo lãnh thổ vùng sao cho thích hợp và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của từng vùng. Như vậy để phát triển các ngành bố trí trên mỗi vùng nhằm phát huy tiềm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 năng và thế mạnh của vùng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đòi hỏi phải phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và dịch vụ trong nông nghiệp, giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) với công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp, trước hết là quan hệ giữa sản xuất và chế biến, giữa yêu cầu của sản xuất và chế biến với việc ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, giữa sản xuất chế biến với dịch vụ đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo thành phần kinh tế Các thành phần kinh tế ở nông nghiệp - nông thôn ra đời và phát triển là tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi ngành và do yêu cầu của sản xuất và nâng cao đời sống của dân cư nông thôn. Trên cơ sở yêu cầu và khả năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, các thành phần hợp tác với nhau, kết hợp và đan xen với nhau một cách đa dạng với nhiều loại quy mô trình độ và hình thức khác nhau. Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều thành phần kinh tế như: kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế hộ gia đình..., trong đó kinh tế hộ nông dân tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh chính, là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông- lâm- thuỷ sản cho nền kinh tế Quốc dân. - Cơ cấu kỹ thuật trong nông nghiệp Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tác động mạnh vào nông nghiệp - nông thôn, phá vỡ tính cổ truyền, lạc hậu, trì trệ, phân tán, manh mún, phá vỡ tính bảo thủ. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới từng bước được hoà nhập vào nông nghiệp, tỷ lệ thuần nông giảm nhanh, nông nghiệp - nông thôn và đô thị xích lại gần nhau hơn; cơ khí hoá và điện khí hoá nông nghiệp - nông thôn, phát triển mạnh mạng lưới giao thông nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản là điều kiện để thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 có hiệu quả và là tiền đề để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững. 1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi về vị trí, vai trò, tỷ trọng và tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của ngành, các vùng, các thành phần kinh tế cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của một nước trong một giai đoạn nhất định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình phức tạp, lâu dài, thậm chí rất khó khăn nhưng trong quá trình chuyển dịch đó các mối quan hệ cũ dần được cải biến theo những tỷ lệ phù hợp trong tất cả các ngành kinh tế cũng như trong nội bộ một ngành kinh tế. Thông thường chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung diễn ra trước, sau đó mới đòi hỏi sự chuyển dịch trong nội bộ từng ngành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới trạng thái phát triển tối ưu để đạt được hiệu quả mong muốn, thông qua sự điều khiển có ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan. 1.1.2. Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá 1.1.2.1. Hàng hoá và sản xuất hàng hoá * Hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng [4] Như vậy một sản phẩm sản xuất ra được đem trao đổi thì được coi là hàng hoá, và muốn trao đổi được thì hàng hoá đó phải có một giá trị nhất định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 (giá trị của hàng hoá), sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu của người sử dụng (giá trị sử dụng). Sản phẩm, hàng hoá trao đổi trên thị trường chịu sự chi phối của hai quy luật: Quy luật cung cầu và Quy luật cạnh tranh. * Sản xuất hàng hoá Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp, kinh tế hàng hoá có những ưu việt nổi bật. Trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất CNH - HĐH ra đời. Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu. Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu (Hợp tác kinh tế Quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội nhập kinh tế, WTO…). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác Quốc tế đã trở thành một yêu cầu tất yếu ngay cả trong sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế hàng hoá đã ra đời nhưng vẫn ở dạng sản xuất hàng hoá nhỏ và đang từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở: đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá sản xuất ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc tế. Chính sự giao lưu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 và hợp tác quốc tế đã làm cho kinh tế hàng hoá của nước ta có những bước phát triển mới. * Tỷ suất nông sản hàng hoá Để đo lường trình độ sản xuất và trao đổi hàng hoá có thể dùng chỉ tiêu “tỷ suất nông sản hàng hoá”. Tỷ suất nông sản hàng hoá là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lượng nông sản hàng hoá với tổng lượng nông sản phẩm sản xuất ra. 1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo nghĩa hẹp thường gắn với cách nhìn nhận từ góc độ của nội bộ ngành nông nghiệp như quan hệ giữa trồng trọt và chăn nuôi; mối quan hệ giữa khai thác, chế biến lâm sản với trồng và tu bổ rừng. Kinh tế nông nghiệp là một chu trình khép kín mà các khâu của quá trình tái sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau từ sản xuất đến chế biến và dịch vụ. Vì vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn cần được hiểu trong mối quan hệ giữa sản xuất, chế biến và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Do đó, cơ cấu kinh tế nông nghiệp phản ánh các mối quan hệ được xác lập theo một tỷ lệ cân đối cả về số lượng và chất lượng giữa các khâu của quá trình tái sản xuất nông nghiệp. Trong đó, khâu sản xuất nông nghiệp là khâu quyết định, nhưng khâu chế biến cũng rất quan trọng, vì nó làm tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp, với tư cách là cầu nối giữa sản xuất và chế biến, dịch vụ vừa cung cấp lại vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất và người chế biến. Duy trì các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất - chế biến - dịch vụ không những đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp diễn ra bình thường mà còn làm tăng giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất hàng hóa và nhất là tăng giá trị nông sản xuất khẩu [10]. Để đánh giá được hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu như: Cơ cấu GDP, cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng đất, năng suất cây trồng, vật nuôi, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 năng suất lao động … Để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cần sử dụng chỉ tiêu tỷ suất nông sản hàng hoá và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và nguồn tài liệu cho phép mà lựa chọn chỉ tiêu phù hợp để phân tích làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm, số người lao động trong khu vực sản xuất lương thực giảm tương đối và tuyệt đối. * Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và phát triển bền vững - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và xu thế phát triển kinh tế hội nhập quốc tế. Thực trạng kém phát triển của nền kinh tế nước ta trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ngành nông nghiệp đang phải hứng chịu và đối mặt với nhiều thách thức, bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì thị trường luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó sẽ ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nông nghiệp nói riêng. Trong khi xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu của con người về nông phẩm theo đó cũng tăng lên cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả… Chính yêu cầu đòi hỏi của thị trường, buộc sản xuất phải đáp ứng, dẫn tới yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ. Thị trường và nhu cầu càng phát triển thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng phải biến đổi phong phú và đa dạng hơn. Đương nhiên, nền kinh tế thị trường có thể thừa nhận những cơ cấu kinh tế hiệu quả, nghĩa là cơ cấu đó có khả năng đem lại lợi nhuận và thu nhập cao nhất cho người sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang lại lợi ích kinh tế ngày càng cao cho nông dân phù hợp với nguyện vọng thiết thực của họ. Mặt khác, với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng hiện nay về nông sản thì chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của thị trường về các mặt hàng nông sản phẩm góp phần tích cực phát triển nền kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và ổn định chính trị xã hội. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trường, hoà nhập kinh tế khu vực và thế giới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững chính là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trường nhằm cung cấp một khối lượng nông sản hàng hoá ổn định cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hoá cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp và phục vụ nông nghiệp được đổi mới và tăng cường làm cho sức sản xuất đạt mức tăng trưởng ổn định. Một số ngành nghề và dịch vụ phát triển đã thu hút một lượng lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác, bởi vì quá trình chuyển dịch sẽ thay đổi cơ cấu sản xuất hợp lý hơn, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng do đó tỷ lệ lao động của ngành nông nghiệp giảm đi nhưng giá trị tuyệt đối ngành đó vẫn đạt mức sản xuất cao. Khi đời sống nông dân được nâng lên thì đây cũng chính là nơi tiêu thụ chủ yếu các sản phẩm công nghiệp và sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến. Công nghiệp chế biến và dịch vụ thương mại phát triển lại là địa bàn thu hút lao động nông nghiệp. Hàng hoá nông sản phẩm có điều kiện vươn ra thị trường thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tạo cơ sở cho việc thay đổi môi trường kinh tế xã hội nông thôn nói chung và bộ mặt nông thôn nói riêng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và bền vững đòi hỏi nông nghiệp nông thôn phải huy động tối đa các nguồn lực để xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn (từ các nguồn hỗ trợ của ngân sách Nhà nước, các tổ chức quốc tế và huy động nội lực trong dân…), giao thông nông thôn được cải thiện và mở rộng, mạng lưới điện nông thôn được phát triển phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, công trình phúc lợi được sửa sang và xây dựng mới đã nâng cao hơn đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Y tế, giáo dục ở nông thôn cũng được đầu tư vừa nâng cao sức khỏe vừa nâng cao dân trí. Việc nâng cao dân trí sẽ giúp cho nông dân được tiếp xúc với những tiến bộ khoa học kỹ thuật và nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã và đang từng bước góp phần tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn, xây dựng nông thôn mới. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm tạo ra một nền sản xuất chuyên môn hoá, thâm canh cao và các liên kết ngành nghề chặt chẽ với nhau hơn. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo ra một nền sản xuất chuyên môn hoá cao, thâm canh tạo ra nhiều nông sản hàng hoá có chất lượng. Những sản phẩm truyền thống và ngành nghề truyền thống có thương hiệu của vùng được khai thác, được chuyên môn hoá sản xuất theo vùng có lợi thế nhất. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới được áp dụng, tạo cho sản xuất một bước nhảy vọt cả về số lượng và chất lượng. Từ sản phẩm của một vùng, từ chưa có thị trường ổn định và thương hiệu để cạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 tranh trên thị trường đòi hỏi phải gắn sản xuất với chế biến, hình thành các hiệp hội, tạo ra thương hiệu đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Phát triển nông nghiệp hàng hoá cũng xuất phát từ yêu cầu của CNH - HĐH; đảm bảo vững chắc nhu cầu lương thực, thực phẩm cho nhân dân; nguyên, vật liệu cho công nghiệp chế biến; tăng nhanh khối lượng nông sản xuất khẩu; giải quyết công ăn việc làm để tăng thu nhập cho nông dân, từ đó mở rộng thị trường cho sản phẩm và dịch vụ công nghiệp; bổ sung lực lượng lao động cho các ngành công nghiệp và nông nghiệp phát triển sẽ góp phần tích luỹ vốn cho CNH - HĐH. Nền kinh tế nước ta còn nghèo, khả năng đầu tư của Nhà nước có hạn, do đó chúng ta cần phải phát huy mọi tiềm năng (vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý …) của các thành phần kinh tế để phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH. Thực tế cho thấy, vốn tiềm tàng trong nhân dân khá lớn, vốn của kiều bào ở nước ngoài có thể kêu gọi đầu tư để xây dựng đất nước không phải là nhỏ, điều quan trọng là Nhà nước phải có hướng dẫn đầu tư vào đâu, chính sách giải quyết mối quan hệ lợi ích cho phù hợp. Phát triển nền kinh tế hàng hoá trên một nền kinh tế mở, nhiều thành phần, xây dựng được thương hiệu, có thị trường ổn định, có đội ngũ nhân lực tiếp thu được tiến bộ kỹ thuật mới sẽ là sức hút vốn và công nghệ từ nước ngoài (thị trường tiêu thụ và kiều hối). Chiến lược CNH hướng về sản xuất các sản phẩm chế biến thay thế sản phẩm nhập khẩu nâng cao chất lượng sản phẩm trong nước thông qua chế biến và hạ giá thành để xuất khẩu. Để thực hiện chiến lược CNH nêu trên, tất nhiên phải mở rộng sản xuất và giao lưu hàng hoá, phát huy ưu thế từng ngành, từng địa phương, từng cơ sở sản xuất…; mở rộng nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 nghiệp cơ khí chế tạo điện tử, dầu khí nhằm vừa thoả mãn nhu cầu trong nước vừa tập trung nguồn hàng xuất khẩu lớn, hướng về xuất khẩu cần nghiên cứu xu thế rõ các đối tác để có chiến lược, sách lược khôn khéo. Ngoài ra, cần đẩy mạnh hợp tác liên doanh với nước ngoài thông qua thành lập công ty, khu chế xuất, khu công nghiệp kỹ thuật cao. Tất cả các công việc trên đều nhằm thu hút vốn đầu tư, tích tụ vốn, tiếp nhận công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nhập vật tư thiết bị tiên tiến cho phép chúng ta mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất với khối lượng hàng hoá lớn, chất lượng cao có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường thế giới. 1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá Thực hiện quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở bất kỳ quốc gia nào cũng bắt đầu từ một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý. Cơ cấu đó phải đảm bảo khai thác tối ưu lợi thế và khả năng của mỗi nước, mỗi vùng miền phù hợp với quá trình và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Là sự biến đổi có mục đích dựa trên cơ sở phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển đổi từ một cơ cấu bất hợp lý sang một cơ cấu hợp lý hơn nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần thực hiện đồng bộ các nội dung trong quá trình chuyển dịch để phát triển một nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và bền vững, bao gồm: chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành; chuyển dịch cơ cấu vùng; cơ cấu thành phần kinh tế tham gia trong nông nghiệp và cơ cấu kỹ thuật. Cơ cấu ngành kinh tế của nông nghiệp nông thôn bao gồm: nông nghiệp; công nghiệp nông thôn (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và ngành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 nghề truyền thống); dịch vụ nông thôn (dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống). Trong nội bộ ngành nông nghiệp lại được phân nhỏ thành những ngành nhỏ hơn như: trồng trọt, chăn nuôi… hoặc trong trồng trọt lại chia thành: cây lương thực, cây rau đậu thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp… Phân công lao động thực hiện càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được phân chia tỷ mỉ và đa dạng, nhưng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu vẫn phải đảm bảo năng suất lao động của khu vực sản xuất lương thực đạt được ở mức nhất định. Trước hết đảm bảo số lượng và chất lượng lương thực cần thiết cho toàn xã hội, sau đó mới tạo nên sự phân công giữa những người sản xuất lương thực, người làm chăn nuôi và những người sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, tạo nên sự phân công lao động giữa những người sản xuất nông nghiệp và người làm ngành khác. Như chúng ta đã biết, theo kinh tế chính trị học của Mác - Lênin thì sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo vùng, lãnh thổ. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất định. Như vậy, xác định cơ cấu vùng lãnh thổ là bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian và địa điểm cụ thể, phù hợp nhằm khai thác tối ưu mọi ưu thế, tiềm năng to lớn của mỗi vùng, lãnh thổ. Hình thành các vùng chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn, có hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hoá khác gắn với cơ cấu kinh tế của cả nước và của mỗi vùng miền. Để hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá tập trung mang lại hiệu quả kinh tế cao, trước hết cần hướng vào những vùng có lợi thế so sánh về sự thuận lợi trong việc phát triển từng loại cây con cụ thể, vị trí địa lý, giao thông thuận lợi, có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ và thị trường các yếu tố đầu vào, thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu kinh tế với các vùng trong và ngoài khu vực, trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 nước cũng như trên thế giới để có thể tiếp cận một cách nhanh nhất những phát triển của thị trường hàng hoá và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế cũng là một nội dung hết sức quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Cần đẩy mạnh việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia trong nông nghiệp nhằm phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, đa dạng theo hướng sản xuất hàng hoá và bền vững. Tiếp tục phát huy quan điểm nền kinh tế nhiều thành phần trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong đó khẳng định thành phần kinh tế hộ nông dân tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh chính, là lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản cho nền kinh tế quốc dân mà Đại hội Đảng đã đề ra. Trong kinh tế hộ gia đình cần phát triển mạnh kinh tế trang trại bằng cách hình thành đa dạng các loại hình trang trại phù hợp với điều kiện, đặc điểm sản xuất của từng vùng và từng hộ. Trước sự phát triển ngày càng lớn mạnh của khoa học công nghệ và kỹ thuật đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, phá vỡ tính cổ truyền, lạc hậu trì trệ trong sản xuất nông nghiệp. Trong nông nghiệp đã và đang từng bước ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, làm cho tỷ lệ thuần nông giảm nhanh, nông nghiệp, nông thôn và đô thị xích lại gần nhau hơn. Trình độ cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn được nâng cao, mạng lưới giao thông nông thôn phát triển mạnh, công nghệ sinh học và hoá học được đưa vào sản xuất nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. 1.1.4. Tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế đến sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với hàng loạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 thách thức, trong đó có thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp nông nghiệp. Nếu không có những biện pháp hỗ trợ tích cực, đa số các mặt hàng nông sản Việt Nam khó có thể cạnh tranh được với thị trường trong nước và quốc tế, điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập quốc dân và nhất là đến đời sống dân cư Việt Nam. Tìm hiểu những quy định của WTO và dựa trên những cam kết liên quan đến nông nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO, đánh giá đúng sức cạnh tranh hiện tại và tương lai của từng mặt hàng nông sản, có những hỗ trợ phù hợp đang thực sự là vấn đề khó khăn nhưng vô cùng cần thiết đối với Việt Nam trên “sân chơi” của WTO. Thực hiện chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu, Việt Nam đã phát huy lợi thế sẵn có của một số mặt hàng nông sản, tạo ra những mặt hàng có năng lực sản xuất lớn sức cạnh tranh cao và kim ngạch xuất khẩu xếp hạng cao trên thế giới như: hồ tiêu đứng thứ nhất, gạo và điều đứng thứ 2, chè và thuỷ sản đứng thứ 7 trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2001- 2006 tăng 14,97%/ năm. Nông sản Việt Nam đã được xuất khẩu tới hơn 80 nước trên thế giới, hầu hết là các nước thành viên WTO. Châu Á là thị trường lớn nhất của nông sản Việt Nam, sau đó là Châu Âu và Bắc Mỹ. Gia nhập WTO, Việt Nam đã phải đàm phán tất cả các nội dung liên quan đến nông nghiệp, cam kết điều chỉnh các chính sách trong nước cho phù hợp với quy định của WTO, cam kết mở cửa thị trường, mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu, quyền phân phối cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giảm thuế hàng nông sản, không trợ cấp xuất khẩu nông sản. Lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam có nguy cơ phải đối mặt với sự cạnh tranh quá mạnh của các nền sản xuất lớn trong khi sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp cũng như các doanh nghiệp nông nghiệp còn quá yếu, do nhiều nguyên nhân: nền nông nghiệp Việt Nam đang ở trình độ phát triển thấp, quy mô sản xuất nhỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 bé, manh mún, năng suất, chất lượng nông sản chưa cao; phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hạn hẹp về tài chính, thiết bị và công nghệ lạc hậu, chưa có kinh nghiệm tổ chức sản xuất và kinh doanh; vùng nguyên liệu quy mô nhỏ bé, phân tán, chưa được đầu tư tương xứng với nhu cầu sản xuất. Khi gia nhập WTO, mặc dù Việt Nam không còn bị phân biệt đối xử với các thành viên trong WTO, nhưng rào cản Quốc tế chưa phải là hết, thậm chí còn có những rào cản càng lớn hơn trước như: rào cản về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm; rào cản chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ thương mại … Trong điều kiện mới, khi đã có những cam kết với WTO, việc lựa chọn những biện pháp hỗ trợ cho hàng nông sản Việt Nam ở cả thị trường trong nước, trong khu vực và thị trường Quốc tế cần phải triệt để tận dụng những ưu đãi đã dành được trong quá trình đàm phán; đồng thời tuân thủ những quy định khắt khe của WTO về các biện pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ, chính quyền các cấp và thực hiện các biện pháp hỗ trợ giúp hàng nông sản Việt Nam vượt qua được rào cản thương mại của thị trường thế giới. Đồng thời tạo môi trường trong nước nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam bằng cách tăng sức hấp dẫn đối với đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào khu vực nông nghiệp, nông thôn để hàng nông sản có chất lượng cao. 1.1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam 1.1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc Nằm trong khu vực và liền kề với biên giới nước ta, Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng về tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính trị như nước ta, nhưng họ đã lựa chọn được những bước đi và những giải pháp phát triển kinh tế- xã hội nông thôn phù hợp và đã thu được những kết quả vượt bậc từ 1950 đến nay. Khi mới giành độc lập Trung Quốc cũng là một nước có xuất phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 điểm từ một nền nông nghiệp lạc hậu, dân số đông nhất thế giới, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người 900 m2, thấp hơn nước ta. Quá trình tìm kiếm con đường đi lên CNH, HĐH cho nền kinh tế của Trung Quốc cũng hết sức gian truân và đã phải trả giá. Do kiên trì đường lối phát triển nên cuối năm 1978 các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã đạt được những thành công ban đầu về hoạch định chính sách và đường lối phát triển kinh tế nông thôn bằng Nghị quyết hội nghị TW3 khoá XI tháng 12 năm 1978. Một trong những quyết sách đó là khoán hộ trong sản xuất nông nghiệp. Khoán hộ là một cơ chế tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp kiểu mới nhằm giải phóng các yếu tố sản xuất, khuyến khích lợi ích vật chất của nông dân, đổi mới hoạt động kinh doanh của các công xã nhân dân và các xí nghiệp Quốc doanh nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc. Chủ trương khoán hộ đã được nông dân thực hiện ở quy mô làng xã, đến năm 1978 được mở rộng đến quy mô tỉnh. Hộ nông dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ và đi vào sản xuất hàng hoá mang tính chuyên sâu và ngày càng lớn. Cơ chế khoán hộ đã góp phần đưa nền nông nghiệp Trung Quốc thoát khỏi trì trệ, sa sút kéo dài hơn 30 năm kể từ khi giành được độc lập, đã hoàn sinh cho cuộc sống của nông dân và góp phần tích luỹ nông thôn cả nước, là cơ sở kinh tế xã hội để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, phát triển sản xuất hàng hoá và bền vững. Từ đó, Trung Quốc xác định để chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn phục vụ CNH, HĐH đất nước cần phải rút ra những bài học kinh nghiệm. Thứ nhất, phải phát triển nông nghiệp toàn diện trên cơ sở đảm bảo được an toàn lương thực cho đời sống xã hội nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. Thứ hai, mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và các ngành công nghiệp, xây dựng khác để vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 bảo quản, chế biến, xuất khẩu nông sản hàng hoá, vừa thu hút lao động dư thừa trong nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân. Thứ ba, thực hiện nhất quán cơ chế thị trường ở nông thôn có sự quản ý của nhà nước trong việc dịch vụ cung ứng vật tư, tiền vốn, kỹ thuật và các lao vụ khác, đồng thời còn tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua các tổ chức kinh tế tập thể (HTX), thôn, xã, nhà nước và một bộ phận nhỏ do nông dân tự nguyện lập ra trên các vùng nông thôn Trung quốc. Nhà nước luôn duy trì được vai trò quản lý vĩ mô trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn để dẫn đường các cơ cấu kinh tế địa phương có bước đi phù hợp với cơ cấu nền kinh tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc định hướng cho quá trình chuyển dịch này. 1.1.5.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản Tuy nằm trong vùng Đông Á, song Nhật Bản lại có điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội lúc xuất phát khá giống nước ta. Người dân Nhật Bản nổi tiếng là cần cù, chịu khó và rất thông minh sáng tạo, nhưng trước đây họ vẫn phải chấp nhận chế độ khẩu phần lương thực, thực phẩm do Mỹ cung cấp. Có thể nói đây cũng là một tình cảnh chung của các nước Châu Á trước khi bước vào thời kỳ phát triển. Mặc dù vậy nhân dân Nhật Bản đã vượt lên nhanh chóng và trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Có thể nói Chính phủ Nhật Bản đã sớm tìm ra được hướng đi và lựa chọn bước đi thích hợp cho nền kinh tế nói chun._.ện cho người lao động, các tổ chức, các thành phần kinh tế góp vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng nhanh giá trị hàng hoá. - Khuyến khích phát triển các hình thức tín dụng tại địa bàn dân cư trong khuôn khổ của pháp luật để huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Mặt khác chú trọng cơ chế huy động lao động sống để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn. - Xây dựng các dự án đầu tư để thu hút vốn từ bên ngoài nhằm khai thác các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. - Tìm mọi biện pháp để tăng nguồn thu, tiết kiệm nguồn chi ngân sách để dành vốn cho đầu tư phát triển. - Đề nghị ngân sách TW, ngân sách tỉnh hỗ trợ kết hợp vốn ngân sách địa phương và đóng góp của nhân dân để xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn như: Giao thông, thuỷ lợi, trường học, điện, nước sinh hoạt, phát triển thị trấn, thị tứ.... - Đổi mới hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng phục vụ người nghèo về công tác huy động vốn, thủ tục cho vay, mở rộng việc cho vay đối với sản xuất kinh doanh thông qua dự án, tích cực thu nợ để tăng quy mô vay vốn. Song song với những giải pháp trên là thực hiện việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, trong những năm trước mắt ưu tiên cho việc xây dựng các cơ sở chế biến nông - lâm thuỷ sản, các vùng nguyên liệu tập trung (dứa, mía, sắn, vừng...), để tạo ra bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. * Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế - Kinh tế hộ (bao gồm cả kinh tế trang trại). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 Nghị quyết TW 5 đã khẳng định kinh tế hộ và kinh tế HTX giữ vai trò chủ lực trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Phát triển kinh tế hộ bằng cách khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại, các thành phần kinh tế tham gia, liên kết với nhau, hình thành các tổ chức, các hình thức hợp tác để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thu hút và hỗ trợ các gia đình còn khó khăn. Nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh đó Nhà nước có chính sách phù hợp như giao đất lâu dài, tạo điều kiện cho các hộ, nhóm hội tích tụ ruộng đất, được vay vốn, được hướng các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn. - Kinh tế HTX. Cần làm lành mạnh tài chính trong các HTX, giải quyết dứt điểm nợ nần, theo nghị quyết của Chính phủ xoá nợ cho HTX đổi mới tổ chức và phương thức kinh doanh, phục vụ cho các HTX để đạt hiệu quả ngày càng cao. Những HTX yếu kém hoạt động không có hiệu quả xem xét từng trường hợp có thể giải thể, hướng dẫn và giúp đỡ xã viên HTX hình thành các tổ chức kinh tế tập thể phù hợp. Đồng thời xây dựng mô hình HTX cổ phần theo hướng: Hộ nông dân tham gia đóng góp cổ phần bằng đất đai, vật tư, tiền vốn. Lợi nhuận HTX được phân phối theo ngày công và cổ phần đóng góp của xã viên. Hình thức tổ chức quản lý như các doanh nghiệp cổ phần hoá. Một hộ nông dân có thể tham gia nhiều HTX cổ phần. - Kinh tế Nhà nước. Cần hỗ trợ, phát triển các đơn vị, cơ sở kinh tế Nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh để thực hiện tốt vai trò trung tâm sản xuất dịch vụ khoa học, kỹ thuật tại địa phương. Củng cố các doanh nghiệp công ích chủ yếu làm tốt công tác giống, thuỷ lợi, vật tư, phân bón, thuốc BVTV, thú y... Đảm bảo liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 - Kinh tế tư nhân (bao gồm cả công ty tư nhân, công ty TNHH) và các thành phần khác. Khuyến khích kinh tế tư nhân trong và ngoài tỉnh, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh nông nghiệp, nhất là đầu tư vào công nghiệp phục vụ nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. * Giải pháp về khoa học công nghệ Ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi tạo khâu đột phá về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hoá nông sản. - Tổ chức thực hiện chương trình giống Quốc gia được tỉnh và trung ương hỗ trợ gồm giống ngô, lạc, cây lâm nghiệp, bò sữa, lợn hướng nạc. Tiếp tục thực hiện chương trình "cấp 1 hoá giống lúa", nhân nhanh các giống lai mới, giống mía, giống dứa Cayene, vừng V6, giống cam sạch bệnh, bò Sind, lợn nạc, cá, cây lâm nghiệp và nguyên liệu... - Khuyến khích nông dân khai thác đất vườn, đất đồi, bãi mặt nước để nuôi trồng các loại cây con có giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện cho các cơ sở, hộ gia đình đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời tổ chức tốt mạng lưới khuyến nông, khuyến nông từ huyện, xã, phường đến xóm để hướng dẫn tuyên truyền, chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật mới đến bà con nông dân một cách có hiệu quả. Phát triển công nghiệp chế biến, cơ khí hoá nông nghiệp và điện khí hoá nông thôn - Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế trong tỉnh đầu tư phát triển công nghệ chế biến, bảo quản để giảm bớt tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, mở rộng, nâng cấp trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh để đào tạo nghề cho lao động trong tỉnh. Liên doanh hoặc thuê chuyên gia đào tạo các nghề cơ khí như đúc, rèn, sửa chữa... phục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 vụ tốt hơn cho việc phát triển công nghệ chế biến và cơ khí hoá nông nghiệp trên từng địa phương. - Nâng cấp và phát triển mạng lưới điện nông thôn, ưu tiên đầu tư lưới điện cho vùng KTM, kết hợp cải tiến công tác quản lý để nông dân sử dụng điện với chất lượng bảo đảm và giá cả hợp lý. * Giải pháp về phát triển thị trường cho nông sản hàng hoá Phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn có hiệu quả. Làm tốt công tác nghiên cứu dự báo thông tin thị trường cho nông dân và doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện thông suốt và có hiệu quả hệ thống thông tin thị trường bao gồm: thu thập; phân tích; nghiên cứu, nhất là dự báo, hướng dẫn cơ sở thực hiện. Tỉnh cần đẩy mạnh quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống chợ từ thành thị đến nông thôn. Bởi cho đến nay, chợ vẫn là hình thức tốt nhất để thúc đẩy kinh tế thị trường, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Thiết lập và nâng cấp các trang web ngành nông nghiệp. Mặt khác cần nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trên địa bàn, có giải pháp can thiệp cần thiết để lành mạnh hoá thị trường, kích thích và mở rộng giao lưu hàng hoá giữa thị trường thành thị và thị trường nông thôn. Có chính sách kích thích nhằm đẩy mạnh kinh doanh sử dụng nhiều đối tượng làm đại lý cho thương nghiệp nhà nước, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước để kinh doanh đúng pháp luật. Tổ chức hoạt động tiếp thị có hiệu quả, xây dựng các chợ bán buôn, bán lẻ, kho phù hợp ở các xã. Hình thành mối liên kết chặt chẽ thông qua các hợp đồng tiêu thụ giữa nông dân với các nhà tiêu thụ để đảm bảo thị trường tiêu thụ ổn định cho người sản xuất * Giải pháp về đào tạo,bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp của tỉnh Tiếp tục quy hoạch và cải cách đội ngũ cán bộ phục vụ cho nông nghiệp và phát triển nông thôn; đội ngũ này phải đảm bảo cân đối về con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 người, cân đối về loại hình: Kinh tế, Kỹ thuật, Sinh học... cân đối về tri thức trong từng con người giữa kinh tế và kỹ thuật. Trên cơ sở quy hoạch đội ngũ cán bộ có kế hoạch đào tạo theo các phương châm, đào tạo dài hạn ở dưới nhiều hình thức. Bên cạnh vấn đề đào tạo, cần mở rộng hiểu biết cho dân cư nông thôn qua công tác khuyến nông và các kênh chuyển giao khác, phổ biến KH-KT, hướng dẫn kỹ thuật mới. Xây dựng quy mô trường dạy nghề phù hợp với chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trong khâu tổ chức, cần sắp xếp bố trí lại đội ngũ cán bộ đúng chuyên môn đã được đào tạo để phát huy cao hiệu quả công việc, có chính sách thu hút con em có trình độ cao, chuyên môn giỏi về làm việc tại địa phương. Đào tạo bổ sung đủ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, thủy lợi và các ngành nghề khác từ tỉnh xuống đến huyện và đặc biệt là tăng cường cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cho các xã, phường, thị trấn. Mỗi cán bộ khi đã được tuyển chọn vào bộ máy cơ quan nhà nước cần phải có ít nhất 1-2 đề tài ứng dụng khoa học để tận dụng tối đa năng lực và chất xám của đội ngũ trẻ này nhằm phục vụ tốt chương trình chuyển dịch. * Giải pháp về cơ chế chính sách - Hoàn thành việc sắp xếp và đổi mới tổ chức sản xuất của các nông, lâm trường quốc doanh và các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành nông nghiệp. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cả về hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội ở nông thôn; đầu tư xoá đói giảm nghèo trước hết đối với vùng miền núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người. Có chính sách bảo đảm cung cấp giống, vật tư cho sản xuất với giá cả hợp lý cho vùng sâu, vùng xa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 - Xây dựng chính sách bảo hiểm cho sản xuất nông nghiệp và nông dân như; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thiên tai, bảo hiểm khi bị rủi ro về giá do biến động của thị trường. Có các giải pháp kịp thời giảm tác động của hội nhập đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. - Chú trọng chăm lo đời sống và việc làm cho nông dân vùng thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ CNH và đô thị hoá với cơ chế chi trả tiền đền bù đất sản xuất nông nghiệp, có chính sách đào tạo nghề, bồi dưỡng kiến thức, tạo điều kiện cho người dân có việc làm mới - Bãi bỏ chính sách hạn điền, đưa công cụ thuế vào điều tiết mọi hoạt động có liên quan đến sử dụng đất để khuyến khích tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện đưa cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp - Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình hỗ trợ phát triển các huyện, xã đặc biệt khó khăn. Thực hiện lồng ghép với các chương trình quốc gia, chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn khác để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh. - Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường đưa cán bộ về nông thôn. Hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn, phát triển làng nghề, phát triển giáo dục, dạy nghề cho nông dân. - Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp để giảm bớt áp lực đối với đầu tư nhà nước. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm vốn ODA, FDI, vốn của dân, của doanh nghiệp và một phần của ngân sách nhà nước. 3.2.2. Giải pháp chuyển dịch cụ thể đối với từng ngành trong nông nghiệp thuần. - Trên cơ sở lợi thế của mỗi vùng quy hoạch các ngành trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá, sản xuất tập trung quy mô lớn. Đảm bảo giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 - Thực hiện việc chuyển đổi ruộng đất tạo tiền đề cho sản xuất phát triển và hình thành các hình thức quản lý nông nghiệp nông thôn. Khuyến khích nông dân tiến hành "dồn điền, đổi thửa" trong nội bộ nông dân theo phương châm: dân chủ, tự nguyện và thoả thuận. Gắn với công tác chuyển đổi ruộng đất và tăng cường kết cấu hạ tầng với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi ruộng vùng trũng từ 2 vụ lúa hiệu quả thấp sang 1 vụ lúa - 1 vụ cá. Chuyển đổi diện tích vùng đồi từ 1 vụ lúa - màu cao cưỡng để phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày Thông qua việc chuyển đổi ruộng đất tiến hành việc tích tụ ruộng đất có tổ chức và quản lý của chính quyền các cấp gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Nông dân khi đi xây dựng vùng kinh tế mới, hoặc chuyển sang lao động công nghiệp, TTCN, dịch vụ, chuyển nhượng lại đất cho xã viên khác (theo quy định của UBND tỉnh) phải đảm bảo cho nông dân có việc làm và thu nhập ổn định. Đồng thời từng bước hình thành mô hình HTX cổ phần. Trong đó nông dân đóng góp cổ phần bằng vốn và bằng quyền sử dụng đất. Một hộ nông dân có thể tham gia nhiều HTX cổ phần. - Từng bước hình thành một số cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Hoàn chỉnh việc xây dựng nhà máy đường 200 tấn/ngày đêm tại các huyện, xã, phường để từ vụ ép 2002 tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, xây dựng xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc, gia cầm... - Quy hoạch lại hệ thống giao thông, thuỷ lợi cho phù hợp với bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi. Trên cơ sở bố trí vật nuôi, cây trồng ở từng vùng để bố trí hệ thống giao thông thuỷ lợi phù hợp. Đối với giao thông ngoài những tuyến đường do TW và tỉnh quản lý được tỉnh đưa vào kế hoạch nâng cấp theo Nghị quyết tỉnh Đảng bộ khoá 15, phấn đấu đến năm 2010 nhựa hoá 100%. Ngoài ra mở thêm một số tuyến đường mới đạt tiêu chuẩn đường cấp 4 nông thôn. Đối với thuỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 lợi tiếp tục triển khai nâng cấp và khai thác có hiệu quả hệ thống tưới tiêu hiện đại. Xây dựng mới hồ đập vừa và nhỏ để bổ sung nước tưới ổn định cho diện tích canh tác vùng cao trạm bơm để tiêu úng cho vùng sâu. Đồng thời thông qua việc chuyển đổi ruộng đất, quy hoạch lại hệ thống kênh tưới. Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành việc kiên cố hoá kênh thuỷ lợi để thực hiện việc tưới tiêu khoa học, phục vụ thâm canh cao - Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện, tạo đà cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, phù hợp với hệ sinh thái từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Thực hiện thâm canh cao trên diện tích chủ động nước. Chuyển một phần diện tích trồng cây lương thực hiệu quả thấp và khai hoang mở rộng diện tích vùng đồi, cải tạo vườn tạp để tạo ra vùng sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả. - Tiếp tục phát triển các các cây trọng điểm: mía, chè, lạc, cam, dứa, cà phê, sắn, sở, cao su, vừng, nguyên liệu giấy trong đó tập trung ưu tiên phát triển: cây mía, chè, lạc, sắn, cam, dứa và cao su; phát triển 4 con: tôm, cá, bò, lợn. Phát triển đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến: mía đường, chè, lạc, dứa, sắn theo công suất mở rộng. Phát triển cây công nghiệp dài ngày theo quy hoạch cà phê, cao su, quế, sở và nguyên liệu giấy theo quy hoạch được duyệt. - Chuyển đổi cơ chế cây trồng phát triển sản phẩm nguyên liệu thức ăn gia súc, đẩy mạnh chăn nuôi bò trong đó chăm lo đàn bò sữa 10 nghìn con. Để cơ cấu chăn nuôi chiếm 40% trong nông nghiệp. Đồng thời đưa giá trị kinh tế 1 ha canh tác đạt 30 - 35 triệu đồng. - Xây dựng đề án phát triển hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông nghiệp bằng cách xây dựng cơ chế chính sách, chương trình đào tạo nhân lực để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 - Phát triển nuôi trồng thủy sản và chế biến hàng chất lượng cao nâng kim ngạch thuỷ sản theo Nghị quyết XV Ban Chấp hành Tỉnh uỷ. - Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, dự báo nhu cầu thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia tìm kiếm thị trường, liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế trong nông nghiệp tỉnh cần xác định phương án bố trí cụ thể đối với sự phát triển của từng ngành nhằm phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đạt hiệu quả cao, bền vững và thân thiện với môi trường * Trồng trọt - Cây lương thực + Cây lúa: Ổn định diện tích 175- 180 ngàn ha gieo trồng (Đông xuân 8,0 vạn ha, hè thu 5,5 vạn ha, lúa mùa 4,0 vạn ha), đẩy mạnh thâm canh, đưa năng suất bình quân lên 50- 55 tạ/ha. Bố trí lúa lai 70 ngàn ha, lúa chất lượng cao 10.000 ha. Sản lượng lúa 90- 91 vạn tấn. + Cây ngô: Diện tích 67- 70.000 ha trong đó ngô lai 90- 95% (tăng thêm 5.000 ha từ đất cấy lúa cưỡng) năng suất bình quân 4.042 tạ/ha, sản lượng 300 ngàn tấn - Cây công nghiệp ngắn ngày + Cây lạc bố trí 30.000 ha (tăng thêm 3000 ha từ đất cấy lúa cưỡng vùng ven biển và đất đồi vệ vùng miền núi; Cây vừng bố trí 1,0 vạn ha vừng, 5.000 ha đậu tương; đổi mới giống và tập trung thâm canh để đạt năng suất trên 10 tạ/ha. + Cây mía : Phương án cơ bản: diện tích tập trung 25- 26 ngàn ha, trong đó Vùng Phủ quỳ 21.000- 22.000 ha, vùng Sông Con 3.000 ha, vùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 Anh Sơn- Con Cuông 1.300 ha. Yên Thành 600 ha. Tăng năng suất để đạt 65- 70 tấn/ha), phương án đột phá nâng công suất các nhà máy đường lên 15.000 tấn/ngày bố trí 28.000 ha sản lượng 2 triệu tấn mía cây. + Cây Sắn: Diện tích sắn công nghiệp 5.000 ha: Thanh Chương 3000 ha, Yên Thành 700 ha, Nghĩa đàn 600 ha, Tân Kỳ 500 ha, Đô lương 300 ha. - Cây công nghiệp dài ngày + Cây chè: Trồng mới 6.000 ha để đến năm 2010 có 13.000 ha, (chè Tuyết sall: 1.000 ha ở Kỳ sơn và Quế phong), năng suất tươi đạt 60-65 tạ/ha, sản lượng chè búp khô 12.000 tấn xuất khẩu. + Cây cà phê chè: Bố trí 3.000- 3.500 ha vào năm 2010, trong đó kinh doanh 2.500 ha, sản lượng cà phê nhân 3.500- 4.000 tấn. + Cây cao su: Trồng mới 5.500 ha đến năm 2010 có 7.000- 8.000 ha, trong đó kinh doanh 3.500 ha, năng suất 10 tạ/ha, sản lượng mủ khô 3.000- 3.500 tấn. - Cây ăn quả Quy hoạch các vùng cây ăn quả tập trung gắn với cải tạo vườn tạp, phát triển vườn đồi trang trại trồng cây ăn quả + Cây Dứa: quy hoạch 10.000 ha để có Dứa đứng 6.000 ha; bố trí ở các huyện + Cây cam: diện tích 5.000 - 6.000 ha, phục tráng giống cam Xã Đoài chuyển đổi đất ruộng bố trí 500 ha. Khuyến khích các loại cây ăn quả khác như Vải, chuối, hồng ,chanh ... gắn với đầu tư các cơ sở bảo quản chế biến .Tổng diện tích cây ăn quả đạt 15.000 ha. * Chăn nuôi Thực hiện mục tiêu Đại hội Đảng lần thứ XVIII đưa chăn nuôi trở thành ngành chính nhằm đáp ứng nhu cầu về thực phẩm (thịt, trứng) cho con người, đáp ứng sức kéo, cung cấp nguồn phân bón hữu cơ cho sản xuất trồng trọt, đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Kết hợp chăn nuôi truyền thống và chăn nuôi theo hướng công nghiệp, phát triển chăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 nuôi chủ yếu trong khu vực nông thôn, đảm bảo thức ăn, giống gia súc, gia cầm. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trạm trại, dịch vụ phòng chữa bệnh. Phấn đấu đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng trên 45% trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Khai thác và phát huy tốt ưu thế của vùng, địa phương để đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc. Chuyển nhanh sang sản xuất hàng hoá, khai thác chăn nuôi trâu bò thương phẩm, thực hiện sind hoá đàn bò nhằm nâng cao tầm vóc và trọng lượng bò... Hướng dẫn chế biến một số nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương và tận dụng phế phẩm phụ ngành trồng trọt (rơm, cây họ đậu). Mở rộng diện tích trồng cỏ sinh học ở các hộ chăn nuôi theo hướng trâu, bò thịt. Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hoá, thực hiện nạc hoá đàn lợn bằng việc phát triển đàn lợn nái ngoại, tăng cường công tác thụ tinh nhân tạo để cung cấp nguồn giống lợn ngoại tại chổ có thể nạc cao, tầm vóc, trọng lượng lớn. Tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi dê thịt nhằm tận dụng hàng ngàn ha cây bụi nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra trên địa bàn, nhằm tiếp tục xây dựng, khôi phục các trang trại chăn nuôi gia cầm theo hướng lấy thịt và trứng trên quy mô lớn nhằm tăng thu nhập và cải thiện bữa ăn cho nông dân và làm hàng hoá cung cấp cho thị trường. Chuyển giao kỹ thuật chăm sóc các giống gia cầm như: Gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà Ai Cập, vịt Kabir, Ngan Pháp ... đồng thời sử dụng gà trống của các đàn gà nói trên để cải tạo đàn gà ta ở địa phương. Dùng máy ấp trứng để nhân nhanh đàn gà giống cho các hộ gia đình khác trong toàn tỉnh. Tăng cường trồng cỏ để chăn nuôi; Phát triển mạnh đàn trâu, bò ở vùng miền núi. Phấn đấu bình quân mỗi hộ có từ 2-3 con trâu, bò. Chú trọng cải tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 đàn bò lai sind đạt trên 50%, đàn bò Sữa 10.000 con. Phát triển đàn lợn và gia cầm ở vùng đồng bằng, đô thị. Xây dựng vùng nguyên liệu xuất khẩu để tập trung đầu tư giống, thức ăn, cơ sở chế biến. Phát triển nghề nuôi ong lấy mật (sản lượng mật ong 500-700 tấn) và một số loại chim, thú khác. * Dịch vụ nông nghiệp Quy hoạch phát triển mạng lưới dịch vụ và đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại ở từng địa phương trong tỉnh đặc biệt là tại thị trấn và thị tứ. - Dịch vụ thương mại Cần thực hiện tốt dịch vụ đầu vào, dịch vụ đầu ra. Tiếp tục hoàn thiện trung tâm thương mại tại các huyện, chỉ đạo nâng cấp 100% số chợ hiện có, xây mới một số chợ, đảm bảo mỗi xã, phường có 1 chợ nông thôn hoạt động đạt yêu cầu văn minh thương nghiệp. Củng cố phát triển cửa hàng thương mại huyện, thành phố thành công ty thương mại đủ sức làm chủ các đại lý bán buôn, bán lẻ và phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho các xã miền núi. Đưa ngành dịch vụ tăng bình quân 13,5% thời kỳ 2001 - 2005 lên 15,8% thời kỳ 2006 - 2010, để đến năm 2010 ngành dịch vụ chiếm 27% trong cơ cấu kinh tế. - Dịch vụ kỹ thuật Tổ chức tốt hệ thống sản xuất, cung ứng cho nông dân các loại giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, thuốc BVTV, thuốc thú y, dịch vụ cung ứng điện nước, các loại vật tư thiết yếu cho phát triển công nghiệp, TTCN, ngành nghề. Khuyến khích các thành phần kinh tế có điều kiện tham gia các hoạt động dịch vụ kỹ thuật. Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng các loại vật tư cung ứng cho nông dân, nhằm tạo môi trường pháp lý cho các thành phần dịch vụ phát triển đúng hướng, cạnh tranh lành mạnh, chống trốn lậu thuế, lưu thông hàng giả, kém chất lượng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ I. KẾT LUẬN Trong những năm qua nông nghiệp nông thôn Nghệ An đã có sự phát triển mạnh cả về năng suất, chất lượng, chủng loại sản phẩm và giá trị sản xuất, về cơ cấu có sự chuyển dịch cơ bản đúng hướng và phát huy được khả năng lợi thế của từng vùng địa phương trong tỉnh. Mục tiêu, quan điểm, phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trong những năm qua đã góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn, nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân. Qua phân tích thực trạng ngành nông nghiệp và thực trạng cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Nghệ An chúng ta thấy: Giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng trong những năm qua cả về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, kéo theo sự thay đổi khá hợp lý về cơ cấu. Nếu năm 2003 tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 80,59% thì đến năm 2007 còn 80,0%; lâm nghiệp năm 2003 là 11,9% thì năm 2007 là 11%; thuỷ sản năm 2003 là 8,32% đến năm 2007 tăng lên 9%. Như vậy, nhìn chung xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển đúng hướng nhằm khai thác những tiềm năng và phát huy lợi thế của từng vùng. Về nội bộ ngành nông nghiệp thì có sự thay đổi về tỷ trọng của các phân ngành: ngành trồng trọt năm 2003 là 66,54% thì năm 2007 chỉ còn 63,38%; ngành chăn nuôi năm 2003 là 32,27% tăng lên 35,20% năm 2007; dịch vụ trong nông nghiệp năm 2003 là 1, 28 đến năm 2007 tăng lên 1,42%. Qua đó cho thấy rằng, trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An đã giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp tăng dần qua các năm. Mặt khác trong trồng trọt, tỉnh đã chú trọng phát triển đa dạng các loại cây trồng, phát triển mạnh các loại cây công nghiệp phục vụ nguyên liệu chế biến, các loại cây ăn quả là thế mạnh, các loại rau đậu thực phẩm … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 Về chăn nuôi đã có sự phát triển đa dạng các loại vật nuôi và đặc biệt chú trọng các loại vật nuôi mang tính hàng hoá, có giá trị kinh tế cao. Đồng thời nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua cũng được đẩy mạnh, phát triển nhiều hình thức nuôi phù hợp với đặc điểm và điều kiện của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, ngành nông nghiệp Nghệ An còn rất nhiều tồn tại cần phải khắc phục cả về bố trí sản xuất và cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp tuy có tăng lên nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, việc tổ chức chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp còn chậm phát triển, thị trường cho nông sản hàng hoá chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ, việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, chế biến và bảo quản nông sản phẩm chưa phát triển mạnh và chưa rộng khắp, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông nghiệp chưa đồng bộ và chưa mạnh, nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thiếu, chưa có nhiều cán bộ được đào tạo phục vụ trong lĩnh vực này… Do vậy, để khắc phục được những tồn tại trên ngành nông nghiệp Nghệ An cần có những giải pháp hữu hiệu để phát triển hơn nữa. Để đưa ra được những giải pháp phù hợp cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước, địa phương và các hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp. II. KIẾN NGHỊ - Đối với Nhà Nƣớc Đề nghị nhà nước cần có những biện pháp quản lý và rà soát lại các vùng kinh tế ở các địa phương, hoạch định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho từng vùng. Để từ đó các địa phương có điều kiện xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với đặc điểm, tiềm năng và điều kiện của mình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Đề nghị Nhà nước có định hướng và chính sách cụ thể nhằm khuyến khích các địa phương hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường. Định hướng thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và thị trường đầu ra cho hàng hoá nông sản. - Đối với địa phƣơng Tạo điều kiện cho nông dân chuyển nhượng ruộng đất, tạo cơ chế chính sách thông thoáng hỗ trợ nông dân vay vốn sản xuất dễ dàng, thực hiện tốt và đồng bộ các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, tổ chức tập huấn kỹ thuật và dự báo thị trường, giúp nông dân tìm kiếm va ổn định thị trường đầu vào và đầu ra. Đầu tư hơn nữa cho cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là hệ thống tưới tiêu và nước sinh hoạt cho nông thôn. - Đối với hộ gia đình Thực hiện nghiêm túc các chương trình dự án và kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, vay và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1.] Nguyễn Điền (1997), Viện kinh tế Châu á - Thái Bình Dương, Công nghiệp hoá nông nghiệp - nông thôn các nước Châu á và Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị, Quốc Gia, Hà Nội [2.] Võ Văn Đức, Phát triển kinh tế trang trại - các biện pháp huy động vốn và hỗ trợ vốn, Tạp chí tài chính số 11, năm 2005 [3.] Phan Duy Hải (2008), Nông nghiệp Nghệ An: Hiện trạng và giải pháp phát triển, mục nghiên cứu trao đổi của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An, Trang thông tin điện tử Nghệ An [4.] Đinh Xuân Hạng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn - Các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy chuyển dịch nhanh, Tạp chí Tài chính, số 12 năm 2005 [5.] Trần Hùng Hậu (2002) - Để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam, tạp chí tài chính, số 11 năm 2002 [6.] Phạm Thái Hưng, Bùi Anh Tuấn, (2006), Việt Nam gia nhập WTO: sự lựa chọn tất yếu, Tạp chí Tài chính, số 5 năm 2006 [7.] Phạm Kim Ngân, Lợi thế so sánh của Việt Nam trên thị trường thế giới, Tạp chí nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 6 năm 2006 [8.] Hoàng Kim Oanh, Nguyễn Hồng Quang (1930- 2005), Lịch sử mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Vinh [9.] Lê Đình Thắng (1998), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội [10.] Vũ thị Bạch Tuyết, Hàng nông sản Việt Nam và những giải pháp “vượt rào”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 10 năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 [11.] Ban Tư tưởng Văn Hoá Trung ương - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp Nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [12.] Báo thông tin điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2007), Một số tin bài về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp [13.] Bộ lao động thương binh và xã hội (2007) Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam năm 2006, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội. [14.] Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. [15.] C.Mác (1994), Tư bản, quyển 1, tập 2, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội [16.] Cục thống kê Nghệ An, Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An từ năm 2003 đến năm 2007 [17.] Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương khóa IX, Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia, Hà Nội. [18.] Đại học kinh tế Quốc dân (2002), Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội [19.] Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XII, Kinh tế Việt Nam năm 2007 tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 11, năm 2007 [20.] Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006)- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 [21.] Tỉnh uỷ Nghệ An (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 [22.] Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An (2006) - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 [23.] Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An (2007)- Báo cáo tổng kết công tác năm 2007 và các chỉ tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2008. [24]. Michael P. Todaro (1998) - Kinh tế học cho thế giới thứ 3 - Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9081.pdf
Tài liệu liên quan