1
UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: LẮP RÁP CÁC CƠ CẤU TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ
NGHỀ: CƠ ĐIỆN TỬ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTCN ngày.tháng.năm
................... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR – VT)
BÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 2020
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Ban hành lần: 3
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Mục đích của giáo trình là để phục vụ cho đào tạo chuyên ngành điện tử
công nghiệp của
62 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Lắp ráp các cơ cấu truyền động cơ khí (Trình độ Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu.
Nội dung của giáo trình đã được xây dựng trên cơ sở thưà kế những nội dung bài
giảng đang được giảng dạy ở nhà trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ cho đội ngũ giáo viên,
học sinh – sinh viên trong nhà trường.
Giáo trình được biên soạn ngắn gọn đề cập những nội dung cơ bản theo
tính chất của các ngành nghề đào tạo mà nhà trường tự điều chỉnh cho thích hợp
và không trái với quy định của chương trình khung đào tạo của Tổng Cục Dạy
GDNN đã ban hành.
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Lắp ráp các cơ cấu truyền động cơ khí là môn học dành cho sinh viên
ngành cơ điện tử. Nội dung của giáo trình được xây dựng trên cơ sở kế thừa
những tài liệu đang được giảng dạy tại trường, kết hợp với những nội dung mới
nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Giáo trình biên soạn ngắn gọn, cơ bản tùy theo tính chất của ngành
nghề đào tạo mà nhà trường đang tự điều chỉnh cho phù hợp với xu thế mới.
Trong quá trình biên soạn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, mong
nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các bạn học sinh- sinh viên để
hoàn thiện cuốn sách này.
Bà rịa – vũng tàu, ngày 03 tháng 06 năm 2020
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Trần Trường Lam
3
MỤC LỤC
TRANG
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................ 3
BÀI 1: LẮP RÁP BỘ TRUYỀN ĐAI ................................................................ 5
1.Nguyên lý hoạt động .......................................................................................... 5
2.Phân loại đai ....................................................................................................... 5
3.Tính toán các thông số kỹ thuật ......................................................................... 8
4.Quy trình lắp bộ truyền đai .............................................................................. 16
5. Thực hành ........................................................................................................ 18
BÀI 2: LẮP RÁP BỘ BÁNH RĂNG ............................................................... 18
1. Nguyên lý hoạt động: ...................................................................................... 19
2. Phân loại .......................................................................................................... 19
3. Tính toán các thông số kỹ thuật ................................................................... 24
4. Quy trình lắp ráp bộ ........................................................................................ 27
5. Thực hành ........................................................................................................ 34
BÀI 3: LẮP RÁP BỘ TRUYỀN VÍT ME ....................................................... 35
1. Nguyên lý hoạt động ....................................................................................... 36
2. Phân loại .......................................................................................................... 36
3. Tính toán các thông số kỹ thuật ...................................................................... 38
4. Quy trình lắp ráp bộ bánh răng ....................................................................... 41
5. Thực hành ........................................................................................................ 45
BÀI 4: LẮP RÁP BỘ TRUYỀN XÍCH ........................................................... 48
1. Nguyên lý hoạt động: ...................................................................................... 48
2. Phân loại ......................................................................................................... 49
3. Tính toán các thông số kỹ thuật ...................................................................... 54
4. Quy trình lắp bánh xích ................................................................................... 59
5. Thực hành ........................................................................................................ 60
4
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: LẮP RÁP CÁC CƠ CẤU TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ
Tên môn học: Lắp ráp các cơ cấu truyền động cơ khí
Mã mô đun: MĐ19
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
- Vị trí:
Trước khi học mô đun này học sinh phải hoàn thành: MH09,MH10,MĐ13
- Tính chất:
+ Đây là mô đun về cơ khí, về các bộ truyền cơ kí
+ Là mô-đun chuyên môn nghề thuộc mô đun đào tạo nghề bắt buộc.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Phân tích các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trên máy công
cụ.
+ Trình bày được các khái niệm và nguyên lý hoạt động của các bộ truyền động
cơ khí
- Về kỹ năng:
+ Lập quy trình lắp ráp các bộ truyền cơ khí (Bộ truyền đai, bánh răng, trục
vít)
+ Phân tích được nguyên lý hoạt động.
+ Lắp ráp các bộ truyền đạt yêu cầu.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Người học có khả năng làm việc độc lập hoặc làm nhóm, có tinh thần hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện, có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh
thần trách nhiệm trong công việc.
Nội dung của môn học/mô đun:
5
BÀI 1: LẮP RÁP BỘ TRUYỀN ĐAI
Giới thiệu: Truyền động đai, cùng với truyền động dây xích và các bánh răng là
một phương pháp được sử dụng để truyền tải năng lượng. Mặc dù đai chữ V là hình
thức phổ biến nhất của các truyền động đai , còn có các loại đai bao gồm : đai dẹp ,
đai tròn , đai có răng và đai dẹp liên kết.
Mục tiêu:
+ Trình bày được tính năng, cấu tạo của bộ truyền đai.
+ Trình bày được quy trình lắp ráp bộ truyền đai.
+ Lắp ráp bộ truyền đai đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.
Nội dung chính:
1. Nguyên lý hoạt động
Truyền động đai, cùng với truyền động dây xích và các bánh răng là một phương
pháp được sử dụng để truyền tải năng lượng. Mặc dù đai chữ V là hình thức phổ biến
nhất của các truyền động đai , còn có các loại đai bao gồm : đai dẹp , đai tròn , đai có
răng và đai dẹp liên kết.
2. Phân loại đai
Đai chữ V có thể là đơn hoặc nhiều đai kết hợp với nhau như một sự sắp xếp cho
nhiều truyền động. Một biến thể khác của đai chữ V là dải hình V , là một số đai V
được chế tạo từ loại cao su phổ biến. Đây là loại đai được sử dụng trong một trường
hợp mà ở đó là một xu hướng cho các đai đơn quất và quay lại khi chạy.
Trước khi lắp và sử dụng đai chữ V điều quan trọng là phải có kiến thức về việc
xây dựng một đai kiểu V. Một điển hình đai chữ V được tạo thành từ bốn phần riêng
biệt.
Dây gia cố
Đệm cao su
chịu nén
Lớp cao su
chịu kéo
Vỏ
ngoài
6
Phần nửa dưới của đai là một 'đệm cao su đó là phần phải chịu nén khi đai đi qua
vành bánh đai. Một phần trung tâm được gia công chắc chắn, cung cấp sức mạnh cho
đai.
Phần trên cùng của đai cũng được làm bằng cao su và nó phải chịu áp lực lớn và bị
giãn ra khi nó đi qua bánh đai. Cuối cùng, một loại vải cứng bên ngoài bao quanh các
phần khác của đai
2.1. Đai chữ V
Đai chữ V được làm với các kích cỡ khác nhau và có mặt cắt ngang khác nhau, mỗi
kích thước và mặt cắt ngang phải phù hợp để có thể hoạt động bình thường . Các phần
phổ biến nhất là A.B.C và D.
Đai V truyền năng lượng bằng ma sát
tạo ra giữa các mặt bên của đai và các
mặt bên của bánh đai V.
Lưu ý rằng phần dưới của đai không
chạm với đáy của bánh đai.
Các góc của bánh đai V hơi ít hơn góc
đai V để đảm bảo rằng sức căng của các dây được chia
đều ra chống lại các bên bánh đai V.
Đai chữ V cóthể có độ dài và kích thước khác nhau , một
hệ thống mã hóa được sử dụng để xác định loại đai. Mặc
dù các nhà sản xuất đai khác nhau có những mã số và các
con số riêng của chúng, các trình tự được sử dụng để chọn loại và
kích thước của đai cần thiết đểlàm một công việc cụ thể về cơ bản
là giống nhau.
Chọn Đai
Bước đầu tiên trong quy trình lựa chọn đai là để thu thập tất cả các thông tin sẵn có về
công việc và các điều kiện làm việc.
Thông tin này bao gồm năng lượng được truyền và các năng lượng nguồn. Các điều
kiện hoạt động như độ mỏng, tải trọng hoặc giới hạn quá tải của đai phải được biết.
Quan trọng nhất là số giờ đai phải hoạt độngmỗi ngày.
Đai phẳng
Mặt
này
của
đai bị
dãn
cáccạnhquấn quanh
bánh đai bị uốn cong
sẽ phình ra
Nhưng sự bắm chắc
của đai lại làm mòm
mặt bên của rãnh
7
Đai có răng
Tốc độ yêu cầu của trục bị dẫn hoặc trục dẫn phải được biết để chọn các bánh đai có
kích thước thích hợp.
Các kích thước bánh đai cũng sẽ được sử dụng cùng với khoảng cách tâm giữa hai trục
để xác định chiều dài đai thích hợp.
Thông tin này được sử dụng trước tiên để có được một hệ số. Hệ số này sau đó được
sử dụng cùng với công suất được truyền để tính toán xem công suất thiết kế có đảm
bảo rằng đai có thể truyền tải công suất lớn hơn so với các yêu cầu hoạt động dự kiến.
Sử dụng công suất thiết kế để chọn loại đai thích hợp.
Với tốc độ của trục , kích cỡ các bánh đai đã biết, có thể dễ dàng tìm thấy các tỷ lệ tốc
độ cần thiết giữa các trục.
Sử dụng công thức của nhà sản xuất để tính toán chiều dài đai. Và từ đó , ta chọn chiều
dài đai tiêu chuẩn gần nhất.
Một khi biết loại đai, ta có thể tính được số lượng đai yêu cầu của mỗi bộ truyền động
đai để có một công suất theo yêu cầu.
2.2. Đai Phẳng
Mặc dù việc sử dụng đai phẳng đang giảm , nhưng chúng vẫn còn được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực . Đai dạng phẳng được sử dụng khi năng lượng được sử dụng để truyền
động tới một máy riêng biệt.
Những ví dụ như xử lý vật liệu và máy móc nông nghiệp
thì đai dạng phẳng là phương pháp thích hợp nhất cho việc
truyền tải năng lượng.
Đai dạng phẳng dựa trên sựnén giữa các bánh đai và dây để
truyền động. Các đai thường được làm bằng da, cao su hoặc
chất liệu vải có một hệ số ma sát rất thấp.
Bánh đai cho một đai phẳng bao quanh để duy trì các đai
chạy phía trên bánh đai.
2.3 Đai có Răng (đồng bộ)
Đai răng kết hợp các hoạt động của xích và bánh xích đơn giản của một đai bằng
phẳng. Các đai răng có thể được mô tả như một đai phẳng có các răng ăn khớp với
bánh đai có răng.
Như với những đai khác sức mạnh nằm ở các dây , cấu trúc đượcđược gia cốtrong lõi
của các đai.
8
Một trong những ưu điểm chính của đai răng là sự vắng mặt của sự trượt thường xảy
ra ở mức độ nhất định trong các đai truyền động khác. Đai răng là dạng truyền động
nhỏ gọn với một sức mạnh cao và hiệu quả làm việc tốt khi so sánh với các phương
pháp truyền động khác.
2.4. Đai Tròn
Đai tròn được sản xuất trong với hình thức một ống polyurethane cơ bản. Ống này
được cung cấp dài liên tục và một đai cho chiều dài yêu cầu chỉ đơn giản là cắt và gắn
chặt hai đầu lại. (Như minh họa).
Lưu ý: Chúng có thể được sử dụng như một biện pháp tạm thời để thay thế dây đai chữ
V .
Căng dây đai lại trước khisử dụng trong khoảng thời gian (24-48 giờ) được khuyến cáo
trong việc lắp đặt dây đai
3. Tính toán các thông số kỹ thuật
Khi thay thế dây cũ, các hình thức sau đây phải được thực hiện như là một lời hướng
dẫn:
• Trước tiên là khóa và ghi thẻ nêntheo đúng trình tự ngắt nguồn điện.
• Luôn luôn sử dụng nút ON-OFF mặc dù công tắc chính đã được đóng tắt
POLYURETHANE ĐAI THÔNG THƯỜNG.-V
Dễ cắt và
nối hai đầu
9
• Tháo tất cả các thiết bị bảo vệ và giữ chúng bên ngoài máy để có nhiều không
gian làm việc xung quanh động cơ.
• Nới lỏng bu lông gắn động cơ và rút ngắn khoảng cách tâm trục giữa các trục
bánh đai. Tháo tất cả dây đai cũ và kiểm tra để xác định các dạng mòn và chỉ ra
các nguyên nhân gây ra sự hao mòn của đai.
• Kiểm tra độ mòn và hư hại của vòng bi trục và bánh đai.
• Đặc biệt chú ý đến độ mòn của bánh đai và liên kết giữa chúng
• Chọn đai thay thế.
• Sử dụng các ký hiệu của nhà sản xuất để giúp xác định đai nếu mã hóa trên đai
cũ bị mất.
• Lắp đặt đai mới với lực căng cần
thiết.
• Kiểm tra lại liên kết giữa các bánh đai. Lắp lại các bộ phận bảo vệ .
• Cho dây đai chạy (lắng nghe tiếng động bất thường và tìm ra các dấu hiệu của
sai lệch hoặc đai đánh võng).
• Căng đai trước khi sử dụng khoảng 24 giờ.
Nguyên nhân hư hỏngcủa đai chữ V
Có một số vấn đề chung của đai liên quan đến hiệu suất đai. Đó là:
Dây đai bị trượt Dây đai kêu
Dây đai tuột ra Đai mài mòn quá mức
Dây đai bị đứt thường xuyên Đai bị nứt
Đai không phù hợp
Điều quan trọng không chỉ là xác định các vấn đề mà còn xác định nguyên nhân trước
khi đưa ra một phương pháp sửa chữa từng vấn đề cụ thể. Dưới đây là một số vấn đề
chung, nguyên nhân có thể xảy ra và phương pháp được đề nghị.
Vấn đề Nguyên nhân Khắc phục được đề nghị
Dây đai bị trượt Dây căng chưa đủ
Truyền động quá tải.
Dầu trên đai
Căng dây trước
Giảm tải
Lau sạch
10
Bánh đai mòn Thay thếbánh đai
Dây đai kêu lên
Thiếu độ căng
Góc tiếp xúc nhỏ
tăng độ căng của dây
Tăng khoảng cách tâm
trục
Dây đai lật lên trong quá
trình hoạt động
xung sốc, được tạo ra bởi
máy
Những khiếm khuyết
trong quá trình làm đai.
Sử dụng dây đai dạng V
gắn chặt
Thay thế dây đai
Đai mài mòn quá mức
Mòn hoặc hư hỏng vành
đai
Vành đai không thẳng
hàng
Cài đặt không đúng
Sử dụng đai không phù
hợp
Điều kiện mài mòn / Nhiệt
độ quá nóng.
Thay thế bánh có rãnh
Xếp thẳng hàng lại bánh
có rãnh
Sửa cài đặtcho chính xác
Sử dụng đai phù hợp với
điều kiện.
Khắc phục điều kiện
không phù hợp.
Đứt dây đai thường
xuyên
Sốc tải.
Tải khởi đầu quá mức
Tăng căng dây hoặc sử
dụng dây đai lớn hơn
Thay đổi dây đai có
xung lực mạnh hơn .
Đai nứt
Nhiệt độ trên dây đai quá
nóng
Mặt lưng bánh đai
quá nhỏ.
Cải thiện hệ thống thông
gió và kiểm tra độ căng
dây.
Thay thế bánh đai nếu
cần.
Điều kiện Đai
Kiểm tra dây dạng V có thể thấy một số điều kiện sau đây. Cạy đai lên vành đai.
Điều này có thể và thường xuyên phá vỡ một số sợi lõichịu lực kéo của đai.
11
Khi điều này xảy ra, dây đai có thể bị đứt hoặc bị lật trong các đường rãnh,
thường là trong vòng vài phút đầu tiên của hoạt động.
Sợi bị hỏng được xác định dễ dàng trên cạnh của đai V , vì thường là các sợiở
cạnh bị đứt đầu tiên.
Những cạnh đai cọ vào bộ phận bảo vệ bằng kim loại
Vật cản tương tự như điều này có thể được xác định
qua vết cắt hoặc mòn vải trên lưng hay cạnh trên của
vành đai V
Thông thường, chỉ cần thay thế bu lông chìm vào lớp
bảo vệ sẽ khắc phục tình trạng này.
Rách lớp bảo vệ
Vải mòn trên mặt lưng
Bánh đai lệch
Gây hao mòn nhanh chóng các cạnh của đai hình V, rút ngắn tuổi thọ của cả
vành đai và dây đai.
Bánh đai không thẳng cũng có thể gây ra tách của các lớp trên đai , hoặc các
dây đai đơn lệchnhau rõ rệt. Đai dạng V nên bố trí khoảng cách tâm trục trong
khoảngtừ 1,8 mm đến 300 mm.
Ba loại lệch cơ bản của bánh đai và trục được trình bày dưới đây.
Bánh đai mòn hoặc hư hỏng
Đây là một nguyên nhân lớn hơn làm dây đai nhanh mòn, trượt và rung. Bánh
đai mòn có thể gây ra quá căng của ổ đĩa để ngăn chặn sự trượt, gián tiếp gây ra
quá nóng vòng bi và trục thiệt hại.
Nếu mảnh của vành bánh đai đang thiếu sẽ dẫn đến mòn hông đai và mất cân
bằng động bánh đai gây hại cho vòng bi và tạo ra một mối nguy hiểm.
Khi chỉ có một số rãnh bị mòn nhiều hơn những rãnh khác, các hiệu ứng là
đai xuất hiện mất cân bằng, nó còn gây ra "sự điều khiểnkhác biệt ", chỉ có một số
các đai thực hiện toàn bộ tải trọng cần truyền.
Đối với dây đai, rãnh mòn làm đai di chuyển chậm trong rãnh, do đó gây ra
các vết mòn tương ứng với vết trên vành bánh đai giữa các rãnh. Trong trường hợp
Hông bị
mòn
Băng liên kết cắt
đôi
Thành bên bị
mòn
nghiêm trọng, vết mòn có thể có những vết giống như một lưỡi cắt tròn, đánh vào
vết nứt và tách đai.
Bánh đai mẫu có sẵn từ nhà phân phối, có thể được sử dụng để kiểm tra độ
chính xác độ mòn. Dùng bút dạ quang bôi lên mẫu đặt trong rãnh sẽ giúp bạn quan
sát số lượng vết mòn.
"Chỗ lõm" không được vượt quá 0,8 mm cho băng dang V đơn hay 0,5 mm
cho dải đaiV. Một đáy rãnh sáng bóng là một dấu hiệu cho thấy đai hoặc bánh đai
hoặc cả hai, đã bị mòn nhiều và các dây đai đang chạm đáy rãnh. Bánh đai mòn
hoặc sáng bóng đáy rãnh bánh đai sẽ hiển thị đầu tiên trên bánh đai nhỏ.
Các chi phí thay thế một bánh đai mòn sẽ nhiều hơn là phục hồi dâyđai V ,
giảm bảo trì và thời gian chết.
Sức căng Đai không đủ
Điều này cùng với các rãnh bánh đai mòn là nguyên nhân hàng đầu của đai V
trượt và các vấn đề khác. Điều này có thể được xác định bởi "vết bỏng" trên đai V
Nhiệt quá mức
Đai V tiêu chuẩn được chế tạo phức tạp để chịu nhiệt vừa phải, và làm việc
tốt trong điều kiện bình thường.
Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng tuổi thọ của một dây đai V giảm một nửa cho
mỗi 10 độ C tăng nhiệt độ đai.
Xử lý sự cố Nhiệt độ đai
Một nguyên tắc chung tốt để kiểm tra nhiệt độ dây mà không cần dụng cụ tinh
vi là ngưng hoạt động của đai và dùng bàn tay chạm vào đai.
Nếu bạn có thể nắm nó chắc ít nhất năm giây, nhiệt độ đai có lẽ là không quá 60
độ C và do đó khôngvượt quá phạm vi hoạt động cho hầu hết các đai V.
Vết bỏng
Tuy nhiên, nếu bạn không thể giữ nó ít nhất 5 giây, nhiệt độ đai có lẽ cũng trên
60 độ và góp phần làm ngắn tuổi thọ đai.
Thêm bằng chứng về nhiệt có thể là sự xuất hiện của các vết nứt nhỏ trên mặt
dưới của vành đai •
Làm gì khi nhiệt độ quá cao:
• Kiểm tra trượt
• Thông gió cho các ổ đĩa hoặc lá chắn từ nhiệt
Thay thế các đai với các đai chịu nhiệt kép đặc biệt
Dầu hay mỡ quá mức
Đai chữ V tiêu chuẩn xây dựng sẽ phức tạp cho mỡ vừa phải và chịu dầu. Tuy
nhiên, một lượng quá mức có thể gây mềm, sưng và suy thoái các hợp chất cao su
cũng như trượt.
Viiệc cần làm để xử ls vấn đề về dầu và mỡ
Khi có sự tiếp xúc thường xuyên từ việc rơi vãi, rò rỉ, các đai và đường rãnh
bánh đai nên được rửa với một hỗn hợp của các chất tẩy rửa và nước sau khi ổ đĩa
đã bị khóa ngoài và nguyên nhân rò rỉ sửa chữa.
Khi đai có thể không được bảo vệ khỏi dầu, đặc biệt dầu kháng cự đai V phải
được sử dụng.
Điều kiện mài mòn
Cát, bụi hoặc hỗn hợp cát có thể tăng độ mòn của
cả đai và bánh đai.
Điều này đặc biệt đúng khi chọn lọc một dây đai có
thể là một yếu tố quan trọng.
Kinh nghiệm cho thấy rằng các cấu trúc nguyên
cạnh giảm hiện tượng mòn này vì chúng làm giảm "giấy
nhám tác động" gây ra bởi sự trượt. Truyền động nên được bảo vệ để chống lại các
hạt mài mòn càng nhiều càng tốt
Bộ phận bên ngoài
Mang mài
mòn
Vết nứt do
nhiệt
Dăm gỗ và các loại tương tự có thể tạo ra sự tàn phá với các ổ đĩa đai V . Đai vỡ và
bỏ vòng là những triệu chứng phổ biến nhất.
Che chắn ổ đĩa là một điều cần thiết. Bảo vệ đai với bộ lọc kim loại mở rộng
thường được sử dụng.
Độ ẩm quá mức
Điều này có thể xuyên qua lớp bọc vải của một đai V gây suy thoái. Ngoài ra, một
lượng lớn nước có thể làm giảm ma sát và gây trượt. Ổ đĩa vành đai cần được bảo
vệ càng nhiều càng tốt khi sử dụng ngoài trời hoặc gần vòi ước , v.v..
Không bao giờ áp dụng cái gọi là đai "băng" cho đai V. Các hợp chất này
thường được làm từ một dẫn xuất dầu mỏ và có tác dụng phá huỷ các hợp chất cao
su và các thành phần khác của đai.
4. Quy trình lắp bộ truyền đai
Lắp đặt đai V, sắp xếp và căng dây đai
Cài đặt, sắp xếp và
căngđaimột hệ thống
truyền động nhiều đai
V.
Sự an toàn
• Đảm bảo rằng các
động cơ điện được
cách ly để ngăn
chặn khởi động
tình cờ khi liên kết của bánh đai được tiến hành.
• Đảm bảo thiết bị bảo vệ an toàn được trang bịtrên hệ thống bánh đai trước khi
khởi động.
Phương pháp
1. Sắp xếpđai ve và bánh đaibằng một thanh thẳng.
2. Căng dây đai sử dụng một chỉ số căng đai như sau.
• xác định khoảng cách lệch bằng mm trên cơ sở 16 mm mỗimét nhánh đai.
Lệch (m) = khoảng cách tâm (m) x 16
Như hình dưới đây đặt vòng đánh dấu A của chỉ số vành căng đai ở khoảng cách lệch
yêu cầu theo mm ở phía dưới.
• đặt vòng đánh dấu B gần với cạnh đáy của đầu ống
• Đặt thước căng đai lên trên, ngay giữa nhánh đai (xem hình). Sau đó tác dụng
một lực vuông góc vớidây đai, làm lệch nó đến vị trí mà vòng đánh dưới là
bằng với đỉnh của đai liền kề
• Đọc ra và ghi lại giá trị lực chỉ định bởi các cạnh trên của vòng đánh dấu.
Đo Lực ______________________________________________
• Đo đường kính bánh đai nhỏ và xác định Tiết diệnđai bạn đang làm việc tức là
A, B, C, D hoặc E.
• Tham khảo các bảng lực căng dưới đây và xác định phạm vi lực cần thiết để
làm lệch hướng các đai
Lực cần thiết là: ________________________________________________-
BẢNG LỰC CĂNG ĐAI
Tiết diện
đai
Lực cần thiết để làm chệch hướng dây
đai 16mm trên mỗi mét của nhánh đai
Đường kính
(mm)
Niu-tơn
(N)
Kí lô gam
lực (kgf)
Đầu ống
Độ lệch
theo mm
Giới hạn lực căng
theo kgf
Những tiết diện thường được dùng trong nhiều bộ truyền
bánh đai nhỏ
A 80 đến 140 10 đến 15
1,0 đến
1,5
B 125 đến 200 20 đến 30
2,0 đến
3,1
C 200 đến 400 40 đến 60
4,1 đến
6,1
D 355 đến 600 70 đến 105
7,1 đến
10,7
5. Thực hành
Lưu ý: Nếu lực đo được nằm trong các giá trị cần thiết thì bộ truyềnđược thõa mãn.
Một lực đo được thấp hơn giá trị dưới chỉ ra lực căng chưa đủ.
Một bộ truyền mới nên được kéo căng với giá trị cao hơn để cho sau một khoảng thời
gian sử dụng thì lực căng giảm xuống vẫn còn trong giá trị cho phép.
Trước khi kết nối điện, yêu cầu giáo viên của bạn để kiểm tra lực căng và đánh giásự
liên kết
Lắpmột lưới bảo vệ kín hoàn toàn.
Khởi động bộ truyền và để cơ cấuchạy trong 30 phút, sau đó kiểm tra lực căng và điều
chỉnh lại nó trong phạm vi yêu cầu nếu cần thiết.
Hỏi giáo viên của bạn để đánh giá sức căng đai và hoạt động của bộ truyền.
Tháo dỡ cơ cấu và trả lại các thành phần để lưu trữ.
Đánh giá:
Học sinh sẽ vượt qua thử nghiệm này nếu:
Việc lắp sai bánh đai không vượt quá 0,1 mm mỗi mét
dây đai được kéo căng với giá trị lực cần thiết
bộ truyền đai hoạt động một cách chính xác
BÀI 2: LẮP RÁP BỘ BÁNH RĂNG
Giới thiệu: Một thiết bị là một bánh xe răng cưa dùng để truyền tích cực (non-slip) và
chuyển động quay đồng bộ giữa các bộ phận của máy.
Mục tiêu:
+ Trình bày được tính năng, cấu tạo của bộ truyền bánh răng.
+ Trình bày được quy trình lắp ráp bộ bánh răng.
+ Lắp ráp bộ truyền bánh răng đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.
Nội dung chính:
1. Nguyên lý hoạt động:
Một thiết bị là một bánh xe răng cưa dùng để truyền tích cực (non-slip) và
chuyển động quay đồng bộ giữa các bộ phận của máy.
2. Phân loại
Bánh răng được chia thành các nhóm và đặt tên theo vị trí các răng chiếm đối với trục
quay của bánh với thân.
Các loại phổ biến nhất của bánh răng là: -
• Răng móc sắt
• Răng xoắn
• Răng góc xiên
• Trục vít và Vít bánh vít
2.1. Răng móc sắt
Các răng của các bánh răng ăn khớp được cắt thẳng trên khuôn mặt của những khoảng
trống gear. Bánh răng của hình thức này chỉ có thể chạy trên các trục song song.
Có nhiều hình thức đặc biệt của bánh răng thúc đẩy, một số trong đó không thường
gặp.
Mặc dù không ai trong số những hình thức đặc biệt khác nhau về vật chất trong hành
động răng từ các bánh răng thúc đẩy bình thường, nó có thể cũng đề cập đến một vài
trong số chúngmà đôi khi được tìm thấy trong các ứng dụng đặc biệt.
Bánh răng và bánh xích
Một bánh răng thúc đẩy ăn khớp với một yếu tố thẳng
Các giá đỡ có thể được hình dung như là một phần ngắn của một bánh răng thúc đẩy
vô cùng lớn; một thiết bị rất lớn, đường kính là răng nằm trên một đường thẳn
2.2. Bánh Spur và nội! Bánh răng cưa
Các thiết bị có hình khuyên răng song song tương tự như các thiết bị
kích thích nhưng cắt trên mép bên trong của chiếc nhẫn. Các bánh răng
đồng, tuy nhiên, là một thiết bị tiêu chuẩn. Các yếu tố chính lái xe trên một số loại
máy kéo là một ví dụ điển hình của việc sử dụng các bánh răng của loại hình này.
2.3. Bánh răng hành tinh
Bánh răng thông thường được- đôi khi được sử dụng trong các nhóm
đặc biệt; Ví dụ, việc bố trí các hành tinh bánh răng cho phép một thiết
bị giảm rất nhỏ gọn thiết bị sản xuất.
Một đơn vị như vậy thường bao gồm một
bánh
răng trung tâm, một số bánh răng hành
tinh được gắn trên một con nhện, và một
bánh răngnội (vành răng) bao quanh toàn
bộ đơn vị.
Một trong ba yếu tố (nhông, nhện, hoặc
vành răng) phải được tổ chức văn phòng,
hai người khác sauđó được sử dụng như
là công suất đầu vào và đầu ra các yếu tố.
Thông thường nó là vành răng được cứng
cố định trong
các nhà ở của các bộ gear. Các bánh răng
thường xuyên là yếu tố lái xe với nhện,
cung cấp năng lượng cất cánh, đó là, các
yếu tố thúc đẩy Trong sự sắp xếp này các
lái xe và trục điều khiển phù hợp với
nhau và xoay theo hướng tương tự nhưng ở tốc độ khác nhau.
2.4. Bộ chỉnh và truyền động bánh xích
Nhưng đôi khi được dùng để điều khiển băng tải xích rộng
1204 để ngăn chặn những thay đổi về tốc độ băng tải có thể
xảy ra khi các liên kết thanh dài vượt qua xung quanh các
Bánh xích ở cuối xe.
Các bánh răng lái xe lập dị xoay với tốc độ không đổi,
nhưng truyền đạt một chuyển động đột xuất cho các thiết bị
cân bằng được tính toán để cung cấp một mịn, tốc độ
không thay đổi với các xích. Đây là loại ổ đĩa làm giảm
những gì nếu không có thể là cú sốc quá mức trên dây
chuyền.
Dừng động hay bánh răng không liên tục
Trong cấu hình này, các bánh xe quay liên tục nhưng động
bằng bánh lái chỉ khi răng của cả hai bánh răng đang tham
gia. Vào những lúc khác, bánh lái bị khóa ở một vị trí cố
định.
2.5. Bánh răng elip
Được sử dụng để chuyển đổi chuyển động quay đồng
phục của một trục lái xe đến một nhịp điệu, xoay dao
động của trục lái
2.6. Bánh Răng Bước
Vì chỉ có một vài cái răng của một cặp bánh răng tiếp xúc cùng một lúc, ăn khớp của
các bánh răng có thể được đi kèm với một tác động nhẹ nhàng như những thay đổi
tải trọng từ răng đến răng.
Điều này là do răng trải qua biến dạng nhẹ như di chuyển tải trên bề mặt răng. Ở tốc
độ thấp, điều này không phải là quan trọng, nhưng khi tốc độ cao và cao hơn, biến
dạng này làm cho nó khó khăn hơn để ăn khớp bánh răng chuyền động mà không
tiếng ồn và sốc.
Mặc dù gia công chính xác bánh răng tác động là một yếu tố quan trọng trong làm
mịn ra bất kỳ bất thường nhẹ về chuyển động truyền và mô-men xoắn, những bất
thường được giảm thiểu khi các bánh răng được thiết kế để phân phối cóc trên một
số răng hấp dẫn.
Một phương pháp sớm đạt kết quả này là do việc sử dụng các
bánh răng bước. Trong xây dựng, một bộ của hai hoặc nhiều
bánh răng hẹp được thay thế cho nhau, bánh rộng duy nhất.
Những bánh răng hẹp được gắn trên các trục trong một cách
mà những chiếc răng đang chao đảo.
Chuyển đột ngột của tải trọng từ một răng khác được giảm
thiểu tối đa vì mỗi răng so le hấp thụ một phần của tải trọng
trước khi dãy răng trướcăn khớp. Điều này làm tăng số lượng
các răng tiếp xúc cùng một lúc, trong những trường hợp hiếm
hoi bước bánh răng được sử dụng để cho phép hoạt động với
khe hở bằng không.
2.7. Bánh Răng Xoắn
Các bánh răng xoắn giống như các thiết bị kích thích trong đó các răng được cắt
trên thân hình trụ, nhưng nó khác với các thiết bị kích thích trong đó các răng được
xoắn quanh thân, chứ không phải là song song với trục hình thành của thân bánh
răng . Xoắn ốc răng cung cấp êm ái của hoạt động.
Các góc xoắn (xoắn góc) có thể dao động từ khoảng
20 độ đến 45 độ. Các góc xoắn là lựa chọn để nhiều
răng sẽ được trong ăn khớp cùng một lúc. Ngay cả
khi chỉ có hai trong số các răng xoắn ốc là trong ăn
khớp, một chuyển rất trơn tru của các kết quả điện
năng. Khi góc xoắn được tăng lên, số lượng răng
tiếp xúc đồng thời và êm ái với tham gia của răng
tương ứng tăng lên.
Do các khía răng của chúng, hoạt động của các bánh răng xoắn ốc tạo động lực trục
fiat phải được hấp thụ bởi các vòng bi lực đẩy. Trong hầu hết các trường hợp, vòng
bi lăn yếu tố lựa chọn đúng sẽ chăm sóc của lực đẩy Tuy nhiên, bằng cách sử dụng
hai cặp bánh răng xoắn trái ngược, sức đẩy của một tập hợp các bánh răng cân bằng
của người kia.
Điều này thực tế đã được phát triển đầu tiên trong thời kỳ trước khi vòng bi lực đẩy
đủ đã có sẵn.
Phát triển sau này trong quá trình cắt kinh tế của bánh răng bây giờ làm cho nó có
thể để máy hai bánh răng xoắn trái ngược trên một thiết bị duy nhất trống.
Một thiết bị như vậy thường được gọi là bánh răng xoắn kép hoặc xương cá.
Tốc độ cao bánh răng xương cá thường có một rãnh liên tục gia công giữa hai bộ
răng để giúp thoát dầu như các bánh răng đi qua ăn khớp: hoặc hai bộ răng có thể
được bố trí cho các mục đích tương tự.
2.8. Đôi xoắn ốc (xương cá)
Các bánh răng xoắn kép giống như các bánh răng xoắn ốc đã đảo chiều của xoắn ốc,
được đặt cạnh nhau, do đó các răng đến với nhau để tạo thành một răng chữ V.
Nói chung, xoắn đôi hoặc bánh răng xoắn ốc được
sử dụng có trục song song. Trong thiết kế xoắn đôi,
xoắn răng ở cả hai hướng trung hòa các lực đẩy
Đôi bánh răng xoắn ốc thường được sử dụng trong
các ổ đĩa kèm theo, nơi dầu nhờn chất lỏng có thể
được sử dụng.
Bánh răng xoắn ốc, trục vô song
Bánh dẫn động
Bánh thứ cấp
Bánh quay theo
Những bánh răng truyền chuyển động giữa các trục không giao nhau qua tại một góc
nhọn. Các răng được phá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_lap_rap_cac_co_cau_truyen_dong_co_khi_trinh_do_ca.pdf