Mở Đầu
Sau hai mươi năm đổi mới nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN ở nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng và phát triển luôn ở mức cao. Đảng ta đã chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, cùng tham gia vào quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đát nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.So với các thành phần kinh tế khác thì thành phần kinh tế tư nhân xuất hiện ở Vi
17 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam chưa lâu, để có thể phát triển hiệu quả và mạnh mẽ hơn nữa chúng ta cần có những chính sách biện pháp thật đồng bộ nhằm phát huy hết sức mạnh của thành phần kinh tế này. Những thành tựu của khu vực kinh tế tư nhân trong thời gian vừa qua là không thể phủ nhận về hiệu quả và lợi ích mà nó mang lại, nó đóng góp vào tăng trưởng quốc gia, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra nhiều việc làm góp phần xoá đói giảm nghèo. Cũng như các mặt khó khăn, hạn chế, yếu kém của thành phần kinh tế này như về vấn đề đất đai, vốn mặt bằng sản xuất kinh doanh, công nghệ....Vì vậy việc nghiên cứu, lí giải những vấn đề về lí luận và thực tiễn của kinh tế tư nhân tronh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là một đòi hỏi cần thiết và khách quan.
Nội Dung
1.Khái niệm nội dung và vai trò của kinh tế tư nhân
1.1. Khai niệm của kinh tế tư nhân
Đảng và nhà nước ta khẳng định: kinh tế tư nhân( kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân) thực sự là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.phat triển kinh tế tư nhân laf chiến lược phát triển lâu dài trong nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Sự phát triển rộng khắp trong cả nước của khu vực kinh tế tư nhân đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, tạo ra nhiều công ăn việc làm cải thiện đời sống và thu nhập của nhân dân, tăng thu hàng nghìn tỷ đồng cho ngân sách nhà nước. Trước và sau đổi mới đã có chủ trương cải tạo kinh tế phi xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh xây dựng và phát triển kinh tế quốc doanh và tập thể. Nhưng qua thực tiễn đổi mới cho thấy những mặt yếu kém và hạn chế của doanh nghiệp nhà nước chạm được khắc phục trong khi nền kinh tế tư nhân tiếp tục có những đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, tạo cơ sở không ngừng đổi mới tư duy về các thành phần kinh tế trong đó có khu vực kinh tế tư nhân.Hiện nay vẫn còn quan điển đồng nhất kinh tế tư nhân với kinh tế ngoài quốc doanh, cũng có ý kiến coi kinh tế tư nhân là kinh tế tư bản tư nhân. Trong điều kiện nước ta hiên nay, khu vực kinh tế tư nhân chỉ gồm hai thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, với các chủ thể tham gia xuất thân từ lao động, đảng viên, cán bbọ về hưu, có tâm huyết làm giầu cho bản thân và đất nước nhưng luôn tuân thủ pháp luật của nhà nước pháp quyền XHCN.
1.2. Các bộ phận của kinh tế tư nhân.
a)Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về quan hệ sản xuất và lao động của chính hộ hay cá nhân đó, không thuê mướn lao động làm thuê.
b) Kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức quản lí và điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử dụng lao động làm thuê, quy mô vốn đầu tư và lao động nhỏ hơn các doang nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu han hay công ty cổ phần.
c) Kinh tế tư bản tư nhân bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, doang nghiệp tư nhân và các công ty cổ phần được thành lập theo luật công ty, luạt doanh nghiệp tư nhân. Kinh tế tư bản tư nhân là đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà tư bản trong và ngoài nước đầu tư để sản xuất kinh doanh dịch vụ.
1.3.Vai trò của kinh tế tư nhân.
a) Đóng góp vào tổng sản phẩm trong nước(GDP)
Tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân nhin chung tăng ổn định trong những năm gần đây. Năm 1997 là 12,89%, năm 1998 là 12,74%, năm 1999 va 2000 là 12,55% và chiếm tỷ trọng ổn định trong GDP
b) Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội, nộp ngân sách cho nhà nước.
Tổng vốn sử dụng thực tế của khu vực tư nhân tăng nhanh năm 1999 là 79493 tỷ đồng, năm 2000 là 110072 tỷ đồng. Đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực này ngày cang tăng. Năm 2000 la 5900 tỷ đồng chiếm khoảng 7,3% tổng thu ngân sách, năm 2001 là 6370 tỷ đồng chiếm 7,96% tổng thu ngân sách.
c) khu vực kinh tế tư nhân tạo việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo.
31/12/2000 số người lao động trong khu vực kinh tế tư nhân la 4643844 chiếm 12% tổng số lao động toàn xã hội gấp 1,36 lần số lao động làm việc trong khu vực nhà nước. Số lao động làm việc trong các hộ kinh doanh qua khao sat cho thấy lớn hơn nhiều so với đăng kí vì nhiều hộ gia đình chủ yếu dùng lao động trong dong họ, lao động mang tính thời vụ vào. Và hiện nay số lao động trong khu vực tư nhân đang tiếp tục tăng trong khi số lao độnh trong khu vực nhà nước đang có xu hướng giảm dần. Khu vực kinh tế tư nhân góp phần đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân ở khu vực thành thị và nông thôn.
d) Khu vực kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế xã hội.
Sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân góp phần thu hút ngày càng nhiều lao động ở nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp nhất là công nghiệp, đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng đại phương góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Trình độ sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân nhày càng tiến bộ hơn, số lượng hàng hoá tham gia xuất khẩu ngày cang tăng. Nhiều doanh nghiệp tư nhân đẫ sản xuất các mặt hàng đưa đi xuât khẩu a nước ngoài, và có nhièu doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
2. Thực trạng phát triển và cơ chế chính sách đối với kinh tế tư nhân.
2.1>Thực trạng phát triển của kinh tế tư nhân thời gian qua.
a) Sau khi ban hành luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 cùng với chính sách khuyến khích của Đảng và nhà nước khu vực kinh tế ttư nhân đã có bước ngoặt trong sự hồi sinh và phát triển. năm 1990 co 800.000 cơ sở kinh tế cá thể, tiểu chủ thi đến năm 1996 co 2.215.000 có sở. Cùng với kinh tế cá thể thì các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có bước phát triển vượt bậc về số lượng.Năm 1991 tổng số các loại nay la 414 doanh nghiệp thì đến năm 1998 đã là 26021 doanh nghiệp. Đa phần các cơ sơ kinh tế thuụoc thành phần kinh tế tư nhân đều tập trung vào các lĩnh vực như thương mại, dịch vụ, kế đó mới đến sản xuất công nghiệp và sau cùng là sản xuất nông nghiệp. Nguyên nhân là do các ngành này có thị trường lớn, đòi hỏi vốn đầu tư không nhiều, phù hợp với nguồng vốn còn hạn hẹp với phần lớn các doanh nghiệp, khả năng xoay vòng vốn nhanh, hạn chế được rủi ro, tỷ xuất lợi nhuận cao.Tuy vậy tjì sự phát triển của các doanh nghiệp vẫn chưa khai thác được hết để tương xứng với tiềm năng của nó.
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển không đều giữa các ku vực trong cả nước, chủ yếu là tập trung ở khu vực đồng bằng nơi có cơ sở hạ tầng kinh tế tốt.Các cơ sở kinh tế tư nhân tập trung ở đâu thường giup cho khu vực kinh tế ở đó rất sôi động dẫn đến sự phát triển không đều trong nền kinh tế của thời kì quá độ.
b) Vốn đầu tư cho khu vực kinh tế tư nhân ngày càng tăng trưởng mạnh.
Do có số lượng cơ sở sản xuất nhiều nên đã động viên được nhiều nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, vi dụ như năm 1996 khu vực kinh tế đã huy động được tổng vốn lên đến 47155 tỷ đồng, chiếm 15% tổng số vốn đầu tư phát triền của toàn xã hội. Mặc dù chính sách mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài của nhà nước nhưng khu vực tư nhân vẫn đóng góp một phần đáng kể vốn đầu tư cho nền kinh tế.
c) Tính từ năm 1996 đến nay số lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân phi nông nghiệp đều tăng. Bình quân mỗinăm tăng 4,57%. Năm 2000 lao động trongkhu vực kinhtế tư nhân hoạt động tronglĩnh vực nông nghiệp chiếm 63,9% tổng số lao động nông nghiệp trong toàn quốc. Còn trong các ngành phi nông nghiệp, lao động trong công nghiệp chiếm tỷ trọngcao nhất, chiếm 45,67% lao động trong ngành thương mại. Tính đến tháng sáu đầu năm 2003 thì khu vực kinh tế tư nhân đã tạo ra hơn 90% lao động của cả nước. Tuy nhiên, lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của kinhtế tư nhân chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo, thiếu kĩ năng , trình độ văn hoá thấp. Số liệu điều tra cho thấy trong khu vực kinh tế tư nhân chỉ có 5,13% lao động có trình độ đại học, khoảng 48,8% số chủ doanh nghiệp không có bằng cấp chuyên môn. Cùng với sự lạc hậu về công nghiệp, kỹ thuật sự yếu kém của đọi ngũ lao đọng cũng là nguyên nhân là hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực kinhtế này.
d> Phần lớn các cơ sở kinh doanh đều có quy mô vừa và nhỏ, năng lực sản xuất bị hạn chế, vốn hạn hẹp. Mặt khác, máy móc công nghệ lại lạc hậu, nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế do vậy việc cạnh tranh với các hãng khác trên thế giới là rất khó khăn. Một vấn đề cản trở lớn đến phát triển sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân là thiéu thị trường tiều thụ sản phẩm. Hầu hế các doanh nghiệp thuộc khku vực kinh tế tư nhân mua nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra đều dựa trên mối quan hệ cánhân. Hiện nay một số sản phẩm hàng hoá của khu vực kinhtế tư nhân đã có mặt trên thị trường thế , tuy vậy sản phẩm đủ chất lượng xuất khẩu còn ít và chịu sức ép cạnh tranh gay gắt, còn lại phần lớn sản phẩm của kinhtế tư nhân được tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa.
e> Hiệu quả và tốc độ tăng trưởng phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu và nộp ngân sách có thể thấy rằng doanhnghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mang lại hiệu quả nhất, tiếp đó là công ty trách nhiêm hữu hạn và sau cùng là công ty cổ phần. Mặc dù năng lực sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể và tiểu chủ hạn chế so với các loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn, nhưng là loại hình kinh tế có số lượng lớn trải rộng trên nhiểu vùng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên trong cơ cấu của doanh thu khu vực tư nhân lại chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Riêng trong việc làm cho lao động xã hội thì kinh tế cá thể là nơi hút số lượng lao động lơn nhất so với các loại hình kinh tế khác. Cùng thời gian trên , khu vực doanh nghiệp nhà nước và tập thể liên tục suy giảm. Điều đó cho thấy, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu thì các khu vực kinh tế đã có sự cơ cấu sắp xếp lại cho phù hợp với nhu cầu chuyển sang nền kinh té thị trường. Sự chuyển dịch cơ cấu nói trên đã làm cho nền kinh tế trở nên năng động và hoạt động có hiệu quả hơn. Khu vực kinh tế tư nhân được đánh giá là có tốc độ phát triển khá nhanh và cao hơn so với tốc độ phát triển của khu vực kinh tế nhà nước, tập thể nhưng kém hơn so với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2.2> Thực trạng cơ chế chính sách đối với kinh tế tư nhân
a> Môi trường pháp lý và tâm lý xã hội.
Trở ngại lớn nhất đối với khu vực kinh tế tư nhân là môi trường pháp lý chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện, còn nhiều quy định chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thiếu nhất quán hay thay đổi phức tạp và chồng chéo dẫn tới tình trạng các cơ quan thừa hành và các doanh nghiệp lúng túng trong việc chấp hành luật. Mặc dù các cơ quan nhà nước đã tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến vào nhiều văn bản, chính sách pháp luật khác nhau song kết quả nhìn chung còn hạn chế, mới dừng lại ở mức độ tham khảo có giới hạn, chưa thành quy chế , một số ý kiến đề xuất của doanh nghiệp chưa được tiếp thu nhiều khó khăn cho doanh nghiệp chưa được giải quyết một cách cơ bản triệt để.
Hiện nay, có quá nhiều tổ chức thanh tra doanh nghiệp tư nhân ở nhiểu cấp khác nhau tham gia. Hiện tượng thanh tra vào kiểm tra chồng chéo kéo dài đã gây phiền hà cho khu vực kinh tế tư nhân. Trong xã hội còn có phần định kiến đối với khu vực kinh tế tư nhân, chưa nhìn nhận đúng vai trò kinh tế tư nhân trong xã hội, do vậy còn tâm lý e ngại, dè dặt sợ chệch hướng XHCN không muốn thúc đẩy khu vực này phát triển mạnh. Còn tồn tại cách nhìn nhận cho là chưa bình đẳng giữa các thành phần kinh tế khi thực hiện chủ trương kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo cùng với kinhtế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
b> Khó khăn về vốn, hạn chế và tín dụng.
Các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân nói chung đều rất thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Đến cuối năm 2000 vốn đăng ký kinh doanh khi mới thành lập của các doanh nghiệp tư nhân bình quân chỉ trên dưới 1 tỷ đồng, số vốn hoạt động kinh doanh bình quân là 3,8 tỷ đồng một doanh nghiệp.
Theo báo cáo của các địa phương đều cho rằng khu vực kihn tế tư nhân thiếu vốn phải vay ở thị trường không chính thức với lãi suất cao và thời hạn ngắn, rất khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại nhất là nguồn vốn ưu đãi của nhà nước. Nguyên nhânchủ yếu là do các doanh nghiệp còn non trẻ nên tài sản có còn ít không đủ thế chấp cho các khoản vay cần thiết, mặt khácchưa đủ uy tín để vay mà không cần thế chấp, nhiều doanh nghiệp tư nhân chưa biết lập dự án đầu tư hơn nữa thường bị các tổ chức tín dụng cho là nhỏ, với kiểu hoạt động sản xuất kinh doanh không có tính khả thi cao khó giám sát đầu tư chi phí giao dịch cao.
c> Khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất.
Nhiều doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng nhà ở, đất của gia đình trong khu dân cư làm nơi sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sinh hoạt, gây những biểu hiện khó khăn mở rộng sản xuất kinh doanh. Một số doanh nghiệp tư nhân phải đi thuê lại đát, nhà xưởng bỏ hoang của các đơn vị khác. Thủ tục liên quan đến thuê đất rườm rà tốn nhiều thời gian công sức và chi phí.
d> Khó khăn về khoa học và công nghệ.
Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đều sản xuất bằng các phương tiện máy móc cũ kỹ lạc hậu, các doanh nghiệp sản xúât không đồng bộ chưa được tự động hoá hoàn toàn mà chủ yếu là thủ công nghiệp là chính. Hơn nữa do tay nghề của công nhân chủ yếu là lao động phổ thông, chưa có tay nghề cao.
e>. Khó khăn của bản thân khu vực kinh tế tư nhân
Nhìn chung khu vực kinh tế tư nhân còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong khoảng thời gian dài
và đảm bảo sức cạnh tranh cần thiết, nhất là khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế do khu vực kinh tế tư nhân của ta mới ở trình độ thấp của sự phát triển, tổ chức theo hình thức kinh tế hộ gia đình có thể còn chiếm tuyệt đại đa số. Khả năng tích tụ vốn cũng như huy động vốn xã hội cho hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thấp, trình đọ công nghệ thấp. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết mới thoát thân từ cơ chế bao cấp còn chịu nhiều ảnh hưởng của tư tưởng mong chờ sự giúp đỡ, che chở của nhà nước. Tính liên kết hợp tác trong sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp còn thấp nên khó tạo được sức mạnh chungtrên cơ sở phát huy lợi thế của từng cơ sở.
f>.Những khó khăn bất cập trong quá trình thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.
Cho đến khi luật doanh nghiệp được ban hành và có hiệu lực từ tháng 1 năm 2000 thì thủ tục xin phép thành lập doanh nghiệp còn nhiều phức tạp, phiền hà đã không khuyến khích việc thành lập doanh nghiệp và huy động vốn trong tư nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nạn quan liêu giấy tờ với nhiều thủ tục hành chính phức tạp, chưa thật sự tạo điều kiện cho dân, đã làm nản lòng những người lập nghiệp.
Luật doanh nghiệp đã tạo nên bước đột phá quan trọng trong cải cách hành chính đối với việc quản lý thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển.
2.2 Thực trạng về môi trường sản xuất kinh doanh
a.> Chính sách thương mại
Các doanh nghiệp khu vực kinh tế do khả năng sản xuất quy mô còn quá nhỏ chưa đáp ứng được với thị hiếu người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng. Sản phẩm của các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu tiêu thụ ở trong nước. Do vậy làm hạn chế khả năng mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Nhà nước chưa có chính sách ưu tiên khuyến khích, thoả đáng để các doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng trong nước và ngoài nước.Về xúc tiến thưong mại, các daonh nghiệp tư nhân còn gặp phải những khó khăn như ít được tham gia vào các đám doanh nghiệp ra nước ngoài. Nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương chưa đứng ra tổ chức các hội chợ triển lãm quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp tư nhân vì vậy các doanh nghiệp cũng không có nhiều cơ hội để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp mình.
b>. Chính sách cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường của các cơ sở kinh tế tư nhân còn rất hạn chế cả về chất lượng lẫn mẫu mã sản phẩm đều chưa tốt, chưa đẹp. Qúa trình toàn cầu hoá các doanh nghiệp trong nước vào cuộc cạnh tranh gay gắt. Toàn cầu hoá được đặc trưng bởi sự tự do lưa chuyển của các luồng vốn, hàng hoá, dịch vụ và sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp mặt khác, phải lựa cjọn và ấn định thời gian duy trì và bảo hộ các ngành non trẻ trong nước. khả năng cạnh tranh của hầu hết các ngành của ta đều thấp, cộng vào đó là sức ỳ của một số nhóm ngành vốn đựoc lợi nhờ bảo hộ.
c>. Chính sách xuất nhập khẩu
Đây là một thời cơ và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp tư nhân, nó đòi hỏi các doanh nghiệp cần nắm bắt được thông tin kịp thời và cải tiến trang thiết bị, áp dụng khoa học công nghệ mới từng bước hiện đại hoá dây truyền sản xuất nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, đẻ đẩy mạnh xuất khẩu đó là một tiềm năng và thế mạnh của nước ta do giá nhân công dẻ nguyên liệu dồi dào, chi phí giá thành thấp nên chúng ta co thể cạnh tranh với một số mặt hàng của nứơc khác nhờ giá.
3. Định hướng đổi mới và những giải pháp với kinh tế tư nhân.
3.1. Định hướng đổi mới đối với kinh tế tư nhân.
Để tiến hành quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì đối với khu vực kinh tế tư nhân thì cần tính đến khuyến khích nhân dân đầu tư vào các lĩnh vực sau.
a> Đầu tư pháp triển các ngành công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp nông thôn, ggồm các ngành chế biến như xay sát, gia công chế biến lương thực thực phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đẩy mạnh việc sản xuất sản phẩm so chế sang sản xuất sản phẩm tinh che co chất lượng cao,thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp giai quyết vấn đề đầu ra cho nông nghiệp.
b> Nhóm ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động như may mặc, giầy da, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Những ngành nay đòi hỏi vốn không lớn, lao động không cần trình độ cao, đồng thời đây là ngành nghề truyền thống của kinh tế cá thể.
c> Nhóm ngành cơ khí chế tạo sản xuất phục vị nông, ngư nghiệp như sản xuất máy cày, mấy kéo, các loại tầu thuyền đánh cá, các sản phẩm cơ khí gia công lắp giáp khác phục vụ cho ngàh xây dựng dân dụng công nghiệp và giao thông nông thôn.
d> Nhóm ngành tiểu công mỹ nghệ truyền thống phục vụ xuât khẩu và tiêu dùng khác.
3.2. Các giải pháp với chính sách đổi mới với kinh tế tư bản tư nhân.
a.> Tạo môi trường thuận lợi cho pháp triển kinh tế tư bản tư nhân.
Sửa đổi bổ sung luật doanh nghiệp và một số quy định chưa thông nhất giữa các văn bản pháp luật đã ban hành về những vấn đề liên quan đến kinh tế tư nhân, theo hướng xoá bỏ sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo thực hiên nhất quán các quan điểm của đảng về phát triển kinh tế tư nhân. Quy điịnh những ngành nghề lĩnh vực kinh tế tư nhân không được phép kinh doanh hay kinh doanh phải có điều kiện. Xác điịnh rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong đăng kí kinh daonh và trong quản kí hoạt động của kinh tế tư nhân. Rà soát lại những giấy phép hành nghề không cần thiết gây khó khăn cho đăng kí kinh doanh. Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến quan điểm, đường lối của Đảng, nhà nước đối với việc pháp triển kinh tế tư nhân.
b> Sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách.
Sửa đổi bổ sung một số cơ chế chính sách, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế về cơ hội và khả năng lựa chon các giải pháp phát triển, tiếp tục tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, sửa đổi những quy định chưa phù hợpvới quy mô và trình độ kinh doanh đẻ kinh tế tư nhân cơ thể hưởng được các chính sách ưu đãi của nhà nước, như các chính sách về đất đai, chính sách tài chính tín dụng, chính sách lao động và tiền lương, chính sách hỗ trợ về đào tạo khoa học công nghệ...
c>Tiếp tục hòan thiện tăng cường quản lí của nhà nước.
Chức năng quản lí nhà nước vớikhu vực tư nhân là xây dựng, hoàn thiện khung pháp lí và ban hành chính sách cơ chế quản lí đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trợ giúp đào tạo cán bộ quản lí cho doanh nghiệp. Xác điịnh rõ chức năng, nhiệm vụ kiện toàn bộ máy nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở cácbộ, ban, ngành. Các cơ quan bảo vệ chỉ kiểm tra, thanh tra khi doanh ngiệp của tư nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật
d> Tăng cường sự lãnh đạo của đạo.
Xây dựng tổ chức cơ sở đảng và tổ chức công đoàn hội liên hiệp thanh niên trong các doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện. Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong khu vực kinh tế tư nhân, tập trung việc nâng cao nhận thức chính trị, ý thức chấp hành pháp luật của cả người lao động và người chủ doanh nghiệp. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp của người lao động và người sử dụng lao động. Phát huy lòng yêu nước, ý thức tôn trọng pháp luật, quyết tâm làm giàu cho mình và cho đất nước.
Kết luận
Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đây là lực lượng kinh tế của đại bộ phận nhân dân, chiếm hơn 90% lao động cả nước, là chỗ dựa vững chắc của nền kinh tế. Phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay còn co ý nghĩa chính trị sâu sắc và cấp thiết. Nó thực hiện dân chủ hoá về kinh tế, tạo sự đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh dân tộc.
Tuy nhiên kinh tế tư nhân còn hạn chế: quy mô nhỏ bé, phân tán, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ lao động và quản lý thấp, sức cạnh tranh của hàng hoá thấp, còn có những vi phạm pháp luật. Việc quản lý của nhà nước gặp nhiều khó khăn, bất cập, tính minh bạch trong hoạt động tài chính còn thấp.
Vấn đề đặt ra hiện nay là phải tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách và cách thức quản lý để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của khu vực kinh tế này. Khuyến khích và hỗ chợ để kinh tế tư nhân phát triển đúng hướng có hiệu quả, đóng góp tích cực hơn nữa vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình kinh tế chính trị
2. Văn kiện đại hội đảng toàn quốc khoá VII.
3. Văn kiện đại hội đảng toàn quốc khoá VIII
4. Văn kiện đại hội đảng toàn quốc khoá IX
5. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 1_2002
6. Báo cáo của tổng cục thống kê 2001.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0249.doc