ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 
GIÁO TRÌNH 
MÔ ĐUN: CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2 
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT 
ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường 
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh) 
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 
 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 
GIÁO TRÌNH 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
67 trang | 
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Giáo trình Chuyên đề tốt nghiệp 2 (Trình độ Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔ ĐUN: CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2 
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
 THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI 
 Họ tên: Trần Hồng Tính 
 Học vị: Kỹ sư cơ khí động lực 
 Đơn vị: Khoa Công nghệ ô tô 
 Email: tranhongtinh@hotec.edu.vn 
TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG 
BỘ MÔN 
CHỦ NHIỆM 
ĐỀ TÀI 
HIỆU TRƯỞNG 
DUYỆT 
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép 
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. 
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh 
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm
MỤC LỤC 
 TRANG 
1. Lời giới thiệu 1 
2. Giáo trình mô đun 2 
3. Bài 1: Hệ thống phanh ABS 3 
4. Bài 2: Hệ thống điều khiển lực kéo 18 
5. Bài 3: Hệ thống ổn định ô tô bằng điện tử EPS 28 
6. Bài 4: Hệ thống treo có điều khiển điện tử 35 
7. Bài 5: Hệ thống trợ lực lái điện 41 
8. Bài 6: Hệ thống túi khí 46 
9. Tài liệu tham khảo 62 
LỜI GIỚI THIỆU 
Giáo trình chuyên đề tốt nghiệp 2 được biên soạn nhằm phục vụ giảng dạy và là tài liệu 
học tập cho sinh viên ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô, học phần Chuyên đề tốt nghiệp 2. 
Giáo trình được biên soạn gồm 6 bài. Mỗi bài học ứng với một hệ thống an toàn và tiện 
nghi được trang bị trên ô tô. 
Tác giả gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên Khoa Công nghệ ô tô vì sự hỗ 
trợ nhiệt tình trong quá trình biên soạn. 
., ngàythángnăm 
Tác giả 
1. Trần Hồng Tính 
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 
Tên mô đun: Chuyên đề tốt nghiệp 2 
Mã mô đun: 
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: 
- Vị trí: Mô đun được bố trí cho học viên học sau khi đã hoàn tất các mô đun chuyên 
ngành và học song song với Khóa luận tốt nghiệp. 
- Tính chất: Mô đun học phần tốt nghiệp tự chọn. 
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: mô đun cung cấp kiến thức cho người học về các công 
nghệ mới an toàn được trang bị trên ô tô ngày nay nhằm đáp ứng yêu cầu về an toàn và 
tiện nghi ngày càng cao. 
Mục tiêu của mô đun: 
- Kiến thức: 
+ Trình bày được các quá trình điều khiển ABS, ESP, TRC, EPS, SRS, Treo điện tử. 
+ Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của các chi tiết trong hệ thống ABS, ESP, 
TRC, EPS, SRS, Treo điện tử 
+ Phân tích được mối quan hệ giữa các tín hiệu đầu vào và các tín hiệu điều khiển hệ 
thống ABS, ESP, TRC, EPS, SRS, Treo điện tử. 
- Kỹ năng: 
+ Trình bày được các chi tiết của các hệ thống ABS, ESP, TRC, EPS, SRS, Treo điện tử 
trên sơ đồ và trên thực tế. 
+ Mô tả được các mã lỗi xuất hiện khi có hư hỏng trong hệ thống. 
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: 
+ Rèn luyện ý thức chấp hành nội quy nơi làm việc, an toàn lao động khi làm việc. 
+ Hình thành kỹ năng tự học và làm việc nhóm. 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 1 
BÀI 1: HỆ THỐNG PHANH ABS 
Hình 1.1: Hệ thống phanh ABS 
Xe không có ABS sẽ bị mất lái (hình trái) trong khi xe có ABS vẫn giữ được hướng đi 
theo ý muốn. Tuy nhiên, ABS không làm hộ tài xế điều này mà hoàn toàn phụ thuộc kỹ 
năng của người điều khiển. ABS chỉ là công cụ trợ giúp. 
Giới thiệu: 
- Ô tô hiện nay ngày càng trở thành phương tiện phổ biến đối với người dân. Trang bị an 
toàn cho ô tô ngày nay trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các dòng xe của các hãng. 
- Nhằm ngăn cản sự trượt của bánh xe trong quá trình phanh, các nhà sản xuất ô tô đã 
trang bị hệ thống phanh chống bó cứng ( phanh ABS( Anti - lock Braking System)). 
- Hệ thống phanh ABS được phát minh bởi Hãng Robert Bosch GmbH và được trang bị 
chính thức trên ô tô Mercedes năm 1978 với hệ thống phanh ABS điện. Và ngày nay hệ 
thống phanh ABS đã trở thành trang bị mang tính bắt buộc hầu hết trên các dòng xe ô tô 
thương mại. 
Mục tiêu: 
- Trình bày được lý thuyết về khả năng trượt của bánh xe khi phanh. 
- Trình bày được các quá trình điều khiển ABS. 
- Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của các chi tiết trong hệ thống ABS 
- Phân tích được mối quan hệ giữa các tín hiệu đầu vào và các tín hiệu điều khiển hệ 
thống ABS. 
- Vận dụng kiến thức vào thực hành. 
Nội dung chính: 
1.1. Sự bó cứng bánh xe và khả năng ổn định hướng của ô tô 
- Trong quá trình di chuyển của ô tô, hệ thống phanh được người điều khiển sử dụng liên 
tục nhằm giảm tốc độ của xe theo mong muốn. Tuy nhiên trong quá trình phanh, đôi lúc 
trong quá trình phanh do người tài xế ấn mạnh bàn đạp phanh có thể gây ra hiện tượng 
trượt lết bánh xe khi phanh( phanh bị hãm cứng). 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 2 
- Khi bánh xe bị bó cứng dẫn đến việc dẫn hướng của bánh xe dẫn hướng không có điều 
đó làm mất tính ổn định của phương tiện khi phương tiện di chuyển. Sự mất ổn định này 
gây ra nguy hiểm cho người lái. 
- Để đảm bảo tính ổn định của phương tiện trong quá trình phanh, bánh xe dẫn hướng vẫn 
phải được điều khiển dẫn hướng và đảm bảo tính dẫn hướng của xe. 
1.2. Cơ sở lý thuyết về chống hãm cứng bánh xe khi phanh 
- Độ bám giữa bánh xe với mặt đường được đặc trưng bởi hệ số bám. Tùy theo chiều của 
phản lực mặt đường tác dụng lên bánh xe mà hệ số bám có tên gọi khác nhau. Nếu xét 
khả năng bám theo chiều dọc ( khi dưới bánh xe chỉ có phản lực dọc: lực kéo hoặc lực 
phanh) thì hệ số bám được gọi là hệ số bám dọc φx = 
Gb
Fkmax
Với: 
Fkmax: Lực kéo tiếp tuyến cực đạo giữa bánh xe và mặt đường 
Gb: Tải trọng thẳng đứng tác dụng lên bánh xe( được gọi là trọng lượng bám) 
Nếu xét khả năng bám theo chiều ngang ( khi dưới bánh xe chỉ có phản lực ngang Yb), thì 
hệ số bám được gọi là hệ số bám ngang φy và được định nghĩa như sau: 
φx = 
Gb
Ybmax
Ở đây : Ybmax : Phản lực ngang cực đại của mặt đường tác dụng lên bánh xe 
Trường hợp tổng quát: dưới bánh xe chịu tác dụng của lực tổng hợp của lực dọc Xb và 
phản lực ngang Yb, thì xét khả năng bám theo chiều của véc tơ lực XbQ  2 + Yb 2 là 
hợp lực của Xb và Yb. Lúc này hệ số bám gọi là hệ số bám tổng quát φtq và được định 
nghĩa: 
φtq = 
Gb
Q max
Với Qmax là giá trị cực đại của lực Q 
Thông thường, chúng ta thuồng xuyên sử dụng hệ số bám φx nên nó còn có thể được ký 
hiệu đơn giản là φ 
- Hệ số bám φ giữa bánh xe chủ động với mặt đường trước hết phụ thuộc vào vật liệu làm 
đường, nguyên liệu chế tạo lốp, tình trạng mặt đường, kết cấu của hoa lốp, tải trọng tác 
dụng lên bánh xe, áp suất lốp 
- Lực bám: từ định nghĩa chúng ta có thể xác định được lực kéo tiếp tuyến cực đại phát 
sinh theo điều kiện bám giữa bánh xe chủ động và mặt đường như sau: 
Fkmax = φx.Gb 
Nếu gọi Zb là phản lực thẳng đứng từ mặt đường tác dụng lên bánh xe thì: 
Zb = Gb 
Từ đó lực bám dọc Fφx được các định như sau: 
Fφx = φx.Zb 
Để tránh cho bánh xe chủ động bị trượt quay thỉ lực kéo tiếp tuyến cực đại ở bánh xe phải 
nhỏ hơn hoặc bằng lực bám dọc giữa bánh xe với mặt đường: 
Fkmax ≤ Fφx 
Nếu bánh xe đang phanh, để bánh xe không bị trượt lết thì lực phanh cực đại ở bánh xe 
đó phải nhỏ hơn hoặc bằng lực bám dọc: 
Fpmax ≤ Fφx 
Với Fpmax là lực phanh cực đại. 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 3 
Khi dưới bánh xe có phản lực ngang tác dụng thì khả năng bám theo chiều ngang được 
thể hiện qua lực bám ngang Fφy: 
Fφy = φy.Zb với φy là hệ số bám ngang 
Ybmax = Fφy 
Trong trường hợp tổng quát, khi dưới bánh xe có tác dụng đồng thời cả phản lực dọc Xb 
và phản lực ngang Yb thì khả năng bám theo chiều dọc của vec tơ hợp lực Q được thể 
hiện qua lực bám tổng quát Fφt: 
 Fφt = φtq .Zb 
- Như vậy để tránh cho bánh xe có hiện tượng trượt lết trên đường, đảm bảm tính ổn định 
của bánh xe dẫn hướng trong quá trình phanh đòi hỏi Fpmax ≤ Fφx 
1.3. Hệ thống chống bó cứng bánh xe khi phanh ABS 
1.3.1. Mục tiêu và hiệu quả của hệ thống phanh ABS 
1.3.1.1. Mục tiêu của hệ thống phanh ABS 
- Từ yêu cầu đảm bảo tính ổn định của bánh xe dẫn hướng trong quá trình phanh, hệ 
thống phanh ABS đã được nghiên cứu, phát triển và sử dụng trên ô tô. 
1.3.1.2. Hiệu quả của hệ thống ABS 
- Hệ thống phanh ABS có nhiệm vụ điều khiển quá trình phanh tránh cho bánh xe không 
bị hãm cứng( trượt lết) trên đường nhờ đó đảm bảo sự ổn định hướng của xe khi phanh. 
- Hệ thống điều khiển của phanh ABS có nhiệm vụ duy trì độ trượt của bánh xe trong quá 
trình phanh nằm trong giới hạn là 0.17 đến 0.3. Đó là vùng làm việc tốt nhất của xe trong 
quá trình phanh. 
- Hệ thống phanh ABS giúp giảm quãng đường phanh, nâng cao hiệu quả phanh; 
- Nâng cao tính an toàn chuyển động của xe khi phanh, tăng tính kinh kế của xe( giảm 
thiểu va chạm). 
1.3.2. Quá trình điều khiển của ABS 
1.3.2.1. Nguyên lý điều khiển của ABS 
- Hệ thống phanh ABS ngày nay kết hợp với hệ thống EBD, BAS làm tăng tính an toàn 
cho xe khi phanh, đồng thời trở thành trang bị an toàn trên hầu hết các xe ô tô ngày nay. 
Hệ thống phanh ABS gồm 3 cụm chi tiết 
- Cụm tín hiệu đầu vào: cung cấp tín hiệu đầu vào đến bộ chấp hành, ví dụ cảm biến tốc 
độ số vòng quay của bánh xe để xác nhận tốc độ góc của bánh xe. Nếu tóc độ gốc của 
bánh xe giảm thì cảm biến sẽ báo tốc số vòng quay giảm về hộp. 
- ECU ABS nhận tín hiệu từ cảm biến tốc độ quay của bánh xe, xử lý tín hiệu điều khiển 
bộ chấp hành phanh ABS. 
- Bộ chấp hành phanh ABS: nhận tín hiệu từ ECU ABS, thực hiện lệnh theo yêu cầu của 
ECU ABS. 
1.3.2.2. Tín hiệu điều khiển ABS 
Cụm tín hiệu đầu 
vào: 
Các tín hiệu cảm 
biến như cảm biến 
tốc độ quay của 
bánh xe 
Bộ điều khiển: 
ECU ABS 
Cụm chấp hành: 
Bộ chấp hành 
phanh ABS 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 4 
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống phanh ABS 
Với: 
Speed sensors: các cảm biến tốc độ tại bánh xe( cảm tốc độ quay của bánh xe); 
DLC3: giắc chẩn đoán; 
Brake fluid level warning switch: Cảm biến mức dầu phanh 
Stop light switch: công tắc đèn báo phanh 
Brake actuator: Bộ chấp hành phanh 
Skid control ECU: Bộ điều khiển chông trượt 
Combination meter: Cụm đồng hồ taplo 
Speed meter: đồng hồ tốc độ 
ABS warning light: Đèn cảnh báo ABS 
Brake system warning light: đèn báo phanh 
Vị trí của các cụm chi tiết trên xe 
Hình 1.3: Sơ đồ bố trí các hệ thống ABS trên xe 
Cấu trúc của cảm biến tốc độ 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 5 
Hình 1.4: Vị trí cảm biến tốc độ 
- Cảm biến tốc độ dùng trên bánh của hệ thống phanh ABS có 2 loại: loại điện từ và loại 
diode 
1.3.2.3. Quá trình điều khiển ABS 
1.3.2.3.1 Hệ thống ABS chưa hoạt động 
- Sơ đồ nguyên lý 
Hình 1.5: Sơ đồ hoạt động hệ thống phanh ABS khi chưa hoạt động 
- Hoạt động: 
+ Khi người điều khiển xe ấn bàn đạp phanh lúc này áp lực dầu từ xi lanh phanh chính 
được đưa đến các xi lanh phanh bánh xe. Quá trình phanh diễn ra. 
+ Hai van giữ và giảm áp( holding valve and reduction valve) ở trạng thái OFF. 
1.3.2.3.2 Trạng thái bình thường, phanh ABS hoạt động ở chế độ giữ 
- Sơ đồ nguyên lý: 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 6 
Hình 1.6: Sơ đồ hoạt động hệ thống phanh ABS khi ở chế độ giữ 
- Hoạt động: Khi áp lực dầu phanh do xi lanh phanh chính tăng lên, tốc độ bánh xe giảm. 
ECU ABS lúc này điều khiển hoạt động của bộ chấp hành bằng cách điều khiển van giữ 
áp đóng. 
1.3.2.3.3 Trạng thái bình thường, phanh ABS hoạt động ở chế độ giảm 
- Sơ đồ nguyên lý 
Hình 1.7: Sơ đồ hoạt động hệ thống phanh ABS khi chưa hoạt động 
- Hoạt động: Khi cảm biến tốc độ bánh xe báo tốc độ tại bánh xe bằng 0, bắt đầu có hiện 
tượng trượt lết. ECU ABS điều khiển van từ giảm áp hoạt động để xả áp từ xi lanh phanh 
bánh xe về thùng chứa( reservoir). 
1.3.3. Các phương pháp điều khiển của ABS 
1.3.3.1. Điều khiển theo ngưỡng trượt 
- Điều khiển theo ngưỡng trượt thấp (slow mode): Ví dụ: khi các bánh xe trái và phải 
chạy trên các phần đường có hệ số bám khác nhau. ECU chọn thời điểm bắt đầu bị hãm 
cứng của bánh xe có khả năng bám thấp, để điều khiển áp suất phanh chung cho cả cầu 
xe. Lúc này, lực phanh ở các bánh xe là bằng nhau, bằng chính giá trị lực phanh cực đại 
của bánh xe có hệ số bám thấp. Bánh xe bên phần đường có hệ số bám cao vẫn còn nằm 
trong vùng ổn định của đường đặc tính trượt và lực phanh chưa đạt cực đại. Vì vậy, cách 
này cho tính ổn định cao, nhưng hiệu quả phanh thấp vì lực phanh nhỏ. 
- Điều khiển theo ngưỡng trượt cao (high mode): ECU chọn thời điểm bánh xe có khả 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 7 
năng bám cao bị hãm cứng để điều khiển chung cho cả cầu xe. Trước đó, bánh xe ở phần 
đường có hệ số bám thấp đã bị hãm cứng khi phanh. Cách này cho hiệu quả phanh cao vì 
tận dụng hết khả năng bám của các bánh xe, nhưng tính ổn định kém. 
1.3.3.2. Điều khiển độc lập hay phụ thuộc 
- Trong loại điều khiển độc lập, bánh xe nào đạt tới ngưỡng trượt, tức bắt đầu có xu 
hướng bị bó cứng thì điều khiển riêng bánh đó. 
- Trong loại điều khiển phụ thuộc, ABS điều khiển áp suất phanh chung cho hai bánh xe 
trên một cầu hay cả xe theo một tín hiệu chung, có thể theo ngưỡng trượt thấp hay 
ngưỡng trượt cao. 
1.3.3.3. Điều khiển theo kênh 
- Loại 1 kênh: Hai bánh sau được điều khiển chung (có ở ABS thế hệ đầu, chỉ trang bị 
ABS cho hai bánh sau vì dễ bị hãm cứng hơn hai bánh trước khi phanh). 
- Loại 2 kênh: Một kênh điều khiển chung cho hai bánh xe trước, một kênh điều khiển 
chung cho hai bánh xe sau. Hoặc một kênh điều khiển cho hai bánh chéo nhau. 
- Loại 3 kênh: Hai kênh điều khiển độc lập cho hai bánh trước, kênh còn lại điều khiển 
chung cho hai bánh sau. 
- Loại 4 kênh: Bốn kênh điều khiển riêng rẽ cho 4 bánh. 
Hiện nay loại ABS điều khiển theo 3 và 4 kênh được sử dụng rộng rãi. Ưu và nhược điểm 
của từng loại được thể hiện qua các phương án bố trí sau. 
1.3.4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc. 
1.3.4.1. Các cảm biến tín hiệu đầu vào 
Hình 1.8: Sơ đồ mạch điện hệ thống phanh ABS 
Với: 
- Brake master cylinder: xi lanh phanh chính 
- Pressure sensor: Cảm biến áp suất 
- Brake assist switching valve: Công tắc phanh khẩn cấp 
- Holding valve: van giữ 
- Pump: bơm dầu phanh của bộ phanh ABS 
- Reservoir: Bình chứa 
- Recduction valve: van giảm áp 
- Speed sensor: cảm biến tốc độ tại bánh xe 
- Deceleration sensor: Cảm biến giảm tốc 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 8 
- Skid Control ECU: ECU điều khiển chống trượt 
- Front left: phía trước bên trái, rear right: phía sau bên phải, rear left: phía sau bên trái, 
Front right: phía trước bên phải 
1.3.4.2. Hộp điều khiển điện tử (ECU) 
Chức năng của hộp điều khiển ABS (ABS Control Module): 
 Nhận biết thông tin về tốc độ góc các bánh xe, từ đó tính toán ra tốc độ bánh xe 
và sự tăng giảm tốc của nó, xác định tốc độ xe, tốc độ chuẩn của bánh xe và 
ngưỡng trượt để nhận biết nguy cơ bị hãm cứng của bánh xe. 
 Cung cấp tín hiệu điều khiển đến bộ chấp hành thủy lực 
 Thực hiện chế độ kiểm tra, chẩn đoán, lưu giữ mã code hư hỏng và chế độ an toàn. 
Hình 1.9: Sơ đồ hộp ECU hệ thống phanh ABS 
- Cơ chế hoạt động của hộp ECU ABS điều khiển quá trình phanh chống bó cứng 
Hình 1.10: Sơ đồ nguyên lý hoạt động phanh ABS 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 9 
Hình 1.11: Hoạt động phanh ABS 
Bảng tín hiệu điều khiển đến các van tư của bộ chấp hành ABS 
Hình 1.12: Bảng trạng thái hoạt động của bộ chấp hành ABS 
Với: 
- Motor relay: rờ le điều khiển motor 
- Solenoid relay: rờ le điều khiển van từ 
- RF main solenoid:Van từ chính điều khiển đường dầu đến bánh xe trước bên phải 
- LF main solenoid:Van từ chính điều khiển đường dầu đến bánh xe trước bên trái 
- RR main solenoid:Van từ chính điều khiển đường dầu đến bánh xe sau bên phải 
- LR main solenoid:Van từ chính điều khiển đường dầu đến bánh xe sau bên trái 
- RF sub - solenoid:Van từ thứ cấp điều khiển đường dầu đến bánh xe trước bên phải 
- LF sub - solenoid:Van từ thứ cấp điều khiển đường dầu đến bánh xe trước bên trái 
Nguyên lý điều khiển quá trình hoạt động phanh ABS 
Giai đoạn A 
- ECU đặt van điện 3 ở chế độ giảm áp theo mức độ giảm tốc của các bánh xe,vì vậy 
giảm áp suất dầu trong xi lanh của mỗI xi lanh phanh bánh xe. 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 10 
- Sau khi áp suất giảm,ECU chuyển van điện 3 vị trí sang chế độ “giữ” để theo dõi sự 
thay đổI về tốc độ của bánh xe.nếu ECU thấy áp suất dầu cần giảm hơn nữa nó sẽ lạI 
giảm áp suất. 
 Giai đoạn B 
- Khi áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe giảm (giai đoạn A) áp suất dầu cấp cho bánh 
xe cũng giảm. 
- Nó cho phép bánh xe gần bị bó cứng lạI tăng tốc độ.Tuy nhiên,nếu áp suất dầu giảm, 
lực phanh tác dụng lên bánh xe trở nên quá nhỏ.Để tránh hiện tượng này ECU liên tục đặt 
van điện 3 vị trí lần lượt ở các chế độ”tăng áp”và chế độ “giữ” khi bánh xe gần bị bó 
cứng phục hồi tốc độ. 
Giai đoạn C 
- Khi áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe tăng từ từ bởI ECU(giai đoạn B)bánh xe có 
xu hướng lại bị bó cứng. 
- Vì vậy, ECU lại chuyển van điện 3 vị trí đến chế độ “giảm áp” để giảm áp suất dầu bên 
trong xi lanh bánh xe. 
Giai đoạn D 
- Do áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe lạI giảm(giai đoạn C),ECU bắt đầu lạI tăng áp 
như giai đoạn B 
1.3.4.3. Bộ chấp hành thủy lực 
Các cụm chi tiết cuả bộ chấp hành ABS 
Hình 1.13: Bộ chấp hành phanh ABS 
Sơ đồ mạch dầu thủy lực tổng quát của hệ thống phanh ABS 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 11 
Hình 1.14: Sơ đồ mạch dầu thủy lực phanh ABS 
Bộ chấp hành phanh ABS được điều khiển bởi ECU ABS và hoạt động theo các trang 
thái của van điện 3 vị trí như sau: 
Khi phanh bình thường (ABS không hoạt động) 
- ABS không hoạt động trong quá trình phanh bình thường và ECU không gửi dòng điện 
đến cuộn dây của van. Do đó, van 3 vị trí ấn xuống bởi lò xo hồi vị và cửa “A” vẫn mở 
trong khi cửa “B” vẫn đóng. 
- Khi đạp phanh, áp suất dầu trong xi lanhh phanh chính tăng, dầu phanh chảy từ cửa “A” 
đến cửa “C” trong van điện 3 vị trí rồi tới xi lanh bánh xe. Dầu phanh không vào được 
bơm bởi van một chiều gắn trong mạch bơm. 
- Khi nhả chân phanh, dầu phanh hồi về từ xi lanh bánh xe về xi lanh chính qua cửa “C” 
đến cửa “A” và van một chiều số 3 trong van điện 3 vị trí. 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 12 
Hình 1.15: Hoạt động nguyên lý hệ thống phanh ABS khi không hoạt động 
Khi phanh gấp (ABS hoạt động) 
- Nếu có bất kỳ bánh xe nào bị bó cứng khi phanh gấp, bộ chấp hành ABS điều khiển áp 
suất dầu phanh tác dụng lên xy lanh bánh xe đó theo tín hiệu từ ECU.Vì vậy bánh xe 
không bị bó cứng. 
a) Chế độ giảm áp 
- Khi một bánh xe gần bị bó cứng, ECU gửi dòng điện 5A đến cuộn dây của van điện, 
làm sinh ra một lực từ mạnh. Van 3 vị trí chuyển động lên phía trên, cửa “A” đóng trong 
khi cửa “B” mở . 
- Kết quả là, dầu phanh từ xi lanh bánh xe qua cửa “C” tới cửa “B” trong van điện 3 vị trí 
này và chảy về bình dầu. 
- Cùng lúc đó, mô tơ bơm hoạt động nhờ tín hiệu từ ECU, dầu phanh được hồi trả về xi 
lanh phanh chính từ bình chứa. Mặt khác cửa “A” đóng ngăn không cho dầu phanh từ xi 
lanh chính vào van điện 3 vị trí và van một chiều số 1 và 3. Kết quả là, áp suất dầu bên 
trong xi lanh bánh xe giảm, ngăn không cho bánh xe bó cứng. Mức độ giảm áp suất dầu 
được điều chỉnh bằng cách lặp lại chế độ “ giữ áp” và “giữ”. 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 13 
Hình 1.16: Hoạt động nguyên lý hệ thống phanh ABS khi hoạt động chế độ giảm áp 
b) Chế độ “Giữ” 
 Khi áp suất bên trong xi lanh bánh xe giảm hay tăng, cảm biến tốc độ gửi tín hiệu 
báo rằng tốc độ bánh xe đạt đến giá trị mong muốn, ECU cấp dòng điện 2A đến 
cuộn dây của van điện để giữ áp suất trong xi lanh bánh xe không đổi. 
 Khi dòng điện cấp cho cuộn dây của van bị giảm từ 5A (ở chế độ giảm áp) xuống 
còn 2A (ở chế độ giữ), lực từ sinh ra trong cuộn dây cũng giảm. Van điện 3 vị trí 
chuyển xuống vị trí giữa nhờ lực của lò xo hồi vị làm đóng cửa”B”. 
Hình 1.17: Hoạt động nguyên lý hệ thống phanh ABS khi hoạt động chế độ giữ áp 
c) Chế độ “Tăng áp” 
 Khi tăng áp suất trong xi lanh bánh xe để tạo lực phanh lớn, ECU ngắt dòng điện 
cấp cho cuộn dây van điện. Vì vậy, cửa “A” của van điện 3 vị trí mở, và cửa “B” 
đóng. Nó cho phép dầu trong xi lanh phanh chính chảy qua cửa “C” trong van điện 
3 vị trí đến xi llanh bánh xe. Mức độ tăng áp suất dầu được điều khiển nhờ lặp lại 
các chế độ “Tăng áp” và “Giữ”. 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 14 
Hình 1.18: Hoạt động nguyên lý hệ thống phanh ABS khi hoạt động chế độ tăng áp 
Những lưu ý về hệ thống ABS 
 Nhiều người lầm tưởng tác động chủ yếu của ABS là giảm quãng đường phanh. 
Thực tế không phải như vậy. Giảm quãng đường phanh không giúp xe an toàn hơn 
và trên thực tế, có vô số phương pháp thực hiện điều này mà không cần ABS. 
 Lợi ích hàng đầu của ABS là cho phép tài xế tiếp tục kiểm soát được hướng lái và 
chống hiện tượng trượt khi phanh gấp. 
 Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ tai nạn giữa xe có và không có 
ABS gần như không khác biệt. Điều này được giải thích là nhiều người sử dụng, 
hoặc ít nhất là quan niệm về ABS không đúng. Ngoài ra, tâm lý ỉ lại vào ABS 
khiến một số người phóng nhanh vượt ẩu trong khi nếu đi xe không có thiết bị 
này, họ lại rất cẩn thận. 
1.4. Bài thực hành số 1: Bảo dưỡng hệ thống ABS. 
Stt Nội dung công việc Thực hiện Yêu cầu 
1 Mức dầu phanh Kiểm tra mức dầu phanh - Lượng dầu phanh 
nằm trong mức yêu 
cầu 
2 Rò rỉ Kiểm tra sự rò rỉ của dầu phanh tại 
xi lanh chính, đường ống, xi lanh 
phanh bánh xe, bộ chấp hành. 
- Không có sự rò rỉ 
dầu phanh 
3 Hành trình tự do của 
bàn đạp phanh 
Điều chỉnh hành trình tự do của bàn 
đạp phanh 
- Hành trình tự do 
nằm trong khoảng 
yêu cầu của nhà chế 
tạo. 
4 Tình trạng của hệ 
thống phanh khi đạp 
Đạp bàn đạp phanh và kiểm tra - Không có hiện 
tượng hẫng bàn đạp 
phanh. 
- Không có hiện 
tượng bị dội bàn đạp 
phanh. 
- Không có hiện 
Bài 1: Hệ thống phanh ABS 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 15 
tượng bàn đạp 
phanh quá sâu hoặc 
quá cạn. 
5 Đèn báo hoạt động 
của hệ thống phanh 
ABS 
- Kiểm tra hoạt động của đèn báo 
phanh ABS. Nếu đèn báo sáng liên 
tục tiến hành kiểm tra và sửa chữa. 
- Đèn báo chỉ sáng 
để kiểm tra chức 
năng hoạt động của 
hệ thống. Tắt sau 
khi kiểm tra xong. 
6 Xóa lỗi của hệ thống 
phanh ABS 
- Xác nhận mã lỗi, tiến hành sửa 
chữa, xóa mã lỗi bằng máy chẩn 
đoán. 
- Không có mã lỗi 
BÀI 3: HỆ THỐNG ỔN ĐỊNH Ô TÔ BẰNG ĐIỆN TỬ ESP 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 16 
BÀI 2: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LỰC KÉO TRC 
Giới thiệu: 
- TRC là viết tắt tiếng anh của Traction Control System (hệ thống kiểm soát lực kéo) sử 
dụng các cảm biến điện tử nhận biết tình trạng bám đường của lốp xe từ đó điều chỉnh 
lực kéo giữa các bánh xe sao cho giữ cho xe luôn cân bằng. 
- TRC giúp xe được vận hành ổn định và giữ đúng hướng lái xe kể cả trong các điều 
kiện mặt đường có độ bám kém, trơn trượt. 
- Khi đi trên một con đường mưa ướt nhiều bùn đất, trường hợp trên xe không trang bị 
TRC, bạn bắt đầu nhấn bàn đạp ga để tăng tốc thì ngay lập tức cảm thấy chiếc xe bắt đầu 
có hiện tượng “trượt quay“, thậm chí xảy ra “mất hướng lái“ theo phương ngang đưa bạn 
rơi vào tình trạng nguy hiểm, tai nạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. 
- Trường hợp xe được trang bị TRC, các cảm biến điện tử lắp trên xe luôn thu nhận thông 
tin về tình trạng tiếp xúc giữa mặt đường và lốp xe trong khoảng hàng trăm xung nhịp/1 
giây và từ đó liên tục điều tiết lực kéo giữa 2 cặp bánh trước – sau giúp cho xe triệt tiêu 
nhanh chóng hiện tượng trượt, mất kiểm soát tay lái. 
Hình 2.1: Công dụng hệ thống TRC 
Mục tiêu: 
- Trình bày được các quá trình điều khiển TRC. 
- Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của các chi tiết trong hệ thống TRC 
- Phân tích được mối quan hệ giữa các tín hiệu đầu vào và các tín hiệu điều khiển hệ 
thống TRC. 
Nội dung chính: 
2.1 Sự trượt của bánh xe chủ động 
- Khi các bánh xe lăn, dưới tác dụng của mô ment xoắc chủ động, các banh xe có mấu 
bám lên mặt đất theo phương nằm ngang và co1 chiều ngược với chiều chuyển động của 
xe. Đất sẽ bị nén lại một đoạn b làm cho trục bánh xe lùi về sau một đoạn so với trường 
hợp không biến dạng. Vì thế làm cho xe giảm vận tốc tịnh tiến và đó cũng chính là 
nguyên nhân gây ra hiện tượng trượt quay. 
BÀI 2: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LỰC KÉO TRC 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 17 
- Bên cạnh đó, sự biến dạng theo hướng tiếp tuyến của các thớ lốp dưới tác dụng của mô 
ment xoắn Mk cũng làm giảm vận tốc tịnh tiến của xe, gây nên hiện tượng trượt. Điều đó 
được giải thích như sau: khi các phần tử của lốp đi vào vùng tiếp xúc sẽ bị nén lại làm 
cho bán kính thực tế của bánh xe nhỏ lại, do đó quãng đường xe đi được sau một vòng 
quay sẽ giảm đi. Do đó moment xoắn chính là nguyên nhân gây ra sự trượt ở bánh xe chủ 
động. 
- Khi bánh xe đang phanh, dưới tác dụng của mô ment phanh, đất sẽ bị nén lại cùng chiều 
với chiều chuyển động của xe. Do đó trục của bánh xe tiến về phía trước một đoạn so với 
trường hợp không biến dạng. Vì thế vận tốc thực tế của xe được tăng lên, đó là bản chất 
của hiện tượng trượt lết. Mặt khác sự biến dạng theo hướng tiếp tuyến của các thớ lốp 
dưới tác dụng của mô ment phanh cũng làm tăng vận tốc của xe, tạo nên sự trượt lết của 
các bánh xe đang phanh. 
- Ngoài ra, tải trọng, chất liệu chế tạo của lốp xe, áp suất bánh xe, điều kiện của mặt 
đường cũng là nguyên nhân gây ra sự trượt của bánh xe. 
Hình 2.2: Sự trượt của mặt đường 
 2.2 Lực bám và hệ số bám của bánh xe chủ động với mặt đường 
- Lực bám: từ định nghĩa chúng ta có thể xác định được lực kéo tiếp tuyến cực đại phát 
sinh theo điều kiện bám giữa bánh xe chủ động và mặt đường như sau: 
Fkmax = φx.Gb 
Nếu gọi Zb là phản lực thẳng đứng từ mặt đường tác dụng lên bánh xe thì: 
Zb = Gb 
Từ đó lực bám dọc Fφx được các định như sau: 
Fφx = φx.Zb 
Để tránh cho bánh xe chủ động bị trượt quay thỉ lực kéo tiếp tuyến cực đại ở bánh xe phải 
nhỏ hơn hoặc bằng lực bám dọc giữa bánh xe với mặt đường: 
Fkmax ≤ Fφx 
Nếu bánh xe đang phanh, để bánh xe không bị trượt lết thì lực phanh cực đại ở bánh xe 
đó phải nhỏ hơn hoặc bằng lực bám dọc: 
Fpmax ≤ Fφx 
Với Fpmax là lực phanh cực đại. 
Khi dưới bánh xe có phản lực ngang tác dụng thì khả năng bám theo chiều ngang được 
thể hiện qua lực bám ngang Fφy: 
Fφy = φy.Zb với φy là hệ số bám ngang 
Ybmax = Fφy 
Trong trường hợp tổng quát, khi dưới bánh xe có tác dụng đồng thời cả phản lực dọc Xb 
và phản lực ngang Yb thì khả năng bám theo chiều dọc của vec tơ hợp lực Q được thể 
hiện qua lực bám tổng quát Fφt: 
 Fφt = φtq .Zb 
- Như vậy để tránh cho bánh xe có hiện tượng trượt lết trên đường, đảm bảm tính ổn định 
của bánh xe dẫn hướng trong quá trình phanh đòi hỏi Fpmax ≤ Fφx 
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số bám 
BÀI 2: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LỰC KÉO TRC 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 18 
- Hệ số bám φ giữa bánh xe chủ động và mặt đường trước hết phụ thuộc vào vật liệu làm 
đường, vật liệu chế tạo lốp, tình trạng bề mặt đường, kiểu gai lốp, áp suất bánh xe, tải 
trọng tác dụng lên xe. 
2.4 Hệ thống điều khiển lực kéo 
2.4.1. Khái quát chung 
- Traction Control System là hệ thống kiểm soát lực kéo được trang bị ngày càng phổ 
biến để ngăn hiện tượng trượt bánh khi tăng tốc đột ngột trên xe. Hệ thống này đặc biệt 
hữu ích không chỉ với những mẫu xe hiệu suất cao mà còn rất cần thiết khi xe vận hành 
trong điều kiện đường có độ bám thấp như đường ướt, cát đất, băng tuyết. 
2.4.2. Hệ thống điều khiển lực kéo TRC 
2.4.2.1. Hiệu quả về lực kéo khi khởi hành 
- Traction control hoạt động để đảm bảo xe không bị mất ma sát (giữa lốp xe và mặt 
đường) trong quá trình gia tốc. Theo một cách khác, bạn có thể hình dung khi xe bạn tăng 
tốc từ một tốc độ ổn định nào đó, traction control hoạt động để đảm bảo sự tiếp xúc lớn 
nhất giữa lốp xe với mặt đường, thậm chí ngay cả trong tình trạng đường xấu. Ví dụ, một 
mặt đường bị ướt hoặc đóng băng sẽ làm giảm đáng kể ma sát giữa lốp xe với mặt đường. 
Vì lốp xe là bộ phận duy nhất của xe thực sự tiếp xúc với mặt đất, nên khi xảy ra hiện 
tượng mất ma sát đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. 
- Ngược lại với ABS hoạt động khi xe giảm tốc độ, traction control lại hoạt động khi xe 
tăng tốc. Tuy vậy bạn vẫn có thể hình dung hệ thống traction control hoạt động như thế 
nào thông qua hệ thống ABS vì có nhiều điểm chung đối với hai hệ thống này. ABS hoạt 
động nhờ một cảm biến trượt, có khả năng phát hiện hiện tượng trượt của lốp xe khi 
phanh, và hệ thống sẽ tiếp tục điều chỉnh lực phanh để đảm bảo độ tiếp xúc lớn nhất giữa 
lốp xe và mặt đường. Bạn có thể nghe thấy tiếng kêu phát ra khi hệ thống hoạt động (âm 
thanh ken két) và thực sự cảm thấy trên sự rung động từ bàn đạp phanh. 
2.4.2.2. Hiệu quả về tính ổn định khởi hành 
- Hệ thống điều khiển lực kéo TRC có mục đích là ngăn cản sự trượt của bánh xe chủ 
động khi khởi hành. Moment lớn nhất có thể được truyền đến bánh xe được xác định 
bằng hệ số ma sát giữa bánh xe và mặt đường. Nếu moment đủ lớn đến giá trị quy định, 
bánh xe bị trượt quay. Hệ thống TRC hoạt động trong các điều kiện: đường sỏi đá, đường 
trơn trượt, tăng tốc khi vào cua hoặc khi tăng tốc. 
- Khi hệ thống TRC hoạt động sẽ giảm moment xoắn của động cơ và tốc độ của bánh xe 
điều khiển nhằm cải thiện tính ổn định của xe khi khởi động, khi tăng tắc hoặc trên 
đường trơn trượt. 
2.4.3 Cấu tạo và nguyên lý làm việc 
2.4.3.1. Sơ đồ bố trí chung hệ thống TRC 
BÀI 2: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LỰC KÉO TRC 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 19 
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí của hệ thống phanh ABS & TRC 
2.4.3.2. Sơ đồ khối hệ thống TRC 
Hình 2.4: Sơ đồ khối hệ thống TRC 
BÀI 2: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LỰC KÉO TRC 
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 20 
- ECU ABS & TRC nhận tín hiệu từ tín hiệu đầu vào( cảm biến tốc độ xe, cảm biến vị trí 
bướm ga.) để xác định tình trạng hoạt động của xe sau đó ECU ABS & TRC xử lý để 
điều khiển hoạt động của bộ chấp hành nhằm kiểm soát lực kéo tại bánh xe chủ động. 
2.4.3.3. Cụm tín hiệu đầu vào 
- Cụm tín hiệu đầu vào gồm có: 
+ Tín hiệu cảm biến tốc độ bánh xe truyền tín hiệu tốc độ thực tế tại bánh xe về ECU 
ABS & TRC. 
+ Bình ắc quy: báo tín hiệu điện áp ắc quy về hộp ECU ABS & TRC. 
+ Công tắc TRC off: báo tín hiệu chế độ kiểm soát lực kéo off. 
+ Cô
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
giao_trinh_chuyen_de_tot_nghiep_2_trinh_do_cao_dang.pdf