LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động luôn gắn liền với nhiều rủi ro, theo một số đối tượng quan tâm thì khoản tín dụng được cấp từ Ngân sách Nhà nước có rủi ro càng lớn vì chi phí vốn thấp ngân hàng không chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn. Do các dự án đầu tư phát triển luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên việc đánh giá chất lượng tín dụng là việc rất quan trọng.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (thành lập tháng 5/2006) được Thủ tướng Chính phủ giao cho nhiệm vụ cấp tín dụng đầu tư
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Bằng hình thức này, vốn TDĐT được quản lý tập trung, có hệ thống và do đó chất lượng tín dụng sẽ ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, mới thành lập được vài năm nên Ngân hàng vẫn còn trong quá trình kiện toàn, trong hoạt động tín dụng vẫn còn nhiều tồn tại, vì vậy nâng cao chất lượng TDĐT là một yêu cầu cấp thiết.
Mặt khác, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhiều dự án lớn đang đưa vào thực hiện, vì vậy hoạt động TDĐT là kênh cung ứng vốn quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng TDĐT tại Ngân hàng Phát triển được đặt ra như là một phần quan trọng của quá trình cải cách tài chính công nhằm nâng cao hiệu quả chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đầu tư tại Sở giao dịch 1- Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp nhằm đề xuất những giải pháp góp phần giải quyết yêu cầu cấp bách trong hoạt động TDĐT
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát hóa vấn đề lý luận về chất lượng TDĐT tại Ngân hàng Phát triển.
- Phân tích thực trạng chất lượng TDĐT tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng TDĐT tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động TDĐT tại Sở giao dịch 1 - Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính đến thời điểm 31/12/2009.
Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu thực trạng chất lượng TDĐT tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2007 – 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích – tổng hợp. Trên cơ sở phân tích số liệu quá khứ từ các thông tin tài liệu, báo cáo đã được công bố và định hướng phát triển của ngành để đưa ra xu hướng vận động và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, khóa luận kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Sở giao dịch 1- Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Sở giao dịch 1- Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Khái quát về NHPT
Khái niệm về NHPT
Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính gắn liền với quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, các tổ chức tài chính phi ngân hàng… đóng vai trò ngày càng quan trọng trong thu hút tiết kiệm và tài trợ cho rất nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các thành phần kinh tế. Phần lớn các trung gian tài chính hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu. Song có một số tổ chức hoạt động với mục tiêu và đối tượng đặc biệt. Ngân hàng phát triển (NHPT) cũng thuộc trong số đó.
Khái niệm: NHPT là ngân hàng có chức năng chủ yếu là huy động các nguồn vốn trung và dài hạn dưới hình thức nhận tiền gửi, phát hành chứng từ có giá để đầu tư trung và dài hạn dưới hình thức cấp tín dụng, góp vốn mua cổ phần.
Có nhiều NHPT trên thế giới, đứng đầu là IBRD – NH tái thiết và phát triển quốc tế thuộc nhóm Ngân hàng thế giới (WB), các ngân hàng phát triển khu vực (NHPT châu Á – ADB, NHPT châu Phi – AfDB, NH tái thiết và phát triển châu Âu – EBRD,…) và các quốc gia (NHPT Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam…). Mục tiêu hoạt động của NHPT là tài trợ hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch định mà cụ thể là đầu tư trung dài hạn cho các công trình kinh tế trọng điểm, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển thông qua các dự án đầu tư. Qua đó, NHPT đã góp phần tạo điều kiện phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội.
Sự cần thiết ra đời NHPT
Sự ra đời của NHPT có vai trò tối quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong tài trợ dài hạn. Bên cạnh hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các mục tiêu xã hội như: thay đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, tạo công ăn việc làm…được thể hiện qua các dự án đầu tư phát triển.
Các dự án đầu tư phát triển có khả năng sinh lời thấp hoặc có rủi ro rất cao với lượng vốn lớn trong thời gian dài, đặc biệt các ngành công nghiệp mũi nhọn và vùng nông thôn. Trong khi đó, các NHTM không sẵn sàng đầu tư vào dự án phát triển do phần lớn các khoản tín dụng của NHTM phải có tài sản đảm bảo và phải đạt được hiệu quả kinh tế theo cơ chế thị trường. Sự khan hiếm nguồn vốn nói chung và nguồn vốn dài hạn nói riêng làm cho lãi suất các nguồn dài hạn trở nên rất đắt không thích hợp đối với dự án đầu tư có khả năng sinh lời thấp.
Vì lý do trên, NHPT ra đời nhằm thực hiện chính sách tài trợ ưu tiên của Chính phủ. Đồng thời, hoạt động của NHPT phải đặt dưới sự kiểm soát của Chính phủ.
Có thể tóm tắt đặc điểm của chính sách tài trợ của NHPT trong việc tài trợ dự án đầu tư phát triển của quốc gia trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:NHPT và chính sách tài trợ cho dự án đầu tư phát triển
Nhu cầu tài trợ ưu đãi được yêu cầu cho các dự án phát triển có trọng điểm
Lãi suất thấp
Ngân hàng phát triển
Rủi ro cao
Quy mô lớn
Thời gian dài
( Nguồn: Sổ tay tín dụng SGD1 NHPTVN )
Các nghiệp vụ của NHPT
Cũng giống như các NHTM, NHPT cũng bao gồm hai mảng lớn: huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động đó. Tuy nhiên vẫn có những nét khác biệt. Đó là NHPT không được nhận tiền gửi từ dân cư, không phải dự trữ bắt buộc và do vậy khoản mục Ngân quỹ thường chiếm tỉ trọng nhỏ bên Tài sản có. Ngoài ra, NHPT hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được Chính phủ bảo lãnh thanh toán và không phải đóng thuế và các khoản phải nộp khác cho Ngân sách Nhà nước. Cụ thể:
Về huy động vốn: Các NHPT chủ yếu huy động nguồn vốn trung và dài hạn từ các nguồn tiền gửi có kỳ hạn của công chúng, phát hành các chứng khoán có giá để thu hút vốn, vay trên thị trường tiền tệ và vay ngắn hạn từ Ngân hàng Trung ương, tiếp nhận các khoản vốn Ngân sách cho mục tiêu phát triển. Ngoài ra, ở một số nước, NHPT còn có thể huy động tiền gửi không kỳ hạn từ những khách hàng nhận vốn đầu tư (Đài Loan).
Sử dụng vốn: Chủ yếu là cấp tín dụng trung và dài hạn (đôi khi cấp các khoản tín dụng ngắn hạn) cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, cho các doanh nghiệp: đầu tư vào cổ phiếu, hùn vốn bằng vốn tự có theo tỷ lệ quy định tùy từng nước: thực hiện bảo lãnh vay vốn, thanh toán, thực hiện hợp đồng, dự thầu và các hoạt động bảo lãnh khác cho cá nhân và các tổ chức kinh tế.
Ngoài ra các NHPT có thể cung ứng các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ đại lý, ủy thác cho khách hàng.
Tín dụng đầu tư của NHPT
Khái niệm tín dụng đầu tư của NHPT
Tín dụng đầu tư của NHPT là công cụ quan trọng để Nhà nước tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, thông tin, cấp thoát nước…) và phát triển các ngành công nghiệp then chốt (cơ khí, điện tử viễn thông, công nghệ sinh học, vật liệu mới…), do đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặt khác, việc tập trung nguồn vốn TDĐT phát triển của Nhà nước cho xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại và phát triển các ngành công nghiệp then chốt, có khả năng đi tắt đón đầu cũng là nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế.
Đối tượng cho vay là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư.
Về ngành nghề, lĩnh vực đầu tư:
Đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được áp dụng cho các dự án đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tư quy định tại mục I, II và III Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Các dự án đầu tư theo Danh mục tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Về địa bàn ưu đãi đầu tư:
Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, các khu công nghệ cao, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại nghị định số 108/2006/NĐ-CP; theo đó, dự án đầu tư tại các khu công nghiệp được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự án đầu tư tại các khu công nghệ cao, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Bảng 1.1. Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư
STT
NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC
I
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt
2
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ công nghiệp và sinh hoạt
3
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp làng nghề
4
Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho công nhân lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất; ký túc xá cho sinh viên
5
Dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế: mở rộng, nâng cấp, đầu tư thiết bị, xây dựng mới bệnh viện
6
Dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề
7
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại làng nghề tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề ở nông thôn
II
Nông nghiệp, nông thôn (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án xây dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung
2
Dự án phát triển giống thuỷ, hải sản; đầu tư hạ tầng nuôi trồng thuỷ, hải sản
3
Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp
III
Công nghiệp (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản:
- Phôi thép, gang có công suất tối thiểu 200 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất Alumin có công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/năm; sản xuất nhôm kim loại có công suất tối thiểu 100 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm.
2
Dự án sản xuất động cơ Diezel từ 300CV trở lên
3
Dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy xe lửa
4
Dự án đầu tư bào chế, sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS
5
Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100MW; xây dựng nhà máy điện từ gió
6
Dự án đầu tư sản xuất DAP và phân đạm
IV
Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang
V
Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(Nguồn: Nghị định số 151//2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ)
Hoạt động tín dụng đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hỗ trợ cho các dự án đầu tư của thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Đặc điểm của tín dụng đầu tư
Đối tượng cho vay là chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ hoặc các chương trình trọng điểm của Chính phủ giao cho ngân hàng thực hiện.
TDĐT thường là các khoản vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất thị trường
1.2.3. Vai trò của tín dụng đầu tư
Trên thế giới, do nhu cầu chi tiêu NSNN để duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế - xã hội không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và tăng rất chậm. Nên hầu hết quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN cho dù quốc gia đó là một nước giàu có nền kinh tế phát triển hay là một nước nghèo chậm phát triển. Đối với các nước đang phát triển, thâm hụt NSNN càng trầm trọng và phổ biến hơn bởi Ngân sách của các nước này luôn trong tình trạng thu không đủ chi do nền kinh tế kém phát triển trong khi cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế lại nhỏ bé lạc hậu nên cần phải có một lượng vốn đầu tư phát triển rất lớn. Như vậy, có thể thấy rằng TDĐT phát triển tại NHPT ra đời bắt nguồn trước hết từ yêu cầu về giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư phát triển ngày càng lớn của nền kinh tế quốc dân với sự giới hạn của nguồn lực tài chính công nhất là NSNN. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế thị trường thì TDĐT phát triển tại NHPT ngày càng có vai trò quan trọng, không chỉ giới hạn trong phạm vi nền kinh tế mà vượt ra khỏi phạm vi biên giới lãnh thổ quốc gia. Vai trò của TDĐT phát triển được thể hiện qua một số khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, TDĐT phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế. Nội dung trọng tâm là xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế mà trong đó chủ yếu là xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp quan trọng, đưa công nghiệp trở thành ngành giữ vị trí chủ đạo và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
Thứ hai, TDĐT phát triển là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô các quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế. Bất kì quốc gia nào cũng phải đối mặt với rất nhiều khiếm khuyết của thị trường như: nạn ô nhiễm môi trường, tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân công xã hội, phát triển không cân đối giữa các vùng miền…Để khắc phục những khiếm quyết này, Nhà nước đã dùng rất nhiều công cụ để điều tiết, phân bổ nguồn lực trong đó TDĐT phát triển được sử dụng như là một công cụ chủ yếu để tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển.
Thứ ba, TDĐT phát triển góp phần giải quyết khó khăn của NSNN trong việc thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Thay vì được cấp phát hoàn toàn từ NSNN như trước đây, các dự án đầu tư phát triển sẽ được Nhà nước đầu tư thông qua kênh riêng thực hiện TDĐT phát triển. Qua đó, đồng vốn đẩu tư phát triển được cấp phát, giám sát và quản lý có hiệu quả hơn.
Cuối cùng, TDĐT phát triển góp phần nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. trong điều kiện hội nhập và phát triển quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong đó có các khoản cho vay ODA với thời hạn cho vay dài hạn, lãi suất cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của TDĐT phát triển từ Nhà nước, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến chính sách TDĐT phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc theo điều kiện mỗi quốc gia mà nhiệm vụ thực thi chính sách TDĐT phát triển của Nhà nước được giao cho các tổ chức khác nhau như: Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng tái thiết, NHPT, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ Hỗ trợ phát triển…
Chất lượng tín dụng đầu tư của NHPT
Khái niệm về chất lượng tín dụng đầu tư
Hiện nay chưa có một định nghĩa chính xác và thống nhất về chất lượng TDĐT. Dựa trên nhiều giác độ khác nhau, có thể hiểu chất lượng TDĐT là:
Đối với khách hàng:
+ Thủ tục cấp tín dụng đơn giản, thuận lợi, lãi suất thấp, thời gian cho vay phù hợp với chu kì dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
+ Khi vay vốn, khách hàng được NHPT phục vụ chu đáo, được tư vấn về cách lập dự án, hoạt động sản xuất kinh doanh trước sự biến động thị trường…
+ Khách hàng được hưởng các sản phẩm dịch vụ đi kèm.
Đối với NHPT: Hoạt động tín dụng thu được đầy đủ và đúng hạn nợ gốc và lãi; đat lợi nhuận cao, giảm thiểu rủi ro tín dụng; đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng; ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ do khách hàng yêu cầu.
Đối với nền kinh tế: Lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội do dự án mang lại, quá trình lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm..khai thác tiềm năng phát triển kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất…
Trên cơ sở xem xét những quan niệm khác nhau về chất lượng tín dụng, trên giác độ là NHPT đồng thời đối chiếu với phạm vi nghiên cứu; chất lượng tín dụng có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay hay đầu tư hoặc bảo lãnh mang lại; khả năng thu hồi đầy đủ đúng hạn (gốc và lãi) theo kế hoạch.
Nâng cao chất lượng TDĐT là việc NHPT cùng các đối tượng khác trong quan hệ TDĐT và các cơ quan chức năng chủ động tìm ra các giải pháp để bên cho vay hạn và đối tượng vay chế tới mức thấp nhất rủi ro phát sinh, bên vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, tối đa hóa lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Sự cần thiết nâng cao chất lượng TDÐT của NHPT
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách hàng. Ngân hàng cũng là một trong số các doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Do vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi ngân hàng.
Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng được thể hiện qua việc:
Thứ nhất, góp phần đạt được các muc tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là mục tiêu về tăng trưởng kinh tế. Khi chất lượng các khoản vay được nâng cao chứng tỏ hoạt động của chủ đầu tư đạt kết quả tốt. Như vậy, đã góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững.
Thứ hai, góp phần sử dụng nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Việc nâng cao chất lượng tín dụng khiến cho đồng vốn TDÐT được quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn, giảm bớt sự lãng phí nguồn lực xã hội.
Thứ ba, góp phần nâng cao mức độ canh tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng tăng năng suất, hiệu quả một cách bền vững của nền kinh tế, thể hiện ở khả năng hấp dẫn đầu tư và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Hoạt động TDÐT có chất lượng và hiệu quả cao sẽ góp phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư không chỉ ở trong nước mà còn cả ở nước ngoài, từ đó tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thứ tư, nâng cao chất lượng TDĐT góp phần hạn chế rủi ro cho NHPT. Một số rủi ro có thể kể đến như:
Rủi ro về thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay của NHPT đối với các dự án thường rất dài, trung bình là 5-10 năm, thậm chí có dự án được vay vốn với thời hạn lên đến 12-15 năm. Điều này làm cho hoạt động cho vay đầu tư phát triển chứa đựng rất nhiều rủi ro do NHPT không thể lường hết những yếu tố biến động sẽ xảy ra trong quá trình đầu tư và vận hành của dự án. Thời hạn cho vay dài kéo theo nhiều rủi ro như: rủi ro lạm phát có thể làm mất giá đồng tiền, rủi ro về thiên tai dịch bệnh, rủi ro sự biến động không ngừng của thị trường, thay đổi trong chính sách của Nhà nước. Bên cạnh đó, phải kể đến các rủi ro vô hình do công nghệ bị lạc hậu nhanh chóng vì sự tiến bộ như vũ bão của khoa học kỹ thuật và các rủi ro khác từ tác động của xã hội và từ phía chủ đầu tư.
Rủi ro về mức cho vay: Với mục tiêu của dự án đầu tư phát triển quốc gia, Nhà nước không ngừng ưu đãi về mức vốn vay. Dẫn chứng như trong nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 21/12/2006 của Chính phủ về TDÐT (không kể vốn lưu động). Với mức này, Chính phủ đã khuyến khích chủ đầu tư mạnh dạn đầu tư những dự án có quy mô lớn trong điều kiện nguồn vốn chủ sở hữu hạn hẹp. Nhưng mặt trái của chính sách này là dễ xuất hiện rủi ro, đặc biệt nếu chủ đầu tư có tâm lý sử dụng vốn Nhà nước mang tính chất cá nhân. Ngoài ra, việc vay vốn tại NHPT không bị ràng buộc bởi các giới hạn về tỉ lệ an toàn như các tổ chức tín dụng thông thường. Do đó, có thể dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng vì tập trung quá nhiều vốn vào một số ít khách hàng, không theo nguyên tắc “ không để chung toàn bộ trứng vào cùng một giỏ” trong đầu tư.
Ngoài ra, còn phải kể đến rủi ro về đối tượng cho vay và điều kiện đảm bảo tiền vay. Chẳng hạn, NHPT Việt Nam cho vay đối với các chủ đầu tư có dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, khả năng thu hồi vốn là rất thấp. NHPT Việt Nam cũng chỉ yêu cầu các chủ đầu tư thế chấp tài sản có giá trị tối thiểu 15% tổng mức vay vốn và bảo lãnh nếu như tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện để đảm bảo tiền vay trong khi các NHTM đòi hỏi giá trị tài sản thế chấp lên tới 70% tổng dư nợ. Như vậy những vấn đề trên tiềm ẩn rủi ro rất lớn cho Ngân hàng.
Do đó nghiên cứu về chất lượng TDÐT để từ đó đánh giá thường xuyên chất lượng tín dụng và xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TDÐT là việc làm cần thiết.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng TDÐT của NHPT
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDÐT được xây dựng và ứng dụng đã mang lại kết quả cao, hữu ích. Nhất là đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng, đó là công cụ phân tích cho họ đánh giá sát thực về chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng TDÐT của NHPT được chia thành hai loại là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
Các chỉ tiêu định tính
Những chỉ tiêu định tính cần xem xét bao gồm: Sự hài lòng của đơn vị thụ hưởng và chính sách tín dụng của ngân hàng.
Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng: phải tuân thủ các điều kiện các nguyên tắc theo quy định của Nhà nước và NHNN. Khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng phải chấp hành các quy định văn bản của Chính phủ và của ngân hàng mình:
Tuân thủ điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng:
Đối với dự án:
a) Thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước nhưng chưa được bảo lãnh tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư.
b) Được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính xác và trung thực.
c) Có hiệu quả về tài chính, có khả năng hoàn trả nợ vay trong thời hạn vay vốn của dự án; được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và quyết định cho vay.
d) Trường hợp dự án đã được quyết định đầu tư, hoặc dự án đang thực hiện đầu tư bằng các nguồn vốn khác; nếu có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư thì NHPT có thể xem xét cho vay nếu dự án và Chủ đầu tư đảm bảo điều kiện vay vốn theo quy định.
Đối với chủ đầu tư:
a) Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
b) Có khả năng tài chính để thực hiện đầu tư và vận hành dự án;
Ngoài mức vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được NHPT cho vay theo quy định, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác như: vốn chủ sở hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân; vốn huy động khác để đầu tư dự án; trong đó, mức vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án (vốn tự có) tối thiểu bằng 15% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án. Các nguồn vốn này phải bảo đảm tính khả thi và được xác định cụ thể.
c) Mở tài khoản và thanh toán trực tiếp qua NHPT;
d) Có bộ máy quản lý đủ năng lực và trình độ chuyên môn để điều hành hoạt động của dự án.
đ) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực của dự án hoặc lĩnh vực liên quan đến dự án.
e) Chủ đầu tư; Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư; cổ đông sáng lập của doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần); thành viên góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn); chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHPT.
f) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay và bảo hiểm tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước và của NHPT.
- Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Để đánh giá chất lượng khoản vay trước hết ngân hàng phải đánh giá xem khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay không. Có 3 nguyên tắc cơ bản để đánh giá xem khoản vay có đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Vốn vay phải có tài sản bảo đảm.
Sự hài lòng của khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn chỉ hài lòng khi ngân hàng đáp ứng đúng và đủ nhu cầu, nguyện vọng của mình. Tiêu chí này được thể hiện trên nhiều mặt:
Thủ tục cấp tín dụng không rườm rà, không gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình chuẩn bị. Thời gian hoàn tất thủ tục nhanh với chi phí thấp, tất cả quy trình nghiệp vụ nhanh chóng như đúng kế hoạch đề ra.
Khách hàng vay vốn được đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vốn đầu tư. Thời gian giải ngân nhanh và số vốn giải ngân phù hợp với tiến độ sử dụng vốn thực tế của khách hàng vay vốn.
Khách hàng vay vốn được hưởng mức lãi suất thấp. TDÐT theo quy định của Chính phủ đã được hưởng mức lãi suất thấp hơn thị trường. Do đó, nếu khách hàng vay vốn đáp ứng đủ điều kiện quy định cấp TDÐT thì đương nhiên họ sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi này.
Giá trị kinh tế do dự án đầu tư mang lại. Đối với khách hàng vay vốn, không chỉ những dự án phát triển kinh tế mang tầm quốc gia mà cả những phương án sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, giá trị kinh tế luôn được đề cao. Chỉ khi nào các dự án đầu tư này đi vào hoạt động, có năng suất cao, sản lượng lớn,…giá trị của nó mới được ghi nhận. Và khi đó, những giá trị này sẽ là nguồn thu nợ chắc chắn của Ngân hàng. Từ đó, các khoản vay của Ngân hàng có chất lượng cao.
Ngoài ra còn phải kể đến thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo từ đội ngũ cán bộ Ngân hàng cũng như sự phối hợp từ phía Ngân hàng (tư vấn kinh doanh, hỗ trợ dịch vụ,…) đối với các khách hàng vay vốn, đặc biệt khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng: Đây là một yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Tín dụng là quan hệ giữa hai bên khách hàng và ngân hàng do đó chất lượng tín dụng có được nâng cao hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng. Và đây là yếu tố khó để đánh giá.
Các chỉ tiêu định lượng
a, Cơ cấu dư nợ: Tại SGD1 NHPT Việt Nam hiện nay, cơ cấu dư nợ có thể được phân theo các cách sau:
- Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế: bao gồm dư nợ trong các ngành:
Nông, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
- Cơ cấu dư nợ theo vùng kinh tế: bao gồm dư nợ mà SGD1 NHPT Việt Nam cho vay theo các vùng:
Vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn
Vùng kinh tế trọng điểm
Vùng kinh tế khác
- Cơ cấu dư nợ theo khả năng thu hồi: gồm 4 nhóm:
Dư nợ bình thường: là dư nợ của các dự án đầu tư được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Dư nợ có khó khăn tạm thời: là dư nợ của các dự án gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, dẫn đến không trả được nợ vay đúng hạn trong thời gian ngắn, có nợ gốc quá hạn và lãi treo dưới 6 tháng nhưng vẫn có khă năng khắc phục để tiếp tục trả nợ vay theo đúng hợp đồng tín dụng.
Dư nợ khó thu: là dư nợ của các dư án mà chủ đầu tư không có khả năng trả nợ vay đúng hạn trong thời gian dài, có nợ gốc quá hạn và lãi treo trên 6 tháng.
Dư nợ không có khả năng thu hồi: là dư nợ của các dự án mà chủ đầu tư không còn khả năng trả nợ các khoản vay và buộc phải xóa nợ,không thu hồi được các khoản vay này.
+ Cơ cấu dư nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi quyết định số 493 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Theo đó thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), bao gồm các khoản nợ trong hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), bao gồm các khoản NQH dưới 90 ngày.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), bao gồm các khoản NQH từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), bao gồm các khoản NQH từ 181 ngày đến 360 ngày.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn), bao gồm các khoản NQH trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Cơ cấu nhóm nợ thể hiện khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn cho ngân hàng. Nếu dư nợ của các nhóm không có khả năng thanh toán tăng lên qua các năm chứng tỏ chất lượng tín dụng càng giảm. Và ngược lại.
b, Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Ý nghĩa: Nợ quá hạn (NQH) là những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ số nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Người ta sử dụng NQH để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, rủi ro tín dụng càng lớn và do đó chất lượng của hoạt động tín dụng càng thấp. NQH được nhìn nhận là một tất yếu của hoạt động tín dụng Tuy nhiên, vẫn cần xác định một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý. Hiện nay, tỷ lệ NQH ở mức chấp nhận được trong hoạt động tín dụng là dưới 5%.
c, Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ
Ý nghĩa: Nợ xấu theo quy định là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn, chất lượng hoạt động tín dụng càng giảm.
d, Thu gốc và thu lãi TDĐT
Thu gốc TDĐT: Do các khoản tín dụng đầu tư tại NHPT thường lớn và có thời hạn cho vay dài, cần phải theo dõi sát sao. Thu hồi nợ gốc càng đủ và đúng hạn, chất lượng hoạt động TDĐT càng cao.
Thu lãi TDĐT: Mặc dù các đơn vị thụ hưởng chỉ phải chịu mức lãi suất nhỏ, song khoản thu từ lãi cần đúng và đủ về số lượng và thời điểm thì khoản nợ đó mới được coi là có chất lượng tốt. Cần theo dõi số lãi thu thực tế, số thực tế so với kế hoạch (hợp đồng cam kết hai bên), những khoản thu lãi đến hạn chưa trả (lãi treo).
e, Chỉ tiêu về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập quỹ DPRRTD =
Số tiền trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro
Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết.
Ý nghĩa: Tỷ lệ trích lập qu._.ỹ phòng ngừa rủi ro càng cao thì khoản tiền dự phòng này càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. Vì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể tính từ nhóm nợ 2 đến nhóm nợ 5, nhóm nợ càng cao thì số tiền trích lập dự phòng càng lớn.
g, Tỷ lệ khách hàng không có nợ quá hạn.
Tỷ lệ khách hàng không có NQH =
Số khách hàng không có NQH
Tổng số khách hàng
Ý nghĩa: Tỷ lệ trên thể hiện một cách tương đối số khách hàng có năng lực, trình độ quản lý và phẩm chất đạo đức tốt, trả nợ gốc và lãi đúng hạn, không tồn tại tình trạng nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy chất lượng tín TDĐT càng cao.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TDÐT.
1.3.4.1. Các nhân tố khách quan
a) Môi trường pháp lý
Nếu hành lang pháp lý quy định rõ ràng, chặt chẽ và thống nhất trên toàn quốc thì không chỉ khách hàng mà cả NHPT đều có chất lượng TDÐT cao như mong muốn. Song nếu hệ thống luật pháp không được hoàn thiện thì lợi ích của NHPT không được đảm bảo trước môi trường kinh doanh bất lợi cho chủ đầu tư hay khi chủ đầu tư cố tình chiếm đoạt vốn vay không hợp pháp.
b) Môi trường kinh tế
Sự biến động mọi mặt của thị trường có tác động rất lớn tới chất lượng TDÐT. Sự biến động của giá cả hàng hóa, sự điều chỉnh về thị trường chứng khoán; dịch bện, thiên tai,… và những diễn biến bất thường trên thị trường tài chính tiền tệ thể hiện qua lãi suất, giá vàng, tỷ giá đô la…. ảnh hưởng đến khả năng chi trả của chủ đầu tư, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng TDÐT.
c) Môi trường chính trị
Môi trường chính trị luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của toàn xã hội. Với một nền chính trị ổn định thì các nhà đầu tư mới an tâm đầu tư vốn và kinh doanh. Khi đó nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mới có hiệu quả. Mặt khác một nền chính trị ổn định thì nhà nước sẽ quan tâm đến các chương trình phát triển nâng cao đời sống người dân, từ đó hoạt động tài trợ của ngân hàng có ý nghĩa và đạt kết quả cao.
d) Môi trường văn hóa xã hội
Đạo đức tập quán thói quen và trình độ nhận thức của khách hàng cũng tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Với đạo đức xã hội không tốt khách hàng lợi dụng lòng tin lừa đảo ngân hàng, hay có thái độ không muốn trả nợ cũng tác động rất lớn đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng làm giảm chất lượng tín dụng ngân hàng.
e) Môi trường khoa học công nghệ
Việc ứng dụng sự tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là yếu tố thành công của mỗi ngân hàng, tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đây là yếu tố mà ngân hàng cần chú trọng đầu tư.
1.3.4.2. Nhân tố chủ quan
a) Từ phía ngân hàng
Chiến lược phát triển của ngân hàng
Đây là nhân tố hàng đầu quyết định mọi hoạt động của ngân hàng trong đó có cả lĩnh vực TDÐT. Từ chiến lược phát triển xây dựng hàng năm, ngân hàng cho triển khai chi tiết từng nghiệp vụ. Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ theo từng thời kỳ, định hướng của chính sách TDÐT đẩy mạnh khía cạnh nào: về đối tượng ưu đãi theo ngành, vùng miền…hay thắt chặt TDÐT, đưa ra quy chế ưu đãi về lãi suất hay về tài sản đảm bảo,…mà trên cơ sở đó NHPT sẽ thực hiện.
Quan trọng nhất trong đó là mức an toàn vốn TDÐT mà Thủ tướng Chính phủ ban hành. Đó là các chuẩn mực để đánh giá chất lượng TDÐT cao hay thấp.
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp cho vay. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các hoạt động cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Chính phủ và NHNN.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Gồm 6 giai đoạn: lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thu hồi nợ vay, thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc phối hợp chặt chẽ giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng TDÐT.
Đội ngũ cán bộ tín dụng
Đội ngũ cán bộ không chỉ dừng lại ở riêng bộ phận tín dụng mà trên tất cả các bộ phận liên quan: thẩm định dự án, quan hệ khách hàng, xử lý nợ, kiểm soát nội bộ, ban quản trị, mà ngay cả bất kỳ nhân viên ngân hàng nào khi tiếp xúc với khách hàng.
Một đội ngũ nhân sự có chất lượng cần hội tụ cả ba yếu tố: trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt và có được sức khỏe ổn định. Chất lượng nhân sự cao là một trong những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng TDÐT.
Kiểm soát nội bộ
Bộ phận kiểm soát nội bộ nếu hoạt động hiệu quả sẽ tạo động lực cho cả hệ thống đi vào nề nếp cũng như áp lực thực hiện đúng quy chế. Từ đó, dù muốn hay không, mỗi cán bộ ngân hàng đều phải thực hiện. Như vậy, bằng cách gián tiếp, bộ phận kiểm soát nội bộ đã giúp sức cho cả hệ thống tuân thủ định hướng đề ra. Theo đó, chất lượng tín dụng được nâng cao rõ rệt. Trong điều kiện bộ máy nội bộ làm việc công tâm, chất lượng tín dụng mới phản ánh đúng thực tế. Qua đó, các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng mới thực sự có giá trị.
Hệ thống công nghệ
Hệ thống công nghệ tốt là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc thu thập thông tin để theo dõi, đánh giá vốn vay. Đây là kênh kết nối toàn hệ thống cũng như ngoài hệ thống NHPT. Khi công nghệ được đưa vào thực tiễn, con người khai thác tiện ích của chúng, phục vụ cho chính bản thân mình. Từ đó, chất lượng TDÐT ngày càng được cải thiện.
b) Từ phía khách hàng
Năng lực của khách hàng: Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu. Người chủ dự án có năng lực tốt sẽ có khả năng điều hành dự án đi đến thành công tốt đẹp hoặc trong trường hợp xấu xảy ra, họ có giải pháp hạn chế tổn thất,. Ngoại trừ việc khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, còn phần lớn các chủ đầu tư có năng lực đều muốn trả nợ cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Dưới sự biến động của môi trường kinh tế - xã hội, môi trường pháp luật, chủ đầu tư có năng lực tốt là cơ sở cho khoản nợ vay có chất lượng tốt.
Tính khả thi và hiệu quả của dự án: Vấn đề này được xem xét từ hai phía. Một mặt, chủ đầu tư cần cho thấy tính khả thi của dự án; một mặt, ngân hàng cần có năng lực đánh giá dự án đầu tư. Trong điều kiện thị trường biến động có thể điều tiết được, dự án được thực hiện đúng như kế hoạch, cho lợi ích kinh tế, …được coi là TDÐT có chất lượng cao.
Nguồn đảm bảo tiền vay: Bảo đảm tiền vay không phải là yếu tố bắt buộc khi vay vốn các tổ chức tín dụng nói chung và NHPT nói riêng. Việc cho vay có đảm bảo cũng không hoàn toàn quyết định khoản vay sẽ được trả đúng cam kết nhưng phần nào sẽ giảm bớt rủi ro cho NHPT. Nguồn đảm bảo tiền vay chỉ phát huy vai trò của nó khi giao dịch đảm bảo quy định chặt chẽ quyền lợi cũng như nghĩa vụ hai bên tham gia và sự ràng buộc các cấp, chính quyền địa phương tham gia khi bắt buộc áp dụng biện pháp cuối cùng xử lý nợ. Việc xử lý khoản nợ không có khả năng trả thu hồi dựa trên tài sản đảm bảo với chi phí thấp sẽ bù đắp một phần không nhỏ cho ngân hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về SDG1 NHPTVN
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
Sở Giao Dịch 1 Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam (gọi tắt là Sở Giao Dịch 1) là đơn vị thuộc Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 04/QĐ –NHPT ngày 01/7/2006 của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam.
Sở Giao Dịch I có trụ sở đặt tại Thủ đô Hà Nội, có con dấu, có bảng cân đối kế toán, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hoạch toán kế toán theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
SGD1 NHPTVN là một đơn vị cho vay chính sách phi lợi nhuận. Như vậy cùng với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, SGD1 NHPTVN có mục tiêu đóng góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua các khoản vay cho các công trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu.
So với các NHTM khác, SGD1 NHPTVN có sự khác biệt là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ. Do hoạt động của ngân hàng không vì mục đích lợi nhuận nên được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như không phải dự trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chịu sự điều tiết của Luật các tổ chức tín dụng, do vậy vẫn phải chấp hành các quy định trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, và quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước.
DN vay vốn tại SGD1 NHPTVN với lãi suất thấp hơn mức lãi suất bình quân của các NHTM. Điều này cho thấy sự ưu đãi đối với dự án có thời hạn dài sẽ giúp cho đối tượng vay vốn chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất. Hơn nữa, việc khấu hao tài sản cũng được dài hơn nên khách hàng vay vốn có điều kiện tích lũy để tái sản xuất và mở rộng đầu tư. Hơn nữa, doanh nghiệp xin vay không phải thế chấp, hoặc nếu có thì tỷ lệ thế chấp ở mức tương đối thấp. Với những gì thực hiện được, SGD1 NHPTVN được ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của SDG1 NHPTVN
SDG1 NHPTVN có những chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau:
Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện TDÐT và TDXK của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Thực hiện chính sách TDÐT như cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư.
Thực hiện chính sách TDXK như cho vay TDXK, bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nhận ủy thác và quản lý vốn ODA được Chính phủ cho vay lại, nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các tổ chức ủy thác.
Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDÐT và TDXK.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Các chức năng, nhiệm vụ trên được thực hiện thông qua các hoạt động cơ bản của SGD1 NHPTVN, bao gồm: TDÐT, TDXK, cấp vốn ủy thác và cho vay lại vốn ODA.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của SDG1 NHPTVN
Theo quyết định số 425/QĐ-NHPT ngày 01/09/2006 của NHPTVN về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt dộng của SDG1 NHPTVN, SDG1 NHPTVN được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức SDG1 NHPTVN
BAN GIÁM ĐỐC SDG1
Phòng Thẩm Định
Phòng Tài Chính Kế Toán
Phòng Tín Dụng1,2,3
Phòng Tín
Dụng Xuất Khẩu
Phòng Kế Hoạch Nguồn Vốn
Phòng Hành Chính –Quản Lý Nhân Sự
Phòng tin học
Phòng Bảo lãnh
Phòng Quản Lý Vốn Nước Ngoài
( Nguồn: Phòng hành chính SDG1 Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động của SGD1 NHPTVN
2.1.4.1. Tình hình huy dộng vốn
Vốn huy động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Hoạt động chính của ngân hàng là tín dụng vì vậy vốn huy dộng có vai trò quyết định đến quy mô cho vay, đến cơ cấu cho vay của ngân hàng. Do đó, vấn đề huy động vốn được ngân hàng chú trọng nhằm đảm bảo quy mô nguồn vốn, đảm bảo tăng trưởng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Theo quyết định số: 36 /QĐ-HĐQL ngày 11/6/2008 của hội đồng quản lý NHPTVN, ban hành quy chế huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành và sử dụng nguồn vốn trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Nguồn vốn huy động của SGD1 gồm: phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu Ngân hàng Phát triển, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật; vay của công ty tiết kiệm dịch vụ bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước.
Ngoài ra, SGD1 còn tiếp nhận các nguồn vốn khác để thực hiện nghiệp vụ tín dụng: vốn ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ sau đầu tư, vốn ODA vay trực tiếp và vốn ODA được Bộ tài chính ủy quyền cho vay lại, nhận tiền gửi ủy thác của tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vốn nhận uỷ thác giải ngân cho các dự án và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT với các tổ chức uỷ thác; vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước; vốn do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và các mục tiêu, chương trình của Chính phủ; các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SGD1 NHPTVN
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tăng trưởng(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tăng trưởng (%)
Huy động vốn(Doanh số)
2.215.909
4.595.717
107,4
5120.000
11,41
+ Kỳ hạn từ 1 năm trở lên
253.460
11,44
289.248
6,29
14,12
438.000
8,55
51,43
+ Kỳ hạn dưới 1 năm
1.373.864
62
2.327.378
50,64
69,4
2.082.000
40,66
-10,54
+ Không kỳ hạn
588.585
26,56
1.979.091
43,07
236,2
2.600.000
50,79
31,37
Số dư vốn huy động
810.501
998.327
23,17
1.005.000
0,67
+ Kỳ hạn từ 1 năm trở lên
491.197
60,6
545.065
54,6
10,97
548.028
54,53
0.54
+ Kỳ hạn dưới 1 năm
220.000
27,14
283.907
28,44
29,05
286.937
28,55
1,07
+ Không kỳ hạn
99.305
12,26
169.355
16,96
70,54
170.035
16,92
0,4
(Nguồn:Phòng kế hoạch nguồn vốn SGD1 Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng qua các năm. Tính đến thời điểm 31/12/2008 vốn huy động đạt 4.595.717 triệu đồng tăng 107,4% so với 31/12/2007. Nguồn vốn huy động năm 2008 tăng trưởng cao so với năm 2007 nhưng sang năm 2009 thì tốc độ tăng trưởng vốn huy động giảm đáng kể chỉ đạt 11,41% so với năm 2008.
Có biến động như vậy nguyên nhân là do: Thứ nhất, do sự biến động xấu của nền kinh tế cuối năm 2007 và sang đến năm 2008 nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Thêm vào đó, diễn biến kinh tế trong năm 2008 lạm phát tăng cao, do đó Chính phủ thực hiện triển khai các biện pháp kiềm chế lạm phát làm cho lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại tăng cao biến động từng ngày. Vì vậy, việc gửi tiền đến ngân hàng nhà nước là lựa chọn tốt nhất cho các chủ đầu tư để đảm bảo an toàn vốn cũng như khả năng thanh khoản. Nhưng sang năm 2009 khi Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước thực hiện thành công biện pháp kiềm chế lạm phát, nền kinh tế ổn định, lãi suất thị trường ít biến động thì nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn do những hạn chế sau: Lãi suất huy động vốn của NHPT theo quy định của Bộ Tài chính quá thấp so với lãi suất huy động trên thị trường, không linh hoạt, làm mất cơ hội, không duy trì được khách hàng đã có quan hệ, không đáo hạn được các khoản huy động đến hạn, các khoản huy động mới gần như không thực hiện được.
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn của SGD1 NHPTVN
Từ nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác ngân hàng sử dụng vào các hoạt động chính gồm: tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, cho vay lại vốn ODA.
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn của SGD1 NHPTVN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
tăng trưởng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tăng trưởng (%)
Tổng dư nợ
7.652,219
100
11.182,31
100
46,13
14.141,753
100
26,47
Tín dụng đầu tư
3.822,063
49,95
5.803,571
51,89
51,84
6.500
45,96
12
Tín dụng xuất khẩu
1.854,737
24,24
5.378,739
48,1
190
5.643
39,9
4,91
Cho vay lại vốn ODA
1.975,419
25,81
1.803,493
1
-8,7
1.998,753
14,14
10,83
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp SGD1 NHPTVN )
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm ta thấy tình hình sử dụng vốn của SGD1 NHPTVN có nhiều biến động. Năm 2008 tổng dư nợ đạt 11.182,31 tỷ đồng đạt mức tăng trưởng 46,13% so với năm 2007. Tuy nhiên, sang năm 2009 tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chỉ còn 26,47% so với năm 2008. Nguyên nhân: sau khủng hoảng kinh tế năm 2008, sang năm 2009 NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng để khôi phục nền kinh tế nhưng do độ trễ của chính sách tiền tệ nên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng trưởng thấp. Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy tỷ trọng các hoạt động trong sử dụng vốn của ngân hàng cũng có nhiều biến động. Tỷ trọng của TDĐT trong năm 2008 đạt 51,89% tăng so với năm 2007 (chiếm 49,95%), nhưng lại giảm trong năm 2009 (chiếm 45,96%). Tương tự như vậy tỷ trọng của TDXK cũng tăng trong năm 2008 so với năm 2007, và trong năm 2009 thì tỷ trọng lại giảm so với năm 2008. Riêng cho vay lại vốn ODA thì tỷ trọng dư nợ của năm 2008 (chiếm 1%) giảm đáng kể so với năm 2007 (chiếm 25,81%), nhưng năm 2009 thì tỷ trọng này lại tăng lên và đạt 10,83% trong tổng dư nợ.
2.2. Thực trạng chất lượng TDÐT của SGD1 NHPTVN
2.2.1. Các văn bản pháp lý về TDÐT tại SDG1 NHPTVN
SDG1 NHPTVN thực hiện nghiệp vụ TDÐT trên cơ sở các quy định của Chính phủ, và các văn bản quyết định của NHPTVN.
Hiện nay, SDG1 đang sử dụng các văn bản sau:
- Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Nghị định 106/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- Quyết định 41/QĐ-HĐQL về quy chế cho vay TDÐT của Nhà nước
- Quyết định 17/QĐ-HĐQL Quy chế Xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ- HĐQL ngày 17/03/2008 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
- Quyết định 21/QĐ - HĐQL ngày 11/05/2009 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam: Sửa đổi bổ sung một số nội dung các quy chế về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2.2.2. Quy trình tín dụng tại SGD1 NHPTVN
Sơ đồ 2.2. Quy trình tín dụng tại SGD1 NHPTVN
Marketing/ tiếp thị khách hàng
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Kí kết hợp đồng tín dụng/ hợp đồng bảo lãnh tín dụng
Kiểm tra giám sát cho vay
Giải ngân vay vốn
Thu nợ (gốc, lãi, phí)
Xử lý rủi ro và giải pháp tín dụng
Thẩm định và quyết định cho vay
(Nguồn: Sổ tay tín dụng SGD1 NHPTVN )
SGD1 NHPTVN đã đảm bảo thực hiện theo quy định chung về quy trình tín dụng của Hội sở chính NHPTVN, theo quy trình đó quy trình tín dụng gồm có:
F Marketing/ tiếp thị khách hàng
Gặp gỡ khách hàng và giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng.
F Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn để đảm bảo đầy đủ giấy tờ cần thiết để thực hiện cho vay.
F Thẩm định và quyết định cho vay
Cán bộ thẩm định thực hiện việc thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện đánh giá khách hàng về: năng lực tài chính, tính khả thi của dự án…Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn thì ngân hàng quyết định cho vay và cơ cấu khoản vay hợp lý.
F Thực hiện ký kết hợp đồng
F Quyết định giải ngân: sau khi đã ký hợp đồng vay vốn ngân hàng thực hiện giải ngân và thực hiện theo dõi khoản vay của khách hàng.
F Kiểm tra giám sát khoản vay
F Thực hiện thu hồi nợ gốc và lãi theo kế hoạch. Thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu, nợ quá hạn.
2.2.3. Chất lượng TDÐT nhìn nhận trên góc độ các đơn vị thụ hưởng
Số dự án được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng Nhà nước đã hoàn thành toàn bộ hoặc từng phần đưa vào khai thác, sử dụng (với gần 250 dự án, trong đó có 7 dự án nhóm A) đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nhiệp hóa- hiện đại hóa; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hỗ trợ phát triển một số lĩnh vực, chương trình, dự án, sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế.
Trong lĩnh vực chế biến nông lâm sản, tính đến cuối năm 2009 SDG1 NHPTVN đã góp phần tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thông qua công tác hỗ trợ vốn cho gần 64 dự án đầu tư cơ sở sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu với tổng số vốn cho vay gần 600 tỷ đồng chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực dệt may; da giày; chế biến thuỷ hải sản, rau quả; thủ công mỹ nghệ... Kim ngạch xuất khẩu của các dự án chế biến nông sản vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước qua hệ thống Quỹ HTPT/ NHPTVN đạt gần 56 triệu USD/năm
Đặc biệt đối với khu vực kinh tế nông thôn, cơ chế chính sách đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng Nhà nước đi vào cuộc sống đã tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn; góp phần huy động nguồn lực của toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn; góp phần xoá đói giảm nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; góp phần thu hút và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho hàng chục vạn lao động. Điều đó được thể hiện bằng công tác hỗ trợ vốn từ SDG1 NHPTVN, đến cuối năm 2009 đầu tư gần 104 dự án tăng thêm năng lực chế biến sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản; trồng mới 20.000 ha rừng nguyên liệu, 4000 ha cây công nghiệp dài ngày; hệ thống kênh mương giao thông nông thôn được kiên cố hoá góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tiết kiệm quỹ đất, chống thất thoát nguồn nước, tạo ra giao lưu kinh tế hàng hoá giữa các vùng dân cư được thuận lợi, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân nông thôn
Về phát triển cơ sở hạ tầng, TD ĐTPT tại SDG1 NHPTVN là nguồn xây dựng cho 425 km cầu đường giao thông được làm mới và nâng cấp mở rộng; xây dựng mới gần 1008 km đường dây tải điện, tăng công suất phát điện 961 MW, tăng thêm công suất cấp nước sạch hàng triệu m3/ngày. Hạ tầng nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu ở các vùng kinh tế trọng điểm được hình thành, nâng cấp và mở rộng.
Trong lĩnh vực ngành nghề trọng điểm phải kể đến sự đầu tư vào 4 dự án luyện thép với công suất hơn 104 tấn thép các loại mỗi năm; 4 dự án xi măng với công suất hơn 2 triệu tấn/năm;
TDĐT đã góp phần thực hiện chính sách xã hội trong các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe người dân. Đặc biệt, SDG1 NHPTVN đó đầu tư đưa vào sử dụng 2 dự án xây dựng trường học và bệnh viên với công suất đáp ứng gần 6160 lượt người. Các dự án sử dụng nguồn vốn TDĐT PT đó tạo mới gần 24000 việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cho đời sống nhân dân.
Ngoài ra với chính sách ưu đãi và uy tín của ngân hàng mà ngày càng có nhiều khách hàng biết đến ngân hàng. Một số chính sách ưu đãi của ngân hàng như: ngân hàng sẽ ưu tiên cho vay các dự án có độ rủi ro lớn mà tư nhân hoặc các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp ngần ngại không đầu tư, nhất là ở những địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn. Ưu đãi nữa là thời gian vay vốn, ngân hàng cho vay những dự án lớn có thời gian hoàn trả vốn dài đến 10 năm, thậm chí 15 năm-điều mà ít ngân hàng thương mại có thể làm được. Bên cạnh đó, phần lớn các dự án sẽ được vay, sẽ đảm bảo tiền vay bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay. Trường hợp phải thế chấp thì chỉ cần thế chấp 30% là đã có thể vay 100%. Tới đây tỷ lệ này dự kiến hạ xuống còn 15%. Đây chính là những ưu đãi rất lớn mà nhiều ngân hàng thương mại không có được. Như vậy, ngân hàng không chỉ ưu đãi về lãi suất cho vay như trước đây nữa.
Ngoài ra, ngân hàng cho vay với mức lãi suất ưu đãi (ngân hàng thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất từ tháng 3/2009), số dự án vay vốn TDÐT được hỗ trợ khoảng 100 dự án cho 60 chủ đầu tư, dư nợ được hỗ trợ lãi suất khoảng 1200 tỷ đồng, trong đó các khoản vay đã hỗ trợ là 2,6 tỷ đồng, trong đó các khoản vay được hỗ trợ tập trung chủ yếu ở các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (chiếm 51%), dự án thuộc ngành công nghiệp (chiếm 21%), dự án thuộc địa bàn khó khăn (chiếm 28% ), và đối tượng chủ đầu tư được hỗ trợ lãi suất chủ yếu tập trung vào loại hình công ty Nhà nước và các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
2.2.4. Chất lượng tín dụng dưới gốc độ SDG1 NHPTVN
2.2.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Có thể nói SDG1 NHPTVN trong những năm qua đều thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp, tuân thủ đầy đủ quy trình TDÐT từ khâu tiếp nhận hồ sơ khách hàng đến khâu tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng.
* Việc chấp hành luật pháp, các chính sách quy định
SDG1 NHPTVN thực hiện nghiêm túc luật pháp của Nhà nước, luật NHNN của tổ chức tín dụng và thực hiện tốt chỉ đạo từ Hội sở chính NHPTVN.
* Chính sách tín dụng của SDG1 NHPTVN
Chính sách tín dụng của ngân hàng là cơ sở thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ. Do đó, chính sách tín dụng của ngân hàng cần phải đi đầu với vai trò là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tại SDG1 NHPTVN thực hiện chính sách tín dụng theo nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, nghị định số 106/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Quyết định số 41 /QĐ-HĐQL ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam quy định về cho vay tín dụng đầu tư. Nội dung cụ thể như sau:
a) Cho vay TDĐT
Q Nguyên tắc cho vay
Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc chủ yếu sau:
Có hiệu quả kinh tế-xã hội;
Sử dụng vốn vay đúng mục đích;
Hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đầy đủ, đúng hạn.
Q Điều kiện vay vốn
1. Đối với dự án:
Thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước nhưng chưa được bảo lãnh tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư.
Được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính xác và trung thực.
Có hiệu quả về tài chính, có khả năng hoàn trả nợ vay trong thời hạn vay vốn của dự án; được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và quyết định cho vay.
Trường hợp dự án đã được quyết định đầu tư, hoặc dự án đang thực hiện đầu tư bằng các nguồn vốn khác; nếu có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư thì NHPT có thể xem xét cho vay nếu dự án và Chủ đầu tư đảm bảo điều kiện vay vốn theo quy định.
2. Đối với chủ đầu tư:
Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
Có khả năng tài chính để thực hiện đầu tư và vận hành dự án;
Ngoài mức vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được NHPT cho vay theo quy định, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác như: vốn chủ sở hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân; vốn huy động khác để đầu tư dự án; trong đó, mức vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án (vốn tự có) tối thiểu bằng 15% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án. Các nguồn vốn này phải bảo đảm tính khả thi và được xác định cụ thể.
Mở tài khoản và thanh toán trực tiếp qua NHPT;
Có bộ máy quản lý đủ năng lực và trình độ chuyên môn để điều hành hoạt động của dự án.
Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực của dự án hoặc lĩnh vực liên quan đến dự án.
Chủ đầu tư; Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư; cổ đông sáng lập của doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần); thành viên góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn); chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHPT.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay và bảo hiểm tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước và của NHPT.
Q Mức vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay
1. Mức vốn vay đối với từng dự án do NHPT quyết định, tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án được duyệt. Trường hợp cho vay vượt mức vốn quy định trên, NHPT thực hiện theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục đích sử dụng vốn vay:
Vốn vay được sử dụng để đầu tư các hạng mục, công việc của dự án theo quy định của Nhà nước đối với từng loại dự án đầu tư, trong đó ưu tiên sử dụng đầu tư các hạng mục xây lắp, thiết bị.
Đối với dự án vay vốn theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, mục đích sử dụng vốn vay thực hiện theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Q Đồng tiền cho vay và trả nợ
1. Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện đối với dự án có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị mà Chủ đầu tư có khả năng cân đối ngoại tệ trả nợ.
2. Về nguyên tắc, vay bằng đồng Việt Nam trả nợ bằng đồng Việt Nam, vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trả nợ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp Chủ đầu tư vay vốn bằng đồng Việt Nam có nhu cầu trả nợ bằng ngoại tệ, NHPT tiến hành thu nợ theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thanh toán tại thời điểm thu nợ.
Q Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay trong từng thời kỳ thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Đối với một dự án, lãi suất cho vay được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng lần đầu và được giữ nguyên trong suốt thời hạn vay vốn của dự án trừ trường hợp được điều chỉnh theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, được tính trên số nợ gốc và lãi chậm trả.
Q Bảo đảm tiền vay: Các hình thức bảo đảm tiền vay bao gồm:
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành bằng vốn vay.
- Bảo đảm tiền vay bằng cầm cố tài sản.
- Bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản.
- Bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh.
Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm tiền vay cho một hoặc nhiều dự án; khoản vay tại SDG1 NHPTVN và các tổ chức tín dụng khác. Trong trường hợp tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện đảm bảo tiền vay, khách hàng phải sử dụng tài sản hợp pháp khác của mình hoặc tài sản của người thứ ba để đảm bảo tiền vay với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức vay vốn.
Chủ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25864.doc